Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

Kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH dịch vụ và thương mại Văn Mạnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (300.34 KB, 59 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
TÓM LƯỢC

Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự
quản lý của nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước ngày càng được nâng cao vai trò tự
chủ của mình. Những vấn đề cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường ngày càng khốc
liệt và phức tạp, không chỉ đơn thuần là cạnh tranh về chất lượng mẫu mã sản phẩm
mà còn là sự cạnh tranh quyết liệt về giá cả nhằm tạo ra những sản phẩm, dịch vụ mới
cung cấp cho thị trường với mức chi phí hợp lý để đạt được lợi nhuận tối đa cho doanh
nghiệp.
Nguyên vật liệu là cơ sở tạo nên hình thái vật chất của sản phẩm. Bởi vậy, tổ chức
công tác quản lý và hạch toán chính xác chi tiết vật liệu không những là điều kiện quan
trọng để đảm bảo cho việc tính tổng sản phẩm đúng mà còn là biện pháp không thể
thiếu để phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm ở một doanh
nghiệp, giúp doanh nghiệp đứng vững trong cạnh tranh.
Muốn đạt được mục tiêu đề ra, các doanh nghiệp phải áp dụng tổng hợp các biện
pháp quản lý một cách hữu hiệu đem lại hiệu quả là hạ giá thành sản phẩm. tức là
doanh nghiệp tổ chức tốt kế toán vật liệu trong quá trình luân chuyển nhằm tránh mọi
sự lãng phí không cần thiết. Từ đó giúp cho sự xác định nhu cầu nguyên vật liệu dự trữ
(tồn kho) một cách hợp lý tránh ứ đọng vốn.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý nguyên vật liệu do đó tôi đã
lựa chọn đề tài “Kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Dịch vụ và Thương
mại Văn Mạnh” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình. Từ quan sát thực tiễn và
nghiên cứu lý luận đưa ra những đánh giá, đề xuất nhằm hoàn thiện hơn công kế toán
kết nguyên vật liệu tại công ty TNHH Dịch vụ và Thương mại Văn Mạnh trên cơ sở
vận dụng chuẩn mực, chế độ kế toán Việt Nam cũng như phù hợp với đặc thù sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.

1


SVTH: Nguyễn Ngọc Ánh

1

Lớp: K49D4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy

LỜI CẢM ƠN
Quá trình thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp là một quá trình rất quan
trọng đối với mọi sinh viên ở mọi chuyên ngành, để có được một kết quả tốt không chỉ
nhờ sự giúp đỡ của các thầy cô giáo hướng dẫn mà còn có sự giúp đỡ nhiệt tình của
cán bộ công nhân viên của đơn vị thực tập. Qua thời gian thực tập và nghiên cứu làm
khóa luận em đã học hỏi được nhiều kiến thức thực tế cũng như củng cố được kiến
thức lý luận của mình.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo công ty TNHH Dịch vụ và Thương
mại Văn Mạnh, cũng như các anh, chị phòng kế toán của công ty đã nhiệt tình giúp đỡ
em trong thời gian thực tập và thu thập tài liệu để hoàn thành tốt khóa luận.
Đồng thời, em xin chân thành cảm ơn TS.Nguyễn Tuấn Duy đã hướng dẫn nhiệt
tình để em có thể hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Thương Mại đã tạo
điều kiện thuận lợi để em có thể hoàn thành tốt quá trình thự tập, làm khóa luận,
nghiên cứu thực tế ngành học của mình.
Dù đã cố gắng, nhưng do kiến thức lý luận cũng như kiến thức thực tế còn giới
hạn nên khóa luận sẽ còn có hạn chế và sai sót trong quá trình tìm hiểu thực tế và viết
khóa luận vậy em mong nhận được sự góp ý của các thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, tháng 04 năm 2017
Sinh viên
Nguyễn Ngọc Ánh

2
SVTH: Nguyễn Ngọc Ánh

2

Lớp: K49D4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
MỤC LỤC

3
SVTH: Nguyễn Ngọc Ánh

3

Lớp: K49D4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
DANH MỤC SƠ ĐỒ


4
SVTH: Nguyễn Ngọc Ánh

4

Lớp: K49D4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
10
11
12
13
14
15
16
17

18

Từ viết tắt
TNHH
CN
KT
TSCĐ

CCDC
DCLC
GTGT
TK
DN
NVL
SXKD
NKCT
N-X-T
NVL TT SX
PNK
NKC

5
SVTH: Nguyễn Ngọc Ánh

Nội dung
Trách nhiệm hữu hạn
Công nghiệp
Kế toán
Tài sản cố định
Hợp đồng

Công cụ dụng cụ
Đối chiếu lưu chuyển
Giá trị gia tăng
Tài khoản
Doanh nghiệp
Nguyên vật liệu
Sản xuất kinh doanh
Nhật ký chứng từ
Nhập-Xuất-Tồn
Nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất
Phiếu nhập kho
Nhật ký chung

5

Lớp: K49D4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
PHẦN MỞ ĐẦU

1.

Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Trong nền sản xuất hàng hoá có sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế vận động
theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, các doanh nghiệp luôn phải đối mặt
với cạnh tranh. Muốn thắng lợi trong cạnh tranh, một vấn đề quan trọng mà bất cứ doanh
nghiệp nào cũng đều phải quan tâm là giảm chi phí sản xuất, vì giảm một đồng chi phí có

nghĩa là tăng thêm một đồng lợi nhuận tăng thêm sức cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm đồng thời cũng là
một trong những nhân tố quyết định đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chính vì vậy, quản lý tốt vật liệu là điều kiện cơ bản làm giảm chi phí hạ giá thành sản
phẩm từ đó tạo ra sức mạnh cạnh tranh trên thị trường làm tăng lợi nhuận của doanh
nghiệp.
Đối với Công ty TNHH Dịch vụ và Thương mại Văn Mạnh nguyên vật liệu đóng
vai trò chính trong quá trình sản xuất. Do đó, tổ chức tốt công tác hạch toán nguyên
vật liệu là một việc làm cần thiết và quan trọng để thúc đẩy quá trình sản xuất đạt hiệu
quả.
Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Dịch vụ và Thương mại Văn Mạnh, nhận
thức được tầm quan trọng của nguyên vật liệu tôi đã lựa chọn chuyên đề: “Kế toán
nguyên vật liệu tại công ty TNHH Dịch vụ và Thương mại Văn Mạnh” làm đề tài tốt
nghiệp.

2.

Mục đích nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài nhằm đạt hai mục đích nghiên cứu đề tài là: Nhằm tìm hiểu
công tác kế toán nguyên vật liệu từ khâu thu mua, quản lý NVL đến quá trình hạch
toán, ghi chép trên chứng từ báo biểu, sổ sách tại kho và tại phòng kế toán về tình hình
nhập – xuất – tồn NVL. Qua đó, đánh giá thực tế tình hình quản lý và tổ chức kế toán
NVL làm nổi bật lên những ưu điểm và nghiên cứu hạn chế cần khắc phục trong công
tác kế toán NVL tại công ty góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản trị doanh
nghiệp.

3.
+
+


Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
Nội dung nghiên cứu:
Cơ sở lý luận về nguyên vật liệu và hạch toán nguyên vật liệu
Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty.
6
SVTH: Nguyễn Ngọc Ánh

Lớp: K49D4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy

+

Đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại

-

Công ty.
Đối tượng nghiên cứu: Kế toán nguyên vật liệu của công ty TNHH Dịch vụ và Thương

+
+
4.

mại Văn Mạnh
Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian: Công ty TNHH Dịch vụ và Thương mại Văn Mạnh

Phạm vi thời gian: Năm 2015-2016
Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp thu thập dữ liệu
Để thực hiện thu thập dữ liệu phục vụ đề tài nghiên cứu, em đã sử dụng các
phương pháp sau:
 Phỏng vấn: Là phương pháp thu thập dữ liệu một cách chính xác và đầy đủ
nhất, có thể thu được những đánh giá chủ quan về thực trạng công tác kế
toán nói chung và công tác kế toán NVL nói riêng. Mục đích của phương
pháp này là nhằm xác thực lại sự chính xác của thông tin khác ngoài phiếu
điều tra.
Đối tượng phỏng vấn và kế toán trưởng và nhân viên phòng kế toán. Nội dung
phỏng vấn là những câu hỏi liên quan đến kế toán nói chung và cụ thể về công tác bán
hàng tại đơn vị.
 Nghiên cứu tài liệu: Đây là phương pháp sử dụng tài liệu có sẵn trong
nghiên cứu, để thu thập thông tin mong muốn, từ đó có cái nhìn tổng quan về
kế toán NVL theo quy định của nhà nước, có cơ sở để so sánh giữa lý luận và
thực tiễn. Sử dụng phương pháp này đòi hỏi phải nghiên cứu nhiều tài liệu,
phải có khả năng đánh giá chất lượng của tài liệu và phân loại tài liệu thông
tin mang lại hiệu quả.
Các tài liệu nghiên cứu sử dụng trong đề tài (Tài liệu tham khảo)
Chuẩn mực kế toán ( Chuẩn mực kế toán số 01 – Chuẩn mực chung, Chuẩn mực kế
toán số 02 – Hàng tồn kho)
Chuẩn mực kế toán được ban hành theo quyết định QĐ 48/2006/QĐ – BTC ngày 14
tháng 09 năm 2006 của Bộ Tài Chính
 Phương pháp phân tích dữ liệu
 So sánh: là phương pháp phân tích được thực hiện thông qua đối chiếu các sự
vật hiện tượng với nhau để thấy được những điểm giống và khác nhau. Trong
quá trình nghiên cứu kế toán NVL nội dung này được cụ thể hóa bằng việc
đối chiếu lý luận với thực tế tổ chức công tác kế toán NVL tại đơn vị, đối
chiếu chứng từ gốc với các sổ kế toán liên quan, đối chiếu số liệu cuối kỳ

7
SVTH: Nguyễn Ngọc Ánh

Lớp: K49D4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy

giữa sổ cái và các bảng tổng hợp chi tiết để có kết quả chính xác khi lên báo


cáo tài chính.
Toán học: phương pháp này dùng để tính toán những chỉ tiêu về giá trị vật
liệu nhập, giá trị vật liệu xuất tính vào chi phí SXKD... trong kỳ phục vụ cho

5.

việc kiểm tra tính chính xác về mặt số học của các số liệu về kế toán NVL.
Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lí luận về kế toán nguyên vật liệu tại các doanh nghiệp thương mại.
Chương này khóa luận tập trung làm rõ những quy định về chuẩn mực, chế độ kế toán
hiện hành trong kế toán nguyên vật lệu, những khái niệm và nội dung cần thiết để phục
vụ cho vấn đề cần nghiên cứu của đề tài.
Chương II: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Dịch vụ và
Thương mại Văn Mạnh.Chương này giới thiệu tổng quan về công ty TNHH Dịch vụ
và Thương mại về cơ cấu tổ chức,bộ máy kế toán, chính sách kế toán mà công ty áp
dụng sau đó khái quát thực trạng công tác kế toán kết quả nguyên vật liệu của công ty.

Chương III: Các kết luận và đề xuất về kế toán nguyên vật liệu để tại công ty
TNHH Dịch vụ và Thương mại Văn Mạnh.Nội dung của chương này là đưa ra các kết
luận và các phát hiện trong quá trình nghiên cứu đề tài trong công ty đồng thời đưa ra
các giải pháp hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu trong Công ty.

8
SVTH: Nguyễn Ngọc Ánh

Lớp: K49D4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1 Một số lí thuyết về nguyên vật liệu trong doanh nghiệp và nhiệm vụ kế toán
1.1.1 Các khái niệm cơ bản
- Khái niệm tài sản là nguồn lực do doanh nghiệp kiểm soát và có thể thu được lợi ích
kinh tế trong tương lai. Tài sản trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại được thể hiện
dưới hình thái vật chất như nhà xưởng... hay không thể hiện dưới hình thái vật chất
như bằng sáng chế ... nhưng vẫn mang lại lợi ích trong tương lai và thuộc quyền sỏ
hữu của doanh nghiệp (giáo trình kế toán tài chính trường Đại học Thương Mại 2010).
-Khái niệm tài sản ngắn hạn : Là tiền và các tài sản khác có khả năng chuyển đổi thành
tiền trong 1 năm hoặc 1 chu kỳ kinh doanh.
-Khái niệm nguyên vật liệu: nguyên vật liệu là đối tượng lao động thể hiện dưới dạng
vật hoá trong các doanh nghiệp. Nguyên vật liệu được sử dụng phục vụ cho việc sản
xuất chế tạo sản phẩm, hoặc thực hiện lao vụ - dịch vụ hay sử dụng cho bán hàng quản
lý doanh nghiệp.

- Giá gốc thể hiện toàn bộ chi phí doanh nghiệp bỏ ra để có được tài sản về trạng thái
sẵn sàng sử dụng, nó là cơ sở cho việc so sánh để xác định hiệu quả kinh doanh. ( giáo
trình kế toán tài chính trường đại học thương mại 2010)
-Giá trị hợp lí: Giá trị hợp lý được hiểu là giá trị sẽ nhận được khi bán một tài sản hay
giá trị thanh toán để chuyển giao một khoản nợ phải trả trong một giao dịch có tổ chức
giữa các bên tham gia thị trường tại ngày đo lường.
- Giá trị thuần có thể thực hiện được : Là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ
sản xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và
chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
-Đặc điểm của nguyên vật liệu:
+ Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kì kinh doanh.
+ Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc
bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo thành hình thái sản xuất vật chất của sản
phẩm.
+ Nguyên vật liệu thuộc TSLĐ, giá trị NVL thuộc vốn lưu động dự trữ và thường
chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất cũng như trong giá thành sản phẩm.
9
SVTH: Nguyễn Ngọc Ánh

Lớp: K49D4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy

1.1.2 Phân loại nguyên vật liệu
Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sử dụng nhiều loại, nhiều thứ nguyên
vật liệu có vai trò chức năng và đặc tính lý hóa …khác nhau để tiến hành công tác
quản lý và hạch toán nguyên vật liệu.

Phân loại nguyên vật liệu là căn cứ vào các tiêu thức nhất định để chia nguyên vật liệu
sử dụng trong doanh nghiệp thành từng loại, từng nhóm, từng thứ.
+ Căn cứ vào vai trò và tác dụng của vật liệu trong sản xuất, vật liệu được chia làm
các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính: là những thứ nguyên vật liệu mà sau quá trình gia công,
chế biến sẽ cấu thành nên thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm (nguyên vật liệu
chính bao gồm cả bán thành phẩm mua ngoài với mục đích để tiếp tục quá trình sản
xuất, chế tạo ra sản phẩm, hàng hoá).
- Vật liệu phụ: là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất, được sử
dụng kết hợp với vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc, hình dáng, mùi vị hoặc dùng
để bảo quản, phục vụ hoạt động của các tư liệu lao động hay phục vụ cho lao động của
công nhân viên chức (dầu nhờn, hồ keo, thuốc nhuộm, xà phòng, giẻ lau…).
- Nhiên liệu: là những thứ vật liệu được dùng để cung cấp nhiệt lượng. Ví dụ: than,
củi, xăng dầu, hơi đốt… Nhiên liệu thực chất là một loại vật liệu phụ được tách ra
thành một loại riêng vì việc sản xuất và tiêu dùng nhiên liệu chiếm một tỉ trọng lớn và
đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
- Phụ tùng thay thế: là các chi tiết, phụ tùng dùng để sửa chữa và thay thế cho máy
móc, thiết bị, phương tiện vận tải…
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các vật liệu và thiết bị mà doanh
nghiệp mua vào nhằm mục đích đầu tư cho xây dựng cơ bản.
- Phế liệu: là các loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay thanh lý tài
sản, có thể sử dụng hay bán ra ngoài.
- Vật liệu khác: bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ chưa kểtrên như
bao bì, vật liệu đóng gói, các loại vật tư đặc chủng…

10
SVTH: Nguyễn Ngọc Ánh

Lớp: K49D4



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy

Cách phân loại này là cơ sở để xác định định mức tiêu hao, định mức dự trữ cho
từng loại nguyên vật liệu; là cơ sở tổ chức hạch toán chi tiết nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp.
+ Căn cứ vào nguồn cung cấp nguyên vật liệu được chia thành:
- Vật liệu mua ngoài: Là vật liệu do doanh nghiệp mua ngoài thị trường thông
thường mua của nhà cung cấp.
- Vật liệu tự sản xuất: Là nguyên vật liệu do doanh nghiệp sản xuất ra và sử dụng
như là nguyên liệu để sản xuất ra sản phẩm.
- Vật liệu từ các nguồn khác: nhận vốn góp liên doanh : Là vật liệu do các kiên
doanh góp vốn theo thỏa thuận trên hợp đồng liên doanh
Phân loại nguyên vật liệu theo nguồn cung cấp là căn cứ cho việc lập kế hoạch thu
mua và kế hoạch sản xuất, là cơ sở để xác định giá nguyên vật liệu nhập kho.
Tóm lại, căn cứ để phân loại nguyên vật liệu chỉ là tương đối, có trường hợp
nguyên vật liệu phụ ở hoạt động này nhưng lại là nguyên vật liệu chính ở hoạt động
hay doanh nghiệp khác. Mỗi doanh nghiệp có đặc điểm sản xuất kinh doanh khác nhau
nên sẽ có cách phân loại khác nhau để phù hợp với doanh nghiệp mình nhằm đảm bảo
tốt nhất cho việc hạch toán và quản lý nguyên vật liệu.
1.1.3 Yêu cầu quản lí và nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu
1.1.3.1 Yêu cầu quản lí nguyên vật liệu
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, lợi nhuận đã trở thành mục đích cuối
cùng của sản xuất kinh doanh. Mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa chi phí và lợi nhuận ngày
càng được quan tâm. Vì thế các doanh nghiệp đều ra sức tìm con đường giảm chi phí
sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Do vậy với tỷ trọng chiếm khoảng 60-70% tổng chi
phí, nguyên vật liệu cần được quản lý thật tốt. Nếu doanh nghiệp biết sử dụng nguyên
vật liệu một cách tiết kiệm, hợp lý thì sản phẩm làm ra càng có chất lượng tốt mà giá

thành lại hạ tạo ra mối tương quan có lợi cho doanh nghiệp trên thị trường. Quản lý
nguyên vật liệu càng khoa học thì cơ hội đạt hiệu quả kinh tế càng cao. Với vai trò như
vậy nên yêu cầu quản lý nguyên vật liệu cần chặt chẽ trong tất cả các khâu từ khâu thu
mua, dự trữ và bảo quản đến khâu sử dụng.
Yêu cầu quản lí về kế toán nguyên vật liệu cần tuân thủ theo đúng Chuẩn mực
kế toán Việt Nam, Chế độ kế toán hiện hành, các văn bản pháp lý, các thông tư, qui
11
SVTH: Nguyễn Ngọc Ánh

Lớp: K49D4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy

định có liên quan. Đồng thời, yêu cầu quản lý kế toán nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp cần phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh, mô hình quản lý của doanh
nghiệp đó.
+Trong khâu thu mua: các doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành thu mua nguyên
vật liệu để đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và các nhu cầu
khác của doanh nghiệp. Tại đây đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ về khối lượng, quy cách,
chủng loại và giá cả.
+Trong khâu dự trữ và bảo quản: để quá trình sản xuất được liên tục phải dự trữ
nguyên vật liệu đầy đủ, không gây gián đoạn sản xuất nhưng cũng không được dự trữ
quá lượng cần thiết gây ứ đọng vốn, tốn diện tích. Đồng thời phải thực hiện đầy đủ chế
độ bảo quản theo tính chất lý hoá học của vật liệu.
+Trong khâu sử dụng: doanh nghiệp cần tính toán đầy đủ, chính xác, kịp thời giá
nguyên vật liệu có trong giá vốn của thành phẩm. Do vậy trong khâu sử dụng phải tổ
chức tốt việc ghi chép phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng nguyên vật liệu trong

sản xuất kinh doanh đảm bảo sử dụng tiết kiệm, hiệu quả.
1.1.3.2 Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu.
Để có thể đáp ứng yêu cầu quản lý, tổ chức kế toán nguyên vật liệu cần phải thực
hiện tốt các nhiệm vụ sau:


Theo dõi ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác số hiện có và tình hình
biến động của hàng tồn kho, cả về mặt giá trị và hiện vât, tính đúng giá trị hàng
tồn kho để làm cơ sở xác định chính xác trị giá tài sản và kết quả hoạt động



kinh doanh của doanh nghiệp.
Kiểm tra tình hình chấp hành các thủ túc xuất nhập tồn kho, thực hiện kiểm kê đánh
giá lại hàng hóa, lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo quy định của cơ chế tài



chính.
Cung cấp kịp thời những thông tin về tình hình hàng tồn kho phục vụ tốt công
tác lãnh đạo và quả lí kinh doanh ở doanh nghiệp.

1.2 Một số lí thuyết về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
1.2.1 Sự chi phối của các chuẩn mực kế toán Việt Nam đến kế toán nguyên vật liệu.
Một số chuẩn mực kế toán Việt Nam liên quan đến kế toán nguyên vật liệu.

12
SVTH: Nguyễn Ngọc Ánh

Lớp: K49D4



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy

Chuẩn mực số 01 – Chuẩn mực chung (được ban hành và công bố theo QĐ số
165/2002/QĐ – BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng BTC). Phản ánh các nguyên tắc,
yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố của BCTC.
Doanh nghiệp cần tôn trọng một số quy định đó khi kế toán nguyên vật liệu:
Nguyên tắc cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên
quan đến nguyên vật liệu( tăng giảm nguyên vật liệu) phải được ghi sổ kế toán vào
thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc
tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ảnh tình hình tài
chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
Nguyên tắc giá gốc: Nguyên vật liệu phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của
NVL được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính
theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài
sản không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
Nguyên tắc nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán về nguyên vật liệu
doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm.
Trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình
lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
Nguyên tắc thận trọng:Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết
để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận
trọng đòi hỏi:
+ Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lậpquá lớn đối với tài sản( nguyên
vật liệu)
+ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;
+ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;

+ Doanh thu và thu nhập về chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về
khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng
về khả năng phát sinh chi phí.
Chuẩn mực số 02 – Hàng tồn kho (ban hành theo QĐ số 149/2001/QĐ – BTC
ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng BTC).
Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán hàng tồn kho theo nguyên tắc giá gốc.


Giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho:

13
SVTH: Nguyễn Ngọc Ánh

Lớp: K49D4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy

Giá thực tế của nguyên vật liệu mua ngoài nhập kho:
- Trường hợp mua hàng trong nước:
Giá thực tế nhập kho = Giá mua ghi trên hóa đơn+Các chi phí thu mua thực tế Các khoản giảm trừ
Trong đó:
+Giá ghi trên hoá đơn được xác định:


Đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá




mua và chi phí khác là giá chưa có thuế GTGT.
Đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc
sản xuất các mặt hàng không ở diện chịu thuế GTGT hoặc phục vụ cho hoạt
động phúc lợi, sự nghiệp, dự án, thì giá mua và chi phí khác là giá bao gồm cả
thuế GTGT.

+Chi phí thu mua thực tế bao gồm: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí bao bì, chi
phí của bộ phận thu mua độc lập, chi phí thuê kho, thuê bãi, tiền phạt lưu kho, lưu
bãi….
+Các khoản giảm trừ bao gồm: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua, hàng
mua trả lại.
- Trường hợp nhập khẩu:
Giá thực tế nhập kho = Giá mua ghi trên hoá đơn+Thuế nhập khẩu+Thuế TTĐB(nếu
có)
+Các chi phí thu mua thực tế
Trong đó:
+Giá mua hàng nhập khẩu bằng ngoại tệ thì phải được quy ra đồng Việt Nam theo
tỷ giá giao dịch thực tế hoặc theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ
liên Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ để ghi
tăng giá trị nguyên vật liệu nhập kho.
+Các chi phí khác bao gồm: lệ phí hải quan, lệ phí bến bãi, phụ thu của Nhà
nước(nếu có).
Giá thực tế của nguyên vật liệu tự chế biến nhập kho:
Giá thực tế nhập kho = Giá thực tế vật liệu xuất kho + Chi phí chế biến
Trong đó:
14
SVTH: Nguyễn Ngọc Ánh

Lớp: K49D4



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy

Chi phí chế biến gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản phẩm sẩn xuất
như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định, chi phí sản xuất chung
biến đổi phát sinh trong quá trình chế biến nguyên vật liệu.
Giá thực tế nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến nhập kho:
Giá thực tế NVL nhập kho = Giá thực tế NVL xuất ngoài gia công +Chi phí gia
công, chế biến.
Trong đó:
Chi phí thuê ngoài gia công bao gồm: tiền thuê gia công phải trả, chi phí vận
chuyển đến cơ sở gia công…
- Giá thành thành phẩm nguyên vật liệu tự sản xuất bao gồm chi phí nguyên vật
liệu chính, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí chung cố định và chi phí chung biến
đổi. Đối với các chi phí trực tiếp và chi phí chung biến đổi được tính và phân bổ cho
mỗi đơn vị sản phẩm. Chi phí chung cố định (Chi phí khấu hao, chi phí bảo dưỡng,
..quản lý hành chính phân xưởng) được phân bổ như sau:
- Nếu số lượng sản phẩm thực tế sản xuất cao hơn công xuất bình thường: Chi phi
sản xuất chung phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh
- Nếu số lượng sản phẩm thực tế sản xuất thấp hơn công xuất bình thường: Chi phí
sản xuất chung cố định phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình
thường. Khoản chi phí sản xuất chung không phân bổ được ghi nhận là chi phí sản
xuất kinh doanh trong kỳ.
- Giá trị nguyên vật liệu xuất sử dụng và tồn kho cuối kì được tính theo 4 phương
pháp:



Phương pháp đích danh:

Theo phương pháp này, giá trị hàng tồn kho xuất ra thuộc lần nhập kho nàothì lấy
đích danh giá nhập kho của lần nhập đó làm giá xuất kho.Phương pháp này có ưu điểm
là kết quả tính toán chính xác cao vì nó xácđịnh giá trị nguyên vật liệu xuất kho trên cơ
sở giả định rằng nguyên vật liệunhập theo giá nào thì khi xuất được tính theo giá đó.
Tuy nhiên, để áp dụng phương pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải có điều kiện tốt
về kho hàng, bến bãi để tách riêng nguyên vật liệu giữa lần nhập khác nhau. Do đó,
phương pháp này chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng, ổn định và
nhận diện được.
15
SVTH: Nguyễn Ngọc Ánh

Lớp: K49D4


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy

Phương pháp bình quân gia quyền:

Giá trị của từng hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn
kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong
kỳ.
Trong đó giá đơn vị bình quân có thể tính một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ
Giá trị thực tế
Giá đơn vị trong kỳ bình

+
tồn đầu kỳ
quân cả kỳ dự trữ
=
Số lượng tồn
+
đầu kỳ
Khi tính theo phương pháp bình quân gia quyền cả

Giá trị nguyên vật
liệu nhập trong kỳ
Số lượng nhập
kì dự trữ thì có ưu điểm dễ

làm, đơn giản nhưng độ chính xác không cao, công việc tính toán dồn vào cuối tháng
gây ảnh hưởng đến công tác quyết toán.
- Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập:
Giá trị nguyên vật liệu tồn kho
Giá đơn vị quân
sau mỗi lần nhập
=
Số lượng tồn kho sau mỗi
sau mỗi lần nhập
lần nhập
Khi tính theo phương pháp bình quân liên hoàn thì có ưu điểm chính xác,cập nhật
nhưng tốn công sức và phải tính nhiều lần.


Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO):


Theo phương pháp này, giả thiết rằng số vật liệu nào nhập trước thì xuất trước, xuất
hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Nói cách
khác, cơ sở của phương pháp này là giá thực tế vật liệu và giá mua thực tế vật liệu nhập
kho trước sẽ được dùng làm giá để tính giá thực tếcủa vật liệu xuất trước, và do vậy giá trị
vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá trị thực tế của số vật liệu nhập kho sau cùng.
Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm.
Phù hợp với các doanh nghiệp có ít chủng loại nguyên vật liệu, tần suất nhập kho
không nhiều, giá cả ổn định.


Dự phòng giảm giá nguyên vật liệu
Đối tượng lập dự phòng bao gồm nguyên vật liệu(gồm cả hàng tồn kho bị hư

hỏng, kém mất phẩm chất, lạc hậu mốt, lạc hậu kỹ thuật, lỗi thời, ứ đọng, chậm luân
16
SVTH: Nguyễn Ngọc Ánh

Lớp: K49D4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy

chuyển…), sản phẩm dở dang, chi phí dịch vụ dở dang (sau đây gọi tắt là hàng tồn
kho) mà giá gốc ghi trên sổ kế toán cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được và đảm
bảo điều kiện sau:
- Có hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của Bộ Tài chính hoặc các bằng
chứng khác chứng minh giá vốn hàng tồn kho.
- Là những vật tư hàng hóa thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp tồn kho tại thời

điểm lập báo cáo tài chính.
Trường hợp nguyên vật liệu có giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn so với
giá gốc nhưng giá bán sản phẩm dịch vụ được sản xuất từ nguyên vật liệu này không
bị giảm giá thì không được trích lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu tồn kho đó.


Phương pháp lập dự phòng:

Mức trích lập dự phòng tính theo công thức sau:
Mức dự
phòng giảm
=
giá vật tư
NVL
Giá gốc hàng tồn

Lượng vật tư NVL
Giá gốc
Giá trị thuần có
thực tế tồn kho tại
hàng tồn
thể thực hiện
x
thời điểm lập báo
kho theo sổ
được của hàng
cáo tài chính
kế toán
tồn kho
kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên


quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại
theo quy định tại Chuẩn mực kế toán số 02 - Hàng tồn kho ban hành kèm theo Quyết
định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho (giá trị dự kiến thu hồi) là giá bán
(ước tính) của hàng tồn kho trừ (-) chi phí để hoàn thành sản phẩm và chi phí tiêu thụ
(ước tính).
Mức lập dự phòng giảm giá NVL được tính cho từng loại hàng tồn kho bị giảm giá
và tổng hợp toàn bộ vào bảng kê chi tiết. Bảng kê là căn cứ để hạch toán vào giá vốn
hàng bán (giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hóa tiêu thụ trong kỳ) của doanh nghiệp.
Riêng dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho tính
theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt.
1.2.2 Nội dung kế toán nguyên vật liệu
1.2.2.1 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Hiện nay chế độ kế toán quy định việc hạch toán chi tiết nguyên vật liệu được thực
hiện ở phòng kế toán và được tiến hành theo các phương pháp sau:
17
SVTH: Nguyễn Ngọc Ánh

Lớp: K49D4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy

- Phương pháp thẻ song song.
- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
- Phương pháp sổ số dư.
Mỗi phương pháp trên đều có những ưu, nhược điểm riêng trong việc ghi chép,

kiểm tra đối chiếu số liệu, kế toán căn cứ vào điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp
về quy mô, trình độ yêu cầu quản lý, mức độ ứng dụng thích hợp phát huy hiệu quả kế
toán.



Phương pháp thẻ song song.

- Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn nguyên vật
liệu về mặt số lượng. Khi nhận được các chứng từ nhập, xuất thủ kho phải kiểm tra
tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép các số thực nhập, thực xuất
vào chứng từ và thẻ kho. Định kì thủ kho gửi các chứng từ nhập, xuất đã được phân
loại theo từng thứ vật liệu cho kế toán
- Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng thẻ (sổ) kế toán chi tiết vật liệu để phản ánh
tình hình hiện có, biến động tăng giảm theo từng danh điểm vật liệu tương ứng thẻ kho
mở ở kho về cả chỉ tiêu số lượng và giá trị đồng thời phải kiểm tra chính xác các
chứng từ nhập, xuất trước khi ghi chép.
Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, kế toán phải căn
cứ vào các thẻ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho vào cuối tháng
về mặt giá trị của từng loại vật liệu.
Sơ đồ 1.1: Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song
Phiếu nhập kho

Thẻ kho

Sổ chi tiết vật liệu

Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn vật liệu

Phiếu xuất kho


Ghi chú:

Sổ kế toán tổng hợp

Ghi hàng ngày
18
SVTH: Nguyễn Ngọc Ánh

Lớp: K49D4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy

Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối tháng
Phương pháp này có:
o

Ưu điểm: Đơn giản trong ghi chép, đối chiếu số liệu và phát hiện sai sót, đồng
thời cung cấp thông tin nhập – xuất – tồn của từng nguyên vật liệu kịp thời,

o

chính xác.
Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về số




lượng. Hạn chế việc kiểm tra của kế toán do chỉ đối chiếu vào cuối tháng.
Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.

- Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn của từng
loại vật liệu về mặt số lượng.
- Tại phòng kế toán: Khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho do thủ kho
chuyển tới, kế toán vật tư lập bảng kê nhập và bảng kê xuất. Kế toán vật tư không mở
thẻ chi tiết vật tư mà mở sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán số lượng và giá trị
từng danh điểm vật tư theo từng kho. Sổ này được mở ở thời điểm cuối tháng trên cơ
sở là các bảng kê nhập, xuất. Mỗi bảng kê được ghi một dòng trên sổ theo cả hai chỉ
tiêu số lượng và giá trị. Cuối tháng, cộng sổ cột số lượng được đối chiếu với thẻ kho,
cột giá trị được đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp.
Sơ đồ 1.2: Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Thẻ kho
Phiếu xuất kho

Phiếu nhập kho

Bảng kê nhập

Sổ đối chiếu luân chuyển

Bảng kê xuất

Sổ kế toán tổng hợp

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra

Ghi cuối tháng
Phương pháp này có:
19
SVTH: Nguyễn Ngọc Ánh

Lớp: K49D4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy

o

Ưu điểm: Giảm nhẹ việc ghi chép của kế toán do chỉ ghi một lần vào cuối

o

tháng.
Nhược điểm: Việc ghi sổ kế toán vẫn trùng lặp với thủ kho về mặt số lượng,
việc kiểm tra đối chiếu chỉ tiến hành vào kỳ kế toán do đó hạn chế chức năng
của kế toán.
 Phương pháp sổ số dư

- Tại kho: Dựa vào chứng từ gốc, thủ kho tiến hành ghi vào thẻ kho như các
phương pháp trên. Ngoài ra thủ kho còn phải tập hợp toàn bộ chứng từ nhập, xuất phát
sinh theo từng danh điểm nguyên vật liệu. Sau đó lập phiếu giao nhận chứng từ và
chuyển cho kế toán kèm theo các chứng từ nhập, xuất vật liệu. Thủ kho phải phản ánh
số lượng vật liệu tồn cuối tháng theo từng danh điểm nguyên vật liệu vào sổ số dư. Sổ
này được kế toán mở cho từng kho và dùng cho cả năm. Trước ngày cuối tháng, kế

toán đưa sổ số dư cho thủ kho tiến hành ghi sổ.Sau đó thủ kho gửi về phòng kế toán để
kiểm tra và tính thành tiền theo giá hạch toán.
- Tại phòng kế toán: Kế toán dựa vào số lượng nhập, xuất của từng danh điểm
nguyên vật liệu được tổng hợp từ các chứng từ nhập, xuất mà kế toán nhận được khi
kiểm tra các kho theo định kỳ 3, 5 hoặc 10 ngày kèm theo phiếu giao nhận chứng từ và
dựa vào giá hạch toán để tính thành tiền nguyên vật liệu (lập theo từng danh điểm
nguyên vật liệu). Cuối kỳ tính tiền trên sổ số dư do thủ kho chuyển đến và đối chiếu
với tồn kho ở sổ sách với bảng lũy kế nhập – xuất –tồn. Từ bảng lũy kế này, kế toán
vào bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn nguyên vật liệu để đối chiếu với sổ kế toán tổng
hợp về nguyên vật liệu.
Sơ đồ1.3: Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ số dư
Thẻ kho

Phiếu nhập kho

Phiếu xuất kho

Sổ số dư

Phiếu giao nhận chứng từ nhập

Bảng lũy kế xuất

Bảng kê nhập xuất tồn

Bảng lũy kế nhập

20
SVTH: Nguyễn Ngọc Ánh


Sổ kế toán tổng hợp

Phiếu giao nhận chứng từ xuất

Lớp: K49D4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối tháng

21
SVTH: Nguyễn Ngọc Ánh

Lớp: K49D4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy

Phương pháp này có:
o

Ưu điểm: Giảm nhẹ khối lượng ghi chép hàng ngày do kế toán chi tiết vật liệu

chỉ theo dõi về mặt giá trị của từng nhóm vật tư tránh việc trùng lặp với thủ

o

kho.Công việc kế toán được tiến hành đều trong tháng.
Nhược điểm: Khó phát hiện được nguyên nhân khi đối chiếu để phát hiện sai
sót và đòi hỏi yêu cầu trình độ quản lý của kế toán phải cao.

1.2.2.2

Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
 Theo phương pháp kê khai thường xuyên.
 Đặc điểm của phương pháp kê khai thường xuyên.
Là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên, liên tục và có hệ thống tình

hình nhập, xuất, tồn kho vật tư hàng hóa trên sổ kế toán. Trong trường hợp này các tài
khoản kế toán hàng tồn kho được sử dụng để phản ánh số hiện có và tình hình biến
động tăng giảm của vật tư hàng hóa. Vì vậy giá trị của vật tư hàng hóa tồn kho trên sổ
kế toán có thể được xác định ở mọi thời điểm trong kỳ kế toán theo công thức:
Trị giá hàng tồn

=

Trị giá hàng tồn

kho cuối kỳ
kho đầu kỳ
 Tài khoản sử dụng.

+


Trị giá hàng nhập
kho trong kỳ

-

Trị giá hàng xuất
kho trong kỳ

Để hạch toán tổng hợp NVL-CCDC, Công ty sử dụng các tài khoản sau:
TK 151: Hàng mua đang đi đường, TK 152: Nguyên vật liệu, TK 153: Công cụ dụng cụ
+ Tài khoản 151: Hàng mua đang đi đường. Tài khoản này phản ánh giá trị của
các loại vật tư mua ngoài đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng cuối tháng
vẫn chưa về nhập kho của doanh nghiệp.
Kết cấu
Nợ

TK 151 – Hàng mua đang đi đường



SDĐK: Trị giá thực tế hàng mua đang
đi đường hiện có đầu kỳ.
Trị giá hàng mua đang đi đường về nhập kho.
Trị giá thực tế hàng mua đang đi
Trị giá thực tế hàng mua đang đi chuyển bán
đường phát sinh trong kỳ.
thẳng.
SDCK: Trị giá thực tế hàng mua đang
đi đường hiện có cuối kỳ.


+ Tài khoản 152: Nguyên vật lệu.
22
SVTH: Nguyễn Ngọc Ánh

Lớp: K49D4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
Kết cấu

Nợ
TK 152 – Nguyên vật liệu

SDĐK: Trị giá thực tế NVL hiện có đầu kỳ.
Trị giá thực tế NVL xuất dùng cho
Trị giá thực tế của NVL nhập kho trong kỳ (do các mục đích trong kỳ.
mua ngoài, tự chế biến, nhận góp vốn…)
Giá trị NVL phát hiện thiếu khi
Trị giá thực tế NVL phát hiện thừa khi kiểm kê.
kiểm kê.
Giá trị thực tế NVL tăng do đánh giá lại.
Giá trị thực tế NVL giảm do đánh
Trị giá phế liệu thu hồi được khi giảm giá.
giá lại.
Trị giá NVL trả lại người bán.
SDCK: Trị giá thực tế NVL hiện có cuối kỳ.




 Vận dụng tài khoản kế toán
Ghi tăng nguyên vật liệu

a.Tăng vật liệu, công cụ dụng cụ do mua ngoài.
- Trường hợp hàng và hoá đơn cùng về: căn cứ vào hoá đơn, phiếu nhập kho kế
toán ghi:
Nợ TK 152 Nguyên vật liệu
Có TK 111 Tiền mặt
Có TK 112 Tiền gửi ngân hàng
Có TK 141 Tạm ứng
Có TK 331 Phải trả người bán
Có TK 311 Vay ngắn hạn
- Trường hợp hàn về chưa có hoá đơn: Nếu có trong tháng về nhập kho nhưng đến
cuối tháng vẫ chưa nhận được hoá đơn, kế toán sẽ ghi giá trị vật liệu, công cụ dụng cụ
nhập kho theo giá tạm tính:
Nợ TK 152 Nguyên vật liệu
Có TK 331 Phải trả cho người bán
Khi nhận được hoá đơn sẽ tiến hành điều chỉnh giá tạm ứng theo giá thực tế (giá ghi
trên hoá đơn) theo số chênh lệch giữa hoá đơn và giá tạm tính cụ thể:
Nợ TK 152 Nguyên vật liệu
Có TK 331 Phải trả cho người bán
Nếu chênh lệch sẽ ghi sổ:

23
SVTH: Nguyễn Ngọc Ánh

Lớp: K49D4



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy

- Trường hợp hàng đang đi đường: Nếu trong tháng nhận được hoá đơn mf cuối
tháng hàng vẫn chưa về nhập kho, kế toán phải phản ánh giá trị hàng đang đi đường
vào tài khoản 151" Hàng mua đi đường":
Nợ TK 151 Hàng mua đang đi đường
Có TK 111 Tiền mặt
Có TK 112 Tiền gửi ngân hàng
Kế toán phải mở sổ theo dõi số hàng đang đi đường cho tới khi hàng về. Sàng tháng
sau khi hàng đang đi đường về nhập kho hoặc chuyển giao cho các bộ phận sản xuất
hay khách hàng… tuỳ từng trường hợp kế toán ghi.
Nợ TK 152 Nguyên liệu vật liệu
Nợ TK 157 Hàng gửi bán
Nợ TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 641 Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Có TK 151 Hàng mua đang đi đường
- Phản ánh số thuế nhập khẩu, nếu có:
Nợ TK 152 Nguyên vật liệu
Có TK 333 (3333) Thuê và các khoản phải nội Nhà nước (thuế XNK).
- Phản ánh số chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ:
Nợ TK 152 Nguyên vật liệu
Có TK 111 Tiền mặt
Có TK 112 Tiền gửi ngân hàng
Có TK 331 Phải trả cho người bán
- Khi thanh toán cho người bán, người cung cấp NVL, CCDC nếu được hưởng chiết khấu

mua hàng thì số chiết khấu mua hàng được hưởng và số thanh toán người bán được ghi:
Nợ TK 331 Phải trả người bán
Có TK 152 Nguyên vật liệu
Có TK 111 Tiền mặt
Có TK 112 Tiền gửi ngân hàng
Có TK 141 Tạm ứng
- Số giảm giá hoặc giá trị vật liệu, công cụ dụng cụ trả lại cho người bán cung cấp
không đúng chất lượng, quy cách… theo hợp đồng được ghi như sau:
24
SVTH: Nguyễn Ngọc Ánh

Lớp: K49D4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy

Nợ TK 152 Phải trả cho người bán
Có TK Nguyên vật liệu
b. Tăng do nhập kho vật liệu, công cụ dụng cụ tự chế hoặc thuê ngoài gia công, chế
biến, căn cứ vào giá thực tế nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152 Nguyên vật liệu
Có TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
(Chi tiết tự gia công, chế biến hoặc thuê ngoài gia công chế biến).
c. Tăng do nhận vốn góp liên doanh của đơn vị khác, được cấp phát, quyên tặng kế
toán ghi:
Nợ TK 152 Nguyên vật liệu
Có TK 411 Nguồn vốn kinh doanh
d. Tăng do thu hồi vốn kinh doanh:

Nợ TK 152 Nguyên vật liệu
Có TK 128 Đầu tư ngắn hạn khác
Có TK 222 Góp vốn liên doanh
e. Trường hợp kiểm kê phát hiện thừa:
* Nếu xác định số vật liệu, công cụ dụng cụ thừa là của doanh nghiệp nhưng còn
chờ giải quyết, kế toán ghi:
Nợ TK 152 Nguyên vật liệu
Có TK 338 (3381) phải trả nộp khác (tài sản thừa chờ giải quyết).
Khi có quyết định xử lý, tuỳ vào việc quyết định ghi giảm chi phí hay tính vào thu
nhập bất thường, kế toán ghi:
Nợ TK 338 (3381) Phải trả nộp khác (tài sản thừa chờ giải quyếta).
Có TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 627 Chi phí sản xuất chung
Có TK 641 Chi phí bán hàng
Có TK 721 Thu nhập bất thường
* Nếu quyết định xử lý ngay thì không cần phải phản ánh qua tài khoản 338 (3381) mà
ghi thẳng như sau :
Nợ TK 152 Nguyên vật liệu
Có TK liên quan TK 621, TK 627, TK 641
25
SVTH: Nguyễn Ngọc Ánh

Lớp: K49D4


×