Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Các giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản trị của ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam đến năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 82 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

LÊ THỊ NGỌC DUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2008


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC QUẢN TRỊ CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .................................................................4
1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại (NHTM) .............................................................4
1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại ..........................................................................4
1.1.2 Chức năng của ngân hàng thương mại .......................................................................4
1.1.3 Phân loại NHTM ................................................................................................................ 5
1.1.4 Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng Thương mại ...................................................... 6
1.1.4.1 Hoạt động huy động vốn................................................................................................. 6
1.1.4.2 Hoạt động tín dụng ......................................................................................................... 6
1.1.4.3 Hoạt động dịch vụ ........................................................................................................... 7
1.1.4.4 Các hoạt động khác......................................................................................................... 8
1.2 Khái quát về năng lực quản trị NHTM............................................................................... 8
1.2.1 Quản trị là gì?..................................................................................................................... 8
1.2.2 Các yếu tố đánh giá năng lực quản trị NHTM ........................................................ 10
1.2.2.1 Năng lực xây dựng kế hoạch, chiến lược trong kinh doanh .................................. 10
1.2.2.2 Hiệu quả trong hoạt động kinh doanh và quản lý rủi ro....................................... 11
1.2.2.3 Áp dụng công nghệ vào quy trình nghiệp vụ, hoạt động kinh doanh an toàn và tuân
thủ pháp luật..............................................................................................................................14


1.2.2.4 Năng lực thiết lập cơ cấu tổ chức và chính sách nhân sự ..........................................16
1.2.2.5 Kết quả đánh giá, xếp loại và độ tín nhiệm trên thị trường......................................17
1.3 Hội nhập tài chính quốc tế .................................................................................................18
1.3.1 Bản chất của hội nhập tài chính quốc tế ........................................................................18
1.3.2 Xu hướng quốc tế hóa trong hoạt động ngân hàng.......................................................19
1.3.3 Một số cam kết chủ yếu trong lĩnh vực ngân hàng khi Việt Nam gia
nhập WTO .................................................................................................................................20
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..........................................................................................................21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ
NĂNG LỰC QUẢN TRỊ CỦA BIDV......................................................................................23
2.1 Tổng quan về BIDV ............................................................................................................23
2.1.1 Giới thiệu sơ lược về BIDV .............................................................................................23
2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV những năm gần đây ...............................24
2.1.2.1 Về tổng tài sản ...............................................................................................................24
2.1.2.2 Về vốn chủ sở hữu. ........................................................................................................25
2.1.2.3 Về hoạt động huy động vốn ..........................................................................................25
2.1.2.4 Về hoạt động tín dụng...................................................................................................26
2.1.2.5 Về hoạt động dịch vụ ....................................................................................................28
2.2 Đánh giá thực trạng năng lực quản trị của BIDV............................................................29
2.2.1 Năng lực xây dựng kế hoạch, chiến lược và ra quyết định...........................................29
2.2.2 Hiệu quả trong hoạt động kinh doanh và quản lý rủi ro..............................................34
2.2.3 Áp dụng công nghệ vào quy trình nghiệp vụ, hoạt động kinh doanh
an toàn và tuân thủ pháp luật ..................................................................................................35
2.2.4 Thiết lập cơ cấu tổ chức và chính sách nhân sự ............................................................36
2.2.5 Kết quả đánh giá, xếp loại và độ tín nhiệm trên thị trường.........................................40
2.3 Các vấn đề cần giải quyết để nâng cao năng lực quản trị của BIDV trong
điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế...........................................................................................42
2.3.1 Tính tất yếu khách quan phải nâng cao năng lực quản trị ..........................................42
2.3.2 Các vấn đề cần giải quyết để nâng cao năng lực quản trị của BIDV ..........................43
2.3.2.1 Hệ thống mạng lưới phòng giao dịch...........................................................................43



2.3.2.2 Tính hệ thống trong hoạt động kinh doanh ................................................................45
2.3.2.3 Mô hình tổ chức.............................................................................................................46
2.3.2.4 Chính sách nhân sự, tiền lương ...................................................................................47
2.3.2.5 Công nghệ thông tin......................................................................................................48
2.3.2.6 Kiểm tra, giám sát .........................................................................................................49
2.3.2.7 Xây dựng thương hiệu, niềm tin trong khách hàng...................................................49
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..........................................................................................................52
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN TRỊ CỦA BIDV .................54
3.1 Định hướng phát triển của BIDV trong tiến trình cổ phần hóa và hội nhập
tài chính quốc tế ........................................................................................................................54
3.2 Các nhóm giải pháp nâng cao năng lực quản trị của BIDV............................................55
3.2.1 Nhóm giải pháp về mô hình tổ chức, phân công công việc...........................................56
3.2.2 Nhóm giải pháp về chính sách nhân sự..........................................................................63
3.2.3 Nhóm giải pháp về đào tạo ..............................................................................................65
3.2.3.1 Đối với nhân viên thừa hành ........................................................................................65
3.2.3.2 Đối với những người quản trị ......................................................................................67
3.2.4 Nhóm giải pháp về xây dựng kế hoạch, chiến lược và ra quyết định..........................68
3.2.5 Nhóm giải pháp về quản lý rủi ro, nâng cao hiệu quả kinh doanh .............................70
3.2.6 Các nhóm giải pháp khác ................................................................................................71
3.2.6.1 Giải pháp về ứng dụng công nghệ thông tin vào quy trình nghiệp vụ,
hoạt động kinh doanh an toàn .................................................................................................71
3.2.6.2 Nhóm giải pháp về kiểm tra, giám sát.........................................................................72
3.2.6.3 Giải pháp xây dựng hình ảnh, nâng cao uy tín, thương hiệu BIDV.........................73
3.3 Kiến nghị ..............................................................................................................................75
3.3.1 Kiến nghị đối với nhà nước về lĩnh vực ngân hàng.......................................................75
3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước..........................................................................76
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..........................................................................................................77
KẾT LUẬN ................................................................................................................................78



-1-

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Xu hướng quốc tế hóa nền kinh tế toàn cầu ngày càng mạnh mẽ. Nền kinh tế
Việt Nam đã có những biến chuyển lớn sang nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc
tế, rất nhiều ngành kinh tế đã, đang và sẽ buộc phải mở cửa cho phần còn lại của thế
giới. Các doanh nghiệp Việt Nam không còn được Nhà nước bảo hộ bằng những biện
pháp bao cấp nữa, thay vào đó, các doanh nghiệp phải đối diện với những khó khăn
để tồn tại và phát triển.
Ngành ngân hàng Việt Nam cũng không nằm ngoài bức tranh toàn cảnh đó.
Các ngân hàng thương mại Việt Nam đang nỗ lực hết sức để tồn tại và phát triển
trong điều kiện hội nhập tài chính quốc tế. Trong thời gian qua, chúng ta có thể thấy
sự sụp đổ của hệ thống hợp tác xã tín dụng và một số Ngân hàng thương mại cổ phần.
Các Ngân hàng thương mại quốc doanh tuy nhận được “rào chắn” nhưng để phát triển
vẫn phải nỗ lực hạn chế rủi ro, đẩy mạnh hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Có nhiều yếu tố tạo nên sự thành công của một Ngân hàng thương mại, trong
đó ba yếu tố chính là công nghệ, sản phẩm và quản lý. Trong giai đoạn hiện nay, yếu
tố công nghệ và sản phẩm hầu như là giống nhau giữa các ngân hàng và đòi hỏi sự
khác biệt ở yếu tố quản lý. Là một Ngân hàng thương mại quốc doanh, Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) đã gặt hái không ít thành công trong thời gian
qua. Tuy nhiên để tiếp tục là một ngân hàng hoạt động ổn định, an toàn và hiệu quả
đòi hỏi phải giải quyết nhiều vấn đề trong đó có việc phải nâng cao năng lực quản trị yếu tố quan trọng để tạo nên sự thành công của Ngân hàng.
Xuất phát từ lý do trên, tôi chọn nội dung: “Các giải pháp nhằm nâng cao
năng lực quản trị của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đến năm 2015”
làm đề tài nghiên cứu cho luận văn Thạc sỹ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng hoạt động và năng lực quản trị của BIDV trong thời gian

qua để đưa ra các vấn đề cần giải quyết nhằm nâng cao năng lực quản trị của BIDV
trong điều kiện hội nhập tài chính quốc tế.
Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản trị của BIDV bao gồm các
nhóm giải pháp chính về tổ chức, con người, chính sách và một số giải pháp khác
cũng như một số kiến nghị để hoàn thiện các nhóm giải pháp này


-2-

3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu tập trung vào tình hình hoạt động và năng lực quản trị của
BIDV liên quan đến các yếu tố đánh giá năng lực quản trị Ngân hàng thương mại.
Các giải pháp đề xuất mang tính định hướng và định tính được xây dựng trên
cơ sở lý luận về Ngân hàng thương mại, năng lực quản trị Ngân hàng thương mại, từ
kinh nghiệm và từ thực trạng của chính BIDV. Các giải pháp của đề tài được xây
dựng phù hợp cho khoảng thời gian 2008- 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, các phương pháp được sử dụng kết hợp gồm có:
quan sát thực tế, phân tích thống kê, so sánh, tổng hợp.
Ngoài ra luận văn còn sử dụng các tài liệu, công trình nghiên cứu về các nội
dung có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
5. Điểm mới của đề tài nghiên cứu
Là một trong số các Ngân hàng thương mại quốc doanh lớn, đã có một số đề
tài viết về BIDV như:
-

Nguyễn Hinh (2007), Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động bán hàng
qua nhân viên tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM, luận
văn Thạc Sỹ kinh tế, Trường Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.


-

Nguyễn Hoàng Trúc (2007), Phát triển dịch vụ ngân hàng trong bối cảnh hội
nhập kinh tế quốc tế tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM,
luận văn Thạc Sỹ kinh tế, Trường Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

-

Nguyễn Thị Mỹ Duyên (2007), Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh của Hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đến 2015, luận
văn Thạc Sỹ kinh tế, Trường Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

-

Nguyễn Tiến Tùng (2007), Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong tiến trình hội nhập
quốc tế, luận văn Thạc Sỹ kinh tế, Trường Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí
Minh.
Tuy nhiên, hầu hết các đề tài trên đây phân tích về năng lực cạnh tranh hoặc đi

sâu vào từng mảng nghiệp vụ của BIDV. Chưa có đề tài nào phân tích năng lực quản
trị của BIDV – yếu tố quan trọng tạo nên thành công của một Ngân hàng thương mại.


-3-

Đề tài của tôi đi vào phân tích và đưa ra giải pháp đối với năng lực quản trị, đi sâu
vào vấn đề tổ chức, con người, chính sách.
6. Nội dung nghiên cứu
Đề tài được chia làm 3 chương với những nội dung chính như sau:

ƒ Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực quản trị của ngân hàng thương mại
ƒ Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh và năng lực quản trị của BIDV
ƒ Chương 3: Các giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản trị của BIDV


-4-

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC QUẢN TRỊ CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại (NHTM)
1.1.1

Khái niệm về ngân hàng thương mại

Theo luật tổ chức tín dụng được Quốc hội Việt Nam thông qua ngày
12/12/1997 và luật các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi bổ sung năm 2004) thì
“Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân
hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan”
Luật này còn định nghĩa: “Tổ chức tín dụng là loại hình doanh nghiệp được
thành lập theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt
động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng
tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán.”
Còn về khái niệm hoạt động ngân hàng thì được định nghĩa trong luật Ngân
hàng Nhà Nước: “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ
ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp
tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán.”
Có thể nói Ngân hàng thương mại là một trong những định chế tài chính quan
trọng nhất của nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế tài chính trung gian này
mà các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội sẽ được huy động, tập trung lại và được sử
dụng để cấp tín dụng cho các tổ chức kinh tế, cá nhân góp phần phát triển kinh tế xã

hội.
Xét về bản chất thì ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp đặc biệt trên thị
trường. NHTM là doanh nghiệp vì cũng có vốn riêng, mua vào bán ra, chi phí, lợi
nhuận...NHTM là doanh nghiệp đặc biệt vì kinh doanh hàng hóa đặc biệt là tiền tệ,
vàng bạc, chứng khoán,... làm dịch vụ ngân hàng theo quy định của pháp luật.
1.1.2

Chức năng của ngân hàng thương mại

™ Chức năng trung gian tài chính
Đây là chức năng đặc trưng và cơ bản nhất của ngân hàng trong đó chức năng
trung gian tín dụng giữ vai trò then chốt. Thực hiện chức năng này, NHTM đóng vai
trò trung gian huy động và tập trung nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội (tiền
tiết kiệm của dân cư, vốn tạm thời nhàn rỗi của các tổ chức,…) để biến nó thành


-5-

nguồn tài chính, cung ứng tín dụng cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng vốn đáp
ứng được nhu cầu vốn của nền kinh tế.
™ Chức năng trung gian thanh toán
Với chức năng này, NHTM đứng ra làm trung gian để thực hiện các giao dịch
thanh toán theo sự ủy nhiệm của khách hàng khi họ có nhu cầu không dùng tiền mặt.
Trong khi làm trung gian thanh toán với công cụ lưu thông đặc biệt (séc, giấy chuyển
tiền, thẻ thanh toán,…) ngân hàng góp phần tiết kiệm cho xã hội rất nhiều về chi phí
lưu thông.
™ Chức năng cung cấp các dịch vụ ngân hàng
Ngoài hai chức năng trên, với những điều kiện thuận lợi về kho quỹ, về
quan hệ rộng rãi với các doanh nghiệp, NHTM còn cung cấp thêm các dịch vụ như: tư
vấn tài chính, dịch vụ bảo hiểm, các công cụ tài chính phái sinh,… Tùy theo mức độ

phát triển và đối tượng khách hàng mà các ngân hàng có thể đa dạng hóa các dịch vụ
cung ứng của mình.
1.1.3

Phân loại NHTM

Có thể phân loại NHTM dựa vào hình thức sở hữu hay dựa vào chiến lược kinh
doanh. Tại Việt Nam, dựa vào hình thức sở hữu có thể phân thành các loại:
-

Ngân hàng thương mại nhà nước (NHTMNN): là NHTM do Nhà

nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức hoạt động kinh doanh, góp phần thực hiện mục
tiêu kinh tế của Nhà nước. Quản trị NHTM Nhà nước là Hội đồng quản trị do Thống
đốc NHNN bổ nhiệm và điều hành hoạt động của NHTM là Tổng Giám đốc.
-

Ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP): là NHTM được thành

lập dưới hình thức công ty cổ phần trong đó các đơn vị cùng góp vốn. Tại Việt Nam,
loại hình ngân hàng này có quy mô nhỏ hơn NHTMNN nhưng số lượng ngày càng
nhiều và tỏ ra năng động cũng như nhanh chóng đổi mới công nghệ đáp ứng yêu cầu
thị trường và mục tiêu hội nhập. NHTMCP được chia thành NHTMCP đô thị và
NHTMCP nông thôn.
-

Ngân hàng liên doanh: là ngân hàng được thành lập bằng vốn góp của

một bên Việt Nam và bên nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Ngân hàng liên
doanh là pháp nhân Việt Nam, có trụ sở chính tại Việt Nam, hoạt động theo giấy phép

thành lập và theo các quy định liên quan của pháp luật.


-6-

-

Chi nhánh ngân hàng nước ngoài: là đơn vị phụ thuộc của ngân hàng

nước ngoài, được ngân hàng nước ngoài bảo đảm chịu trách nhiệm đối với mọi nghĩa
vụ và cam kết của chi nhánh. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài có quyền và nghĩa vụ
do pháp luật Việt Nam quy định, hoạt động theo giấy phép mở chi nhánh và các quy
định liên quan của pháp luật Việt Nam. Loại hình này xuất hiện ngày càng nhiều kể
từ khi Việt Nam đổi mới và hội nhập.
-

Ngân hàng 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam: đây là loại hình

NHTM mới xuất hiện ở VN theo lộ trình mở cửa WTO, là đơn vị độc lập hoạt động
theo pháp luật Việt Nam. Hiện tại, có 3 ngân hàng 100% vốn nước ngoài được cấp
phép là: HSBC Việt Nam, Standard Chatter Việt Nam và ANZ Việt Nam.
1.1.4

Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng Thương mại

1.1.4.1 Hoạt động huy động vốn
Ngân hàng với vai trò là người đứng ra tập trung, huy động các nguồn vốn
trong toàn xã hội, sau đó sử dụng để cung cấp tín dụng cho các đối tượng khách hàng
có nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh, tiêu dùng. Hoạt động này giúp tập trung các
nguồn lực phân tán trong xã hội thành các nguồn lực mạnh mẽ phục vụ cho nhu cầu

phát triển của quốc gia. Nguồn vốn huy động gồm có:


Tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng (còn được gọi là tiền gửi

giao dịch, tiền gửi thanh toán);


Tiền gửi có kỳ hạn của các tổ chức;



Tiền gửi tiết kiệm của dân cư;



Nguồn vốn huy động qua phát hành kỳ phiếu, trái phiếu ngân

hàng, chứng chỉ tiền gửi …
1.1.4.2 Hoạt động tín dụng
Hoạt động cho vay: thường được gọi là cấp tín dụng; là nghiệp vụ sử dụng
vốn quan trọng nhất, ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh, sự tồn tại và phát
triển của ngân hàng thương mại, là một nghiệp vụ quản lý tài sản Có của ngân hàng.
Mục đích hoạt động này là cung cấp nguồn hỗ trợ tài chính cho các thành phần
trong nền kinh tế. Nhờ hoạt động này mà các khách hàng của ngân hàng có thể thoả
mãn nhu cầu vốn của mình, chuyển các ý tưởng kinh doanh thành hiện thực, mở
rộng quy mô kinh doanh cùng với sự gia tăng tài sản cho xã hội. Thông qua hoạt
động cho vay - cấp tín dụng - ngân hàng thương mại có thể thu được lợi nhuận từ



-7-

phần chênh lệch giữa lãi suất, phí cho vay với lãi suất huy động cộng các chi phí
khác.
Tuy nhiên, hoạt động cấp tín dụng cũng là một hoạt động chứa đựng nhiều rủi
ro nhất cho ngân hàng khi mà ngân hàng phải giao quyền sử dụng hàng hoá đặc biệt
của mình (là tiền) cho khách hàng sử dụng. Mặc dù trong hoạt động cấp tín dụng các
ngân hàng thương mại đều có các quy định về thẩm định và đánh giá khách hàng
nhưng rủi ro vẫn có thể xảy ra do các đánh giá sai lầm của ngân hàng về khách hàng
hoặc do các biến động của nền kinh tế hoặc do cán bộ ngân hàng có tiêu cực trong
hoạt động cấp tín dụng…
Hoạt động bảo lãnh: là một hình thức cấp tín dụng cho khách hàng được
thực hiện thông qua các cam kết của ngân hàng bằng văn bản về việc sẵn sàng thực
hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của mình khi các khách hàng này không
thực hiện đúng các nghĩa vụ đã cam kết với các đối tác. Bảo lãnh được cấp có thể là:
bảo lãnh dự thầu; bảo lãnh thực hiện hợp đồng; bảo lãnh thanh toán; bảo lãnh tiền ứng
trước; bảo lãnh bảo hành; bảo lãnh nhận hàng;…
Hoạt động chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá: Nghiệp vụ này
mang lại tiện ích cho khách hàng gửi tiền tiết kiệm, hoặc người đang nắm giữ trái
phiếu, kỳ phiếu, thương phiếu và các loại chứng chỉ tiền gửi khác,…bằng cách ngân
hàng cho vay chiết khấu các giấy tờ có giá để đáp ứng ngay nhu cầu vốn cho khách
hàng.
1.1.4.3 Hoạt động dịch vụ
Kinh doanh dịch vụ ngân hàng tạo ra một phần thu nhập khá lớn. Trong điều
kiện hội nhập quốc tế, để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khách hàng và sự cạnh
tranh ngày càng gay gắt giữa các tổ chức tín dụng, danh mục các sản phẩm của các
NHTM Việt Nam ngày càng đa dạng:
9 Các dịch vụ thanh toán thu, chi hộ cho khách hàng (chuyển tiền, thu hộ séc,
dịch vụ cung cấp thẻ tín dụng, thẻ thanh toán)
9 Nhận bảo quản các tài sản quý giá, các giấy tờ, chứng thư quan trọng.

9 Bảo quản, mua bán hộ chứng khoán theo ủy nhiệm của khách hàng.
9 Tư vấn tài chính, giúp đỡ các công ty, xí nghiệp phát hành các chứng khoán.
9 Dịch vụ ngân quỹ : bao gồm các dịch vụ liên quan đến kiểm đếm, phân loại,
bảo quản thu phát tiền mặt.


-8-

9 Một số các dịch vụ khác theo sự ủy thác của khách hàng...
Ngoài ra còn có các sản phẩm dịch vụ khác: quản lý tiền mặt, dịch vụ cho thuê
tài chính, tài trợ dự án đầu tư, tài trợ thương mại, cung cấp các công cụ phòng ngừa
rủi ro (mua bán ngoại tệ có kỳ hạn, quyền chọn, giao sau...), dịch vụ ngân hàng điện
tử (e-banking), ngân hàng tự động,…
1.1.4.4 Các hoạt động khác
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ, kinh doanh nguồn vốn: hoạt động kinh doanh
ngoại tệ là hoạt động mua bán các loại ngoại tệ nhằm phục vụ cho mục tiêu thu lợi
nhuận từ sự chênh lệch, biến động giá cả của các loại ngoại tệ; hoạt động này cũng
nhằm mục tiêu phục vụ cho nhu cầu mua bán các loại ngoại tệ của khách hàng để
thanh toán nước ngoài hoặc chuyển đổi ngoại tệ thu được thành nội tệ để mua nguyên
nhiên vật liệu trong nước.
Hoạt động kinh doanh chênh lệch lãi suất của các nguồn vốn là các hoạt động
liên quan đến mua và bán hoặc làm đầu mối tìm kiếm và giao lại cho các định chế tài
chính khác các nguồn vốn để hưởng chênh lệch lãi suất có lợi. Hoạt động này ngày
càng được các ngân hàng quan tâm vì nó mang lại lợi nhuận rất lớn nếu ngân hàng có
biện pháp, nguyên tắc an toàn chuẩn mực trong việc quản lý loại hoạt động kinh
doanh này.
1.2 Khái quát về năng lực quản trị NHTM
1.2.1 Quản trị là gì?
Về nội dung, thuật ngữ “Quản trị” là một danh từ khó định nghĩa. Mỗi một tác
giả khi đề cập đến quản trị đều có một định nghĩa của riêng mình. Từ “quản trị” –

được dịch từ Tiếng Anh “management”, do đó có nơi, có lúc có người gọi là quản lý,
có người gọi là quản trị.
Koontz và O’Donnell trong giáo trình “Những vấn đề cốt yếu của quản lý”
định nghĩa: “Có lẽ không có lĩnh vực hoạt động nào của con người quan trọng hơn là
công việc quản lý, bởi vì mọi nhà quản trị ở mọi cấp độ và trong mọi cơ sở đều có
nhiệm vụ cơ bản là thiết kế và duy trì một môi trường mà trong đó các cá nhân làm
việc với nhau trong các nhóm có thể hoàn thành các nhiệm vụ và các mục tiêu đã
định”.
Trong giáo trình Quản trị học căn bản của James H.Donnelly, JR., James
L.Gibson và John M.Ivancevich lại cho rằng: “Quản trị là một quá trình do một hay


-9-

nhiều người thực hiện, nhằm phối hợp các hoạt động của những người khác để đạt
được những kết quả mà một người hành động riêng rẽ không thể nào đạt được”.
Nói một cách tổng quát, “quản trị là hoạt động cần thiết phải được thực hiện
khi con người kết hợp với nhau trong các tổ chức nhằm đạt những mục tiêu chung”.
Rõ ràng khi cá nhân tự mình hoạt động thì không cần thiết phải làm những
công việc quản trị. Trái lại, công việc quản trị lại rất cần thiết khi có các tổ chức. Bởi
vì nếu không có kế hoạch, không có tổ chức, không có sự kích thích động viên nhau,
cũng như không có một sự kiểm tra chu đáo công việc của mỗi người, thì mỗi người,
mỗi bộ phận trong cùng một tổ chức sẽ không biết phải làm gì, và mục tiêu chung sẽ
không bao giờ đạt được.
NHTM cũng là một tổ chức như bất kỳ đơn vị kinh doanh nào khác nên quản
trị NHTM về cơ bản được xem là việc thiết lập các chương trình hoạt động kinh
doanh để đạt các mục đích, mục tiêu kinh doanh ngắn hạn và dài hạn của ngân hàng,
là việc xác định và điều hòa các nguồn lực để thực hiện chương trình, mục tiêu kinh
doanh, là việc tổ chức lãnh đạo và kiểm tra nhân viên của ngân hàng để đạt được các
chương trình, mục tiêu đã đề ra

™ Năng lực quản trị là gì?
Có nhiều yếu tố chi phối đến vấn đề quản trị thành công trong một tổ chức.
Tuy nhiên theo nhà nghiên cứu Robert Kreitner cho rằng để quản trị thành công có ba
yếu tố cực kỳ quan trọng đó là: Năng lực quản trị (Ability), Động cơ quản trị
(Motivation to manage) và Cơ hội đối với quản trị (Opportunity to manage)
Năng lực quản trị đồng nghĩa với khả năng thực tế để đạt được mục đích của tổ
chức trên cả hai phương diện: có kết quả và hiệu quả. Nói đến năng lực quản trị là nói
đến khả năng của một cá nhân hay một nhóm người cụ thể. Theo các công trình
nghiên cứu của Hội đồng các trường đại học về kinh doanh của Mỹ những điểm mấu
chốt nhất của năng lực quản trị đó là:
− Khả năng lãnh đạo
− Kỹ năng trình bày và giao tiếp bằng lời nói
− Giao tiếp bằng văn bản
− Hoạch định và tổ chức
− Thu thập thông tin và phân tích vấn đề
− Ra quyết định


- 10 -

− Ủy quyền và kiểm tra
− Tự bản thân khách quan (nhận thức được mặt mạnh và mặt yếu của mình)
− Có khuynh hướng lãnh đạo
1.2.2

Các yếu tố đánh giá năng lực quản trị NHTM

1.2.2.1 Năng lực xây dựng kế hoạch, chiến lược trong kinh doanh
Khi xem xét năng lực quản trị của NHTM, vấn đề đầu tiên được nhiều người
quan tâm chính là khả năng đưa ra các chiến lược, kế hoạch trong kinh doanh, góp phần

đem lại thành công cho NH.
Nền tảng của hoạch định, xây dựng kế hoạch chính là mục tiêu. Mục tiêu là
những mong đợi mà nhà quản trị muốn đạt được trong tương lai cho tổ chức của mình,
là phương tiện để đạt tới sứ mệnh (Mission). Mục tiêu trả lời cho câu hỏi đơn vị tồn tại
để làm gì; Còn sứ mệnh trả lời cho câu hỏi vì sao phải có đơn vị ?
Thiết lập sứ mệnh NH chính là giai đoạn đầu tiên mà các nhà quản trị cần phải
thực hiện khi xây dựng một kế hoạch phát triển. Căn cứ trên sứ mệnh tổng quát, ban
quản trị NH lại tiếp tục đề ra những mục tiêu được xác định như là những thành quả
mà ngân hàng cần đạt được khi theo đuổi sứ mệnh của mình trong thời kỳ hoạt động
tương đối dài (trên một năm). Những mục tiêu dài hạn là rất cần thiết cho sự thành
công của ngân hàng. Yêu cầu quan trọng trong việc xác định mục tiêu là đảm bảo các
mục tiêu phải xác đáng. Tính xác đáng của mục tiêu thể hiện: tính cụ thể, tính nhất
quán, tính đo lường, tính khả thi, tính linh hoạt. Đồng thời cần sắp xếp chúng theo thứ
tự ưu tiên nào đó, chứ không phải đưa ra một danh mục không có thứ tự các mục đích.
Sau khi thiết lập sứ mệnh và đưa ra mục tiêu, các nhà quản trị NH sẽ tiếp tục
phân tích thị trường NH. Một thị trường được định nghĩa như là một sự giao nhau
giữa các tầng lớp khách hàng và một nhóm dịch vụ hoặc sản phẩm của NH. Trong
thực tế, gần như không một NH nào là không nỗ lực để cung cấp tất cả nhu cầu của
khách hàng tiềm năng. Tuy nhiên một nhà quản trị giỏi cần có định hướng thị trường
thông qua việc phân loại khách hàng, đánh giá vị trí hiện tại của NH, đo lường đối thủ
cạnh tranh,… để có thể phát triển kế hoạch phân chia thị trường đạt hiệu quả cao.
Theo sau việc đặt các mục tiêu, đương nhiên là việc thiết lập các chính sách
của Ngân hàng. Các chính sách là những lời tuyên bố chung của các quan niệm được
hoạch định để kích thích suy nghĩ và hành động nhằm thực hiện quyết định. Các
chính sách tác động đến các thành viên có quan hệ với việc hoạch định. Các chính


- 11 -

sách đóng vai trò là một lực lượng liên kết thúc đẩy sự nổ lực của đơn vị. Vì mỗi

phòng ban và mỗi nhân viên đều biết rõ chính sách, sẽ có sự phối hợp tốt hơn trong
mọi cố gắng. Các chính sách đúng đắn thường đưa đến các quyết định phù hợp về
quản trị. Điều này quan trọng không chỉ ở trong mà còn ở ngoài tổ chức nữa. Chính
sách phải linh động và được xem xét lại theo thời gian nhằm hoàn thiện thêm. Các
điều kiện kinh tế cũng như nhiều yếu tố khác có thể làm cho chính sách thay đổi là
điều bình thường. Mặc dù có nhiều vấn đề trong quản trị Ngân hàng đòi hỏi việc định
ra chính sách, nhưng chính sách không được trở thành một trở ngại đối với việc quản
trị.
Một khi các mục tiêu và chính sách của một Ngân hàng đã được hình thành,
bước kế tiếp là phải đạt đến một chiến lược nhằm đạt được các mục đích và mục tiêu
này. Trong khi các mục tiêu cho ta một sự chọn lựa khách quan về chất lượng,
phương hướng và bước tiến của tổ chức kinh doanh, thì chiến lược sẽ là kế hoạch, qua
đó một Ngân hàng có thể nhận ra được các mục tiêu đã được hoạch định một cách rõ
ràng. Nếu mục tiêu của Ngân hàng là gia tăng thị phần, thì chiến lược sẽ có nhiệm vụ
làm sao điều này có thể thực hiện được. Chiến lược ám chỉ một chương trình hành
động bao gồm việc sử dụng hữu hiệu các tiềm lực để đạt được các mục tiêu nhất định.
Khi chuyển từ các mục tiêu sang chiến lược, yếu tố cần được xem xét là tiềm
lực của Ngân hàng và môi trường tương lai. Tiềm lực của Ngân hàng như quy mô tài
sản, cơ sở vật chất, tiềm lực tài chính và đội ngũ nhân sự có danh tiếng. Tất cả những
điều đó sẽ ảnh hưởng đến hình thức chiến lược mà Ngân hàng sẽ áp dụng. Ngoài ra
các Ngân hàng hoạt động trong môi trường kinh tế, do vậy mọi biến động, thay đổi
chính sách đều ảnh hường đến Ngân hàng, và việc dự báo không chỉ giới hạn ở các
vấn đề kinh tế mà còn bao gồm các điều kiện về chính trị và văn hóa nữa. Do vậy,
xây dựng chiến lược phải dự báo hết mọi khả năng có thể xảy ra.
1.2.2.2 Hiệu quả trong hoạt động kinh doanh và quản lý rủi ro
Quản trị bao gồm các yếu tố hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra. Các
ngân hàng có đội ngũ nhân sự nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực này dễ có khả năng
tạo ra lợi nhuận cao hơn so với các ngân hàng khác. Một vài yếu tố ảnh hưởng đến
hiệu quả trong kinh doanh của ngân hàng như: quản trị, tình hình kinh tế, quy mô,
điều kiện cạnh tranh,… Tuy nhiên, trong bất kỳ hoàn cảnh nào năng lực quản trị luôn

là yếu tố có tầm quan trọng đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng.


- 12 -

Trong môi trường hoạt động nhiều thử thách, các NH phải gánh chịu rủi ro
đáng kể để kiếm được lợi nhuận. Đo lường và quản trị rủi ro là khía cạnh quan trọng
nhất của quản trị tài chính ngân hàng. Như trên đã trình bày, kinh doanh ngân hàng là
loại hình kinh doanh mang tính đặc thù và những rủi ro đối với hoạt động ngân hàng
cũng vì thế mà mang tính đặc thù. Một ngân hàng hiện đại sẽ đối mặt với những loại
rủi ro sau:
™ Rủi ro lãi suất
Như chúng ta đã biết hoạt động chính của một ngân hàng là huy động vốn (tài
sản nợ) và hoạt động tín dụng (tài sản có). Sự không cân xứng về kỳ hạn giữa tài sản
có và tài sản nợ làm cho ngân hàng phải chịu rủi ro về lãi suất. Các trường hợp rủi ro
xảy ra khi:
- Kỳ hạn tài sản nợ < Kỳ hạn tài sản có
Giả sử Ngân hàng huy động x đồng với lãi suất 10%, kỳ hạn huy động là 1
năm và cho vay x đồng với lãi suất 11%, kỳ hạn cho vay là 2 năm.
Trong năm đầu tiên, Ngân hàng sẽ thu được lợi nhuận là chênh lệch lãi suất.
Tuy nhiên, đến năm thứ 2, để tiếp tục hoạt động cho vay, ngân hàng phải tiếp tục huy
động x đồng. Và rủi ro lãi suất xảy ra khi năm thứ 2 có biến động làm lãi suất huy
động tăng lên cao hơn lãi suất đã cho vay.
Và ngược lại đối với trường hợp kỳ hạn tài sản nợ > kỳ hạn tài sản có. Ngân
hàng sẽ gặp phải rủi ro khi lãi suất cho vay giảm thấp hơn lãi suất huy động.
Ngoài ra, khi lãi suất thị trường thay đổi, ngân hàng còn gặp phải rủi ro giảm
giá trị tài sản vì giá trị thị trường của tài sản có hay tài sản nợ là dựa trên khái niệm
giá trị hiện tại của tiền tệ. Và khi lãi suất tăng hay giảm thì mức chiết khấu giá trị tài
sản sẽ thay đổi làm tăng hay giảm giá trị tài sản nợ và có. Rủi ro tất yếu xảy ra khi kỳ
hạn tài sản nợ và tài sản có khác nhau.

™ Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu được đầy đủ
cả gốc và lãi của khoản vay hoặc việc thanh toán nợ gốc và lãi không đúng hạn.
Trong trường hợp người đi vay phá sản thì việc thu hồi nợ là không chắc chắn và
ngân hàng có thể gặp rủi ro tín dụng.


- 13 -

Rủi ro tín dụng cao hơn nếu NH có các khoản cho vay chất lượng trung bình
nhiều hơn. Thu nhập có xu hướng thấp hơn nhưng hoạt động tín dụng sẽ an toàn hơn
bằng cách giảm đi phần tài sản thuộc các khoản cho vay chất lượng trung bình.
™ Rủi ro thanh khoản
Thông thường, trong cơ cấu tài sản có của một ngân hàng thì tiền mặt chỉ được
duy trì một lượng rất ít vì tiền mặt tại quỹ không đem lại thu nhập do lãi suất thấp.
Lượng tiền mặt chỉ ở mức tối ưu đủ đáp ứng nhu cầu thường xuyên của người gủi tiền.
Rủi ro thanh khoản là rủi ro phát sinh khi những người gủi tiền đồng loạt có nhu cầu
rút tiền. Trong những trường hợp như vậy, ngân hàng phải đi vay bổ sung nguồn vốn
thanh toán hoặc phải bán tài sản có của mình để đáp ứng nhu cầu rút tiền của người
gủi. Khi tất cả những người gủi tiền đồng loạt yêu cầu ngân hàng chi trả toàn bộ số
tiền gủi của họ thì từ rủi ro thanh khoản ngân hàng sẽ phải đối mặt với rủi ro phá sản.
™ Rủi ro môi trường
Các ngân hàng thương mại phải hoạt động vượt qua những tác động từ môi
trường bên ngoài một cách tốt nhất và trong sự kiểm soát rất hạn chế để đạt được kết
quả mong muốn với rủi ro có thể chấp nhận được. Trong môi trường hoạt động những
rủi ro ngân hàng cần quan tâm như:
Thứ nhất là rủi ro luật pháp chỉ rằng một sự thay đổi trong pháp luật ảnh
hưởng đến họat động và kết quả của ngân hàng thương mại, làm cho kết quả bị giảm
sút, hoặc bị hạn chế trong lãnh vực họat động.
Thứ hai là rủi ro kinh tế, rủi ro này gắn với yếu tố kinh tế của từng vùng hay

từng quốc gia nó có thể ảnh hưởng đến tình hình hoạt động của ngân hàng, khi nền
kinh tế thịnh vượng thì chắc chắn họat động của ngân hàng cũng sẽ phát triển mạnh
và ngược lại nếu nền kinh tế bị suy thoái, thì họat động của ngân hàng cần phải thu
hẹp lại để tránh sự phá sản.
Kế đến là rủi ro cạnh tranh, sự cạnh tranh ngày càng gia tăng bởi vì hầu hết
các dịch vụ và sản phẩm của ngân hàng có thể được cung cấp ngày càng nhiều hơn
bởi các doanh nghiệp tài chính và phi tài chính, và cuối cùng là rủi ro định chế: đây là
những chế đô, qui tắc đã được qui định, mà ngân hàng phải hoạt động và sống với
những qui tắc đó, những chế độ và qui tắc này có thể đặt ngân hàng vào thế bất lợi
trong cạnh tranh.


- 14 -

Ngoài ra còn một số rủi ro khác như: rủi ro ngoại hối, rủi ro con người, rủi ro
công nghệ,…
™ Sự đánh đổi thích hợp giữa lợi nhuận và rủi ro
Sự đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro đã được thảo luận không phải những rủi
ro nào phải chấp nhận để có được lợi nhuận một cách thích đáng, mà là bao nhiêu rủi
ro và bao nhiêu lợi nhuận. Vấn đề cơ bản ở đây là quản trị ngân hàng nên cố gắng tối
đa hóa giá trị vốn đầu tư của chủ đầu tư ngân hàng. Tối đa hóa giá trị này bao gồm cả
hai, lợi nhuận và rủi ro và sự cân bằng giữa hai.
Các chỉ tiêu đo lường lợi nhuận khác nhau không chỉ bao gồm ROA và ROE,
mà còn định bởi thời gian của lợi nhuận và viễn cảnh lợi nhuận trong tương lai. Tuy
nhiên, các yếu tố này lại bị ảnh hưởng bởi rủi ro hoạt động và rủi ro tài chính. Lợi
nhuận có thể tăng nhanh bằng cách chấp nhận rủi ro hoạt động và tài chính nhiều hơn
1.2.2.3 Áp dụng công nghệ vào quy trình nghiệp vụ, hoạt động kinh
doanh an toàn và tuân thủ pháp luật
Hoạt động của hệ thống ngân hàng rất nhạy cảm và tiềm ẩn nhiều rủi ro: Rủi ro
về quy trình nghiệp vụ - rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại hối, rủi ro quản trị;

rủi ro về hệ thống, về con người; rủi ro liên quan đến khách hàng, đến đối tác của
khách hàng... Vì thế, việc đảm bảo an toàn cho hoạt động ngân hàng nói chung và đặc
biệt là bảo mật và an toàn thông tin ngân hàng luôn là một trọng tâm đối với ngân
hàng. Một ngân hàng được quản trị tốt sẽ áp dụng công nghệ tiên tiến vào quy trình
nghiệp vụ, xây dựng các thủ tục, quy định chặt chẽ, tuân thủ các quy định pháp lý về
ngân hàng
Chính vì tích hợp ngày càng sâu rộng CNTT – Truyền thông trong hoạt động
ngân hàng, nhiều nghiệp vụ ngân hàng đã được tin học hoá, tự động hoá. Nhiều giao
dịch ngân hàng (chuyển tiền điện tử, thẻ thanh toán và rút tiền tự động ATM, Mobile
banking, Internet banking...) được xử lý trực tuyến trên môi trường mạng máy tính và
Internet. Vì vậy, xét ở góc độ kỹ thuật, bản chất các hoạt động nghiệp vụ, dịch vụ
ngân hàng liên quan mật thiết đến việc xử lý, truyền tải, lưu trữ và quản lý thông tin.
Cho nên, thông tin dữ liệu của hoạt động ngân hàng trở thành một nguồn tài nguyên
quan trọng của cả hệ thống ngân hàng, nguồn tài nguyên này cần được bảo vệ một
cách nghiêm ngặt.


- 15 -

Vì thế, trong hoạt động ngân hàng thông tin không chỉ là là tiền bạc mà còn
hơn thế nữa. Vì trong trường hợp rủi ro bị kẻ gian đột nhập ăn cắp tiền trong quỹ, két,
chúng ta có thể lượng hoá ngay được mức độ thiệt hại, tổn thất. Nhưng với các rủi ro
liên quan đến an toàn thông tin, đến các cơ sở dữ liệu hoạt động ngân hàng bị xâm hại,
thiệt hại sẽ rất khó đánh giá, khó thống kê được đầy đủ, kịp thời...: Và hệ quả là: nếu
nhẹ thì gây rối loạn, ngừng trệ các hoạt động nghiệp vụ và dịch vụ ngân hàng; nguy
hại hơn có thể gây tổn hại đến lòng tin của công chúng đối với hệ thống tiền tệ - tài
chính quốc gia, gây xáo trộn các hoạt động kinh tế và an sinh xã hội...
Chỉ có làm tốt được việc bảo mật an toàn thông tin ngân hàng, chúng ta mới
phát huy được thế mạnh của hạ tầng công nghệ ngân hàng hiện đại và khai thác có
hiệu quả được các tính năng công nghệ mới ứng dụng trong các quy trình nghiệp vụ

và sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
Lợi ích mang lại từ hiện đại hoá hoạt động thanh toán không chỉ làm giảm
đáng kể thời gian thanh toán mà còn là cơ sở cho các ngân hàng thực hiện dịch vụ
ngân hàng điện tử và hạn chế thanh toán bằng tiền mặt trong nền kinh tế.
Các NH phải lập hệ thống kiểm tra, kiểm toán nội bộ để thường xuyên kiểm
tra việc chấp hành pháp luật, các quy định nội bộ của NH trên tất cả các lĩnh vực, tại
sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện và các công ty trực thuộc; NH phải kiểm
toán hoạt động nghiệp vụ từng thời kỳ, từng lĩnh vực để đánh giá chính xác kết quả
kinh doanh và thực trạng tài chính của mình.
Trên cơ sở phân loại nợ, NH phải trích lập dự phòng rủi ro để xử lý rủi ro
trong hoạt động theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Dự phòng rủi ro được hạch
toán vào chi phí hoạt động của NH.
NH phải tạo thuận lợi cho khách hàng gửi và rút tiền theo yêu cầu; bảo đảm trả
đầy đủ đúng hạn cả gốc và lãi cho mọi khoản tiền gửi; bảo đảm bí mật số dư tiền gửi
của khách hàng; từ chối việc điều tra, phong toả, cầm giữ, trích chuyển tiền gửi mà
không có sự đồng ý của khách hàng (trừ trường hợp pháp luật quy định khác); thông
báo công khai mức lãi suất tiền gửi.
Trong quá trình hoạt động các NH phải thường xuyên đảm bảo tỷ lệ khả năng
chi trả đối với từng loại đồng tiền, vàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.


- 16 -

1.2.2.4 Năng lực thiết lập cơ cấu tổ chức và chính sách nhân sự
Cũng như các tổ chức kinh doanh khác, sự phân chia thành phòng ban trong
ngân hàng xuất phát từ việc một người không thể tiến hành tất cả các công việc liên
quan với một nhóm hoạt động. Nó là kết quả tự nhiên của nhu cầu tập trung kiến thức
chuyên môn, phát triển từ sự gia tăng khối lượng và từ tính phức tạp của các hoạt
động ngân hàng và các dịch vụ đa dạng đem lại cho khách hàng. Sự phân chia phòng
ban khiến ta có thể cung cấp các dịch vụ nâng cao và mở rộng cho khách hàng, phát

triển năng lực đối với nhân viên và giảm các chi phí hoạt động.
Mức độ phân chia phòng ban thay đổi cùng với quy mô và công việc của ngân
hàng. Việc không có một phòng ban này hay phòng ban khác không có nghĩa là một
chức năng cụ thể nào đó không được thực hiện tại ngân hàng.
Sự tổ chức ngân hàng cho các mục đích quản trị cũng thay đổi vì sự khác biệt
về quy mô đặc thù, và khả năng của các lãnh đạo và nhân viên, tầm quan trọng của
các chức năng khác nhau được thực hiện và các dịch vụ được đưa ra và cuối cùng là
khối lượng công việc của ngân hàng. Số lượng nhân viên cũng khác biệt giữa ngân
hàng này và ngân hàng khác từ con số khoảng vài chục tới hàng ngàn người. Thông
thường, các ngân hàng áp dụng cả chức năng quản lý theo tuyến và chức năng tham
mưu trong hoạt động. Các chức năng trực tiếp liên hệ đến việc hoàn thành các mục
tiêu của ngân hàng là chức năng quản lý theo tuyến. Các chức năng tham mưu bao
gồm việc giúp đỡ và cố vấn.
Đối với các ngân hàng có tham gia vào nghiệp vụ chi nhánh, việc hình thành tổ
chức khu vục là cần thiết vì một số ngân hàng có thể có từ 100 chi nhánh hoặc nhiều
hơn. Trong nghiệp vụ ngân hàng chi nhánh chúng ta thấy có sự phân chia thành các
khu vực địa lý với các giám đốc khu vực chịu trách nhiệm ở mỗi vùng.
Trong phạm vi của bài viết chỉ đề cập đến tổ chức trong các ngân hàng lớn.
Khi các chức năng ngân hàng gia tăng, việc quản lý cao nhất đã được tổ chức thành
nhóm với một vài chức năng được đặt dưới quyền một bộ phận quản lý. Có một sự
giải thích đơn giản cho sự phát triển này, đó là với sự gia tăng của các chức năng
ngân hàng xuất phát từ nguyên lý “tầm kiểm soát” tất cả các chức năng đó. Kết quả là
các chức năng có bản chất giống nhau được gộp lại thành nhóm. Ví dụ chức năng cho
vay và chức năng đầu tư có thể bổ sung cho nhau bởi vì khối lượng khoản mục đầu tư


- 17 -

và cho vay thay đổi tùy thuộc vào từng giai đoạn kinh tế. Kết quả sẽ hợp lý khi một
bộ phận quản lý chung hai chức năng này.

Các ngân hàng có chi nhánh mặc dù các chức năng hoạt động về cơ bản là
giống nhau nhưng lại khác nhau về mặt tổ chức. Các ngân hàng chi nhánh được tổ
chức quản lý theo tuyến và bản chất là cần đến sự hiện diện của bộ phận quản lý hành
chính, thực hiện nhiệm vụ của mình trong một số chi nhánh. Một số chức năng của
chi nhánh có thể được thực hiện tại hội sở chính. Phần lớn chức năng về tổ chức nhân
sự cũng được tập trung tại hội sở - nơi có nhiều chương trình huấn luyện được hoạch
định và giám sát.
Cổ đông, khách hàng và nhân viên ngân hàng đều mong muốn một Hội đồng
quản trị và Ban Tổng Giám đốc có khả năng quản lý, có chính sách nhân sự phù hợp
đảm bảo hoạt động ngân hàng an toàn và sinh lời.
Quản lý tốt là một chức năng và yêu cầu của Hội đồng quản trị. Thông thường
khó tìm thấy các thành viên giỏi nghiệp vụ trong Hội đồng quản trị của các NHTM cổ
phần nhưng họ có thể có óc phán đoán về kinh doanh, có khả năng quyết định chính
sách của Ngân hàng. Các hoạt động ngân hàng rất phức tạp và đòi hỏi đội ngũ nhân
sự được huấn luyện có kiến thức về nghiệp vụ, giao dịch tốt, giỏi về công nghệ,…
nên việc tuyển chọn nhân sự và bố trí công việc phù hợp cần phải thận trọng.
1.2.2.5 Kết quả đánh giá, xếp loại và độ tín nhiệm trên thị trường
Một yếu tố khá quan trọng khi đánh giá năng lực quản trị NHTM chính là kết
quả đánh giá, xếp loại và độ tín nhiệm trên thị trường. Yếu tố này được thể hiện qua
sự hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng; qua kết quả
khảo sát; qua đánh giá của các tổ chức trên thế giới;…
Hiện nay, tại Việt Nam các NHTMCP được xếp loại theo Quy định xếp loại
NHTMCP (Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2008/QĐ-NHNN ngày 12 tháng 3
năm 2008 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
™ Các chỉ tiêu đánh giá xếp loại bao gồm:
Vốn tự có: Mức điểm tối đa 15 điểm, tối thiểu -3 điểm
Chất lượng tài sản: Mức điểm tối đa 35 điểm, tối thiểu 0 điểm
Năng lực quản trị: Mức điểm tối đa 15 điểm, tối thiểu 0 điểm
Kết quả hoạt động kinh doanh: Mức điểm tối đa 20 điểm, tối thiểu 0 điểm
Khả năng thanh khoản: Mức điểm tối đa 15 điểm, tối thiểu 0 điểm



- 18 -

Trong đó Năng lực quản trị được quy định cụ thể tại điều 7 như sau: Mức
điểm tối đa 15 điểm, tối thiểu 0 điểm. Ngân hàng thương mại cổ phần đạt điểm tối đa
15 điểm phải đảm bảo các điều kiện sau:
a) Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát đủ số lượng theo
quy định.
b) Ban hành đầy đủ, chuẩn hóa và thực hiện đúng các quy chế nội bộ.
c) Hệ thống kiểm tra, kiểm toán nội bộ tương xứng với quy mô ngân hàng và
hoạt động hiệu quả, đảm bảo các rủi ro quan trọng luôn được nhận dạng, đo lường,
kiểm tra, kiểm soát một cách liên tục.
d) Các thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Ban điều hành có năng
lực, đoàn kết, có ý thức chấp hành pháp luật, có trách nhiệm, thực hiện đúng nhiệm
vụ, quyền hạn trong việc quản trị, kiểm soát, điều hành ngân hàng thương mại cổ
phần.
đ) Đảm bảo các quy định của Ngân hàng Nhà nước về cổ đông, cổ phần, cổ phiếu.
1.3 Hội nhập tài chính quốc tế
1.3.1 Bản chất của hội nhập tài chính quốc tế
Bản chất của quá trình hội nhập quốc tế về dịch vụ tài chính có thể được hiểu
là quá trình mà các nước, các khu vực thực hiện mở cửa cho sự tham gia của các yếu
tố bên ngoài vào trong lĩnh vực tài chính, bao gồm: vốn (đầu tư trực tiếp và gián tiếp),
công nghệ, tín dụng và lao động có trình độ chuyên môn cao. Hội nhập quốc tế là quá
trình diễn ra song song và đồng thời.
Hội nhập quốc tế về tài chính là một quá trình điều chỉnh về các hoạt động
kinh doanh, pháp luật, các chính sách tài chính và quy định về tài chính, các quá trình
hướng tới cân đối và thống nhất các yếu tố bên ngoài và bên trong. Thực chất của quá
trình này là các nước thống nhất với nhau các đối xử về mặt tài chính (thuế, bảo hiểm,
ngân hàng, v.v) vì lợi ích hoạt động kinh tế của nhau. Khi mức độ hội nhập ngày càng

cao và càng rộng thì sẽ xuất hiện nhiều thông lệ hoặc qui định chung hơn để tạo sự
thống nhất và hài hoà các chính sách tài chính giữa các nước với nhau.
Như vậy, hội nhập quốc tế về tài chính và tiền tệ là quá trình từng bước gắn kết
ngành tài chính quốc gia với thị trường tài chính thế giới. Quá trình này được sự hỗ


- 19 -

trợ bởi sự hợp tác quốc tế và mở cửa thị trường ngày càng cao; cũng như bởi việc
thực hiện và điều chỉnh các tiêu chuẩn quốc tế và định chế của từng quốc gia.
1.3.2 Xu hướng quốc tế hóa trong hoạt động ngân hàng
Thời gian qua, chúng ta chứng kiến sự chuyển dịch từ xu hướng ngân hàng
quốc tế sang ngân hàng toàn cầu hóa. Hoạt động ngân hàng quốc tế là hoạt động ngân
hàng xuyên biên giới với việc huy động vốn trong nước để cho vay ở nước ngoài.
Ngày nay, các ngân hàng toàn cầu thâm nhập vào thị trường nước ngoài thông qua
việc thiết lập các chi nhánh và ngân hàng “con” để thu hút vốn và cung cấp các khoản
vay ngay tại nước đó. Các ngân hàng này cung cấp các dịch vụ như cho vay tiêu
dùng, nhận thế chấp, cho vay doanh nghiệp, quản lý tài sản và tham gia thị trường
vốn.
Sự tăng trưởng nhanh của các NHTM và quá trình tự động hoá trong bối cảnh
cạnh tranh mạnh mẽ đòi hỏi các ngân hàng phải duy trì ở quy mô lớn nhằm giảm
thiểu chi phí. Xu hướng mở rộng mạng lưới hoạt động thể hiện ở việc thiết lập mới
ngày càng nhiều các chi nhánh, sở giao dịch, điểm giao dịch của các ngân hàng. Các
ngân hàng lớn đang tìm cách mua lại cổ phần của các ngân hàng nhỏ hơn để biến các
ngân hàng nhỏ này thành một phần của mạng lưới của họ.
Tại Việt Nam, trong bối cảnh cải cách kinh tế và chính sách hội nhập quốc tế,
thời gian qua, ngành ngân hàng đã có nhiều thay đổi tích cực. Một hệ thống ngân
hàng độc quyền đã được thay thế bởi một hệ thống hai cấp với nhiều loại hình tổ
chức tín dụng được phép hoạt động. Với sự thay đổi trong việc điều hành chính sách
tiền tệ quốc gia (từ công cụ đến cơ chế điều hành), ngân hàng Việt Nam đã có điều

kiện phát triển theo xu hướng quốc tế hoá. Hiện nay, các chi nhánh ngân hàng nước
ngoài tại Việt Nam đã thừa nhận những thay đổi trong ngành ngân hàng Việt Nam và
đã có những bước đi thích hợp. Việc hai ngân hàng nước ngoài mua lại cổ phần
của hai NHTMCP lớn của VN trong những tháng đầu năm 2005 (Ngân hàng
ANZ mua cổ phần của ngân hàng Sacombank và ngân hàng Standard Chartered Bank
mua cổ phần của ngân hàng ACB) được ghi nhận như một sự khẳng định xu hướng
phát triển của ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam.
Toàn cầu hoá các dịch vụ ngân hàng đã và đang phát triển nhanh chóng, và đây
là đe doạ thực sự đối với các ngân hàng Việt Nam. Thừa nhận tầm quan trọng của xu
thế quốc tế hoá trong ngành ngân hàng, các ngân hàng Việt Nam đã nhận ra rằng họ


- 20 -

phải đủ mạnh để đứng vững trong quá trình hội nhập. Điều này sẽ giúp các ngân
hàng Việt Nam có được những giải pháp thiết thực nhằm tạo được vị trí cao hơn so
với các ngân hàng khu vực và quốc tế.
1.3.3 Một số cam kết chủ yếu trong lĩnh vực ngân hàng khi Việt Nam gia
nhập WTO
ƒ Các tổ chức tín dụng nước ngoài được thiết lập hiện diện thương mại tại
Việt Nam dưới các hình thức như văn phòng đại diện, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài; công ty tài chính liên
doanh và 100% vốn nước ngoài, công ty cho thuê tài chính liên doanh và 100% vốn
nước ngoài. Kể từ ngày 01/04/2007, ngân hàng 100% vốn nước ngoài được phép
thành lập tại Việt Nam
ƒ Các tổ chức tín dụng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam được phép cung
ứng hầu hết các loại hình dịch vụ ngân hàng theo mô tả trong Phụ lục về dịch vụ tài
chính ngân hàng kèm theo Hiệp định GATS như cho vay, nhận tiền gửi, cho thuê tài
chính, kinh doanh ngoại tệ, các công cụ thị trường tiền tệ, các công cụ phái sinh, môi
giới tiền tệ, quản lý tài sản, cung cấp dịch vụ thanh toán, tư vấn và thông tin tài chính;

ƒ Các chi nhánh ngân hàng nước ngoài được nhận tiền gửi VNĐ không giới
hạn từ các pháp nhân. Việc huy động huy động tiền gửi VNĐ từ các thể nhân Việt
Nam sẽ được nới lỏng trong vòng 5 năm theo lộ trình sau:
-

Ngày 1 tháng 1 năm 2007 : 650% vốn pháp định được cấp

-

Ngày 1 tháng 1 năm 2008 : 800% vốn pháp định được cấp

-

Ngày 1 tháng 1 năm 2009 : 900% vốn pháp định được cấp

-

Ngày 1 tháng 1 năm 2010 : 1000% vốn pháp định được cấp

-

Ngày 1 tháng 1 năm 2011 : Đối xử quốc gia đủ

ƒ Chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được phép mở các điểm giao dịch
ngoài trụ sở chi nhánh, nhưng được giành đối xử quốc gia và đối xử tối huệ quốc đầy
đủ trong việc thiết lập và vận hành hoạt động các máy rút tiền tự động;
ƒ Các tổ chức tín dụng nước ngoài sẽ được phép phát hành thẻ tín dụng trên
cơ sở đối xử quốc gia kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO;
ƒ Một ngân hàng thương mại nước ngoài có thể đồng thời mở một ngân hàng
con và các chi nhánh hoạt động tại Việt Nam; Các điều kiện cấp phép đối với ngân

hàng 100% vốn nước ngoài sẽ dựa trên các qui định an toàn và giải quyết các vấn đề


- 21 -

như tỷ lệ an toàn vốn, khả năng thanh toán và quản trị doanh nghiệp. Ngoài ra, các
tiêu chí đối với chi nhánh và ngân hàng 100% vốn nước ngoài sẽ được áp dụng trên
cơ chế quản lý đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài, bao gồm yêu cầu về vốn tối
thiểu, theo thông lệ quốc tế đã được chấp nhận chung;
ƒ Các ngân hàng nước ngoài có thể tham gia góp vốn liên doanh với đối tác
Việt Nam với tỷ lệ góp vốn không vượt quá 50% vốn điều lệ của ngân hàng liên
doanh; Tổng mức góp vốn mua cổ phần của các tổ chức, cá nhân nước ngoài tại từng
ngân hàng thương mại cổ phần của Việt Nam không được vượt quá 30% vốn điều lệ
của ngân hàng đó, trừ khi pháp luật Việt Nam có qui định khác hoặc được sự chấp
thuận của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam;
ƒ Để thu hút được các ngân hàng lớn, có uy tín vào hoạt động tại thị trường
Việt Nam, trong cam kết cũng đã đưa ra yêu cầu về tổng tài sản có đối với tổ chức tín
dụng nước ngoài muốn thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam (cam kết này
cũng đã được thể chế hoá trong Nghị định số 22 ban hành ngày 28/02/2006), cụ thể
để mở một chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam ngân hàng mẹ phải có tổng
tài sản có trên 20 tỷ đô la Mỹ vào cuối năm trước thời điểm xin mở chi nhánh; mức
yêu cầu tổng tài sản có đối với việc thành lập ngân hàng liên doanh hoặc ngân hàng
con 100% vốn nước ngoài của ngân hàng nước ngoài là trên 10 tỷ đô la Mỹ; đối với
việc xin phép mở công ty tài chính 100% vốn nước ngoài, công ty tài chính liên
doanh, công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài hoặc công ty cho thuê tài
chính liên doanh, các tổ chức tín dụng nước ngoài phải có tổng tài sản trên 10 tỷ đô la
vào cuối năm trước thời điểm xin phép.
™ KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương 1, đề tài tập trung nghiên cứu một cách khái quát các vấn đề về
NHTM và quản trị NHTM, bao gồm các nội dung:

-

Giới thiệu quá trình hình thành và phát triển của hệ thống Ngân hàng

thương mại cũng như chức năng và hoạt động của NHTM.
-

Tìm hiểu các chức năng cơ bản của quản trị qua đó nhận dạng được các

yếu tố đánh giá năng lực quản trị Ngân hàng thương mại.
-

Nghiên cứu bản chất, xu hướng hội nhập tài chính quốc tế cũng như một

số cam kết trong lĩnh vực ngân hàng khi Việt Nam gia nhập WTO.


- 22 -

Nhìn chung, từ Chương 1, đứng ở góc độ lý thuyết đã cho chúng ta hiểu được
quá trình vận động của Ngân hàng và sự cần thiết phải quản trị Ngân hàng. Những
vần đề được nêu ra trong chương 1 là cơ sở để phân tích thực trạng hoạt động kinh
doanh và năng lực quản trị của BIDV trong chương 2 và là nền tảng để chúng ta đưa
ra các giải pháp trong chương 3.


×