Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Đề cương ôn tập thi tốt nghiệp môn lịch sử 12 tổng hợp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (451.94 KB, 46 trang )

----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

VIỆT NAM 1945 - 1954
Bài 17. VIỆT NAM SAU CÁCH MẠNG THÁNG TÁM
I. TÌNH HÌNH NƯỚC TA SAU CÁCH MẠNG THÁNG TÁM
1. Tình hình nước ta sau cách mạng tháng Tám
a. Thuận lợi:
- Nhân dân đã giành quyền làm chủ, quyết tâm bảo vệ những
thành quả cách mạng.
- Cách mạng nước ta có Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng suốt lãnh đạo.
- Hệ thống XHCN đang hình thành, phong trào cách mạng thế giới phát triển.
b. Khó khăn:
- Ngoại xâm và nội phản:
+ Từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc: 20 vạn quân Trung Hoa Quốc dân đảng kéo vào, mang theo tay sai về nước
hòng
giành lại chính quyền.
+ Từ vĩ tuyến 16 vào Nam: quân Anh kéo vào, dọn đường cho Pháp trở lại xâm lược nước ta.
+ Chính quyền non trẻ, lực lượng vũ trang yếu.
- Kinh tế:
+ Nạn đói chưa khắc phục được; nạn lụt lớn, hạn hán kéo dài...
+ Cơ sở công nghiệp chưa phục hồi, hàng hóa khan hiếm, đời sống nhân dân nhiều khó khăn.
- Tài chính: ngân quỹ trống rỗng, chưa quản lý được ngân hàng Đông Dương.
- Nạn dốt: hơn 90% dân số mù chữ.
=> Đất nước đứng trước tình thế hiểm nghèo : “ngàn cân treo sợi tóc”.
2. Bước đầu xây dựng chính quyền cách mạng, giải quyết nạn đói, nạn dốt và khó khăn về tài chính
a. Xây dựng chính quyền cách mạng
- Chính trị:
+ Ngày 06/01/1946, hơn 90% cử tri trong cả nước đi bỏ phiếu bầu Quốc hội.
+ Ngày 02/03/1946, Quốc hội họp phiên đầu tiên thông qua danh sách Chính phủ liên hiệp kháng
chiến do Chủ tịch Hồ Chí Minh đứng đầu, lập ra Ban dự thảo Hiến pháp.
+ Ngày 09/11/1946: Ban hành Hiến pháp nước VNDCCH.


+ Các địa phương thuộc Bắc Bộ và Trung Bộ bầu cử hội đồng nhân dân các cấp.
- Quân sự: Vệ quốc đòan đổi thành Quân đội quốc gia Việt Nam được (5/1946), phát triển lực lương dân
quân,
tự vệ.
b. Giải quyết nạn đói:
- Biện pháp trước mắt: Hồ Chủ tịch kêu gọi “nhường cơm sẻ áo”, quyên góp, điều hòa thóc
gạo giữa các địa phương, nghiêm trị đầu cơ tích trữ, ....
- Biện pháp lâu dài: Tăng gia sản xuất, giảm tô 25 %, chia lại ruộng đất công.
- Kết quả: Sản xuất nông nghiệp nhanh chóng được phục hồi, nạn đói bị đẩy lùi.
c. Giải quyết nạn dốt:
- 9/1945, Hồ Chủ Tịch ký sắc lệnh lập Nha Bình dân học vụ, kêu gọi nhân dân xóa nạn mù chữ.
- 9/1946, trên toàn quốc gần 76 nghìn lớp học, xóa mù chữ cho hơn 2,5 triệu người.
- Trường học các cấp phổ thông và đại học sớm khai giảng, nội dung và phương pháp giáo dục được đổi
mới theo tinh thần dân tộc dân chủ.
d. Giải quyết khó khăn về tài chính:
- Trước mắt: Kêu gọi tinh thần tự nguyện đóng góp của nhân dân cả nước qua “Quỹ độc lập” và “Tuần lễ
vàng”, thu được 370 kg vàng, 20 triệu đồng vào “Quỹ độc lập”...
- Lâu dài: Chính phủ ra lệnh phát hành tiền Việt Nam. 23/11/1946, lưu hành tiền Việt Nam trong cả
nước.
III. ĐẤU TRANH CHỐNG NGOẠI XÂM, NỘI PHẢN, BẢO VỆ CHÍNH QUYỀN CÁCH MẠNG
1. Kháng chiến chống thực dân Pháp trở lại xâm lược ở miền Nam:

----------------------------------------------------1
--------------------------------------------------


----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

- Ngày 02/09/1945, nhân dân Sài Gòn - Chợ Lớn tổ chức mít tinh chào mừng “ngày độc lập”, Pháp xả
súng vào đám đông làm nhiều người chết và bị thương.

- Đêm 22 rạng sáng 23/09/1945, Pháp đánh úp trụ sở Ủy ban nhân dân Nam Bộ và cơ quan tự vệ
thành phố Sài Gòn, xâm lược nước ta lần thứ hai .
- Quân dân Nam Bộ nhất tề đứng lên chống quân xâm lược, bao vây Pháp trong thành phố, đốt cháy
tàu, đánh kho tàng.... Từ tháng 10/1945, Pháp phá vòng vây Sài Gòn - Chợ Lớn, mở rộng đánh chiếm Nam
Bộ và Nam Trung Bộ.
- Đảng, Chính phủ và Hồ Chủ tịch quyết tâm lãnh đạo cả nước chi viện cho Nam Bộ và Nam Trung bộ
kháng chiến: các “đoàn quân Nam tiến”; quyên góp giúp nhân dân Nam Bộ và Nam Trung Bộ kháng chiến.
2. Đấu tranh với Trung Hoa dân Quốc và bọn phản cách mạng ở Miền Bắc:
- Ta chủ trương tạm thời hòa hoãn, tránh xung đột với quân Trung Hoa Dân quốc.
- Quốc hội khóa I đồng ý:
+ Cho tay sai Tưởng 70 ghế trong Quốc hội, 4 ghế Bộ trưởng, 1 ghế Phó Chủ tịch nước.
+ Kinh tế: cung cấp một phần lương thực thực phẩm, phương tiện giao thông vận tải, nhận
tiêu tiền Quan Kim, Quốc tệ.
- Kiên quyết vạch trần âm mưu và hành động chia rẽ, phá hoại của bọn phản cách mạng.
- Ý nghĩa: Hạn chế đến mức thấp nhất các hoạt động chống phá của Trung Hoa dân Quốc và tay sai, làm
thất bại âm mưu lật đổ chính quyền cách mạng của chúng .
3. Hòa hoãn với Pháp nhằm đẩy quân Trung Hoa Dân quốc ra khỏi nước ta
- Ngày 28/2/1946, Pháp và Trung Hoa Quốc dân đảng ký Hiệp ước Hoa - Pháp, Pháp đưa quân ra Bắc
thay thế Trung Hoa Dân quốc. Hiệp ước đặt nhân dân ta trước hai con đường: hòa hay cầm súng chống Pháp.
- 03/03/1946. Đảng quyết định chọn con đường “hòa để tiến”, ký với Pháp Hiệp định Sơ bộ ngày
6/3/1946.
* Nội dung Hiệp định Sơ bộ 6/3/1946
- Pháp công nhận nước Việt Nam là quốc gia tự do, có Chính phủ, nghị viện, quân đội, tài chính riêng,
nằm trong khối Liên hiệp Pháp.
- Chính phủ Việt Nam thỏa thuận cho 15.000 quân Pháp giải giáp quân Nhật ở miền Bắc và phải rút
dần trong thời hạn 5 năm.
- Hai bên ngừng xung đột ở miền Nam, tạo thuận lợi đi đến đàm phán chính thức.
- Ý nghĩa
+ Ta tránh được việc phải đương đầu cùng lúc với nhiều kẻ thù, đẩy được 20 vạn quân Trung
Hoa Dân quốc và tay sai ra khỏi nước ta.

+ Có thêm thời gian hòa bình để củng cố, chuẩn bị mọi mặt cho kháng chiến lâu dài chống
Pháp.
- Sau hiệp định Sơ bộ, Pháp tăng cường các hoạt động khiêu khích, chống phá, nguy cơ xảy ra chiến
tranh. Hồ Chủ tịch ký với Pháp Tạm ước 14/09/1946, nhượng cho Pháp một số quyền lợi kinh tế, văn hóa, tạo
điều kiện cho ta có thêm thời gian xây dựng, củng cố lực lượng, chuẩn bị bước vào cuộc kháng chiến toàn
quốc chống Pháp lâu dài.
*****
Bài 18. NHỮNG NĂM ĐẦU CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN
TOÀN QUỐC CHỐNG PHÁP (1950 - 1953)
I . KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC CHỐNG PHÁP BÙNG NỔ:
1 . Thực dân Pháp bội ước và tiến công ta:
- Sau Hiệp định Sơ bộ và Tạm ước, Pháp tăng cường khiêu khích:
+ Tiến công ta ở Nam Bộ và Nam Trung Bộ, Hải Phòng, Lạng Sơn, nhất là ở Hà Nội.
- 18/12/1946, Pháp gửi tối hậu thư đòi ta để Pháp giữ gìn trật tự ở Hà Nội, nếu không sáng 20/12/1946,
Pháp sẽ chuyển sang hành động.
2 . Đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng:
- 12/12/1946 TW Đảng ra “Chỉ thị tòan dân kháng chiến”.
- Ngày 18 và 19/12/1946, Trung ương Đảng quyết định phát động cả nước kháng chiến.
- 19/12/1946, Hồ Chủ tịch ra Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến.

----------------------------------------------------2
--------------------------------------------------


----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

* Nội dung cơ bản của đường lối kháng chiến chống Pháp
Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh (19/12/1946), Chỉ thị Toàn dân kháng
chiến của Trung ương Đảng (12/12/1946) và tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi (9/1947) là những văn
liện lịch sử về đường lối kháng chiến: toàn dân, toàn diện, trường kỳ, tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ

của quốc tế.
- Kháng chiến toàn dân: mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi làng xã là một pháo đài.
- Kháng chiến toàn diện: đánh Pháp trên tất cả các mặt quân sự, chính trị, kinh tế, văn hoá, ngoại
giao, nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp. Mặt khác, ta vừa kháng chiến vừa kiến quốc, xây dựng chế độ dân chủ
nhân dân nên phải kháng chiến toàn diện.
- Trường kỳ kháng chiến : Lực ta còn yếu, địch đang rất mạnh nên ta phải đánh lâu dài để tiêu hao
sinh lực địch, phát triển dần lực lượng của ta, đến lúc nào ta mạnh hơn sẽ đánh bại kẻ thù.
- Tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ quốc tế: chủ yếu dựa vào sức mạnh nhân dân, đồng thời
tranh thủ viện trợ quốc tế.
* Ý nghĩa và tác dụng:
- Đường lối kháng chiến của Đảng thấm nhuần sâu sắc tư tưởng chiến tranh nhân dân, mang tính
chất chính nghĩa nên được nhân dân ủng hộ .
- Đường lối kháng chiến đúng đắn là ngọn cờ đoàn kết động viên toàn dân đánh thắng kẻ thù xâm
lược .
II. CUỘC CHIẾN ĐẤU Ở CÁC ĐÔ THỊ VÀ VIỆC CHUẨN BỊ CHO CUỘC KHÁNG CHIẾN LÂU
DÀI:
1. Cuộc chiến đấu ở các đô thị phía bắc vĩ tuyến 16
- 19/12/1946, cuộc chiến đấu ở Hà Nội bắt đầu, quân dân ta tiến công các vị trí quân Pháp, dựng
chướng ngại vật ngăn địch và tản cư người già, trẻ em ra ngoại thành.
- Nhiều cuộc chiến diễn ra quyết liệt ở Bắc Bộ phủ, cầu Long Biên, ga Hàng Cỏ, chợ Đồng Xuân... .
- Ở các đô thị như Bắc Giang, Bắc Ninh, Huế, … quân dân ta bao vây, tiến công tiêu diệt địch.
- Ngày 17/02/1947, Trung đoàn thủ đô rút về căn cứ an toàn.
* Kết quả :
- Trong 60 ngày đêm, Hà Nội chiến đấu gần 200 trận, giết và làm bị thương hàng ngàn địch, phá hủy
nhiều xe cơ giới, 5 máy bay …, giam chân địch trong thành phố một thời gian dài để hậu phương huy động
kháng chiến, bảo vệ Trung ương Đảng.
* Ý nghĩa: tiêu hao một bộ phận sinh lực địch, giam chân địch trong thành phố, chặn đứng kế hoạch
đánh nhanh thắng nhanh, tạo điều kiện cho cả nước đi vào cuộc kháng chiến lâu dài .
2. Tích cực chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài: (đọc thêm)
III. CHIẾN DỊCH VIỆT BẮC THU - ĐÔNG 1947 VÀ VIỆC ĐẨY MẠNH KHÁNG CHIẾN TÒAN

DÂN TÒAN DIỆN:
1. Chiến dịch Việt Bắc thu - đông 1947
a. Hoàn cảnh lịch sử: 3/1947, Bô-la-e sang làm Cao ủy Pháp ở Đông Dương, vạch kế hoạch tiến công Việt
Bắc, nhanh chóng kết thúc chiến tranh.
b. Âm mưu của Pháp:
- Huy động 12.000 quân và hầu hết máy bay ở Đông Dương tiến công Việt Bắc, tạo thế gọng kìm:
- Sáng ngày 7/10/1947, quân dù Pháp chiếm Bắc Cạn, Chợ Mới, Chợ Đồn …, quân cơ giới từ Lạng
Sơn theo đường số 4 lên Cao Bằng, rồi vòng xuống Bắc Cạn theo đường số 3, bao vây phía đông và bắc Việt
Bắc.
- Ngày 09/10/1947, bộ binh và lính thủy đánh bộ Pháp từ Hà Nội ngược sông Hồng, sông Lô lên
Tuyên Quang, đánh Đài Thị, bao vây phía tây Việt Bắc.
c. Chủ trương của ta: Đảng chỉ thị: “Phải phá tan cuộc tấn công mùa đông của giặc Pháp”.
d. Diễn biến:
- Quân ta bao vây tiến công địch ở Bắc Kạn, Chợ Mới, Chợ Đồn Chợ Rã, buộc Pháp rút khỏi Chợ Đồn,
Chợ Rã... cuối tháng 11/1947.
- Mặt trận hướng Đông, chặn đánh địch trên Đường 4, tiêu biểu là trận Đèo Bông Lau (30/10/ 1947).
- Phía Tây, ta chặn đánh địch ở Đoan Hùng, Khe Lau, đánh chìm nhiều tàu chiến, canô và diệt hàng trăm
tên địch.

----------------------------------------------------3
--------------------------------------------------


----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

=> Ngày 19/12/1947, Pháp phải rút khỏi Việt Bắc.
- Ở các mặt trận khác: quân ta kiềm chế, không cho địch tập trung binh lực vào các chiến trường chính.
e. Kết quả và ý nghĩa:
- Diệt hơn 6000 tên địch, bắn rơi 16 máy bay, bắn chìm 11 tàu chiến và ca nô.
- Cơ quan đầu não kháng chiến được bảo toàn, bộ đội chủ lực của ta trưởng thành.

- Giáng đòn quyết định vào chiến lược “đánh nhanh, thắng nhanh” của Pháp, đưa cuộc kháng chiến chống
Pháp chuyển sang giai đoạn mới, Pháp buộc phải chuyển sang đánh lâu dài với ta.
2. Đẩy mạnh kháng chiến toàn dân, toàn diện: (đọc thêm)
IV. CHIẾN DỊCH BIÊN GIỚI THU - ĐÔNG 1950:
1. Hoàn cảnh lịch sử mới của cuộc kháng chiến:
* Thuận lợi
- 1/10/1949, cách mạng Trung Quốc thành công, nước CHND Trung Hoa ra đời.
- Đầu 1950 Trung Quốc, Liên Xô và các nước XHCN đặt quan hệ ngoại giao với ta.
* Khó khăn
- Mỹ can thiệp sâu vào Đông Dương
- 13/5/1949. Mỹ giúp Pháp thực hiện kế hoạch Rơ-ve :
+ Tăng cường hệ thống phòng ngự trên đường số 4.
+ Lập hành lang Đông - Tây
+ Cô lập và chuẩn bị tấn công Việt Bắc lần thứ hai, kết thúc chiến tranh.
2. Chiến dịch Biên giới thu - đông 1950
* Chủ trương của Ta: Tháng 6/1950, ta chủ động mở chiến dịch Biên giới nhằm:
- Tiêu diệt một bộ phận quan trọng sinh lực địch
- Khai thông biên giới, mở đường liên lạc sang Trung Quốc và thế giới.
- Mở rộng và củng cố căn cứ Việt Bắc.
* Diễn biến
- Ngày 16/09/1950, ta tiến công và chiếm Đông Khê => Thất Khê bị uy hiếp, Cao Bằng bị cô lập, hệ
thống phòng ngự của Pháp trên đường số 4 bị cắt làm đôi.
- Pháp phải rút quân từ Cao Bằng về theo đường số 4 và từ Thất Khê lên chiếm lại Đông Khê và đón cánh
quân từ Cao Bằng về.
- Quân ta chặn đánh nhiều nơi trên Đường 4, buộc chúng phải rút khỏi Thất Khê về Na Sầm…., Đường 4
được giải phóng.
- Phối hợp với mặt trận Biên giới, ta hoạt động mạnh ở Đường số 6, số 12, buộc địch phải rút khỏi thị xã
Hoà Bình. Phong trào du kích phát triển mạnh ở Bình - Trị - Thiên, Liên khu V và Nam Bộ.
* Kết quả: Kế hoạch Rơ-ve phá sản.
- Ta loại khỏi vòng chiến 8.000 địch.

- Giải phóng biên giới Việt - Trung dài 750 km.
- Chọc thủng “hành lang Đông - Tây” của Pháp, phá vỡ thế bao vây của Pháp ở Việt Bắc.
* Ý nghĩa:
- Pháp: bị động, lúng túng nhiều mặt.
- Ta:
+ Khai thông đường liên lạc quốc tế của ta với các nước XHCN.
+ Quân đội trưởng thành, giành thế chủ động trên chiến trường chính Bắc bộ.
+ Mở ra bước phát triển mới của cuộc kháng chiến.
*****
Bài 19. BƯỚC PHÁT TRIỂN MỚI CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN
TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN PHÁP (1950 - 1953)
I. THỰC DÂN PHÁP ĐẨY MẠNH CHIẾN TRANH XÂM LƯỢC ĐÔNG DƯƠNG:
1 . Mỹ can thiệp sâu vào cuộc chiến tranh:
- Từ tháng 5/1949, Mỹ từng bước can thiệp sâu vào xâm lược Đông Dương.
+ 23/12/1950, ký với Pháp Hiệp định phòng thủ chung Đông Dương, viện trợ quân sự, kinh tế tài chính cho Pháp và bù nhìn, từng bước thay Pháp ở Đông Dương .

----------------------------------------------------4
--------------------------------------------------


----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

+ Tháng 9 / 1951, ký với Bảo Đại “Hiệp ước hợp tác kinh tế Việt - Mỹ” nhằm ràng buộc Bảo
Đại vào Mỹ.
- Tăng cường viện trợ cho Pháp, 1954 là 555 tỉ phrăng - chiếm 73 % ngân sách.
2 . Kế hoạch Đờ Lát đơ Tát-xi-nhi:
- Cuối 1950, De Lattre de Tassiny đề ra kế hoạch mới, mong kết thúc nhanh chiến tranh.
- Kế hoạch có 4 điểm chính:
+ Xây dựng một lực lượng cơ động mạnh, phát triển nguỵ quân, xây dựng “quân đội quốc gia”.
+ Xây dựng phòng tuyến công sự xi măng cốt sắt ( boong ke), lập “vành đai trắng” bao quanh

trung du và đồng bằng Bắc Bộ nhằm ngăn chặn chủ lực , kiểm soát ta đưa nhân, tài, vật lực ra
vùng tự do.
+ Tiến hành “chiến tranh tổng lực”, bình định vùng tạm chiếm, vơ vét sức người, sức của của
nhân dân.
+ Đánh phá hậu phương của ta.
 Làm cho cuộc đấu tranh của ta ở vùng sau lưng địch trở nên khó khăn, phức tạp.
II. ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ HAI CỦA ĐẢNG (2/1951):
1. Hoàn cảnh: Từ ngày 11 đến 19/2/1951, Đại hội đại biểu toàn quốc lần II của Đảng Cộng sản Đông Dương
họp ở Vinh Quang - Chiêm Hóa (Tuyên Quang).
2. Nội dung:
- Báo cáo chính trị do Hồ Chủ tịch trình bày tổng kết kinh nghiệm đấu tranh của Đảng trong những
chặng đường đã qua.
- Báo cáo Bàn về cách mạng Việt Nam do Tổng Bí thư Trường Chinh trình bày, nêu rõ nhiệm vụ cơ bản
của cách mạng VN là đánh đuổi đế quốc, tay sai, giành độc lập, xóa bỏ tàn tích phong kiến, “người cày có
ruộng”, phát triển chế độ dân chủ nhân dân.
- Tách Đảng Cộng sản Đông Dương, thành lập ở VN, Lào, Cam-pu-chia mỗi nước một Đảng Mác Lê-nin riêng phù hợp với từng dân tộc.
- Ở VN, lập Đảng Lao động Việt Nam và hoạt động công khai.
- Thông qua Tuyên ngôn, Chính cương, Điều lệ mới; xuất bản báo Nhân dân.
- Bầu ra Ban Chấp hành Trung ương Đảng và Bộ Chính trị do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch và Trường
Chinh làm Tổng Bí thư .
3. Ý nghĩa:
- Đánh dấu bước phát triển mới trong quá trình lãnh đạo và trưởng thành của Đảng, tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng với kháng chiến.
- Là ĐH “kháng chiến thắng lợi”.
III. HẬU PHƯƠNG KHÁNG CHIẾN PHÁT TRIỂN MỌI MẶT:
1. Chính trị:
- 3 đến 7/3/1951, Việt Minh và Liên Việt hợp nhất thành MT Liên Việt.
- 11/03/1951, lập Liên minh nhân dân Việt - Miên - Lào, tăng cường khối đoàn kết ba nước đấu tranh
chống Pháp và can thiệp Mỹ.
- Ngày 01/05/1952, Đại hội anh hùng và chiến sĩ thi đua toàn quốc lần I chọn 7 anh hùng.

2. Kinh tế:
- Nông nghiệp: năm 1952, Chính phủ vận động lao động sản xuất và tiết kiệm. Năm1953 sản xuất 2.7
triệu tấn thóc, hơn 65 vạn tấn hoa màu.
- Thủ công nghiệp và công nghiệp đáp ứng yêu cầu về công cụ sản xuất và thiết yếu của đời sống ,
thuốc men, quan trang quân dụng.
- Đầu 1953, phát động giảm tô, cải cách ruộng đất ở vùng tự do Thái Nguyên và Thanh Hóa.
3. Văn hóa, giáo dục, y tế:
- Giáo dục: Thực hiện 3 phương châm “phục vụ kháng chiến, phục vụ dân sinh, phục vụ sản xuất” ,
1952 có trên 1 triệu học sinh phổ thông, bình dân học vụ , bổ túc văn hóa phát triển .
- Văn hóa: thực hiện “ Kháng chiến hóa văn hóa , văn hóa hóa kháng chiến”.
- Y tế: Vận động phòng bệnh, đời sống mới, bài trừ mê tín dị đoan.
IV. NHỮNG CHIẾN DỊCH TIẾN CÔNG GIỮ VỮNG QUYỀN CHỦ ĐỘNG TRÊN CHIẾN TRƯỜNG:
(không dạy)

----------------------------------------------------5
--------------------------------------------------


----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

*****
Bài 20. CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC CHỐNG
THỰC DÂN PHÁP KẾT THÚC (1953 - 1954)
I. ÂM MƯU MỚI CỦA PHÁP - MỸ Ở ĐÔNG DƯƠNG. KẾ HOẠCH NA-VA :
1. Âm mưu mới của Pháp - Mỹ ở Đông Dương:
- Qua 8 năm xâm lược VN, Pháp thiệt hại ngày càng lớn: bị loại khỏi vòng chiến đấu hơn 39 vạn quân,
lâm vào thế phòng ngự, bị động.
- Mỹ can thiệp sâu vào chiến tranh Đông Dương, ép Pháp phải kéo dài, mở rộng chiến tranh, tích cực
chuẩn bị thay thế Pháp .
- Ngày 07/05/1953, Pháp cử Na-va làm Tổng chỉ huy quân Pháp ở Đông Dương, đề ra kế hoạch trong

18 tháng sẽ giành thắng lợi quyết định để “kết thúc chiến tranh trong danh dự”.
2. Kế hoạch Na-va:
- Bước một: thu - đông 1953 và xuân 1954 giữ thế phòng ngự chiến lược ở Bắc Bộ, tiến công chiến
lược ở Trung Bộ và Nam Đông Dương, xây dựng đội quân cơ động mạnh.
- Bước hai: từ thu - đông 1954, chuyển lực lượng ra chiến trường Bắc Bộ, thực hiện tiến công
chiến lược, cố giành thắng lợi quyết định, buộc ta đàm phán theo điều kiện có lợi cho chúng.
Thực hiện kế hoạch, Nava tập trung ở đồng bằng Bắc bộ 44 tiểu đoàn cơ động (trong tổng số 84 tiểu
đoàn ở Đông Dương), càn quét, mở cuộc tiến công lớn vào Ninh Bình, Thanh Hóa.. để phá kế hoạch tiến công
của ta.
II. CUỘC TIẾN CÔNG CHIẾN LƯỢC ĐÔNG - XUÂN 1953 - 1954 VÀ CHIẾN DỊCH ĐIỆN BIÊN
PHỦ NĂM:
1. Cuộc tiến công chiến lược Đông - Xuân 1953 - 1954:
a. Chủ trương, kế hoạch của ta: Cuối tháng 9/1953, Bộ Chính trị họp bàn kế hoạch quân sự trong Đông Xuân 1953 - 1954.
+ Tập trung lực lượng mở những cuộc tiến công vào những hướng quan trọng về chiến lược mà địch
tương đối yếu, nhằm tiêu diệt sinh lực địch, giải phóng đất đai, buộc chúng phải phân tán lực lượng, tạo điều
kiện thuận lợi để ta tiêu diệt địch.
+ Chủ động phân tán địch, tạo điều kiện tiêu diệt chúng.
b. Các cuộc tiến công chiến lược:
- Ngày 10/12/1953, chủ lực ta tiến công Lai Châu, giải phóng toàn bộ thị xã (trừ Điện Biên) Na-va
buộc phải tăng cường cho Điện Biên Phủ. Điện Biên Phủ thành nơi tập trung binh thứ hai của Pháp.
- 12/1953, liên quân Lào - Việt tiến công Trung Lào, giải phóng Thà Khẹt, uy hiếp Xa-van-na-khet và
Sê-nô. Na-va buộc phải tăng viện cho Xê-nô. Xê-nô trở thành nơi tập trung binh lực thứ ba của Pháp.
- 01/1954, liên quân Lào - Việt tiến công Thượng Lào, giải phóng lưu vực sông Nậm Hu và toàn tỉnh
Phong Xa-lì. Na-va đưa quân từ đồng bằng Bắc Bộ tăng cường cho Luông Pha-bang và Mường Sài. Luông
Pha-bang và Mường Sài thành nơi tập trung binh lực thứ tư của Pháp.
- 02/1954, ta tiến công Bắc Tây Nguyên, giải phóng Kon Tum, uy hiệp Plây-cu. Pháp buộc phải tăng
cường lực lượng cho Playku và Playku trở thành nơi tập trung binh lực thứ năm.
- Phối hợp với mặt trận chính, ở vùng sau lưng địch, phong trào du kích phát triển mạnh ở Nam Bộ,
Nam Trung Bộ, Bình - Trị - Thiên , đồng bằng Bắc Bộ…
c. Ý nghĩa:

- Kế hoạch Na-va bước đầu phá sản.
- Chuẩn bị về vật chất và tinh thần cho ta mở cuộc tiến công quyết định vào Điện Biên Phủ.
2. Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ năm 1954:
a. Âm mưu của Pháp, Mỹ
- Trong tình thế kế hoạch Nava bước đầu phá sản, Pháp và Mỹ tập trung xây dựng ĐBP thành một
“pháo đài không thể công phá” nhằm thu hút lực lượng của ta vào đây để tiêu diệt. Điện Biên Phủ trở thành
trung tâm điểm của kế hoạch Nava.

----------------------------------------------------6
--------------------------------------------------


----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

- Điện Biên Phủ có vị trí chiến lược then chốt ở Đông Dương và Đông Nam Á nên Pháp cố nắm giữ. Nava xây dựng Điện Biên Phủ thành một tập đoàn cứ điểm mạnh nhất Đông Dương. Pháp tập trung ở đây 16.200
quân, đủ loại binh chủng, được bố trí thành ba phân khu với 49 cứ điểm.
+ Phân khu Bắc gồm các cứ điểm Độc Lập, Bản Kéo .
+ Phân khu Trung tâm Mường Thanh
+ Phân khu Nam Hồng Cúm.
b. Chủ trương của ta:
- Tháng 12/1953, Đảng quyết định mở Chiến dịch Điện Biên Phủ nhằm tiêu diệt lực lượng địch, giải
phóng Tây Bắc, tạo điều kiện cho Lào giải phóng Bắc Lào.
- Với tinh thần "Tất cả cho tiền tuyến, tất cả để đánh thắng", xây dựng hàng trăm km đường, vận
chuyển hàng vạn tấn vũ khí, lương thực. Bộ đội hành quân về Điện Biên Phủ thắt chặt vòng vây.
c. Diễn biến : Chiến dịch Điện Biên Phủ diễn ra qua 3 đợt
- Đợt 1, từ ngày 13/03 đến 17/03/1954: Ta tiến công tiêu diệt các căn cứ Him Lam và toàn bộ phân
khu Bắc, loại khỏi vòng chiến 2.000 địch.
- Đợt 2, từ ngày 30/03 đến 26/04/1954: Ta tiến công phía đông khu Trung tâm Mường Thanh: E1, D1,
C1, A1…, khép chặt vòng vây khu trung tâm, bao vây chia cắt địch. Ta khắc phục khó khăn về tiếp tế, quyết
tâm giành thắng lợi.

- Đợt 3, từ ngày 01/05 đến 07/05/1954: Ta tiến công khu Trung tâm Mường Thanh và phân khu Nam,
tiêu diệt các căn cứ còn lại của địch. Chiều 7/5, ta đánh vào sở chỉ huy địch. 17h30’, Tướng Đơ Ca-xtơ-ri cùng
toàn bộ Ban tham mưu địch bị bắt sống. Tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ bị tiêu diệt.
d. Kết quả:
- Trong cuộc Tiến công chiến lược Đông - Xuân 1953- 1954 và Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ, ta
đã loại khỏi vòng chiến đấu 128.000 địch, 162 máy bay, thu nhiều vũ khí, giải phóng nhiều vùng rộng lớn.
- Tại ĐBP loại 16200 tên địch (1 thiếu tướng), 62 máy bay, thu tòan bộ vũ khí và phương tiện chiến
tranh.
e. Ý nghĩa:
- Thắng lợi của cuộc Tiến công chiến lược Đông - Xuân 1953 - 1954 và Chiến dịch lịch sử Điện Biên
Phủ đập tan hoàn toàn kế hoạch Na-va, giáng đòn quyết định vào ý chí xâm lược của Pháp.
- Làm xoay chuyển cục diện chiến tranh ở Đông Dương, tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc đấu tranh
ngoại giao của ta giành thắng lợi.
III. HIỆP ĐỊNH GIƠ-NE-VƠ 1954 VỀ ĐÔNG DƯƠNG:
1. Hội nghị Giơ-ne-vơ: kí kết ngày 21/7/1954.
2. Hiệp định Giơ-ne-vơ:
* Nội dung
- Các nước tham dự Hội nghị cam kết tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ
của Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia; không can thiệp vào công việc nội bộ của ba nước.
- Các bên tham chiến ngừng bắn , lập lại hòa bình trên toàn Đông Dương.
- Thực hiện di chuyển, tập kết quân đội ở hai vùng:
+ Ở Việt Nam, lấy vĩ tuyến 17 (dọc theo sông Bến Hải - Quảng Trị) làm giới tuyến quân sự tạm
thời cùng với một khu phi quân sự ở hai bên giới tuyến.
+ Ở Lào, tập kết ở Sầm Nưa và Phong Xa- lì .
+ Ở Cam-pu-chia, lực lượng kháng chiến phục viên tại chỗ, không có vùng tập kết .
- Cấm đưa quân đội, nhân viên quân sự, vũ khí nước ngoài vào Đông Dương, không được đặt căn cứ
quân sự ở Đông Dương. Các nước Đông Dương không được tham gia liên minh quân sự và không để
cho nước khác dùng lãnh thổ vào việc gây chiến tranh hoặc xâm lược.
- Việt Nam tiến tới thống nhất bằng tổng tuyển cử tự do trong cả nước vào tháng 07/1956 dưới sự kiểm
soát của một Ủy ban quốc tế do Ấn Độ làm Chủ tịch.

- Trách nhiệm thi hành Hiệp định thuộc về những người ký Hiệp định và những người kế tục họ.
* Ý nghĩa :
- Là văn bản pháp lý quốc tế ghi nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân Đông Dương và được
các cường quốc, các nước tham dự Hội nghị tôn trọng.

----------------------------------------------------7
--------------------------------------------------


----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

- Đánh dấu thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp, song chưa trọn vẹn vì mới giải phóng được
miền Bắc. Cuộc đấu tranh cách mạng vẫn phải tiếp tục để giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
- Pháp buộc phải chấm dứt chiến tranh, rút qn đội về nước. Mỹ thất bại trong âm mưu kéo dài, mở
rộng chiến tranh xâm lược Đơng Dương.
IV. Ý NGHĨA LỊCH SỬ, NGUN NHÂN THẮNG LỢI CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP
(1945 - 1954):
1. Ý nghĩa lịch sử
* Đối với dân tộc:
- Chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược và ách thống trị thực dân của Pháp trong gần một thế kỷ trên đất
nước ta.
- Miền Bắc được giải phóng, chuyển sang giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa, tạo cơ sở để nhân dân
ta giải phóng miền Nam, thống nhất Tở quốc.
* Đối với thế giới:
- Giáng đòn nặng nề vào tham vọng xâm lược, nơ dịch của chủ nghĩa đế quốc.
- Góp phần làm tan rã hệ thống thuộc địa, cở vũ phong trào giải phóng dân tộc ở Á, Phi, Mỹ La- tinh.
2. Ngun nhân thắng lợi:
- Có sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, với đường lối chính trị,
qn sự và đường lối kháng chiến đúng đắn, sáng tạo.
- Tồn dân, tồn qn ta đồn kết dũng cảm trong chiến đấu, lao động, sản xuất .

- Có hệ thống chính quyền dân chủ nhân dân trong cả nước, có Mặt trận dân tộc thống nhất, có lực
lượng vũ trang sớm xây dựng và khơng ngừng lớn mạnh, có hậu phương rộng lớn, vững chắc.
- Việt Nam, Lào và Cam-pu-chia liên minh chiến đấu chống kẻ thù chung.
- Sự đồng tình, ủng hộ, giúp đỡ của Trung Quốc, Liên Xơ và các nước dân chủ nhân dân khác, của
nhân dân Pháp và lồi người tiến bộ.
*****
VIỆT NAM 1954 - 1975
Bài 21. XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở MIỀN BẮC, ĐẤU TRANH CHỐNG
ĐẾ QUỐC MĨ VÀ CHÍNH QUYỀN SÀI GÒN Ở MIỀN NAM (1954 -1965).
*****
I. TÌNH HÌNH VÀ NHIỆM VỤ CÁCH MẠNG NƯỚC TA SAU HIỆP ĐỊNH GIƠ-NE-VƠ:
1. Tình hình:
- Miền Bắc: 16/5/1955, tốn lính cuối cùng của pháp rút khỏi đảo Cát Bà, Miền Bắc được
hồn tồn giải phóng.
- Miền Nam:
+ 5/1956,Pháp rút khỏi miền Nam khi chưa thực hiện cuộc hiệp thương tuyển cử.
+ Mĩ thay chân Pháp và đưa Ngơ Đình Diệm lên nắm chính quyền, âm mưu chia cắt lâu dài
nước ta
làm 2 miền, biến miền Nam VN thành thuộc địa kiểu mới, căn cứ qn sự của Mĩ ở ĐNA.
2. Nhiệm vụ:
- Miền Bắc: hàn gắn vết thương chiến tranh, khơi phục kinh tế, tiến lên CNXH.
- Miền Nam: tiếp tục cuộc CMDTDCND, thực hiện thống nhất nước nhà.
- Mối quan hệ của CM 2 miền:
+ Miền Bắc là hậu phương có vai trò quyết định nhất, Miền Nam là tiền tuyến có vai
trò quyết định trực tiếp trong việc thực hiện nhiệm vụ chung, trước hết là đánh bại đế quốc
Mĩ, giải phóng miền Nam.
+ CM 2 miền có mối quan hệ gắn bó với nhau, phối hợp nhau, tạo điều kiện cho nhau
phát triển.
II. MIỀM BẮC HỒN THÀNH CẢI CÁCH RUỘNG ĐẤT, KHƠI PHỤC KINH TẾ, CẢI TẠO QUAN
HỆ SẢN XUẤT (1954 - 1957)


----------------------------------------------------8
--------------------------------------------------


----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

1. Hồn thành cải cách ruộng đất, khơi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh (19541957):
a. Hồn thành cải cách ruộng đất:
- Trong 2 năm 1954 - 1956, miền Bắc tiến hành 6 đợt giảm tơ và 4 đợt cải cách ruộng đất.
- Kết quả:
+ 81vạn hecta ruộng đất, 10 vạn trâu bò, 1,8 triệu nơng cụ … được chia cho 2 triệu hộ
nơng dân.
+ Thực hiện khẩu hiệu “người cày có ruộng”.
- Hạn chế : sai lầm trong đấu tố tràn lan, thơ bạo, đấu tố cả những địa chủ kháng chiến,
nhưng đã kịp thời sửa sai.
- Sau cải cách bộ mặt nơng thơn Miền Bắc có nhiều thay đởi, liên minh cơng - nơng được
củng cố.
b. Khơi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh:(đọc thêm)
2. Cải tạo quan hệ sản xuất, bước đầu phát triển kinh tế - xã hội (1958 - 1960): (đọc thêm)
III. MIỀN NAM ĐẤU TRANH CHỐNG CHẾ ĐỘ MĨ - DIỆM, GIỮ GÌN VÀ PHÁT TRIỂN LỰC
LƯỢNG CÁCH MẠNG, TIẾN TỚI ĐỒNG KHỞI (1954 -1960):
1. Đấu tranh chống chế độ Mĩ - Diệm, giữ gìn và phát triển lực lượng cách mạng (1954 1959): (đọc thêm)
2. Phong trào “Đồng khởỉ” (1959 - 1960):
a. Điều kiện lịch sử:
- 1957-1959, Mĩ- Diệm tăng cường khủng bố phong trào của quần chúng; đề ra luật 10/59,
đặt đảng cộng
sản ngồi vòng pháp luật.
- 1/1959 Hội nghị TW đảng lần thứ 15, quyết định để nhân dân miền Nam sử dụng bạo lực
CM đánh đở chính quyền Mĩ - Diệm.

b. Diễn biến:
- 17/1/1960, “Đồng khởi” nở ra ở huyện Mỏ Cày (Bến Tre), sau đó lan ra tồn tỉnh Bến Tre,
phá vỡ
từng mảng lớn chính quyền của địch.
- “Đồng khởi” nhanh chóng lan khắp Nam Bộ, Tây Ngun, 1960 ta làm chủ nhiều thơn, xã,
ven biển trung bộ và Tây Ngun.
- Thắng lợi “Đồng khởi” dẫn tới Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam VN thành lập
20/12/1960.
c. Ý nghĩa:
- Phong trào “Đồng khởi” đã giáng đòn nặng nề vào chính sách thực dân kiểu mới của Mĩ.
- Làm lung lay tận gốc chính quyền Ngơ Đình Diệm.
- Đánh dấu bước phát triển của CM miền Nam, chuyển CM từ thế gìn giữ lực lượng sang thế
tiến cơng.
IV. MIỀN BẮC XÂY DỰNG BƯỚC ĐẦU CSVC - KT CỦA CNXH (1961 - 1965)
1. Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ III của Đảng (9 - 1960)
- Thời gian: từ ngy 5 đến 10/9/1960 tại H Nội.
- Nội dung:
+ Đề ra nhiệm vụ chiến lược của CM cả nước và CM từng miền, nêu vị trí, vai trò, mối quan
hệ giữa CM 2 miền.
* Miền Bắc: CMXHCN ở miền Bắc có vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của
CM cả nước.
* Miền Nam: CMDTDCND ở miền Nam cĩ vai trị quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp
giải phóng miền Nam.
 CM 2 miền co quan hệ mật thiết, gắn bo tác động lẫn nhau nhằm hòan thành cuộc
CMDTDCND trong cả nước, thực hiện hòa bình, thống nhất đất nước.
+ Thơng qua báo cáo chính trị, Báo cáo sửa đởi điều lệ Đảng. Kế hoạch 5 năm lần I (19611965). Bầu Ban Chấp hnh TW mới của Đảng

----------------------------------------------------9
--------------------------------------------------



----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

- Ý nghĩa: Nghị quyết của Đại Hội l nguồn nh sng mới cho tồn đảng, tồn dn xy dựng thắng lợi
CNXH ở miền Bắc v đấu tranh thực hiện hịa bình thống nhất đất nước.
2. Miền Bắc thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm (1961 - 1965)
- Thành tựu:
+ Kinh tế:
* Công nghiệp: ưu tiên xây dựng, GTSL ngành CN nặng năm 1965 tăng 3
lần so với năm 1960.
* Nông nghiệp:thực hiện chủ trương xây dựng HTX sản xuất nông nghiệp
bậc cao..Nhiều HTX đạt và vượt năng suất 5 tấn thóc/1ha.
* Thương nghiệp: quốc doanh được nhà nước ưu tiên phát triển, củng cố
quan hệ sản xuất mới, ổn đònh và cải thiện đời sống nhân dân.
+ Giao thông: đường bộ, đường sắt, đường liên tỉnh, liên huyện, đường
sông, đường hàng không được củng cố.
+ Giáo dục: từ phổ thông đến đại học phát triển nhanh.
+ Y tế: chăm sóc sức khỏe được đầu tư phát triển.
- Ý nghóa:
+ Làm thay đổi bộ mặt XH miền Bắc.
+Miền Bắc trở thành căn cứ đòa vững chắc cho CM cả nước.
 Mieàn Bắc chi viện cho Mieàn Nam: 1961 - 1965, một khối lượng lớn vũ khí, đạn
dược, thuốc men được chuyển vào chiến trường. Nhiều cán bộ, chiến só trong
các lónh vực QS, CT, VH, GD, Y tế được huấn luyện và đưa vào Nam tham gia
chiến đấu, phục vụ chiến đấu và xây dựng vùng giải phóng.
V. MIỀN NAM CHIẾN ĐẤU CHỐNG CHIẾN LƯC “CHIẾN TRANH ĐẶC BIỆT”
CỦA ĐẾ QUỐC MĨ (1961 - 1965). (Bảng tóm tắt)
*****
Bài 22. NHÂN DÂN HAI MIỀN TRỰC TIẾP CHIẾN ĐẤU CHỐNG ĐẾ QUỐC MĨ
XÂM LƯC.

NHÂN DÂN MIỀN BẮC VỪA CHIẾN ĐẤU VỪA SẢN XUẤT (1965-1973).
-------I. CHIẾN ĐẤU CHỐNG CHIẾN LƯC “CHIẾN TRANH CỤC BỘ” CỦA ĐẾ QUỐC
MĨ TẠI MIỀN NAM (1965 - 1968). (Bảng tóm tắt)
II. MIỀN BẮC VỪA CHIẾN ĐẤU CHỐNG CHIẾN TRANH PHÁ HOẠI LẦN THỨ
NHẤT CỦA MĨ, VƯÀ SẢN XUẤT VÀ LÀM NGHĨA VỤ HẬU PHƯƠNG (1965 1868).
1.Mó tiến hành chiến tranh bằng không quân và hải quân phá hoại miền Bắc.
- Âm mưu: tiến hành chiến tranh phá hoại bằng không quân và hải quân, phá
hoại miền Bắc nhằm:
+ Phá tiềm lực kinh tế, QP, phá công cuộc xây dựng CNXH ở miền Bắc.
+ Ngăn chặn nguồn chi viện từ bên ngoài vào miền Bắc và từ miền
Bắc vào miền Nam.
+ Uy hiếp tinh thần, làm lung lay ý chí chống Mó của nhân dân ta ở 2 miền
đất nước.
- Thủ đoạn:
+ 5/8/1964 Mó dựng lên “sự kiện Vònh Bắc Bộ”, cho máy bay ném bom bắn
phá 1 số nơi.
+ 7/2/1965 lấy cớ “trả đũa” việc Quân giải phóng miền Nam tiến công
quân Mó ở Plâyku. Mó chính thức gây ra cuộc chiến tranh bằng không quân và hải
quân ra miền Bắc.
+ Mĩ huy động một lực lượng khơng qn và hải qn rất lớn gồm hàng nghìn máy bay
F111, B52..

----------------------------------------------------10
--------------------------------------------------


----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

và các vũ khí hiện đại khác đánh phá các mục tiêu qn sự, giao thơng, nhà máy, trường học, nhà
trẻ, bịnh viện,

đền chùa…
2. Miền Bắc vừa chống chiến tranh phá hoại, vừa sản xuất và làm nghóa vụ
hậu phương.
Hậu phương: đưa hơn 30 vạn cán bộ, bộ đội, cùng hàng chục vạn tấn vũ khí,
thuốc men vào chiến trường miền Nam trong 4 năm đã tăng gấp 10 lần so với giai
đoạn trước.
III. CHIẾN ĐẤU CHỐNG CHIẾN LƯC “VIỆT NAM HÓA CHIẾN TRANH” VÀ
“ĐÔNG DƯƠNG HÓA CHIẾN TRANH” CỦA MĨ (1969 - 1973). (Bảng tóm tắt)
IV. MIỀN BẮC KHÔI PHỤC VÀ PHÁT TRIỂN KT - XH, CHIẾN ĐẤU CHỐNG CT
PHÁ HOẠI LẦN THỨ HAI CỦA MĨ VÀ LÀM NGHĨA VỤ HẬU PHƯƠNG (1969 1973).
1.Miền Bắc khôi phục và phát triển KT-XH (khơng dạy)
2. Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại, vừa sản xuất và làm
nghóa vụ hậu phương.
a) Vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại, vừa sản xuất.
+ 16/4/1972: Níchxơn chính thức tiến hành cuộc CT bằng không quân và hải quân
phá hoại miền Bắc (lần 2).
+ Từ tối 18 đến 29/12/1972: Mó mở cuộc tập kích chiến lược đường không bằng
máy bay B52 vào Hà Nội, Hải Phòng.
+ Quân dân miền Bắc đã đánh trả không quân Mó những đòn đích đáng, đập
tan cuộc tập kích chiến lược đường không bằng máy bay B52 của chúng. Thắng
lợi này được coi như “Điện Biên Phủ trên không”.
+ KQ: tính từ 6/4/1972 đến 15/01/1973: miền Bắc bắn rơi 735 máy bay Mó, bắn chìm
125 tàu chiến, loại khỏi vòng chiến đấu hàng trăm phi công Mó.
+Ý nghóa: “Điện Biên Phủ trên không”là trận thắng quyết đònh của ta, buộc Mó
phải tuyên bố ngừng hẳn các hoạt động chống phá miền Bắc (15/1/1973) và kí
Hiệp đònh Pari về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam (27/1/1973).
c) Làm nghoa vụ hậu phương.
+ Miền Bắc vẫn bảo đảm tiếp nhận hàng viện trợ từ bên ngoài, chi viện theo
yêu cầu của tiền tuyến
miền Nam và cho cả chiến trường Lào, Campuchia.

+ Trong 3 năm (1969 - 1971) hàng chục vạn thanh niên miền Bắc nhập ngũ đưa vào
chiến trường miền
Nam, Lào, Campuchia; khối lượng vật chất đưa vào các chiến trường tăng gấp 1,6
lần so với 3 năm trước
đó.
V. HIỆP ĐỊNH PARI NĂM 1973 VỀ CHẤM DỨT CHIẾN TRANH, LẬP LẠI HÒA
BÌNH Ở VIỆT NAM.
1. Diễn biến
27/1/1973 Hiệp đònh Pari được kí kết.
2. Nội dung:
- HK và các nước cam kết tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn
vẹn lãnh thỗ của VN.
- Hai bên ngừng bắn ở miền Nam vào lúc 24g ngày 27-1-1973 và HK cam kết
chấm dứt mọi hoạt động quân sự chống miền Bắc VN.
- HK rút hết quân đội của mình và quân các nước đồng minh, hủy bỏ các
căn cứ quân sự, cam kết không tiếp tục dính líu quân sự hoặc can thiệp vào công
việc nội bộ của miền Nam VN.
- Nhân dân miền Nam VN tự quyết đònh tương lai chính trò của họ thông qua tổng
tuyển cử tự do, không có sự can thiệp của nước ngoài.

----------------------------------------------------11
--------------------------------------------------


----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

- Các bên thưà nhận thực tế miền Nam VN có 2 chính quyền, 2 quân đội, 2
vùng kiểm soát và 3 lực lượng chính trò (Lực lượng CM, lực lượng hòa bình trung lập và
lực lượng chính quyền SG).
- Hai bên trao trả tù binh và dân thường bò bắt.

- HK cam kết góp phần vào việc hàn gắn vết thương chiến tranh ở VN và
Đông Dương, thiết lập quan hệ bình thường cùng có lợi với VN.
3. Ý nghóa
- Là thắng lợi của sự kết hợp giữa đấu tranh quân sự, chính trò, ngoại giao, là
kết quả cuộc đấu tranh kiên cường, bất khuất của quân dân ta ở 2 miền đất nước,
mở ra bước ngoặt mới của cuộc kháng chiến chống Mó cứu nước.
- Với Hiệp đònh Pari, Mó phải công nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân
dân ta, rút hết quân về nước. Đó là thắng lợi lòch sử quan trọng, tạo ra thời cơ
thuận lợi để nhân dân ta tiến lên giải phóng hoàn toàn miền Nam.
*****
Bài 23. KHÔI PHỤC VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở MIỀN BẮC, GIẢI
PHÓNG HOÀN TOÀN MIỀN NAM (1973 - 1975).
*****
I. MIỀN BẮC KHÔI PHỤC VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, RA SỨC CHI
VIỆN CHO MIỀN NAM (khơng dạy).
II. MIỀN NAM ĐẤU TRANH CHỐNG ĐỊCH “BÌNH ĐỊNH-LẤN CHIẾM” TẠO THẾ VÀ
LỰC TIẾN TỚI GIẢI PHÓNG HOÀN TOÀN.
1. Âm mưu và hành động của đòch
- 29/3/1973 Mó rút khỏi nước ta nhưng vẫn tiếp tục viện trợ quân sự, kinh tế cho
chính quyền SG.
- Chính quyền SG ngang nhiên phá hoại Hiệp đònh Pari, “bình đònh-lấn chiếm” vùng
giải phóng của ta.
2. Cuộc chiến đấu của quân và dân ta
- Cuối 1973, ta chủ động mở những cuộc tiến công đòch tại những căn cứ xuất
phát các cuộc hành quân của chúng, mở rộng vùng giải phóng.
- Cuối 1974 - đầu 1975, ta mở đợt hoạt động quân sự ở vùng ĐB.SCL và ĐNB.
Quân ta đã giành thắng lợi vang dội trong chiế dòch đánh Đường 14 - Phước Long (từ
12/12/1974 đến 6/01/1975).
- Phối hợp đấu tranh quân sự, nhân dân ta ở 2 miền đẩy mạnh đấu tranh chính trò,
ngoại giao tố cáo hành động của Mó và chính quyền SG vi phạm hiệp đònh, ra sức

khôi phục và đẩy mạnh sản xuất, tăng nguồn dự trữ chiến lược cho cuộc chiến đấu
hoàn thành giải phóng miền Nam.
III. GIẢI PHÓNG HOÀN TOÀN MIỀN NAM, GIÀNH TOÀN VẸN LÃNH THỔ TỔ
QUỐC.
1. Chủ trương kế hoạch giải phóng miền Nam.
- Cuối 1974 - đầu 1975 hội nghò Bộ Chính Trò TW Đảng đề ra kế hoạch giải phóng
hoàn toàn miền Nam trong 2 năm 1975 và 1976.
- Bộ Chính Trò nhấn mạnh “cả năm 1975 là thời cơ”và chỉ rõ “nếu thời cơ đến
vào đầu hoặc cuối 1975 thì lập tức giải phóng miền Nam trong năm 1975”.
- Bộ Chính Trò cũng nhấn mạnh sự cần thiết tranh thủ thời cơn đánh thắng nhanh
để đỡ thiệt hại về người và của cho nhân dân.
2. Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975: gồm 3 chiến dòch: (Bảng tóm tắt)
IV. NGUYÊN NHÂN THẮNG LI, Ý NGHĨA LỊCH SỬ CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN
CHỐNG MĨ CỨU NƯỚC (1954 - 1975).
1. Nguyên nhân thắng lợi:
- Cuộc kháng chiến chống Mó cứu nước thắng lợi nhờ sự lãnh đạo sáng suốt
của Đảng, đứng đầu là Chủ tòch HCM, với đường lối chính trò, quân sự đốc lập, tự

----------------------------------------------------12
--------------------------------------------------


----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

chủ đúng đắn, sáng tạo, đường lối tiến hành đồng thời CM XHCN ở miền Bắc và
CM DTDCND ở miền Nam, với phương pháp đấu tranh linh hoạt, kết hợp đấu tranh QSCT-Ngoại giao.
- Nhân dân ta giàu lòng yêu nước, đoàn kết nhất trí, lao động cần cù, chiến
đấu dũng cảm vì sự nghiệp giải phóng miền Nam. Hậu phương miền Bắc không
ngừng lớn mạnh, đáp ứng kòp thời các yêu cầu của cuộc chiến đấu ở 2 miền.
- Có sự phối hợp chiến đấu, đoàn kết giúp đỡ nhau trong cuộc đấu tranh chống

kẻ thù chung của 3 dân tộc ở Đông Dương; sự đồng tình, ủng hộ, giúp đỡ to lớn
của các lực lượng CM, hoà bình, dân chủ trên TG, nhất là LX, TQ và các nước XHCN
khác.
2. Ý nghóa lòch sử:
- Kết thúc 21 năm chiến đấu chống Mó và 30 năm chiến tranh giải phóng dân
tộc, bảo vệ Tổ quốc từ sau CMT8 - 1945, chấm dứt ách thống trò của chủ nghóa TD ĐQ trên đất nước ta. Trên cơ sở đó hoàn thành cuộc CM DTDCND trong cả nước,
thống nhất đất nước.
- Mở ra kỉ nguyên mới của lòch sử dân tộc - kỉ nguyên đất nước độc lập,
thống nhất đi lên XHCN.
- Tác động mạnh đến tình hình nước Mó và TG, là nguồn cổ vũ to lớn đối với
phong trào CM TG , nhất là phong trào giải phóng dân tộc.
- Thắng lợi đó “mãi mãi ghi vào lòch sử dân tộc ta một trong những trang chói lọi
nhất, một biểu tượng sáng ngời về sự toàn thắng của chủ nghóa anh hùng CM và
trí tuệ con người, đi vào lòch sử TG như một chiến công vó đại của thế kỉ XX, một sự
kiện có tầm quan trọng quốc tế to lớn và có tính thời đại sâu sắc”.
V. MIỀN NAM CHIẾN ĐẤU CHỐNG CÁC CHIẾN LƯC CHIẾN TRANH CỦA ĐẾ
QUỐC MĨ (1961 - 1 973).
CÁC CHIẾN LƯC CHIẾN TRANH CỦA ĐẾ QUỐC MĨ (1961 - 1973).
NỘI
CHIẾN LƯỢC “CHIẾN
CHIẾN LƯỢC “CHIẾN
CHIẾN LƯỢC”VIỆT NAM
DUNG
TRANH ĐẶC BIỆT”
TRANH CỤC BỘ”
HĨA CHIẾN TRANH”
(1961 - 1965)
(1965 - 1968)
(1969 - 1973)
-Âm

- Đây là chiến tranh xâm - Sau thất bại của chiến - Sau thất bại chiến lược
mưu lược thực dân mới, được lược “chiến tranh đặc “CT cục bộ”, Mó tiếp tục
tiến hành bằng quân biệt”, Mó chuyển sang cuộc chiến tranh xâm lược
đội tay sai, dưới sự chỉ chiến lược “chiến tranh TD mới ở miền Nam,
huy của hệ thống “cố cục bộ” ở miền Nam chuyển sang “Viêt Nam
vấn” Mó, dựa vào vũ và mở rộng chiến tranh hóa chiến tranh” và thực
khí, trang bò kó thuật, phá hoại miền Bắc.
hiện “Đông Dương hóa
phương tiện chiến tranh - Đây là chiến tranh xâm chiến tranh”.
của Mó.
lược thực dân mới. Được - Đây là: Chiến tranh xâm
- Âm mưu: chống lại tiến hành bằng lực lượng lược TD mới.Được tiến hành
các lực lượng CM & ND quân Mó, quân 1 số bằng: quân đội SG là chủ
ta. Âm mưu cơ bản của nước đồng minh của Mó yếu, có sự phối hợp về
chiến lược “Chiến tranh (Hàn Quốc, Thái Lan, hỏa lực, không quân, hậu
đặc biệt” là “dùng Philíppin, Ôxtrâylia, Niu cần Mó và vẫn do Mó chỉ
người Việt đánh người Dilân) và quân đội Sài huy bằng hệ thống cố
Việt”.
Gòn Lúc cao nhất là 1,5 vấn dựa vào vũ khí,
- Kế hoạch:
triệu qn. Dựa vào vũ phương tiện CT, Kó thuật
+ Kế hoạch Xtalây-Taylo: khí, trang thiết bò kó thuật của Mó.
bình đònh miền Nam trong chiến tranh của Mó.
- Âm mưu:
vòng 18 tháng.
- Cố giành lại thế chủ + Tiếp tục dùng âm mưu
+ Kế hoạch Giônxônđộng trên chiến trường, “dùng người Việt đánh
Mac Namara: bình đònh
đẩy lực lượng vũ trang người Việt”
để giảm


----------------------------------------------------13
--------------------------------------------------


----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

có trọng điểm miền
Nam trong 2 năm.

-Thủ
đoạn
(biện
pháp)
:

- Mó tăng cường viện
trợ QS cho Diệm, đưa
vào miền Nam nhiều
cố vấn QS, tăng nhanh
lực lượng quân đội Sài
Gòn.
-Tiến hành dồn dân
lập “ấp chiến lược”.Ấp
chiến lược gọi là ấp
tân sinh, được coi như
“xương sống” của chiến
lược “Chiến tranh đặc
biệt” và nâng lên
thành “quốc sách”.

- Lập bộ chỉ huy QS Mó
ở MN (MACV).
- Mở các cuộc hành
quân càn quét nhằm
tiêu diệt lực lượng cách
mạng, phá hoại miền
Bắc.

của ta về phòng ngự, xương máu người Mó trên
buộc ta phải phân tán chiến trường.
nhỏ, hoặc rút về biên + Quân đội SG được Mó
giới.
sử dụng như lực lượng
xung kích ở Đông Dương,
mở rộng xâm lược
Campuchia (1970), tăng
cường chiến tranh ở Lào
(1971), thực hiện âm mưu
“dùng người Đông Dương
đánh ngươiø Đông Dương”.
- Dựa vào ưu thế quân - Mó dùng thủ đoạn ngoại
sự với quân số đông, giao như: lợi dụng mâu
vũ khí hiện đại, quân thuẫn Trung-Xô, thỏa
Mó vừa mới vào miền hiệp với Trung Quốc,
Nam đã mở ngay cuộc hòa hoãn với Liên Xô
hành quân “tìm diệt” nhằm hạn chế sự giúp
vào căn cứ Quân giải đỡ của các nước này
phóng ở Vạn Tường đối với ta.
(Quảng Ngãi). Mở liền + Mở rông chiến tranh
2 cuộc phản công phá hoại miền Bắc.

chiến lược mùa khô + Mởø rộng chiến tranh
(đông - xuân 1965 - 1966 sang Lào và Campuchia.
và 1966 - 1967) bằng
hàng loạt cuộc hành
quân “tìm diệt” và “bình
đònh” vào vùng “đất
thánh Việt cộng”.
- Mở rộng chiến tranh
xâm lược bằng không
quân và hải quân
đánh phá miền Bắc.

MIỀN NAM CHIẾN ĐẤU CHỐNG CÁC CHIẾN LƯC CHIẾN TRANH CỦA ĐẾ
QUỐC MĨ
(1961-1973).
NỘI
CHIẾN LƯỢC “CHIẾN CHIẾN LƯỢC “CHIẾN TRANH
CHIẾN LƯỢC”VIỆT NAM
DUNG
TRANH ĐẶC BIỆT”
CỤC BỘ” (1965-1968)
HĨA CHIẾN TRANH”
(1961- 1965)
(1969 - 1973)
- Cuộc đấu tranh Ở hầu khắp các vùng
Vùng nông thôn, đồng
Chống chống và phá “ấp nông thôn, quần chúng
bằng, rừng núi, ven đô
bình
chiến lược” diễn ra được sự hổ trợ của lực

thò, đều có phong trào
định
gay go, quyết liệt. lượng vũ trang đã đứng
của quần chúng nổi dậy
Đến cuối năm 1962, lên đấu tranh chống ách
chống “bình đònh”, phá
trên ½ tổng số ấp kìm kẹp của đòch,
“ấp chiến lược” của đòch.
với gần 70% nông
Năm 1971, CM giành
dân ở MNam vẫn do
quyền làm chủ thêm
CM kiểm soát.
3600 ấp với 3 triệu dân.
- PT đấu tranh chính trò Trong hầu khắp các thành - 6/6/1969: Chính phủ CM
Phong của các tầng lớp thò, công nhân, các tầng
lâm thời Cộng hòa miền
trào
nhân dân trong các lớp lao động khác, học
Nam Việt Nam được thành
đấu
đô thò lớn như: Sài sinh, sinh viên, Phật tử, 1
lập; được 23 nước công

----------------------------------------------------14
--------------------------------------------------


----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------


tranh
chính
trị

Gòn, Huế, Đà Nẵng
có nhũng bước phát
triển mạnh mẽ. Nổi
bật là “đội quân
tóc dài”.
- PT đấu tranh của
qn dân miền Nam là
suy yếu chính quyền
Ngô Đình Diệm , Mĩ
phải làm đảo chính lật
đở Diệm - Nhu
(01/11/1963).

số binh só quân đội Sài
Gòn,… Đấu tranh đòi Mó
rút về nước, đòi tự do
dân chủ. Vùng giải phòng
được mở rộng, uy tín của
Mặt trận Dân tộc giải
phóng miền Nam được
nâng cao trên trường quốc
tế.

-Qn
- 1961-1962: Quân
sự

giải phóng đã đẩy
lùi nhiều cuộc tiến
công của đòch, tiêu
diệt nhiều đồn bốt
lẻ của chúng.
02/01/1963:
chiến
thắng Ấp Bắc, khắp
miền Nam dấy lên PT
“Thi đua Ấp Bắc, giết
giặc lập công”.
-Trong
đông-xuân
1964-1965, ta thắng lớn
ở Bình Gĩa (Bà Ròa),
An Lão (Bình Đònh), Ba
Gia (Quảng Ngãi),
Đồng
Xoài
(Bình
Phước)…

-Thắng lợi ở Núi Thành
(Quảng Nam).
- Thắng lợi ở Vạn Tường
(Quảng Ngãi). 18/8/1965,
Sau 1 ngày chiến đấu, 1
trung đoàn chủ lực của ta
cùng với quân du kích và
nhân dân đòa phương đã

đẩy lùi cuộc hành quân
của đòch, loại khỏi vòng
chiến đấu 900 tên, Vạn
Tường được coi là “Ấp
Bắc” đối với quân Mó, mở
đầu cao trào “Tìm Mó mà
đánh, lùng ngụy mà diệt”
trên khắp miền Nam.
- Đập tan 2 cuộc phản
công chiến lược mùa khô
của Mó:
+ Qn dân mNam đập tan
cược phản cơng chiến lược
Mùa khô thứ nhất (đôngxuân 1965-1966): với 450
cuộc hành qn trong đó 5
cuộc hành qn “tìm diệt” lớn
của địch nhằm vào hướng
chính ở Đơng Nam Bộ và Liên
Khu V.
+ Qn dân mNam đập tan
cược phản cơng chiến lược
Mùa khô â thứ 2 (đông xuân 1966-1967): với 895
cuộc hành quần , trong đó có 3
cuộc hành qn lớn “tìm
diệt”, “bình đònh”; lớn nhất

cuộc
hành
quân
Gianxơn Xiti đánh vào căn


----------------------------------------------------15
--------------------------------------------------

nhận, trong đó có 21
nước đặt quan hệ ngoại
giao.
- 4/1970: Hội nghò cấp cao
3 nước Việt Nam - Lào Campuchia. Hội nghò đã
biểu thò quyết tâm của
nhân dân 3 nước đoàn
kết chiến đấu chống Mó.
- Ở khắp thành thò, PT
của các tầng lớp nhân
dân nổ ra liên tục. Đặc
biệt ở SG, Huế, Đà
Nẵng, PT học sinh, sinh
viên phát triển rầm rộ.
- 4 đến 6/1970: quân đội
Việt Nam phối hợp quân
dân Campuchia đã đập
tan cuộc hành quân xâm
lược Campuchia của 10 vạn
quân Mó và quân đội
SG.
- 2 đến 3/1971: quân đội
Việt Nam có sự phối hợp
của quân dân Lào đã
đập tan cuộc hành quân
mang tên “Lam Sơn - 719”

của 4,5 vạn quân Mó và
quân đội SG.
- Cuộc tiến công chiến
lược năm 1972.
+ 30/3/1972: ta mở cuộc
tiến công đánh vào
Quảng Trò làm hướng
tiến công chủ yếu, rồi
phát triển rộng khắp chiến
trường miền Nam.
+ KQ: Ta đã chọc thủng 3
phòng tuyến mạnh nhất
của đòch là Quảng Trò,
Tây Nguyên, ĐNB.
+ Ý nghóa: giáng đòn
nặng nề vào chiến lược
“Việt Nam hóa chiến
tranh”, buộc Mó phải tuyên
bố “Mó hóa “ trở lại chiến
tranh xâm lược (tức thừa
nhận sự thất bại của
chiến lược “Việt Nam hoá
chiến tranh”.


----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

cứ Dương Minh Châu (Bắc
Tây Ninh), nhằm tiêu diệt
quân chủ lực và cơ quan

đầu não của ta.
- Tổng tiến công và nổi
dậy Mậu Thân (1968).
+ Ý nghĩa: Giáng cho địch đòn
bất ngờ, làm lung lay ý chí
xâm lược của quân Mó,
buộc Mó phải tuyên bố
“phi Mó hóa chiến tranh
“ngừng mọi hoạt động bắn phá
miền Bắc chấp nhận đến
đàm phán ở Pari để bàn
về việc chấm dứt chiến
tranh tại Việt Nam.
+ Hạn chế: Trong đợt 2,3, lực
lượng ta gắp khó khăn và tởn
thất do chủ quan đánh giá tình
hình , khơng kịp thời kiểm điểm
rút kinh nghiệm.
CÁC CHIẾN DỊCH LỚN TRONG TỔNG TIẾN CƠNG VÀ NỔI DẬY MÙA XN 1975
ND
Vò trí

Diễn
biến

CHIẾN DỊCH TÂY
NGUN
Tây Nguyên là đòa bàn
chiến lược quan trọng,
cả ta và đòch đều cố

nắm giữ. Nhưng do nhận
đònh sai hướng tiến
công của quân ta nên
đòch bố trí lực lượng ở
đây mỏng, bố phòng
sơ hở. Ta quyết đònh
chọn Tây Nguyên làm
hướng tiến công chủ
yếu trong 1975.

- 10/3/1975: quân ta đánh
vào Buôn Mê Thuột
mở màn chiến dòch.
- 12/3/1975: đòch phản
công chiếm lại Buôn Ma
Thuột nhưng thất bại.
- 14/3/1975: Nguyễn Văn
Thiệu ra lệnh rút toàn
bộ quân khỏi Tây
Nguyên về giữ vùng
duyên hải miền Trung.

CHIẾN DỊCH HUẾ- ĐÀ
NẴNG
Có vò trí chiến lược hết
sức quan trọng vì nó
tiếp giáp với miền Bắc
nên đòch bố trí lực lượng
tương đối mạnh. Nhận
thấy thời cơ chiến lược

đến nhanh và hết sức
thuận lợi ngay khi chiến
dòch Tây Nguyên đang
tiếp diễn, Bộ Chính Trò
có quyết đònh kòp thời
kế hoạch giải phóng SG
và toàn miền Nam,
trước tiên là chiến dòch
Huế - Đà Nẵng.
- 21/3: Quân ta đánh
thẳng vào Huế.
- 25/3: quân ta tiến vào
cố đô Huế
- 26/3: giải phóng thành
phố và toàn tỉnh
Thừa Thiên.
- 29/3: quân ta tiến công
Đà Nẵng, đến 3g chiều
thì giải phóng toàn bộ
Đà Nẵng.

----------------------------------------------------16
--------------------------------------------------

CHIẾN DỊCH HỒ CHÍ
MINH
SG - Gia Đònh là nơi có
đầu não của chính
quyền SG.
+ Sau thắng lợi của

chiến dòch TN và chiến
dòch Huế - ĐN, Bộ
Chính Trò TW Đảng
quyết đònh giải phóng
miền Nam trước mùa
mưa (trước 5/1975).
+ Chiến dòch giải
phóng SG - GĐ được Bộ
Chính Trò đổi tên
“Chiến dòch HCM”.
-17g ngày 26-4 quân ta
nổ súng mở đầu
chiến dòch. Năm cánh
quân (Dinh Độc Lập,
Sân bay Tân Sơn Nhất,
Trung tâm truyền tin
Phú Lâm, Ga cảnh sát
Đô Thành, Bộ Tổng
Tham Mưu) vượt qua
tuyến phòng thủ vòng
ngoài của đòch tiến


----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Ý
nghoa

Trên đường rút chạy
chúng bò quân ta truy

kích.
- 24/3/1975: chiến dòch
Tây Nguyên hoàn toàn
thắng lợi.

- Cuối tháng 3 đến đầu
tháng 4 nhân dân các
tỉnh còn lại ở ven biển
Miền Trung, Nam Tây
Nguyên và 1 số tỉnh
Nam Bộ đã nổi dậy
đánh đòch. Các đảo
biển Miền Trung cũng
lần lượt được giải
phóng.

- Chiến thắng Tây
Nguyên mở ra quá trình
sụp đổ hoàn toàn của
Ngụy quân Ngụy quyền
không thể cứu vãn
được.
- Chiến thắng Tây
Nguyên thắng lợi đã
chuyển cuộc kháng
chiến chống Mó, cứu
nước sang giai đoạn mới:
từ tiến công chiến lược
ở Tây Nguyên phát
triển thành tổng tiến

công chiến lược trên
toàn miền Nam.

- Chiến dòch Huế - Đà
Nẵng gây nên 1 tâm
lý tuyệt vọng trong Ngụy
quyền. Đưa cuộc tiến
công và nổi dậy của
nhân dân ta bước sang
giai đoạn mới với sức
áp đảo.

vào trung tâm SG đánh
chiếm các cơ quan đầu
não của chúng.
-10g45’ ngày 30/4, xe
tăng và bộ binh của ta
tiến vào Dinh Độc Lập,
bắt toàn bộ Nội các
SG .
-11g30’ cùng ngày là
cờ CM tung bay trên
nóc Dinh Độc Lập,
Chiến dòch HCM toàn
thắng.
- Chiến dòch HCM lòch
sử
toàn thắng tạo
điều kiện vô cùng
thuận lợi cho quân dân

ta tiến công và nổi
dậy giải phóng hoàn
toàn các tỉnh của Nam
Bộ.
- Sau chiến dòch HCM
lực lượng vũ trang và
nhân dân các tỉnh
còn lại ở miền Nam
thừa thắng nhất tề
đứng lên tiến công và
nổi dậy, theo phương
thức “xã giải phóng
xã, huyện giải phóng
huyện, tỉnh giải phóng
tỉnh”. Đến 2/5 Châu
Đốc là tỉnh cuối cùng
được giải phóng.

1965 - 1968

1969 -

1973
1961 - 1965

Quân Mó
Quân Đồng
Minh

1954 - 1960


Cố vấn QS Mó
Quân đội SG
(Chủ
yếu)

Quân đội Sài
Gòn

Quân đội Sài
Gòn

Chiến tranh đơn
phương
(qđ SG, vũ khí,
phương tiện CT, KT
của Mó)

Chiến tranh Đặc
biệt

Chiến tranh Cục
bộ

VN Hóa Chiến
tranh

----------------------------------------------------17
--------------------------------------------------



----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

*****

VIỆT NAM 1919 - 1945
Bài 12. PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM
TỪ NĂM 1919 - 1925
I. NHỮNG CHUYỂN BIẾN MỚI VỀ KINH TẾ, CHÍNH TRỊ, XÃ HỘI Ở VIỆT NAM SAU CHIẾN TRANH THẾ
GIỚI THỨ NHẤT.
1. Chính sách khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp
Sau chiến tranh TG I Pháp thực hiện khai thác thuộc địa lần hai Ở Đông Dương, chủ yếu là Việt
Nam, từ 1919 đến trước khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933.Trong cuộc khai thác này Pháp tăng cường đầu tư
vốn với tốc độ nhanh, quy mô lớn vào các ngành kinh tế, số vốn đầu tư khoảng 4 tỉ phrăng.
- Nông nghiệp: chủ yếu mở rộng đồn điền cao su, nhiều công ty cao su được thành lập: Đất Đỏ,
Misơlanh….
- Công nghiệp: mở mang các ngành dệt, muối, xay xát..., đặc biệt là khai thác mỏ (than, thiếc,
kẽm,...).
- Thương nghiêp: ngoại thương phát triển, buôn bán nội địa được đẩy mạnh.
- Giao thông vận tải: Phát triển, đô thị mở rộng.
- Ngân hàng Đông Dương: Chỉ huy kinh tế Đông Dương, phát hành giấy bạc và cho vay lãi.
- Thuế khóa: Pháp thực hiện chính sách tăng thuế. Ngân sách Đông Dương thu năm 1930 tăng gấp
3 lần năm 1912.
2. Chính sách chính trị, văn hoá, giáo dục của thực dân Pháp (đọc thêm)
3. Những chuyển biến mới về kinh tế và giai cấp ở Việt Nam
a. Chuyển biến kinh tế :
- Kinh tế của tư bản Pháp ở Đông Dương có bước phát triển mới, đầu tư các nhân tố kỹ thuật và
nhân lực
sản xuất, song rất hạn chế.
- Kinh tế mất cân đối, lạc hậu, nghèo, lệ thuộc vào kinh tế Pháp.

- Đông Dương là thị trường độc chiếm của tư bản Pháp.
b. Chuyển biến giai cấp:
- Giai cấp địa chủ - phong kiến: Một bộ phận trung, tiểu địa chủ tham gia phong trào dân tộc chống
Pháp
và tay sai.
- Giai cấp nông dân: Bị đế quốc, phong kiến chiếm đoạt ruộng đất, phá sản không lối thoát. Mâu
thuẫn
giữa nông dân Việt Nam với đế quốc và phong kiến tay sai gay gắt. Nông dân là một lực lượng cách
mạng to lớn của dân tộc.
- Tư sản: Có khuynh hướng dân tộc và dân chủ, giữ vai trò đáng kể trong phong trào
dân tộc.
- Giai cấp tiểu tư sản thành thị: Phát triển nhanh về số lượng, có tinh thần dân tộc chống Pháp và
tay sai.
Bộ phận học sinh, sinh viên, trí thức nhạy cảm với thời cuộc, tha thiết canh tân đất nước, hăng hái đấu tranh
vì độc lập tự do của dân tộc.
- Giai cấp công nhân: Ngày càng phát triển, đến 1929 có trên 22 vạn người. Ngoài đặc điểm của
giai
cấp công nhân quốc tế, công nhân Việt Nam có truyền thông yêu nước, sớm chịu ảnh hưởng của trào lưu
cách mạng vô sản, vươn lên thành giai cấp lãnh đạo cách mạng.
 Sau chiến tranh TG I:
+ Việt Nam diễn ra những biến đổi quan trọng về kinh tế, xã hội, văn hoá, giáo dục.
+ Mâu thuẫn trong xã hội Việt Nam ngày càng sâu sắc, chủ yếu là mâu thuẫn giữa nhân
dân ta với thực dân Pháp và phản động tay sai.
+ Cuộc đấu tranh chống đế quốc và tay sai tiếp tục diễn ra gay gắt, phong phú về nội dung và
hình thức.

----------------------------------------------------18
--------------------------------------------------



----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

II. PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM TỪ 1919 ĐẾN 1925.
1. Hoạt động của Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh và một số người Việt Nam ở nước ngồi:
(đọc thêm)
2. Hoạt động của tư sản, tiểu tư sản và cơng nhân Việt Nam:
a. Tư sản Việt Nam:
- Tẩy chay tư sản Hoa kiều, “chấn hưng nội hóa”, “bài trừ ngoại hóa”.
- Chống độc quyền cảng Sài Gòn, độc quyền xuất cảng lúa gạo tại Nam Kỳ của tư bản Pháp.
- Tư sản và địa chủ lớn lập Đảng Lập hiến (1923), đưa khẩu hiệu đòi tự do, dân chủ khi được Pháp
nhượng bộ một số quyền lợi thì thoả hiệp với chúng.
b. Các tầng lớp tiểu tư sản trí thức:
- Đấu tranh đòi quyền tự do, dân chủ, lập Việt Nam nghĩa đồn, Hội Phục Việt, Đảng Thanh niên , ...
tở
chức mittinh, biểu tình, bãi khóa.
- Xuất bản báo tiến bộ : Chng rè, An Nam trẻ, Người nhà q, nhà xuất bản tiến bộ như Nam đồng
thư xã (Hà Nội), Cường học thư xã (Sài Gòn), Quan hải tùng thư (Huế).
c. Cơng nhân:
- Số cuộc đấu tranh của cơng nhân ngày càng nhiều hơn tuy còn lẻ tẻ, tự phát nhưng ý thức giai cấp
đã
chuyển biến tích cực, cơng nhân Sài Gòn - Chợ Lớn thành lập Cơng hội (bí mật) do Tơn Đức Thắng đứng
đầu.
- 8/1925 cơng nhân Ba Son - Sài Gòn bãi cơng phản đối sửa chiến hạm Michelle của Pháp trước khi
chở
binh lính sang đàn áp phong trào đấu tranh của nhân dân Trung Quốc với u sách đòi tăng lương 20% và
phải cho cơng nhân bị thải hồi được trở lại làm việc đánh dấu bước tiến mới của phong trào cơng nhân,
chuyển từ tự phát sang tự giác.
III. HOẠT ĐỘNG U NƯỚC CỦA NGUYỄN ÁI QUỐC
- Nguyễn Tất Thành xuất thân trong một gia đình Nho giáo yêu nước ở xã Kim Liên,
huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An. Là một thanh niên sớm có lòng yêu nước, nhận thấy những

hạn chế trong chủ trương cứu nước của các vò tiền bối, nên ông quyết đònh ra đi tìm đường
cứu nước (1911).
- Cuối 1917, Nguyễn Tất Thành trở lại Pháp, 1919 gia nhập Đảng Xã hội Pháp.
- 18/6/1919, Nguyễn Ái Quốc gửi tới hội nghị Versailles “Bản u sách của nhân dân An Nam” đòi quyền
tự do, dân chủ và quyền bình đẳng của nhân dân An Nam.
- 07/1920 Người đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những Luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của
V.Lênin, khẳng định con đường giành độc lập, tự do của nhân dân Việt Nam.
- 25/12/1920, Người dự Đại hội Đảng Xã hội Pháp, bỏ phiếu tán thành gia nhập Quốc tế Cộng sản, trở
thành đảng viên Cộng sản và là một trong những người tham gia thành lập Đảng Cộng sản Pháp.
Về tư tưởng, Nguyễn Ái Quốc đã từ chủ nghĩa dân tộc đến với chủ nghĩa cộng sản, từ chiến sĩ chống
chủ nghĩa thực dân thành chiến sĩ quốc tế vơ sản, là người mở đường cho sự nghiệp giải phóng dân tộc ở
Việt Nam.
- 1921, Người lập Hội liên hiệp các dân tộc thuộc địa ở Paris để đồn kết các lực lượng cách mạng
chống chủ nghĩa đế quốc, ra báo Người cùng khở 1922, là cơ quan ngơn luận của Hội. Người còn viết bài
cho báo Nhân đạo, Đời sống cơng nhân…, đặc biệt là tác phẩm Bản án chế độ thực dân Pháp.
- 6/1923: Người đến Liên Xơ dự Hội nghị Quốc tế nơng dân (10/1923), viết bài cho báo Sự thật, tạp chí
Thư tín quốc tế.
- 1924: dự và đọc tham luận tại Đại hội Quốc tế Cộng sản lần V.
- 11/11/1924, Người về Quảng Châu (Trung Quốc) trực tiếp tun truyền, giáo dục lý luận, xây dựng tở
chức cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam.
- Tháng 6/1925: Thành lập Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên nhằm tở chức và lãnh đạo quần chúng
đấu tranh chống Pháp.
*****

Bài 13. PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM
TỪ NĂM 1925 ĐẾN NĂM 1930
----------------------------------------------------19
--------------------------------------------------



----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

I. SỰ RA ĐỜI VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BA TỔ CHỨC CÁCH MẠNG
1. Hội Việt Nam cách mạng thanh niên
a. Sự ra đời (Quá trình thành lập):
- Tháng 11- 1924 tại Quảng Châu, Nguyễn Ái Quốc liên lạc với những người Việt Nam yêu nước
trong tổ
chức Tâm Tâm Xã, chọn một số thanh niên tích cực lập ra Cộng sản đoàn (2/1925).
- 6/1925, lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên.
- Mục đích: tổ chức lãnh đạo quần chúng đấu tranh, đánh đổ đế quốc để tự giải phóng.
b. Hoạt động:
- Cơ quan lãnh đạo cao nhất là Tổng bộ (Nguyễn Ái Quốc, Hồ Tùng Mậu, Lê Hồng Sơn).
- Mở lớp huấn luyện chính trị, đào tạo những chiến sĩ cách mạng rồi đưa về nước hoạt động, một số
được
chọn đi học ở LX hay TQ.
- 21/6/1925 Báo Thanh niên cơ quan ngôn luận của Hội ra số đầu tiên.
- 1927 các bài giảng của NAQ được tập hợp in thành sách “Đường Kách mệnh”.
- Báo Thanh niên và sách “Đường Kách mệnh” đã trang bị lý luận cho cán bộ cách mạng nhằm
tuyên
truyền cho các tầng lớp nhân dân VN.
- Năm 1927, Hội đã xây dựng cơ sở khắp cả nước: các kỳ bộ Trung, Bắc, Nam.
- 09/07/1925, Người và một số nhà yêu nước Triều Tiên, Indonesia lập ra Hội Liên hiệp các dân tộc
bị áp
bức Á Đông.
- Từ 1927 đến 1929 nhiều cuộc bãi công của công nhân, viên chức, học sinh… nổ ra.
- 1928, Hội chủ trương “vô sản hóa”, đưa hội viên vào hầm mỏ, nhà máy, xí nghiệp, đồn điền, …
tuyên
truyền vận động cách mạng, nâng cao ý thức chính trị cho giai cấp công nhân. Nhờ đó, phong trào quần
chúng phát triển mạnh mẽ.
- Sự truyền bá chủ nghĩa Mac-Lenin đã khiến cho phong trào công nhân VN từ 1928 có những

chuyển biến
rõ rệt về chất. Năm 1929 bãi công của công nhân nhà máy sửa chữa xe lửa Trường Thi (Vinh), nhà máy
AVIA (Hà Nội), hãng buôn Charner (Sác-ne), hãng dầu Hải Phòng…, có sự liên kết giữa các ngành và các
địa phương thành phong trào chung.
c. Vai trò của tổ chức đối với việc thành lập Đảng: Hội Việt Nam cách mạng thanh niên là tiền
thân của Đảng vô sản.
2. Tân Việt cách mạng đảng (đọc thêm)
3. Việt Nam Quốc dân đảng - khởi nghĩa Yên Bái:
a. Thành lập:
- Trên cơ sở Nam đồng thư xã, ngày 25/12/1927 Nguyễn Thái Học, Phó Đức Chính thành lập Việt
Nam
Quốc dân đảng.
- Đây là chính đảng theo xu hướng cách mạng dân chủ tư sản, đại biểu cho tư sản dân tộc Việt
Nam.
- Mục đích: Mới thành lập chưa có đường lối rõ ràng, 1929 nêu nguyên tắc “Tự do, bình đẳng, bác
ái”.
b. Họat động:
- Chương trình họat động của Đảng chia thành 4 thời kỳ: cổ động bãi công, đánh đuổi giặc Pháp,
đánh đổ
ngôi vua, thiết lập dân quyền.
- Biện pháp : “ cách mạng bằng sắt và máu”.
- Tổ chức cơ sở trong quần chúng rất ít, địa bàn bó hẹp trong một số địa phương ở Bắc Kỳ; ở Trung
Kỳ
và Nam Kỳ không đáng kể.
c. Khởi nghĩa Yên Bái:
- 2/1929 Việt Nam Quốc dân đảng tổ chức ám sát trùm mộ phu Badanh, bị Pháp khủng bố dã man,
hàng loạt Đảng viên bị bắt, cơ sở tan rã.
- Việt Nam Quốc dân đảng quyết định khởi nghĩa trong tình thế bị động với tinh thần, “không thành
công cũng thành nhân”


----------------------------------------------------20
--------------------------------------------------


----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

- 9/2/1930 khởi nghĩa nổ ra ở Yên Bái, tiếp theo là Phú Thọ, Hải Dương, Thái Bình… ở Hà Nội có
ném bom phối hợp… nhưng nhanh chóng thất bại.
- Nguyên nhân thất bại:
+ VNQDĐ chưa có cương lĩnh rõ ràng, thành phần phức tạp.
+ Không tập hợp được quần chúng tham gia.
+ Không chuẩn bị kỹ, Pháp còn mạnh và tình thế bị động.
+ Thể hiện sự non yếu của tổ chức chính trị theo xu hướng dt tư sản cách mạng ở nước ta.
- Ý nghĩa:
+ Cổ vũ lòng yêu nước, chí căm thù giặc của nhân dân Việt Nam đối với Pháp và tay sai.
+ Tiếp nối truyền thống yêu nước bất khuất của dân tộc Việt Nam.
- Vai trò lịch sử của Việt Nam Quốc dân đảng với tư cách là một chính đảng cách mạng trong phong
trào dân tộc, vừa mới xuất hiện đã chấm dứt cùng sự thất bại của khởi nghĩa Yên Bái.
II. ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI
1. Sự ra đời các tổ chức cộng sản năm 1929.
* Hoàn cảnh: Năm 1929 phong trào dân tộc dân chủ ngày càng phát triển, kết thành làn sóng mạnh
mẽ.
* Sự thành lập các tổ chức cộng sản:
- Tháng 3/1929, một số hội viên tiên tiến của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên ở Bắc Kỳ họp tại
số nhà
5D, Hàm Long (Hà Nội), lập ra Chi bộ cộng sản đầu tiên ở Việt Nam có 7 Đảng viên.
- 01 đến 09/05/1929, Đại hội lần thứ nhất của Hội VN cách mạng thanh niên tại Hương Cảng,
đoàn đại
biểu Bắc Kỳ đặt vấn đề thành lập Đảng Cộng sản song không được chấp nhận nên bỏ về nước.
- 17/ 6/1929 đại biểu cộng sản miền Bắc họp ở Bắc kì quyết định thành lập Đông Dương cộng sản

đảng.
- 8/1929: những hội viên của HVNCMTN trong Tổng bộ và kỳ bộ Nam kì thành lập An Nam cộng
sản
đảng.
- 9/1929: Những Đảng viên tiên tiến của Tân Việt lập Đông Dương cộng sản liên đoàn.
* Ý nghĩa: Sự ra đời của 3 tổ chức cộng sản (1929) là một xu thế khách quan của cuộc vận động
giải phóng dân tộc ở Việt Nam, là sự chuẩn bị trực tiếp cho sự ra đời của ĐCSVN.
2. Hội nghị thành lập Đảng cộng sản Việt Nam
* Hòan cảnh:
- Cuối 1929, phong trào công nhân và phong trào yêu nước phát triển mạnh, trong đó giai cấp công
nhân thực sự trở thành lực lượng tiên phong.
- Ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam ra đời năm1929 họat động riêng rẽ, tranh giành ảnh hưởng của
nhau, làm phong trào cách mạng trong nước có nguy cơ chia rẽ lớn.
- Yêu cầu thống nhất các tổ chức cộng sản đặt ra một cách bức thiết .
- Trước tình hình đó Nguyễn Ái Quốc đã chủ động từ Thái Lan về TQ triệu tập Hội nghị hợp nhất các
tổ chức cộng sản thành một Đảng duy nhất.
- Hội nghị do NAQ chủ trì, diến ra tại Cửu Long (Hương Cảng) bắt đầu từ ngày 6/1/1930.
* Nội dung hội nghị:
- Tại hội nghị, Nguyễn Ái Quốc phê phán những quan điểm sai lầm của các tổ chức cộng sản riêng lẻ
và đề nghị thống nhất thành một Đảng duy nhất.
- Hội nghị đã nhất trí hợp nhất các tổ chức cộng sản thành Đảng duy nhất lấy tên là Đảng cộng sản
Việt Nam.
- Thông qua Chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt của Đảng do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo, là
cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
- Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III (1960) quyết định lấy ngày 3/2 hàng năm là ngày kỉ niệm thành
lập Đảng.
* Ý nghĩa: Hội nghị mang tầm vóc của một Đại hội thành lập Đảng.
3. Nội dung cương lĩnh chính trị đầu tiên
+ Chiến lược cách mạng: tiến hành “ tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới
xã hội cộng sản”.

+ Nhiệm vụ cách mạng: đánh đổ đế quốc Pháp, phong kiến và tư sản phản cách mạng, làm cho
nuớc Việt Nam độc lập tự do, tịch thu sản nghiệp của đế quốc và phản cách mạng chia cho dân cày nghèo,
tiến hành cách mạng ruộng đất.

----------------------------------------------------21
--------------------------------------------------


----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

+ Lực lượng cách mạng: công nông, tiểu tư sản, trí thức, lợi dụng hoặc trung lập phú nông, địa chủ,
tư sản.
+ Lãnh đạo cách mạng: Đảng cộng sản Việt Nam, đội tiên phong của giai cấp vs giữ vai trò lãnh
đạo.
+ Quan hệ với thế giới: Cách mạng VN là một bộ phận khắng khít của cách mạng thế giới,liên lạc
với các dân tộc bị áp bức và vô sản thế giới.
* Nhận xét: Tuy còn vắn tắt, song đây là cương lĩnh giải phong dân tộc đầu tiên của Đảng, thể hiện sự
đúng đắn, sáng tạo, kết hợp đúng đắn vấn đề dân tộc và giai cấp. Độc lập, tự do là tư tưởng cốt lõi của
cương lĩnh.
4. Ý nghĩa việc thành lập Đảng cộng sản Việt Nam
- Là kết quả của cuộc đấu tranh dân tộc và đấu tranh giai cấp quyết liệt, là sự sàng lọc nghiêm khắc
của lịch sử Việt Nam đầu thế kỷ XX.
- Là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác - Lê-nin với phong trào công nhân và phong trào
yêu nước ở Việt Nam trong thời đại mới.
- Là một bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử cách mạng Việt Nam.
+ Đảng trở thành chính Đảng duy nhất lãnh đạo cách mạng VN.
+ Từ đây cách mạng VN có đường lối đúng đắn, khoa học và sáng tạo.
+ Cách mạng Việt Nam là một bộ phận khắng khít của cách mạng thế giới.
+ Là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính quyết định cho những bước phát triển nhảy vọt mới
trong lịch sử cách mạng Việt Nam.


******
Bài 14. PHONG TRÀO CÁCH MẠNG 1930 - 1935
I. VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM KHỦNG HOẢNG KINH TẾ THẾ GIỚI 1929-1933
1. Tình hình kinh tế: Từ 1930, tác động khủng hoảng kinh tế thế giới, kinh tế VN khủng hỏang, suy
thoái:
- Nông nghiệp: lúa gạo bị sụt giá, ruộng đất bỏ hoang.
- Công nghiệp: suy giảm.
- Thương nghiệp: xuất nhập khẩu đình đốn, giá cả đắt đỏ, hàng hóa khan hiếm.
=> Cuộc khủng hoảng kinh tế ở VN rất nặng nề.
2. Tình hình xã hội:
- Công nhân thất nghiệp, bị giảm lương.
- Nông dân: mất đất, chịu sưu cao, thuế nặng, bị bần cùng hóa.
- Tiểu tư sản, tư sản dân tộc: đời sống gặp nhiều khó khăn.
- Mâu thuẫn xã hội thêm gay gắt: mâu thuẫn giữa dân tộc VN với thực dân Pháp, mâu thuẫn giữa
nông dân với địa chủ phong kiến.
- Sự khủng bố những người yêu nước sau khi khởi nghĩa Yên Bái thất bại.
 Tăng thêm mâu thuẫn và tình trạng bất ổn xã hội.
II. PHONG TRÀO CÁCH MẠNG 1930 - 1931 VÀ XÔ VIẾT NGHỆ TĨNH
1. Phong trào cách mạng 1930 - 1931.
a. Trên toàn quốc:
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời kịp thời lãnh đạo phong trào đấu tranh của quần chúng rộng khắp
cả nước.
- Tháng 2 đến tháng 4/1930 nhiều cuộc đấu tranh của công nhân và nông dân nổ ra .
- 5/1930 trên cả nước bùng nổ nhiều cuộc đấu tranh nhân ngày Quốc tế lao động 1/5, thể hiện tình
đoàn kết với nhân dân lao động thế giới.
- Tháng 6 đến tháng 8/1930 phong trào tiếp tục diễn ra sôi nổi.
b. Ở Nghệ - Tĩnh:
- Tháng 9/1930 phong trào dâng cao, nhất là hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh. Nông dân biểu tình có vũ
trang

tự vệ kéo đến huyện lị, tỉnh lị đòi giảm sưu thuế, công nhân Vinh - Bến Thủy hưởng ứng.
- 12/9/1930, nông dân Hưng Nguyên (Nghệ An) biểu tình, kéo đến huyện lị phá nhà lao, đốt huyện
đường, vây lính khố xanh, … Pháp đàn áp dã man.

----------------------------------------------------22
--------------------------------------------------


----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

- Chính quyền thực dân, phong kiến bị tê liệt, tan rã ở nhiều huyện, xã. Đảng lãnh đạo nhân dân lập
chính quyền: “Xô viết” ở một số địa phương.
2. Xô viết Nghệ - Tĩnh:
- 9/1930 Xô viết được thành lập ở một số địa phương thuộc Nghệ An và Hà Tĩnh.
- Các Xô viết thực hiện quyền làm chủ của quần chúng, điều hành mọi mặt đời sống xã hội.
- Chính sách của Xô viết:
+ Chính trị: Thực hiện tự do, dân chủ cho nhân dân, lập đội tự vệ đỏ và tòa án nhân dân.
+ Kinh tế: tịch thu ruộng đất công, tiền, lúa công chia cho dân cày nghèo, bãi bỏ thuế thân,
thuế
chợ, xóa nợ cho người nghèo.
+ Văn hóa, xã hội: tệ nạn xã hội cũ bị xóa bỏ như: mê tín, dị đoan, rượu chè, cờ bạc, trộm
cắp, trật
tự trị an giữ vững, biết đoàn kết giúp đỡ nhau, xây dựng đời sống mới.
 Chứng tỏ bản chất ưu việt của Xô viết (nhà nước của dân, do dân, vì dân).
3. Hội nghị lần thứ nhất Ban chấp hành Trung ương lâm thời Đảng Cộng sản Việt Nam
(10/1930).
* Nét chính về H.nghị:
- Địa điểm: Hương Cảng (Trung Quốc)
- Thời gian: Tháng 10/1930.
- Quyết định: Đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản Đông Dương.

- Cử Ban Chấp hành Trung ương chính thức do Trần Phú làm Tổng bí thư.
- Thông qua Luận cương chính trị của Đảng do Trần Phú khởi thảo.
* Nội dung Luận cương chính trị tháng 10/1930: (so sánh với Cương lĩnh)
N.dung so
Cương lĩnh(2/1930)
Luận cương (10/1930)
sánh
Tiến hành “tư sản dân quyền cách mạng Cách mạng Đông Dương lúc đầu là cách
Chiến lược
và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội mạng tư sản dân quyền, sau đo tiến thẳng lên
sách lược
cộng sản”.
xã hội chủ nghĩa, bỏ qua thời kỳ tư bản chủ
cách mạng
nghĩa .
Đánh đổ đế quốc Pháp, phong kiến và tư Đánh phong kiến và đánh đế quốc là hai
sản phản cách mạng, làm cho nuớc Việt nhiệm vụ co quan hệ khăng khít.
Nam độc lập, tịch thu sản nghiệp của đế
Nhiệm vụ
quốc và phản cách mạng chia cho dân
cày nghèo, tiến hành cách mạng ruộng
đất.
Công nông, tiểu tư sản, trí thức, lợi dụng Giai cấp công nhân và nông dân.
Lực lượng
hoặc trung lập phú nông, địa chủ, tư sản.
Đảng cộng sản Việt Nam, đội tiên phong Giai cấp vô sản với đội tiên phong là Đảng
Lãnh đạo
của giai cấp vs giữa vai trò lãnh đạo.
Cộng sản.
Quan hệ với

cách mạng
Thế giới

Cách mạng VN là một bộ phận khắng
khít của cách mạng thế giới,liên lạc với
các dân tộc bị áp bức và vô sản thế giới.

Quan hệ với cách mạng Đông Dương và cách
mạng thế giới.

* Hạn chế của Luận cương:
- Chưa nêu được mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Đông Dương, không đưa ngọn cờ dân tộc lên hàng
đầu, nặng về đấu tranh giai cấp và cách mạng ruộng đất.
- Đánh giá không đúng khả năng cách mạng của tầng lớp tiểu tư sản, giai cấp tư sản dân tộc, khả
năng lôi kéo bộ phận trung, tiểu địa chủ.
4. Ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của phong trào cách mạng 1930 - 1931:
a. Ý nghĩa:
- Khẳng định đường lối đúng đắn của Đảng, quyền lãnh đạo của giai cấp công nhân đối với cách
mạng các nước Đông Dương.
- Khối liên minh công nông hình thành, đòan kết trong đấu tranh cách mạng.
- Là cuộc tập dượt đầu tiên cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám sau này.
- Được đánh giá cao trong phong trào cộng sản và công nhân quốc tế. Quốc tế Cộng sản công
nhận: Đảng Cộng sản Đông Dương là phân bộ độc lập trực thuộc Quốc tế Cộng sản.

----------------------------------------------------23
--------------------------------------------------


----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------


b. Bài học: Để lại bài học quý về công tác tư tưởng, xây dựng khối liên minh công nông, mặt trận
dân tộc thống nhất, tổ chức lãnh đạo quần chúng đấu tranh ….
III. PHONG TRÀO CÁCH MẠNG 1932 - 1935 (không dạy)

*****
Bài 15. PHONG TRÀO DÂN CHỦ 1936 - 1939
I. Tình hình thế giới và trong nước: (Hoàn cảnh lịch sử phong trào 1936 - 1939)
* Thế giới:
- Những năm 30 của thế kỷ XX, thế lực phát xít cầm quyền ở Đức, I-ta-li-a, Nhật Bản chạy đua vũ
trang,
chuẩn bị chiến tranh, đe doạ hoà bình và an ninh thế giới.
- 07/1935, Đại hội Quốc tế Cộng sản lần thứ VII xác định nhiệm vụ chống chủ nghĩa phát xít, và nguy

chiến tranh, bảo vệ hòa bình, thành lập Mặt trận nhân dân rộng rãi.
- 06/1936, Mặt trận nhân dân lên cầm quyền ở Pháp, thi hành cải cách tiến bộ ở thuộc địa.
* Trong nước:
- Chính trị: Có nhiều đảng phái chính trị hoạt động: đảng cách mạng, tranh giành ảnh hưởng trong
quần chúng, trong đó ĐCS Đông Dương là Đảng mạnh nhất, có tổ chức chặt chẽ, chủ trương rõ ràng.
- Kinh tế:
+ Nông: Chính quyền thực dân tạo điều kiện cho tư bản Pháp chiếm đọat ruộng đất của nông
dân lập đồn điền (lúa, cao su, cà phê, …).
+ Công: đẩy mạnh khai mỏ; sản lượng dệt, rượu, xi-măng tăng. Các ngành điện, nước, cơ
khí, … ít phát triển.
+ Thương: độc quyền bán thuộc phiện, rượu, muối, .. thu lợi nhuận cao.
 Nhìn chung, 1936 - 1939 kinh tế VN phục hồi, phát triển nhưng vẫn lạc hậu và lệ thuộc vào Pháp.
- Xã hội: Đời sống nhân dân khó khăn nên hăng hái tham gia đấu tranh đòi cải thiện đời sống, đòi tự
do, dân chủ, cơm áo, hoà bình.
II. PHONG TRÀO DÂN CHỦ 1936 - 1939
1. Chủ trương của Đảng trong những năm 1936 - 1939 (Hội nghị BCHTW Đảng CS Đông Dương 7/1936).
- Hội nghị do Lê Hồng Phong chủ trì tại Thượng Hải - Trung Quốc. Hội nghị xác định:

* Nhiệm vụ chiến lược và mục tiêu: Chống đế quốc và phong kiến .
* Nhiệm vụ trực tiếp, trước mắt: Đấu tranh chống chế độ phản động thuộc địa, chống phát
xít, chống nguy cơ chiến tranh, đòi tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo, hòa bình.
* Kẻ thù trước mắt: thực dân phản động Pháp và tay sai.
* Phương pháp đấu tranh: Kết hợp các hình thức công khai và bí mật, hợp pháp và bất hợp
pháp.
* Chủ trương: Thành lập Mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương, tháng
3/1938, đổi thành Mặt trận thống nhất dân chủ Đông Dương, gọi tắt là Mặt trận dân chủ
Đông Dương.
- Các hội nghị TW 1937, 1938 đã bổ sung và phát triển nội dung cơ bản của nghị quyết Hội nghị này.
2. Những phong trào đấu tranh tiêu biểu:
a. Phong trào đấu tranh đòi tự do, dân sinh, dân chủ: phong phú, sôi nổi
- Phong trào Đông Dương Đại hội, 1936, Đảng phát động nhân dân thảo ra bản nguyện vọng gửi tới
phái đoàn Quốc hội Pháp sang điều tra tình hình Đông Dương. Tiến tới triệu tập ĐH Đông Dương tháng
08/1936.
- Phong trào đón Gôđa và Brêviê 1937: lợi dụng Gôđa sang điều tra tình hình và Brêviê sang nhận
chức tòan quyền Đông Dương, Đảng tồ chức mittinh “đón rước”, biểu dương lực lượng đưa yêu sách về dân
sinh dân chủ.
- 1937 - 1939, các cuộc mittinh đòi quyền sống của các tầng lớp nhân dân tiếp tục diễn ra.
- 01/05/1938, ngày Quốc tế lao động, lần đầu tiên nhiều cuộc mít tinh tổ chức công khai ở Hà Nội, và
nhiều nơi khác, thu hút đông đảo quần chúng tham gia.
b. Đấu tranh nghị trường (đọc thêm)
c. Đấu tranh trên lĩnh vực báo chí (đọc thêm)
3. Ý nghĩa:

----------------------------------------------------24
--------------------------------------------------


----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------


- Là phong trào quần chúng rộng lớn, có tổ chức, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông
Dương.
- Buộc chính quyền thực dân phải nhượng bộ một số yêu sách về dân sinh, dân chủ.
- Quần chúng được giác ngộ về chính trị, trở thành lực lượng chính trị hùng hậu của cách mạng.
- Cán bộ đựợc tập hợp và trưởng thành, Đảng tích luỹ được nhiều kinh nghiệm đấu tranh.
- Phong trào đã động viên, giáo dục, tổ chức và lãnh đạo quần chúng đấu tranh, đồng thời đập tan
những luận điệu tuyên truyền, xuyên tạc với những hành động phá hoại của các thế lực phản động khác.
- Là cuộc tập dượt thứ hai, chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám sau này.
4. Bài học kinh nghiệm:
Để lại nhiều bài học kinh nghiệm
- Về việc xây dựng Mặt trận dân tộc thống nhất.
- Tổ chức, lãnh đạo quần chúng đấu tranh công khai, hợp pháp.
- Đảng thấy được hạn chế trong công tác mặt trận, dân tộc…
5. So sánh hai thời kì 1930 - 1931 và 1936 - 1939 theo các nội dung sau:
Nội dung
1930 - 1931
1936 - 1939
Kẻ thù
Đế quốc và phong kiến
Thực dân Pháp phản động & tay sai
Mục tiêu
Độc lập dân tộc và người cày có ruộng.
Tự do dân chủ, cơm áo, hoà bình
(nhiệm vụ)
Tập hợp lực
Liên minh công nông
Mặt trận Dân chủ Đông Dương, tập hợp
lượng
mọi lực lượng dân chủ, yêu nước & tiến bộ.

Bạo lực cách mạng, vũ trang, bí mật, Đấu tranh chính trị hoà bình, công khai,
Hình thức đấu bất hợp pháp: bãi công, biểu tình, đấu hợp pháp: phong trào ĐD đại hội, đấu tranh
tranh
tranh vũ trang -> lập Xô Viết Nghệ- nghị trường, báo chí, bãi công, bãi thị, bãi
Tĩnh.
khoá….
Đông đảo các tầng lớp nhân dân, không
Lực lượng
Chủ yếu là công nông
phân biệt thành phần giai cấp, tôn giáo,
tham gia
chính trị.
Địa bàn chủ
Chủ yếu ở nông thôn và các trung tâm
Chủ yếu ở thành thị
yếu công nghiệp

*****
Bài 16. PHONG TRÀO GIẢI PHÓNG DÂN TỘC 1939 - 1945 VÀ CÁCH MẠNG
THÁNG TÁM NĂM 1945. NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA ĐƯỢC THÀNH
LẬP.
I. VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI (1939 - 1945)
1. Tình hình chính trị
a. Thế giới: 1/9/1939, Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, Pháp đầu hàng Đức, thực hiện chính
sách thù địch với phong trào cách mạng thuộc địa.
b. Trong nước:
- Ở Đông Dương, Pháp thực hiện chính sách vơ vét sức người, sức của để dốc vào cuộc chiến
tranh.
- Cuối tháng 9/1940, Nhật vào miền Bắc Việt Nam, Pháp đầu hàng. Nhật giữ nguyên bộ máy thống trị
của Pháp để vơ vét kinh tế phục vụ cho chiến tranh, đàn áp cách mạng. Việt Nam đặt dưới ách thống trị của

Nhật - Pháp.
- Ở VN, các đảng phái thân Nhật tuyên truyền lừa bịp về văn minh, sức mạnh Nhật Bản, thuyết Đại
Đông Á, dọn đường cho Nhật hất cẳng Pháp.
- Năm 1945, ở châu Âu Đức bị thất bại nặng nề; ở châu Á - Thái Bình Dương, Nhật bị thua to ở nhiều
nơi. Ở Đông Dương, ngày 9/3/1945 Nhật đảo chính Pháp. Lợi dụng cơ hội đó, các đảng phái chính trị ở VN
tăng cường hoạt động. Nhân dân sục sôi khí thế, sẵn sàng vùng lên khởi nghĩa.
2. Tình hình kinh tế - xã hội
a. Kinh tế:
* Chính sách của Pháp: Thi hành chính sách “Kinh tế chỉ huy” : tăng mức thuế cũ, đặt thêm thuế
mới …, sa thải bớt công nhân, viên chức, giảm tiền lương, tăng giờ làm…
* Chính sách của Nhật:

----------------------------------------------------25
--------------------------------------------------


×