Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

Đánh giá khái quát công tác kế toán, phân tích kinh tế công ty cổ phần thanh hoa sông đà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (237.59 KB, 32 trang )

GVHD: TS Đặng Văn Lương

Báo cáo thực tập tổng hợp
MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................................iii
DANH MỤC VIẾT TẮT........................................................................................iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU......................................................................................v
PHẦN I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THANH HOA SÔNG ĐÀ...1
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Thanh Hoa-Sông Đà........1
1.1.1. Giới thiệu chung về Công ty.........................................................................1
1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ........................................................................................1
1.1.3

Ngành nghề kinh doanh................................................................................1

1.1.4 Quá trình hình thành và phát triển....................................................................2
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Thanh Hoa Sông Đà......3
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty cổ phần Thanh Hoa Sông Đà.................3
1.4. Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Thanh Hoa Sông
Đà qua 2 năm 2014-2015...........................................................................................6
PHẦN II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THANH HOA SÔNG ĐÀ..................................................8
2.1 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty...................................................................8
2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán và Chính sách kế toán áp dụng tại công ty................8
2.1.2. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán................................................................10
2.2. Tổ chức công tác phân tích kinh tế...................................................................16
2.2.1. Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế............16
2.2.2. Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại đơn vị.....................................17
2.2.3. Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn dựa
trên số liệu của các báo cáo tài chính.......................................................................19


PHẦN III. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH
KINH TẾ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THANH HOA SÔNG ĐÀ.....................22
3.1 Đánh giá khái quát về công tác kế toán của Công ty cổ phần Thanh Hoa Sông
Đà............................................................................................................................ 22
3.1.1. Ưu điểm.........................................................................................................22
3.1.1. Nhược điểm...................................................................................................23
3.2. Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế của đơn vị............................23
SVTH: Trịnh Thị Hạnh

Lớp: K18D - SB


GVHD: TS Đặng Văn Lương

Báo cáo thực tập tổng hợp

3.2.1.Ưu điểm..........................................................................................................23
3.2.2 Hạn chế...........................................................................................................24
PHẦN IV: ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP...................25
KẾT LUẬN............................................................................................................26
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................27
PHỤ LỤC............................................................................................................... 28
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, nền kinh tế nước ta đang phát triển theo xu hướng hội nhập với nền
kinh tế thế giới, bên cạnh những cơ hội, các doanh nghiệp cũng phải đối mặt với không
ít khó khăn, thách thức. Để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải không
ngừng đổi mới, hoàn thiện công cụ quản lý kinh tế để tăng lợi nhuận cho công ty.
Muốn đứng vững trên thị trường, nâng cao vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp, doanh
nghiệp cần có các chiến lược và các biện pháp quản lý phù hợp và hiệu quả nhất.
Trong quá trình học tập và rèn luyện tại khoa Kế toán - Kiểm toán, trường

Đại học Thương Mại, chúng em được tiếp cận và trang bị cho mình những lý luận,
các kiến thức trong công tác kế toán - kiểm toán cũng như việc ứng dụng phương
pháp kế toán trong kinh tế. Nhà trường đã luôn tạo điều kiện cho sinh viên không
bỡ ngỡ khi ra trường, được tiếp cận với thực tế, từ đó có thể kết hợp lý thuyết đã
được học với thực tế phát sinh để có được nhận thức đúng đắn, khách quan đối với
các vấn đề liên quan đến những kiến thức về ứng dụng phương pháp kế toán của
doanh nghiệp. Và thời gian thực tập chính là cơ hội tốt để chúng em tiếp cận với
thực tế, được áp dụng những kiến thức về ứng dụng những lý thuyết đã được học
trong nhà trường vào thực tiễn.
Xuất phát từ ý nghĩa và vai trò quan trọng của việc tổ chức công tác kế toán và
phân tích kinh tế, qua quá trình tìm hiểu và thực tập tại Công ty cổ phần Thanh Hoa
Sông Đà và nhận được giúp đỡ nhiệu tình của TS Đặng Văn Lương cùng các anh
chị trong quý công ty đã giúp em hoàn thành bản báo cáo này. Do hạn chế về thời
gian cũng như trình độ chuyên môn nên bài viết có thể có những sai sót, kính mong
thầy cô đóng góp ý kiến cho bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Báo cáo thực tập gồm 4 phần chính:
SVTH: Trịnh Thị Hạnh

Lớp: K18D - SB


GVHD: TS Đặng Văn Lương

Báo cáo thực tập tổng hợp

Phần I: Tổng quan về Công ty cổ phần Thanh Hoa Sông Đà
Phần II: Tổ chức công tác kế toán, phân tích kinh tế tại Công ty cổ phần
Thanh Hoa Sông Đà.
Phần III: Đánh giá khái quát công tác kế toán, phân tích kinh tế Công ty cổ
phần Thanh Hoa Sông Đà.

Phần IV: Định hướng đề tài khóa luận tốt nghiệp.

SVTH: Trịnh Thị Hạnh

Lớp: K18D - SB


GVHD: TS Đặng Văn Lương

Báo cáo thực tập tổng hợp

DANH MỤC VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Nội dung

1

CCDC

Công cụ dụng cụ

2

VKD

Vốn kinh doanh


3

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

4

TSDH

Tài sản dài hạn

5

TSNH

Tài sản ngắn hạn

6

TSCĐ

Tài sản cố định

7

VNĐ

Việt nam đồng


8

BH

Bán hàng

9

QLDN

Quản lý doanh nghiệp

10

VCSH

Vốn chủ sở hữu

11

VLĐ

Vốn lưu động

12

VCĐ

Vốn cố định


13

BCTC

Báo cáo tài chính

14

KD

Kinh doanh

15

BTC

Bộ tài chính

SVTH: Trịnh Thị Hạnh

Lớp: K18D - SB


GVHD: TS Đặng Văn Lương

Báo cáo thực tập tổng hợp

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Bộ máy tổ chức Công ty cổ phần Thanh Hoa Sông Đà............................4
Bảng 1.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Thanh Hoa

Sông Đà qua 2 năm 2014 và 2015.............................................................................7
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty.................................................8
Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán trong hình thức kế toán Chung..........................15
Bảng 2.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty năm 2014 và
năm 2015................................................................................................................. 19

SVTH: Trịnh Thị Hạnh

Lớp: K18D - SB


GVHD: TS Đặng Văn Lương

Báo cáo thực tập tổng hợp

PHẦN I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THANH HOA SÔNG ĐÀ
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Thanh Hoa-Sông Đà
1.1.1. Giới thiệu chung về Công ty.
- Tên công ty: Công ty cổ phần Thanh Hoa Sông Đà.
- Tên giao dịch: STJSCO
- Mã số thuế : 2800772376
- Địa chỉ: 25 Đại lộ Lê Lợi – Phường Lam Sơn, Thành phố Thanh Hóa.
- Người đại diện theo pháp luật: Nguyễn Thanh Hải
- Giám đốc : Nguyễn Thanh Hải
- Website:
- Email:
- Điện thoại: 0373852230 - Fax: 037385575
- Vốn điều lệ: 30.000.000.000 (Ba mươi tỷ đồng)
1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ.
Công ty Cổ phần Thanh Hoa Sông Đà xác định chức năng, nhiệm vụ của mình

như sau:
+ Kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký, đúng mục đích hoạt động của
Công ty, phục vụ cho nhu cầu của nhân dân và các nhà sản xuất chủ yếu tại các đại
bàn trong tỉnh Thanh Hóa.
+ Thực hiện đúng những quy định của Nhà nước về bảo vệ quyền lợi của người
lao động.
+ Tuân thủ chính sách, chế độ pháp luật của Nhà nước về quá trình quản lý và
thực hiện kinh doanh.
+ Chịu sự kiểm tra, thanh tra của cơ quan Nhà nước, các tổ chức có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật.
1.1.3 Ngành nghề kinh doanh
Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh điều chỉnh mới nhất lần thứ 13
ngày 12 tháng 1 năm 2015 do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Thanh Hóa cấp, công ty
đã đăng ký các ngành nghề kinh doanh bao gồm:
+ Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác. Cụ thể là xây dựng công trình
công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật;
SVTH: Trịnh Thị Hạnh

1

Lớp: K18D - SB


GVHD: TS Đặng Văn Lương

Báo cáo thực tập tổng hợp

+ Sản xuất khác chưa được phân vào đâu. Cụ thể là sản xuất vật liệu xây dựng;
+ Vận tải hàng hóa bằng đường bộ, cho thuê xe động cơ;
+ Bán buôn thực phẩm. Bán buôn hàng vải, hàng may sẵn;

+ Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng;
+ Bảo dưỡng và sửa chữa ô tô, xe máy;
+ Cho thuê xe có động cơ;
+ Bán buôn nhiên liệu rắn, lỏng, khí và các sản phẩm liên quan;
+ Hoạt động của các trung tâm đại lý tư vấn, giới thiệu và môi giới lao động;
+ Điều hành tour. Dịch vụ lưu trú ngắn ngày. Nhà hàng và các dịch vụ ăn
uống lưu động;
+ Kinh doanh các mặt hàng bách hóa, vải sợi may mặc, văn phòng, thiết bị nội
thất, thực phẩm tươi sống, thực phẩm công nghệ, nông sản, rượu bia, nước ngọt,
thuốc lá, lương thực, thực phẩm, thức ăn chăn nuôi, vật tư nông nghiệp, điện máy,
điện tử, điện lạnh.
1.1.4 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần Thanh Hoa Sông Đà tiền thân là Công ty công nghệ phẩm
Thanh Hóa. Ngày 15/9/2003, UBND tỉnh Thanh Hóa đã phê duyệt quyết định số
2941/QĐ/UB về việc chuyển đổi Công ty công nghệ phẩm Thanh Hóa thành công
ty cổ phần với mức vốn điều lệ 5 tỷ đồng, lấy tên là Công ty cổ phần và dịch vụ
Thanh Hoa. Do nhu cầu bức thiết phải đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh, tháng 5/2004 Công ty đã góp vốn với Tổng Công ty
Sông Đà thành lập Công ty Cổ phần Thanh Hoa – Sông Đà.
Năm 2014, Tổng Công ty Sông Đà thoái vốn tại Công ty theo chủ trương
chung của Nhà nước và kế hoạch tổ chức lại Tổng công ty Sông Đà đã được Bộ
Xây dựng phê duyệt . Từ 26/5/2014 Công ty không còn phần vốn góp của Nhà
nước, chuyển sang cơ chế quản lý mới với 100% vốn góp của các thể nhân. Kể từ
khi thành lập đến nay Công ty trải qua hai lần tăng vốn điều lệ. Tính đến năm 2010,
Công ty chính thức ghi nhận mức vốn điều lệ là 30 tỷ đồng. Ngày niêm yết CP công
ty công ty trên sở giao dịch chứng khoán Hà Nội: 05/11/2013.
Trong những năm gần đầy mặc dù có sự cạnh tranh khốc liệt nhưng Công ty đã
tích lũy được nhiều kinh nghiệm hoạt động. Với sự cố gắng không ngừng của đội
SVTH: Trịnh Thị Hạnh


2

Lớp: K18D - SB


GVHD: TS Đặng Văn Lương

Báo cáo thực tập tổng hợp

ngũ quản lý cũng như đội ngũ nhân viên, Công ty đang dần khẳng định vị thế của
mình trên thị trường và gặt hái được nhiều thành công.
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Thanh Hoa Sông Đà
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có các đặc điểm chính sau:
- Là một công ty kinh doanh tổng hợp gồm nhiều ngành nghề khác nhau, đa
dạng, phong phú từ sản xuất sản phẩm, buôn bán hàng hóa đến cung ứng dịch vụ
nhưng hoạt động kinh doanh chính của Công ty là kinh doanh hàng hóa và kinh
doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sở hữu sử dụng hoặc
đi thuê.
- Hoạt động kinh doanh của công ty bao gồm cả sản xuất và thương mại, dịch
vụ hay nói cách khác là sản xuất và lưu thông.
- Số người lao động: 69 người và các lao động thời vụ tùy theo từng thời kỳ.
- Phạm vi hoạt động của công ty tương đối rộng. Do ngành nghề kinh doanh
và dịch vụ đa dạng nên công ty không những hoạt động trên địa bàn Thanh Hóa mà
còn cả các địa bàn khác.
- Phương thức hoạt động của công ty: kết hợp sản xuất và thương mại dịch vụ
một cách năng động, linh hoạt vì mục tiêu tăng trưởng của công ty.
Trong quá trình kinh doanh, Công ty luôn bám sát nhu cầu thực tế của thị
trường để tạo ra nguồn hàng và tổ chức kế hoạch bán hàng. Công ty luôn thiết lập
mối quan hệ tốt với các bạn hàng của mình, luôn giữ uy tín với bạn hàng, thỏa thuận
được các phương thức thanh toán giữa hai bên cùng có lợi nên luôn tạo được nguồn

hàng đáng tin cậy và đảm bảo kế hoạch tiêu thụ và dự trữ.
Thêm vào đó, Công ty luôn đề ra những chiến lược cụ thể, rõ ràng trong từng
giai đoạn phát triển của mình: Chiến lược củng cố khách hàng; chiến lược phát triển
và mở rộng mặt hàng, ngành nghề mới; chiến lược Marketing; chiến lược về vốn,
tài chính nhằm mở rộng thị trường, phát triển kinh doanh để đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của thị trường.
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty cổ phần Thanh Hoa Sông Đà.
Với đội ngũ lãnh đạo và cán bộ công nhân viên có kinh nghiệm trong hoạt
động kinh doanh, trình độ chuyên môn cao được đào tạo và trau dồi kinh nghiệm
khá vững chắc đã nâng cao hiệu quả kinh doanh cho toàn công ty.
SVTH: Trịnh Thị Hạnh

3

Lớp: K18D - SB


GVHD: TS Đặng Văn Lương

Báo cáo thực tập tổng hợp

Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức chặt chẽ, các nhiệm vụ quản lý được
phân chia cho các bộ phận theo mô hình phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh
doanh, chức năng, nhiệm vụ của Công ty, giúp quản lý kiểm soát chặt chẽ hoạt động
của cán bộ nhân viên, công tác quản lý cũng như công tác báo cáo kết quả kinh
doanh. Mô hình tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty gồm :
- Đại hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị
- Ban giám đốc: gồm giám đốc và 2 phó giám đốc
- 03 phòng ban chuyên môn nghiệp vụ: phòng Tổ chức hành chính, Phòng tài
chính- kế toán, Phòng kinh tế kế hoạch.

- 4 xí nghiệp trực thuộc.
Cụ thể sơ đồ bộ máy tổ chức Công ty Cổ phân Thanh Hoa – Sông Đà như sau:

Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng cổ đông

Ban kiểm soát

Tổng giám đốc
Phó Tổng giám đốc
Phòng TCKT

Phòng KHKD

Xí nghiệp TM & DV
số 2

Xí nghiệp TM & DV
số 3

Phòng TCHC

Xí nghiệp TM & DV1
số 1

Xí nghiệp TM & DV
số 6

(Nguồn phòng tổ chức hành chính Công ty CP Thanh Hoa Sông Đà)
Sơ đồ 1.1: Bộ máy tổ chức Công ty cổ phần Thanh Hoa Sông Đà


SVTH: Trịnh Thị Hạnh

4

Lớp: K18D - SB


GVHD: TS Đặng Văn Lương

Báo cáo thực tập tổng hợp

Sau đây là nhiệm vụ, chức năng của các bộ phận:
Đại hội đồng cổ đông : là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của công ty, thường
được tổ chức mỗi năm một lần, phải họp thường niên trong thời hạn 4 tháng kể từ
ngày kết thúc năm tài chính, thảo luận và thông qua các vấn đề về : Báo cáo tài
chính kiểm toán từng năm, Báo cáo của Ban Kiểm soát, Báo cáo của Hội đồng quản
trị, kế hoạch phát triển ngắn hạn và dài hạn của công ty.
Hội đồng quản trị : là cơ quan có quyền nhân danh công ty quyết định các vấn
đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty phù hợp với luật pháp, trừ các
vấn đề thuộc quyền Đại hội đồng cổ đông. Mọi hoạt động kinh doanh chịu sử quản
lý và chỉ đạo thực hiện của Hội đồng quản trị.
Ban kiểm soát: Đây là tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động
sản xuất, kinh doanh, quản lý, điều hành công ty. Thành viên Hội đồng quản trị, Ban
giám đốc và cán bộ quản lý phải cung cấp tất cả các thông tin và tài liệu liên quan
đến hoạt động của Công ty theo yêu cầu của Ban kiểm soát.
Ban giám đốc : thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều lệ tổ
chức và hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm và nằm dưới sự lãnh đạo của Hội
đồng quản trị. Công ty gồm :
Tổng giám đốc: Là người chịu trách nhiệm tổ chức quản lý và điều hành toàn

bộ hoạt động của Công ty, trực tiếp phụ trách kinh doanh. Là người lãnh đạo phụ
trách chung và là người đại diện pháp nhân của doanh nghiệp trước nhà nước và
pháp luật. Tổng giám đốc Công ty phân công, phân nhiệm hay uỷ quyền cho phó
tổng giám đốc, trưởng các phòng ban chức năng, các giám đốc xí nghiệp thực hiện
một số mặt hoạt động của công ty theo chế độ cá nhân phụ trách.
Phó Tổng giám đốc: Là người chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về
những việc Tổng giám đốc uỷ quyền và phân công cụ thể, chỉ đạo các bộ phận
nghiệp vụ, xây dựng và hướng dẫn thực hiện các chế độ, tiêu chuẩn, định mức của
đơn vị.
Phòng tổ chức hành chính : có chức năng tham mưu cho Ban giám đốc về
việc sắp xếp bộ máy, cải tiến tổ chức, quản lý hoạt động , thực hiện các chế độ
chính sách Nhà nước, các công việc thuộc hành chính,....
Phòng tài chính- kế toán : có chức năng tham mưu cho Giám đốc, tổ chức
SVTH: Trịnh Thị Hạnh

5

Lớp: K18D - SB


GVHD: TS Đặng Văn Lương

Báo cáo thực tập tổng hợp

triển khai toàn bộ công tác tài chính, hạch toán kinh tế theo điều lệ tổ chức và hoạt
động của công ty, đồng thời quản lý vốn, vật tư, hàng hóa tiền mặt và sử dụng có hiệu
quả không để thất thoát vốn, hàng hóa, đảm bảo kinh doanh có hiệu quả và đảm bảo
tính kịp thời, chính xác, trung thực các nghiệp vụ phát sinh trong toàn công ty, chịu
trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, cơ quan cấp trên về pháp luật, và
chịu trách nhiệm thực hiện các nghiệp vụ tài chính kế toán của công ty.

Phòng kế hoạch – kinh doanh : giúp Ban giám đốc lập kế hoạch, xác định
phương hướng, mục tiêu sản xuất kinh doanh, xây dựng triển khai thực hiện các
phương án sản xuất kinh doanh, ngành nghề đào tạo,chịu trách nhiệm về công tác
kế hoạch vật tư thiết bị kỹ thuật.
Các xí nghiệp sản xuất 1,2,3,6: Thực hiện kinh doanh các mặt hàng mà đơn vị phụ
trách, đảm bảo doanh thu đề ra và tiến hành tác nghiệp các nhiệm vụ cấp trên giao.
1.4. Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Thanh Hoa
Sông Đà qua 2 năm 2014-2015
Qua việc xử lý thông tin của bản báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của
Công ty hai năm 2014 và 2015 ta thu được bảng 1.1. Qua bảng số liệu, ta thấy
doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2015 là 196,506,686,076
VNĐ, trong khi đó doanh thu năm 2014 là 153,733,201,696

VNĐ tăng

42,773,484,380 VNĐ tương ứng tăng 2.82% so với năm 2014. Giá vốn bán hàng
năm 2015 cũng tăng 38,149,314,609 VNĐ, tương đương tăng 26.80% so với năm
2014.Việc doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ và giá vốn năm 2015
tăng so với năm 2014 là do công ty đã mở rộng thị trường, thu hút được nhiều
khách hàng sử dụng sản phẩm của công ty.
Doanh thu hoạt động tài chính năm 2015 cũng tăng so với năm 2014 là
131,048,637 VNĐ, tương ứng tăng 49.43%. Bên cạnh đó, chi phí tài chính năm
2015 là 380,024,056 VNĐ tăng 72,252,885 VNĐ tương ứng tăng 23.48% so với
năm 2014.
Do các chỉ tiêu về doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu
tài chính, giá vốn hàng bán, và chi phí quản lí doanh nghiệp đều tăng so với năm
2014 nên lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của năm 2015 cao hơn năm 2014
là 774,037,312 VNĐ tương ứng với tỷ lệ 23.38%.
SVTH: Trịnh Thị Hạnh


6

Lớp: K18D - SB


GVHD: TS Đặng Văn Lương

Báo cáo thực tập tổng hợp

Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2015 là 3,160,409,210 VNĐ
tăng 601,652,719 VNĐ tương ứng với tỷ lệ giảm 23.51% so với năm trước đó (năm
2014 là 2,558,756,491 VNĐ). Tỷ suất lợi nhuận thuần sau thuế năm 2015 là 1,58%,
của năm 2014 là 1,61%. Vậy tỷ suất lợi nhuận thuần năm 2015 giảm 0,03% so với
năm 2014. Cụ thể được khái quát trong bảng như sau:
Bảng 1.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Thanh Hoa
Sông Đà qua 2 năm 2014 và 2015
ST
T
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

13
14
15
16
17
18

Chỉ tiêu
Doanh thu BH và
CCDV
Các khoản giảm trừ
Doanh thu thuần BH &
CCDV
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp về BH &
CCDV
Tỷ suất lợi nhuận gộp
vềBH&CCDV
Doanh thu tài chính
Thu nhập khác
Tổng doanh thu
Chi phí tài chính
Chi phí bán hàng
Chi phí QLDN
Tổng chi phí
Lợi nhuận trước thuế
Tỷ suất lợi nhuận thuần
trước thuế
Thuế TNDN phải nộp
Lợi nhuận thuần sau

thuế
Tỷ suất lợi nhuận thuần
sau thuế

Năm 2014

Năm 2015

So sánh (+/-) 2015/2014
Tỷ
Số tiền
lệ(%)

153,733,201,696

196,506,686,076

42,773,484,380

-

-

-

153,733,201,696

196,506,686,076

42,773,484,380


27.82

142,345,685,578

180,495,000,187

38,149,314,609

26.80

11,387,516,118

16,011,685,889

4,624,169,771

40.61

7.407323852

8.148163408

-

0.74

265,095,926
5,397,814,819
159,396,112,441

307,771,171
8,263,294,282
3,777,995,158
154,694,746,189
3,311,121,065

396,144,563
2,585,898,626
199,488,729,265
380,024,056
8,704,141,398
4,370,926,741
193,950,092,382
4,085,158,377

131,048,637
(2,811,916,193)
40,092,616,824
72,252,885
440,847,116
592,931,583
39,255,346,193
774,037,312

49.43
(52.09)
25.15
23.48
5.34
15.69

25.38
23.38

2.077290979

2.047814126

752,364,574

924,749,167

172,384,593

22.91

2,558,756,491

3,160,409,210

601,652,719

23.51

1.61

1.58

-

-


27.82

(0.03)

(0.03)

( Nguồn: Phòng TC-KT Công ty CP Thanh Hoa Sông Đà
Như vậy, nhìn chung kết quả hoạt động của công ty trong những năm gần đây là
tương đối tốt, mức lợi nhuận sau thuế mỗi năm đều dương. Mặc dù những năm vừa qua
nền kinh tế còn chưa thoát khỏi khủng hoảng nhưng công ty vẫn kinh doanh lãi và nộp
ngân sách Nhà nước đầy đủ. Đây là một dấu hiệu tích cực chứng tỏ công ty đã phần nào
có được những biện pháp kinh doanh phù hợp và đạt được hiệu quả nhất định.
SVTH: Trịnh Thị Hạnh

7

Lớp: K18D - SB


GVHD: TS Đặng Văn Lương

Báo cáo thực tập tổng hợp

PHẦN II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THANH HOA SÔNG ĐÀ
2.1 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty
2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán và Chính sách kế toán áp dụng tại công ty
2.1.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Tổ chức bộ máy kế toán được coi là một trong những nhiệm vụ quan trọng

trong tổ chức công tác quản lý ở doanh nghiệp. Với chức năng cung cấp thông tin
và kiểm tra các hoạt động kinh tế- tài chính, do đó công tác kế toán ảnh hưởng trực
tiếp đến chất lượng của công tác quản lý, đồng thời nó còn ảnh hưởng đến việc đáp
ứng các yêu cầu khác nhau của các đối tượng trực tiếp và gián tiếp.
Công ty cổ phần Thanh Hoa Sông Đà là một doanh nghiệp có 4 đơn vị trực
thuộc ở địa bàn Thanh Hóa. Công ty áp dụng mô hình kế toán vừa phân tán vừa tập
trung để phù hợp với điều kiện kinh doanh của công ty. Đơn vị trực thuộc có nhiệm
vụ tổ chức quản lý kinh doanh ở đơn vị mình, công việc kế toán ở các đơn vị phải do
các nhân viên kế toán ở chi nhánh đó thực hiện và đến cuối tháng tổng hợp tất cả các số
liệu gửi về phòng tài chính kế toán của công ty. Phòng tài chính – kế toán có nhiệm vụ
thực hiện hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh, cuối
tháng, kế toán tổng hợp số liệu chung cho toàn công ty và lập báo cáo tài chính.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty:
Kế toán trưởng

Kế toán tổng
hợp

Kế toán ngân hàng Kế toán XN1

Kế toán XN2

Kế toán XN4

Kế toán XN6

(Nguồn: Phòng tài chính- Kế toán)
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
SVTH: Trịnh Thị Hạnh


8

Lớp: K18D - SB


GVHD: TS Đặng Văn Lương

Báo cáo thực tập tổng hợp

Kế toán trưởng: Bà Vũ Hải Lý - người đứng đầu phòng kế toán tài chính của
công ty chịu trách nhiệm trước giám đốc về công tác tài chính của công ty, có chức
năng tham mưu, giúp giám đốc chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán thống kê, thông tin
kế toán và hạch toán kế toán công ty theo chế dộ quản lý của Nhà nước. Thực hiện
các chế độ về công tác tài chính kế toán, kiểm tra tính hợp pháp của các hợp đồng. Là
người tổ chức điều hành toàn bộ công tác kế toán – tài chính trong công ty và thống
kê các thông tin kinh tế và các chế độ hạch toán để kịp thời báo cáo lên cấp trên.
Thực hiện các công tác cuối kỳ lập báo cáo tài chính.
Kế toán tổng hợp: Thu chi theo lệnh của thủ trưởng và kế toán trưởng, thực
hiện ghi sổ các quỹ các khoản, ngoài ra phải cùng với kế toán thực hiện các nghiệp
vụ tài chính tại ngân hàng. Theo dõi thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, theo dõi
các khoản phải thu, các khoản phải trả đồng thời lập các kế hoạch cụ thể. Đồng thời
thực hiện kế toán tiền lương và BHXH. Tính lương và phụ cấp hàng tháng, các
khoản khấu trừ cho cán bộ nhân viên dựa vào bảng chấm công và tính các khoản
trích theo lương BHYT, BHXH, BHTN, KPCĐ theo quy chế.
Kế toán ngân hàng: Thực hiện các nghiệp vụ về tài chính ngân hàng.
Kế toán các xí nghiệp: Theo dõi tình hình tăng giảm hàng tồn kho từng xí
nghiệp. Ghi chép các thông tin về hàng tồn kho, TSCĐ, kiểm tra tính hợp lý của
chứng từ, theodõi các khoản phải thu, phải trả, tính lương nhân viên xí
nghiệp….Định kỳ lập báo cáo gửi về phòng tài chính - kế toán.
2.1.1.2. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty

Công ty cổ phần Thanh Hoa Sông Đà áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp
ban hành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC được Bộ Tài Chính ban hành ngày
22/12/2014. Năm tài chính của công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào
ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.
-

Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán : đồng việt nam (vnđ)

-

Hình thức kế toán áp dụng tại công ty là hình thức Nhật ký chung và được

hỗ trợ bởi phần mềm kế toán FAST.
-

Công ty hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế giá

trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
-

Phương pháp kế toán hàng tồn kho:

SVTH: Trịnh Thị Hạnh

9

Lớp: K18D - SB


GVHD: TS Đặng Văn Lương


Báo cáo thực tập tổng hợp

+ Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Giá trị hàng tồn kho cuối
kỳ được tính theo phương pháp nhập trước xuất trước.
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty áp dụng phương pháp kê khai
thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho.
+ Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Chênh lệch giữa giá gốc hàng tồn kho
lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng.
- Ghi nhận và khấu hao tài sản cố định :
+ Nguyên tắc xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình, vô hình: TSCĐ được ghi
nhận ban đầu theo nguyên giá, trong quá trình sử dụng TSCĐ được ghi nhận theo 3
chỉ tiêu: Nguyên giá, hao mòn lũy kế và giá trị còn lại. Nguyên giá của TSCĐ được
xác định là toàn bộ chi phí mà đơn vị đã bỏ ra để có được tài sản đó tính đến thời
điểm đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
+ Phương pháp khấu hao TSCĐ hữu hình, vô hình: Khấu hao TSCĐ hữu hình
được thực hiện theo phương pháp đường thẳng, căn cứ theo thời gian sử dụng hữu
ích ước tính và nguyên giá của tài sản. Cụ thể: Nhà cửa, vật kiến trúc 02-20 năm,
trang thiết bị 2-8 năm, thiết bị máy tính 3-6 năm,...
2.1.2. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán.
2.1.2.1.Tổ chức hạch toán ban đầu.
Công ty căn cứ vào đặc điểm hoạt động mà lựa chọn chứng từ sử dụng trong kế
toán. Công ty áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam ban hành kèm theo
thông tư 200/2014/TT-BTC được Bộ Tài Chính ban hành ngày 22/12/2014.
Các loại chứng từ mà Công ty đang sử dụng
- Chứng từ thanh toán như: phiếu thu, phiếu chi, giấy báo có, giấy đề nghị tạm
ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng, biên lai thu tiền, bản kiểm kê quỹ, ủy nhiệm chi.
- Chứng từ vật tư hàng tồn kho như: hóa đơn mua hàng, biên bản kiểm
nghiệm, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thẻ kho, biên bản kiểm kê hàng hóa, bảng
kê phiếu nhập, bảng kê phiếu xuất,...

- Chứng từ tiền lương như: bảng chấm công; bảng phân bổ tiền lương và
BHXH; bảng thanh toán lương và BHXH; chứng từ chi tiền thanh toán cho người
lao động, bảng làm thêm giờ, hợp đồng giao khoán,...
- Chứng từ TSCĐ: biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, biên
SVTH: Trịnh Thị Hạnh

10

Lớp: K18D - SB


GVHD: TS Đặng Văn Lương

Báo cáo thực tập tổng hợp

bản đánh giá lại TSCĐ, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, thẻ TSCĐ.
- Chứng từ bán hàng: hợp đồng mua bán, hóa đơn GTGT, …
Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán tại Công ty
Trình tự và thời gian luân chuyển do kế toán trưởng tại đơn vị quy định. Các
chứng từ gốc do công ty lập ra hoặc từ bên ngoài đưa vào đều được tập trung tại bộ
phận kế toán của đơn vị. Việc tổ chức luân chuyển chứng từ là chuyển chứng từ từ
các phòng ban chức năng trong công ty đến phòng kế toán tài chính, bộ phận kế
toán phải kiểm tra kỹ càng các chứng từ và sau khi kiểm tra xác minh là hợp lý, hợp
pháp, hợp lệ mới được dùng chứng từ đó để ghi sổ. Sau đó phòng kế toán tiến hành
hoàn thiện và ghi sổ kế toán, quá trình này được tính từ khâu đầu tiên là lập chứng
từ (hay tiếp nhận chứng từ) cho đến khâu cuối cùng là chuyển chứng từ vào lưu trữ.
Gồm các bước sau:
- Lập chứng từ kế toán và phản ánh nghiệp vụ kinh tế vào chứng từ
- Kiểm tra chứng từ kế toán.
- Ghi sổ kế toán

- Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.
 Sau đây là ví dụ về chi tiết trình tự luân chuyển một số chứng từ tại công ty:
- Phiếu thu, chi tiền mặt: Phiếu thu, chi được kế toán tiền lập thành 3 liên:
+ Liên 1(liên chính) chuyển cho thủ quỹ để xác nhận công việc.
+ Liên 2 giao cho người nộp hay người nhận tiền.
+ Liên 3 được lưu giữ tại phòng kế toán và là căn cứ để ghi sổ kế toán.
Trình tự luân chuyển phiếu thu tiền mặt:
Bước 1: Kế toán tiền lập phiếu thu, ký tên và chuyển cho kế toán trưởng và
giám đốc ký duyệt (cả 3 liên).
Bước 2: Phiếu thu chuyển trả lại cho kế toán tiền mặt (3 liên, lưu liên 1)
Bước 3: Chuyển liên 2, 3 cho thủ quỹ
Bước 4: Thủ quỹ thu tiền và ký nhận vào phiếu thu (2 liên)
Bước 5: Chuyển phiếu thu cho người nộp tiền ký nhận (2 liên) – người nộp tiền
giữ lại liên 3, chuyển trả liên 2 cho thủ quỹ; thủ quỹ ghi sổ quỹ
Bước 6: Thủ quỹ chuyển phiếu thu (liên 2) cho kế toán tiền mặt
Bước 7: Kế toán tiền mặt ghi sổ kế toán tiền mặt
SVTH: Trịnh Thị Hạnh

11

Lớp: K18D - SB


GVHD: TS Đặng Văn Lương

Báo cáo thực tập tổng hợp

Bước 8: Chuyển phiếu thu cho bộ phận liên quan ghi sổ, sau đó chuyển trả
phiếu thu về cho kế toán tiền mặt. Kế toán tiền mặt lưu phiếu thu.
- Phiếu xuất kho: Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên:

+ Liên 1: Liên chính có đính kèm chứng từ gốc giao cho phòng kế toán làm cơ
sở thanh toán và ghi sổ kế toán.
+ Liên 2: Giao cho thủ kho để làm cơ sở xuất hàng hóa, vật tư và ghi sổ, thẻ kho.
+ Liên 3: Lưu giữ tại phòng kinh doanh.
Trình tự luân chuyển phiếu xuất kho:
Bước 1: Kế toán giá thành và kho lập phiếu xuất kho, ký tên và chuyển cho kế
toán trưởng và giám đốc duyệt (cả 3 liên) sau đó giao cho người nhận cầm phiếu
xuống kho để nhận hàng.
Bước 2: Phiếu xuất kho sẽ được chuyển cho thủ kho và thủ kho sẽ tiến hành
xuất đúng số lượng và mặt hàng sản phẩm ghi trong phiếu xuất.
Bước 3: Thủ kho ghi số lượng thực xuất, ngày tháng năm xuất kho cùng người
nhận hàng ký tên vào phiếu xuất kho.
Bước 4: Thủ kho giữ lại liên 2 để ghi vào thẻ kho và chuyển cho kế toán vật tư
và kho ghi vào phiếu xuất đơn giá, thành tiền... và ghi vào sổ kế toán.
Bước 5: Trình phiếu xuất kho cho Giám đốc ký duyệt.
Bước 6: Kế toán giá thành và kho sẽ tiến hành bảo quản và lưu giữ chứng từ.
Liên 3 giao người nhận hàng hóa, sản phẩm giữ để theo dõi ở bộ phận bán hàng.
2.1.2.2.Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.
- Hệ thống tài khoản kế toán : Doanh nghiệp sử dụng hệ thống tài khoản kế
toán áp dụng cho các doanh nghiệp ban hành kèm theoThông tư số 200/2014/TTBTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính. Căn cứ vào quy mô và nội dung nghiệp vụ
phát sinh tại đơn vị mình, kế toán Công ty đã xây dựng hệ thống tài khoản cụ thể và
phù hợp và chi tiết các tài khoản thành các tài khoản hợp với nhu cầu thông tin và
quản lý tài chính. Để phù hợp với điều kiện kinh doanh Công ty đã mở thêm các tài
khoản cấp 2, cấp 3 để tiện theo dõi, hạch toán, tăng hiệu quả công tác kế toán. Cụ
thể:
+ Chi tiết với tài khoản TK156: Hàng hóa
1561 (Kí hiệu mã sản phẩm)
SVTH: Trịnh Thị Hạnh

12


Lớp: K18D - SB


GVHD: TS Đặng Văn Lương

Báo cáo thực tập tổng hợp

VD: Bàn ET 1400 C: 1561 (B ET 1400 C)
Tủ sắt TS03-3K: 1561 (TS03-3K)
Đèn LED M15: 1561 (LED M15)
Đèn Led M16: 1561 (LED M16)
+ Chi tiết với tài khoản TK511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
5111: Doanh thu bán hàng hóa
5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
+ Chi tiết với tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng:
1121VTB: Ngân hàng Vietinbank
1121AGB : Ngân hàng Agribank
1121BIDV: Ngân hàng BIDV
1121TCB : Ngân hàng Techcombank
+ Chi tiết đối với tài khoản 331 - Phải trả người bán :
331SH: Công ty Cổ phần May Sông Hồng
331VN : Công ty Cổ phần Thiết kế Phạm Vũ Nguyễn
331TA: Công ty Cổ phần tư vấn Xây dựng Tây Á
331MC: Công ty Cổ phần cơ khí Xây lắp Thương mại Minh Cường
+ Chi tiết đối với TK 131 – Phải thu khách hàng.
131HP: Công ty Điện lạnh Hòa Phát
131RD: Công ty Cổ phần Bóng đèn phích nước Rạng Đông
 Một số nghiệp vụ cơ bản liên quan quan đến hoạt động chính:

1. Thanh toán tiền lương cho Công nhân viên tháng 10 năm 2016 bằng tiền mặt số
tiền 362.750.900 đồng.
Nợ TK 334:

362.750.900

Có TK 1111: 362.750.900
2. Ngày 14/09 thanh toán tiền điện tháng 8 năm 2016 cho Tổng Công ty điện lực
Thanh Hóa bằng tiền mặt số tiền chưa thuế GTGT 10% là 36.075.560 đồng.
Nợ TK 642: 36.075.560
Nợ TK 133:

3.607.556

Có TK 1111: 39.683.116
SVTH: Trịnh Thị Hạnh

13

Lớp: K18D - SB


GVHD: TS Đặng Văn Lương

Báo cáo thực tập tổng hợp

3. Ngày 23/04/2016, mua máy tính Dell của công ty TNHH Mạnh Cường giá chưa
thuế 8.500.000, VAT 10% phục vụ cho bộ phận văn phòng, công ty thanh toán bằng
tiền mặt.
Nợ TK 331:

Nợ TK 1331:

8.500.000
850.000

Có TK 1111: 9.350.000
4. Ngày 12/8/2016, Cổ phần Thanh Hoa Sông Đà xuất bán cho Công ty TNHH
Toàn Thắng với hóa đơn GTGT số 0001256 và phiếu xuất kho số1256 như sau: 1 tủ
sơn DC 1530 H10 đơn giá 8.678.270 vnđ/cái. Thuế GTGT 10%. Khách thanh toán
bằng tiền mặt, kế toán ghi nhận doanh thu và giá vốn:
Nợ TK 111: 9.546.097
Có TK 5111: 8.678.270
Có TK 33311: 867.827
Nợ TK 632: 7.823.650
Có TK 156 (DC 1350 H10): 7.823.650
5.Ngày 17/2/2015 công ty thanh toán cho Cổ phần May Sông Hồng bằng tiền gửi
chuyển qua tài khoản Ngân hàng Agribank.
Nợ TK 331SH : 97.240.000
Có TK 1121AGB: 97.240.000
2.1.2.3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán
Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết để xử lý
thông tin từ các chứng từ kế toán nhằm phục vụ cho việc lập các báo cáo tài chính
và báo cáo quản trị cũng như phục vụ cho việc kiểm tra, kiểm soát.
Công ty đang áp dụng hình thức kế toán: Nhật ký chung. Hàng ngày, căn cứ
vào các chứng từ gốc đã kiểm tra, kế toán phản ánh vào sổ Nhật ký chung đồng thời
những nghiệp vụ liên quan đến đối tượng cần hạch toán chi tiết thì ghi vào sổ thẻ kế
toán chi tiết có liên quan. Định kỳ từ sổ nhật ký chung ghi các nghiệp vụ kinh tế vào
Sổ cái. Cuối kỳ căn cứ vào số liệu kế toán chi tiết lập các bảng tổng hợp chi tiết.
Đối chiểu bảng tổng hợp chi tiết với bảng cân đối TK. Sau khi khớp số liệu giữa 2
bảng tiến hành lập báo cáo tài chính. Áp dụng hình thức này, công việc kế toán

được dàn trải trong tháng và thông tin kế toán được cung cấp kịp thời. Tất cả các tài
liệu kế toán được đưa vào lưu trữ đầy đủ, có hệ thống, được phân loại sắp xếp theo
trình độ thời gian, mỗi niên độ kế toán. Nhân viên kế toán được phân công quản lý
SVTH: Trịnh Thị Hạnh

14

Lớp: K18D - SB


GVHD: TS Đặng Văn Lương

Báo cáo thực tập tổng hợp

phần hành kế toán nào thì có trách nhiệm bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán phát sinh
liên quan đến phần hành đó. Hệ thống sổ tổng hợp, chi tiết được trình bày khoa học,
phù hợp với tiêu chuẩn của Bộ Tài chính.
Công ty đã đưa hệ thống tin học hóa hệ thống kế toán nhằm chính xác hóa các
thông tin giúp tiến hành các nghiệp vụ kế toán một cách nhanh chóng, giúp tiết
kiệm thời gian, chi phí và số lượng lao động.
Công ty mở một số sổ kế toán chi tiết, tổng hợp như:
 Sổ chi tiết tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
 Sổ chi tiết thuế GTGT đầu ra, thuế GTGT đầu vào
 Sổ chi tiết phải thu khách hàng
 Sổ chi tiết phải trả người bán.
 Sổ tổng hợp công nợ phải thu theo đối tượng.
 Sổ tổng hợp doanh thu theo đối tượng.
Sau đây là trình tự ghi sổ kế toán trong hình thức kế toán Nhật ký chung
Chứng từ gốc
Bảng

tổng hợp chứng từ gốc
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết

SỔ NHẬT KÝ
CHUNG

Sổ Nhật ký
đặc biệt

SỔ CÁI

Giải thích :

Bảng cân đối
số phát sinh

: ghi theo ngày.
: ghi theo tháng.
: quan hệ đối chiếu.

Báo cáo tài chính
(Nguồn: Phòng Kế toán –Tài chính)
Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán trong hình thức kế toán Chung
SVTH: Trịnh Thị Hạnh

15

Lớp: K18D - SB



GVHD: TS Đặng Văn Lương

Báo cáo thực tập tổng hợp

2.1.2.4. Tổ chức hệ thống BCTC
Công ty áp dụng hệ thống BCTC theo chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam
ban hành Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài chính
hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp thay thế Quyết định số 15/2006/QD-BTC
ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Kỳ lập báo cáo tài chính là
báo cáo tài chính năm, ngày kết thúc niên độ là này 31/12 hằng năm.
Về hệ thống báo cáo tài chính, công ty lập đủ 4 báo cáo tài chính theo quy
định, bao gồm:
+ Bảng cân đối kế toán ( Mẫu số B01-DN):Lập định kỳ quý, năm.
+ Báo cáo kết quả kinh doanh( Mẫu số B02-DN): Lập định kỳ quý, năm
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03-DN) : Lập định kỳ năm.
+ Thuyết minh báo cáo tài chính( Mẫu số B09-DN): Lập định kỳ năm.
Căn cứ báo cáo họat động kinh doanh của năm trước, sổ kế toán tổng hợp và sổ
kế toán chi tiết trong năm dùng cho các tài khoản từ loại 5 đến loại 9 để lập báo cáo
kết quả kinh doanh.
2.2. Tổ chức công tác phân tích kinh tế.
2.2.1. Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế.
Hiện nay trong điều kiện nền kinh tế thị trường, vấn đề đặt lên hàng đầu là phải
hoạt động kinh doanh có hiệu quả như vậy mới đứng vững trên thị trường, đủ sức
cạnh tranh. Việc tiến hành phân tích kinh tế là hết sức quan trọng, giúp các nhà đầu
tư đưa ra quyết định, và chỉ ra phướng hướng phát triển của công ty. Xuất phát từ ý
nghĩa quan trọng của việc phân tích kinh tế, công ty cổ phần Thanh Hoa Sông Đà tuy
đã chủ động trong công tác phân tích kinh tế nhưng công ty vẫn chưa có bộ phận riêng biệt
tiến hành mà thực hiện công tác này là bộ phận kế toán - tài chính mà chủ yếu là kế toán
trưởng.Việc phân tích chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, tình hình thị trường để đưa ra quyết

định.
Thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế là thời điểm cuối năm sau khi đã khóa
sổ kế toán và theo yêu cầu của nhà quản lý công ty. Vào cuối năm tài chính, khi ban
giám đốc đơn vị có nhu cầu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh trong kỳ từ đó
làm cơ sở lập kế hoạch cho kỳ sắp tới thì kế toán trưởng sẽ thực hiện phân tích kinh
tế.
SVTH: Trịnh Thị Hạnh

16

Lớp: K18D - SB


GVHD: TS Đặng Văn Lương

Báo cáo thực tập tổng hợp

2.2.2. Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại đơn vị
Nội dung phân tích: Phòng tài chính kế toán của Công ty mà chủ yếu là kế toán
trưởng thông qua BCTC năm tiến hành phân tích kinh tế. Nội dung phân tích chủ
yếu là phân tích chi tiết kết cấu, tình hình biến động tài sản - nguồn vốn của Công ty
trong năm tài chính.
Các chỉ tiêu phân tích kinh tế
 Hệ số bảo toàn vốn:
Hệ số bảo toàn vốn =
Để đánh giá tình hình biến động của vốn chủ sở hữu và khả năng bảo toàn và
phát triển vốn của công ty có tốt hay không. Hệ số này > 1 đượcđánh giá là tốt.
 Phân tích chỉ tiêu về khả năng thanh tóan:
- Khả năng thanh toán ngắn hạn:
Khả năng thanh toán ngắn hạn =

- Khả năng thanh toán nhanh :
Khả năng thanh toán nhanh =
Khả năng thanh toán ngắn hạn cho biết khả năng chi trả của công ty đảm bảo
thanh toán nợ ngắn hạn. Khả năng thanh toán nhanh cho thấy khả năng chuyển đổi
tài sản ngắn hạn thành tiền để thanh toán các khoản nợ tới hạn của công ty.
 Phân tích chỉ tiêu về cơ cấu vốn – tài sản:
- Hệ số nợ trên tài sản =
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ tài trợ tài sản của doanh nghiệp bằng các khoản nợ.
- Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu =
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đầu tư tài sản của doanh nghiệp bằng vốn chủ sở
hữu.
 Phân tích chỉ tiêu về năng lực hoạt động
- Vòng quay các khoản phải thu =
- Vòng quay hàng tồn kho =
 Phân tích chỉ tiêu khả năng sinh lời
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / Doanh thu thuần =
Chỉ tiêu này cho biết lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm trong doanh thu
thuần. Tỷ số này mang giá trị dương nghĩa là kinh doanh có lãi; tỷ số càng lớn nghĩa
là lãi càng lớn. Tỷ số mang giá trị âm nghĩa là công ty kinh doanh thua lỗ. Khi đánh
SVTH: Trịnh Thị Hạnh

17

Lớp: K18D - SB


GVHD: TS Đặng Văn Lương

Báo cáo thực tập tổng hợp


giá còn phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng ngành, khi theo dõi tình hình
sinh lợi của công ty, người ta so sánh tỷ số này của công ty với tỷ số bình quân của
toàn ngành mà công ty đó tham gia.
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / Tổng tài sản (ROA) = 100%
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu (ROE)100%
Chỉ tiêu ROA cho biết bình quân một đơn vị tài sản sử dụng trong quá trình kinh
doanh tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận, trị số càng cao hiệu quả sử dụng tài sản
càng lớn. Chỉ tiêu ROE cho biết một đơn vị vốn chủ sở hữu đầu tư vào kinh doanh đem
lại mấy đơn vị lợi nhuận, trị số này càng cao hiệu quả sử dụng vốn càng cao.

 Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định
+ Hệ số doanh thu trên vốn cố định
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định mang lại cho công ty bao nhiêu
đồng doanh thu thuần.
+Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị vốn cố định đầu từ và sản xuất kinh doanh
đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận thuần.Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả
sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp càng cao.

 Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu
+Hệ số tổng doanh thu trên vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị vốn chủ sở hữu đầu tư đem lại bao nhiêu đơn
vị doanh thu thuần.
+ Hệ số tổng lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị vốn chủ sở hữu đầu tư đem lại bao nhiêu đơn
vị lợi nhuận thuần. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu
của công ty càng cao.
2.2.3. Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn dựa
trên số liệu của các báo cáo tài chính.
Dựa trên các số liệu của Bảng cân đối kế toán mà Công ty cung cấp, tiến hành phân

tích ta thu được bảng số liệu như sau:
Bảng 2.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty năm
2014 và năm 2015
Đơn vị tính: VNĐ
SVTH: Trịnh Thị Hạnh

18

Lớp: K18D - SB


GVHD: TS Đặng Văn Lương
Chỉ tiêu

Tổng doanh thu
Lợi nhuận thuần từ hoạt động
sản xuất kinh doanh
Vốn kinh doanh bình quân
Vốn lưu động bình quân
Vốn cố định bình quân
Vốn chủ sở hữu
Hệ số DT trên
vốn kinh
doanh
I,Hiệu quả sử
dụng vốn kinh
Hệ số lợi
doanh
nhuận trên vốn
kinh doanh


Báo cáo thực tập tổng hợp
So sánh năm 2015 với năm
2014

Đơn vị
tính

Năm 2014

VNĐ

159.396.112.441

VNĐ

3.311.121.065

4.085.158.377

774.037.312

23.38

VNĐ
VNĐ
VNĐ
VNĐ

63.840.616.964

32.002.340.899
31.838.276.066
35.138.842.447

67.855.907.563
33.787.748.541
34.068.159.023
34.767.456.861

4.015.290.599
1.785.407.643
2.229.882.958
(371.485.586)

6.29
5.58
7.00
-1.06

2,94

0,443

17,75

Hệ số DT trên
II,Hiệu quả sử vốn lưu động
dụng vốn lưu
Hệ số lợi
động

nhuận trên vốn
lưu động
Hệ số DT trên
vốn cố định
III,Hiệu quả
sử dụng vốn
Hệ số lợi
cố định
nhuận trên vốn
cố định
Hệ số DT trên
IV,Hiệu quả sử vốn chủ sở hữu
dụng vốn chủ
Hệ số lợi
sở hữu
nhuận trên vốn
chủ sở hữu

Lần

Năm 2015

Số tiền

Tỷ lệ(%)

199.488.729.265 40.092.616.824

2,497


Lần

0,052

0,06

0,008

15,38

Lần

4,981

5,904

0,923

18,53

0,103

0,121

0,018

17,48

5,006


5,856

0,850

16,98

0,104

0,12

0,016

15,38

4,536

5,738

1,202

26,50

0,094

0,117

0,023

24,17


Lần
Lần
Lần
Lần
Lần

(Nguồn: Phòng tài chính-kế toán Công ty Cổ phần Thanh Hoa Sông Đà)
Nhận xét: Từ những số liệu phân tích ở bảng 2.1 ta nhận xét hiệu quả sử dụng
vốn của Công ty Cổ phần Thanh Hoa Sông Đà như sau. Cụ thể:
Tổng doanh thu trong năm 2015 đạt 199.488.729.265 đồng, năm 2014 đạt
159.396.112.441 đồng, tăng tương tứng tăng 25,15 %.
* Tổng vốn kinh doanh (VKD) bình quân trong năm 2015 tăng
4.015.290.599đồng so với năm 2014, tương ứng tỷ lệ tăng 6,29%,nên dẫn đến :
- Hệ số doanh thu trên VKD bình quân năm 2014 là 2,497 lần, tức là cứ 1 đồng
VKD bình quân bỏ ra tạo ra 2,497 đồng doanh thu. Sang năm 2015, hệ số VKD bình
SVTH: Trịnh Thị Hạnh

25.15

19

Lớp: K18D - SB


GVHD: TS Đặng Văn Lương

Báo cáo thực tập tổng hợp

quân là 2,94 lần; tức 1 đồng VKD bình quân bỏ ra thu được 2,94 đồng doanh thu,
tăng 0,443 lần tương ứng với tỷ lệ tăng 17,75%. Nguyên nhân là do tỷ lệ tăng của

doanh thu năm 2015 so với năm 2014 lớn hơn tỷ lệ tăng của Vốn kinh doanh bình
quân năm 2015 so với năm 2014.
- Hệ số lợi nhuận trên VKD năm 2014 là 0,052 lần, tức là 1 đồng VKD bình
quân bỏ ra thu được 0,052 đồng; sang năm 2015 hệ số lợi nhuận trên VKD bình
quân là 0,06 lần tức là 1 đồng VKD bình quân bỏ ra đã thu được 0,06 đồng lợi
nhuận. Như vậy so với năm 2014 thì năm 2015 khả năng sinh lời tăng 0,008 lần
tương ứng tỷ lệ tăng 15,38%.
* Vốn chủ sở hữu bình quân năm 2015 so với năm 2014 giảm 371.485.586
đồng, tương ứng tỷ lệ giảm 1.06% dẫn đến:
- Hệ số doanh thu trên VCSH bình quân năm 2015 là 4,536 lần, tức là cứ 1 đồng
VCSH bình quân bỏ ra tạo ra 4,536 đồng doanh thu. Sang năm 2015, hệ số này là
5,738 lần tức 1 đồng VCSH bình quân bỏ ra thu được 5,738 đồng doanh thu, tăng
1,202 lần tương ứng với tỷ lệ 26,5%. Nguyên nhân là do tỷ lệ tăng của Doanh thu năm
2015 so với năm 2014 ( 25,15%) lớn hơn tỷ lệ tăng của Vốn chủ sở hữu năm 2015 so
với năm 2014 (7%).
- Khả năng sinh lời của VCSH năm 2015 là 0,094 lần, tức là 1 đồng VCSH
bình quân bỏ ra thu được 0,094 đồng lợi nhuận, sang năm 2015 hệ số lợi nhuận trên
VCSH bình quân là 0,117 lần tức là 1 đồng VCSH bình quân bỏ ra đã thu được
0,023 đồng lợi nhuận. Như vậy so với năm 2014 thì năm 2015 khả năng sinh lời
tăng 0,023 lần tương ứng tỷ lệ tăng 24,17%.
* Vốn lưu động bình quân năm 2015 tăng 1.785.407.643 vnđ so với năm 2014,
tương ứng tăng 5,58%, dẫn đến:
- Hệ số doanh thu trên VLĐ bình quân năm 2014 là 4,981 lần. Sang năm 2015, hệ
số này là 5,856 lần,tương ứng tăng 0,923 lần tương ứng với tỷ lệ tăng 18,53%. Nguyên
nhân là do tỷ lệ tăng của Doanh thu năm 2015 so với năm 2014 ( 25,15%) lớn hơn tỷ lệ
tăng của Vốn chủ sở hữu năm 2015 so với năm 2014 (5,58%).
- Hệ số lợi nhuận trên VLĐ năm 2014 là 0,103 lần; sang năm 2015, hệ số lợi
nhuận trên VLĐ là 0,121 lần. Như vậy so với năm 2014 thì năm 2015,tăng 0,018
lần tương ứng tỷ lệ tăng 17,48%. Nguyên nhân là do tỷ lệ tăng của lợi nhuận thuần năm
SVTH: Trịnh Thị Hạnh


20

Lớp: K18D - SB


×