Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Môn học kế hoạch hóa phát triển - đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tăng trưởng kinh tế 2006 - 2010 tỉnh sơn la.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.27 KB, 28 trang )


Đề án môn học
Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch
tăng trưởng kinh tế 2006-2010 tỉnh
Sơn La

Lời mở đầu
Xu thế chung hiện nay của các nước trên thế giới đều tiến tới áp dụng cơ
chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước. Tuy dung lượng kết hợp hai yếu tố
điều tiết này không giống nhau nhưng KHH (Kế hoạch hóa) với tư cách công cụ
điều tiết vĩ mô nền kinh tế quốc dân hiện nay được khẳng định là yếu tố không
thể thiếu được nhằm thực hiện có hiệu quả sự can thiệp của chính phủ vào nền
kinh tế thị trường. Việt Nam có lịch sử áp dụng cơ chế KHH tập trung ngay sau
khi hòa bình lập lại (1955) cho đến thập niên 80. Qúa trình sau đó chúng ta liên
tục có những bước đổi mới vận dụng linh hoạt cơ chế KHH tập trung phù hợp
với các điều kiện mới. Hiện nay nước ta đang trong giai đoạn chuyển đổi từ
KHH tập trung sang KHH định hướng phát triển và đổi mới KH (kế hoạch) 5
năm được xem là vấn đề trung tâm. KH 5 năm sẽ không chỉ bao gồm những nội
dung về tăng trưởng kinh tế mà phải giải quyết được cả những vấn đề xã hội,
môi trường đảm bảo cho sự phát triển bền vững. Tuy nhiên trong đó thì KH tăng
trưởng kinh tế vẫn được coi là tiền đề, cơ sở để từ đó có thể xây dựng các chỉ
tiêu xã hội và môi trường, và việc thực hiện KH tăng trưởng thành công cũng là
điều kiện tiên quyết để giải quyết các vấn đề đó. Được coi là một trong những
tỉnh có tiềm năng lớn nhưng nền kinh tế còn hết sức yếu kém Sơn La trên con
đường phát triển hội nhập với sự phát triển chung của cả nước sẽ cần phải thực
hiện tốt chiến lược, cũng như KH 5 năm phát triển kinh tế xã hội của mình.
Trong giới hạn khả năng của bản thân, Em xin đóng góp một góc nhìn về việc:
“Đánh giá tình hình thực hiện KH tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2006-2010 tỉnh
Sơn La”. Giai đoạn 2006-2010 là một giai đoạn có ý nghĩa hết sức quan trọng
đối với Sơn La khi mà công trình thủy điện Sơn La_công trình thủy điện lớn
nhất Đông Nam Á đang đi vào giai đoạn hoàn thành, đặt tỉnh trước thách thức


rất lớn trong việc vừa phải thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế, xây dựng và
đưa vào vận hành nhà máy thuỷ điện Sơn La vừa phải hoàn thành công tác di
dân tái định cư tại các lòng hồ thủy điện.
Phần I: Những vấn đề lý luận chung.
A. Kế hoạch hóa tăng trưởng kinh tế và vai trò của kế hoạch hóa tăng
trưởng kinh tế trong công tác hoạch định phát triển kinh tế -xã hội.
1. Các khái niệm.
Trước tiên, xin được nhắc lại một số khái niệm liên quan như sau:
KH 5 năm: Kh 5 năm là sự cụ thể hóa các chiến lược và quy hoạch phát
triển trong lộ trình phát triển dài hạn của đất nước. Nó xác định các mục tiêu, chỉ
tiêu tăng trưởng kinh tế, nâng cao phúc lợi xã hội trong thời kỳ 5 năm và xác
định các cân đối, các chính sách phân bổ nguồn lực, vốn cho các chương trình
phát triển của khu vực kinh tế Nhà nước và khuyến khích sự phát triển của khu
vực kinh tế tư nhân.
KH hóa tăng trưởng kinh tế: KH hóa tăng trưởng kinh tế là một bộ phận
của hệ thống KH hóa phát triển, nó xác định các mục tiêu gia tăng về quy mô
sản xuất và dịch vụ của nền kinh tế trong thời kỳ KH và các chính sách cần thiết
để đảm bảo tăng trưởng trong mối quan hệ trực tiếp với các yếu tố nguồn lực và
các chỉ tiêu việc làm, ổn định giá cả.
2. KH hóa tăng trưởng kinh tế trong công tác hoạch định phát triển kinh tế- xã
hội, đặc biệt ở địa phương.
KH 5 năm là một bộ phận đóng vai trò quan trọng nhất với tư cách là
công cụ quản lý điều tiết nền KTQD, là công cụ chủ yếu của hệ thống kế hoạch
hóa phát triển. Thời hạn 5 năm là thời hạn thường trùng lặp với nhiệm kỳ làm
việc của cơ quan chính phủ, là thời hạn mà theo đó lợi tức bắt đầu có sau 1 năm
hoặc 1 vài năm. Những KH trong phạm vi 5 năm thường chính xác hơn, dễ thực
thi hơn những KH có thời gian dài hơn.
Trong hệ thống KH hóa phát triển kinh tế, KH tăng trưởng là bộ phận KH
quan trọng nhất. Nó xác định các mục tiêu có liên quan quyết định sự phát triển
của đất nước cũng như của các địa phương. Các chỉ tiêu của KH tăng trưởng là

cơ sở để xác định các KH mục tiêu khác như mục tiêu cải thiện đời sống, tăng
thu nhập dân cư trong KH phát triển xã hội… Các chỉ tiêu của KH tăng trưởng
còn được sử dụng làm cơ sở cho việc xây dựng các KH biện pháp cũng như xây
dựng các cân đối chủ yếu cho phát triển kinh tế của thời kỳ KH.
Như vậy, trong KH 5 năm phát triển kinh tế xã hội bộ phận KH tăng
trưởng kinh tế là bộ phận quan trọng nhất, chủ yếu nhất, quyết định ảnh hưởng
tới các KH bộ phận còn lại. Việc xây dựng KH tăng trưởng phù hợp, chính xác
sẽ là điều kiện tiên quyết quyết định sự thành công của cả KH 5 năm.
Trong công tác phát triển kinh tế ở các địa phương thì công tác KHH
càng trở nên quan trọng nhất là KH trung hạn 5 năm. Mỗi địa phương có điều
kiện thuận lợi, khó khăn riêng để phát triển kinh tế-xã hội vì vậy KH cũng cần
được xây dựng riêng cho mỗi tỉnh, thậm chí là tới từng huyện. Thực hiện tốt KH
tại các địa phương sẽ là cơ sở quyết định, góp phần thực hiện thành công KH
của các ngành cũng như của cả nước, đảm bảo sự thống nhất trong hệ thống
KHH. Việc đánh giá quá trình thực hiện KH cũng vì thế đóng một vai trò không
nhỏ. Đánh giá đầy đủ chân thực những thành tựu, hạn chế đạt được sẽ giúp cho
việc thực hiện đúng tiến độ KH, cũng như có những điều chỉnh cần thiết bảo
đảm tính linh hoạt nhạy bén của KHH nói chung. Đặc biệt là khi tình hình có
biến động và thay đổi lớn đặt địa phương trước cơ hội rất lớn có thể “đi tắt đón
đầu” hội nhập với nền kinh tế của cả nước cũng như trong khu vực và thế giới.
B. Sơn La điểm sáng mới của Tây Bắc
Sơn La là một trong 4 tỉnh miền núi Tây Bắc, quê hương của điệu múa
xoè của đồng bào dân tộc Thái, (Tây Bắc bao gồm: Hòa Bình, Lai Châu, Sơn
La, Điện Biên) có diện tích tự nhiên 14.125 km2 chiếm 4.27% tổng diện tích cả
nước đứng thứ 3 trong số các tỉnh thành phố trong cả nước. Phía bắc giáp các
tỉnh Yên Bái, Lai Châu; phía đông giáp các tỉnh Phú Thọ, Hoà Bình; phía tây
giáp với tỉnh Điện Biên; phía nam giáp với tỉnh Thanh Hoá và nước Cộng hoà
dân chủ nhân dân Lào; có chung đường biên giới Việt - Lào dài 250 km, có
chiều dài giáp ranh với các tỉnh khác là 628 km.
Sơn La có 11 đơn vị hành chính (1 thị xã, 10 huyện) với 12 dân tộc. Tỉnh

Sơn La nằm trên trục Quốc Lộ 6 Hà Nội - Sơn La - Điện Biên, cách Hà Nội 320
km, là một tỉnh nằm sâu trong nội địa, có 2 cửa khẩu quốc gia với nước bạn Lào
(Chiềng Khương, Pa Háng) vừa có ý nghĩa kinh tế, vừa có ý nghĩa chính trị. Vị
trí địa lý tương đối thuận lợi đã tạo cho Sơn La cơ hội để tổ chức các trung tâm
phân phối hàng hóa và dịch vụ (nằm ở trung tâm khu vực Tây bắc và có 2 cửa
khẩu với các tỉnh Bắc Lào).
Cùng với các tỉnh Hoà Bình, Điện Biên, Lai Châu, Sơn La là mái nhà
xanh của Đồng bằng Bắc Bộ, với diện tích gần một triệu ha đất rừng, đã và đang
có vai trò to lớn về môi sinh, phòng hộ đầu nguồn Sông Đà, điều tiết nguồn
nước cho công trình thuỷ điện Hoà Bình và công trình thuỷ điện Sơn La sắp tới.
Nguồn tài nguyên khoáng sản tuy trữ lượng nhỏ, phân bố rải rác song rất
phong phú, đa dạng chưa khai thác được bao nhiêu, có triển vọng phát triển
công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng. Khai thác than, đồng, chì, vàng cũng là
một lợi thế của tỉnh.
Điều kiện thiên nhiên ưu đãi đã tạo cho Sơn La tiềm năng để phát triển
các sản phẩm nông - lâm sản, hàng hoá có lợi thế với quy mô lớn mà ít nơi có
được như chè đặc sản chất lượng cao trên cao nguyên Mộc Châu, Nà Sản. Là
tỉnh có nhiều tiềm năng phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm, đặc biệt Sơn La đã
được các nhà khoa học đánh giá là một trong những địa bàn lý tưởng để phát
triển bò sữa, bò thịt chất lượng cao. Bên cạnh đó tiềm năng khí hậu, đất đai còn
cho phép tỉnh phát triển các loại giống cây ăn quả ôn đới, nhiệt đới, với quy mô
trên 30.000 ha.
Sơn La có vị trí rất đắc địa để tổ chức hành trình tua du lịch liên vùng.
Tuyến du lịch Tây Bắc đã được xác định trong quy hoạch phát triển du lịch quốc
gia gồm nhiều điểm nhấn là Hà Nội - Sơn La - Điện Biên Phủ - Sa Pa - Lào Cai;
Tuyến du lịch liên quốc gia Hà Nội –Luông Pha Băng (cố đô Lào) – Thái Lan;
Tuyến du lịch Sơn La – Lai Châu – Vân Nam (Trung Quốc)
Sơn La cũng là tỉnh có tiềm năng thủy điện lớn nhất cả nước. Theo đánh
giá của các nhà quy hoạch năng lượng, Sơn La có thể phát triển khoảng 3.400
MW công suất các nguồn điện, với sản lượng hàng năm trên 14 tỷ kWh. Công

trình Thủy điện Sơn La nằm trên sông Đà, tại xã Ít Ong, huyện Mường La, cách
Thủy điện Hòa Bình 250km về phía thượng lưu. Với công suất 2400 MW (với
mực nước dâng 215m) cho sản lượng điện 10,2 tỷ KWh điện trung bình năm,
Thủy điện Sơn La là công trình thủy điện lớn nhất Đông Nam Á. Đây sẽ là một
cơ hội rất lớn để phát triển kinh tế cho tỉnh đồng thời cũng đặt tỉnh trước thách
thức lớn trong việc di dời dân cư khỏi lòng hồ thủy điện. Thủy điện Sơn La phải
chăng sẽ là một cú “hích” giúp phát triển nền kinh tế còn nặng về nông nghiệp
của tỉnh, giúp cải thiện nâng cao đời sống của đồng bào các dân tộc trên địa bàn
tỉnh nhà.
C. Sự cần thiết của việc nghiên cứu đề tài.
Tây Bắc là vùng kinh tế quan trọng của cả nước, có tiềm năng lớn, nhưng
hiện nay trình độ phát triển kinh tế xã hội còn rất thấp. Thu nhập bình quân
người/tháng năm 2006 cả nước là 636.000đ thì của Tây Bắc là 373.000đ_thấp
nhất cả nước, của Sơn La là 350.000đ. Nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp với
tỷ lệ hộ nghèo năm 2005 là 46% (theo tiêu chuẩn thời kỳ 2006-2010) Sơn La
được xếp là một trong các tỉnh đặc biệt khó khăn. Hiện nay, Việt Nam đã là
thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO, luồng gió hội nhập
đã đem một hơi thở mới cho nền kinh tế nước ta. Và đặc biệt đối với Sơn La,
tỉnh đang đứng trước cơ hội rất lớn khi mà công trình thủy điện lớn nhất Đông
Nam Á (thủy điện Sơn La) đang được xây dựng trên địa bàn tỉnh, và sẽ đi vào
hoạt động vào năm 2010_năm cuối của kỳ KH 2006-2010. Trong điều kiện đó
thì KH tăng trưởng kinh tế với vai trò định hướng phát triển nền kinh tế cho tỉnh,
và việc thực hiện nó càng trở nên vô cùng có ý nghĩa. “ Hòn ngọc Tây Bắc” liệu
có thể thực hiện thắng lợi KH 5 năm 2006-2010, đưa cả tỉnh đi lên cùng với sự
phát triển chung của cả đất nước!
Phần II: Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tăng trưởng kinh tế
2006-2010 tỉnh Sơn La.
Chương I : Kế hoạch tăng trưởng kinh tế 2006-2010 tỉnh Sơn La.
1. Các chỉ tiêu phát triển kinh tế chủ yếu
-Tổng sản phẩm trong tỉnh năm 2010 (theo giá so sánh) đạt 4.136 tỷ đồng,

gấp 1,9 lần so với năm 2005; tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm
(2006-2010) đạt 14-14,5%/năm.
Trong đó : GDP nông –lâm nghiệp tăng bình quân 4-5%/năm;
GDP công nghiệp-xây dựng tăng bình quân 25-26%/năm;
GDP dịch vụ tăng bình quân 17-18%/năm.
Cơ cấu GDP : Dịch vụ chiếm 37-38%;
Công nghiệp và xây dựng chiếm 34-35%;
Nông, lâm nghiệp chiếm 28-29%.
- Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng bình quân 8-9%/năm;
Giá trị sản xuất công nghiệp, xây dựng tăng bình quân 32-33%/năm
(riêng công nghiệp tăng bình quân 23,3%/năm);
Giá trị sản xuất các ngành dịch vụ tăng bình quân 21-22%/năm.
-Tổng giá trị hàng xuất khẩu năm 2010 đạt 25 triệu USD, tăng bình quân
12,3%/năm. Trong đó kim ngạch xuất khẩu dự kiến đạt 5,5 triệu USD, tăng bình
quân 11,4%/năm.
-Tổng vốn đầu tư toàn xã hội khoảng 32.000-35.000 tỷ đồng.
-GDP bình quân đầu người năm 2010 đạt khoảng 550-560 USD.
2. Định hướng phát triển các ngành
Phát triển nhanh các ngành kinh tế tạo ra bước đột phá về chuyển đổi cơ
cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất trong từng ngành, từng lĩnh vực gắn sản xuất với thị
trường tiêu thụ sản phẩm; nâng cao chất lượng, nâng cao chất lượng hiệu quả và
sức cạnh tranh của các sản phẩm, các doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế.
Phát triển sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn: Đẩy mạnh chuyển
dịch cơ cấu sản xuất và phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu trong định hướng phát triển
sản xuất nông nghiệp. Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng nâng cao
hiệu quả giá trị sản xuất/đơn vị diện tịch đất canh tác; đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ sinh học, công nghệ tiên tiến vào sản xuất, bảo quản và chế biến nông sản
hàng hóa. Xây dựng xuất xứ địa lý và thương hiệu sản phẩm, tăng sức cạnh
tranh của nông sản hàng hóa trên thị trường trong nước và thị trường xuất khẩu.

Thực hiện liên kết chặt chẽ nông-công nghiệp. Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp
thời kỳ 2006-2010 tăng bình quân 8-9%/năm; phấn đấu giá trị sản xuất bình
quân đạt 14-15 triệu đồng/ha đất.
Phát triển sản xuất công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp. Khuyến khích các
thành phần kinh tế đầu tư chiều sâu, đổi mới thiết bị, công nghệ nhằm củng cố
nâng cao năng lực hiệu quả các cơ sở hiện có; phát triển các ngành công nghiệp
có lợi thế như thủy điện, công nghiệp chế biến nông –lâm sản…Duy trì tốc độ
phát triển cao đi đôi với nâng cao chất lượng sản phẩm. Giá trị sản xuất công
nghiệp 5 năm (2006-2010) tăng bình quân 23,3%/năm.
Định hướng phát triển các ngành dịch vụ: Phát triển mạnh các loại hình
dịch vụ, mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại, xây dựng các trung
tâm thương mại chất lượng cao tại các huyện, thị; mở rộng hệ thống dịch vụ
phục vụ sản xuất, đời sống nhân dân ở địa bàn nông thôn, nhất là các trung tâm
cụm xã, tạo thêm việc làm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Chủ động hội nhập thị
trường trong nước và thị trường các tỉnh Bắc Lào, từng bước hội nhập với thị
trường thế giới. Tốc độ tăng trưởng GDP dịch vụ bình quân giai đoạn
2006-2010 đạt 17-18%; giá trị sản xuất ngành dịch vụ tăng bình quân
21-22%/năm. Tổng giá trị xuất khẩu đạt 25 triệu USD, trong đó kim ngạch xuất
khẩu đạt 5,5 triệu USD.
Chương II : Đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch tăng trưởng kinh
tế 2006-2010 tỉnh Sơn La.
KH 5 năm 2006-2010 đã thực hiện được hơn một nửa chặng đường, sau
đây là những thành tựu cũng như yếu kém trong việc thực hiện KH 5 năm của
Sơn La. Trong quá trình đánh giá xin được chia thành 2 phần theo như logic
trong bản KH 2006-2010 là việc thực hiện các mục tiêu tăng trưởng kinh tế
chung và vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế qua các năm của tỉnh. Trước khi đi
vào đánh giá tình hình thực hiện KH qua 2 năm 2006, 2007 cũng xin đưa ra một
số số liệu của giai đoạn 2001-2005 để có được sự đối chiếu so sánh toàn diện,
chính xác hơn.
A. Kết quả đạt được.

I .Thực hiện các mục tiêu tăng trưởng kinh tế
1.- Tốc độ tăng trưởng GDP
-Bình quân giai đoạn 2001- 2005 là 11,6%/năm;
Năm 2005, GDP đạt 15,55%, tăng gấp 1,73 lần so với năm 2000;
GDP nông - lâm nghiệp tăng bình quân 5%/năm;
GDP công nghiệp - xây dựng tăng bình quân 29,75%/năm;
GDP dịch vụ tăng bình quân 15%/năm;
Cơ cấu kinh tế đến năm 2005:
Nông-lâm nghiệp chiếm 43,4%
Công nghiệp - xây dựng chiếm 21,58%
Dịch vụ chiếm 35,02%.
- Năm 2006: Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) đạt 2.414,650 tỷ đồng (giá
so sánh 1994), đạt 98,145% so kế hoạch, tốc độ tăng trưởng kinh tế 14,28% so
(kế hoạch 16%) so với năm 2005; Trong đó nông, lâm nghiệp, thuỷ sản tăng
10,08%; công nghiệp- xây dựng tăng 24,6%; dịch vụ tăng 14,42%.
Cơ cấu GDP: Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản chiếm 42,58%;
Công nghiệp- xây dựng chiếm 19,19%;
Dịch vụ chiếm 38,23%.
So với năm 2005, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng
GDP khu vực công nghiệp, xây dựng từ 16,83 % lên 19,19% và dịch vụ từ 35,61
lên 38,23%, giảm tỷ trọng GDP khu vực nông, lâm nghiệp, thuỷ sản từ 47,56%
xuống 42,58%.
-Năm 2007: Nền kinh tế tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng khá, tổng giá
trị GDP theo giá hiện hành năm 2007 đạt 6.128 tỷ đồng; trong đó nông lâm
nghiệp tăng 6,75%; công nghiệp, xây dựng tăng 22%; dịch vụ tăng 12,93%.
Tổng các nguồn vốn đầu tư phát triển xã hội đạt 6.427,8 tỷ đồng (tăng
20,1% so với năm 2006 và đạt 81,3% so với kế hoạch); tốc độ tăng trưởng GDP
đạt 15,38%; thu ngân sách trên địa bàn đạt 365,7 tỷ đồng ( đạt 104,5% kế
hoạch). Kim ngạch xuất khẩu đạt 5,933 triệu USD.
Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch tích cực:

Nông- lâm nghiệp chiếm 42,1%,
Công nghiệp- xây dựng 19,92%,
Dịch vụ chiếm 37,98%,
Ta có bảng số liệu một số chỉ tiêu chủ yếu qua các năm như sau
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 KH
2006-2010
GDP (theo giá
so sánh 1994)
(tỷ đồng)
2121,51 2414,650 2692,34 4136
Tốc độ tăng
trưởng kinh tế
(%)
15,55 14,28 11,5 14-14,5
Tốc độ tăng
trưởng nông-
lâm nghiệp
(%)
5 10,08 6,75 4-5
Tốc độ tăng
trưởng công
nghiệp-xây
dựng (%)
12,1 24,6 22,9 25-26
Tốc độ tăng
trưởng dịch
vụ (%)
5,47 14,42 12,93 17-18
Kim ngạch
xuất khẩu

(triệu USD)
3,1 4,9 5,933 6
Tổng vốn đầu
tư toàn xã hội
(tỷ đồng)
5200 5353,5 6427,8 5500
Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy về tổng thể các chỉ tiêu chủ yếu đều
được thực hiện đúng tiến độ, có một số chỉ tiêu còn thực hiện vượt trước KH
như tốc độ tăng trưởng ngành nông-lâm nghiệp (năm 2006 là 10,0%; năm 2007
là 6,75% trong khi đó KH chỉ là 4-5%), kim ngạch xuất khẩu năm 2007 đã là

×