Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của loài nhân trần (Adenosma Cearuleum R. Br.) phân bố trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.7 MB, 94 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TRƯƠNG THỊ HỒNG HẠNH

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC
VÀ HOẠT TÍNH SINH HỌC CỦA LOÀI NHÂN TRẦN
(ADENOSMA CEARULEUM R. Br.) PHÂN BỐ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Hóa hữu cơ
Mã số: 60440114

LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Thanh Hương

THÁI NGUYÊN - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả trong luận văn là hoàn toàn trung thực chưa từng được công bố trong
một công trình khoa học nào khác.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2017
Tác giả luận văn

Trương Thị Hồng Hạnh
Xác nhận

Xác nhận



Của BCN khoa Hóa học

của cán bộ hướng dẫn khoa học

TS. Nguyễn Thị Thanh Hương

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Thanh Hương đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, khoa Sau Đại học, Ban chủ
nhiệm khoa Hóa học trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ, tạo điều
kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Học viên

Trương Thị Hồng Hạnh

ii


MỤC LỤC
Trang
TRANG BÌA PHỤ ............................................................................................. i
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ............................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ................................................................ vii
DANH MỤC CÁC ẢNH, HÌNH ................................................................... viii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 3
3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 3
4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 3
5. Dự kiến kết quả đạt được ........................................................................... 4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ............................................................................. 5
1.1. Tổng quan về chi Adenosma và loài Adenosma cearuleum R.Br. .......... 5
1.1.1. Tổng quan về chi Adenosma (Họ Scrophulariaceae) ........................... 5
1.1.2. Đặc điểm thực vật loài Adenosma cearuleum R. Br. ........................... 6
1.1.3. Đặc điểm thực vật loài Adenosma indiana (Lour.) Merr..................... 9
1.1.4. Đặc điểm thực vật loài Adenosma bracteosa Bonati ......................... 11
1.2. Tình hình nghiên cứu về thành phần hóa học của một số loài thuộc chi
Adenosma ..................................................................................................... 13
1.2.1. Nghiên cứu về loài Adenosma caeruleum R. Br................................ 13
1.2.2. Nghiên cứu về loài Adenosma indiana (Lour.) Merr. ....................... 15
1.2.3. Nghiên cứu về loài Adenosma bracteosa Bonati. .............................. 16
1.3. Policosanol ............................................................................................ 16
1.4. Hoạt tính sinh học của loài Adenosma cearuleum R. Br. ..................... 20

iii


1.5. Tác dụng dược lý của một số loài thuộc chi Adenosma ở Việt Nam ... 21
1.5.1. Tác dụng dược lý của loài Adenosma cearuleum R. Br. ................... 21

1.5.2. Tác dụng dược lý của loài Adenosma indiana (Lour.) Merr. ............ 23
1.5.3. Tác dụng dược lý của loài Adenosma bracteosum Bonati................. 25
CHƯƠNG 2: THỰC NGHIỆM ...................................................................... 26
2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 26
2.2. Hóa chất, thiết bị ................................................................................... 26
2.2.1. Hóa chất ............................................................................................. 26
2.2.2. Thiết bị ............................................................................................... 27
2.3. Phương pháp xử lý mẫu thực vật, chiết tách và xác định cấu trúc các
chất phân lập được ....................................................................................... 27
2.3.1. Xử lý mẫu thực vật............................................................................. 27
2.3.2. Chiết tách các chất ............................................................................. 28
2.3.3. Xác định cấu trúc các chất ................................................................. 28
2.4. Phương pháp xác định hoạt tính chống oxi hóa từ dịch chiết nước phần
thân của loài Adenosma cearuleum R. Br. dạng khô ................................... 28
2.4.1. Xác định khả năng ức chế peroxidation lipid (thử nghiệm MDA) .... 28
2.4.2. Xác định hoạt tính chống oxi hóa bằng DPPH .................................. 28
2.4.3. Xác định hoạt tính chống oxi hóa bằng ABTS .................................. 29
2.5. Phương pháp xác định hoạt tính gây độc tế bào ung thư từ dịch chiết
nước phần thân của loài Adenosma cearuleum R. Br. dạng khô ................. 29
2.6. Thực nghiệm ......................................................................................... 29
2.6.1. Quá trình phân lập các chất từ phần thân của loài Adenosma
cearuleum R. Br. .......................................................................................... 29
2.6.2. Dữ kiện phổ của các chất phân lập được ........................................... 31
2.6.3. Xác định khả năng ức chế peroxy hoá lipid (thử nghiệm MDA) ...... 32
2.6.4. Xác định hoạt tính chống oxi hóa bằng DPPH .................................. 33
2.6.5. Xác định hoạt tính chống oxi hóa bằng ABTS .................................. 33

iv



2.6.6. Xác định hoạt tính gây độc tế bào ung thư ....................................... 34
2.7. Phương pháp xử lí số liệu ..................................................................... 34
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................ 35
3.1. Phân lập các chất từ cặn chiết etyl axetat phần thân của loài Adenosma
cearuleum R. Br. .......................................................................................... 35
3.2. Xác định cấu trúc chất tách được .......................................................... 35
3.2.1. Chất AC2: α, β-dilinoleostearin ......................................................... 35
3.2.2. Chất AC5: 1-heptacosanol ................................................................. 40
3.2.3. Chất AC6: Axit triacontanoic ............................................................ 44
3.3. Kết quả thử hoạt tính chống oxi hóa từ dịch chiết nước phần thân loài
Adenosma cearuleum R. Br. dạng khô ........................................................ 47
3.3.1. Khả năng chống oxi hóa thông qua việc ức chế peroxy hóa lipid màng
tế bào (thử nghiệm MDA) ............................................................................ 48
3.3.2. Xác định hoạt tính chống oxy hóa thông qua phép thử trung hòa gốc
tự do của DPPH............................................................................................ 50
3.3.3. Xác định hoạt tính chống oxy hóa bằng ABTS ................................. 51
3.3.4. Kết quả nghiên cứu hoạt tính gây độc tế bào ung thư của dịch chiết
nước phần thân của loài Adenosma cearuleum R. Br. dạng khô ................. 52
3.3.5. Kết luận về hoạt tính của dịch chiết nước phần thân của loài
Adenosma cearuleum R. Br. dạng khô ........................................................ 54
3.4. So sánh loài Adenosma cearuleum R. Br. (Nhân trần) với loài
Adenosma indiana (Lour.) Merr. (Bồ bồ) .................................................... 55
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 60
KIẾN NGHỊ .................................................................................................... 62
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN
VĂN ................................................................................................................ 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 64
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 67

v



DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

AC2

α, β-dilinoleostearin

AC5

1-heptacosanol

AC6

Axit triacontanoic

ABTS

2,2’-azinobis(3-ethylbenzothiazoline-6-sulfonate)

13

Phổ cộng hưởng từ hạt nhân của nguyên tử 13C

C-NMR

DEPT

Phổ DEPT


DMSO

Dimetylsulfoside

DPPH

1,1-Diphenyl-2-picrylhydrazyl

GC-MS

Sắc ký khí khối phổ

1

Phổ cộng hưởng từ hạt nhân của nguyên tử 1H

H-NMR

LC-MS

Phổ khối lượng

IC50

Nồng độ gây ra tác động sinh học cho 50% mẫu thử nghiệm

MDA

Malonyl diandehit


ODC

Mật độ quang học của dung môi

ODT

Mật độ quang học của mẫu thử

SC50

Nồng độ trung hòa được 50% gốc tự do của DPPH
Nồng độ trung hòa được 50% gốc tự do của ABTS+

SKC

Sắc ký cột

TCA

Axit tricloaxetic

TBA

Axit thiobarbituric

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
Trang

Bảng 3.1. Số liệu phổ 1H- NMR của chất AC2............................................... 37
Bảng 3.2. Số liệu phổ 13C-NMR của chất AC2 và α, β-dilinoleostearin[18] . 38
Bảng 3.3. Số liệu phổ 1H của chất AC5 .......................................................... 41
Bảng 3.4. Số liệu phổ 13C-NMR của chất AC5 .............................................. 42
Bảng 3.5. Số liệu phổ 1H của chất AC6 và axit triacontanoic [26] ................ 45
Bảng 3.6. Kết quả xác định khả năng ức chế peroxy hoá lipid màng tế bào .. 50
Bảng 3.7. Khả năng trung hòa gốc tự do của DPPH....................................... 51
Bảng 3.8. Hoạt tính chống oxi hóa bằng ABTS ............................................. 52
Bảng 3.9. Kết quả xác định khả năng ức chế sự phát triển tế bào ung thư của
dịch chiết nước phần thân của loài Adenosma cearuleum R. Br. dạng khô ... 54
Bảng 3.10: So sánh hợp chất thực nghiệm tìm ra ở dịch chiết loài Adenosma
cearuleum R. Br. và loài Adenosma indiana (Lour.) Merr. ở huyện Đại Từ Thái Nguyên..................................................................................................... 58
Sơ đồ 1.1: Cơ chế điều hòa men của policosanol (GDL-5) ............................ 19
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ chiết, tách các chất từ phần thân của loài Adenosma
cearuleum R. Br. ............................................................................................. 30

vii


DANH MỤC CÁC ẢNH, HÌNH
Hình 1.1. Thân, lá, hoa của loài Adenosma caeruleum R. Br. .......................... 7
Hình 1.2. Bụi cây của loài Adenosma caeruleum R. Br ................................... 7
Hình 1.3. Hoa của loài Adenosma caeruleum R. Br. ........................................ 7
Hình 1.4. Hình vẽ mô tả của loài Adenosma caeruleum R. Br. ........................ 7
Hình 1.5. Hoa, thân, lá của loài Adenosma indiana (Lour.) Merr. ................... 9
Hình 1.6. Hình vẽ mô tả của loài Adenosma indiana (Lour.) Merr. ................. 9
Hình 1.7. Hoa, thân, lá của loài Adenosma bracteosa Bonati ........................ 11
Hình 1.8. Các chất phân lập được từ dịch chiết clorofom của loài Adenosma
caeruleum R. Br. ............................................................................................. 14
Hình 1.9. Hợp chất phân lập được từ dịch chiết methanol của loài Adenosma

caeruleum R. Br. ............................................................................................. 14
Hình 1.10. Các rượu béo trong policosanol cô lập từ nguyên liệu thô ........... 17
Hình 3.1. Phổ LC-MS của chất AC2 .............................................................. 36
Hình 3.2. Phổ 1H–NMR của chất AC2 ........................................................... 37
Hình 3.3. Phổ 13C-NMR của chất AC2 ........................................................... 39
Hình 3.4. Phổ 13C-NMR và DEPT của chất AC2 ........................................... 39
Hình 3.5. Công thức cấu tạo của chất AC2 ..................................................... 40
Hình 3.6. Phổ LC-MS của chất AC5 .............................................................. 41
Hình 3.7. Phổ 1H–NMR của chất AC5 ........................................................... 42
Hình 3.8. Phổ 13C-NMR của chất AC5 .......................................................... 43
Hình 3.9. Phổ 13C-NMR và DEPT của chất AC5 ........................................... 43
Hình 3.10. Công thức cấu tạo của chất AC5................................................... 44
Hình 3.11. Phổ LC-MS của chất AC6 ............................................................ 45
Hình 3.12. Phổ 1H–NMR của chất AC6 ........................................................ 46
Hình 3.13. Công thức cấu tạo của chất AC6................................................... 46
Hình 3.14. Hoa, thân, lá của loài Adenosma indiana (Lour.) Merr. ............... 56
Hình 3.15. Hoa, thân, lá của loài Adenosma cearuleum R. Br. ...................... 56

viii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm có những
điều kiện về khí hậu như nhiệt độ, lượng mưa, ánh sáng... và hơn hết là điều
kiện thổ nhưỡng đặc trưng thích hợp cho nhiều loại thực vật có giá trị tồn tại và
phát triển. Theo thống kê sơ bộ, Việt Nam có nguồn tài nguyên thực vật phong
phú và đa dạng trong đó có khoảng 12 000 loài thực vật bậc cao có mạch,
khoảng 800 loài Rêu, 600 loài Nấm và hơn 2000 loài Tảo. Đó là nguồn tài
nguyên sinh học quý giá, thuộc loại tài nguyên tái tạo được. Từ xa xưa đến nay,

con người thường khai thác nguồn tài nguyên này để làm thực phẩm, thuốc
chữa bệnh, các vật liệu cũng như nhiên liệu cho cuộc sống thường ngày.[3]
Ngày nay, việc tìm kiếm các hoạt chất tự nhiên có hoạt tính sinh học cao
để làm thuốc là một xu thế được rất nhiều các nhà khoa học quan tâm. Theo kết
quả điều tra của Viện Dược Liệu Việt Nam cho thấy nguồn dược liệu ở nước ta
rất phong phú với 3948 loài thực vật và nấm lớn có công dụng làm thuốc; trong
đó 90% là cây thuốc mọc tự nhiên, tập trung chủ yếu trong các quần xã rừng.
Nguồn cây thuốc tự nhiên đã cung cấp tới trên 20.000 tấn mỗi năm. Với nguồn
tài nguyên dược liệu phong phú, cùng với vốn kinh nghiệm của cộng đồng các
dân tộc Việt Nam chính là một nguồn tiềm năng để nghiên cứu, chiết xuất các
hoạt chất và tạo ra những loại thuốc mới có hiệu lực chữa bệnh cao.[1]
Nhân trần có tên khoa học Adenosma cearuleum R. Br.; thuộc chi
Adenosma là loài thường mọc hoang phổ biến ở các vùng trung du và miền núi
Việt Nam, dùng để làm thuốc và chế biến nước uống quen thuộc có tính chất
bản địa ở Việt Nam và nhiều nước châu Á từ bao đời nay. Qua các nghiên cứu
khoa học của y học hiện đại, dựa trên nguồn gốc là các bài thuốc dân gian lưu
truyền từ bao đời nay thì Adenosma cearuleum R. Br. có tác dụng làm tăng tiết
và thúc đẩy quá trình bài xuất dịch mật, bảo vệ tế bào gan, ngăn ngừa tình trạng
gan nhiễm mỡ, thúc đẩy tuần hoàn, giải nhiệt, giảm đau và chống viêm. Nó có

1


khả năng ức chế một số vi khuẩn như tụ cầu vàng, thương hàn, phó thương hàn,
mủ xanh, E.coli, lỵ, song cầu khuẩn gây viêm não, viêm phổi và một số loại
nấm[1], [3], cải thiện công năng miễn dịch và ức chế sự tăng sinh của tế bào
ung thư [6]. Trên lâm sàng, nhân trần đã được sử dụng để điều trị các bệnh:
viêm gan truyền nhiễm cấp tính thể vàng da, vàng da tán huyết do thương hàn
ở trẻ sơ sinh, giun chui ống mật, rối loạn lipid máu, thiểu năng mạch vành,
eczema dai dẳng ở trẻ em, viêm loét miệng, nấm da...[6]

Thái Nguyên là tỉnh nằm ở vùng Đông Bắc của Việt Nam, là trung tâm
kinh tế - xã hội lớn của khu vực đông bắc hay cả vùng trung du và miền núi
phía Bắc. Cách thành phố Thái Nguyên 25km về phía Tây Bắc là huyện Đại
Từ được bao bọc xung quanh bởi các dãy núi với nhiều sông ngòi, hồ, đập.
Huyện Đại Từ có lượng mưa lớn, khí hậu ẩm ướt với độ ẩm trung bình từ 70 80%, nhiệt độ trung bình hàng năm từ 22 - 270, rất phù hợp cho nhiều loại
cây trồng, nhất là loài cây làm thuốc phát triển[29]. Với điều kiện khí hậu và
tự nhiên rất thuận lợi, huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên là địa bàn có sự phân
bố tự nhiên của chi Adenosma, tiềm tàng một nguồn lợi lớn, có thể từ đó tạo
ra nguồn nguyên liệu làm thuốc chữa bệnh, bổ dưỡng có giá trị trong dân gian
mà nhân dân gọi là trà nhân trần. Từ lâu nhân dân huyện Đại Từ mới chỉ sử
dụng Adenosma cearuleum R. Br. trên địa bàn như một loài cây có tính thanh
nhiệt, giải độc mà chưa có nghiên cứu nào bài bản về thành phần hóa học và
hoạt tính sinh học của loài Adenosma cearuleum R.Br. phân bố ở địa bàn
huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên. Căn cứ các lý do trên, chúng tôi đã lựa
chọn đề tài: "Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của
loài Nhân trần Adenosma cearuleum R. Br. phân bố trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên."

2


2. Mục tiêu của đề tài
- Khảo sát thành phần hóa học trong cặn chiết etyl axetat phần thân của
loài Adenosma cearuleum R. Br. phân bố trên địa bàn huyện Đại Từ - tỉnh
Thái Nguyên.
- Xác định hoạt tính chống oxi hóa của dịch chiết nước phần thân của
loài Adenosma cearuleum R. Br. dạng khô trong phép thử chống lipit hóa
màng tế bào, trong phép thử trung hòa gốc tự do của DPPH và trong phép thử
bằng ABTS.
- Nghiên cứu hoạt tính gây độc tế bào trên dòng tế bào ung thư gan

HepG2 của dịch chiết nước phần thân của loài Adenosma cearuleum R. Br.
dạng khô.
- Định hướng về việc sử dụng các chế phẩm từ phần thân của loài Adenosma
cearuleum R. Br.
3. Nội dung nghiên cứu
- Thu thập và xử lý mẫu của loài Adenosma cearuleum R. Br. phân bố
trên địa bàn huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên.
- Bằng các phép phân tích hóa học xác định thành phần hóa học trong
cặn chiết etyl axetat phần thân của loài Adenosma cearuleum R. Br. phân bố
trên địa bàn huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên.
- Bằng phép thử chống lipit hóa màng tế bào, phép thử trung hòa gốc tự
do của DPPH và phép thử bằng ABTS xác định hoạt tính chống oxi hóa của
dịch chiết nước phần thân loài Adenosma cearuleum R. Br. dạng khô.
- Nghiên cứu hoạt tính gây độc tế bào trên dòng tế bào ung thư gan
HepG2 của dịch chiết nước phần thân của loài Adenosma cearuleum R. Br.
dạng khô.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Xử lý mẫu thực vật và chiết mẫu bằng dung môi thích hợp để thu được
các dịch chiết nhằm nghiên cứu thành phần hóa học.

3


- Dịch chiết được tinh chế sơ bộ bằng cách chiết phân đoạn trong các
dung môi như n-hexan, etyl axetat...
- Sử dụng các phương pháp sắc ký để phân lập các chất chính nhằm khảo
sát thành phần hóa học của mẫu.
- Sử dụng các phương pháp phổ để xác định thành phần hóa học của mẫu.
- Khảo sát hoạt tính chống oxi hóa của dịch chiết nước phần thân của loài
Adenosma cearuleum R. Br. dạng khô.

- Nghiên cứu hoạt tính gây độc tế bào trên dòng tế bào ung thư gan
HepG2 của dịch chiết nước phần thân của loài Adenosma cearuleum R. Br.
dạng khô.
5. Dự kiến kết quả đạt được
- Thành phần hóa học trong cặn chiết etyl axetat phần thân của loài
Adenosma cearuleum R. Br. phân bố trên địa bàn huyện Đại Từ - tỉnh Thái
Nguyên.
- Đánh giá hoạt tính chống oxi hóa và hoạt tính gây độc tế bào trên dòng
tế bào ung thư gan HepG2 của dịch chiết nước của thân loài Adenosma
cearuleum R. Br. dạng khô.

4


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về chi Adenosma và loài Adenosma cearuleum R.Br.
1.1.1. Tổng quan về chi Adenosma (Họ Scrophulariaceae)
Chi Adenosma xuất phát từ chữ Hy Lạp Aden: tuyến và osmé: mùi thơm,
hương thơm. Chi Adenosma có khoảng 15 loài phân bố ở khu vực Bắc Á,
Đông Nam Á, Trung Quốc và quần đảo Thái Bình Dương [3], [13].
- Trung Quốc có bốn loài chính, phân bố tập trung ở các tỉnh Phúc Kiến,
Quảng Tây, Hải Nam, Quảng Đông, Vân Nam, Phúc Kiến, Giang Tây, Vân
Nam, gồm: Adenosma glutinosum (Linn.) Druce., Adenosma indianum (Lour.)
Merr., Adenosma javanicum (B1.) Merr., Adenosma retusilobum Tsoong [13].
- Ở Ấn Độ có ba loài chính gồm: Adenosma indianum (Lour.) Merr.,
Adenosma malabaricum Hook.f. Fl. Brit, Adenosma bilabiatum (Roxb.)
Merr, Adenosma caeruleum R. Br. [13].
- Ở Australia có hai loài gồm: Adenosma caerulea R. Br.
(Adenosma glutinosum), Adenosma muelleri Benth. (Adenosma bracteosum).
- Ở Siri Lanca có một loài phân bố ở Pasdon Corle là: Adenosma

subrepens Benth. Ex Hook. F [13].
Các nước Đông Nam Á là các nước có nhiều nhất và phân bố ở các quốc
gia như sau:
- Inđonesia có hai loài chính gồm: Adenosma caeruleum R. Br. và
Adenosma indianum (Lour.) Merr. [13].
- Philipin có ba loài gồm: Adenosma indianum (Lour.) Merr. (Adenosma
bilabiatum (Roxb.) (Merr), Adenosma caeruleum R. Br. [13].
- Thái Lan có hai loài gồm: Adenosma caeruleum R. Br. và Adenosma
indiana (Lour.) Merr. [13].
- Lào có ba loài gồm: Adenosma glutinosum (L.) Druce, Adenosma
bracteosa Bonati, Adenosma indiana (Lour.) Merr. [13].

5


- Campuchia có bốn loài gồm: Adenosma indiana (Lour.) Merr.,
Adenosma caeruleum R. Br., Adenosma bracteosa Bonati, Adenosma
javanicum (Bl) Merr. [13].
- Mianma có hai loài gồm: Adenosma indiana (Lour.) Merr., Adenosma
ovatum (Benth.) Hook.f. [13].
- Malaixia có một loài phân bố ở Malacca là Adenosma capitatum
Benth.Ex Hance. [13].
- Singapo chỉ có một loài là Adenosma inopinatum Prain. [13].
- Việt Nam là quốc gia có sự phân bố của chi Adenosma nhiều nhất trong
các nước châu Á, có bảy loài phân bố khắp các tỉnh từ Bắc vào Nam, phổ biến
nhất là 3 loài: Adenosma bracteosa Bonati, Adenosma indiana (Lour.) Merr.
và Adenosma caeruleum R. Br. [3].
Dưới đây chúng tôi sẽ trình bày tổng quan về một số loài thuộc chi
Adenosma đã được nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam về thành phần hóa
học và hoạt tính sinh học cũng như ứng dụng trong y học.

1.1.2. Đặc điểm thực vật loài Adenosma cearuleum R. Br.
1.1.2.1. Tên khoa học
Tên khoa học: Adenosma cearuleum R. Br.
Giới : Thực vật
Ngành: Magnoliophyta
Lớp: Magnoliopsida
Bộ: Lamiales
Họ: Hoa mõm chó (Scrophulariaceae)
Chi: Adenosma
Tên tiếng Việt: Nhân trần; Tuyến hương lam; Chè nội; Chè cát, Nhân trần
Việt Nam.

6


Tên khác: Adenosma caeruleum var. urticifolium Bonati, Adenosma
caeruleum var. racemosum Bonati, Adenosma glutinosum (L.) Druce var.,
Adenosma caeruleum (R. Br.) Tsoong, Adenosma cordifolium Bonati,;
1.1.2.2. Đặc điểm thực vật và phân bố trong tự nhiên

Hình 1.1. Thân, lá, hoa của loài

Hình 1.2. Bụi cây của loài Adenosma

Adenosma caeruleum R. Br.

caeruleum R. Br

Hình 1.3. Hoa của loài Adenosma


Hình 1.4. Hình vẽ mô tả của loài

caeruleum R. Br.

Adenosma caeruleum R. Br.

Loài Adenosma cearuleum R. Br. là loài sống năm một. Cây thân cỏ cao từ
30 – 110 cm, thân tròn màu tím sẫm, trên thân có tuyến lông trắng mịn, cây có
khả năng phân cành nhiều. Lá mọc đối, hình trứng, đầu lá dài, mép lá có răng
cưa to, mặt trên và mặt dưới lá đều có nhiều lông mịn. Phiến lá dài từ 3 – 9 cm,

7


rộng từ 1 - 3,5 cm, có 7 đôi gân nổi rõ ở mặt dưới, cuống dài từ 5 - 10 mm. Hoa
màu tím, mọc đơn độc ở nách lá hay thành chùm ở đầu cành. Đài hình chuông
xẻ thành năm thùy sâu. Tràng hình ống màu tím-xanh dài từ 10 -14 mm, môi
trên hình lưỡi nhỏ, môi dưới xẻ thành 3 thùy đều nhau. Nhị dài 2 cm, bao phấn
trước với 1 ngăn hữu thụ, bao phấn sau có 2 ngăn hữu thụ. Bầu mang vòi nhụy
có 2 thùy, vòi nhụy dài 2,2 cm. Quả nang hình trứng, dài bằng đài, nhiều hạt, hạt
có hình tam giác, 1 mặt lõm. Khi chín quả có màu nâu và tự tách ra, hạt nhỏ màu
nâu. Mùa hoa vào tháng 8 – 9. Mùa quả vào tháng 9 – 10. [1], [2], [3], [5]
Phân bố
Loài Adenosma caeruleum R. Br. là loài phát triển tốt ở nơi có khí hậu
nhiệt đới như Ấn Độ, Xri Lanca, Nam Trung Quốc, Campuchia, Lào, Việt
Nam, Thái Lan, Malaixia, Inđônêxia cho đến Ôxtrâylia...và là loài sống năm
một. Ở Việt Nam, loài Adenosma cearuleum R. Br. mọc ở khắp nơi từ Yên
Bái, Cao Bằng, Thái Nguyên vào tới Tây Ninh.
Thời gian gieo hạt của loài Adenosma caeruleum R. Br. bắt đầu từ cuối
tháng 2 sang tháng 3 khi cây được 6 lá đem trồng, sau khi trồng 5 - 6 tháng

cây bắt đầu ra hoa, kết hạt sau đó tàn lụi. Cây cũng có thể tái sinh nếu gặp
điều kiện thuận lợi, gốc cây có thể sống qua đông đến mùa xuân năm sau xuất
hiện các chồi mới. Nhiệt độ từ 15 - 30oC là thích nghi cho cây sinh trưởng tốt,
nhiệt độ dưới 150C cây phát triển kém. Là cây ưa sáng, không chịu được úng.
Những cây Adenosma caeruleum R. Br. mọc hoang dại trong rừng, độ khép
tán của rừng quá lớn, quá râm thì cây Adenosma caeruleum R. Br. mọc rậm
rạp, ít ra hoa kết quả, thậm chí không ra hoa kết quả. Còn cây Adenosma
caeruleum R. Br. mọc ở rìa rừng, ở đồi, ở ruộng, ánh sáng chiếu xuống tương
đối nhiều, cây tuy thấp nhưng đậu quả rất nhiều. Loài Adenosma
caeruleum R. Br. đòi hỏi nước rất nghiêm ngặt, lượng mưa hàng năm từ 1700
- 1800 mm, độ ẩm bình quân hàng năm trên 70% [1], [2].

8


Loài Adenosma caeruleum R. Br. không đòi hỏi đất đai tốt lắm, đất cát, đất
thịt đều có thể trồng được, tốt nhất là đất pha cát thoát nước tốt, giàu mùn, tơi
xốp, lớp đất dưới là đất thịt. Đất sét dễ úng nước, đất sỏi đá khô cằn, đất mặn,...
đều không nên trồng Adenosma caeruleum R. Br. Loài Adenosma caeruleum R.
Br. trước đây mọc hoang, sau đó nhân dân đưa về trồng ở các tỉnh vùng trung du
miền núi để khai thác các nguồn nguyên liệu làm thuốc chữa bệnh, là thức uống
bổ dưỡng có giá trị trong dân gian nhân dân gọi là trà nhân trần[1], [2].
1.1.3. Đặc điểm thực vật loài Adenosma indiana (Lour.) Merr.
1.1.3.1. Tên khoa học
Tên khoa học: Adenosma indiana (Lour.) Merr.
Tên Việt Nam: Chè đồng, Chè nội, Chè cát, Nhân trần, Nhân trần hoa
đầu, Tuyến hương Ấn, Bồ bồ.
Tên khác: Manulea indiana Lour.; Stemodia capitata Benth.; Pterostigma
capitatum Benth.;


Adenosma

capitatum Benth.

ex

Hance;

Adenosma

capitatum var. spicata Bonati; Erinus bilabiatus Roxb.; Adenosma bilabiatum
(Roxb.) Merr.; Adenosma buchneroides Bonati.
1.1.3.2. Đặc điểm thực vật và phân bố trong tự nhiên
Đặc điểm thực vật

Hình 1.5. Hoa, thân, lá của loài

Hình 1.6. Hình vẽ mô tả của loài

Adenosma indiana (Lour.) Merr.

Adenosma indiana (Lour.) Merr.

9


Thân hình trụ, cành non mang nhiều lông về sau nhẵn, lúc đầu thân
màu xanh sau chuyển sang màu tím nhạt, chiều cao cây 70 cm - 100 cm. Lá
mọc đối, phiến lá hình mác, đầu nhọn, mép lá có răng cưa, gân lá hình lông
chim, mặt trên mang nhiều lông hơn mặt dưới, chiều dài lá 5 cm - 8 cm, rộng

lá 2 cm - 4 cm. Rễ thuộc loại rễ chùm, có nhiều lông tơ nhỏ màu trắng, rễ dài
10 - 18 cm. Hoa nhỏ, màu tím, mọc tụ tập thành đầu nang, đài có lông với hai
môi, môi trên nguyên, môi dưới xẻ bốn. Tràng cánh hợp với hai môi, môi trên
xẻ bốn, môi dưới nguyên, bốn nhị có hai chiếc dài, hai chiếc ngắn. Quả thuộc
loại quả nang nằm gọn trong đài hoa. Nhiều hạt nhỏ, hình trứng thuôn, có
nhiều gai, màu cánh gián. [3], [5]
Phân bố
Loài Adenosma indiana (Lour.) Merr. phân bố chủ yếu ở Xri Lanca, Ấn
Độ, Mianma, Nam Trung Quốc; ở Campuchia, Lào, Việt Nam, Thái Lan,
Malaixia, Inđônêxia và Philippin.
Loài Adenosma indiana (Lour.) Merr là loài sống năm một và phát triển
tốt ở vùng khí hậu nhiệt đới. Nhiệt độ từ 25-35oC là thích nghi cho cây sinh
trưởng tốt, nhiệt độ thấp cây phát triển kém. Là loài ưa sáng, không chịu được
rét, không chịu được úng. Loài Adenosma indiana (Lour.) Merr. phát triển tốt
ở điều kiện độ ẩm cao, độ ẩm bình quân hàng năm 80-85% và ở độ cao từ
100–800 m so với mực nước biển.
Loài Adenosma indiana (Lour.) Merr. có phạm vi thích ứng về đất đaii
cũng khá rộng. Nhưng cây phát triển tốt nhất là ở vùng đất pha cát thoát nước
tốt, giàu mùn, tơi xốp, lớp đất dưới là đất thịt khi đó thân và lá của loài
Adenosma indiana (Lour.) Merr. có màu xanh. Đất sét dễ úng nước, đất sỏi đá
khô cằn, đất mặn,... cây đều sinh trưởng, phát triển kém cây thường cằn cỗi,
thân và lá có màu tím. Cuối tháng 2 sang đầu tháng 3 cây bắt đầu mọc, mùa
hoa vào tháng 8- 9. Mùa quả vào tháng 9 – 10 sau đó tàn lụi.

10


Ở Việt Nam, loài Adenosma indiana (Lour.) Merr. phân bố ở Thái
Nguyên, Quảng Ninh, Bắc Giang, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Hà Tây vào tới Đồng
Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu và Bình Dương. Loài này thường được thấy ở ruộng,

các rừng thưa cây rụng lá, nơi trống có cát và cỏ, trong các đầm lầy và đất ẩm,
từ độ cao 1200m so với mặt nước biển. Cây ra hoa kết quả từ tháng 4 - 10. [3]
1.1.4. Đặc điểm thực vật loài Adenosma bracteosa Bonati
1.1.4.1. Tên khoa học
Tên khoa học: Adenosma bracteosa Bonati
Tên Việt Nam: Nhân trần tía, Nhân trần Tây Ninh, nhân trần cái, chè cát,
Nhân trần có lá bắc, tuyến hương lá hoa.
1.1.4.2. Đặc điểm thực vật và phân bố trong tự nhiên
Đặc điểm thực vật

Hình 1.7. Hoa, thân, lá của loài
Adenosma bracteosa Bonati
Cây thảo, cao 30 - 40cm. Thân hình trụ, phân cành từ gốc, phần ngọn
có 4 cánh. Cành mọc tỏa ngang hay đứng thẳng. Lá mọc đối, hình mác thuôn,
dài khoảng 2cm, rộng 7mm, không cuống, gốc gần như ôm thân, nguyên hoặc
có răng cưa tròn, gân lá rõ.
Cụm hoa mọc ở đầu cành thành bông dày đặc, dài 1,5 - 3cm, tổng bao
gồm những lá bắc dạng lá, hình tim, đầu nhọn, méo nguyên, có lông thô dạng

11


mi; đài có 5 răng không đều, 3 răng ngoài rộng, 2 răng trong hẹp; tràng có
ống hình trụ chia hai môi, môi trên bằng đầu, chia đôi; môi dưới dài bằng môi
trên chia 3 thùy gần bằng nhau; nhị có 1 ô, bầu nhẵn.
Quả nang, hình trứng thuôn, thắt lại ở đầu, nằm gọn trong đài tồn tại.
Mùa hoa quả: tháng 5 - 9. [3], [5]
Phân bố
Loài Adenosma bracteosa Bonati có phạm vi phân bố hạn chế, chỉ phát
hiện thấy ở vài tỉnh phía Nam như Tây Ninh, Bình Dương, khu vực Vũng

Tàu, đảo Phú Quốc và Côn Đảo. Có tài liệu ghi nhận ở cả Kon Tum, Đắc Lắc.
Cây cũng phân bố khá phổ biến ở Lào và Campuchia[1].
Loài Adenosma bracteosa Bonati chỉ gặp vào thời gian từ giữa mùa
mưa đến đầu mùa khô hàng năm. Cây ưa sáng, ưa ấm và có thể chịu được khô
hạn sau khi đã ra hoa, kết quả. Cây thường mọc thành đám, có khi tới hàng
ngàn mét vuông trên những bãi đất bằng dưới chân đồi, trong thung lũng hay
những đám ruộng cao mới bỏ hoang. Nơi mọc của loài Adenosma
bracteosa Bonati thường là đất pha cát và hơi chua. Ở những nơi đất bị rửa
trôi mạnh, nghèo dinh dưỡng, cây chỉ cao không quá 15cm đã thấy có hoa
quả. Sau khi quả già, toàn cây tàn lụi. So với các loài Adenosma
indiana (Lour.) Merr và Adenosma caeruleum R. Br. mọc ở các tỉnh phía Bắc
thì loài Adenosma bracteosa Bonati có vòng đời ngắn hơn, chỉ tồn tại 3 - 4
tháng và mức độ khai thác, sử dụng cũng ít hơn. Do đó, nguồn trữ lượng của
nó ở các tỉnh phía nam chưa có nguy cơ bị suy giảm[1], [2], [3].
Tiểu kết: Với địa bàn khảo sát là huyện Đại Từ - Thái Nguyên có điều kiện
khí hậu và tự nhiên thuận lợi, chúng tôi chỉ thấy có 2 loài Adenosma
caeruleum R. Br. và Adenosma indiana (Lour.) Merr. được trồng phổ biến
trên huyện Đại Từ, trong đó loài Adenosma caeruleum R. Br. được trồng
nhiều ở một số nơi trong huyện như xã Tiên Hội, xã Ký Phú... và mọc hoang
ở vùng đồi, bờ ruộng của tất cả các vùng đất thích hợp trên địa bàn huyện.

12


1.2. Tình hình nghiên cứu về thành phần hóa học của một số loài thuộc
chi Adenosma
Ở Việt Nam chi Adenosma phổ biến nhất là ba loài: Adenosma
caeruleum R. Br., Adenosma indiana (Lour.) Merr. và Adenosma bracteosum
Bonati, dù được nhân dân dùng rộng rãi dưới dạng nước sắc để uống do có tác
dụng thanh nhiệt, lợi mật, tăng thải độc cho gan, các bệnh phụ nữ sau khi sinh

nhưng hiện nay, theo tra cứu số liệu của đĩa CD-Rom Từ điển các hợp chất
thiên nhiên (Dictionary of Natural Products) hầu hết các loài này đều chưa
được nghiên cứu nhiều về hóa học và hoạt tính sinh học cả ở Việt Nam và
trên thế giới. Cho đến nay ở trên thế giới và ở Việt Nam chỉ có một số công
trình khoa học công bố về thành phần hóa học của hai loài Adenosma
caeruleum R. Br. và Adenosma indiana (Lour.) Merr.
1.2.1. Nghiên cứu về loài Adenosma caeruleum R. Br.
Năm 1975, Lê Tùng Châu và cộng sự phân tích trong Adenosma
caeruleum R. Br. có saponin tritecpenic, flavonozit, axit nhân thơm, cumari
và tinh dầu. Cả cây có 1% tinh dầu, hoa có 1,86% tinh dầu tỷ trọng 0,8042
(250) nD=1,4705 (200) aD= +408 [3].
Năm 1992, GS. Trần Văn Sung cùng các cộng sự đã phân lập từ dịch
chiết cloroform của loài Adenosma caeruleum R. Br lúc ra hoa thu được các
chất sau: sitosterol, stigmasterol, campesterol, axit betulinic(1), monoterpen
peroxit (2), enon(3), phenol (4), arbutin (5) và aucubin (6) trong đó có
monoterpen peroxit là chất mới (Hình 1.7) [3], [6], [7].

13


O
OH
HO

(1)

(2)

(3)


(4)

OH

OH
OH

HO

OH

HO

O

O

OH

O
OH
HO

O

HO

HO
O


OH

OH

O
OH

OH

O

O

OH

OH

(5)

(6)

(7)

Hình 1.8. Các chất phân lập được từ dịch chiết clorofom của loài Adenosma
caeruleum R. Br.
Năm 2009, cũng từ loài Adenosma cearuleum R. Br. được tìm thấy ở
Vườn quốc gia Tam Đảo – Vĩnh Phúc, nhóm nghiên cứu của GS. Phan Văn
Kiệm đã phân lập được một iridoid glycoside mới có tên là adenosmoside(7)
(Hình 1.8),(Hình 1.9) cùng với phenylpropanoid đã biết và hai flavonoid là
apigenin 7-O-β-D-glucuronopyranoside và apigenin 7-O-Β-D-glucopyranoside

từ chiết xuất methanol của loài Adenosma caeruleum R. Br. [21].

Hình 1.9. Hợp chất phân lập được từ dịch chiết methanol của loài Adenosma
caeruleum R. Br.
14


Đến nay, vẫn chưa có công trình khoa học nào công bố về hoạt tính sinh
học của các chất, đặc biệt là các chất mới như monoterpen peroxide (2) hay
adenosmoside (7) …đã được phân lập từ chi Adenosma.
1.2.2. Nghiên cứu về loài Adenosma indiana (Lour.) Merr.
Năm 1939, F. Guichard và J. Clemensat phân tích loài Adenosma indiana
(Lour.) Merr. dưới định danh Nhân trần và thấy 1,67% kali nitrat, một
saponin có chỉ số bọt 2.600, một glucozit tan trong axeton, trong ete, không
tan trong nước, khoảng 0,7% tinh dầu [3].
Năm 1950, P.V. Nair và cộng sự đã cất được từ loài Adenosma
indiana (Lour.) Merr. 1% tinh dầu và đã phân tích thấy có 5 l.monoterpen và
2 d.secquiterpen trong đó có 38,5% cineol. Ngoài ra còn thấy saponin,
tritecpenic, flavonoit, axit nhân thơm và cumarin. Toàn cây có 0,912 (200)
nD=1,4768, D-44,920 [3].
Từ dịch chiết n-hexan và etyl axetat từ phần trên mặt đất của loài
Adenosma indiana (Lour.) Merr. (với định danh Adenosma capitatum),
Nguyễn Minh Phương và cộng sự đã phân lập được ba flavon metoxy hoá:
4’,5-dihydroxy-3, 3’, 6, 7-tetrametoxy-flavon (chrysosplenetin), artemetin và
quercertin 3,3’,7-trimetyl ete[22].
Năm 1974 Lê Tùng Châu đã phân tích thấy trong tinh dầu của loài
Adenosma indiana (Lour.) Merr. Việt Nam có: 22,6 % l. limonen, 11,6%
humulen, 33,5 % l. feneccho và 5,9 % cineol. Ngoài ra còn thấy saponin,
tritecpenic, flavonoit, axit nhân thơm và cumarin. Toàn cây có 0,8% tinh dầu,
lá 2,15%, hoa 0,82%, tỷ trọng 0,912 (200), nD = 1,4768; D= 44,920 [3].

Năm 2010 Md. Nazrul Islam Bhuiyan, Farhana Akter, Jasim Uddin
howdhury và Jaripa Begum (Bangladesh) đã công bố kết quả nghiên cứu
thành phần hóa học của tinh dầu từ các bộ phận trên mặt đất của loài
Adenosma indiana (Lour.) Merr. Tinh dầu loài Adenosma indiana (Lour.)

15


Merr. chứa 46 thành phần trong đó chủ yếu là: limonen (24,74%), fenchon
(21,59%), 2-caren (17,64%), α-caryophyllen 1,62%), γ-terpinen (3,04%), βbisabolen (2,80%), Fenchyl alcol (2,08%), phytol (1,89%), caryophyllen
(1,14%). [9]
Năm 2013 các tác giả Trung Quốc là Zhi Zeng, Chunyan Meng, Xuening
Ye và Zhuo Zeng, phân tích các thành phần dễ bay hơi của Adenosma
indianum (Lour.) Merr. bằng chưng cất hơi nước và sắc ký khí khối phổ (GCMS). Có tổng cộng 49 thành phần dễ bay hơi được xác định bằng phương
pháp GC-MS. Các thành phần dễ bay hơi lớn là: α-limonen (20,59-35,07%),
fenchon (15,79-31,81%), α-caryophyllen (6,98-10,32%), β-caryophyllen
(6,98-10,19%), piperitenon oxit, (1,96-11,63%), Caryophyllen oxit (1,153,55%) [28].
1.2.3. Nghiên cứu về loài Adenosma bracteosa Bonati.
Nguyễn Viết Tựu và cộng sự phân tích thấy trong Adenosma bracteosum
Bonati có 0,25% tinh dầu, mầu vàng sẫm, tỷ trọng 0,890, chỉ số khúc xạ
1,496, sắc ký khí thấy 19 pic trong đó có 5 pic lớn cineol khoảng 18%. Ngoài
ra còn có flavonoit, hợp chất polyphenol và cumarin [3].
Thành phần hóa học của loài Adenosma bracteosum Bonati mới chỉ dừng
lại ở nghiên cứu về thành phần tinh dầu của loài này [27].
1.3. Policosanol
Năm 1991, Cruz - Bustillo và cộng sự đã có công trình nghiên cứu đầu
tiên về công dụng của Policosanol trong việc điều trị rối loạn mỡ máu[10].
Tuy nhiên, đến tháng 5/2001, sau khi có nhiều kết quả nghiên cứu chứng
minh nhóm thuốc điều trị rối loạn mỡ máu (như Statin) gây ra nhiều tác dụng
phụ đối với cơ thể con người thì policosanol trở nên phổ biến và là một trong

những phương pháp phòng ngừa và điều trị rối loạn mỡ máu hiệu quả ở các
nước phương Tây như Mỹ, Đức, Canada... và các nước thuộc khu vực Địa
Trung Hải [12], [20].
16


×