Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Những vấn đề chung về kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần đầu tư thương mại an thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (235.97 KB, 40 trang )

_Báo cáo thực tập tốt nghiệp_

LỜI NÓI ĐẦU
Đất nước ta đã có sự đổi mới sâu sắc và tồn diện về cơ chế quản lí
cũng như mọi đường lối chính sách xã hội. Hiện nay nền kinh tế thị trường đã
có sự điều tiết của nhà nước, hệ thống kế tốn Việt Nam đã có những bước
đổi mới,tiến bộ và nhảy vọt về chất lượng để phù hợp với sự đổi mới của nền
kinh tế cũng như sự phát triển chung của đất nước. Với hơn nửa thế kỉ củng
cố để lớn mạnh,kế tốn đã khẳng định được vai trị của mình trong cơng tác
quản lí tài chính của các đơn vị cũng như quản lí vĩ mơ nền kinh tế.
Đất nước ta hiện nay dã dần phát triển ,việc hiện đại hóa cơ sở hạ tầng
đang diễn ra nhanh chóng ở khắp mọi nơi làm thay đổi bộ mặt đát nước từng
ngày.Vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là làm thế nào để quản lí có hiệu
quả, khắc phục tình trạng lãng phí , thất thốt vốn .Trong điều kiện sản xuất
kinh doanh xây lắp phải trải qua nhiều khâu , thiết kế , lập dự toán , thi công ,
nghiệm thu…
Sự tồn tại của doanh nghiệp hiện nay phụ thuộc vào nhiều nhân tố
nhưng điều tiên quyết nhất là doanh nghiệp phải biết ứng xử giá cả một cách
linh hoạt, tính tốn chi phí bỏ ra , khai thac khả năng của mình , giảm chi phí
đến mức thấp nhất để sau một chu kì kinh doanh sẽ thu được lợi nhuận tối đa.
Muốn vậy ,doanh nghiệp phải chú trọng vào công tác tổ chức và hạch tốn
ngun vật liệu, cơng cụ dụng cụ thật tinh tế , thật đầy đủ chính xác thì mới
phục vụ cho việc phân tích đánh giá kết quả hồn thiện bộ máy tổ chức quản
lý, tổ chứ sản xuất để doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
Nhận thức được sự quan trọng của vấn đề trên ,trong thời gian thực tập
tại công ty Cổ phần đầu tư thương mại An Thành, tơi đã chọn chun đề : Tổ
chức hạch tốn kế tốn ngun vật liệu tại cơng ty cổ phần đầu tư thương mại
An Thành cho chuyên đề thực tập của mình.

Trương Quốc Bình _ Lớp LTC3KT1


1


_Báo cáo thực tập tốt nghiệp_

PHẦN 1
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY

I.Đặc điểm về tổ chức kinh doanh và quản lý kinh doanh ở
cơng ty.
1.Q trình hình thành và phát triển của cơng ty.
Cơng ty Cổ phần Đầu tư thương mại An Thành là một doanh nghiệp tư
nhân trực thuộc sở công nghiệp Hà Nội , được thành lập ngày 19/01/2000
theo :
- Giấy phép hoạt động kinh doanh số : 054771 do sở kế hoạch cấp.
- Mã số thuế : 010010799
-

Trụ sở chính : 158- Phạm Văn Đồng -Hà Nội.
Tel : (84-4)35130180
Email :

- Chi nhánh giao dịch tại Hải Phòng : 332 Đà Nẵng – TP HP
Tel / Fax : (84-31)769467
2.Lĩnh vực kinh doanh và quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm.
Cơng ty Cổ phần Đầu tư thương mại An Thành chuyên :
* Tư vấn thiết kế chế tạo :
- Tư vấn , thiết kế các hệ thống lực , khí nén , điều khiển tự động hoá.
- Chế tạo : Máy lái điện – thuỷ lực , máy ép , thuỷ lực , máy cắt tơn…các
thiết bị cơ khí khác.

* Cung cấp các thiết bị.
Thiết bị thuỷ lực:
-

Bơm thuỷ lực : Bơm bánh răng , cánh gạt , piston…

- Động cơ (môtơ) thuỷ lực các loại…

Trương Quốc Bình _ Lớp LTC3KT1

2


_Báo cáo thực tập tốt nghiệp_

- Xi lanh thuỷ lực : Đường kính đến 1000mm , hành trình đến
17.000mm.
-

Các phụ kiện thuỷ lực – khí nén : bộ lọc , đồng hồ áp suất , ống cứng &
ống mềm

- Các loại kích thuỷ lực : cho ngành xây dựng & kích nâng cho ngành
cơng nghiệp.
* Các loại xe chun dùng :
- Xe bơm bê tông , xe trộn bê tông , xe xúc , các loại xe cẩu , xe thang
điện , xe nâng hàng…phục vụ cho ngành xây dựng , MT , giao thông
cầu đường…
* Dịch vụ :
- Chung tơi có đội ngũ kỹ sư nhiều kinh nghiệm , nhiệt tình , nhà xưởng

với trang thiết bị cơ khí hiện đại có thể cải tạo , sửa chữa bảo dưỡng
các máy móc cơng nghiệp nói chung và các máy móc thuỷ lực nói
riêng.
- Hiện nay tại kho của cơng ty chung tơi đang có sẵn các thiết bị thuỷ lực
– khí nén sẵn sàng dáp ứng ngay yêu cầu của khách hàng.
3. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức kinh doanh của công ty.
Công ty Cổ phần Đầu tư thương mại An Thành có bộ máy quản lý được tổ
chức theo kiểu trực tuyến chức năng , bao gồm ban lãnh đạo và các phòng
ban trực thuộc quản lý phân xưởng sản xuất.
-Giám đốc : là người chịu trách nhiệm trước Nhà Nứơc về mọi hoạt động của
công ty. Điều hành các hoạt động của công ty sản xuất kinh doanh và chỉ đạo
các mục tiêu chính trị , kinh tế - xã hội mà Đảng và Nhà Nước đề ra.
+ Nhiệm vụ : Chịu trách nhiệm trước lãnh đạo , sở chủ quản về toàn bộ của
cơng ty.Nắm vững đường lối chính sách của Đảng và Nhà Nước , để quán
triệt chỉ đạo công ty. Thực hiện đúng đắn , sát hợp với các điều kiện thực tế
của công ty. Giải quyết các mối quan hệ với các cấp , các ngành có liên quan
Trương Quốc Bình _ Lớp LTC3KT1

3


_Báo cáo thực tập tốt nghiệp_

đến việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ công tác chuyên môn. Trực tiếp duyệt
các kế hoạch và kết quả sản xuất kinh doanh của cơng ty do các phịngchức
năng tổng hợp và trình duyệt. Các trách nhiệm chỉ đạo công ty và sản xuất có
hiệu quả.
-Phịng kỹ thuật : giúp cho ban giám đốc các vấn đề thuộc về phạm vi kỹ
thuật và phòng kế toán để xây dựng đơn giá , thanh toán tiền lương cho nhân
viên bán hàng.

+ Nhiệm vụ : Kiểm tra , lên thông số kỹ thuật và quy cách cho các thiết bị
thuỷ lực tại công ty. Hướng dẫn và phân bổ tới các phân xưởng sản xuất.
-Phòng tài chính : chức năng tham mưu cho giám đốc để quản lý tài chính ,
quản lý tài chính đối với khách hàng và nội bộ công ty. Theo dõi tất cả các
nguồn tài sản , nguồn vốn hoạt động kinh tế.
+ Nhiệm vụ : Tổ chức cơng tác kế tốn tài chính theo quy chế tài chính , hạch
tốn các nghiệp vụ kinh tế phát sinh , lập báo cáo tài chính. Tổ chức cơng tác
kinh tế , đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch được giao. Lưu trữ các tài liệu
kế toán theo đúng chế độ kế toán thống kê.
-Phòng kế hoạch : Xây dựng thực hiện , giám sát kế hoạch sản xuất công ty ,
theo dõi sản xuất để đảm bảo kế hoạch.
+ Nhiệm vụ : tiếp nhận thơng tin từ phịng kinh doanh , phịng kỹ thuật để xây
dựng bảng kế hoạch như : mã hàng , tỷ lệ , số lượng… tiếp nhận kế hoạch và
chuyển tới các phân xưởng.
-Phòng kinh doanh : tham mưu cho giám đốc về cung ứng nguyên vật liệu ,
vật tư cho sản xuất , có chức năng về đầu vào và đầu ra sản xuất. Thực hiện
kinh doanh có hiệu quả tạo lợi nhuận cho cơng ty.
+ Nhiệm vụ : Đầu ra của sản xuất : tìm kiếm khách hàng phục vụ cho xuất
hàng. Đầu ra của sản xuất : nhận kinh doanh thu mua nguyên vật liệu , vật tư
phụ kiện cho phòng kinh doanh. Giao nhận sắt thép , si lanh , ốcvít…giao cho
thủ kho từng chi tiết số lượng chủng loại.
Trương Quốc Bình _ Lớp LTC3KT1

4


_Báo cáo thực tập tốt nghiệp_

-Phịng tổ chức hành chính:
+Chức năng : Quản lý nhân sự , chế độ tài sản , quản lý nhà ăn và điều kiện

làm việc trong cơng ty.
+Nhiệm vụ : làm cơng tác văn phịng , nhận gửi các công văn đến đơn vị.
Tuyển dụng cán bộ , công nhân theo chỉ đạo của ban giám đốc.
Tóm lại : Để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình đồng thời tạo ra một cơ cấu
năng động sẵn sàng thích ứng trước biến động của thị trường và nhu cầu tiêu
thụ. Công ty Cổ phần Đầu tư thương mại An Thành đã tổ chức cho mình một
bộ máy kinh doanh đơn giản gọn nhẹ , đảm bảo hiệu quả cao nhất. Mối quan
hệ giữa giám đốc các phịng ban và các bộ phận của cơng ty được biểu hiện
qua
Sơ đồ sau:
Giám Đốc

Phịng
Kỹ
Thuật

Phịng
Kế
Hoạch

Phân Xưởng Sản Xuất

Trương Quốc Bình _ Lớp LTC3KT1

Phịng
Tài
Chính
Kế
Tốn


Phịng
Tổ
Chức
Hành
Chính

Phịng
Kinh
Doanh

Nhà
Ăn
Tập
Thể

Phịng
Bảo
Vệ

5


_Báo cáo thực tập tốt nghiệp_

4.Kết quả kinh doanh của công ty mấy năm gần đây.
Trong những năm gần đây , mặc dù gặp nhiêù khó khăn thử thách trong
cơ chế thị trường , Công ty Cổ phần Đầu tư thương mại An Thành vẫn tiếp
tục đẩy mạnh sản xuất và tiệu thụ sản phẩm. Cơng ty hồn thành hầu hết các
kế hoạch đề ra , tăng doanh thu cho công ty , tăng thu nhập cho các cán bộ
công nhân viên , đồng thơì thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà Nước.

STT

Chỉ tiêu

Đơn Năm
So Sánh

2006
2007
T%
vị
số
38,602,916 26,734,235 (11,868,618) (30.75%)

1

Tổng

2

TS CĨ
TS Có lưu

36,178,651 23,899,528 (12,279,123) (33.94)

3

động
Tổng


số

37,429,952 25,561,636 (11,931,266) (31.82)

4

TS Nợ
TS Nợ lưu

36,282,380 24,215,040 (12,067,340) (33.26)

5

động
Lợi

363,958

130,055

(233,055)

(64.27)

6

nhuận
Lợi

262,050


93,640

(168,410)

(64.27)

nhuận sau
7

thuế
Doanh

36,531,903 30,750,196 (5,781,707)

(15.83)

thu

Nhận xét : Với kết quả đạt được ta so sánh giữa hai năm ta nhận thấy Doanh
Thu của năm 2007 giảm sút hơn so với năm 2006 đáng kể là 5,781,707đ
tương ứng với tỷ lệ giảm là 15.83%.

Trương Quốc Bình _ Lớp LTC3KT1

6


_Báo cáo thực tập tốt nghiệp_


II.Hình thức kế tốn và tổ chức bộ máy kế tốn trong cơng ty.
1.Hình thức kế tốn.
Sơ đồ và trình tự ghi sổ kế tốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư thương mại
An Thành theo hình thức “ Chứng Từ Ghi Sổ”.
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế tốn Chứng từ ghi sổ : Căn cứ trực tiếp để
ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế tốn tổng hợp
bao gồm : + Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng
tổng hợp chứng từ kế tốn cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm
( theo số thứ tự trong Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế tốn
đính kèm , phải được kế tốn trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế tốn
Hình thức kế tốn Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế tốn sau :
- Chứng từ ghi sổ.
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Chứng từ gốc
- Sổ cái
- Các sổ , thẻ kế toán chi tiết.
Sổ quỹ

Bảng tổng hợp
chứng từ gốc

Sổ , thẻ kế toán chi
tiét.

Bảng tổng hợp
chi tiết


Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TỐN THEO HÌNH THỨC KẾ TỐN
CHỨNG TỪ GHI SỔ

Sổ Cái

Bảng cân đối số phát
sinh
Trương Quốc Bình _ Lớp LTC3KT1

Báo Cáo Tài Chính

7


_Báo cáo thực tập tốt nghiệp_

Ghi chú :
: Ghi hàng ngày.
: Ghi cuối tháng.
: Đối chiếu , kiểm tra.

2.Tổ chức bộ máy kế tốn.
Cơng ty Cổ phần Đầu tư thương mại An Thành tổ chức bộ máy kế tốn
theo hình thức tập trung , mỗi phòng ban chức năng là một mắt xích tạo nên
một bộ máy kế tốn vững chắc dược thể hiện qua sơ đồ sau:
Trương Quốc Bình _ Lớp LTC3KT1


8


_Báo cáo thực tập tốt nghiệp_

Kế
Tốn
Cơng
Nợ
Tiền
Lương

Kế
Tốn
Quỹ
Kiêm
Thanh
Tốn

Kế
Tốn
Tài
Sản
Cố
Định

Kế
Tốn
Ngun
Vật

Liệu

Kế tốn trưởng kiêm kế toán
tổng hợp

Nhân viên phân xưởng thống kê
Nhân viên phân xưởng thống kê
:Quan hệ chỉ đạo
: Quan hệ cung cấp thông tin.
Chức năng nhiệm vụ của bộ phận kế toán ở Cơng ty Cổ phần Đầu tư thương
mại An Thành.
-

Kế tốn trưởng : Chịu trách nhiệm trước giám đốc và cấp trên về cơng
tác kế tốn và kinh doanh của cơng ty , phải nắm bắt hết các nội dung
các nghiệp vụ kế toán phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh
cũng như các yêu cầu cụ thể của công ty , quản lý để quyết định những
mẫu chứng từ và hệ thống sổ sách kế toán cho phù hợp …

-

Kế toán quỹ kiêm thanh toán : thực hiện các nghiệp vụ thu chi phát
sinh trong ngày , đồng thời phát hiện các khoản thu chi không đúng chế
độ sai nguyên tắc.

Trương Quốc Bình _ Lớp LTC3KT1

9



_Báo cáo thực tập tốt nghiệp_
-

Kế tốn cơng nợ tiền lương và chi phí : Hàng ngày phải kiểm tra số
công nhân viên để chấm công cuối tháng làm căn cứ tính lương , theo
dõi các khoản cơng nợ các khoản chi phí của cơng ty.

-

Kế tốn ngun vật liệu , vật tư thành phẩm : theo dõi tình hình
nhập xuất tồn Nguyên Vật Liệu , ghi chép chi tiết hàng ngày tình hình
biến động về số lượng giá trị chất lượng của từng loại Nguyên Vật
Liệu.

-

Kế toán Tài Sản Cố Định : Theo dõi Tài Sản Cố Định hiện có cũng
như việc tăng giảm TSCĐ tồn cơng ty , đánh giá lập kế hoạch và sửa
chữa TSCĐ cho hợp lý , tham gia đánh giá TSCĐ khi cần thiết…

-

Nhân viên thống kê : Tập hợp tồn bộ hố đơn , chứng từ phát sinh
thực tế ở phân xưởng chuyển cho phịng kế tốn tài chính của cơng ty.
Các bộ phận kế tốn có mối quan hệ mật thiết với nhau cả về tính chất

cơng việc nghiệp vụ. Chẳng hạn giữa tổng hợp với các kế toán , việc cuối kỳ
báo cáo ( Quý , năm) căn cứ vào số liệu kế toán của các bộ phận kế toán như
Bảng kê , sổ sách , chứng từ …Kế toán tổng hợp kiểm tra , điều chỉnh và vào
các mẫu biểu tổng hợp , lập báo cáo Tài Chính. Hoặc giữa các kế tốn theo

dõi cơng nợ với kế tốn khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như thu tiền
khách hàng trả nợ (TK 131)
kế tốn đưa thơng tin vào sổ , báo cho kế tốn theo dõi cơng nợ vào sổ chi tiết
theo dõi TK 131 của từng khách hàng.


Các chế độ và phương pháp kế tốn áp dụng.

-

Về cơng tác báo cáo kế tốn :

+ Nội dung báo cáo và nơi báo cáo Công ty chấp hành theo đúng quy định
chế độ báo cáo tài chính hiện hành của Nhà Nước ban hành kèm theo
quyết định số 167/2000/QĐ – BTC ngày 25/10/2000 của Bộ trưởng Bộ
Tài Chính.

Trương Quốc Bình _ Lớp LTC3KT1

10


_Báo cáo thực tập tốt nghiệp_

+ Ngồi ra cịn gửi bản giải trình chi tiết số liệu trong báo cáo theo quy
định của Công ty.
-

Về phương pháp áp dụng :fast


+ Doanh nghiệp tính tốn hàng tồn kho theo phương pháp Bình quân gia
quyền.
+ Phương pháp hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
+ Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
+ Kỳ kế tốn cơng ty áp dụng là một năm , đơn vị sử dụng tiền tệ là VNĐ.
1.3Tình hình sử dụng máy tính trong kế tốn ở cơng ty.
Hiện nay đất nước ta đang trong tiến trình hội nhập và phát triển. Việc sử
dụng máy tính trong cơng việc là rất tiện lợi. Nó đã rút ngắn được thời gian
làm việc và đem lại hiệu quả cao. Chính vì vậy tất cả các cơng ty du lớn hay
nhỏ , dù là Doanh nghiệp tư nhân hay thuộc sở hữu của Nhà Nước đều sử
dụng máy tinh để làm việc.
Công ty sử dụng phần mềm kế toán fast. Đây là phần mềm kế toán phù hợp
với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Trương Quốc Bình _ Lớp LTC3KT1

11


_Báo cáo thực tập tốt nghiệp_

PHẦN II
I.NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TỐN NGUN VẬT LIỆU
TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI AN THÀNH
1.Nguyên vật liệu và hạch toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
1.1Đặc điểm nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động doanh nghiệp mua ngoài hoặc
tự chế dùng cho sản xuất kinh doanh , cung cấp dịch vụ .nguyên vật liệu chỉ
tham gia vào một chu kì sản xuất , kinh doanh nhất định . Khi tham gia vào
quá trình sản xuất , kinh doanh dưới tác động của lao động ,nguyên vật liệu bị

tiêu hao tồn bộ hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo thành thực
thể của sản phẩm.
I.2 Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp:
Nhằm cung cấp đầy đủ ,kịp thời ,chính xác thông tin về việc quản lý ,sử
dụng nguyên vật liệu trong doanh nghiệp , kế toán nguyên vật liệu phải thực
hiện được các nhiệm vụ cơ bản sau :
- Ghi chép ,tính tốn ,phản ánh kịp thời ,đầy đủ ,chính xác số lượng ,chất
lượng và giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho ,xuất kho.
- Mỗi loại nguyên vật liệu có vai trị ,tác dụng, định mức sử dụng khác
nhau ảnh hưởng đến chất lượng , giá thành sản phẩm , do đó cần phải
kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao nguyên vật liệu.
-

Nguyên vật liệu được xuất dùng cho nhiều đối tượng khác nhau ,kế
toán cần phân bổ hợp lý giá trị nguyên vật liệu sử dụng cho các đối
tượng.

- Tính tốn ,phản ánh chính xác số lượng , chất lượng , giá trị nguyên vật
liệu tồn kho. Phát hiện kịp thời vật tư thừa , thiếu, kém phẩm chất , từ
đó có biện pháp xử lý kịp thời , hạn chế tối đa thiệt hại có thể xảy ra.

Trương Quốc Bình _ Lớp LTC3KT1

12


_Báo cáo thực tập tốt nghiệp_

I.3 Phân loại nguyên vật liệu :
Nguyên vật liệu sử dụng trong các doanh nghiệp gồm nhiều loại , mỗi loại

có cơng dụng , u cầu quản lý khác nhau . Nhằm tạo điều kiện cho hạch
tốn và quản lý, địi hỏi doanh nghiệp cần phải phân loại nguyên vật liệu .
Dựa vào tiêu thức khác nhau, nguyên vật liệu được phân thành từng loại ,
từng nhóm khác nhau .
Căn cứ vào vai trị ,tác dụng của nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh ,
nguyên vật liệu được chia thành các loại sau:
-

Nguyên liệu , vật liệu chính : Là đối tượng chế biến chính hoặc đóng
vai trị chính của q trình sản xuất . Nguyên liệu , vật liệu chính khi
tham gia vào quá trình sản xuất cấu thành thực thể vật chất của sản
phẩm . Nguyên liệu , vật liệu chính cũng bao gồm cả bán thành phẩm
mua ngồi với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất , chế tạo ra thành
phẩm . Ví dụ : vải ( doanh nghiệp may mặc ), gỗ (doanh nghiệp sản
xuất đồ mộc), cá (doanh nghiệp chế biến nước mắm),..v.v…

-

Vật liệu phụ : Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản
xuất ,không cấu thành thực thể của sản phẩm nhuwngcos thể kết hợp
với vật liệu chính làm thay đổi màu sắc ,mùa vị , hình dáng bề ngồi ,
tăng thêm chất lượng của sản phẩm ,tạo điều kiện cho quá trình chế tạo
sản phẩm được thực hiện bình thường , hoặc phục vụ cho nhu cầu công
nghệ , kỹ thuật , bảo quản , đóng gói , phục vụ cho quá trình lao động.
Ví dụ : chỉ may, xà phịng, giẻ lau ,dầu nhờn , đinh , vít , phụ gia, v.v…

- Nhiên liệu , đông lực :là những loại vật liệu dùng để tạo ra điện năng
cho quá trình sản xuất , kinh doanh, tạo điều kiện cho quá trinh chế tạo
sản phẩm diễn ra bình thường. Ví dụ : xăng ,dầu , than, củi , khí đốt…
-


Phụ tùng thay thế :Là những vật liệu dùng để thay thế , sửa chữa máy
móc thiết bị, phương tiện vận tải , cơng cụ , dụng cụ sản xuất, v.v…

Trương Quốc Bình _ Lớp LTC3KT1

13


_Báo cáo thực tập tốt nghiệp_
-

Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản : Là những loại vật liệu , thiết bị
được sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản . Đối với vật liệu xây
dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị cần lắp đặt , không cần lắp đặt , cơng
cụ , khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào cơng trình xây dựng cơ
bản. Ví dụ: xi măng , các ,gạch…

- Vật liệu khác : Là loại vật liệu khơng thuộc nhóm các vat liệu kể trên
như: phế liệu thu hồi trong q trình sản xuất , kinh doanh…
I.4 Tính giá ngun vật liệu
I.4.1 Tính giá nguyên vật liệu nhập kho
Giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho được xác định theo từng nguồn
nhập, cụ thể:
a) Nguyên vật liệu mua ngoài :
Các doanh nghiệp mua nguyên vật liệu dùng cho hoạt động sản xuất kinh
doanh hàng hóa , dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp kháu
trừ , giá trị của nguyên vật liệu mua ngoài được phản ánh theo giá chưa
có thuế GTGT đầu vào .Nếu doanh nghiệp mua nguyên vật liệu dùng cho
hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa , dịch vụ chịu thuế GTGT tính

theo phương pháp trưc tiếp hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
thì giá trị nguyên vật liệu mua vào được phản ánh thao tổng giá thanh
tốn (giá có thuế GTGT).
Giá thực tế của nguyên vật liệu mua ngoài bao gồm :
- Giá mua ghi trên hóa đơn ;
-

Các loại thuế khơng được hoàn lại( thuế nhập khẩu phải nộp , thuế tiêu
thụ đặc biệt của hàng nhập khẩu…)

- Hao hụt trong định mức (nếu có);
- Các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc thu mua nguyên vật
liệu (chi phí vận chuyển , bốc xếp , bảo quản , phân loại, bảo hiểm …

Trương Quốc Bình _ Lớp LTC3KT1

14


_Báo cáo thực tập tốt nghiệp_

Nguyên vật liệu được mua từ nơi khác về đến kho của đơn vị , chi phí
của bộ phận thu mua độc lập,.v.v…)
Trong giá thực tế của ngun vật liệu mua ngồi khơng bao gồm các
khoản chiết khấu thương mại , giảm giá hàng mua , giá trị hàng mua bị trả
lại do hàng không đúng quy cách , phẩm chất.
b) Nguyên vật liệu tự chế biến :
Giá thực tế của nguyên vật liệu tự chế biến bao gồm :giá thực tế nguyên
vật liệu xuất chế biến và các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc chế
biến (chi phí nhân cơng chế biến , khấu hao thiết bị .v..v…)

c) Nguyên vật liệu thuê ngồi gia cơng chế biến :
Giá thực tế của ngun vật liệu th ngồi gia cơng chế biến bao gồm :
Giá thực tế nguyên vật liệu xuất thuê ngoài gia cơng chế biến ; các chi phí
khác liên quan trực tiếp đến thuê gia công chế biến ( tiền thuê gia cơng
chế biến, chi phí vận chuyển , bốc xếp nguyên vật liệu đến nơi chế biến
và từ nơi chế biến về đơn vị.v.v…).
d) Nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh , góp cổ phần
Giá thực tế của nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh , góp cổ phần
bao gồm giá tri được các bên tham gia góp vốn liên doanh thống nhất ,
đánh giá , chấp thuận , các chi phí liên quan đến việc tiếp nhận nguyên
vật liệu.
e) Nguyên vật liệu vay mượn tạm thời của đơn vị khác ;
Đối với nguyên vật liệu vay mượn tạm thời của đơn vị khác , giá thực tế
nhập kho được tính theo giá thị trường hiện tại của số nguyên vật liệu đó.
f) Nguyên vật liệu được biếu tặng ,viện trợ:
Giá thực tế nguyên vật liệu được biếu , tặng ,viện trợ là giá ghi trong biên
bản bàn giao (hoặc giá do Hội đồng thẩm định tài sản của đơn vị xác
định) và các chi phí khác liên quan đến việc tiếp nhận nguyên vật liệu
(nếu có).
Trương Quốc Bình _ Lớp LTC3KT1

15


_Báo cáo thực tập tốt nghiệp_

g) Phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất kinh doanh .
Đối với phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất kinh doanh , giá thực tế
được tính theo giá đánh giá thực tế do hội đồng thu hồi định giá hoặc theo
giá trị có thể thu hồi tối thiểu ( căn cứ vào giá bán trên thị trường)

I.4.2 Tính giá nguyên vật liệu xuất kho :
Căn cứ vào đặc điểm của từng doanh nghiệp số lượng danh điểm
nguyên vật liệu , tần xuất nhập xuất kho , trình độ nhân viên kế tốn ,
trình độ thủ kho , điều kiện kho bãi ,.v..v…để lựa chọn phương pháp
tính giá xuất kho phù hợp , theo ngun tắc nhất qn trong hạch
tốn .
Tính giá nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp bình quân
gia quyền:
Theo phương pháp này , giá thực tế nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
xuất kho (xuất dùng ,xuất bán, xuất góp vốn liên doanh …) trong kỳ
được tính theo công thức sau:
Giá trị NVL,CCDC xuất kho = Số lượng hàng xuất kho x Giá đơn vị
bình qn

Phương pháp tính giá đơn vị bình quân được sử dụng dưới dạng :
- Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ :
Giá đơn vị
bình quân
cả kỳ dự trữ

Giá trị thực tế NVL,CCDC tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ
=
Số lượng NVL,CCDC thực tế tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ

Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ được xác định sau khi kết thúc kỳ
hạch toán ( tháng , q) nên có thể ảnh hưởng đến cơng tác quyết
tốn.Tuy nhiên, cách tính đơn giản , ít tốn cơng sức.

Trương Quốc Bình _ Lớp LTC3KT1


16


_Báo cáo thực tập tốt nghiệp_

II. KẾ TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI AN THÀNH
Hình thức kinh doanh của cơng ty chủ yếu là lắp ráp , sửa chữa các hệ
thống thuỷ lực khi nén …do đó mà cơng ty nhập NVL chủ yếu là sắt thép ,
tôn các loại…và nhập khẩu một số chi tiết phụ như ôc-vit , xi-lanh…
1. Sổ sách, chứng từ sử dụng :Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho,thẻ kho,

sổ chi tiết VL, ,bảng phân bổ VL ,CCDC ; Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
; Sổ cái TK.
2. Tài khoản sử dụng:
- TK 152: (chi tiết vật liệu). - TK 311:Vay ngắn hạn
- TK 331: Phải trả người bán
- TK 111:Tiền mặt
- TK 112: Tiền gửi ngân hàng
- TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
3. Quy trình hạch tốn
TK 152,153
TK151

SDĐK:XXX
(1)

TK154
(3)


TK111,112,141,311,331
(2)
TK621,623,641,642
(4)
SDCK:XXX
Chú thích :
(1)- Nhập kho vật liệu, công cụ dụng cụ đang đi đường kỳ trước ghi :
Nợ TK152,153
Có TK 151
Trương Quốc Bình _ Lớp LTC3KT1

17


_Báo cáo thực tập tốt nghiệp_

(2)- Nhập kho do mua ngồi ghi:
Nợ TK152,153 : Vật liệu ,CCDC: giá hóa đơn + chi phí vận chuyển(nếu
có)
Có TK111,112,141:Trả ngay bằng tiền mặt, tiền gửi ,tạm ứng
Có TK311: Thanh tốn bằng tiền vay ngắn hạn
Có TK331: Chưa trả người bán
(3)- Xuất kho nguyên vật liệu sử dụng cho chế biến:
Nợ TK154: Chi phí sản xuất ,kinh doanh dở dang
Có TK 152: Trị giá vật liệu, dụng cụ xuât dùng
(4)- Xuất NVL sử dụng cho các bộ phận :
Nợ TK 621, 623,641,642
Có TK152
4.Trình tự ghi sổ


Trình tự ghi sổ:
Phiếu nhập kho

Thẻ kho

Phiếu xuất kho

Ghi chú:

Sổ
kế
toán
chi
tiết
vật
liệu,
dụng
cụ

Bảng tổng hợp
chi tiết vật
liệu.dụng cụ

Kế toán
tổng hợp

Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu:


Trương Quốc Bình _ Lớp LTC3KT1

18


_Báo cáo thực tập tốt nghiệp_

*Trích số liệu tại phịng kế tốn Cơng ty cổ phần đầu tư thương mại An
Thành:
(1) Căn cứ phiếu nhập kho số 05 ,ngày 02 tháng 07 năm 2008.
- Ngày 02/07/2008 Nhập kho 26.000 kg quặng nguyên liệu của anh
Nguyễn Văn Tuấn, đơn giá : 960 đồng/kg, trả tiền cho người bán bằng
tiền vay ngắn hạn ,kế tốn ghi:
Nợ TK 152: 24.960.000
Có TK 311: 24.960.000
(2) Căn cứ phiếu nhập kho số 08 . ngày 06 tháng 07 năm 2008.
- Nhập kho 1.790 kg quặng nguyên liệu của anh Tuấn ,đơn giá :660
đồng/kg ,chưa trả tiền cho người bán ,kế tốn ghi:
Nợ TK 152: 1.181.400
Có TK 331: 1.181.400
(3) Căn cứ phiếu nhập kho số 09,ngày 06 tháng 07 năm 2008.
- Nhập kho 20.250 kg vật liệu của anh Hồng ,đơn giá 660
đồng/kg,chưa trả tiền cho người bán,kế tốn ghi:
Nợ TK 152: 13.365.000
Có TK 331 : 13.365.000
(4)Căn cứ vào phiếu nhập kho số 10, ngày 07 tháng 07 năm 2008.
- Nhập kho 6000kg vật liệu của anh Hồng ,đơn giá: 810 đồng/kg,
đã trả tiền bằng tiền gửi ngân hàng,kế tốn ghi:
Nợ TK 152 : 4.860.000
Có TK 112 : 4.860.000

(5) Căn cứ phiếu xuất kho số 01 ngày 10 tháng 07 năm 2008.
- Xuất vật liệu để chạy máy từ,số lượng :100.000kg, đơn giá xuất
810 đồng/kg, kế toán ghi:
Nợ TK 154 : 81.000.000
Trương Quốc Bình _ Lớp LTC3KT1

19


_Báo cáo thực tập tốt nghiệp_

Có TK 152 : 81.000.000
(6) Căn cứ phiếu xuất kho số 02, ngày 11/07 tháng 07 năm 2008
- Xuất kho vật liệu sản xuất sản phẩm, số lượng 5000kg, đơn giá
850 đồng/kg, kế toán ghi:
Nợ TK 621: 4.250.000
Có TK 152: 4.250.000
(7) Căn cứ phiếu xuất kho số 03, ngày 12 tháng 07 năm 2008
- Xuất kho VL sử dụng cho quản lý doanh nghiệp, số lượng 7500kg,
đơn giá 900 đồng/kg, kế toán ghi:
Nợ TK 642: 6.750.000
Có TK 152: 6.750.000
(8) Căn cứ phiếu nhập kho số 22 ,ngày 19 tháng 07 năm 2008.
- Nhập kho vật liệu của anh Hưng, số lượng 1.515kg ,đơn giá 710
đồng/kg ,đã trả tiền bằng tiền mặt ,kế toán ghi:
Nợ TK 152: 1.075.650
Có TK 111: 1.075.650

Trương Quốc Bình _ Lớp LTC3KT1


20


_Báo cáo thực tập tốt nghiệp_

PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 02 tháng 07 năm 2008
Nợ : 152
Số:05
Có :311
Họ tên người giao hàng : Nguyễn Văn Tuấn
Theo biên bản kiểm nghiệm số 2367. Ngày 02/07/2008
Nhập tại kho: 03
Tên ,nhãn hiệu ,
STT quy cách , sản
1

Đơn
vị

phẩm vật tư
Quặng nguyên liệu Kg
Tổng

Số lượng
Chứng Thực
từ
nhập
26.000 26.000


Đơn
giá
960

Thành tiền
24.960.000
24.960.000

Cộng thành tiền (viết bằng chữ): Hai mươi bốn triệu chín trăm sáu mươi
ngàn đồng chẵn.
Phụ trách cung tiêu
(Ký, họ tên)

Người nhập
(ký,họ tên)

Thủ kho
(Ký,họ tên)

Khi có nhu cầu cần vốn các cá nhân hay nhân viên có thể viết giấy tạm
ứng trình lên ban lãnh đạo cơng ty xin xét duyệt cấp vốn .Trên cơ sở giấy đề
nghị khi được sự đồng ý của ban lãnh đạo , kế toán lập phiếu chi , khi phiếu
chi có đầy đủ chữ ký thì thủ quỹ sẽ xuất tiền theo đúng số tiền ghi trên phiếu
đề nghị và phiếu chi của phòng kế tốn .

Mẫu số 01:
Trương Quốc Bình _ Lớp LTC3KT1

21



_Báo cáo thực tập tốt nghiệp_

Công ty cổ phần đầu tư
thương mại An Thành
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Hà Nội , ngày 01/07/2008
Số: 6
Kính gửi: Ban giám đốc ,phịng tài chính cơng ty
Tơi tên là: Nguyễn Văn Chung
Địa chỉ : Mỏ quặng Tân Khang
Đề nghị ứng số tiên : 10.000.000 đồng
Viết bằng chữ: Mười triệu đồng chẵn.
Lý do ứng tiền: Thu mua nguyên liệu quặng
Ngày 01/07/2008
Thủ trưởng đơn vị :
(Kí tên)

Kế tốn trưởng
(kí tên)

Phụ trách BP
(Kí tên)

Người đề nghị
(Kí tên)

Tại phịng kế tốn ,sau khi ghi phiếu chi tạm ứng cho người được tạm ứng ,

kế toán ghi theo phiếu đề nghị tạm ứng của anh Chung, kế tốn ghi:
Nợ TK 141(3): (anh Chung) :10.000.000.
Có TK111: 10.000.000
Cuối tháng kế tốn tiến hành đối chiếu số cịn lại phải thanh toán cho người
bán khi đã căn cứ vào phiếu chi tạm ứng.
(Trích số liệu tại phịng kế tốn .Ngày 05/07/2008 công ty nhập kho nguyên
liệu của anh Chung với số lượng là : 24.850 kg quặng Cromite, (hàm lượng
quặng là 37%, đơn giá nhập kho là 800đồng/kg).
+ Tại kho: Thủ kho viết phiếu nhập kho số nguyên liệu đó và làm căn cứ để
mở Thẻ kho.
PHIẾU NHẬP KHO
Trương Quốc Bình _ Lớp LTC3KT1

22


_Báo cáo thực tập tốt nghiệp_

Ngày 05/07/2008
Nợ :152

Số :06

Có: 331
Họ tên người giao hàng: Nguyễn Văn Chung
Nhập vào kho: Anh Xuân- Công ty
STT

Tên,nhãn


Đơn vị

Số lượng

hiệu ,quy cách

Đơn giá

Thành tiền

800

19.880.000

lượng

vật tư
Quặng nguyên Kg

24.850

liệu Cromite
Cộng

1,

Hàm

24.850


37%

19.880.000

Cộng thành tiền (viết bằng chữ): Mười chín triệu tám trăm tám mươi ngàn
đồng chẵn.
Người nhập
(Kí ,họ tên)
Phiếu nhập kho :

Thủ kho
(Kí ,họ tên)

* Mục đích: nhằm xác nhận số lượng vật tư, công cụ, dụng cụ, sản
phẩm hàng hóa nhập kho làm căn cứ ghi Thẻ kho, thanh tốn tiền hàng,
xác định trách nhiệm với người có liên quan và ghi sổ kế tốn.
* Phương pháp ghi:
Góc bên trái của phiếu nhập kho phải ghi rõ tên của đơn
vị(hoặc đóng dấu đơn vị ), bộ phận nhập kho. Phiếu nhập kho áp dụng
trong các trường hợp nhập kho vật tư, công cụ , dụng cụ ,sản phẩm ,
hàng hóa mua ngồi , tự sản xuất, th ngồi gia cơng chế biến , nhận
góp vốn , hoặc thừa phát hiện trong kiểm kê.
Khi lập phiếu nhập kho phải ghi rõ số phiếu nhập và ngày , tháng , năm
lập phiếu , họ tên người giao vật tư, công cụ dụng cụ, sản phẩm , hàng hóa, số
hóa đơn hoặc lệnh nhập kho, tên kho, địa điểm kho nhập.

Trương Quốc Bình _ Lớp LTC3KT1

23



_Báo cáo thực tập tốt nghiệp_

+ Cột A,B,C,D :ghi số thứ tự , tên, nhãn hiệu , quy cách , phẩm chất ,mã
số và đơn vị tính của vật tư ,cơng cụ , dụng cụ , sản phẩm ,hàng hóa.
+ Cột 1: Ghi số lượng theo chứng từ (hóa đơn hoặc lệnh nhập).
+ Cột 2: Thủ kho ghi số lượng thực nhập vào kho.
+ Cột 3,4: Do kế toán ghi đơn giá (giá hạch tốn hoặc giá hóa đơn ..tùy
theo quy định của từng đơn vị) và tính ra số tiền của từng thứ vật tư , dụng cụ
,sản phẩm , hàng hóa thực nhập.
+ Dịng cộng: Ghi tổng số tiền của các loại vật tư , công cụ dụng cụ , sản
phẩm , hàng hóa nhập cùng một phiếu nhập kho.
+ Dòng số tiền viết bằng chữ: ghi tổng số tiền trên phiếu nhập kho bằng
chữ .
Phiếu nhập kho do bộ phận mua hàng hoặc bộ phận sản xuất lập thành 2
liên (đối với vật tư , hàng hóa mua ngoài) hoặc 3 liên (đối với vật tư tự sản
xuất),(đặt giấy than viết 1 lần ), và người lập phiếu ký(ghi rõ họ tên), người
giao hàng mang phiếu đến kho để nhập vật tư ,dụng cụ, sản phẩm , hàng hóa.
Nhâp kho xong , thủ kho ghi ngày , tháng ,năm nhập kho và cùng người
giao hàng ký vào phiếu , thủ kho giữ liên 2 để ghi vào thẻ kho và sau đó
chuyển cho phịng kế tốn để ghi vào sổ kế toán và liên 1 lưu ở nơi lập phiếu ,
liên 3 (nếu có ) giao cho khách hàng giữ.

PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 10 tháng 07 năm 2008
Số: 01
Trương Quốc Bình _ Lớp LTC3KT1

24



_Báo cáo thực tập tốt nghiệp_

Nợ: 154
Có: 152
Họ và tên người nhận hàng:
Lý do xuất : Xuất VL chạy máy từ
Xuất tại kho : 01
Tên

nhãn

hiệu,

quy

STT cách

sản

phẩm
1

vật

Số lượng


Đơn


số

vị

Yêu cầu

kg

100.000


Quặng

Thực
xuất
100.000

Đơn
giá

810

Thành tiền

81.000.000

nhiên liệu
Tổng

81.000.000


Cộng thành tiền (viết bằng chữ ): Tám mươi mốt triệu đồng chẵn.
Người nhận

Kế toán trưởng

( Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

Thủ kho
(Ký, họ tên)

Phiếu xuất kho:
* Mục đích: Theo dõi chặt chẽ số lượng vật tư, cơng cụ, dụng cụ
hàng hóa xuất kho cho các bộ phận sử dụng trong doanh nghiệp, làm
căn cứ để hạch tốn chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm, dịch vụ
và kiểm tra việc sử dụng, thực hiện định mức tiêu hao vật tư.
* Phương pháp ghi:
Góc bên trái của Phiếu xuất kho phải ghi rõ tên của đơn vị( hoặc
đóng dấu đơn vị ), bộ phận xuất kho .Phiếu xuất kho lập cho một hoặc
nhiều thứ vật tư , công cụ dụng cụ ,sản phẩm , hàng hóa cùng một kho
Trương Quốc Bình _ Lớp LTC3KT1

25


×