Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Giải pháp xây dựng mô hình văn phòng doanh nghiệp hiện đại cho TP cần thơ đến năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.24 MB, 83 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

HỒ PHƯƠNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2008


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................... 1

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VĂN PHÒNG VÀ QUẢN TRỊ
HÀNH CHÍNH VĂN PHÒNG DOANH ⎪⎪⎪⎪NGHIỆP ..............................................5
1.1. KHÁI NIỆM, CẤU TRÚC VÀ CHỨC NĂNG VĂN PHÒNG ........................5
1.1.1 Khái niệm BHXH .....................................................................................................5

1.1.1. Khái niệm ..................................................................................................... 5
1.1.2. Cấu trúc vận động của văn phòng .............................................................. 6
1.1.2.1. Các trang thiết bị kỹ thuật ........................................................................ 6
1.1.2.2. Con người làm việc văn phòng ................................................................ 7
1.1.2.3. Các nghiệp vụ hành chính văn phòng ..................................................... 8
1.1.3. Chức năng ............................................................................................................11
1.1.4. Kết luận ........................................................................................................ 12
1.2. QUẢN TRỊ HÀNH CHÍNH VĂN PHÒNG ................................................ 12
1.2.1. Khái niệm ..................................................................................................... 12
1.2.2. Chức năng .................................................................................................... 13
1.4. MỤC TIÊU CỦA VĂN PHÒNG HIỆN ĐẠI .............................................. 14


1.5. VAI TRÒ CỦA VĂN PHÒNG HIỆN ĐẠI .................................................. 16
Tóm tắt Chương I ................................................................................................. 18
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VĂN PHÒNG DOANH NGHIỆP
TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ ............................................................................ 19
2.1. GIỚI THIỆU TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DOANH NGHIỆP TẠI
THÀNH PHỐ CẦN THƠ ..................................................................................... 19
2.1.1. Giới thiệu chung về thành phố Cần Thơ .................................................... 19
2.1.2. Tình hình Kinh tế - Xã hội của thành phố Cần Thơ ................................. 22
2.1.2.1. Công nghiệp .............................................................................................. 23
2.1.2.2. Nông nghiệp .............................................................................................. 23
2.1.2.3. Thương mại – Du lịch .............................................................................. 23
2.1.2.4. Xuất khẩu .................................................................................................. 24
2.1.2.5. Nhập khẩu ................................................................................................. 24
2.1.3. Tình hình doanh nghiệp của thành phố Cần Thơ ..................................... 25
2.1.4. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ............................................................. 25
2.2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VĂN PHÒNG DOANH NGHIỆP TẠI THÀNH
PHỐ CẦN THƠ .................................................................................................... 26
2.2.1. Về nhân lực .................................................................................................. 27
2.2.1.1. Đầu vào không đảm bảo ........................................................................... 27
2.2.1.2. Thói quen vừa làm vừa chơi ..................................................................... 28
2.2.1.3. Mất đoàn kết nội bộ trong cùng một phòng hoặc một doanh nghiệp .... 29


2.2.1.4. Các nhà quản trị ....................................................................................... 30
2.2.1.5. Dư thừa nhân viên .................................................................................... 31
2.2.1.6. Không biết phân công công việc với thời gian hợp lý ............................. 31
2.2.2. Khả năng đầu tư công nghệ và các tiện nghi làm việc .............................. 33
2.2.3. Vị trí đặt văn phòng ..................................................................................... 34
2.2.3.1. Khi đặt văn phòng trong thành phố lớn .................................................. 35

2.2.3.2. Khi đặt văn phòng tại thị trấn nhỏ ........................................................... 36
2.2.5. Nhược điểm trong trang trí văn phòng ....................................................... 36
2.2.6. Nhược điểm của việc sử dụng phòng riêng ................................................ 37
Tóm tắt Chương II ................................................................................................ 38
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP XÂY DỰNG MÔ HÌNH VĂN PHÒNG DOANH NGHIỆP HIỆN
ĐẠI CHO THÀNH PHỐ CẦN THƠ ĐẾN NĂM 2015 ..................................... 41
3.1. MỤC TIÊU DỰ BÁO PHÁT TRIỂN VĂN PHÒNG DOANH NGHIỆP
CHO TP CẦN THƠ ĐẾN NĂM 2015 ................................................................. 41
3.2. CÁC BƯỚC ĐỂ ĐẠT ĐƯỢC MỘT TỔ CHỨC VĂN PHÒNG DOANH
NGHIỆP CÓ HIỆU QUẢ ..................................................................................... 42
3.2.1. Năm bước sau đây phù hợp với một văn phòng tại TP Cần Thơ .............. 42
3.2.2. Các nguyên tắc tổ chức đối với Nhà Quản trị ............................................ 42
3.3. GIẢI PHÁP XÂY DỰNG MÔ HÌNH VĂN PHÒNG DOANH NGHIỆP
HIỆN ĐẠI CHO TP CẦN THƠ ĐẾN NĂM 2015 ............................................. 44
3.3.1. Quyết định vị trí đặt văn phòng ................................................................... 44
3.3.1.1. Những ảnh hưởng đến vị trí đặt văn phòng ............................................ 44
3.3.1.2. Phương pháp ma trận ............................................................................... 45
3.3.2. THIẾT KẾ VĂN PHÒNG .......................................................................... 47
3.3.2.1. Về xây dựng ............................................................................................... 48
3.3.2.2. Sắp xếp chỗ làm việc ................................................................................. 48
3.3.2.3. Thiết kế vách ngăn trong văn phòng ....................................................... 49
3.3.2.4. Bố trí phòng của cấp lãnh đạo ................................................................. 50
3.3.2.5. Bố trí phòng họp chung ............................................................................ 51
3.3.3. KHUNG CẢNH VĂN PHÒNG ................................................................. 52
3.3.3.1. Không khí .................................................................................................. 54
3.3.3.2. Âm thanh ................................................................................................... 54
3.3.3.3. Màu sắc ..................................................................................................... 55
3.3.3.4. Ánh sáng .................................................................................................... 57
3.3.4. QUẢN TRỊ BẰNG HỆ THỐNG VÀ THỦ TỤC ..................................... 57

3.3.4.1. Tổ chức phòng ban ................................................................................... 57
3.3.5. Tiết kiệm cử động ......................................................................................... 60
3.3.6. Quản lý công văn, hồ sơ dữ liệu .................................................................. 62
3.3.7. Quản trị thời gian ........................................................................................ 62
3.3.7.1. Lịch thời biểu công tác (Time Schedule) ................................................. 63
3.3.7.2. Sử dụng sổ tay, nhật ký và lịch để bàn hoặc bỏ túi ................................. 63
3.3.7.3. Sử dụng bìa hồ sơ và thẻ hồ sơ nhật ký ................................................... 64


3.3.7.4. Sử dụng máy đọc hoặc máy ghi âm để tiết kiệm thời gian ..................... 64
3.3.7.5. Sử dụng phương pháp đọc nhanh và tranh thủ tiết kiệm thời gian ....... 64
3.3.7.6. Những vấn đề khác ................................................................................... 65
3.3.8. Xây dựng nguồn nhân lực cho văn phòng doanh nghiệp ......................... 65
3.3.8.1. Đổi mới công tác tuyển dụng .................................................................... 65
3.3.8.2. Đào tạo, rèn luyện kỹ năng cho nhân viên văn phòng ........................... 66
3.3.8.3. Giải quyết các mâu thuẩn trong doanh nghiệp........................................ 67
3.4. XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN VĂN PHÒNG HIỆN ĐẠI NHỮNG NƯỚC
TRÊN THẾ GIỚI .................................................................................................. 67
3.5. KIẾN NGHỊ .................................................................................................... 68
Tóm tắt Chương III .............................................................................................. 69
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 71


MỞ ĐẦU
Y”Z

1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Sau hơn 30 năm đất nước hoàn toàn giải phóng, kinh tế nước ta đã đi
vào ổn định và phát triển. Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của
Đảng cộng sản Việt Nam nhận định: “Nước ta chuyển sang thời kỳ phát

triển mới, thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa…” Điều này có
nghĩa là chúng ta cần có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp
lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào
trong sản xuất, quản lý.
Theo chủ trương đó, tại thành phố Cần Thơ có nhiều doanh nghiệp
lần lượt ra đời. Các doanh nghiệp tiên tiến đã đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật
hiện đại, mạng thông tin cao cấp tại văn phòng của mình, mục tiêu là để
công việc vận hành nhanh hơn, thuận lợi hơn. Mặc khác theo xu hướng quốc
tế hóa, các doanh nghiệp cần trang bị một văn phòng tiện nghi tương thích
với khí hậu, phong tục tập quán nơi sống và cách tổ chức điều hành hợp lý,
gọn nhẹ giống với phong cách làm việc hiện đại quốc tế, để có thể hợp tác
làm ăn với doanh nghiệp nước ngoài. Cần lưu ý văn phòng và các hoạt động
của văn phòng thể hiện bộ mặt của doanh nghiệp. Đối tác, khách hàng có tin
tưởng ký kết làm ăn với doanh nghiệp hay không phụ thuộc vào cách điều
hành quản lý doanh nghiệp, bố trí cấu trúc, công việc và nhân sự của văn
phòng, nhất là khi họ đến bàn bạc công việc tại doanh nghiệp.
Thực tiễn đó phản ảnh nhu cầu khách quan của công cuộc đổi mới,
góp phần tạo chỗ đứng cho mỗi đơn vị trong cơ chế thị trường. Xây dựng
một văn phòng doanh nghiệp hiện đại không còn là một vấn đề mới mẻ đối
với các doanh nghiệp tại thành phố Cần Thơ. Tuy nhiên một số doanh
1


công tác văn phòng, dẫn
đến thông tin không được thông suốt, kịp thời. Hậu quả tất yếu của tình
trạng này là làm ăn có lợi nhuận thấp hoặc thua lỗ. Việc xây dựng một văn
phòng hiện đại và quản trị văn phòng có khoa học sẽ làm tăng khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp với các đối thủ, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Do đó, việc xây dựng mô hình tổng quát của một văn phòng doanh
nghiệp hiện đại là cần thiết cho mỗi doanh nghiệp tại thành phố Cần Thơ.

Không có một chuẩn mực nào lý tưởng vĩnh viễn cũng như không có mô
hình nào là hoàn hảo. Theo đà phát triển của công nghệ thông tin và kinh tế,
mô hình văn phòng doanh nghiệp hiện đại cần được bổ sung và sửa đổi cho
phù hợp.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài: “Giải pháp xây dựng mô hình văn phòng doanh nghiệp hiện
đại cho TP Cần Thơ đến năm 2015” nhằm giúp cho chúng ta hiểu thế nào
là văn phòng hiện đại có hệ thống, với việc áp dụng công nghệ mới cùng hệ
thống kỹ thuật thông tin hiện đại vào quản lý. Vị trí công việc và luồng xử lý
công việc là những khía cạnh quan trọng, có tác động ảnh hưởng của môi
trường đến công việc bên trong lẫn bên ngoài văn phòng. Từ đó tránh được
tình trạng chậm trễ, sai sót, ùn tắc thông tin, giúp xử lý thông tin nhanh hơn,
cấp quản trị có cơ sở hoạch định và đề ra quyết định điều hành đúng đắn
hơn.

2


2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu tổng quát khái niệm chung xung quanh văn phòng doanh
nghiệp và các công tác của văn phòng doanh nghiệp theo truyền thống lẫn
hiện đại.
- Phân tích, đánh giá, tìm những yếu kém và nguyên nhân tồn tại
chung trong các văn phòng doanh nghiệp tại Cần Thơ hiện nay.
- Xem xét vai trò của một văn phòng doanh nghiệp.
- Đề ra mô hình văn phòng doanh nghiệp hiện đại và công tác quản trị
văn phòng khoa học.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu thông qua các thông tin thứ cấp được biên soạn từ nhiều

tài liệu của nhiều tác giả.
Sử dụng các số liệu thứ cấp thu thập được từ những bản in ấn thống
kê tổng kết của một năm hoặc một thời kỳ.
Dựa vào thực tiễn của văn phòng doanh nghiệp ở Cần Thơ (số liệu
này thu thập được từ các tạp chí kinh tế, báo thương mại, doanh nghiệp, báo
cáo sở Kế hoạch đầu tư và của UBND thành phố Cần Thơ) để đề xuất ra một
số ý kiến riêng.
Sử dụng một số hình ảnh về các văn phòng hiện đại trong nước và
trên thế giới để minh họa.
Vẽ các biểu đồ, biểu bảng bằng phần mềm Excel, Paint, WordArt…
PHẠM VI GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI
4.1. Về phân tích, đánh giá
- Chỉ dựa vào những tài liệu thứ cấp để phân tích vướng mắc chung
của các doanh nghiệp hiện tại ở trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
- Không đi sâu nghiên cứu, phân tích chi tiết tình hình từng văn phòng
doanh nghiệp.
3


- Phân tích những lý do để đi đến thay đổi công tác quản trị văn phòng
doanh nghiệp và đưa ra mô hình văn phòng doanh nghiệp hiện đại.
4.2. Về đưa ra mô hình
Mô hình đưa ra là mô hình tổng quát, chỉ nêu lên những vấn đề thiên
về ứng dụng kỹ thuật, khoa học công nghệ, kiến trúc, cách tổ chức bố trí
nhân sự với không gian làm việc phù hợp và phương pháp quản trị văn
phòng khoa học.
Vấn đề phân công nhiệm vụ chỉ nói chung và đi sâu vào vai trò của
Giám đốc, Thư ký giám đốc, quản trị viên văn phòng. Các vấn đề khác như:
Bố trí công việc cho từng người, phân công trách nhiệm… khác nhau đối với
từng loại hình doanh nghiệp, từng doanh nghiệp riêng lẻ không đi sâu phân

tích cụ thể mà chỉ đưa ra mô hình văn phòng doanh nghiệp hiện đại có thể áp
dụng thực tiễn ở hiện tại và trong tương lai cho thành phố Cần Thơ.
5. KẾT CẤU NỘI DUNG LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung luận văn được chia làm
3 chương cụ thể sau:
Chương I: Cơ sở lý luận văn phòng và quản trị hành chính văn phòng.
Chương II: Thực trạng văn phòng doanh nghiệp tại TP Cần Thơ.
Chương III: Giải pháp xây dựng mô hình văn phòng doanh nghiệp hiện
đại cho TP Cần Thơ đến năm 2015.

4


CHƯƠNG I
X”W

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VĂN PHÒNG VÀ QUẢN TRỊ
HÀNH CHÍNH VĂN PHÒNG DOANH NGHIỆP
1.1. KHÁI NIỆM, CẤU TRÚC VÀ CHỨC NĂNG VĂN PHÒNG
1.1.1. Khái niệm
Theo quan điểm truyền thống: Văn phòng là nơi giao dịch các loại
giấy tờ có liên quan đến những công việc của doanh nghiệp.
Theo quan điểm hiện đại: Văn phòng là hệ thống xử lý và ghi nhớ tất
cả các giấy tờ, tài liệu cho các bộ phận của một tổ chức kinh doanh bằng các
thiết bị, máy móc hiện đại nằm dưới sự điều khiển của nhân viên văn phòng
năng động. Một văn phòng hiện đại là văn phòng có đầy đủ các tiện nghi
làm việc thuận lợi cho nhân viên, từ kiến trúc văn phòng đến các thiết bị làm
việc, tiện nghi máy móc tự động phục vụ cho nhu cầu tự nhiên của con
người, tất cả đều được công nghiệp hóa, kỹ thuật hóa, giảm tối thiểu sức lao
động thủ công.

- Công việc giấy tờ ở văn phòng theo thuật ngữ hiện đại được gọi là
thu thập và xử lý thông tin. Đó là mối quan hệ thông tin giữa các nhân viên
với các máy móc thiết bị của mình để giải quyết công việc.
- Thông tin trong văn phòng phản ánh loại công việc mà văn phòng đó
đảm nhiệm, thể hiện các quyết định quan trọng của doanh nghiệp trong kinh
doanh, giao dịch. Các loại thông tin gồm: thông tin dưới dạng văn bản,
thông tin truyền đạt qua các cuộc họp, thông tin ghi nhận thu thập qua dư
luận, thông tin ghi nhận qua dự báo…Công cụ thể hiện có các meno, vi tính,
báo cáo bằng văn bản, các biên bản, thư từ giao dịch ...
Tóm lại: Hiện nay chưa có khái niệm cụ thể về Văn phòng hiện đại,
nhưng có thể hiểu văn chung để đạt được văn phòng hiện đại phải đảm bảo 3
5


yếu tố cơ bản sau: ứng dụng khoa học công nghệ, phương pháp quản trị
hành chính văn phòng khoa học và nguồn nhân lực. Ngoài ra, còn phụ thuộc
một số yếu tố khác như: vị trí đặt văn phòng, thiết kế, sắp xếp, bài trí văn
phòng…
1.1.2. Cấu trúc vận động của văn phòng
Khi chuyển lên thành văn phòng hiện đại thì các nhà khoa học tập
trung đầu tư vào từng phần và tổng thể văn phòng nói chung nhằm nâng lên
tầm cỡ mới bảo đảm cho văn phòng hiện đại đủ sức thể hiện tính chủ động,
có vị trí chấp nhận được thách thức, tạo ra năng lực mới và bản chất mới.
Một văn phòng hiện đại không thể thiếu các yếu tố sau:
1.1.2.1. Các trang thiết bị kỹ thuật
Mục tiêu: Giảm bớt lao động mệt nhọc, thời gian và giảm chi phí,
đồng thời giải quyết được công việc tốt hơn.
Cốt lõi của trang thiết bị kỹ thuật được thể hiện ở công nghệ hiện đại.
Ngày nay mỗi lao động trong văn phòng đều có cả dãy các thiết bị và vật
dụng hiện đại hỗ trợ. Nổi lên là các máy vi tính, máy scaner, máy photo và

thiết bị viễn thông.
Thư ký có thể đánh văn bản bằng máy vi tính với tốc độ nhanh hơn,
nhẹ nhàng hơn, văn bản được trình bày đẹp hơn và có thể tự động sửa chữa
mà không mất nhiều thời gian như máy đánh chữ cũ hay máy sử dụng scaner
để scan văn bản vào máy vi tính để chỉnh sữa, không cần phải đánh lại mất
nhiều thời gian... Ngoài ra, việc lưu trữ được gọn nhẹ hơn, tra cứu tài liệu dễ
dàng và nhanh chóng hơn với mạng thông tin toàn cầu Internet.
Các trang thiết bị kỹ thuật khác như lịch để bàn điện tử, máy tính xách
tay thế hệ mới có bộ vi xử lý Mainboard Intel DG; Core2 Quad (Q6600) với
ổ đĩa cứng 320gygabyte… đã giúp ích rất nhiều trong công tác văn phòng.

6


Các vật dụng thông thường trước đây như: giấy, thước, tẩy, viết…
cũng được cải tiến để ngày càng tiện dụng hơn.
Với công nghệ điện tử hiện đại, có triển vọng thực hiện tự động hóa
toàn bộ công việc văn phòng. Các nhà khoa học còn tính xa hơn là tiến tới sẽ
không sử dụng giấy tờ nữa để tiết kiệm nguyên liệu gỗ, mà tiến hành lưu trữ
trên vật tải quang học, đĩa, thẻ nhớ…
Khoa công thái học cũng tham gia tích cực vào việc thích nghi máy
móc, điều kiện làm việc với người lao động văn phòng sao cho cả ê kíp văn
phòng thấy công việc thoải mái và hiệu suất của cả ê kíp tăng lên.
1.1.2.2. Con người làm việc văn phòng
Trong văn phòng hiện đại con người là chủ thể trung tâm được khẳng
định bởi hai mặt: Năng lực mới về chuyên môn nghiệp vụ, những yêu cầu
mới về phẩm chất văn phòng hiện đại và các đơn vị sử dụng đòi hỏi ở người
lao động văn phòng.
Cùng với xu hướng phát triển của văn phòng hiện đại, nhân viên văn
phòng cần phải học tập nâng cao trình độ chuyên môn, rèn luyện nâng cao

kỷ năng để thích nghi với công việc.
Ngày nay đội ngũ nhân viên văn phòng chuyên nghiệp, bản lĩnh vẫn
còn ít, trong khi những người không chuyên môn lại nhiều hơn. Họ chỉ làm
một số việc khá nhàn hạ như đánh máy, in ấn những tài liệu đã có sẵn, lưu
chuyển các công văn, mua sắm văn phòng phẩm, dọn dẹp văn phòng,.. mà
không biết hoạch định những công việc của văn phòng, không đặt ra bài toán
hiệu quả công việc. Khi được yêu cầu tổ chức một cuộc họp hay hội thảo, họ
hết sức lúng túng, không làm được. Họ thụ động trong công việc cũng như
trong giao tiếp.
Như vậy, nhân viên văn phòng chuyên nghiệp là người hoạch định
được công việc và hoàn thành hiệu quả công việc, không đổ lỗi cho hoàn
7


cảnh, hiểu, chia sẻ được công việc với lãnh đạo. Họ biết phạm vi quyền hạn
của mình đến đâu và làm tốt trong phạm vi đó.
Theo xu hướng hiện nay là "lợi người, tiện việc", tức là nhân viên văn
phòng phải đa năng. Không ai thích tuyển hai - ba người vào làm hai - ba
phần việc gần như nhau, mỗi người làm một kiểu để rồi phải trả hai - ba suất
lương. Hiện nay, các doanh nghiệp thường tuyển nhân viên văn phòng làm
được nhiều việc: thư ký, văn thư, nhân sự, quan hệ đối ngoại, có một ít kiến
thức về kế toán, kinh doanh, tiếp thị... Nói đơn giản, nhân viên văn phòng
phải là trợ thủ đắc lực của nhà quản trị, phải giúp việc được cho nhà quản trị.
Một yêu cầu khác đối với nhân viên văn phòng là phải giỏi kỹ năng thực
hành để làm việc hiệu quả. Hiện nay, tốc độ phát triển kinh tế, xã hội, khoa
học kỷ thuật… đặc biệt là tốc độ nhận và xử lý thông tin được tính từng
ngày, từng giờ nên tính sáng tạo, linh hoạt của nhân viên văn phòng cũng là
một đòi hỏi bức thiết. Nhân viên văn phòng không thể là những người làm
việc máy móc, cứng nhắc.
Tóm lại, nhân viên văn phòng là người "đa năng" như đã nói trên.

Ngoài những kỹ năng không thể thiếu như soạn thảo văn bản, văn thư
lưu trữ, tổ chức hội nghị, hội thảo,...họ còn cần thêm các kỹ năng phát
triển cá nhân (như biết cách học hỏi, lắng nghe, biết xác định mục tiêu
để hành động, tư duy sáng tạo, quan hệ, giao tiếp, đối nội, đối ngoại...)
và các kỹ năng phối hợp với đồng sự để đạt hiệu quả chung.

1.1.2.3. Các nghiệp vụ hành chính văn phòng
Các nghiệp vụ hành chính văn phòng nối kết các thiết bị kỹ thuật với
vai trò trung tâm của con người để tạo ra thực tiễn hoàn thành nhiệm vụ.

8


Thông qua nghiệp vụ hành chính văn phòng, con người và thiết bị kỹ thuật
phát huy tác dụng thực tế.
Các nghiệp vụ hành chính ngày nay gắn liền với quan hệ giao tiếp ứng
xử cũng thay đổi căn bản. Năng lực ứng xử - giao tiếp trở thành một mặt
quan trọng nhất trong nhân cách của nhân viên văn phòng.
Sơ đồ 1.1: Tiến trình vận động các công việc của một văn phòng
Môi trường
Đầu vào

Đầu ra
Quá trình chuyển đổi
Phản hồi

- Đầu vào: Thông tin cung cấp phải được xác định, kiểm tra rõ
ràng và cẩn thận.
- Quá trình chuyển đổi: Xử lý thông tin nhận vào, hoạch định và
ra quyết định.

- Đầu ra: Phải đạt được các mục tiêu về an toàn, ổn định, thành
công và sự hài lòng.
- Phản hồi: Các thông tin phản hồi sẽ cho thấy hệ thống đang tiến
hành hoạt động như mong muốn hay không trong khi chuyển đổi các nguồn
lưu và ý tưởng. Cơ chế phản hồi sẽ báo hiệu rằng cần phải tiến hành các hoạt
động sửa sai.
- Môi trường: Gồm môi trường bên trong và môi trường bên ngoài.
+ Môi trường bên trong: như các bộ phận chức năng khác nhau thuộc
một doanh nghiệp, giữa các phòng ban, giữa bộ phận sản xuất với tiếp thị
hoặc tài chính của một tổ chức, sẽ có ảnh hưởng đến các thành phần của
công việc văn phòng và cách thực hiện công việc này tại bộ phận đó.
9


+ Môi trường bên ngoài gồm: Các ảnh hưởng tự nhiên, xã hội, kinh tế,
chính trị và pháp lý tác động lên hệ thống công việc văn phòng, mối quan hệ
giữa văn phòng doanh nghiệp với các cơ quan Nhà nước.
Sơ đồ 1.2: Hệ thống trong quản lý văn phòng
Tự nhiên
Sản xuất

Marketing

Pháp lý

Xử lý thông tin và dữ liệu
Hoạch định
Tổ chức

Thúc đẩy

Xem xét
Kiểm tra

Kinh
tế

Đầu vào do môi
trường tạo ra

Thu thập thông tin
Đọc, sắp xếp
Gọi ra
(Truy xuất)

Lưu trữ
Chính trị

Tài chính

Viết, tính toán,
so sánh

Truyền ra
môi trường

Hủy bỏ
Nhân sự

Xã hội


1.1.3. Chức năng
Tiếp nhận thông tin thứ cấp, thu thập thông tin sơ cấp từ bên ngoài,
bên trong: các phòng, ban khác.
Tổ chức mạng lưới thông tin theo dạng ma trận, đan xen vào nhau, bổ
sung hỗ trợ cho nhau.
Xử lý thông tin yểm trợ hành chính mang lại một cách năng động, đạt
chất lượng. Trong đó có 11 chức năng dịch vụ bộ phận:
- Xử lý văn bản.
- Xử lý dữ liệu.
- In ấn.
- Viễn thông.
10


- Bảo quản hồ sơ tài liệu.
- Kế toán.
- Tài chính.
- Kế hoạch Thống kê.
- Tổng hợp.
- Nhân sự.
- Quản trị hành chính.
Ví dụ: Nhờ có các máy vi tính nối mạng (mạng LAN), thông tin phát
sinh ở khắp các phòng, ban, khối đều được lập tức phản ánh về trung tâm xử
lý dữ liệu, không để xảy ra sự chậm trễ, sai lệch, không ăn khớp với nhau.
Một số doanh nghiệp có các văn phòng được phân theo chuyên môn
từng lĩnh vực công việc mà văn phòng đảm nhiệm. Do đó, trong trường hợp
này ta có thể chia thành ba chức năng sau:
- Chức năng dịch vụ chuyên đề: Phòng kế toán, Phòng tài chính,
Phòng kế hoạch, Phòng tiếp dân…
- Các chức năng xử lý thông tin: Phòng nghiên cứu, Phòng xử lý văn

bản, Phòng thư ký…
- Các chức năng tổng hợp: Phòng quản trị, Phòng hành chính, Phòng
tổng hợp, phòng dự báo…
Tùy theo tình hình cụ thể của mỗi doanh nghiệp sẽ có sự phân bố chức
năng cho từng văn phòng và số lượng văn phòng khác nhau. Các bộ phận
chức năng của một tổ chức sẽ có ảnh hưởng chủ yếu đến thành phần của
công việc văn phòng và cách thực hiện công việc này tại bộ phận đó.
Ví dụ: Bộ phận sản xuất có thể yêu cầu những chức năng thư ký đi
kèm theo hoạch định sản xuất và kiểm tra chất lượng. Bộ phận bán hàng có
những yêu cầu công việc văn phòng của mình liên kết với việc cung ứng và
phục vụ khách hàng, kể cả giải quyết những yêu cầu của khách hàng.
11


1.1.4. Kết luận
Những năm gần đây thị trường bất động sản có nhiều biến động theo
chiều hướng giá cả tăng mạnh, đặc biệt là giá đất ngày càng trở nên đắt đỏ,
cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, tin học, internet làm cho văn
phòng ngày càng gọn nhẹ và hiện đại,… Nhìn chung một văn phòng hiện đại
cần có sự phối hợp của 3 yếu tố cơ bản như: ứng dụng khoa học công nghệ,
phương pháp quản trị hành chính văn phòng khoa học và nguồn nhân lực
(nhân viên văn phòng hiện đại) đáp ứng được nhu cầu công tác của văn
phòng hiện đại. Ngoài ra, còn phụ thuộc vào một số yếu tố khác như: vị trí
đặt văn phòng, thiết kế, sắp xếp, bài trí văn phòng… sao cho công việc vận
hành nhanh, đạt hiệu quả cao và với chí phí thấp nhất.
1.2. QUẢN TRỊ HÀNH CHÍNH VĂN PHÒNG
1.2.1. Khái niệm
Quản trị hành chính văn phòng là việc hoạch định, tổ chức, phối hợp,
tiêu chuẩn hóa và kiểm soát các công việc hành chính văn phòng (office
works) nhằm xử lý thông tin để đạt tới những mục tiêu đã ấn định trước.

Vì hành chính là một phạm vi của quản trị kinh doanh, nên nhà quản
trị hành chính là một trí thức được đào tạo có trình độ tổng quát, được đào
tạo chuyên về hoạt động quản trị hành chính văn phòng và phải am tường
các chức năng nhiệm vụ của các bộ phận khác trong cơ quan, xí nghiệp để
hỗ trợ các phòng, ban khi có nhu cầu. Ngoài ra cần phải có những tố chất
như sau:
- Có đầu óc tư duy, sáng tạo, có trí tưởng tượng.
- Có khả năng gánh vác trách nhiệm và ủy thác trách nhiệm.
- Có quan điểm khoa học.
- Hòa đồng với nhân viên, biết lắng nghe ý kiến nhân viên.
- Có óc khôi hài, làm dịu đi những tình huống căng thẳng.
12


- Phong cách lịch sự và ngoại giao, kiểm soát được cảm xúc.
- Có óc phán đoán, có tầm nhìn xa trông rộng.
- Tự tin, có khả năng diễn đạt, thuyết trình, hướng dẫn và lý luận.
- Quyết đoán, trung thực và công bằng.
1.2.2. Chức năng
Chức năng của quản trị hành chính văn phòng thể hiện nội dung của
hoạt động quản trị. Dù ở cấp quản trị nào, những người này đều phải thực
hiện bốn chức năng nhiệm vụ cơ bản sau:
- Hoạch định (planning): Là chức năng đầu tiên cần triển khai vì các
chức năng khác đều phụ thuộc vào chức năng này. Hoạch định nhằm xác
định mục tiêu hoạt động của tổ chức bằng việc xây dựng chiến lược tổng thể
nhằm hướng hành động vào mục tiêu và thiết lập hệ thống các các kế hoạch
hoạt động cụ thể.
- Tổ chức (Organizing): Công tác này bao gồm xác định những việc
phải làm, những ai sẽ làm việc đó, các công việc sẽ được phối hợp với nhau
như thế nào, những bộ phận nào cần phải được thành lập, thiết lập mối quan

hệ về công việc, quyền hành và trách nhiệm giữa các bộ phận. Thông thường
các quản trị viên cao cấp xác định tổng quát cấu trúc tổ chức của doanh
nghiệp và tìm chọn nhân sự cho các vị trí cấp cao; quản trị viên trung cấp
làm các công việc đó đối với phòng, ban… do mình quản lý; quản trị cấp cơ
sở xác định cấu trúc tổ chức ở các phần công việc do mình phụ trách và lãnh
trách nhiệm quan trọng trong việc đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn cho các
nhân viên dưới quyền.
- Lãnh đạo (Leading): Là việc tuyển chọn, thu dụng bố trí công việc,
bồi dưỡng động viên, kích thích và chỉ huy con người làm việc của quản trị
viên cấp cao dưới dạng các định hướng chung và các biện pháp lớn tạo ra
động cơ vươn tới mục tiêu trong toàn tổ chức, như các chính sách lương,
13


thưởng… và quản trị viên cấp dưới thừa hành lệnh của cấp trên thực hiện
quản trị trực tiếp gắn với các hoạt động cơ sở, biết cách để tạo ra động cơ
thúc đẩy nhân viên làm việc, giải quyết tốt các trường hợp sai phạm, biết
lãnh đạo nhân viên bằng cách hướng dẫn kỹ năng cụ thể, bằng thái độ đúng
mức và ứng xử khéo léo, nhiệt tình. Đây là chức năng phức tạp, mất nhiều
thời gian. Mục tiêu hàng đầu là thúc đẩy nhân viên làm tròn công việc được
giao một cách tự giác, nhiệt tình và có hiệu quả.
- Kiểm tra (Controlling): Là quá tiến trình hướng sự tiến triển vào
đúng các mục tiêu đề ra, điều chỉnh lại những sai lệch và định hướng lại các
mục tiêu một khi điều kiện đã thay đổi nhằm đảm bảo tổ chức đang đi đúng
đường đã hoạch định. Đây là công việc quan trọng, nhất là với quản trị viên
cấp trung và cấp cơ sở trong quản lý các vấn đề thường nhật hàng ngày.
Quản trị viên cấp cao là người chịu trách nhiệm tạo lập hệ thống kiểm tra,
xác định các tiêu chuẩn và chuẩn mực để đo lường, đánh giá các hoạt động
của doanh nghiệp trong một tổng thể.
Đây là những chức năng phổ biến đối với mọi nhà quản trị, nhưng

không phải là đồng nhất đối với mọi tổ chức, vì mỗi tổ chức có ngành
nghề, môi trường, qui trình công nghệ riêng… nên hoạt động quản trị
cũng có những điểm khác nhau về mức độ phức tạp, phương pháp thực
hiện, nhưng về bản chất thì không khác nhau.
Riêng đối với quản trị viên văn phòng, vai trò và chức năng được thể
hiện ở hai mặt: điều hành công việc văn phòng và lãnh đạo tập thể lao động
văn phòng.
1.4. MỤC TIÊU CỦA VĂN PHÒNG HIỆN ĐẠI
Mỗi một doanh nghiệp và cụ thể là một văn phòng doanh nghiệp khi
hoạt động đều phải tự đặt ra các mục tiêu cho mình. Các doanh nghiệp khác

14


nhau đều có mục tiêu riêng khác nhau. Nhìn chung tất cả các doanh nghiệp
đều phải vận hành theo bốn mục tiêu chung sau:
- Kinh tế - Lợi nhuận: là mục tiêu cơ bản của doanh nghiệp. Đây là
động lực để doanh nghiệp tiếp tục hoạt động và kinh doanh. Ngày nay các
doanh nghiệp phải hết sức năng động trong việc huy động các nguồn lực, tạo
ra sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ để cung cấp cho khách hàng, thu về lợi
nhuận.
- Chính trị: là định hướng và các chính sách của Nhà nước về chuyển
dịch cơ cấu nền kinh tế, đổi mới công nghệ và quản lý: các doanh nghiệp
phải biết thực hiện các chủ trương này một cách linh hoạt và sáng tạo, sự
cứng nhắc trong việc thực hiện hoặc áp đặt từ trên xuống có thể sẽ “phá
hủy” kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp.
- Mục tiêu xã hội: tuân theo pháp luật, các chủ trương và chính sách
về xã hội của Nhà nước, thể hiện vai trò tích cực của mình trong công cuộc
đổi mới, đóng góp cho lợi ích chung của xã hội như: tạo việc làm cho người
lao động, đóng góp vào ngân sách Nhà nước thông qua nghĩa vụ đóng thuế,

tạo điều kiện cho người tàn tật có việc làm, làm từ thiện…
- Mục tiêu đạo đức: thể hiện bộ mặt và uy tín của doanh nghiệp trong
hoạt động kinh doanh. Bao gồm nhiều mặt, tiêu biểu như:
+ Trả lương, trả thưởng cho công bằng, chống lại mọi sự o ép.
+ Giữ uy tín với khách hàng.
+ Giữ vệ sinh môi trường, giải quyết ô nhiễm.
+ Không sử dụng các thủ đoạn xấu trong cạnh tranh, nhằm triệt hạ
đối thủ. Cạnh tranh tích cực.
+ Tham gia ủng hộ các quỹ phúc lợi xã hội…
Tuy nhiên mục tiêu nào cũng phải phù hợp với mục tiêu có lợi nhuận
của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp thực hiện ba mục tiêu cuối với mức độ
15


khác nhau tùy thuộc vào ngành nghề kinh doanh, khả năng vốn của doanh
nghiệp và mức sinh lời của đồng vốn. Mặt khác ba mục tiêu đạo đức, xã hội,
chính trị là những mục tiêu quan trọng không thể thiếu trong quá trình vận
động đi lên của một doanh nghiệp.
1.5. VAI TRÒ CỦA VĂN PHÒNG HIỆN ĐẠI
Từ thế kỷ 17 đã có hàng loạt các cuộc cách mạng liên tiếp liên quan
đến những lĩnh vực khác nhau của hoạt động kinh tế. Các nhà kinh doanh đã
bắt đầu nhận ra được tầm quan trọng của giao dịch kinh tế - thương mại toàn
cầu. Lúc này nhu cầu về thông tin trở thành một vấn đề cấp thiết, ngay cả
những khách hàng cũng cần có thông tin. Đối với các doanh nghiệp, văn
phòng doanh nghiệp nào có hệ thống thông tin hiện đại, có đội ngũ nhân
viên nhanh nhẹn, tháo vát, có sự quản lý chặt chẽ thì thông tin ở tại doanh
nghiệp đó được thông suốt. Điều này có nghĩa là, các doanh nghiệp này đã
có lợi thế hơn đối thủ cạnh tranh và các công ty khác trên thương trường,
mặt khác sự luân chuyển đồng vốn trong kinh doanh của doanh nghiệp đó sẽ
nhiều hơn, tốc độ tiếp cận thông tin mới và xử lý thông tin sẽ nhanh hơn.

Hoàn cảnh này tất yếu đã dẫn đến bùng nổ nhu cầu gia tăng thông tin trong
các văn phòng doanh nghiệp, cao trào là “cuộc cách mạng thông tin” vào thế
kỷ 20.
Hiện nay để có những thông tin mới và đủ về lĩnh vực mà văn phòng
doanh nghiệp đó đang hoạt động là điều không mấy khó khăn. Tuy nhiên,
với tốc độ vận động cao của nền kinh tế thị trường thì thông tin liên tục đổi
mới không ngừng, vấn đề khó khăn nhất đặt ra hiện nay là làm thế nào thu
thập, kiểm soát và dự báo được những thông tin đã có để đưa vào bộ máy
vận hành của doanh nghiệp xử lý và có thể lấy ra bất cứ lúc nào khi doanh
nghiệp đó cần. Do đó, việc quản trị thông tin văn phòng trở nên quan trọng.
Cần phải thiết lập cách cung cấp, xử lý dữ liệu, trong đó cần xem xét mục
16


đích, thời gian, hiệu lực của loại dữ liệu hoặc thông tin đó. Những yếu tố này
tác động đến những quyết định có liên quan đến sự đóng góp của con người,
trong đó vai trò của nhà quản trị văn phòng được nâng cao hơn. Các nhà
quản trị văn phòng hiện nay phải nắm bắt được những kỹ thuật quản lý
thông tin hiện đại và quản trị mạng cơ bản, trong nghiên cứu văn phòng cần
phải nhận biết cơ sở của việc phát triển những yêu cầu thông tin. Chất lượng
ra quyết định và hiệu quả công việc phụ thuộc rất lớn vào khả năng nắm bắt
thông tin của các nhà quản trị.
Với khối lượng thông tin khổng lồ được cần đến và cung cấp vận hành
thương mại, công nghiệp và chính quyền thì văn phòng hiện đại sẽ đóng góp
rất tích cực cho hoạt động này. Một văn phòng hiện đại là văn phòng có thể
tạo không gian và tâm lý thoải mái cho nhân viên làm việc. Văn phòng hiện
đại sẽ giúp cho nhân viên giảm tối thiểu thời gian trong quản lý các luồng
thông tin và dữ liệu, nhà quản trị tốn ít thời gian nhất cho công tác kiểm tra.
Quản trị tốt văn phòng hiện đại sẽ làm tăng tốc độ vận động công việc
của một văn phòng, điều này có nghĩa là công việc sẽ được xử lý nhanh hơn,

trôi chảy hơn, vận dụng được hết các tiềm năng về vốn, năng lực lao động
vào công việc, tránh lãng phí, do đó sẽ tạo ra được nhiều lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
Nhà quản trị văn phòng giỏi sẽ tạo được sự liên kết hữu nghị và gắn
bó giữa nhân viên với nhân viên, giữa phòng này với phòng kia, giữa trưởng
phòng với phó phòng, giữa những người lãnh đạo bộ phận này với bộ phận
khác… Tạo được động lực cho nhân viên phấn đấu vì mục tiêu chung của
doanh nghiệp.
Thực tiễn ngày nay, các doanh nghiệp cần mạnh dạn vận dụng
nhiều lý thuyết mới về quản trị doanh nghiệp, đồng thời biết ứng dụng

17


công nghệ hiện đại vào công tác văn phòng để tạo được chỗ đứng tốt cho
mình trên thương trường.

Tóm tắt Chương I
Trong cơ chế thị trường và thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, mô
hình văn phòng doanh nghiệp và công tác quản trị hành chính văn phòng
truyền thống không còn phù nữa, không đáp ứng được yêu cầu thực tế
công tác văn phòng hiện nay. Do đó, các nhà quản trị cần nhanh chóng
đổi mới công tác văn phòng: sắp xếp lại tổ chức, đầu tư các trang thiết bị
kỹ thuật, đầu tư nguồn nhân lực, nâng cao vai trò, chức năng và nghiệp vụ
quản trị hành chính văn phòng, tiến đến “Văn phòng doanh nghiệp hiện
đại” để có thể quan hệ hợp tác làm ăn với nước ngoài.

18



CHƯƠNG II
X”W
THỰC TRẠNG VĂN PHÒNG DOANH NGHIỆP
TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ
2.1. GIỚI THIỆU TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DOANH
NGHIỆP TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ
2.1.1. Giới thiệu chung về thành phố Cần Thơ
Theo tinh thần nghị quyết số 22/2003/QH XI của Quốc Hội khóa XI,
kỳ họp thứ 4 thì tỉnh Cần Thơ được chia làm 2 đơn vị hành chính là thành
phố Cần Thơ trực thuộc Trung ương và tỉnh Hậu Giang kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2004.
Thành phố Cần Thơ nằm ở vị trí trung tâm của vùng Đồng bằng sông
Cửu Long về phía Tây sông Hậu, phía Bắc giáp An Giang, phía Nam giáp
Hậu Giang, phía Tây giáp Kiên Giang, phía Đông giáp Đồng Tháp và Vĩnh
Long. Đến nay toàn thành phố có 08 quận, huyện (trong đó có 04 quận và 04
huyện) và 76 xã, phường, thị trấn (trong đó có 35 xã, 35 phường và 06 thị
trấn).
Diện tích tự nhiên là 1401 km2, trong đó quận Ninh Kiều 29 km2,
quận Bình Thủy 71 km2, quận Cái Răng 69 km2, quận Ô Môn 125 km2,
huyện Phong Điền 124 km2, huyện Cờ Đỏ 402 km2, huyện Thốt Nốt 171
km2 và huyện Vĩnh Thạnh 410 km2. Do diện tích tự nhiên một số huyện như
Cờ Đỏ và Vĩnh Thạnh quá lớn và các khu đô thị mới phát sinh, phát triển
như ở Nam Sông Hậu (quận Cái Răng), nên thành phố đã đề nghị chia tách,
thành lập 02 quận, huyện mới.
Trung tâm thành phố Cần Thơ đặt tại quận Ninh Kiều là nơi tập trung
các văn phòng cơ quan Trung ương, Đảng, đoàn thể, cơ quan hành chính nhà
nước, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, văn phòng doanh nghiệp...

19



Bảng 2.1. Bản đồ địa giới hành chính thành phố Cần Thơ

Dân số thành phố Cần Thơ theo thống kê đến năm 2007 có 1.147.067
người với mật độ dân số là 819 người/km2. Trong đó, nam 564.068 người và
nữ 582.999 người. Dân tộc Kinh chiếm 1.100.617 người, Hoa chiếm 24.018
người, Khmer 21.830 người và các dân tộc khác 602 người. Khu vực thành
thị 578.128 người, nông thôn 568.939 người. Lao động trong độ tuổi là
723.883 người, trong đó lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế - xã
hội là 509.527 người và lao động dự trữ là 214.365 người.
Dân số tập trung chủ yếu khu vực nông thôn nên khó khăn để phát
triển các ngành nghề đòi hỏi có trình độ tay nghề, mặt bằng dân trí thấp chưa
có sự tương xứng giữa thành thị và nông thôn nên chưa đáp ứng được đầy đủ
nhu cầu của nhân viên văn phòng hiện đại. Tuy nhiên, dân số nữ đông cũng
là điều kiện thuận lợi giúp phát triển các ngành nghề như: thủ công, dệt may,
chế biến...
20


Bảng 2.2. Dân số TP Cần Thơ phân theo giới tính và khu vực (người)
Năm

Tổng số

Theo giới tính

Theo khu vực

Nam


Nữ

Thành thị

Nông thôn

2004

1.079.459

528.071

551.388

351.821

727.638

2005

1.127.765

553.586

574.179

562.079

565.686


2006

1.135.211

557.741

577.470

567.952

567.259

2007

1.147.067

564.068

582.999

578.128

568.939

Nguồn: Niên Giám Thống Kê năm 2007 - Cục Thống kê TP Cần Thơ

Thành phố Cần Thơ không chỉ là trung tâm của vùng Đồng bằng sông
Cửu Long phì nhiêu, trù phú mà còn có “Thiên thời, địa lợi, nhân hòa”,
trong sử sách đã gọi đây là Tây Đô, thủ phủ của miền Tây Nam Bộ - Việt
Nam, nằm bên bờ Tây sông Hậu, cách TP Hồ Chí Minh 170 km. Nhờ vị trí

địa lý trung tâm của vùng châu thổ sông Hậu, TP Cần Thơ có vị trí quan
trọng về chính trị, kinh tế, quân sự. Tuy nhiên, trong thời điểm hiện tại, cầu
Cần Thơ bắt qua sông Hậu chưa được xây dựng xong, sân bay quốc tế chưa
hoàn thành, tình trạng bồi lắng cửa Định An, đang làm hạn chế việc giao
thương hàng hóa tại cảng Cái Cui, từ đó ảnh hưởng chung đến mức tăng
trưởng Kinh tế - Xã hội của TP Cần Thơ.
Với thực trạng nêu trên, TP Cần Thơ đã không ngừng đầu tư phát
triển cơ sở hạ tầng về nhiều mặt như:
- Hệ thống giao thông: Có 02 hệ thống đường giao thông là đường bộ
và đường thủy. Hiện đang hoàn thiện Sân bay quốc tế Cần Thơ để đưa vào
sử dụng. Đây là tuyến đường không đầu tiên trong khu vực.
- Hệ thống điện: có 01 nhà máy nhiệt điện Trà Nóc có công suất 200
MW và đang xây dựng nhà máy nhiệt điện Ô Môn công suất 1.200 MW.
- Hệ thống cấp nước: Ngoài nguồn nước ngọt tự nhiên sẵn có quanh
năm trên các sông ngòi và 03 tầng nước ngầm Pleistocene, Pliocen, Miocen
21


×