Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Vốn sản xuất kinh doanh và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH Bao Bì Đức Lâm.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (340.32 KB, 70 trang )

Báo cáo tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, điều kiện để các doanh nghiệp
có thể thực hiện được các hoạt động sản xuất kinh doanh là phải có một số
vốn nhất định. Nếu không có vốn thì không thể nói tới bất kỳ hoạt động sản
xuất kinh doanh nào. Khi đã có vốn rồi thì nhiệm vụ đặt ra cho các doanh
nghiệp là phải quản lý, sử dụng vốn sao cho có hiệu quả cao nhất.
Việc quản lý và sử dụng vốn để sản xuất kinh doanh có ý nghĩa hết sức
quan trọng, là điều kiện tiên quyết để các doanh nghiệp khẳng định được vị
trí của mình trên thương trường và có thể đứng vững trong cơ chế mới.
Chuyển sang nền kinh tế thị trường, đặc biệt là khi nước ta chính thức
gia nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO, các doanh nghiệp nhà nước cùng
tồn tại với các loại hình doanh nghiệp khác, có quyền tự chủ trong các hoạt
động sản xuất kinh doanh, tự tổ chức đảm bảo đủ vốn, đồng thời có trách
nhiệm bảo toàn và phát triển vốn. Nhiều doanh nghiệp đã thích nghi với tình
hình mới rất nhanh, đã phát huy được tính chủ động sáng tạo trong sản xuất
kinh doanh, chất lượng sản phẩm và dịch vụ tăng lên rõ rệt do đã có sự
chuẩn bị kĩ lưỡng. Tuy nhiên bên cạnh các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả,
không ít các doanh nghiệp còn lúng túng trong việc quản lý và sử dụng vốn.
Nhiều doanh nghiệp không thể tái sản xuất, vốn sản xuất bị mất dần đi sau
mỗi chu kỳ kinh doanh. Thực tế này do nhiều nguyên nhân, một trong số đó
là do công tác quản lý, sử dụng vốn của doanh nghiệp còn nhiều hạn chế,
hiệu quả sử dụng vốn còn thấp. Vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất
kinh doanh có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
Trong bối cảnh kinh tế hiện nay, không ít các doanh nghiệp đã gặp khó
khăn trong việc huy động vốn, quản lý và sử dụng vốn. Do đó vấn đề đặt ra
cho các doanh nghiệp là phải huy động vốn, quản lý và sử dụng vốn để đảm
bảo sản xuất kinh doanh diễn ra thuận lợi và phải sử dụng vốn sao cho có hiệu
quả ngày càng cao để doanh nghiệp đứng vững hơn trên thương trường, từ đó
Nguyễn Quyết Tiến Lớp: Quản trị 44
1


Báo cáo tốt nghiệp
mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo công ăn việc làm, nâng cao đời sống cho
người lao động, đặc biệt lợi nhuận thu được ngày càng cao.
Nhận thức được tầm quan trọng của vốn và việc nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp, trong thời gian thực tập tại Công
ty TNHH Bao Bì Đức Lâm, với thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh tại
Công ty và hiệu quả của các hoạt động này, em quyết định chọn đề tài “ Vốn
sản xuất kinh doanh và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH Bao Bì Đức Lâm”. Cho
chuyên đề thực tập của mình với mục đích để thực hành những kiến thức đã
học và qua đó đưa ra một số kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa
hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của Công ty.
Mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng trình độ lý luận và thực tế còn nhiều
hạn chế nên vấn đề nghiên cứu của em không tránh khỏi những khiếm
khuyết và sai sót. Em mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo, cán bộ
công nhân viên trong Công ty cùng toàn thể các bạn để chuyên đề của em
được hoàn thiện hơn.
Nội dung đề tài được chia làm ba phần:
Chương 1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về vốn kinh doanh và hiệu quả
sử dụng vốn sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
Chương 2. Thực trạng về sử dụng vốn sản xuất kinh doanh tại Công ty
TNHH Bao Bì Đức Lâm.
Chương 3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất
kinh doanh tại Công ty TNHH Bao Bì Đức Lâm.
Nguyễn Quyết Tiến Lớp: Quản trị 44
2
Báo cáo tốt nghiệp
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ NHỮNG BIỆN PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH.

I. VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP.
1. Khái niệm đặc điểm vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
1.1 Khái niệm vốn kinh doanh:
Để tiến hành bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào, doanh nghiệp
cũng cân phải có vốn. Vốn là điều kiện tiên quyết và có ý nghĩa quyết định
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Cần có sự phân biệt giữa tiền và vốn. Muốn có vốn thì trước hết chúng ta
phải có tiền. Song có tiền, thậm chí có những khoản tiền rất lớn cũng không
phải là vốn. Tiền được gọi là vốn khi nó thoả mãn các điều kiện sau:
Một là: Tiền phải đại diện cho một lượng hàng hoá nhất định. Hay nói
cách khác, tiền phải được đảm bảo bằng một lượng tài sản có thực.
Hai là: Tiền phải được tập trung tích tụ đến một lượng nhất định. Sự tích
tụ và tập trung một lượng tiền đến một hạn độ nào đó mới làm cho nó đủ sức
để đầu tư cho một dự án kinh doanh, cho dù là nhỏ nhất. Nếu tiền nằm rải rác
khắp nơi, không được "thu gom" lại thành một khoản lớn thì không tiến hành
được việc gì. Vì thế một doanh nghiệp muốn khởi nghiệp thì nhất thiết phải có
một lượng vốn đủ lớn.
Ba là: Khi có đủ lượng, tiền phải được vận động nhằm mục đích sinh lời
trong đó: điều kiện 1 và 2 được coi là điều kiện ràng buộc để tiền trở thành
vốn; điều kiện 3 được coi là đặc trưng cơ bản của vốn- nếu tiền không vận
động thì đó là đồng tiền “chết”, còn nếu vận động không vì sinh lời thì cũng
không phải là vốn.
Nguyễn Quyết Tiến Lớp: Quản trị 44
3
Báo cáo tốt nghiệp
Cách vận động và phương thức vận động của vốn do phương thức đầu tư
kinh doanh quyết định. Trên thực tế có 3 phương thức vận động của vốn.
T-T’: Là phương thức vận động của vốn trong các tổ chức chu chuyển
trung gian và các hoạt động đầu tư cổ phiêú, trái phiếu.
T-H-T’: Là phương thức vận động của vốn trong các doanh nghiệp

thương mại, dịch vụ.
T-H-SX-H’-T’: Là phương thức vận động của vốn trong các doanh
nghiệp sản xuất.
Ở đây, chúng ta đi sâu nghiên cứu phương thức vận động của vốn trong
các doanh nghiệp sản xuất. Do sự luân chuyển không ngừng của vốn trong
hoạt động sản xuất kinh doanh nên cùng một lúc vốn kinh doanh của doanh
nghiệp thường tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau trong lĩnh vực sản xuất
và lưu thông. Sự vận động liên tục không ngừng của vốn tạo ra qúa trình
tuần hoàn và chu chuyển vốn, trong chu trình vận động ấy tiền ứng ra đầu tư
(T) rồi trở về điểm xuất phát của nó với giá trị lớn hơn (T’), đó cũng chính là
nguyên lý đầu tư, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn. Từ những phân tích
trên đây, ta có thể đi đến định nghĩa tổng quát về vốn:
“ Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
tài sản được đầu tư vào sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời”.
1.2 Đặc điểm vốn kinh doanh:
Trong cơ chế thị trường, doanh nghiệp có quyền sử dụng đồng vốn một
cách linh hoạt nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho sản xuất kinh doanh. Vì vậy,
để quản lý tốt và không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nhà quản lý
cần nhận thức rõ những đặc trưng cơ bản của vốn:
Một là: Vốn phải được đại diện bằng 1 lượng giá trị thực của những tài
sản được sử dụng để sản xuất ra một lượng giá trị sản phẩm khác: Vốn chính
là hàng hoá được biểu hiện dưới dạng nhà xưởng máy móc, thiết bị, nguyên
vật liệu, chất xám...
Nguyễn Quyết Tiến Lớp: Quản trị 44
4
Báo cáo tốt nghiệp
Hai là: Vốn phải được vận động sinh lời: Vốn được biểu hiện bằng tiền
nhưng để biến thành vốn thì đồng tiền đó phải vận động sinh lời. Tiền là
dạng tiềm năng của vốn trong quá trình vận động, đồng vốn được biểu hiện
dưới những hình thái khác nhau: Tiền, vật tư, hàng hoá. Nhưng đến khi kết

thúc một vòng tuần hoàn vốn lại quay về hình thái tiền tệ nhưng phải lớn hơn
thì sản xuất kinh doanh mới có lãi. Nếu đồng vốn bị ứ đọng, tài sản cố định
không cần dùng, tài nguyên, sức lao động không được sử dụng, tiền, vàng bỏ
vào dự trữ hoặc các khoản nợ khế đọng khó đòi...chỉ là những đồng vốn
''chết''. Mặt khác tiền có vận động nhưng lại bị thất tán, không quay về nơi
xuất phát với giá trị lớn hơn thì đồng vốn cũng không được bảo đảm, chu kỳ
vận động tiếp theo bị ảnh hưởng.
Ba là: Vốn phải gắn với chủ sở hữu nhất định: Mỗi đồng tiền vốn phải
gắn với chủ sở hữu nhất định. Trong nền kinh tế thị trường không thể có
những đồng vốn vô chủ, bởi lẽ những đồng vốn vô chủ gây ra sự chi tiêu lãng
phí kém hiệu quả. Khi xác định được chủ sở hữu thì đồng vốn mới được sử
dụng tiết kiệm có hiệu quả
Bốn là: Vốn phải được quan niệm là một loại: “Hàng hoá đặc biệt”:
Những người có vốn có thể đưa vốn vào thị trường, những người cần tới
vốn, tới thị trường vay, nghĩa là người đi vay vốn được quyền sử dụng vốn
của người chủ sở hữu hay quyền sở hữu của đồng vốn không di chuyển
nhưng quyền sử dụng vốn được di chuyển qua sự vay nợ; người vay phải trả
một tỷ lệ lãi suất thoả thuận với người cho vay.
Năm là: Vốn không chỉ được biểu hiện ở dạng hữu hình mà còn biểu
hiện ở dạng vô hình. Vì thế, các loại tài sản này cần phải được lượng hoá
bằng tiền, qui về giá trị. Trong điều kiện cơ chế thị trường phải xem xét giá
trị thời gian của tiền vốn, bởi vì do ảnh hưởng của sự biến động giá cả, lạm
phát sức mua của đồng tiền ở những thời điểm khác nhau cũng khác nhau.
Nguyễn Quyết Tiến Lớp: Quản trị 44
5
Báo cáo tốt nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, phạm trù vốn cần phải được nhận thức một
cách phù hợp. Việc nhận thức đầy đủ và đúng đắn những đặc trưng của vốn
trong điều kiện nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường sẽ góp phần giúp
doanh nghiệp quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả hơn.

2. Phân loại vốn kinh doanh ở doanh nghiệp.
Tuỳ theo yêu cầu quản lý và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của
mỗi loại hình doanh nghiệp, có thể lựa chọn những căn cứ phân loại vốn
khác nhau. Tuy nhiên, xét một cách tổng thể, để phân tích hiệu qủa sử dụng
vốn thì cần căn cứ vào vai trò và đặc điểm chu chuyển vốn trong qúa trình
sản xuất kinh doanh. Dựa vào tiêu chí này, toàn bộ vốn kinh doanh của
doanh nghiệp được chia thành hai bộ phận: vốn cố định và vốn lưu động.
2.1. Vốn cố định.
* Khái niệm: Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận vốn đầu tư
ứng trước về tài sản cố định, mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần
từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng luân chuyển
khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng.
* Đặc điểm:
Là số vốn đầu ứng trước để mua sắm, xây dựng tài sản cố định nên quy
mô của vốn cố định nhiều hay ít sẽ quyết định quy mô của tài sản cố định,
ảnh hưởng rất lớn đến trình độ trang bị kỹ thuật và công nghệ, năng lực sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Song ngược lại những đặc điểm kinh tế
của tài sản cố định trong quá trình sử dụng lại có ảnh hưởng quyết định, chi
phối đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển của vốn cố định. Vì vậy trước hết ta
phải xem xét đặc điểm trong cách phân loại tài sản cố định.
Nguyễn Quyết Tiến Lớp: Quản trị 44
6
Báo cáo tốt nghiệp
Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu, tham gia trực tiếp hay
gián tiếp vào quá trình sản xuất như máy móc thiết bị, nhà xưởng, phương
tiện vận tải, vật kiến trúc, chi phí mua bằng phát minh sáng chế.
Đặc điểm cơ bản của tài sản cố định là có thể tham gia vào nhiều chu kỳ
sản xuất. Trong quá trình đó, mặc dù tài sản cố định bị hao mòn, song nó vẫn
giữ nguyên hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu, còn giá trị của nó
được chuyển dịch dần vào giá trị sản phẩm sản xuất ra. Chỉ khi nào tài sản

cố định bị hao mòn, hư hỏng hoàn toàn hoặc xét thấy không có lợi về mặt
kinh tế thì nó mới được thay thế đổi mới. Tài sản cố định là một phạm trù
kinh tế, tài sản cố định phải là sản phẩm của lao động xã hội (tức là có giá
trị) và tham gia vào quá trình sản xuất với chức năng của tư liệu lao động
(giá trị sử dụng). Điều này cho thấy tài sản cố định phải có đầy đủ các thuộc
tính của một hàng hoá (giá trị và giá trị sử dụng) như mọi hàng hoá thông
thường khác. Do đó những lực lượng tự nhiên như thác nước, dòng sông, đất
đai...có trường hợp làm tư liệu lao động của xã hội chế tạo máy chỉ được coi
là sản phẩm đang lưu thông; nhà xưởng, thiết bị máy móc đang xây dựng và
lắp đặt chỉ được coi là đối tượng lao động. Tư liệu lao động chỉ được coi là
tài sản cố định khi thoả mãn 2 điều kiện sau.
- Có thời gian sử dụng trên 1 năm
- Có giá trị ≥ 5 triệu đồng
Có thể nói, quá trình vận động của tài sản cố định được cụ thể hoá như sau:
Về mặt hiện vật, tài sản cố định gồm những tư liệu lao động chủ yếu
tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, bị hao mòn, biểu hiện ở giá trị sử dụng
ngày càng giảm bớt nhưng vẫn giữ nguyên hình thái hiện vật cho đến khi hư
hỏng hoàn toàn phải loại ra khỏi quá trình sản xuất.
Nguyễn Quyết Tiến Lớp: Quản trị 44
7
Báo cáo tốt nghiệp
Về mặt giá trị, vốn để mua sắm tài sản cố định phải ứng toàn bộ 1 lần khi
bắt đầu tham gia vào quá trình sản xuất, số vốn đó chỉ được hoàn lại từng
phần nhỏ do được rút ra từ lưu thông sau khi kết thúc mỗi chu kỳ sản xuất.
Như vậy, trong quá trình sản xuất, giá trị tài sản cố định luôn luôn tồn tại
dưới 3 hình thái: hình thái ban đầu gắn liền với hiện vật tài sản cố định, một
bộ phận giá trị chuyển vào sản phẩm sản xuất ra và một bộ phận chuyển hoá
thành tiền khi sản phẩm hàng hoá bán được. Bộ phận ban đầu ngày càng
giảm bớt, bộ phận tiền tệ ngày càng tăng lên cho đến khi bộ phận này vừa
đúng bằng giá trị ban đầu của tài sản cố định thì cũng là lúc kết thúc một

vòng chu chuyển của vốn cố định. Vì thế mà quá trình tái sản xuất ra hình
thái vật chất ban đần của tài sản cố định không tiến hành đồng thời với tái
sản xuất ra giá trị của nó và không nhất thiết thực hiện sau một chu kỳ sản
xuất mà có thể thực hiện sau một thời gian dài, khi nó kết thúc thời gian sử
dụng và bị hư hỏng hoàn toàn. Từ đó cho thấy việc quản lý tài sản cố định
rất phức tạp và khó khăn, việc tái sản xuất tài sản cố định và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn cố định có một ý nghĩa quan trọng trong sản xuất kinh
doanh.
2.2. Vốn lưu động
Khái niệm: Vốn lưu động trong doanh nghiệp là số tiền ứng trước về tài
sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông nhằm đảm bảo cho qúa
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên,
liên tục.
Đặc điểm: Vốn lưu động của doanh nghiệp có những đặc điêm cơ bản sau:
Nguyễn Quyết Tiến Lớp: Quản trị 44
8
Báo cáo tốt nghiệp
Vốn lưu động của doanh nghiệp cũng không ngừng vận động trong các
giai đoạn của chu kỳ kinh doanh. Dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông.
Quá trình này được diễn ra liên tục, thường xuyên lặp lại theo chu kỳ và
được gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển của vốn lưu động. Qua mỗi giai
đoạn của chu kỳ kinh doanh vốn lưu động lại được thay đổi hình thái thể
hiện từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang hình thái vốn vật tư hàng
hoá dự trữ và vốn sản xuất, rồi cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ. Sau
mỗi chu kỳ tái sản xuất, vốn lưu động hoàn thành một vòng chu chuyển.
Vậy vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá
trình sản xuất. Đáp ứng đầy đủ vốn lưu động cho quá trình sản xuất cũng
như quá trình lưu thông giúp cho doanh nghiệp có thể rút ngắn được vòng
luân chuyển của vốn. Việc đáp ứng không kịp thời và hợp lý nhu cầu vốn lưu
động sẽ gây gián đoạn quá trình sản xuất, ảnh hưởng đến doanh thu và lợi

nhuận của doanh nghiệp. Ngược lại, việc xác định nhu cầu vốn lưu động quá
cao sẽ gây ra ứ đọng vốn, vật tư, hàng hoá, vốn lưu động chậm luân chuyển.
Do đó vấn đề tổ chức, bảo toàn và sử dụng vốn lưu động hợp lý có vai trò rất
quan trọng, doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động càng có hiệu quả thì càng
sản xuất được nhiều sản phẩm, tiết kiệm được vốn lưu động và mang lại hiệu
quả cao, giúp doanh nghiệp đạt đuợc mục đích kinh doanh của mình.
3. Nguồn hình thành vốn kinh doanh:
Trong nền kinh tế thị trường, vốn kinh doanh của doanh nghiệp được
hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Mỗi nguồn vốn đều có những ưu,
nhược điểm nhất định. Để lựa chọn và tổ chức hình thức huy động vốn thích
hợp, có hiệu quả, cần phải có sự phân loại nguồn vốn. Việc phân loại nguồn
vốn được thực hiện, dựa vào nhiều tiêu thức khác nhau. Dưới đây là 3 cách
phân loại chủ yếu:
3.1. Căn cứ vào quan hệ sở hữu
3.1.1.Nguồn vốn chủ sở hữu:
Nguyễn Quyết Tiến Lớp: Quản trị 44
9
Báo cáo tốt nghiệp
Là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, doanh nghiệp có
quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt bao gồm: vốn điều lệ, vốn tự bổ sung,
vốn do nhà nước tài trợ(nếu có).
Nguồn vốn chủ sở hữu là một nguồn vốn quan trọng và có tính ổn định
cao, thể hiện quyền tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Tỷ trọng của
nguồn vốn này trong cơ cấu nguồn vốn càng lớn, sự độc lập về tài chính của
doanh nghiệp càng cao và ngượi lại tỷ trọng của nguồn vốn này trong cơ cấu
tài chính càng nhỏ thì độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng nhỏ.
Vốn chủ sở hữu
tại một thời điểm = Tổng nguồn vốn - Nợ phải trả
3.1.2. Nợ phải trả
Là các khoản nợ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh mà

doanh nghiệp có trách nhiệm thanh toán cho các tác nhân kinh tế: nợ tiền vay
ngân hàng và các tổ chức kinh tế khác, tiền huy động từ phát hành trái phiếu,
các khoản nợ, phải trả cho Nhà nước, cho người bán, cho công nhân viên.
Nguồn này có tính chất tạm thời và thường xuyên biến đổi. Sử dụng loại vốn
này doanh nghiệp phải trả một khoản chi phí gọi là chi phí sử dụng vốn hay
lãi vay.
Nguyễn Quyết Tiến Lớp: Quản trị 44
10
Báo cáo tốt nghiệp
- Căn cứ vào phạm vi huy động có thể chia thành 2 loại nguồn vốn sau:
+ Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: là nguồn vốn có thể huy động
được từ bản thân doanh nghiệp, nó được hình thành từ tiền khấu hao tài sản
cố định, lợi nhuận để lại, quỹ đầu tư phát triển kinh doanh, các khoản dự trữ,
dự phòng, các khoản thu từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định.
Nguồn vốn bên trong có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển của doanh
nghiệp. Huy động và sử dụng nguồn vốn bên trong tốt tạo điều kiện cho doanh
nghiệp sử dụng vốn. Tuy nhiên không vì thế mà xem nhẹ công tác quản lý sử
dụng nguồn vốn này, vì trong hầu hết các doanh nghiệp nguồn vốn này sử dụng
kém hiệu quả nhất.
+ Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể
huy động từ bên ngoài để đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Nguồn vốn này có thể từ vốn liên doanh, liên kết, vốn vay ngân hàng và
các tổ chức tín dụng, phát hành trái phiếu, cổ phiếu và các khoản nợ khác.
Việc vay vốn bên ngoài giúp doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh
đổi mới công nghệ, thiết bị máy móc... sử dụng nguồn vốn bên ngoài có ưu
điểm: do phải trả chi phí cho việc vay vốn nên doanh nghiệp thường sử dụng
số tiền vay đó sao cho có hiệu quả nhất để bù đắp được những chi phí vốn
thu và được lợi cho doanh nghiệp. Hơn nữa khi doanh nghiệp đạt mức lợi
nhuận cao thì không phải phân chia phần lợi nhuận cao đó.
- Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn có thể chia thành:

Nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
+ Nguồn vốn thường xuyên: là nguồn vốn có tính chất ổn định và có thể
sử dụg trong một thời gian dài gồm: Vốn chủ sở hữu, khoản vay trung và dài
hạn. Nguồn vốn này được dùng để mua sắm tài sản cố định và một bộ phận tư
liệu lao động tối thiểu thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Nguyễn Quyết Tiến Lớp: Quản trị 44
11
Báo cáo tốt nghiệp
+ Nguồn vốn tạm thời: là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể dụng mang
tính chất tạm thời trong một thời gian ngắn (dưới 1 năm) như: Nguồn vốn
chiếm dụng hợp lý vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các
khoản nợ ngắn hạn khác.
Phân loại nguồn vốn kinh doanh thành nguồn vốn thường xuyên và
nguồn vốn tạm thời, giúp cho người quản lý xem xét, huy động các nguồn
vốn một cách phù hợp với thời gian sử dụng, lập kế hoạch tài chính, hình
thành nên những dự định về tổ chức vốn trong tương lai trên cơ sở xác định
quy mô, số lượng cần thiết, lựa chọn nguồn vốn và quy mô thích hợp cho
từng nguồn vốn đó, tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả cao.
Thông thường, một doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn vốn chủ sở
hữu và nợ phải trả để đảm bảo nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh. Sự kết hợp giữa hai nguồn này phụ thuộc vào đặc điểm của ngành mà
doanh nghiệp đang hoạt động cũng như quyết định tài chính của người quản
lý trên cơ sở điều kiện thực tế của doanh nghiệp. Làm thế nào để lựa chọn
được một cơ cấu tài chính tối ưu? Đó là câu hỏi luôn làm trăn trở các nhà
quản lý tài chính doanh nghiệp bởi sự thành công hay thất bại của mỗi doanh
nghiệp phụ thuộc vào sự lựa chọn cơ cấu tài chính. Từ việc nghiên cứu các
phương pháp phân loại nguồn vốn sản xuất kinh doanh chúng ta rút ra những
ý nghĩa quan trọng.
Nguyễn Quyết Tiến Lớp: Quản trị 44

12
Báo cáo tốt nghiệp
Một là: việc phân loại vốn giúp cho người quản lý nắm bắt được cơ cấu
vốn trong doanh nghiệp và xác định chính xác nên bổ sung vốn từ nguồn nào
là thích hợp.
Hai là: Phân loại nguồn vốn giúp cho công tác lập kế hoạch huy động
vốn được chính xác sát với thực tế của doanh nghiệp. Tạo điều kiện thuận lợi
cho doanh nghiệp sử dụng tối đa nguồn vốn đã huy động với chất lượng cao
nhất, nâng cao chất lượng sản xuất kinh doanh.
Trên đây là một số hình thức doanh nghiệp có thể lựa chọn huy động vốn
đầu tư cho sản xuất kinh doanh. Để sử dụng các nguồn này có hiệu quả nhất
doanh nghiệp cần phải có chính sách thích hợp trong từng thời kỳ đối với
từng nguồn vốn, đặc biệt cả trong quá trình huy động vốn cũng cần phải có
chính sách cụ thể. Tiêu thức quan trọng nhất để xem xét huy động sử dụng
vốn là tính đến hiệu quả.
II. VAI TRÒ CỦA VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP.
Vốn kinh doanh có vai trò vô cùng quan trọng đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Trước tiên nó có vai trò quyết định trong việc
thành lập, hoạt động, phát triển và phá sản của doanh nghiệp. Muốn thành lập
được doanh nghiệp cần phải có vốn để đăng ký kinh doanh. Đồng thời doanh
nghiệp cũng cần phải có vốn kinh doanh để tiến hành các hoạt động nghiệp vụ
như mua, bán, dự trữ hàng hóa, vận chuyển, xếp dỡ…
Vốn kinh doanh còn đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn phát triển
kinh doanh cũng cần phải có đủ vốn để mua sắm trang thiết bị máy móc, chuẩn
bị nguồn hàng đủ lớn, mở rộng mạng lưới thu mua và cũng cần phải có đội ngũ
đông đảo can bộ công nhân viên đủ lớn để thực hiện các nhiệm vụ đặt ra.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp lơn hay nhỏ là điều kiện quan trọng để
xếp doanh nghiệp vào loại có quy mô lớn, doanh nghiệp có quy mô trung bình
Nguyễn Quyết Tiến Lớp: Quản trị 44

13
Báo cáo tốt nghiệp
và doanh nghiệp có quy mô nhỏ. Ngoài ra vốn kinh doanh của doanh nghiệp
nhiều hay ít còn là điều kiện để doanh nghiệp có thể phân phối và sử dụng các
nguồn tiềm năng hiện có như sức lao động, nguồn hàng hóa, và các nguồn lực
khác một cách tốt nhất nhằm phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
III. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH VÀ BIỆN PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP.
Nguyễn Quyết Tiến Lớp: Quản trị 44
14
Báo cáo tốt nghiệp
1. Hiệu quả vốn kinh doanh
1.1. Khái niệm hiệu quả vốn kinh doanh.
Mục đích của hoạt động sản xuất kinh doanh đều hướng tới hiệu quả
kinh tế trên cơ sở khai thác và sử dụng một cách triệt để mọi nguồn lực sẵn
có. Chính vì thế các nguồn lực kinh tế, đặc biệt là nguồn vốn kinh doanh của
doanh nghiệp có tác động mạnh mẽ tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh, tạo lập, khai thác và sử dụng các tiềm lực về vốn hợp lý hay không
hợp lý sẽ có tác động tích cực hay tiêu cực tới hiệu quả sử dụng vốn nói
riêng, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung của doanh nghiệp.
Hiệu quả vốn kinh doanh là một chỉ tiêu phản ánh chất lượng sử dụng
vốn kinh doanh của một doanh nghiệp, là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ sử dụng các nguồn nhân lực, vật lực, tài lực của doanh nghiệp để đạt
kết quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh với chi phí thấp nhất.
Nếu nhìn nhận tổng quát thì hiệu quả vốn kinh doanh của 1 doanh
nghiệp được xác định bằng cách so sánh kết quả đầu ra với chi phí đầu vào.
Hiệu quả kinh doanh =
Hoặc:

Hiệu quả kinh doanh =
Đứng từ góc độ kinh tế nhìn nhận thì hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp được xem xét bằng chỉ tiêu lợi nhuận hay nói cách khác, chỉ tiêu lợi
nhuận ở một góc độ nào đó nói lên hiệu quả của việc sử dụng vốn.
Thông qua các chỉ tiêu hiệu quả vốn kinh doanh có thể nhận thấy sự tăng
trưởng hay suy thoái, tụt hậu của doanh nghiệp. Người ta có thể đo hiệu quả
sử dụng vốn dưới nhiều chỉ tiêu cho từng yêu cầu quản lý.
1.1.1: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định:
* Các chỉ tiêu tổng hợp:
Nguyễn Quyết Tiến Lớp: Quản trị 44
15
Báo cáo tốt nghiệp
- Hiệu suất sử dụng Doanh thu thuần đạt được trong kỳ
vốn cố định
=
Số vốn cố định bình quân trong kỳ
Trong đó:
VCĐ bình Số vốn cố định đầu kỳ + số vốn cố định cuối kỳ
quân trong kỳ
=

2
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định phản ánh 1 đồng vốn cố định sử
dụng trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ.
- Hàm lượng vốn cố định: là đại lượng nghịch đảo của chỉ tiêu hiện suất
sử dụng vốn cố định.
- Hệ số huy động Vốn cố định đang sử dụng trong kỳ
vốn cố định
=
Vốn cố định hiện có của doanh nghiệp

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ huy động vốn cố định vào hoạt động vốn
cố định vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tỷ suất lợi nhuận Lợi nhuận thuần HĐKD
vốn cố định
=
Vốn cố định bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định sử dụng trong kỳ có thể
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế (sau thuế)
* Các chỉ tiêu phân tích:
- Hệ số hao mòn Số tiền KH luỹ kế TSCĐ ở thời điểm đánh giá
tài sản cố định
=
Nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá
Chỉ tiêu nầy phản ánh mức độ hao mòn TSCĐ so với thời điểm ban đầu
hay năng lực còn lại của TSCĐ.
1.1.2: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Σ mức luân chuyển VLĐ trong kỳ
-
Số lần luân chuyển VLĐ

=
Số dư bình quân VLĐ trong kỳ
Trong đó:
Nguyễn Quyết Tiến Lớp: Quản trị 44
16
Báo cáo tốt nghiệp
- Σ mức luân chuyên VLĐ trong kỳ = doanh thu thuần
- Số dư VLĐ bình quân ( VLĐ ) được tính như sau:
Số ngày trong kỳ (360 ngày)
-

Kỳ luân chuyển VLĐ

=
Số vòng quay VLĐ trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày cần thiết để VLĐ thực hiện được 1 vòng
quay trong kỳ.
Doanh thu thuần
-
Hiệu suất sử dụng VLĐ

=
Số dư VLĐ bình quân
Chỉ tiêu này cho thấy ( 1đồng) VLĐ sử dụng trong kỳ có thể tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu thuần.
Lợi nhuận trước (sau) thuế thu nhập
-
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ

=
Số dư VLĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ sử dụng trong kỳ có thể tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế (hoặc sau thuế thu nhập).
1.1.3: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh:
Doanh thu thuần
-
Vòng quay tổng số VKD


=
Vốn sản xuất kinh doanh bình quân

Chỉ tiêu này cho biết toàn bộ vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trong kỳ luân chuyển được bao nhiêu vòng.
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
-
Tỷ suất lợi nhuận VKD

=
VKD bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh (1 đồng) VKD sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay.
Lợi nhuận thuần HĐKD
-
Tỷ suất lợi nhuận thuần VKD


=
VKD bình quân
Nguyễn Quyết Tiến Lớp: Quản trị 44
17
Báo cáo tốt nghiệp
Đây là chỉ tiêu đo lường mức độ sinh lời của đồng vốn sản xuất kinh
doanh, nó phản ánh 1 đồng vốn kinh doanh tham gia luân chuyển trong kỳ
mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần hoạt động kinh doanh.
Lợi nhuận thuần HĐKD
-
Tỷ suất lợi nhuận vốn CSH

=
Vốn CSH bình quân
Chỉ tiêu này cho thấy vốn CSH sử dụng trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu

đồng lợi nhuận thuần HĐKD.
Như vậy: hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu biểu hiện một mặt về hiệu quả
kinh doanh, phản ánh trình độ quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp
trong việc tối đa hoá kết quả lợi ích, tối thiểu hoá lượng vốn và thời gian sử
dụng theo các điều kiện về nguồn lực xác định, phù hợp với mục tiêu kinh
doanh.
1.2: Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của các
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Hoạt động trong cơ chế thị trường, việc tổ chức, sử dụng có hiệu quả
nguồn lực vốn là yêu cầu khách quan đối với qúa trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Điều này xuất phát từ những mục đích chủ yếu sau:
Nguyễn Quyết Tiến Lớp: Quản trị 44
18
Báo cáo tốt nghiệp
1.2.1. Xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp.
Với bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất kinh doanh
đều hướng tới mục tiêu lợi nhuận. Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng
của các hoạt động sản xuất kinh doanh, đó là khoản tiền chênh lệch giữa
thu nhập và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được thu nhập đó từ các
hoạt động của doanh nghiệp đưa lại.
Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt động
của doanh nghiệp vì trong điều kiện hạch toán theo cơ chế thị trường doanh
nghiệp có tồn tại được hay không thể hiện ở lợi nhuận. Do đó, lợi nhuận
được coi là một trong những đòn bẩy quan trọng, đồng thời ảnh hưởng trực
tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Là nhà quản lý giỏi phải làm
sao cho đồng vốn sinh lời với tỷ lệ cao nhất, tình trạng lãng phí vốn không
làm tăng được lợi nhuận hay tình trạng thiếu vốn sẽ làm giảm lợi nhuận do
sản xuất trì trệ. Hiệu quả đồng vốn đầu tư mang lại thể hiện trong mối quan
hệ giữa kết quả thu được do đầu tư mang lại và chi phí bỏ ra để thực hiện
đầu tư. Trên góc độ toàn bộ nền kinh tế quốc dân thì tiêu chuẩn đánh giá

hiệu quả kinh tế vốn đầu tư là mức tăng thu nhập quốc dân. Đối với doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả của vốn đầu tư là
lợi nhuận do đầu tư mang lại. Chỉ tiêu lợi nhuận là một điểm quan trọng
đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh nghiệp vững chắc. Để dạt được
điều đó thì doanh nghiệp phải tăng cường nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh có kết quả mới thu được lợi nhuận cao, thúc đẩy doanh nghiệp
ngày càng phát triển.
2.2. Xuất phát từ vị trí, vai trò của vốn trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Nguyễn Quyết Tiến Lớp: Quản trị 44
19
Báo cáo tốt nghiệp
Vốn là phạm trù kinh tế quan trọng trong doanh nghiệp. Trong điều kiện
sản xuất hàng hoá cạnh tranh xã hội chủ nghĩa, doanh nghiệp không thể tồn
tại nếu quá trình sản xuất kinh doanh luôn ở tình trạng thua lỗ. Vì vậy vai trò
của vốn đầu tư là phải khai thác tốt nhất mọi tiềm năng và lợi thế của doanh
nghiệp, thay đổi và bổ sung máy móc thiết bị, tăng cường sản xuất.
Với vai trò quan trọng như vậy đòi hỏi doanh nghiệp luôn phải quan tâm đến
việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đó cũng là mục tiêu cần đạt tới của các
nhà quản lý vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI
CÔNG TY TNHH BAO BÌ ĐỨC LÂM
I. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH
BAO BÌ ĐỨC LÂM.
1. Quá trình hình thành phát triển của Công ty TNHH Bao Bì Đức Lâm.
- Tên công ty : CÔNG TY TNHH BAO BÌ ĐỨC LÂM.
- Tên giao dịch quốc tế: DUC LAM PACKAGE COMPANY LIMITED.
- Tên viết tắt: DUC LAM CO.,LTD.
- Địa chỉ trụ sở chính: Số 9 - C7 Trương Định - Phường Tương Mai -

Quận Hoàng Mai - Thành phố Hà Nội.
- Điện thoại: 04. 3662 2609 - 04. 3662 3797- 04. 2215 7937
- Fax: 04. 3662 0577
Nguyễn Quyết Tiến Lớp: Quản trị 44
20
Báo cáo tốt nghiệp
- Email:
- Ngành, nghề kinh doanh:
+ Buôn bán tư liệu sản xuất, tư kiệu tiêu dùng.
+ Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa.
+ Sản xuất các loại bao bì carton.
+ In và các dịch vụ liên quan đến in.
+ Gia công các sản phẩm sau in.
Công ty TNHH Bao Bì Đức Lâm là một doanh nghiệp tư nhân gồm 2
cổ đông góp vốn thành lập với số vốn điều lệ thành lập là 10.000.000.000
(mười tỷ đồng) công ty hạnh toán độc lập được thành lập lần đầu tiên vào
ngày 18 tháng 12 năm 2001 và đăng ký thay đổi lần hai vào ngày 23 tháng
04 năm 2004. Công ty TNHH Bao Bì Đức Lâm thành lập được mười năm,
trong mười năm qua công ty đã đạt được những thành tích đáng kể.
Sau đây là một số chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của
Công ty trong những năm gần đây.
Bảng 1: Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của
Công ty trong những năm gần đây.
(Đơn vị: Ngàn đồng)
TT Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2010
1 Tổng vốn kinh doanh
15.471.390 15.527.325 15.538.795 15.471.390
2 Doanh thu
10.474.000 13.875.000 14.743.000 10.474.000
3 Tổng giá trị sản lượng (Giá cố định)

10.981,6 9.300,9 9.970,9 9.975,9
4 Lao động bình quân
463 448 413 411
Nguyễn Quyết Tiến Lớp: Quản trị 44
21
Báo cáo tốt nghiệp
5 Lợi nhuận trước thuế
179.903 -17.953 147.420 179.903
6 Thu nhập bình quân một người
820 770 910 1.150
(Nguồn: Phòng Kế Toán – Tài Chính Công ty TNHH Bao Bì Đức Lâm)
Dựa vào bảng số liệu trên, ta thấy hầu hết các chỉ tiêu đều có các xu
hướng giảm từ năm 2007 đến 2010. Năm 2010 tuy tình hình sản xuất kinh
doanh có phục hồi nhưng vẫn chưa đạt được như năm 2008.
Tổng vốn kinh doanh năm 2009 bằng 100,1% so với năm 2008.
Doanh thu năm 2009 bằng 140,8% so với năm 2008 nhưng chỉ bằng
94,9% so với năm 2006.
Lợi tức năm 2009 bằng 147,4 triệu đồng, tuy lớn hơn năm 2008 (-17,9
triệu đồng) nhưng vẫn thấp hơn năm 2006 (232,8 triệu đồng). Như vậy Công
ty vừa trải qua thời kỳ thua lỗ và đang trong quá trình phục hồi sản xuất cần
tiếp tục có những giải pháp hợp lý để sản xuất phát triển trong những năm
tiếp theo.
2. Đặc điểm về tổ chức bộ máy của Công ty TNHH Bao Bì Đức Lâm:
2.1. Mô hình tổ chức bộ máy của Công ty:
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty là cơ cấu hỗn hợp. Theo
kiểu cơ cấu này thì quản lý lãnh đạo phục tùng theo trực tuyến và theo chức
năng, vẫn tuân thủ theo chế độ một thủ trưởng mà tận dụng được sự tham gia
của các bộ phận chức năng, giảm bớt gánh nặng cho các cấp lãnh đạo cao
nhất của Công
Sơ đồ tổ chức quản lý của Công ty TNHH Bao Bì Đức Lâm

Nguyễn Quyết Tiến Lớp: Quản trị 44
22
Báo cáo tốt nghiệp
Chức năng chung của các phòng ban trong Công ty là giúp giám đốc nắm
tình hình, giám sát, kiểm tra, nghiên cứu, xây dựng kế hoạch chuẩn bị sản
xuất và phục vụ sản xuất, hướng dẫn công tác kỹ thuật, công tác nghiệp vụ
cho các cán bộ chức năng và cấp quản lý phân xưởng giúp thủ trưởng trực
tuyến chuẩn bị và thông qua các quyết định kiểm tra quá trình sản xuất
chung, theo dõi để tổ chức công việc không sai lệch về kỹ thuật và những
điều kiện thời gian.
Mặc dù các phòng ban chức năng không có quyền đưa ra quyết định
đối với cơ quan ngành dọc, tuy nhiên trong những công việc nhất định cũng
được giao quyền trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn đối với cán bộ chức năng và
cấp phân xưởng, thậm chí đến tận công nhân sản xuất.
Bộ máy quản lý của Công ty hiện nay được chia thành 3 khối chính đó
là khối kỹ thuật, khối sản xuất, khối kinh doanh, mỗi khối do một phó giám
đốc phụ trách chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc. Ngoài ra còn có nhiều
Nguyễn Quyết Tiến Lớp: Quản trị 44
GIÁM ĐỐC
PHÓ
GIÁM ĐỐC
Phòng
TỔ CHỨC - HC
Phòng
KINH DOANH
Phòng
KẾ TOÁN – TC
Phòng
KẾ HOẠCH SX
Phòng

KỸ THUẬT
PHÓ
GIÁM ĐỐC
CÁC BỘ PHẬN TRỰ CTIẾP
SẢN XUẤT
23
Báo cáo tốt nghiệp
phòng ban chức năng khác làm tham mưu cho ban Giám đốc và chịu sự chỉ
đạo của các Phó giám đốc theo các chức năng, các lĩnh vực hoạt động tương
ứng.
2.2. Cơ chế hoạt động và chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận :
Bộ máy quản lý của Công ty hoạt động theo chế độ một thủ trưởng
quyền quyết định cao nhất thuộc về Giám đốc, mỗi cấp dưới chỉ nhận lệnh từ
một cấp trên trực tiếp, các phòng chức năng chỉ làm công tác tham mưu cho
các lãnh đạo trực tuyến. Các Phó giám đốc, quản đốc sử dụng quyền mà
Giám đốc giao cho để thống nhất quản lý mọi hoạt động trong lĩnh vực công
việc được phân công hoặc trong đơn vị mình phụ trách.
- Giám đốc: Là người có quyền ra quyết định cao nhất đối với mọi
hoạt động của Công ty, giám đốc là người giữ vai trò chỉ huy với chức trách
quản lý, sử dụng toàn bộ vốn, đất đai, nhân lực và các nguồn lực của Công
ty. Trong khi thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn được giao, các Phó giám đốc
chủ động giải quyết công việc theo đúng chức năng và trong giới hạn về
quyền hành.
- Phó Giám đốc: Giúp Giám đốc điều hành, tổ chức quản lý quá trình
sản xuất của Công ty, lập kế hoạch sản xuất, phụ trách lĩnh vực công tác
kinh doanh, hành chính, quản trị, đời sống. Tiến hành triển khai thực hiện
thông qua sự chỉ đạo của các quản đốc đối với các phân xưởng, tổ, ca…
Chỉ huy thống nhất kỹ thuật sản xuất hàng ngày, điều phối lao động và
duy trì kỹ thuật lao động cho toàn Công ty. Cho từng phân xưởng, đảm
bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục, nhịp nhàng. Đồng thời tổ

chức sắp xếp, bố trí hợp lý lực lượng lao động trực tiếp sản xuất sao cho
đảm bảo sử dụng có hiệu quả nhất, đề xuất và tham gia bồi dưỡng nâng
Nguyễn Quyết Tiến Lớp: Quản trị 44
24
Báo cáo tốt nghiệp
cao trình độ tay nghề cho công nhân. Khi giám đốc vắng mặt, uỷ quyền
cho Phó Giám đốc chỉ huy điều hành mọi mặt hoạt động của Công ty.
* Các phòng ban chức năng :
- Trưởng Phòng kỹ thuật: Giúp Giám đốc Công ty phụ trách kỹ lĩnh
vực quản lý kỹ thuật của Công ty. Nghiên cứu và xây dựng kế hoạch,
phương án đầu tư, phát triển công nghệ, kỹ thuật sản xuất, xây dựng chính
sách quản lý kỹ thuật cho từng giai đoạn, từng loại sản phẩm khác nhau
sao cho đáp ứng được yêu cầu sản xuất của từng thời kỳ khác nhau cũng
như của từng sản phẩm. Xây dựng tiêu chuẩn hóa sản phẩm truyền thống
và các đề án cải tiến mẫu mã, kết cấu sản phẩm hướng đến hoàn thiện các
tiêu chuẩn, chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của sản phẩm qua từng giai đoạn.
Trưởng phòng kỹ thuật có nhiệm vụ tổ chức điều hành các mặt công tác
quản lý kỹ thuật cụ thể như chuẩn bị kỹ thuật về thiết kế, công nghệ, thiết
bị kiểm tra chất lượng theo kế hoạch và tiến độ sản xuất, duy trì, bảo trì
máy móc thiết bị, năng lượng đảm bảo tiến hành sản xuất liên tục, xây
dựng định mức chi phí vật tư, năng lượng, nhiên liệu, lao động cho từng
đơn vị sản phẩm, nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ lao động…
- Phòng tài chính kế toán- Tài Chính : là một bộ phận không thể thiếu
của bất cứ đơn vị nào. Phòng ban có trách nhiệm giám sát kiểm tra và cố
vấn cho giám đốc về mặt tài chính và theo dõi mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty. Đồng thời tham mưu cho lãnh đạo về tình hình
sản xuất kinh doanh trong kỳ, về tình hình tư vấn sử dụng và luân chuyển
vốn, thực hiện các chế độ về tài chính của Công ty.
- Phòng kinh doanh: Chi phối chủ yếu mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty, nó có trách nhiệm tìm nguồn nguyên liệu phục vụ cho

sản xuất, đồng thời có trách nhiệm tìm thị trường tiêu thụ, tìm bạn hàng,
Nguyễn Quyết Tiến Lớp: Quản trị 44
25

×