Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

đề cương ôn tập thi tốt nghiệp môn địa lí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416.72 KB, 50 trang )

GV soạn : Đinh văn Sít Chúc các em thành công!!!
NỘI DUNG ÔN TẬP G ỒM 5 PHẦN
Phần I : Địa lý tự nhiên (3 điểm)
Phần II : Địa lý dân cư
Phần III : Địa lý các ngành kinh tế (2 điểm)
Phần IV : Địa lý các vùng kinh tế (3điểm)
Phần V : Địa lý đảo, quần đảo và địa lý địa phương
PHẦN I : ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN
I - Vị trí địa lý và phạm vi lãnh thổ :
1.Nội dung cần đạt được :
- Kiến thức : + Trình bày VTĐL, giới hạn phạm vi lãnh thổ (các điểm, vùng trời, vùng biển,vùng đất và
diện tích lãnh thổ).
+ Phân tích ảnh hưởng của VTĐL và phạm vi lãnh thổ đối với tự nhiên, kt – xh và quốc
phòng .
- Kĩ năng : Vẽ được lược đồ khung hình thể lãnh thổ VN.
2 . Nội dung ôn tập :
2.1.VTĐL :
- Nằm ở rìa Đông của bán đảo Đông Dương, gần trung tâm khu vực ĐNA, trên đất liền giáp: Trung Quốc,
Lào, Cam-Pu-Chia; Trên biển giáp 8 nước: Malayxia, Brunây, Philippin, Trung Quốc, Cămpuchia,
xingapo, Inđônêxia, Thái Lan.
- Hệ toạ độ địa lý: (nêu vị trí xã, huyện, tỉnh của từng điểm cực)
+ Vĩ độ: 23
0
23’B - 8
0
34’B
+ Kinh độ: 102
0
09’Đ - 109
0
24’Đ


Trên biển hệ tọa độ kéo dài tận 6
0
50’B, kinh độ 101
0
B đến 117
0
20’B
- Đại bộ phận lãnh thổ nằm trong khu vực múi giờ số 7.
2.2. Phạm vi lãnh thổ :
a. Vùng đất: Gồm bộ phận lục địa và các đảo:
- Diện tích đất liền và các hải đảo 331.212 km
2
.
- Đường biên giới có hơn 4600 km, tiếp giáp 3 nước Trung Quốc, Lào, Campuchia.
- Đường bờ biển dài 3260 km (Móng Cái đến Hà Tiên), có 28/63 tỉnh, thành giáp biển.
- Nước ta có hơn 4000 đảo lớn nhỏ, có 2 quần đảo Trường Sa (Khánh Hoà), Hoàng Sa (Đà Nẵng).
b. Vùng biển: Diện tích khoảng 1 triệu km
2
gồm nội thuỷ, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc
quyền kinh tế và vùng thềm lục địa.
c. Vùng trời: Khoảng không gian không giới hạn độ cao bao trùm trên lãnh thổ nước ta.
2.3.Ý nghĩa của vị trí địa lý và phạm vi lãnh thổ:
a. Ý nghĩa về tự nhiên:
- Vị trí địa lý đã quy định đặc điểm cơ bản của thiên nhiên nước ta mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa,
chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển.
- VN nằm trên vành đai sinh khoáng của thế giới TBD-ĐTH, trên đường di lưu, di cư của nhiều lọai động
thực vật nên có sự đa dạng về động – thực vật và có nhiều tài nguyên khoáng sản.
- VTĐL và hình thể lãnh thổ tạo nên sự phân hoá đa dạng về tự nhiên: phân hoá Bắc – Nam, miền núi và
đồng bằng…
- Khó khăn: Nằm trong vùng chịu nhiều thiên tai: bão, lũ lụt, hạn hán…

b. Ý nghĩa về KT, VH, XH và quốc phòng:
- Về kinh tế:
+ Nằm trên ngã tư đường hàng hải và hàng không quốc tế quan trọng có nhiều thuận lợi để phát triển giao
lưu với các nước trên thế giới.
+ Là cửa ngõ mở lối ra biển thuận lợi cho Lào, Đông Bắc Thái Lan, Tây Nam Trung Quốc.
Trường THPT Phạm Kiệt Trang 1
GV soạn : Đinh văn Sít Chúc các em thành công!!!
=> Tạo điều kiện thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập với các nước trên thế giới, thu hút vốn đầu tư
nước ngoài.
+ Vùng biển rộng lớn giàu tiềm năng cho phép phát triển tổng hợp kinh tế biển.
+ VN nằm ở khu vực Châu Á – TBD khu vực kinh tế sôi động nhất thế giới cho phép nước ta tận dụng
được các nguồn lực bên ngoài, tăng cường buôn bán, hợp tác đầu tư để hội nhập với các nước trong khu
vực và trên thế giới.
- Về văn hóa- xã hội: thuận lợi cho nước ta chung sống hoà bình, hợp tác hữu nghị và cùng phát triển với
các nước láng giềng và các nước trong khu vực ĐNA.
- Về chính trị quốc phòng: vị trí quân sự đặc biệt quan trọng của vùng ĐNA, Biển Đông có ý nghĩa quan
trọng trong công cuộc xây dựng, phát triển kinh tế và bảo vệ đất nước.
Các câu hỏi về Atlat : chủ yếu ở trang 4-5 và 6-7.
Câu 1: Xác định các điểm cực trên phần đất liền của nước ta?Xác định trên bản đồ các nước có chung
đường biên giới trên đất liền. Kể tên các tỉnh có đường biên giới giáp với các nước đó.
Câu 2: Xác định trên bản đồ các tỉnh giáp biển của nước ta lần lượt từ Bắc vào Nam? Kể tên một số đảo
quần đảo ở nước ta?
III - Đặc điểm tự nhiên Việt Nam : 4 đặc điểm chính
- Đất nước nhiều đồi núi.
- Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển
- Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa
- Thiên nhiên phân hoá đa dạng
1.Nội dung cần đạt :
- Kiến thức: + Phân tích các thành phần tự nhiên để thấy được các đặc điểm cơ bản của tự nhiên Việt
Nam.

+ Phân tích được các đặc điểm của cảnh quan 3 miền tự nhiên ở nước ta : MB và ĐBBB,
MTB và BTB, MNTB và NB.
- Kĩ năng : + Sử dụng bản đồ or Atlat VN để trình bày các đặc điểm nổi bật về : địa hình, sông ngòi, khí
hậu, đất đai, sinh vật và nhận xét mối quan hệ giữa chúng .
+ Vẽ và phân tích biểu đồ khí hậu, thuỷ chế sông ngòi.
+ Sử dụng bản đồ or atlat và kiến thức đã học trình bày đặc điểm 3 miền tự nhiên.
2. Nội dung ôn tập :
2.1 Đất nước nhiều đồi núi :
2.1.1 Đặc điểm chung địa hình:
a. Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp:
- Đồi núi chiếm 3/4 diện tích cả nước, ĐB chiếm 1/4 diện tích cả nước.
- Đồi núi thấp, nếu kể cả đồng bằng thì địa hình thấp dưới 1000m chiếm 85% diện tích, núi cao
trên 2000m chiếm khoảng 1% diện tích lãnh thổ cả nước.
b. Cấu trúc địa hình nước ta khá đa dạng:
- Địa hình được trẻ hóa trong vận động của Tân kiến tạo và có tính phân bật rõ rệt theo độ cao.
- Địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam.
- Địa hình gồm 2 hướng chính:
+ Hướng Tây Bắc – Đông Nam : Dãy núi vùng Tây Bắc, Bắc Trường Sơn (Từ hữu ngạn
sông Hồng đến dãy Bạch Mã).
+ Hướng vòng cung: Các dãy núi vùng Đông Bắc, Nam Trường Sơn.
c. Địa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa: lớp vỏ phong hóa dày, hoạt động xâm thực - bồi tụ diễn ra
mạnh mẽ.
d. Địa hình chịu tác động mạnh mẽ của con người: dạng địa hình nhân tạo xuất hiện ngày càng nhiều:
công trình kiến trúc đô thị, hầm mỏ, giao thông, đê, đập, kênh rạch…
2.1.2 Các khu vực địa hình:
a. Khu vực đồi núi:
Địa hình vùng núi được chia thành 4 vùng: Đông bắc, Tây Bắc, Trường Sơn Bắc, Trường Sơn Nam.
Trường THPT Phạm Kiệt Trang 2
GV soạn : Đinh văn Sít Chúc các em thành công!!!
* Vùng núi Đông Bắc:

- Nằm ở tả ngạn Sông Hồng.
- Có 4 cánh cung chụm đầu ở Tam Đảo, mở rộng ra về phía bắc và phía đông (Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc
Sơn, Đông Triều).
- Địa hình thấp chiếm phần lớn S.
- Địa hình theo hướng nghiêng chung tây bắc – đông nam. Những đỉnh núi cao trên 2000m nằm trên vùng
Thượng nguồn sông Chảy. Các khối núi đá vôi đồ sộ cao trên 1000m nằm ở biên giới Việt – Trung. Trung
tâm là đồi núi thấp 500 – 600m. Về phía biển, độ cao còn 100m.
* Vùng Tây Bắc:
- Nằm giữa sông Hồng và sông Cả, có địa hình cao nhất nước ta với 3 mạch núi lớn hướng tây bắc – đông
nam (Phía Đông là dãy Hoàng Liên Sơn, Phía tây là địa hình núi trung bình với dãy sông Mã chạy dọc
biên giới Việt – Lào, ở giữa thấp hơn là dãy núi xen các sơn nguyên, cao nguyên đá vôi).
* Trường Sơn Bắc:
- Từ nam sông Cả tới đèo Hải Vân, gồm các dãy núi song song và so le theo hương tây bắc – đông nam
với địa thế cao ở 2 đầu và thấp ở giữa.
* Trường Sơn Nam:
- Gồm các khối núi và cao nguyên
- Khối núi Kon Tum và khối núi cực Nam Trung Bộ có địa hình mở rộng và nâng cao, dốc về phía đông.
- Cao nguyên bazan Plây ku, Đăk Lăk, Mơ Nông, Di Linh ở phía tây có địa hình tương đối bằng phẳng,
làm thành các bề mặt cao 500 – 800 – 1000m.
* Địa hình bán bình nguyên và đồi núi trung du:
- Bán bình nguyên ở Đông Nam Bộ với bậc thềm phù sa cổ cao khoảng 100m về bề mặt phủ bazan cao
chừng 200m.
- Địa hình đồi trung du phần nhiều do tác động của dòng chảy chia cắt các thềm phù sa cổ. Dải đồi trung
du rộng nhất nằm ở rìa đồng bằng sông Hồng và thu hẹp ở rìa đồng bằng ven biển miền Trung.
b. Khu vực đồng bằng: Đồng bằng châu thổ và đồng bằng ven biển, chiếm ¼ diện tích lãnh thổ.
* Đồng bằng châu thổ: Được tạo thành và phát triển do phù sa sông bồi tụ dần trên vịnh biển nông, thềm
lục địa được mở rộng.
- Đồng bằng sông Hồng: Rộng khoảng 15.000km
2
, địa hình cao ở rìa phía tây, tây bắc, thấp dần ra biển và

bị chia cắt thành nhiều ô. Do có đê ven sông ngăn lũ nên vùng trong đê không đuợc phù sa bồi tụ hàng
năm, tạo thành các bậc ruộng cao bạc màu và các ô trũng ngập nước, vùng ngoài đê thường xuyên được
phù sa bồi tụ.
- Đồng bằng sông Cửu Long: Rộng 40.000km
2
, địa hình thấp phẳng. Trên bề mặt đồng bằng có mạng lưới
kênh rạch chằn chịt nên mùa lũ nước ngập sâu vùng trũng Đồng Tháp Mười, còn về mùa cạn, nước triều
lấn mạnh làm 2/3 S đồng bằng bị nhiễm mặn.
* Đồng bằng ven biển miền Trung:
- Có tổng S 15.000km
2
, phần lớn là hẹp ngang và bị chia cắt thành nhiều đồng bằng nhỏ.
- Ở nhiều đồng bằng thường có sự phân chia thành 3 dải:
+ Giáp biển là cồn cát
+ Giữa là thấp trũng
+ Trong cùng đã bồi tụ thành đồng bằng
- Trong sự hình thành đồng bằng biển đóng vai trò là chủ yếu, đất có đặc tính nghèo, ít phù sa.
2.1.3 Thế mạnh và hạn chế về tự nhiên của các khu vực đồi núi và đồng bằng đối với phát
triển kinh tế - xã hôi:
a. Khu vực đồi núi:
* Thế mạnh:
- Khoáng sản: Có nhiều loại cả nguồn gốc nội sinh và ngoại sinh là nguyên, nhiên liệu cho nhiều ngành
công nghiệp.
- Rừng và đất trồng: Tạo cơ sở cho phát triển nền nông, lâm nghiệp nhiệt đới, đa dạng hóa cây trồng.
+ Tài nguyên rừng giàu về thành phần loài động, thực vật và nhiều loài quý hiếm.
Trường THPT Phạm Kiệt Trang 3
GV soạn : Đinh văn Sít Chúc các em thành công!!!
+ Các bề mặt cao nguyên và các thung lũng tạo thuận lợi cho việc hình thành các vùng chuyên canh
cây công nghiệp, cây ăn quả, phát triển chăn nuôi đại gia súc và trồng cây lương thực.
+ Địa hình bán bình nguyên và đồi núi trung du thích hợp để trồng các cây công nghiệp, cây ăn quả và

hoa màu.
- Nguồn thủy năng: các sông miền núi có tiềm năng về thủy năng rất lớn.
- Tiềm năng về du lịch: Điều kiện địa hình, khí hậu, rừng, môi trường sinh thái thuận lợi cho phát triển
du lịch (tham quan, nghĩ dưỡng, du lịch sinh thái ).
* Hạn chế:
- Do địa hình bị chia cắt mạnh, nhiều sông suối, hẻm vực, sườn dốc gây trở ngại cho giao thông, cho việc
khai thác tài nguyên và giao lưu kinh tế giữa các vùng.
- Do mưa nhiều độ dốc lớn, miền núi còn là nơi xảy ra nhiều thiên tai (lũ nguồn, lũ quét, xói mòn, trượt lở
đất ).
- Tại các khu vực đứt gãy sâu có nguy cơ phát sinh động đất.
- Vùng núi đá vôi thiếu đất trồng trọt và khan hiếm nước.
- Trên các vùng núi cao, địa hình hiểm trở, cuộc sống của người dân gặp nhiều khó khăn.
b. Khu vực đồng bằng:
* Thế mạnh:
- Là cơ sở để phát triển nông nghiệp nhiệt đới, đa dạng các loại nông sản, đặc biệt là lúa nước.
- Cung cấp các nguồn lợi thiên nhiên khác như khoáng sản, thủy sản và lâm sản.
- Thuận lợi cho nơi cư trú của dân cư, tập trung các thành phố, khu công nghiệp, trung tâm thương mại.
* Hạn chế: Thường xuyên chịu nhiều thiên tai như bão, lũ lụt, hạn hán gây thiệt hại lớn về người và
của.
2.2 Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển:
a. Khái quát về biển Đông:
- Biển Đông là một vùng biển rộng, có diện tích 3,477 triệu km
2
.
- Là biển tương đối kín.
- Đặc tính nóng ẩm và chịu ảnh hưởng của gió mùa.
- Biển Đông giàu khoáng sản và hải sản.
b. Ảnh hưởng của Biển Đông đến thiên nhiên Việt Nam:
- Khí hậu: Nhờ có biển Đông nên khí hậu nước ta mang tính hải dương điều hoà, lượng mưa nhiều, độ
ẩm cao trên 80%.

- Địa hình và các hệ sinh thái vùng ven biển.
+ Địa hình: Đa dạng gồm các vũng,vịnh cửa sông, bờ biển mài mòn, các tam giác châu với bãi
triều rộng lớn, các bãi cát phẳng, các đảo ven bờ và những rạn san hô.
+ Các hệ sinh thái vùng ven biển rất đa dạng và giàu có: hệ sinh thái rừng ngập mặn, hệ sinh
thái trên đất phèn, hệ sinh thái rừng trên các đảo…
- TNTN vùng biển:
+ Tài nguyên khoáng sản: dầu mỏ, khí đốt với trữ lượng lớn ở bể Nam Côn Sơn và Cửu Long,
cát trắng làm thủy tinh, ô xít titan và muối biển tập trung ở DH NTB.
+ Tài nguyên hải sản: các loại thuỷ hải sản nước mặn, nước lợ vô cùng đa dạng (2.000 loài cá,
hơn 100 loài tôm, khoảng vài chục loài mực, hàng nghìn sinh vật phù du và sinh vật đáy…), các rạn san
hô ở quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa.
- Thiên tai:
+ Bão lớn, sóng lừng, lũ lụt.
+ Sạt lở bờ biển
+ Hiện tượng cát bay, cát chảy lấn chiếm đồng ruộng, vườn, làng mạc và làm hoang mạc hóa đất
đai ở ven biển miền Trung…
 Cần có biện pháp sử dụng hợp lý, phòng chống ô nhiễm môi trường biển và phòng chống thiên tai, có
chiến lược khai thác tổng hợp kinh tế biển.
2.3 Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa :
Trường THPT Phạm Kiệt Trang 4
GV soạn : Đinh văn Sít Chúc các em thành công!!!
2.3.1 Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa:
a. Tính chất nhiệt đới:
- Nằm trong vùng nội chí tuyến nên tổng bức xạ lớn, cán cân bức xạ dương .
- Nhiệt độ trung bình năm trên 20
0
C
- Tổng số giờ nắng từ 1400 – 3000 giờ/năm.
b. Lượng mưa, độ ẩm lớn:
- Lượng mưa trung bình năm cao: 1500–2000 mm. Mưa phân bố không đều, sườn đón gió 3500–

4000 mm.
- Độ ẩm không khí cao trên 80%, cân bằng ẩm luôn luôn dương.
c. Gió mùa:
*Gió mùa mùa đông: (gió mùa ĐB)
- Từ tháng XI đến tháng IV
- Nguồn gốc: cao áp lạnh Sibia
- Hướng gió Đông Bắc.
- Phạm vi: miền Bắc (d.Bạch Mã trở ra)
Đặc điểm:
+ Nửa đầu mùa đông: lạnh, khô
+ Nửa sau mùa đông: lạnh, ẩm, có mưa phùn (vùng ĐBSH,BTB).
Riêng từ Đà Nẵng trở vào, gió tín phong BBC thổi theo hướng ĐB gây mưa vùng ven biển miền Trung,
còn Nam Bộ và Tây Nguyên là mùa khô.
*Gió mùa mùa hạ: (gió mùa TN)
- Từ tháng V đến tháng X
- Hướng gió Tây Nam.
Đặc điểm:
+ Đầu mùa hạ (Tháng 5,6,7): khối khí nhiệt đới Bắc Ấn Độ Dương thổi vào gây mưa lớn cho Nam Bộ và
Tây Nguyên, riêng ven biển Trung Bộ và phần nam của Tây Bắc có hoạt động của gió Lào khô, nóng.
+ Giữa và cuối mùa hạ (Tháng 6 đến tháng 11): gió tín phong từ Nam Bán Cầu di chuyển và đổi hướng
thành gió Tây Nam, gây mưa lớn cho Nam Bộ và Tây Nguyên. Cùng với dải hội tụ nhiệt đới gây mưa cho
cả 2 miền Nam, Bắc và mưa vào tháng IX cho Trung Bộ.
Do áp thấp Bắc Bộ, khối khí này di chuyển theo hướng Đông nam vào Bắc bộ, tạo nên gió Đông Nam vào
mùa hạ ở miền Bắc.
Sự luân phiên các khối khí hoạt động theo mùa khác nhau cả về hướng và về tính chất đã tạo nên sự phân
hóa theo mùa khí hậu:
+ Ở miền Bắc: có mùa đông lạnh khô, ít mưa và mùa hạ nóng ẩm mưa nhiều.
+ Ở miền Nam: Có hai mùa mưa, khô rõ rệt.
+ Ở đồng bằng ven biển miền Trung: có 2 mùa mưa, khô, nhưng mùa mưa lệch về thu đông trái
ngược với Tây Nguyên.

2.3.2 Biểu hiện của tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa qua các thành phần tự nhiên khác:
a) Địa hình: Xâm thực mạnh ở miền đồi núi, bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu sông (Có thể nêu một số
dạng địa hình tiêu biểu).
b) Sông ngòi:
- Mạng lưới sông ngòi dày đặc:
+ Trên toàn lãnh thổ có khoảng 2.360 con sông có chiều dài trên 10km.
+ Dọc bờ biển cứ 20km gặp một cửa sông
+ Sông nhiều nhưng phần lớn là sông nhỏ.
- Sông ngòi nhiều nước giàu phù sa:
+ Tổng lượng nước 839 tỉ m
3
/năm
+ Tổng lượng cát bùn hàng năm do sông ngòi nước ta vận chuyển ra Biển Đông là 200tr tấn
- Chế độ nước theo mùa.
Trường THPT Phạm Kiệt Trang 5
GV soạn : Đinh văn Sít Chúc các em thành công!!!
c) Đất: đất Feralit là loại đất chính ở Việt Nam ( HS biết được quá trình Feralit là như thế nào và tại sao
lại diễn ra phổ biến ở nước ta?)
d) Sinh vật: Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm gió mùa với các thành phần loài nhiệt đới chiếm ưu thế (Dẫn
chứng một số loài).
2.3.3 Ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió đến hoạt động sản xuất và đời sống:
a) Ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp:
- Thuận lợi: Tạo điều kiện phát triển nền nông nghiệp lúa nước, đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi.
- Khó khăn : Hạn hán, lũ lụt, tai biến khí hậu, diễn biến khí hậu thất thường (năm rét sớm, rét muộn, năm
úng ngập, năm hạn hán ), dịch bệnh
b) Ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất khác và đời sống:
- Các hoạt động giao thông vận tải, du lịch, công nghiệp khai thác chịu ảnh hưởng trực tiếp của sự phân
mùa khí hậu, mùa nước sông.
- Độ ẩm cao gây khó khăn cho việc bảo quản máy móc, thiết bị, nông sản.
- Các thiên tai như bão, lũ lụt, hạn hán hàng năm gây tổn thất rất lớn cho mọi ngành sản xuất, gây thiệt hại

về người và của.
- Các hiện tượng thời tiết thất thường như dông lốc, mưa đá, sương muối, rét hại, khô nóng cũng gây ảnh
hưởng lớn đến sản xuất và đời sống của người dân.
- Môi trường thiên nhiên dễ bị suy thoái, nếu không sử dụng hợp lý đất dễ bị xói mòn, rửa trôi, lũ lụt, khô
hạn gia tăng.
2.4 Thiên nhiên có sự phân hoá đa dạng :
2.4.1. Thiên nhiên phân hoá theo Bắc -Nam
a/Phần lãnh thổ phía Bắc: (từ dãy núi Bạch Mã trở ra)
-Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh.
-Nhiệt độ trung bình: 20
0
C-25
0
C. Số tháng lạnh dưới 18
0
C từ 2-3 tháng.
-Cảnh quan: Đới rừng nhiệt đới gió mùa. Các loài nhiệt đới chiếm ưu thế, ngoài ra còn có các cây cận
nhiệt đới, ôn đới, các loài thú có lông dày (dẫn chứng một số loài).
b/Phần lãnh thổ phía Nam: (từ dãy núi Bạch Mã trở vào)
-Khí hậu cận xích đạo, nóng quanh năm.
-Nhiệt độ trung bình:>25
0
C, biên độ nhiệt trung bình năm thấp (3
0
C-4
0
C). Không có tháng nào dưới
20
0
C.

- Khí hậu phân hoá theo mùa: mùa mưa-mùa khô
-Cảnh quan: đới rừng cận xích đạo gió mùa. Các loài động, thực vật thuộc vùng xích đạo và nhiệt đới
chiếm ưu thế (dẫn chứng một số loài). .
2.4.2. Thiên nhiên phân hoá theo Đông – Tây:
a.Vùng biển và thềm lục địa:
- Vùng biển lớn gấp 3 lần S đất liền và trên biển có hơn 4000 hòn đảo lớn nhỏ.
- Thềm lục địa phía Bắc và phía Nam có đáy nông, mở rộng, nơi quần tụ nhiều đảo ven bờ và mở rộng của
các đồng bằng châu thổ. đường bờ biển Nam Trung Bộ khúc khuỷu với thềm lục địa hẹp, tiếp giáp vùng
biển nước sâu.
- Thiên nhiên vùng biển nước ta đa dạng và giàu có, tiêu biểu cho thiên nhiên vùng biển nhiệt đới gió
mùa, các dòng hải lưu thay đổi theo mùa.
b.Vùng đồng bằng ven biển:
Thiên nhiên thay đổi theo từng vùng:
- Đồng bằng Bắc Bộ và Nam Bộ mở rộng với các bãi triều thấp phẳng, thiên nhiên trù phú.
- Dải đ/bằng ven biển Trung Bộ hẹp ngang, bị chia cắt, bờ biển khúc khuỷu, các cồn cát, đầm phá phổ
biến, thiên nhiên khắc nghiệt, đất đai kém màu mỡ, nhưng giàu tiềm năng du lịch và kinh tế biển.
c.Vùng đồi núi:
Thiên nhiên rất phức tạp (do tác động của gió mùa và hướng của các dãy núi). Thể hiện sự phân hoá
thiên nhiên từ Đông Bắc - Tây Bắc Bắc Bộ và Đông -Tây Trường Sơn (Dẫn chứng cụ thể về sự phân hóa)
.
Trường THPT Phạm Kiệt Trang 6
GV soạn : Đinh văn Sít Chúc các em thành công!!!
2.4.3.Thiên nhiên phân hoá theo độ cao: 3 đai chính
a/ Đai nhiệt đới gió mùa:
- Miền Bắc: Dưới 600-700m
- Miền Nam từ 900-1000m
- Đặc điểm khí hậu: nhiệt độ cao, mùa hạ nóng, độ ẩm thay đổi tuỳ nơi.
- Các lọai đất chính: nhóm đất phù sa (chiếm 24% diện tích cả nước). Nhóm đất Feralit vùng đồi núi thấp
> 60%).
- Sinh vật: rừng nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh; rừng nhiệt đới gió mùa.

b. Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi:
- Miền Bắc: 600-2600m.
- Miền Nam: Từ 900-2600m.
- Khí hậu mát mẻ, không có tháng nào trên 25
0
C, mưa nhiều hơn, độ ẩm tăng.
- Các lọai đất chính: đất feralit có mùn với đặc tính chua, tầng đất mỏng.
- Các hệ sinh thái: rừng cận nhiệt đới lá rộng và lá kim
c. Đai ôn đới gió mùa trên núi:
Từ 2600m trở lên (chỉ có ở Hoàng Liên Sơn)
- Đặc điểm khí hậu: quanh năm nhiệt độ dưới 15
0
C, mùa đông dưới 5
0
C
- Các lọai đất chính: chủ yếu là đất mùn thô.
- Các hệ sinh thái; các loài thực vật ôn đới: lãnh sam, đỗ quyên
2.5 Các miền địa lý tự nhiên :
a.Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ
- Phạm vi: Tả ngạn sông Hồng, gồm vùng núi Đông Bắc và Đồng bằng Bắc Bộ.
- Đặc điểm chung: Quan hệ với nền Hoa Nam về cấu trúc địa chất kiến tạo. Tân kiến tạo nâng yếu. Gió
mùa Đông Bắc hoạt động mạnh.
- Địa hình:
+ Hướng vòng cung ; hướng nghiêng chung là Tây Bắc – Đông Nam.
+ Đồi núi thấp chiếm ưu thế.
+ Đồng bằng mở rộng, bờ biển phẳng, nhiều vịnh, đảo, quần đảo.
- Khí hậu: Gió mùa Đông bắc hoạt động mạnh tạo nên một mùa đông lạnh, mùa hạ nóng mưa nhiều, biên
độ nhiệt lớn.
- Sông ngòi: mạng lưới sông ngòi dày đặc. Hướng Tây Bắc – Đông Nam và hướng vòng cung.
- Thổ nhưỡng, sinh vật: Đai cận nhiệt đới chân núi hạ thấp, thành phần loài có cây cận nhiệt (dẻ, re) và

động vật Hoa Nam.
-Khoáng sản: than, sắt, thiếc, vonfram, vật liệu xd, chì-bạc-kẽm, bể dầu khí s.Hồng…
- Thuận lợi: Phát triển nông nghiệp nhiệt đới: Lúa nước ở đồng bằng, rau ôn đới, chè cây ăn quả cận
nhiệt đới, nuôi trồng thủy sản…
- Những trở ngại trong tự nhiên: Nhịp điệu mùa khí hậu, dòng chảy sông ngòi bất thường; Thời tiết có
tính bất ổn định.
b. Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ:
- Phạm vi: Hữu ngạn sông Hồng đến dãy Bạch Mã.
- Đặc điểm chung: quan hệ với Vân Nam về cấu trúc địa hình. Giai đọan Tân kiến tạo địa hình được nâng
mạnh. Địa hình núi cao nhất nước ta có đầy đủ 3 đai cao. Gió mùa Đông Bắc giảm sút về phía Tây và phía
Nam.
- Địa hình: địa hình núi trung bình và cao chiếm ưu thế, độ dốc cao.
+ Hướng núi Tây Bắc – Đông Nam.
+ Nhiều sơn nguyên, cao nguyên, long chảo
+ Đồng bằng thu nhỏ, chuyển tiếp từ đồng bằng châu thổ sang đồng bằng ven biển.
+ Nhiều cồn cát, bãi biển, đầm phá.
Trường THPT Phạm Kiệt Trang 7
GV soạn : Đinh văn Sít Chúc các em thành công!!!
- Khí hậu: Gió mùa Đông Bắc suy yếu và biến tính. Số tháng lạnh dưới 2 tháng (ở vùng thấp). BTB có
gió phơn Tây Nam, bão mạnh, mùa mưa lùi vào tháng VIII, XII, I. Lũ tiểu mãn tháng VI, tính nhiệt đới
tăng dần.
- Sông ngòi: sông ngòi hướng TB-ĐN; ở BTB hướng Tây-Đông. Sông có độ dốc lớn, nhiều tiềm năng
thuỷ điện
-Thổ nhưỡng, sinh vật: có đủ hệ thống đai cao: đai nhiệt đới gió mùa, đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi
có đất mùn khô, đai ôn đới trên 2600m. Rừng còn nhiều ở tây Nghệ An, Hà Tĩnh.
- Khoáng sản: có thiếc, sắt, apatit, crôm, titan, vật liệu xây dựng….
- Thuận lợi:
+ Chăn nuôi gia súc lớn, trồng cây công nghiệp, ăn quả, dược liệu, cây lương thực, phát triển nông lâm…
+ CN khai khoáng, GTVT biển, du lịch…
- Thiên tai thường xuyên xảy ra: Địa hình hiểm trở, bão, lũ, trượt lở đất, hạn hán…

c. Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ:
- Phạm vi: từ dãy Bạch Mã trở vào Nam.
- Đặc điểm chung: các khối núi cổ, các bề mặt sơn nguyên bóc mòn, các cao nguyên badan, đồng bằng
châu thổ lớn ở Nam Bộ, đồng bằng nhỏ, hẹp ở NTB.
-Địa hình:
+ Khối núi cổ Kon Tum, các núi, sơn nguyên, cao nguyên ở cực NTB và TNg
+ Các dãy núi là hướng vòng cung Sườn Đông thì dốc, sườn Tây thoải.
+ Đồng bằng ven biển thu hẹp, đồng bằng Nam Bộ mở rộng.
+ Đường bờ biển Nam Trung Bộ nhiều vũng, vịnh.
-Khí hậu: cận xích đạo, hai mùa mưa, khô rõ. Mùa mưa ở Nam Bộ và Tây Nguyên từ tháng V đến tháng
X, XI; ở đồng bằng ven biển NTB từ tháng IX đến tháng XII, lũ có 2 cực đại vào tháng IX và tháng VI.
- Sông ngòi: 3 hệ thống sông: Các sông vùng duyên hải hướng Tây-Đông ngắn, dốc. Hệ thống sông Mê
Kông và hệ thống sông Đồng Nai.
-Thổ nhưỡng, sinh vật: thực vật nhiệt đới, xích đạo chiếm ưu thế. Rừng ngập mặn ven biển rất phát triển,
đất Feralit.
- Khoáng sản: dầu khí có trữ lượng lớn ở thềm lục địa. Tây Nguyên giàu bô- xít.
- Thuận lợi:
+ Trồng cây lương thực, cây công nghiệp nhiệt đới, lúa nước.
+ Phát triển thủy sản, lâm nghiệp.
+ CN khai khoáng, GTVT biển, du lịch
- Khó khăn trong sử dụng đất đai của miền:
+ Xói mòn, rửa trôi ở vùng đồi núi
+ Lũ lụt trên diện rộng
+ Thiếu nước nghiêm trọng vào mùa khô
Các câu hỏi về Atlat:
Câu 1: Xác định trên bản đồ :
- Các dãy núi: Hoàng Liên Sơn. Con Voi, Hoành Sơn, Bạch Mã, Trường Sơn Bắc. Chỉ ra hướng
của các dãy núi đó?
- Các cánh cung núi: Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều.
- Các cao nguyên, sơn nguyên: Đồng Văn, Sín Chải, Mộc Châu, Plâyku, Đăk Lăk, Mơ Nông, Di

Linh.
- Các đỉnh núi: Mẫu Sơn, Phia Uắc, Phanxipăng, Pu Hoạt, Ngọc Lĩnh, Chư Yang Sin…. Xác định
độ cao.
Câu 2: Dựa vào lược đồ Atlat xác định:
- Hướng của gió mùa mùa hạ và gió mùa mùa đông.
- Xác định các hướng di chuyển của các cơn bảo đổ bộ vào nước ta khu vực nào chịu ảnh hưởng
của bão với tần suất lớn nhất?
Trường THPT Phạm Kiệt Trang 8
GV soạn : Đinh văn Sít Chúc các em thành công!!!
- Trình bày và giải thích chế độ mưa ở Duyên hai miền Trung.
- Nhận xét và giải thích chế độ nhiệt, chế độ mưa của nước ta?
Câu 3: Xem lại bài tập số 2,3 trang 44, bài tập 1 trang 50, bài 1 trang 55
Câu 4: Dựa vào Atlat hãy:
- cho biết các loại nhóm đất và loại đất chính nơi phân bố tập trung.
IV - Sử dụng, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường:
1. Nội dung cần đạt :
- Kiến thức:+Trình bày được 1 số tác động tiêu cực do thiên nhiên gây ra đã phá hoại sản xuất, gây thiệt
hại về người và của
+Biết được sự suy thoái tài nguyên rừng, đa dạng sinh học, đất - > một số nguyên nhân dẫn
đến sự suy giãm, cạn kiệt tài nguyên và ô nhiễm môi trường.
+Biết được chiến lược, chính sách về tài nguyên và môi trương của Việt Nam
- Kĩ năng : + Phân tích bảng số liệu
+ Vận dụng biên pháp ở địa phương mình
2. Nội dung ôn tập :
2.1.Sự suy thoái tài nguyên rừng, đa dạng sinh vật, đất :
a. Tài nguyên rừng:
* Rừng của nước ta suy giảm nhưng đang được phục hồi:
+ Năm 1943: 14,3 triệu ha (70% diện tích là rừng giàu), độ che phủ 43%
+ 1983: 7,2 triệu ha, độ che phủ còn 22%
+ 2005: 12,7 triệu ha, độ che phủ tăng dạt 38%.

- Tổng diện tích rừng và tỷ lệ che phủ rừng năm 2005 vẫn thấp hơn năm 1943 (43%).
- Chất lượng rừng bị giảm sút : diện tích rừng giàu giảm, 70% diện tích rừng là rừng nghèo và rừng mới
phục hồi.
*Nguyên nhân: Do con người khai thác quá mức, do chiến tranh phá hoại.
* Các biện pháp bảo vệ:
- Trước mất trồng 5tr ha rừng đến 2010 nâng độ che phủ 43%, sau đó tiếp tục mnaang lên 45-50%, vùng
núi dốc đạt 70-80%.
- Có quy định về bảo vệ, sử dụng và pkhats triển với từng loại rừng:
+ Đối với rừng phòng hộ có kế hoạch, biện pháp bảo vệ, nuôi dưỡng rừng hiện có, trồng rừng trên đất
trống, đồi núi trọc.
+ Đối với rừng đặc dụng: Bảo vệ cảnh quan, đa dạng sinh học của các vườn quốc gia và khu bảo tồn
thiên nhiên.
+ Đối với rừng sản xuất: Phát triển diện tích và chất lượng rừng, độ phì và chất lượng đất rừng.
- Triển khai luật bảo vệ và phát triển rừng, tiến hành giao đất, giao rừng cho người dân.
* Ý nghĩa của việc bảo vệ rừng.
- Về kinh tế: Cung cấp gỗ, dược phẩm, phát triển du lịch sinh thái….
- Về môi trường: Chống xói mòn đất, hạn chế lũ lụt, điều hoà khí hậu…
b. Đa dạng sinh học:
*Suy giảm đa dạng sinh học:
- Giới sinh vật nước ta có tính đa dạng sinh vật cao ( thể hiện ở số lượng loài và thành phần loài, các kiểu
hệ sinh thái và nguồn gen quý hiếm).
- Số lượng loài thực vật và động vật đang bị suy giảm nghiêm trọng (thể hiện qua bảng số liệu bảng 14.2
làm dẫn chứng).
*Nguyên nhân:
- Khai thác quá mức làm thu hẹp diện tích rừng tự nhiên và làm nghèo tính đa dạng của sinh vật.
- Ô nhiễm môi trường đặc biệt là môi trường nước làm cho nguồn thuỷ sản bị giảm sút.
*Biện pháp bảo vệ đa dạng sinh học:
- Xây dựng hệ thống vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên.
Trường THPT Phạm Kiệt Trang 9
GV soạn : Đinh văn Sít Chúc các em thành công!!!

- Ban hành “sách đỏ Việt Nam”.
- Quy định khai thác về gỗ, động vật, thuỷ sản.
c. Sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất:
*Hiện trạng sử dụng đất:
- Năm 2005, có 12,7 triệu ha đất có rừng và 9,4 triệu ha đất sử dụng trong nông nghiệp (chiếm hơn 28%
tổng diện tích đất tự nhiên), 5,3 triệu ha đất chưa sử dụng.
- Bình quân đất nông nghiệp tính theo đầu người là 0,1 ha. Khả năng mở rộng đất nông nghiệp ở đồng
bằng và miền núi là không nhiều.
*Suy thoái tài nguyên đất:
- Diện tích đất trống đồi trọc đã giảm mạnh nhưng diện tích đất đai bị suy thoái vẫn rất lớn.
- Cả nước có khoảng 9,3 triệu ha đất bị đe doạ sa mạc hoá (chiếm khoảng 28%).
*Biện pháp bảo vệ tài nguyên đất:
- Đối với đất vùng đồi núi:
+ Áp dụng tổng thể các biện pháp thuỷ lợi, canh tác hợp lý: làm ruộng bậc thang, trồng cây theo
băng.
+ Cải tạo đất trống đồi trọc bằng các biện pháp nông-lâm kết hợp. Bảo vệ rừng, đất rừng, ngăn
chặn nạn du canh du cư.
- Đối với đất nông nghiệp:
+ Cần có biện pháp quản lý chặt chẽ và có kế hoạch mở rộng diện tích.
+ Thâm canh nâng cao hiệu quả sử dụng đất, chống bạc màu.
+ Bón phân cải tạo đất thích hợp, chống ô nhiễm đất, thoái hóa đất.
2.2. Bảo vệ môi trường:
- Tình trạng mất cân bằng sinh thái môi trường: Biểu hiện ở sự gia tăng bão, lũ lụt, hạn hán và các hiện
tượng bất thường về thời tiết, khí hậu
- Tình trạng ô nhiểm môi trường: Ô nhiểm môi trường nước, không khí và đất đã trở thành vấn đề nghiêm
trọng ở các thành phố lớn, các khu công nghiệp, các khu đông dân cư và một số vùng cửa sông ven biển.
=> Bảo vệ tài nguyên, môi trường bao gồm việc sử dụng tài nguyên hợp lý, lâu bền và đảm bảo chất lượng
môi trường sống của con người.
2.3 Chiến lược, chính sách về tài nguyên và môi trường:
- Duy trì các hệ sinh thái, các quá trình sinh thái chủ yếu và các hệ thống sông có ý nghĩa quyết

định đến đời sống con người.
- Đảm bảo sự giàu có của đất nước về vốn gen, các loài nuôi trồng, các loài hoang dại, có liên quan
đến lợi ích lâu dài.
- Đảm bảo việc sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, điều khiển việc sử dụng trong
giới hạn có thể phục hồi được.
- Đảm bảo chất lượng môi trường phù hợp với yêu cầu về đời sống con người.
- Phấn đấu đạt tới trạng thái ổn định dân số ở mức cân bằng với khả năng sử dụng hợp lý các tài
nguyên thiên nhiên.
- Ngăn ngừa ô nhiễm môi trường, kiểm soát và cải thiện môi trường.
2.4 Trình bày một số tác động tiêu cực do thiên nhiên gây ra đã phá hoại sản xuất, gây thiệt hại về
người và của:
2.4.1. Bão:
a.Hoạt động của bão ở Việt nam:
- Thời gian hoạt động từ tháng VI kết thúc tháng XI, tập trung tháng IX
- Mùa bão chậm dần từ Bắc vào Nam.
- Bão hoạt động mạnh nhất ở ven biển Trung Bộ, Nam Bộ ít chịu ảnh hưởng của bão.
- Trung bình mỗi năm có 8-10 trận bão.
b.Hậu quả của bão
- Mưa lớn trên diện rộng, gây ngập úng đồng ruộng, đường giao thông, thuỷ triều dâng cao làm
ngập mặn vùng ven biển.
Trường THPT Phạm Kiệt Trang 10
GV soạn : Đinh văn Sít Chúc các em thành công!!!
- Gió mạnh làm lật úp tàu thuyền, tàn phá nhà cửa…
- Ô nhiễm môi trường gây dịch bệnh.
c.Biện pháp phòng chống bão
- Dự báo chính xác về quá trình hình thành và hướng di chuyển cuả cơn bão.
- Thông báo cho tàu thuyền trở về đất liền.
- Củng cố hệ thống đê kè ven biển.
- Sơ tán dân khi có bão mạnh.
- Chống lũ lụt ở đồng bằng, chống xói mòn lũ quét ở miền núi.

2.4.2. Ngập lụt, lũ quét và hạn hán:
Các thiên tai Ngập lụt Lũ quét Hạn hán
Nơi hay xảy ra ĐBSH và ĐBSCL, hạ
lưu các sông ở miền
Trung.
Xảy ra đột ngột ở miền núi Nhiều địa phương
Thời gian
hoạt động
Mùa mưa (từ tháng V
đến thángX). Riêng
Duyên hải miền Trung
từ tháng IX đến tháng
XII.
Tháng VI-X ở miền Bắc.
ThángX-XII ở miền Trung.
Mùa khô
(tháng XI-IV).
Hậu quả Phá huỷ mùa màng, tắc
nghẽn giao thông, ô
nhiễm môi trường…
Thiệt hại về tính mạng và
tài sản của dân cư….
Mất mùa, cháy rừng, thiếu
nước cho sản xuất và sinh
hoạt.
Nguyên nhân - Địa hình thấp.
- Mưa nhiều, tập trung
theo mùa.
- Ảnh hưởng của thuỷ
triều.

- Địa hình dốc.
- Mưa nhiều, tập trung theo
mùa.
- Rừng bị chặt phá.
- Mưa ít.
- Cân bằng ẩm <0.
Biện pháp
phòng chống
- Xây dựng đê điều, hệ
thống thuỷ lợi.
- Trồng rừng, quản lý và sử
dụng đất đai hợp lý.
- Canh tác hiệu quả trên đất
dốc.
- Trồng rừng.
- Xây dựng hệ thống thuỷ
lợi.
- Trồng cây chịu hạn.
2.4.3.Các thiên tai khác
- Động đất: Tây Bắc, Đông Bắc có hoạt động động đất mạnh nhất.
- Các loại thiên tai khác: Lốc, mưa đá, sương muối … gây thiệt hại lớn đến sản xuất và đời sống nhân dân.

PHẦN II - ĐỊA LÝ DÂN CƯ
I - Đặc điểm dân số và phân bố dân cư VN:
1. Nội dung cần đạt :
- Kiến thức : + Phân tích được 1 số đặc điểm dsố và phân bố dân cư VN
+ Phân tích được nguyên nhân và hậu quả của đông dân, gia tăng dân số nhanh, sự phân bố
dân cư không hợp lý
+ Biết được 1 số chính sách dsố nước ta.
- Kĩ năng: + Phân tích bảng số liệu,biểu đồ dân số VN

+ Sử dụng bản đồ dân cư, dân tộc or Atlat VN để nhận biết và trinh bày đặc điểm dân số ở nước
ta.
2. Nội dung ôn tập :
2.1 Phân tích đặc điểm dân số và phân bố dân cư ở nước ta:
a. Việt Nam là nước đông dân, có nhiều thành phần dân tộc:
Trường THPT Phạm Kiệt Trang 11
GV soạn : Đinh văn Sít Chúc các em thành công!!!
- Năm 2009 dân số nước ta là 85,7 triệu người, thứ 3 ĐNA, 13 trên thế giới.
Nước ta có nguồn lao động dồi dào, thị trường tiêu thụ rộng lớn.
Khó khăn: Sức ép giải quyết việc làm, nâng cao chất lượng cuộc sống, môi trường, các vấn đề về xã hội
- VN có 54 dân tộc, đông nhất là người Kinh (86,2%)
Vấn đề đoàn kết các dân tộc để tạo nên sức mạnh, đa dạng văn hoá…, nhưng vẫn còn chênh lệch về
trình độ phát triển kinh tế, nhất là đối với các dân tộc ít người, mức sống còn thấp.
b. Dân số tăng nhanh, cơ cấu dân số trẻ.
- Dân số nước ta tăng nhanh, tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên giảm, nửa cuối thế kỷ XX: 1965-
1975: 3%, 1979-1989: 2.1%. Thời kỳ 2000-2005:1,32% đã giảm nhưng vẫn còn cao, mỗi năm tăng hơn 1
triệu người.
 Sức ép dân số đến phát triển kinh tế, bảo vệ TN, MT, nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Dân số trẻ: độ tuổi lao động khoảng 64,0% dân số, 0-14 tuổi: 27%, Trên 60 tuổi: 9,0% (2005).
 LLLĐ dồi dào, lđ trẻ nên năng động, sáng tạo, bên cạnh đó khó khăn trong giải quyết việc làm.
c. Sự phân bố dân cư không đều
- Mật độ dân số: 254 người/km
2
(2006)  phân bố không đều
* Phân bố không đều giữa đồng bằng – miền núi:
+ Đồng bằng: 1/4 diện tích – chiếm 3/4 dân số  ĐBSH cao nhất, 1.225 người/km
2
, gấp 4,8 lần cả nước.
+ Miền núi: 3/4 diện tích - chiếm 1/4 dân số  Tây Nguyên 89 người/km
2

, Tây Bắc 69 người/km
2

* Phân bố không đều giữa nông thôn và thành thị:
+ Nông thôn: 73,1%, có xu hướng giảm.
+ Thành thị: 26,9%, có xu hướng tăng.
- Nguyên nhân : tự nhiên, kinh tế xã hội, lịch sử khai thác lãnh thổ.
- Hậu quả: Sử dụng lãng phí, không hợp lý lao động, khó khăn trong khai thác tài nguyên…
2.2. Chiến lược phát triển dân số hợp lý và sử dụng có hiệu quả nguồn lao động nước ta:
- Tuyên truyền và thực hiện chính sách KHHDS có hiệu quả.
- Phân bố dân cư, lao động hợp lý giữa các vùng.
- Quy hoạch và có chính sách thích hợp nhằm đáp ứng xu thế chuyển dịch cơ cấu dân số nông thôn
và thành thị.
- Mở rộng thị trường xuất khẩu lao động, đẩy mạnh đào tạo lao động có tay nghề cao, có tác phong
công nghiệp.
- Phát triển công nghiệp ở miền núi và ở nông thôn nhằm sử dụng tối đa nguồn lao động của đất
nước.
Câu hỏi về Atlat
Câu 1: Dựa vào Atlat Địa lý VN và những kiến thức đã học, hãy:
- Chứng minh rằng dân cư nước ta phân bố không đều.
- Giải thích sự phân bố không đều của dân cư nước ta
- Làm rõ sự phân bố dân cư không đều đó có ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển kinh tê –
kinh tế của nước ta và nêu hướng giải quyết.
Câu 2: Dựa vào Atlat hãy:
- Chứng minh rằng VN là nước có nhiều dân tộc.
- Trình bày tình hình phân bố các dân tộc theo ngữ hệ và nhóm ngôn ngữ chính ở nước ta.
- Giải thích tại sao Nhà nước lại rất chú ý đến sự phát triển kinh tế - xã hội ở các vùng đồng bào
dân tộc.
II – Lao động và việc làm:
1. Nội dung cần đạt được:

- Kiến thức : +Hiểu và trình bày được 1 số đặc điểm của nguồn lao động và việc sử dụng lao động ở nước
ta.
+ Hiểu vì sao việc làm đang là vấn đề gay gắt của nước ta và hướng giải quyết
Trường THPT Phạm Kiệt Trang 12
GV soạn : Đinh văn Sít Chúc các em thành công!!!
- Kĩ năng : Phân tích số liệu thống kê, biểu đồ về nguồn lao đọng và việc làm.
2. Nội dung ôn tập :
2.1.Đặc điểm nguồn lao động và việc sử dụng việc làm ở nước ta:
2.1.1. Nguồn lao động:
- Nguồn lao động nước ta dồi dào, dân số hoạt động kinh tế ở nước ta chiếm 51,2% tổng số dân (42,53
triệu người), mỗi năm tăng hơn 1 triệu lao động.
Là lực lượng quyết định sự phát triển kinh tế đất nước.
- Người lao động cần cù, sáng tạo, có kinh nghiệm sx (nn, thủ công nghiệp).
- Chất lượng lao động ngày được nâng cao, nguồn lao động đã qua đào tạo chiếm 25,0%.
Vẫn chưa đáp ứng yêu cầu hiện nay, nhất là lao động có trình độ cao, đặc biệt đội ngũ cán bộ quản lí,
công nhân lành nghề còn thiếu nhiều .
- Chất lượng lao động các vùng không đồng đều.
- Có sự chênh lệch khá lớn về chất lượng lao động giữa thành thị và nông thôn.
2.1.2. Cơ cấu lao động (sử dụng lao động):
a/ Cơ cấu lao động theo các ngành kinh tế:
Lao động có xu hướng giảm ở k/v 1 (57,3%), tăng ở k/v 2 (18,2%) và 3 (24,5%). Tuy nhiên lao động
trong k/v 1 vẫn còn cao sự thay đổi trên nhờ vào cuộc CMKHKT và quá trình Đổi mới.
b/ Cơ cấu lao động theo thành phần kinh tế:
Giai đoạn 2000-2005, lao động ngoài Nhà nước chiếm 88,9%, Nhà nước chiếm 9,5% và có vốn đầu tư
nước ngoài có xu hướng tăng, chiếm 1,6%.
c/ Cơ cấu lao động theo thành thị và nông thôn: Lao động thành thị ngày càng tăng chiếm 25,0%, ở
nông thôn giảm chiếm 75,0% (2005).
Nhìn chung năng suất lđ còn thấp, quỹ thời gian lao động vẫn chưa sử dụng triệt để.
2.2. Vấn đề việc làm và hướng giải quyết
- Mặc dù mỗi năm nước ta đã tạo ra khoảng 1 triệu chỗ làm mới nhưng tình trạng việc làm vẫn còn

gay gắt.
- Năm 2005, tỷ lệ thất nghiệp của cả nước là 2,1%, còn thiếu việc làm là 8,1%. Thất nghiệp ở
thành thị cao: 5,3%, thiếu việc làm ở thành thị là 4,5%. Ở nông thôn, thất nghiệp là 1,1%, thiếu việc làm là
9,3%.
- Nguyên nhân: Nước ta có dân số đông, nguồn lao động dồi dào, lao động bổ sung lớn, trình độ
phát triển kinh tế nước ta còn thấp…
* Hướng giải quyết:
- Phân bố lại dân cư và nguồn lao động .
- Thực hiện tốt chính sách dân số, sức khoẻ sinh sản.
- Đa dạng hóa các hoạt động sản xuất.
- Tăng cường hợp tác thu hút vốn đầu tư nước ngoài, mở rộng sản xuất hàng XK.
- Đa dạng các loại hình đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn lao động.
- Đẩy mạnh xuất khẩu lao động.
III – Đô thị hoá :
1. Nội dung cần đạt được :
- Kiến thức : + Hiểu được 1 số đặc điểm ĐTH ở VN nguyên nhân và hậu quả.
+ Biết được sự phân bố mạng lưới đô thị ở nước ta.
- Kĩ năng : + Sử dụng bản đồ, Atlat VN để nhận xét mạng lưới đô thị
+ Vẽ và phân tích biểu đồ, số liệu thống kê đô thị VN
2. Nội dung ôn tập :
2.1. Đặc điểm đô thị hoá:
a/ Quá trình Đô thị hoá nước ta có nhiều chuyển biến :
- Thành Cổ Loa, kinh đô của Nhà nước Âu Lạc, được coi là đô thị đầu tiên của nước ta.
- Thế kỷ XI, xuất hiện thành Thăng Long.
Trường THPT Phạm Kiệt Trang 13
GV soạn : Đinh văn Sít Chúc các em thành công!!!
- Thời Pháp thuộc, xuất hiện một số đô thị lớn: Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định…
- Đô thị hoá nước ta diễn ra chậm chạp, trình độ ĐTH nước ta còn thấp.
Nguyên nhân: ĐTH diễn ra chậm, trình độ ĐTH còn thấp là do bị chiến tranh tàn phá nặng nề, tăng
trưởng kinh tế còn chậm, trình độ còn thấp

b/ Tỷ lệ dân thành thị ngày càng tăng: năm 2005 chiếm 26,9%, nhưng vẫn còn thấp so với các nước
trong khu vực.
Nguyên nhân: Do quá trình CNH-HĐH đất nước, di cư vào các TP, nhiều đô thị được mở rộng, Dân số ở
nước ta vẫn còn tăng nhanh.
c/ Đô thị nước ta có quy mô không lớn, phân bố không đều giữa các vùng.
2.2. Mạng lưới đô thị : Dựa vào số dân, chức năng, MĐDS, tỷ lệ phi nông nghiệp…Đến 8/2004 nước
ta chia làm 6 loại đô thị: 4 đô thị loại I, 13 đô thị loại II, 26 đô thị loại III, 639 đô thị loại IV và V.
- Loại ĐB: Hà Nội và TP HCM, và loại 1, 2, 3, 4, 5.
- Có 5 đô thị trực thuộc Trung Ương: Hà Nội, Tp.Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ
2.3. Ảnh hưởng của đô thị hoá đến phát triển kinh tế – xã hội:
- Đô thị hoá ảnh hưởng mạnh mẽ đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế đất nước và địa phương.
- Đô thị có ảnh hưởng rất lớn đến phát triển kinh tế – xã hội.
Năm 2005, khu vực đô thị đóng góp 70,4% GDP cả nước, 84% GDP công nghiệp,
87% GDP dịch vụ, 80% ngân sách Nhà nước.
- Đô thị là thị trường có sức mua lớn, nơi tập trung đông lao động có trình độ chuyên môn, có cơ
sở vật chất kỹ thuật hiện đại.
- Thu hút vốn đầu tư lớn, tạo động lực phát triển kinh tế.
- Tạo nhiều việc làm và thu nhập cho người lao động.
- Tác động tiêu cực: ô nhiễm môi trường, trật tự xã hội, việc làm, nhà
Câu hỏi về Atlat
Câu 1: Dựa vào Atlat:
- Trình bày tình hình phát triển dân số nước ta trong thời kỳ 1960-2007.
- Nêu hậu quả của tăng dân số nhanh và hướng giải quyết.
Câu 2: Hãy xác định:
-Các đô thị loại đặc biệt, đô thị trực thuộc trung ương
- Đô thị loại 1, năm đô thị loại 2 và mười đô thị loại 3 và 4.
Câu 3: Sử dung Atlat: Trình bày và giải thích đặc điểm phân bố dân cư ở Tây nguyên, Đông Nam Bộ….
PHẦN III - ĐỊA LÝ CÁC NGÀNH KINH TẾ
I - Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế :
1. Nội dung cần đạt được:

- Kiến thức : + Phân tích được sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế: theo ngành, theo thành phần kinh tế và lãnh
thổ.
+ Trình bày được ý nghĩa của chuyển dịch cơ cấu kinh tế đối với sự phát triển kinh té nước
ta.
- Kĩ năng : Vẽ và phân tích biểu đồ, bảng số liệu liên quan đến sự chuyển dịch
2. Nội dung ôn tập :
2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH:
a/ Chuyển dịch cơ cấu ngành:
- Tăng tỷ trọng khu vực II, giảm tỷ trong khu vực I. Khu vực III chiếm tỷ trọng cao nhưng chưa ổn định.
Năm 2005, lần lượt các khu vực I, II, III có tỷ trọng là: 21,0%; 41,0%; 38,0%.
- Xu hướng chuyển dịch là tích cực, nhưng vẫn còn chậm, chưa đáp ứng yêu cầu giai đoạn mới.
Trường THPT Phạm Kiệt Trang 14
GV soạn : Đinh văn Sít Chúc các em thành công!!!
- Trong từng ngành có sự chuyển dịch riêng.
+ Khu vực I: giảm tỷ trọng ngành NN, tăng tỷ trọng ngành thuỷ sản. Trong nông nghiệp, tỷ trọng
ngành trồng trọt giảm, ngành chăn nuôi tăng.
+ Khu vực II: công nghiệp chế biến có tỷ trọng tăng, công nghiệp khai thác có tỷ trọng giảm. Đa
dạng hóa các sản phẩm đáp ứng yêu cầu thị trường, nhất là các sản phẩm cao cấp, có chất lượng và có sức
cạnh tranh.
+Khu vực III: tăng nhanh các lĩnh vực liên quan đến kết cấu hạ tầng, phát triển đô thị và các dịch
vụ mới.
- Nguyên nhân: + Phát huy thế mạnh của đất nước.
+ Do thực hiện quá trình CNH-HĐH đất nước.
b. Chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế :
- Khu vực kinh tế Nhà nước giảm tỷ trọng nhưng vẫn giữ vai trò chủ đạo
- Tỷ trọng của kinh tế tư nhân ngày càng tăng.
- Thành phấn kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng nhanh, đặc biệt từ khi nước ta gia nhập WTO.
- Nguyên nhân: + Nước ta phát triển nền kinh tế hàng hóa vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý
của nhà nước theo định hướng XHCN.
+ Nước ta đang gia nhập vào nền kinh tế thế giới

c. Chuyển dịch theo cơ cấu lãnh thổ kinh tế:
- Hình thành các vùng động lực phát triển kinh tế, vùng chuyên canh và các khu công nghiệp tập trung,
khu chế xuất có quy mô lớn.
- Việc phát huy thế mạnh của từng vùng đã dẫn tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phân hóa sản xuất
giữa các vùng.
- Cả nước đã hình thành 3 vùng kinh tế trọng điểm:
+ Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc
+ Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
+ Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
2.2 Ý nghĩa, nguyên nhân và hạn chế :
* Ý nghĩa :
Có tầm quan trọng trong các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội : tạo tiền đề đẩy mạnh xuất khẩu, giải
quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo…
* Nguyên nhân : Thực hiện công cuộc đổi mới đất nước theo xu hướng CNH – HĐH, mở rộng thị trường
theo xu hướng toàn cầu hoá.
* Hạn chế : Nền kinh tế phát triển chủ yếu theo chiều rộng, chưa đảm bảo sự phát triển bền vững, hiệu
quả kinh tế mang lại còn thấp, sức cạnh tranh kinh tế còn yếu.
II - Một số vấn đề phát triển và phân bố nông nghiệp:
II.1. Phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới:
1. Nội dung cần đạt đựơc:
- Kiến thức : Chứng minh và giải thích được các đặc điểm chính của nền nông nghiệp nước ta.
- Kĩ năng : Sử dụng bản đồ or Atlat VN để nhận xét sự phân bố nông nghiệp. Vẽ và phân tích biểu đồ, số
liệu thống kêvề sự thay đổi trong SX nông nghiệp.
2. Nội dung ôn tập :
2.1. Nền nông nghiệp nhiệt đới:
a. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên cho phép nước ta phát triển một nền nông nghiệp
nhiệt đới:
* Thuận lợi:
- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, sự phân hoá rõ rệt (B-N, độ cao) có ảnh hưởng rất căn bản đến cơ cấu
mùa vụ và cơ cấu sản phẩm nông nghiệp khác nhau

Trường THPT Phạm Kiệt Trang 15
GV soạn : Đinh văn Sít Chúc các em thành công!!!
- Địa hình và đất trồng cho phép áp dụng các hệ thống canh tác khác nhau giữa các vùng. Đồng bằng thế
mạnh là cây hàng năm, nuôi trồng thuỷ sản; miền núi thế mạnh cây lâu năm, chăn nuôi gia súc lớn.
* Khó khăn: Tính chất nhiệt đới gió mùa của thiên nhiên nước ta làm cho việc phòng chống thiên tai,
sâu bệnh hại cây trồng, dịch bệnh đối với vật nuôi .
b. Nước ta đang khai thác ngày càng có hiệu quả đặc điểm của nền nông nghiệp nhiệt đới:
- Các tập đoàn cây trồng và vật nuôi được phân bố phù hợp hơn với các vùng sinh thái
- Cơ cấu mùa vụ, giống có nhiều thay đổi quan trọng.
- Tính mùa vụ được khai thác tốt hơn.
- Đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm của nền nông nghiệp nhiệt đới
2.2.Phát triển nền nông nghiệp hiện đại sản xuất hàng hóa góp phần nâng cao hiệu quả của
nông nghiệp nhiệt đới :
- Nền nông nghiệp nước ta hiện nay tồn tại song song nền nông nghiệp cổ truyền và nền nông nghiệp
hàng hóa.
- Nền nông nghiệp nước ta phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá.
Nền nông nghiệp cổ truyền Nền nông nghiệp hiện đại
- Sản xuất nhỏ, công cụ thủ công, sử dụng nhiều
sức người, năng suất lao động thấp.
- Nền nông nghiệp tiểu nông mang tính chất tự cấp,
tự túc.
- Còn phổ biến ở nhiều vùng lãnh thổ nước ta.
- Mục đích sản xuất quan trọng là tạo nhiều lợi
nhuận.
- Sản xuất theo hướng nông nghiệp hàng hóa, đẩy
mạnh sản xuất thâm canh, chuyên môn hóa, sử dụng
ngày càng nhiều máy móc, vật tư nông nghiệp, công
nghệ mới, nông nghiệp gắn liền với công nghiệp
chế biến và dịch vụ nông nghiệp.
- Ngày càng phát triển, đặc biệt ở những vùng có

điều kiện thuận lợi như ở các vùng có truyền thống
sản xuất hàng hóa, các vùng gần trục giao thông,
các thành phố lớn.
II.2. Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp :
1. Nội dung cần đạt được :
- Kiến thức : + Hiểu và trình bàyđược cơ cấu của ngành nông nghiệp.
+ Chứng minh được xu hướng chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp.
- Kĩ năng : Sử dụng Atlat địa lý VN để trình bày được cơ cấu nông nghiệp phân bố cây trồng vật nuôi chủ
yếu.
2. Nội dung ôn tập :
2.1. Trình bày cơ cấu của ngành nông nghiệp:
2.1.1 Trồng trọt : chiếm 75% giá trị sản lượng nông nghiệp (2005).
Cơ cấu : Đa dạng nhiều loại cây trong đó có cây lương thực chiêm tỉ trọng cao nhất.
Đang có xu hướng chuyển dịch tích cực: tăng tỉ lệ cây công nhiệp, rau đậu và giảm cây lương thực,
cây ăn quả và các loại cây khác.
a.Sản xuất lương thực: chiếm 59,2% giá trị sản xuất ngành trồng trọt (2005).
- Tình hình sản xuất lương thực:
+ Diện tích gieo trồng lúa tăng mạnh: 5,6 triệu ha (1980) lên 7,3 triệu ha (2005).
+ Cơ cấu mùa vụ có nhiều thay đổi
+ Năng suất tăng mạnh đạt 4,9 tấn/ha(2005)  nhờ áp dụng các tiến bộ KHKT .
+ Sản lượng lương thực quy thóc tăng nhanh: 11,6triệu tấn (1980) lên 36 triệu tấn (2005). Bình
quân lương thực đạt trên 470 kg/người/năm. VN xuất khẩu gạo thứ 2 thế giới.
+ Diện tích và sản lượng hoa màu cũng tăng nhanh.
Trường THPT Phạm Kiệt Trang 16
GV soạn : Đinh văn Sít Chúc các em thành công!!!
-Phân bố: ĐBSCL là vùng sản xuất lương thực lớn nhất nước, chiếm trên 50% diện tích, 50% sản lượng
lúa cả nước. Đồng bằng Sông Hồng là vùng sản xuất lúa lớn thứ hai và là vùng có năng suất lúa cao nhất
cả nước.
b.Sản xuất cây công nghiệp và cây ăn quả:
* Cây công nghiệp: chiếm 23,7% giá trị sản xuất ngành trồng trọt (2005) và có xu hướng tăng.

-Tình hình phát triển:
+ Nước ta chủ yếu trồng cây công nghiệp có nguồn gốc nhiệt đới, ngoài ra còn có một số cây có
nguồn gốc cận nhiệt.
+Tổng DT gieo trồng năm 2005 khoảng 2,5 tr ha, trong đó cây lâu năm là hơn 1,6tr ha (65%).
+ Đã hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp có quy mô lớn.
- Các cây công nghiệp hàng năm chủ yếu:
+ Cà phê: chủ yếu ở Tây Nguyên, ngoài ra ở ĐNB, BTB, cà phê chè mới được trồng nhiều ở Tây Bắc.
+ Cao su: chủ yếu ở ĐNB, ngoài ra ở Tây Nguyên, một số tỉnh ở DH.NTB
+ Hồ tiêu: Chủ yếu Tây Nguyên, ĐNB và DHMT.
+ Điều: ĐNB
+ Dừa: ĐBSCL, DH NTB
+ chè: TD và MNBB, Tây Nguyên
- Các cây công nghiệp hàng năm:
+ Mía: các vùng chuyên canh đwocj phát triển ở ĐBSCL, ĐNB và DHMT
+ Lạc: Trồng nhiều ở các đồng bằng Thanh - Nghệ - Tĩnh, trên đất xám bạc màu ở ĐNB và ở Đăk Lăk
+ Đậu tương: Được trồng nhiều ở TD và MNBB, gần đây được phát triển mạnh ở Đăk Lăk, Hà Tây và
Đồng Tháp.
+ Đay: ĐB SH
+ Cói: ven biển các tỉnh Ninh Bình, Thanh Hóa.
- Cây ăn quả: chuối, cam, xoài, nhãn, vải…Vùng trồng cây ăn quả lớn nhất là ĐBSCL, ĐNB, TD và MNBB (ở
Bắc Giang).
2.1.2.Ngành chăn nuôi: chiếm 24,7% giá trị sản lượng nông nghiệp
- Tỷ trọng ngành chăn nuôi còn nhỏ (so với trồng trọt) nhưng đang có xu hướng tăng khá vững chắc.
- Xu hướng phát triển của ngành chăn nuôi hiện nay:
+ Ngành chăn nuôi tiến mạnh lên sản xuất hàng hoá
+ Chăn nuôi trang trại theo hình thức công nghiệp
+ Các sản phẩm không qua giết mổ (trứng, sữa) chiếm tỷ trọng ngày càng cao.
- Điều kiện phát triển ngành chăn nuôi nước ta:
+ Thuận lợi (cơ sở thức ăn được đảm bảo tốt hơn, dịch vụ giống, thú y có nhiều tiến bộ )
+ Khó khăn (giống gia súc, gia cầm năng suất thấp, dịch bệnh )

a/Chăn nuôi lợn và gia cầm:
-Đàn lợn hơn 27 triệu con (2005), cung cấp hơn ¾ sản lượng thịt các loại.
-Gia cầm với tổng đàn trên 250 triệu con (2003).
Phân bố: Chăn nuôi lợn và gia cầm tập trung nhiều nhất ở ĐBSH, ĐBSCL
b/ Chăn nuôi gia súc ăn cỏ:
-Đàn trâu: 2,9 triệu con nuôi nhiều ở TD-MN phía Bắc, BTB
-Đàn bò: 5,5 triệu con BTB, NTB, Tây Nguyên. Chăn nuôi bò sữa 5,5 tr con phát triển mạnh ở
tp.HCM, HN…
-Dê, cừu: 1,3 triệu con.
III - Vấn đề phát triển thuỷ sản và lâm nghiệp :
1. Nội dung cần đạt được :
- Kiến thức : + Hiểu, trình bày được điều kiện, tình hình phát triển, phân bố ngành thuỷ sản và 1 số
phương hướng phát triển ngành thuỷ sản nước ta.
+ Hiểu và trình bày được vai trò, tình hình phát triển và phân bố lâm nghiệp, 1 số vấn đề phát
triển lâm nghiệp.
Trường THPT Phạm Kiệt Trang 17
GV soạn : Đinh văn Sít Chúc các em thành công!!!
- Kĩ năng : + Phân tích biểu đồ nông – lâm – ngư nghiệp, dùng Atlat địa lý VN xác định các khu vực sản
xuất, khai thác lớn
+ Vẽ và phân tích biểu đồ,số liệu thống kê về lâm, ngư nghiệp.
2. Nội dung ôn tập:
2.1.Trình bày được điều kiện, tình hình phát triển, phân bố ngành thuỷ sản và 1 số phương
hướng phát triển ngành thuỷ sản nước ta:
2.1.1/Những điều kiện thuận lợi và khó khăn để phát triển thủy sản.
a/Thuận lợi:
- Nước ta có đường bờ biển dài 3260km và vùng đặc quyền kinh tế rộng lớn khoảng 1 triệu km
2
.
- Có 4 ngư trường lớn: Cà mau – Kiên Giang, NT-BT-BRVT, Hải Phòng - Quảng Ninh, quần đảo
Hoàng Sa và Trường Sa.

- Nguồn lợi hải sản rất phong phú: Tổng trữ lượng hải sản khoảng 3,9 – 4,0 triệu tấn, cho phép khai
thác hàng năm 1,9 triệu tấn, có hơn 2000 loài cá, 1674 loài giáp xác, 70 loài tôm, có hơn 2500 loài nhuyễn
thể, 600 loài rong biển…Ngoài ra còn nhiều loài đặc sản khác.
-Dọc bờ biển có nhiều vũng, vịnh, đầm phá, các cánh rừng ngập mặn có khả năng nuôi trồng hải sản.
-Nước ta có nhiều sông, suối, kênh rạch…có thể nuôi thả cá, tôm nước ngọt, trong đó 45% thuộc Cà
Mau, Bạc Liêu.
-Nhà nước có nhiều chính sách khuyến khích phát triển, nhân dân có kinh nghiệm nuôi trồng và đánh
bắt. Các phương tiện đánh bắt được trang bị tốt hơn; các dịch vụ thuỷ sản và công nghiệp chế biến cũng
phát triển mạnh.
-Thị trường tiêu thụ được mở rộng trong và ngoài nước.
b/Khó khăn:
-Thiên tai: bão, gió mùa đông bắc thường xuyên xảy ra.
-Tàu thuyền và phương tiện đánh bắt còn chậm đổi mới, năng suất lao động còn thấp, việc chế biến và
chất lượng sản phẩm còn nhiều hạn chế.
-Môi trường bị suy thoái và nguồn lợi thuỷ sản bị suy giảm.
- Việc chế biến thủy sản, nâng cao chất lượng thương phẩm cũng còn nhiều hạn chế.
2.1.2/Sự phát triển và phân bố ngành thủy sản:Trong những năm gần đây có những bước phát
triển đột phá: SLTS năm 2005 là hơn 3,4 triệu tấn, SL bình quân đạt 42 kg/người/năm.
*Khai thác thủy sản:
-Sản lượng khai thác liên tục tăng, đạt 1,79 triệu tấn (2005), trong đó cá biển 1,36 triệu tấn, sản luâọng
khai thác nội địa 220 – 240nghìn tấn.
-Các tỉnh giáp biển đều đẩy mạnh đánh bắt hải sản, nhất là các tỉnh duyên hải NTB và Nam Bộ. Dẫn
đầu về SL đánh bắt: Kiên Giang, Bà Rịa-Vũng Tàu, Bình Định, Bình Thuận, Cà Mau.
*Nuôi trồng thủy sản: chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong cơ cấu sản xuất và giá trị sản lượng thủy sản.
-Tiềm năng nuôi trồng thủy sản còn nhiều, diện tích mặt nước để nuôi trồng thuỷ sản là gần 1 triệu ha,
trong đó ĐBSCL chiếm hơn 70%.
-Nghề nuôi tôm phát triển mạnh với hình thức bán thâm canh và thâm canh công nghiệp tập trung ở
ĐBSCL. Tính đến 2005 sản lượng tôm nuôi đạt 327 194 tấn, riêng ĐB SCL là 265 761 tấn (chiếm 81,2%).
- Nghề nuôi cá nước ngọt cũng phát triển, đặc biệt ở ĐBSCL và ĐBSH, nhất là ở An Giang nổi tiếng về
nuôi cá tra, cá basa. Tính đến 2005 sản lượng đạt 971 179 tấn, riêng ĐBSCL đạt 652 262 tấn (chiếm

67,1%).
2.2.Trình bày được vai trò, tình hình phát triển và phân bố lâm nghiệp, 1 số vấn đề phát
triển lâm nghiệp:
a) Ngành lâm nghiệp có vai trò quan trọng về mặt kinh tế và sinh thái.
- Kinh tế:
+ Tạo việc làm cho đông bào dân tộc ít người
+ Bảo vệ các hồ thủy điện, thủy lợi
+ Tạo nguồn nguyên liệu cho một số ngành công nghiệp.
+ Bảo vệ an toàn cho nhân dân cả ở trong vùng núi, trung du và vùng hạ du.
Trường THPT Phạm Kiệt Trang 18
GV soạn : Đinh văn Sít Chúc các em thành công!!!
- Sinh thái:
+ Chống xói mòn đất
+ Bảo vệ các loài động vật, thực vật quí hiếm
+ Điều hòa dòng chảy sông ngòi, chống lũ lụt và khô hạn
+ Đảm bảo cân bằng sinh thái và cân bằng nước.
b) Tài nguyên rừng nước ta vốn giàu có nhưng đã bị suy thoái nhiều:
- Tổng diện tích rừng năm 1943 là 14,3 tr ha, dộ che phủ là 40%, đến năm 1983 S còn 7,2 tr ha, độ che
phủ 22,0%. Đến năm 2006, nhờ công tác trồng rừng và bảo vệ rừng, S đạt 12,9 tr ha, độ che phủ 39%.
Mặc dù tổng diện tích rừng đang tăng lên, nhưng tài nguyên rừng vẫn bị suy thoái, vì chất lượng rừng
không ngừng giảm sút.
- Nguyên nhân chủ yếu nhất dẫn đến suy thoái là khai thác rừng bừa bãi, phá rừng, thiên tai, chiến tranh.
Có 3 loại rừng:
-Rừng phòng hộ: gần 7 triệu ha, có tác dụng lớn đối với việc điều hòa dòng chảy, chống lũ, chống xói
mòn, ở DHMT còn chắn cát bay.
-Rừng đặc dụng: bảo tồn ĐTV quý hiếm, phát triển du lịch, cân bằng sinh thái…
-Rừng sản xuất: 5,4 triệu ha, tạo ra nhiều giá trị kinh tế.
c) Sự phát triển và phân bố lâm nghiệp :
-Trồng rừng: có 2,5 triệu ha rừng trồng tập trung, chủ yếu là rừng làm nguyên liệu giấy, rừng gỗ
trụ mỏ,…rừng phòng hộ. Hàng năm trồng khoảng 200.000 ha rừng tập trung.

-Khai thác, chế biến gỗ và lâm sản: khai thác hàng năm khoảng 2,5 triệu m
3
gỗ, 120 triệu cây tre,
100 triệu cây nứa.
-Các sản phẩm gỗ: gỗ tròn, gỗ xẻ, đồ gỗ…công nghiệp bột giấy và giấy đang được phát triển, lớn
nhất là nhà máy giấy Bãi Bằng (Phú Thọ) và Liên hợp giấy Tân Mai (Đồng Nai).
-Các vùng có diện tích rừng lớn: Tây Nguyên, BTB,…
-Rừng còn được khai thác cung cấp gỗ củi, than củi.
IV - Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp (TCLTNN) :
1. Nội dung cần đạt được :
- Kiến thức : + Phân tích được các nhân tố ảnh hưởng tới TCLTNN nước ta.
+ Hiểu và trình bày được 7 vùng nông nghiệp nướ ta .
+Trình bày được xu hướng thay đổi trong TCLTNN.
- Kĩ năng : + Sử dụng bản đồ or Atlat địa lý VN trình bày sự phân bố 1 số ngành sx nông nghiệp, vùng
chuyên canh lớn.
+Phân tích bảng thống kê và biểu đồ để thấy rõ xu hướng thay đổi trong TCLTNN VN.
2. Nội dung ôn tập:
2.1 Những thay đổi trong tổ chức lãnh thổ nông nghiệp ở nước ta:
* Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp của nước ta trong những năm qua thay đổi theo hai xu hướng chính:
- Tăng cường chuyên môn hoá sản xuất, phát triển các vùng chuyên canh quy mô lớn đối với các sản
phẩm nông nghiệp chủ yếu  ĐBSCL, ĐNB, Tây Nguyên,…
- Đẩy mạnh đa dạng hoá nông nghiệp, đa dạng hoá kinh tế nông thôn  Khai thác hợp lý nguồn tài
nguyên.
* Kinh tế trang trại có bước phát triển mới, thúc đẩy sản xuất nông lâm nghiệp và thuỷ sản theo
hướng sàn xuất hàng hoá.
Trang trại phát triển về số lượng và loại hình  sản xuất nông nghiệp hàng hoá.
+ Số lượng trang trại tăng nhanh (Dc), trong đó nhanh nhất là trang trại nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi
và cây hàng năm (Dc).
+ Về cơ cấu: Giảm tỉ trọng trang trại trồng trọt, tăng tỉ trọng trang trại chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản.
+ Về phân bố: Tập trung nhiều ở ĐNB, ĐB SCL (giải thích).

Câu hỏi về Atlat:
Câu 1: Dựa vào Atlat hãy trình bày đặc điểm các vùng nông nghiệp nước ta?
Trường THPT Phạm Kiệt Trang 19
GV soạn : Đinh văn Sít Chúc các em thành công!!!
Câu 2: Trình bày hiện trạng sản xuất và phân bố cây lúa của nước ta, nguyên nhân và khó khăn mà ngành
này cần khắc phục.
Câu 3: Trình bày đặc điểm của ngành trồng lúa và chăn nuôi của ĐBSCL. Giải thích vì sao lại có đặc
điểm đó?
Câu 4: trình bày hiện trạng phát triển chăn nuôi ở nước ta?
Câu 5: Trình bày tình hình phát triển và phân bố ngành thủy sản. Những nhân tố ảnh hưởng đến ngành
này.
Câu 6: Nêu sự phân bố của một số cây công nghiệp lâu năm chủ yếu của nước ta: Càphê, cao su, chè, dừa,
điều. Giải thích sự phân bố của cây cà phê, chè và cao su.
V - Một số vấn đề phát triển và phân bố công nghiệp :
V.1. Cơ cấu ngành công nghiệp và vấn đề phát triển 1 số ngành công nghiệp trọng điểm :
1. Nội dung cần đạt được :
- Kiến thức : + Trình bày và nhận xét được cơ cấu công nghiệp phân theo ngành, theo thành phần kinh tế
và theo lãnh thổ. Nêu 1 số nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi này
+ Hiểu và trình bày được tình hình phát triển và phân bố của 1 số ngành công nghiệp trọng
điểm ở nước ta.
- Kĩ năng : + Vẽ và phân tích biểu đồ, số liệu thống kê, sơ đồ về các ngành công nghiệp.
+ Sử dụng bản đồ or Atlat để phân tích cơ cấu ngành của 1 số trung tâm công nghiệp và phân
bố các ngành công nghiệp trọng điểm.
2. Nội dung ôn tập :
2.1. Cơ cấu công nghiệp theo ngành:
- Cơ cấu ngành công nghiệp nước ta tương đối đa dạng thuộc 3 nhóm chính: công nghiệp khai thác;công
nghiệp chế biến; công nghiệp sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước; với 29 ngành khác nhau.
- Hiện nay đang nổi lên một số ngành công nghiệp trọng điểm: là những ngành có thế mạnh lâu dài, mang
lại hiệu quả kinh tế cao, và có tác động mạnh mẽ đến việc phát triển các ngành kinh tế khác.
- Cơ cấu ngành công nghiệp nước ta có sự chuyển dịch rõ rệt:

+ Tăng tỉ trọng nhóm ngành công nghiệp chế biến.
+ Giảm tỉ trọng nhóm ngành công nghiệp khai thác và công nghiệp sản xuất, phân phối điện, khí
đốt, nước.
- Các hướng hoàn thiện cơ cấu ngành công nghiệp:
+ Xây dựng cơ cấu linh hoạt, phù hợp với điều kiện VN, thích ứng với nền kinh tế thế giới
+ Đẩy mạnh các ngành mũi nhọn và trọng điểm, đưa công nghiệp điện năng đi trước một bước.
+ Đầu tư theo chiều sâu, đổi mới thiết bị, công nghệ
2.2. Cơ cấu CN theo lãnh thổ:
a/ Hoạt động công nghiệp tập trung chủ yếu ở một số khu vực:
- Ở Bắc Bộ: ĐBSH & vùng phụ cận có mức độ tập trung công nghiệp theo lãnh thổ cao nhất nước. Từ Hà
Nội toả theo 6 hướng với các cụm chuyên môn hoá:
+Hải Phòng-Hạ Long-Cẩm Phả: khai thác than , cơ khí.
+Đáp Cầu- Bắc Giang: phân hoá học, VLXD.
+Đông Anh-Thái Nguyên: luyện kim ,cơ khí.
+Việt Trì-Lâm Thao-Phú Thọ: hoá chất, giấy.
+Hoà Bình-Sơn La: thuỷ điện.
+Nam Định-Ninh Bình-Thanh Hoá: dệt, xi-măng, điện.
-Ở Nam Bộ: hình thành 1 dải công nghiệp với các TTCN trọng điểm: tp.HCM, Biên Hoà, Vũng Tàu, có
các ngành: khai thác dầu ,khí; thực phẩm, luyện kim, điện tử tp.HCM là TTCN lớn nhất cả nước.
Trường THPT Phạm Kiệt Trang 20
GV soạn : Đinh văn Sít Chúc các em thành công!!!
-DHMT: Mức đọ tập trung công nghiệp vừa TTCN Huế, Đà Nẵng, Vinh, với các ngành: cơ khí, thực
phẩm, điện Đà Nẵng là TTCN lớn nhất vùng.
-Vùng núi: công nghiệp chậm phát triển, phân bố phân tán, rời rạc.
*Sự phân hóa trên là kết quả tác động của nhiều yếu tố: vị trí địa lý, TNTN, nguồn lao động có tay
nghề, thị trường tiêu thụ, kết cấu hạ tầng, chính sách phát triển CN, thu hút đầu tư nước ngoài.
-Khu vực TD-MN còn hạn chế là do thiếu đồng bộ các nhân tố trên, nhất là GTVT kém phát triển.
*Những vùng có giá trị công nghiệp lớn: ĐNB, ĐBSH, ĐBSCLĐNB chiếm 55,6% giá trị sản xuất
công nghiệp cả nước.
2.3.Cơ cấu công nghiệp theo thành phần KT:

- Cơ cấu công nghiệp theo thành phần kinh tế đã có những thay đổi sâu sắc và ngày càng được mở rộng
bao gồm: khu vực Nhà nước, khu vực ngoài Nhà nước và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài.
- Xu hướng chung: giảm tỷ trọng khu vực Nhà nước, tăng tỷ trọng khu vực ngoài Nhà nước và đặc biệt
là khu vực có vốn đầu tư nước ngoài.
3. Trình bày được tình hình phát triển và phân bố của 1 số ngành công nghiệp trọng điểm ở nước
ta.
3.1. Khái niêm công nghiệp trọng điểm : là ngành có thế mạnh lâu dài, mang lại hậu quả kinh tế cao,
tác động mạnh mẽ đến sự phát triển các ngành kinh tế khác.
3.2. Công nghiệp năng lượng:
3.2.1 Công nghiệp khai thác nguyên, nhiên liệu:
a/Công nghiệp khai thác than:
-Than antraxít tập trung ở Quảng Ninh với trữ lượng hơn 3 tỷ tấn, chiếm hơn 90% trữ lượng than
cả nước, ngoài ra còn có than mỡ ở Thái Nguyên, than nâu ở ĐBSH, than bùn ở Cà Mau…
-Than được khai thức dưới hình thức lộ thiên và hầm lò. Năm 2005, sản lượng than đạt 34,1 triệu
tấn, tiêu thụ trong và ngoài nước.
b /Công nghiệp khai thác dầu khí:
-Tập trung ở các bể trầm tích ngoài thềm lục địa: bể trầm tích s.Hồng, Trung Bộ, Cửu Long, Nam
Côn Sơn, Thổ Chu-Mã Lai, với trữ lượng vài tỷ tấn dầu, hàng trăm tỷ m
3
khí.
-Năm 1986, bắt đầu khai thác đến năm 2005, sản lượng dầu đạt 18,5 triệu tấn. (Năm 2009, đưa vào
họat động nhà máy lọc dầu Dung Quất, Quảng Ngãi).
-Khí đốt còn được đưa vào phục vụ cho các ngành công nghiệp điện lực, sản xuất phân bón như:
nhà máy nhiệt điện và sản xuất phân đạm Phú Mỹ, Cà Mau.
3.2.2./ Công nghiệp điện lực :
a/Tình hình phát triển và cơ cấu:
- Đến nay, sản lượng điện tăng rất nhanh đạt 52,1 tỷ kwh (2005)( từ 5,2 tỉ kwh năm 1985).
- Cơ cấu sản lượng điện: Giai đoạn 1991-1996, thủy điện luôn chiếm 70% đên năm 2005, sản xuất điện từ
than và khí chiếm 70%.
-Đường dây 500 kv được xây dựng từ Hoà Bình đi Phú Lâm (tp.HCM) dài 1488km đã đưa vào hoạt động.

b/Thủy điện:
-Tiềm năng rất lớn, khoảng 30 triệu KW, tập trung ở hệ thống sông Hồng (37%) và sông Đồng Nai
(19%).
- Hàng loạt các nhà máy thủy điện công suất lớn đang hoạt động: Hòa Bình (1900 MW), Yaly
(700MW), Trị An (400 MW)…
- Nhiều nhà máy đang triển khai xây dựng: Sơn La (2400 MW), Tuyên Quang (340 MW)
c/Nhiệt điện:
- Nhiên liệu dồi dào: than, dầu khí; nguồn nhiên liệu tiềm tàng: năng lượng mặt trời, sức gió…
- Các nhà máy nhiệt điện phía bắc chủ yếu dựa vào than ở Quảng Ninh, các nhà máy nhiệt điện ở
miền Trung và miền Nam chủ yếu dựa vào dầu, khí.
Trường THPT Phạm Kiệt Trang 21
GV soạn : Đinh văn Sít Chúc các em thành công!!!
- Hàng loạt nhà máy nhiệt điện có công suất lớn đi vào hoạt động: Phả Lại 1 và 2 (trên 1000 MW),
Uông Bí và Uông Bí mở rộng (450 MW), Phú Mỹ 1, 2, 3, 4 (4100 MW), Cà Mau 1, 2 (1500 MW)…
3.2.3. Công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm: có nhiều tiềm năng phát triển: nguồn nguyên
liệu tại chỗ, phong phú; thị trường tiêu thụ lớn…
a/Công nghiệp chế biến sản phẩm trồng trọt:
-Công nghiệp xay xát phát triển mạnh, sản lượng gạo, ngô xay xát đạt 39,0 triệu tấn (2005) phân bố
tập trung tp.HCM, HN, ĐBSH, ĐBSCL.
-Công nghiệp đường mía: sản lượng đường kính đạt 1,0 triệu tấn (2005) phân bố tập trung ở
ĐBSCL, ĐNB, DHMT…
-Công nghiệp chế biến cafe, chè, thuốc lá phát triển mạnh: chế biến chè chủ yếu ở TD-MN BB, Tây
Nguyên-SL đạt 127.000 tấn; chế biến cafe chủ yếu ở Tây Nguyên, ĐNB, BTB-SL đạt 840.000 tấn cafe
nhân;
-Công nghiệp rượu, bia, nước giải khát phát triển nhanh. Hàng năm sx 160-220 triệu lít rượu, 1,4 tỷ lít
bia tập trung nhất ở tp.HCM, HN, HP, ĐN…
b/Công nghiệp chế biến sản phẩm chăn nuôi:
-Chưa phát triển mạnh do cơ sở nguyên liệu cho ngành còn hạn chế.
-Các cơ sở chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa tập trung ở một số đô thị lớn. Sản lượng sữa đặc trung
bình hàng năm đạt 300-350 triệu hộp.

-Thịt và sản phẩm từ thịt  Hà Nội, tp.Hồ Chí Minh.
c/Công nghiệp chế biến thuỷ, hải sản:
-Nghề làm nước mắm nổi tiếng ở Cát Hải (HP), Phan Thiết (Bình Thuận), Phú Quốc (Kiên Giang).
Sản lượng hàng năm đạt 190-200 triệu lít.
-Chế biến tôm, cá và một số sản phẩm khác: tăng trưởng nhanh đáp ứng nhu cầu trong và ngoài nước
phát triển tập trung ở ĐBSCL.
V. 2 Vấn đề tổ chức lãnh thổ công nghiệp (TCLTCN) :
1. Nội dung cần đạt được :
- Kiến thức : + Trình bày được khái niệm TCLTCN, phân tich ảnh hưởg sâu sắc của các nhân tố tới
TCLTCN ở nước ta
+ Phân biệt một số hình thức TCLTCN
- Kĩ năng : Sử dụng bản đồ or Atlat nhận xét TCLTCN nước ta.
2. Nội dung ôn tập :
2.1. Khái niệm: Tổ chức lãnh thổ công nghiệp là sự sắp xếp, phối hợp giữa các quá trình và cơ sở sx
công nghiệp trên một lãnh thổ nhất định để sử dụng hợp lý nguồn lực sẵn có để đạt hiệu quả cao về kinh
tế, xã hội và môi trường.
2.2 Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến các hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp (không học)
.
2.4.So sánh một số hình thức TCLTCN:
Điểm công nghiệp Khu công nghiệp Trung tâm CN Vùng công nghiệp
-Đồng nhất với 1 điểm
dân cư
-Gồm từ 1-2 xí nghiệp
nằm gần khu nguyên
nhiên liệu CN or ngliệu
nông sản
- Không có mlhệ với
các xí nghiệp khác.
- Điểm CN ở nước ta :
nhà máy mì, đường,….

-Có ranh giới địa lý xác
định, có VTĐL thuận
lợi.
-chuyên SX CN và thực
hiện các dịch vụ hổ trợ
SX CN.
-Không có dân cư sinh
sống.
nước ta hinh thành từ
những năm 90 (TK XX)
có khoảng 150
KCN,khu chế xuất.
-Gần với đô thị vừa và
lớn có VTĐL thuận lợi.
-Bao gồm KCN, điểm
CN, và nhiều xí nghiệp
công nghiệp có mối
quan hệ chặt chẽ về SX
và KT.
- Có các xí nghiệp hạt
nhân, xí nghiệp bổ trợ
-phân loai:
+ Dựa vào phân công
lao động gồm: TTCN
Nước ta được chia
thành 6 vung công
nghiệp chính.
Trường THPT Phạm Kiệt Trang 22
GV soạn : Đinh văn Sít Chúc các em thành công!!!
- phân bố không đều:

tập trung ở
ĐNB,ĐBSH,DHMN
các vung khác hạn chế
quốc gia, vùng, địa
phương.
+ Dựa vào giá trị SX
gồm : TTCN rất lớn,
lớn, trung bình.
Câu hỏi về Atlat:
Câu 1: Hãy chứng minh sản xuất công nghiệp nước ta có sự phân hóa theo lãnh thổ. Giải thích.
Câu 2: Hãy trình bày sự phân hóa lãnh thổ công nghiệp ở vùng ĐBSH và vùng phụ cận và giải thích.
Câu 3: Trình bày tình hình phát triển của ngành công nghiệp năng lượng ở nước ta. Kẻ tên các nhà máy
thủy điện, nhiệt điện đã xây dựng và đang xây dựng.
VI - Một số vấn đề phát triển và phân bố các ngành dịch vụ :
VI.1. Vấn đề phát triển và phân bố ngành GTVTvà TTLL:
1. Nội dung cần đạt được :
- Kiến thức : Trình bày được đặc điểm GTVT và TTLL ở nước ta.
- Kĩ năng:+Vẽ và phân tích biểu đồ, bảng số liệu về tình hình phát triển GTVT va TTLL
+ Sử dụng bản đồ or Atlat địa lý VN trình bày sự phân bố của một số tuyến GTVT, đầu mối
giao thông,TTLL quan trọng.
2. Nội dung ôn tập:
2.1 Trình bày được đặc điểm GTVT và TTLL ở nước ta:
2.1.1 Giao thông vận tải :
* Tình hình phát triển: phát triển cả về chất và lượng với nhiều loại hình: đường ô tô, đường sắt,đường
thuỷ, hàng không…
a) Đường bộ:
- Sự phát triển: Mạng lưới đường bộ đã được mở rộng và hiện đại hóa. Về cơ bản mạng lưới đường ôtô đã
phủ kín các vùng.
- Các tuyến đường chính: quốc lộ 1A dài 2300km, đường Hồ Chí Minh, một số tuyến đường bộ quan
trọng theo hướng Đông – Tây, trong quá trình hội nhập quốc tế , các tuyến đường bộ xuyên Á, hệ thông

đường bộ nước ta đang được kết nối vào hệ thống đường bộ trong khu vực.
b) Đường sắt:
- Tổng chiều dài đường sắt là 3142,69km.
- Các tuyến đường sắt chính: Đường sắt Thống Nhất dài 1726km là trục giao thông quan trọng theo hướng
Bắc – Nam; các tuyến đwongf chính khác: Hà Nội - Hải Phòng, Hà nội – Lào Cai, Hà Nội – Thái Nguyên,
Hà Nội - Đồng Đăng, Lưu xá – Kép – Uông Bí – Bãi Cháy; các tuyến đường thuộc mạng đường sắt xuyên
Á trên lãnh thổ Việt Nam.
c) Đường sông:
- Chiều dài giao thông 11 000km
- Các tuyến chính:
+ Hệ thông sông Hồng – Thái Bình
+ Hệ thống sông Mê Kông - Đồng Nai
+ Một số sông lớn ở miền Trung.
d) Đường biển:
- Thuận lợi: Đường bờ biển dài 3260km, nhiều vũng, vịnh rộng, kín gió và nhiều đảo, quần đảo ven bờ,
nằm trên đường hàng hải quốc tế.
- Các tuyến đường biển ven bờ chủ yếu theo hướng Bắc – Nam. Quan trọng nhất là tuyến Hải Phòng –
TP.HCM, dài 1500km.
- Các cảng biển và cụm cảng biển quan trọng: Hải Phòng, Cái Lân, Đà Nẵng – Liên Chiểu – Chân Mây,
Sài Gòn – Vũng Tàu - Thị Vải.
e) Đường hàng không:
Trường THPT Phạm Kiệt Trang 23
GV soạn : Đinh văn Sít Chúc các em thành công!!!
- Tình hình phát triển: Là ngành non trẻ nhưng có bước tiến nhanh, đầu năm 2007, cả nước có 19 sân bay,
trong đố có 5 sân bay quốc tế (hiện nay 6).
- Các tuyến đường bay trong nước được khai thác trên cơ sở 3 đầu mối chủ yếu: Hà Nội, TP.HCM và Đà
Nẵng. Ngoài ra, có các đường bay đến nhiều nuếoc trong khu vực và trên thế giới.
2.1.2 Thông tin liên lạc:
* Tình hình phát triển: phát triển cả về chất và lượng với nhiều loại hình:mạng điện thoại, phi điện thoại,
viba, cáp quang…

a) Bưu chính:
- Có tính phục vụ cao, mạng lưới rộng khắp.
- Toàn bộ mạng lưới bưu chính viễn thông có hơn 200 bưu cục với bán kính phục vụ là 5,58km, khoảng
1800 điểm phục vụ với mật đọ bình quân 2,3km/điểm và hơn 8000 điểm bưu điện văn hóa xã.
- Hạn chế: Mạng lưới phân bố chưa đều, công nghệ nhìn chung còn lạc hậu, quy trình nghiệp vụ ở địa
phương vẫn còn mang tính thủ công, thiếu lao động có trình độ cao….
- Hướng phát triển: cơ giới hóa, tự động hóa, tin học háo; bên cạnh các hoạt động công ích, đẩy mạnh các
hoạt động kinh doanh.
b) Viễn thông:
- Tốc độ nhanh vượt bậc và đón đầu các thành tựu kĩ thuật hiện đại cao.
- Trước thời kỳ đổi mới, mạng lưới và thiết bị viễn thông cũ kĩ lạc hậu; các dịch vụ viễn thông nghèo nàn.
- Những năm gần đây, viễn thông Việt Nam phát triển với tốc độ cao, đạt mức trung binh 30%/năm. 2005
đạt 19 thuê bao/ 100 dân. Điện thoại đến hầu hết các xã trong toàn quốc.
- Công tác nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu khoa học – kĩ thuật, công nghệ mới, hiện đại đang đang
được chú trọng đầu tư. Sử dụng mạng kĩ thuật số, tự động hóa và đa dịch vụ.
- Mạng lưới viễn thông ở nước ta tương đối đa dạng và không ngừng phát triển: Mạng điện thoại, phi điện
thoại, mạng trguyền dẫn.
- Mạng lưới viễn thông quốc tế ngày càng phát triển mạnh, hội nhập với thế giới thông qua thông ti vệ tinh
và cáp biển. Năm 2005 có khoảng 7,5 triệu người Việt Nam sử dụng Intenet.
VI.2. Vấn đề phát triên và phân bố thương mại, du lịch:
1. Nội dung cần đạt :
- Kiến thức : + Phân tích được vai trò, tình hình phát triển và sự thay đổi trong cơ cấu thương mại.
+ Phân tích được các tài nguyên du lịch ở nước ta: TNNV và TNTN
+ Hiểu và trình bày tình hình phát triển ngành du lịch, sự phân bố cua các trung tâm du lịch
chính, mối quan hệ giữa du lịch và môi trường.
- Kĩ năng : Vẽ và phân tích biểu đồ, dựa vào Atlat đẻ nhận biết sự phân bố các trung tâm
Thương mạivà du lịch.
2. Nội dung ôn tập :
2.1. Thương mại:
2.1.1/ Nội thương:

a/Tình hình phát triển:
-Sau khi thống nhất đất nước đến nay, đã hình thành thị trường thống nhất đáp ứng nhu cầu ngày
càng tăng của nhân dân.
b/Cơ cấu theo thành phần kinh tế:
- Cơ cấu tổng mức bán lẽ hàng hóa và doanh thu dịch vụ phân theo thành phần kinh tế có sự thay
đổi theo hương tiến bộ. Tổng mức bán lẽ hàng hóa và doanh thu dịch vụ năm 2005 theo thành phần kinh
tế: khu vực ngoài Nhà nước chiếm 83,3%, khu vực Nhà nước chiếm 12,9%, khu vực có vốn đầu tư nước
ngoài chiếm 3,8%.
2.1.2/ Ngoại thương:
a/Tình hình:
- Hoạt động X,NK có nhiều chuyển biến rõ rệt. 1992, lần đầu tiên cán cân XNK tiến tới cân đối; từ
1993 tiếp tục nhập siêu, nhưng bản chất nhập siêu khác xa với nhập siêu trứoc thời kì đổi mới.
Trường THPT Phạm Kiệt Trang 24
GV soạn : Đinh văn Sít Chúc các em thành công!!!
- Thị trường mua bán ngày càng mở rộng theo hướng đa dạng hóa, đa phương hóa. Tháng 1/2007, VN
chính thức trở thành thành viên thứ 150 của WTO, tạo ra nhiều cơ hội và thách thức.
- Tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2005 tăng hơn 13 lần so với năm 1990.
b/Xuất khẩu:
-XK liên tục tăng: 1990 đạt 2,4 tỷ USD tăng lên 32,4 tỷ USD vào năm 2005.
-Các mặt hàng XK ngày càng phong phú: hàng CN nặng và khoáng sản, hàng CN nhẹ và tiểu thủ
CN, hàng nông ,lâm, thuỷ sản.
-Thị trường XK lớn nhất hiện nay là Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc.
*Hạn chế: hàng gia công vẫn còn chiếm tỷ trọng lớn (90-95% hàng dệt may) hoặc phải nhập nguyên liệu
(60% đ/v da giày).
c/Nhập khẩu:
-Tăng khá mạnh: 1990 đạt 2,8 tỷ USD tăng lên 36,8 tỷ USD vào năm 2005nhập siêu
-Các mặt hàng NK: Chủ yếu la nguyên liêu, tư liệu sản xuất(máy móc, thiết bị, nguyên nhiên vật
liệu) và một phần nhỏ là hàng tiêu dùng.
-Thị trường NK chủ yếu là khu vực châu Á-TBD và châu Âu.
2.2. Du lịch:

2.2.1/ Tài nguyên du lịch: Gồm 2 nhóm : TN tự nhiên và nhân văn
a/Tài nguyên du lịch tự nhiên: phong phú và đa dạng, gồm: địa hình, khí hậu, nước, sinh vật.
-Về địa hình có nhiều cảnh quan đẹp như: đồi núi, đồng bằng, bờ biển, hải đảo. Địa hình Caxtơ với
hơn 200 hang động, nhiều thắng cảnh nổi tiếng như: vịnh Hạ Long, Phong Nha-Kẻ Bàng, có khoảng 125
bãi biển lớn nhỏ dọc bờ biển.
-Sự đa dạng của khí hậu thuận lợi cho phát triển du lịch, nhất là phân hóa theo độ cao, theo mùa,
theo vĩ độ tạo nên sự đa dạng cho du lịch. Tuy nhiên cũng bị ảnh hưởng như thiên tai, sự phân mùa của
khí hậu.
-Nhiều vùng sông nước trở thành các điểm tham quan du lịch như: hệ thống s.Cửu Long, các hồ tự
nhiên (Ba Bể) và nhân tạo (Hoà Bình, Dầu Tiếng). Ngoài ra còn có nguồn nước khoáng thiên nhiên có sức
hút cao đối với du khách.
-Tài nguyên SV có nhiều giá trị: nước ta có hơn 30 vườn quốc gia.
b/Tài nguyên du lịch nhân văn: gồm di tích, lễ hội, tài nguyên khác…
-Các di tích văn hóa-lịch sử có giá trị hàng đầu. Cả nước có 2.600 di tích được Nhà nước xếp hạng,
các di tích được công nhận là di sản văn hóa thế giới như: Cố đô Huế, Phố cổ Hội An, Di tích Mỹ Sơn; di
sản phi vật thể như: Nhã nhạc cung đình Huế, Không gian văn hóa Cồng chiêng Tây Nguyên, ca trù, quan
họ Bắc Ninh.
-Các lễ hội diễn ra khắp cả nước, có ý nghĩa quốc gia là lễ hội đền Hùng, kéo dài nhất là lễ hội Chùa
Hương…
-Tiềm năng về văn hóa dân tộc, văn nghệ dân gian và hàng loạt làng nghề truyền thống và các sản
phẩm đặc sắc khác có khả năng phục vụ mục đích du lịch.
2.2.2/ Tình hình phát triển du lịch và các trung tâm du lịch chủ yếu:
a/Tình hình phát triển:
-Phát triển mạnh từ đầu thập kỷ 90 (TK XX) đến nay, nhờ có chính sách Đổi mới:
Năm 1991 2005
Khách nội địa (triệu lượt khách) 1,5 16,0
Khách quốc tế (triệu lượt khách) 0,3 3,5
Doanh thu từ du lịch (nghìn tỷ đồng) 0,8 30,3
b/Sự phân hóa lãnh thổ:
-Nước ta chia làm 3 vùng du lịch: vùng du lịch Bắc Bộ, BTB, NTB và Nam Bộ.

-Tập trung ở 2 tam giác tăng trưởng du lịch: HN-HP-QN, tp.HCM-Nha Trang-Đà Lạt.
-Các trung tâm du lịch lớn: HN, tp.HCM, Huế-Đà Nẵng, Hạ Long, Vũng Tàu, Cần Thơ…
2.2.3/ Phát triển du lịch bền vững:
Trường THPT Phạm Kiệt Trang 25

×