Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Phép lặp ngữ pháp trong thơ Tố Hữu (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 111 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

–––––––––––––––––––––

VI PHƯƠNG THÙY

PHÉP LẶP NGỮ PHÁP
TRONG THƠ TỐ HỮU

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ
VÀ VĂN HÓA VIỆT NAM

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

–––––––––––––––––––––

VI PHƯƠNG THÙY

PHÉP LẶP NGỮ PHÁP
TRONG THƠ TỐ HỮU
Chuyên ngành: NGÔN NGỮ VIỆT NAM
Mã số: 60.22.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ
VÀ VĂN HÓA VIỆT NAM


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐÀO THỊ VÂN

THÁI NGUYÊN - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi. Các số liệu sử dụng phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng,
đã công bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tôi
tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực
tiễn của Việt Nam. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ
nghiên cứu nào khác.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2017
Học viên

Vi Phương Thùy

i


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nỗ lực học tập và nghiên cứu của bản thân, đề
tài khóa luận đã được hoàn thành. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
tới Phòng Đào tạo Sau đại học Trường Đại học Sư phạm – Đại học
Thái Nguyên, tới các thầy cô giáo trong Khoa Ngữ Văn đã tạo điều kiện
thuận lợi để tôi hoàn thành đề tài luận văn của mình.
Đặc biệt, tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn tới PGS. TS Đào
Thị Vân đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tận tình để tôi hoàn thành
tốt luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


Thái Nguyên, tháng 9 năm 2017
Học viên

Vi Phương Thùy

ii


MỤC LỤC

Lời cam đoan ........................................................................................................ i
Lời cảm ơn ........................................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................... iii
Danh mục các bảng ....................................................................................................... iv
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 2
4. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................... 3
5. Phạm vi nghiên cứu của luận văn ............................................................................. 3
6. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 3
7. Dự kiến đóng góp của luận văn ................................................................................ 3
8. Bố cục luận văn......................................................................................................... 4
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÍ
LUẬN, THỰC TIỄN ................................................................................................... 5
1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu ....................................................................... 5
1.1.1. Tình hình nghiên cứu về phép lặp và lặp ngữ pháp ............................................. 5
1.1.2. Tình hình nghiên cứu về thơ Tố Hữu .................................................................. 8
1.2. Cơ sở lí luận và thực tiễn ....................................................................................... 9

1.2.1. Một vài nét khái quát về văn bản và ngữ pháp văn bản ...................................... 9
1.2.2. Phép lặp và phép lặp ngữ pháp .......................................................................... 13
1.2.3. Vài nét về Tố Hữu và thơ Tố Hữu ..................................................................... 35
1.3. Tiểu kết chương 1 ................................................................................................ 38
Chương 2: PHÉP LẶP NGỮ PHÁP TRONG THƠ TỐ HỮU VỀ MẶT
HÌNH THỨC .............................................................................................................. 39
2.1. Khái quát về số lượng và các kiểu lặp ngữ pháp trong thơ Tố Hữu .................... 39
2.2. Lặp dòng thơ ........................................................................................................ 45
2.2.1. Nhận xét chung .................................................................................................. 45

iii


2.2.2. Các kiểu lặp dòng thơ xét theo cấu trúc của chủ ngôn và kết ngôn: Lặp đủ,
lặp thừa, lặp thiếu, lặp khác ......................................................................................... 47
2.2.3. Các kiểu lặp dòng thơ xét theo tính cân đối giữa chủ ngôn và kết ngôn: lặp
cân và lặp lệch.............................................................................................................. 60
2.2.4. Các kiểu lặp dòng thơ xét theo số lần lặp (số kết ngôn): lặp một lần (lặp
đơn), lặp nhiều lần (lặp phức) ...................................................................................... 65
2.2.5. Các kiểu lặp dòng thơ xét theo vị trí của chủ ngôn và kết ngôn: lặp
liền và lặp cách ........................................................................................................... 69
2.3. Lặp nhiều dòng thơ (lặp bộ phận khổ thơ và lặp khổ thơ) .................................. 72
2.3.1. Lặp bộ phận của khổ thơ (lặp nửa khổ thơ) ....................................................... 72
2.3.2. Lặp khổ thơ ........................................................................................................ 75
2.4. Tiểu kết chương 2 ................................................................................................ 82
Chương 3: PHÉP LẶP NGỮ PHÁP TRONG THƠ TỐ HỮU XÉT THEO
MẶT CHỨC NĂNG .................................................................................................. 84
3.1 Chức năng liên kết văn bản................................................................................... 84
3.2. Chức năng nghệ thuật thể hiện ý nhấn mạnh và triển khai nội dung thơ ........... 86
3.2.1. Lặp ngữ pháp trong thơ Tố Hữu có tác dụng nhấn mạnh góp phần khắc sâu

nội dung tư tưởng, tình cảm cần biểu thị ..................................................................... 86
3.2.2. Lặp ngữ pháp trong thơ Tố Hữu góp phần làm phong phú hiện thực được
phản ánh ....................................................................................................................... 93
3.2.3. Lặp ngữ pháp góp phần tạo nên sự hài hòa, cân đối về vần, nhịp, tiết tấu
cho khổ thơ, bài thơ ..................................................................................................... 95
3.3. Tiểu kết chương 3 ................................................................................................ 96
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................100
PHỤ LỤC

iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Thống kê các kiểu lặp ngữ pháp theo đặc điểm cấu trúc của chủ ngôn
và kết ngôn ................................................................................................. 40
Bảng 2.2: Thống kê các kiểu lặp ngữ pháp theo khối lượng (độ lớn) của chủ ngôn
và kết ngôn ................................................................................................. 41
Bảng 2.3: Thống kê các kiểu lặp xét theo sự có mặt/ vắng mặt của các từ ngữ
trong chủ ngôn và kết ngôn ........................................................................ 42
Bảng 2.4: Thống kê các kiểu lặp ngữ pháp theo tính chất của phương thức lặp ......... 43
Bảng 2.5: Thống kê các kiểu lặp ngữ pháp theo số lần lặp ......................................... 44
Bảng 2.6: Thống kê các kiểu lặp ngữ pháp theo vị trí của chủ ngôn và kết ngôn ....... 45
Bảng 2.7: Lặp dòng thơ ............................................................................................... 46
Bảng 2.8: Lặp nhiều dòng thơ ..................................................................................... 72

iv


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
1.1. Tác phẩm văn chương là một chỉnh thể thống nhất của hai mặt: nội dung và
hình thức. Để lĩnh hội được đầy đủ tư tưởng và những thông điệp mà tác giả gửi gắm
trong tác phẩm, người đọc phải đi từ việc phân tích hình thức nghệ thuật, bao gồm các
biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong tác phẩm.
Phép lặp ngữ pháp là một biện pháp ngôn ngữ được sử dụng phổ biến trong các
loại văn bản, trong đó có văn bản văn chương. Nó xuất hiện nhiều trong các tác phẩm
văn học dân gian, văn học trung đại và trong văn học hiện đại. Phép lặp ngữ pháp đã
góp một phần không nhỏ tạo nên những nét độc đáo trong nghệ thuật sử dụng ngôn từ,
góp phần tạo nên nhiều giá trị: giá trị nhận thức, giá trị miêu tả, giá trị biểu cảm, giá trị
kiên kết. Đồng thời, phép lặp ngữ pháp còn tạo nên tính nhạc cho văn bản, đặc biệt là
văn bản thơ.
1.2. Tố Hữu là nhà thơ xuất sắc và tiêu biểu cho nền văn học Việt Nam thế kỷ
XX. Đặng Thai Mai nhận xét: “Tố Hữu là nhà thơ chỉ viết để phục vụ cách mạng từ
trước đến sau”. Đời thơ Tố Hữu từ “Từ ấy” đến “Ta với ta” là một chặng đường dài
trên 6 thập kỷ của một nhà thơ cách mạng tiêu biểu nhất Việt Nam. Nhìn vào đó, ta
thấy Tố Hữu xứng đáng được coi là nhà thơ trữ tình chính trị số một ở Việt Nam.
Con đường thơ của Tố Hữu bắt đầu cùng một lúc với con đường cách mạng. Sáng
tác của Tố Hữu tràn đầy men say hứng khởi đối với lí tưởng cộng sản. “Lịch trình tiến
triển về thơ của Tố Hữu đi song song với lịch trình tiến triển về tư tưởng và trình độ
giác ngộ, về sức hoạt động của Tố Hữu. Thơ Tố Hữu không phải là một trò tiêu khiển
mà là một khí cụ đấu tranh, một công tác vận động của người cách mạng.” (Lời giới
thiệu tập Thơ của Tố Hữu,Văn hóa Cứu quốc Việt Nam xuất bản, 1946) và “Tả tình hay
tả cảnh, kể chuyện mình hay kể chuyện người là để nói cho được cái lí tưởng cộng sản
ấy thôi” (Chế Lan Viên). Thơ Tố Hữu tập trung vào những chủ đề lớn, lẽ sống lớn, tình
cảm lớn, niềm vui lớn của người cách mạng, của Đảng, của dân tộc.
Sức cuốn hút của thơ Tố Hữu là sự hòa quyện của nhiều yếu tố nội dung tư
tưởng, nghệ thuật, chất dân tộc đậm đà, giọng điệu,… Trong đó, không thể không kể
đến các biện pháp nghệ thuật như ẩn dụ, so sánh, đối, và đặc biệt là phép lặp được sử


1


dụng rất nhiều và hiệu quả trong các bài thơ của Tố Hữu. Phép lặp góp phần thể hiện
phong phú và linh hoạt những hình tượng, cảm xúc thẩm mỹ , phản ánh mọi mặt của
đời sống sinh hoạt, chính trị, những suy tư và diễn biến tình cảm của nhà thơ cách
mạng số một của Việt Nam - Tố Hữu.
1.3. Các nhà ngôn ngữ học đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về thơ Tố Hữu
ở nhiều phương diện. Từ những công trình nghiên cứu đó, ta có thể thấy các biện pháp
nghệ thuật đóng một vai trò rất quan trọng trong việc thể hiện nội dung tư tưởng của
tác phẩm. Tuy nhiên, trong các công trình nghiên cứu về thơ Tố Hữu tính đến thời
điểm hiện nay thì chưa có một công trình nào đi sâu nghiên cứu về đặc điểm, giá trị
của phép lặp ngữ pháp trong thơ Tố Hữu một cách hệ thống, đầy đủ và chuyên sâu từ
góc độ ngôn ngữ học. Vì vậy, việc nghiên cứu phương thức lặp ngữ pháp trong thơ Tố
Hữu có ý nghĩa về mặt lí luận và thực tiễn.
Về mặt lí luận, với việc triển khai đề tài này, lần đầu tiên có một công trình nghiên
cứu tương đối đầy đủ, sâu sắc và có hệ thống về phép lặp trong thơ Tố Hữu theo hướng
tiếp cận của ngành ngôn ngữ học. Việc nghiên cứu đề tài này góp phần làm sáng tỏ các
giá trị của phép lặp trong thơ hiện đại nói chung và trong thơ Tố Hữu nói riêng.
Về mặt thực tiễn, luận văn góp phần làm rõ và thể hiện đầy đủ các giá trị của
phép lặp trong thơ Tố Hữu, giúp người đọc hiểu rõ hơn về các sáng tác cũng như quan
điểm nghệ thuật của tác giả. Thông qua đó, tác giả luận văn cũng hi vọng công trình có
thể đưa lại những kết quả mang tính ứng dụng cho việc nghiên cứu và dạy học Ngữ
văn trong nhà trường.
Với những lí do trên, chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài “ Phép lặp ngữ pháp
trong thơ Tố Hữu”.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích cơ bản của việc nghiên cứu đề tài này là trên cơ sở xác định những vấn
đề lí luận về phép lặp, lặp ngữ pháp; phân tích, miêu tả làm rõ đặc điểm của phép lặp
ngữ pháp trong thơ của Tố Hữu về các mặt cấu tạo, chức năng, ngữ nghĩa và ngữ

dụng; qua đó, góp phần làm sáng rõ phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, luận văn tập trung giải quyết các vấn đề chính là:
- Tìm hiểu những cơ sở lí luận về phép lặp, phép lặp ngữ pháp và những lí thuyết
khác có liên quan đến đề tài. Tham khảo những thành quả nghiên cứu của những người
đi trước để tìm hiểu về hiện tượng lặp trong thơ Tố Hữu.

2


- Tiến hành khảo sát, thống kê, phân loại phép lặp trong thơ Tố Hữu.
- Miêu tả, làm rõ đặc điểm cấu tạo và chức năng ngữ nghĩa của các kiểu lặp ngữ
pháp thể hiện trong thơ Tố Hữu.
- Đánh giá nét đặc sắc và giá trị nghệ thuật của phép lặp ngữ pháp trong thơ Tố Hữu.
4. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thủ pháp lặp ngữ pháp trong thơ Tố Hữu.
5. Phạm vi nghiên cứu của luận văn
Phạm vi của luận văn là đặc điểm và giá trị của biện pháp lặp ngữ pháp trong các
bài thơ của Tố Hữu ở bảy tập thơ Từ ấy (1937-1946), Việt Bắc (1947-1954), Gió lộng
(1955-1961), Ra trận (1962-1971), Máu và Hoa (1972-1977), Một tiếng đờn (19791992),Ta với ta (1992-1999).
6. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phương pháp chủ yếu sau:
6.1. Phương pháp khảo sát, thống kê, phân loại.
Phương pháp này được sử dụng để khảo sát, thống kê hiện tượng lặp ngữ pháp ở
những câu thơ, đoạn thơ, bài thơ trong bảy tập thơ của Tố Hữu.
Trên cơ sở kết quả khảo sát, thống kê, sẽ tiến hành xử lí tư liệu, tạo tiền đề cần
thiết cho các bước tiếp theo.
6.2. Phương pháp miêu tả
Phương pháp này được sử dụng để miêu tả cụ thể đặc điểm của các kiểu lặp theo
cấu trúc, chức năng và khối lượng.

6.3. Phương pháp phân tích - tổng hợp
Đây là phương pháp cơ bản và phổ biến trong nghiên cứu văn học nói chung.
Phương pháp này được chúng tôi vận dụng ở mức độ nhất định, để phân tích lí
giải hiện tượng lặp trong những câu thơ, khổ thơ, đoạn thơ, bài thơ có tính chất tiêu
biểu, điển hình nhằm minh họa và làm sáng tỏ cho các luận điểm của luận văn. Việc
phân tích ngôn ngữ tác phẩm văn chương sẽ tìm ra cái hay, cái đặc sắc, và giá trị của
phép lặp trong thơ Tố Hữu.

Ngoài ra, luận văn còn sử dụng một số thủ pháp bổ trợ khác như mô
hình hóa…
7. Dự kiến đóng góp của luận văn
7.1. Đóng góp về mặt lí luận
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể góp phần củng cố thêm lí luận về phép

3


lặp, lặp ngữ pháp, bổ sung tư liệu và có thêm luận chứng để đi sâu hơn vào việc
nghiên cứu có hệ thống ngôn ngữ thơ nói chung và ngôn ngữ thơ Tố Hữu nói riêng ở
Việt Nam . Qua việc nghiên cứu chi tiết và hệ thống một thủ pháp liên kết văn bản
(phép lặp) trong thơ Tố Hữu, chúng tôi hy vọng sẽ góp phần làm sáng tỏ thế giới nghệ
thuật và nội dung tư tưởng trong thơ Tố Hữu. Đồng thời, luận văn cũng cung cấp thêm
một cái nhìn mới về phong cách nghệ thuật của nhà thơ trữ tình chính trị theo hướng
tiếp cận của ngành ngôn ngữ học.
7.2. Đóng góp về mặt thực tiễn
Các kết quả nghiên cứu của đề tài này có thể được sử dụng như một tài liệu tham
khảo hữu ích trong việc biên soạn các chuyên đề, bài giảng... về thơ ca nói chung và
thơ Tố Hữu nói riêng. Qua đó, góp phần định hướng cảm thụ và nâng cao chất lượng,
hiệu quả dạy học Ngữ văn trong nhà trường.
8. Bố cục luận văn

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, luận văn được triển khai
trong 3 chương.
Chương 1: Tổng quan về tình hình nghiên cứu và cơ sở lí luận, thực tiễn
Ở chương này, luận văn trình bày tổng quan về tình hình nghiên cứu và những
vấn đề lí thuyết cơ bản liên quan trực tiếp đến đề tài như khái quát về ngữ pháp văn
bản, khái niệm văn bản, khái niệm liên kết văn bản, hiện tượng lặp, đặc điểm và vai trò
của phép lặp ngữ pháp trong liên kết văn bản thơ. Ngoài ra, luận văn cũng phân biệt
lặp ngữ pháp với các phương thức liên kết và biện pháp nghệ thuật khác và trình bày
một số nét cơ bản về nhà thơ và đặc điểm thơ Tố Hữu.
Chương 2: Đặc điểm của phép lặp ngữ pháp trong thơ Tố Hữu xét theo mặt hình thức
Trong chương này, luận văn đưa ra kết quả khảo sát và thống kê, phân loại phép
lă ̣p ngữ pháp trong thơ Tố Hữu và tiến hành miêu tả đặc điểm của phép lặp ngữ pháp
trong thơ Tố Hữu xét theo mặt hình thức.
Chương 3: Lặp ngữ pháp trong thơ Tố Hữu xét theo mặt chức năng
Ở chương này, luận văn trình bày kết quả nghiên cứu chức năng của phép lặp
ngữ pháp trong thơ Tố Hữu. Cụ thể trong việc góp phần tăng cường sự liên kết giữa
các dòng thơ, khổ thơ trong bài; thể hiện ý nhấn mạnh và triển khai nội dung thơ.

4


Chương 1

TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
VÀ CƠ SỞ LÍ LUẬN, THỰC TIỄN
1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu
1.1.1. Tình hình nghiên cứu về phép lặp và lặp ngữ pháp
Theo đề xuất của Beaugrande i Dressler (1990) thì một văn bản cần hội tụ đủ các đặc
trưng sau: tính liên kết (kohezja), tính mạch lạc (koherencja), tính chủ định (intencjonalnos’c’),
tính chấp nhận được (akceptowalnos’c’), tính thông tin (informacyjnos’c’), tính tình huống

(sytuacyjnos’c’), tính liên văn bản (intertekstualnos’c’). Chính vì vậy, văn bản được định nghĩa
là “ một sự kiện giao tiếp đáp ứng được bảy tiêu chuẩn về tính văn bản” nói trên. [ 40 ] Văn
bản tiếng Việt hiện nay cũng được xem xét trên các bình diện đó. Khi các câu (phát ngôn)
trong văn bản sử dụng các yêu tố ngữ âm (âm tiết, vần, phụ âm đầu, thanh điệu), các đơn vị
từ vựng và yếu tố ngữ pháp (hư từ, cấu trúc ngữ pháp) để tạo tính liên kết, ta sẽ có phép lặp
ngữ pháp. Vậy lặp là phương thức sử dụng các yếu tố nói trên lặp lại chúng trong những
phát ngôn khác nhau nhằm tạo ra sự liên kết.
Phép lặp là một trong các phương thức liên kết văn bản . Ở đây, người ta lặp lại
một cách có ý thức hai hay nhiều lần những đơn vị ngữ âm, từ, ngữ và cấu trúc nhất
định. “Phép lặp có cơ sở là quy luật tâm lí, một vật kích thích nhiều lần sẽ làm cho
người ta chú ý” [25, tr 93], một sự lặp lại nghệ thuật sẽ đem đến cho tác phẩm những
hiệu quả nghệ thuật độc đáo. Mặc dù là sự lặp lại những yếu tố nhất định nhưng theo
diễn tiến thời gian, phép lặp đem đến cho người đọc những ấn tượng mới mẻ, có tính
chất tăng tiến. Phép lặp có tác dụng làm nổi bật và phát triển ý muốn trình bày, tình
cảm muốn biểu hiện hoặc đối tượng muốn nói đến.
Dưới góc độ nghiên cứu khác nhau hiện tượng lặp được gọi tên, phân loại, và
có sự khác biệt ở từng tác giả. Ở Việt Nam, có thể nêu khái quát những tác giả tiêu
biểu đã đề cập đến hiện tượng lặp trong các công trình nghiên cứu của mình như sau:
Trong cuốn “Phong cách học tiếng Việt”, các tác giả Đinh Trọng Lạc,
Nguyễn Thái Hòa khi xem xét hiện tượng lă ̣p như một dạng của phương tiện tu từ
cú pháp đã gọi phép lă ̣p là phép điệp. Các ông đã lần lượt tìm hiểu phép điệp ở các
cấp độ ngôn ngữ và nhấn mạnh phép điệp không chỉ dựa vào một số phương tiện tu

5


từ cố định, tiếng Việt còn mở rộng cách nhấn nghĩa, tạo nghĩa mới bất ngờ, giàu màu sắc
tu từ học. Về phép điệp, ở phương diện tu từ các tác giả nghiên cứu phần điệp ngữ. Khi
trình bày các biện pháp tu từ cú pháp, các tác giả đề cập đến phép dùng cú pháp sóng đôi
(điệp cú pháp). Ở cấp độ ngữ âm, các tác giả chỉ ra biện pháp điệp âm (điệp phụ âm đầu,

điệp vần, điệp thanh). Ở mọi dạng thức, các tác giả đã tìm hiểu, trình bày cụ thể, hệ
thống và làm sáng tỏ về phép điệp ở các cấp độ. Đặc biệt, tác giả đã đề cập đến trường
hợp “điệp khúc là một phương thức ở cấp độ văn bản”. [27, tr 275].
Trong cuốn “99 phương tiện và biện pháp tu từ tiếng Việt”, tác giả Đinh Trọng
Lạc tìm hiểu và chia điệp ngữ thành một số kiểu (điệp ngữ nối tiếp, điệp ngữ cách
quãng, điệp ngữ vòng tròn). Ở cấp độ “trên ngữ”, tác giả trình bày về sóng đôi cú pháp.
Còn ở cấp độ tu từ cú pháp thì tác giả nghiên cứu thêm phần lặp đầu, lặp cuối. Tác giả
đã đi sâu vào việc phân tích cụ thể, chi tiết về phép điệp cũng như phạm vi sử dụng, giá
trị của chúng trong hệ thống ngôn ngữ nghệ thuật [25, tr 93-94].
Trong cuốn “Phong cách học và các phong cách chức năng tiếng Việt”, tác
giả Hữu Đạt đã tìm hiểu giá trị phong cách của một số kiểu điệp từ, ngữ trong tiếng
Việt. Tác giả không đi vào khảo sát phép điệp ở cấp độ ngữ âm mà chỉ dừng lại ở cấp
độ từ (điệp từ) và ngữ (điệp ngữ). Tác giả cũng đề cập đến phép lặp cú pháp với hai
dạng thức: lặp lại một thành phần cú pháp trong câu (lặp lại thành phần chủ ngữ, lặp
lại thành phần vị ngữ) và lặp mô hình câu [9, tr 320].
Trong cuốn “Phong cách học và đặc điểm tu từ tiếng Việt”, tác giả Cù Đình
Tú đề cập đến các cách tu từ được cấu tạo theo quan hệ tổ hợp trong đó có phép điệp.
Tác giả chỉ khảo sát phép điệp ở cấp độ từ, ngữ, kiểu câu với tên gọi chung là “điệp
từ ngữ”. Tác giả đã đưa ra các dạng thức của điệp từ ngữ bao gồm: điệp từ ngữ nối
tiếp, điệp từ ngữ cách quãng, và điệp kiểu câu. Nhưng trong phần khảo sát đặc điểm
tu từ tiếng Việt, tác giả không tách “điệp cú pháp” ra tìm hiểu riêng như các tác giả
khác. Trong phần nghiên cứu, tác giả còn chỉ ra cách “ điệp phô diễn” được hiểu “Là
sự mở rộng của điệp kiểu câu, trong đó sự diễn đạt được trình bày tuy dưới những
dạng thức khác nhau nhưng điều xoay quanh một chủ đề” [38, tr 199] và chức năng,
phạm vi sử dụng và cơ sở tâm lý của phép điệp.

6


Trong cuốn “Giáo trình cơ sở ngôn ngữ học và tiếng Việt”, tác giả Bùi

Tất Tươm cũng tìm hiểu phép điệp một cách cụ thể ở một số khía cạnh. Tác giả đã
đưa ra khái niệm và phân tích giá trị tu từ của phép điệp. Dựa vào qui mô của yếu tố
lặp, tác giả chia phép điệp thành hai loại: điệp ngữ, điệp cấu trúc và sóng đôi cú pháp.
Ở hình thức điệp ngữ, tác giả phân loại theo hai hướng khác nhau: dựa vào vị trí của
các yếu tố lặp (điệp ngữ đầu câu, điệp ngữ giữa câu, điệp ngữ cuối câu), dựa
theo chức năng của yếu tố điệp (điệp chủ ngữ, điệp vị ngữ, điệp bổ ngữ). Còn ở các
biện pháp tu từ cấu tạo theo quan hệ tổ hợp ngữ âm, tác giả đề cập đến điệp âm bao
gồm điệp phụ âm đầu, điệp vần, điệp thanh. [41, tr 248-255].
Trong “Hệ thống liên kết văn bản tiếng Việt” của Trần Ngọc Thêm định nghĩa
“phép lặp là một phương thức liên kết thể hiện ở việc lặp lại trong kết ngôn những yếu
tố đã có ở chủ ngôn” [43, tr 87]. Định nghĩa này được nhiều tác giả đồng tình. Từ góc
độ ngữ pháp văn bản, tác giả phân loại phép lặp thành ba dạng: lặp từ vựng, lặp ngữ
âm, lặp ngữ pháp. Ở mỗi dạng, tác giả đi sâu vào phân tích, khái quát các hình thức,
phạm vi sử dụng và giá trị của chúng. Đồng thời, giữa các dạng thức, tác giả đã có sự
lồng ghép đối chiếu, so sánh để thấy được sự khác biệt và các giá trị khu biệt của
chúng. Đề cập đến phép lặp ngữ pháp (một kiểu lặp liên kết), Trần Ngọc Thêm quan
niệm “phép lặp ngữ pháp là một dạng của phương thức lặp thể hiện ở việc lặp lại
trong kết ngôn cấu trúc của chủ ngôn và có thể lạp lại một số hư từ mà chủ ngôn sử
dụng” [43, tr 93]. Theo tác giả, lặp ngữ pháp gồm có hai mức độ: lặp cú pháp ( lặp cấu
trúc phát ngôn) và lặp từ cú pháp (các hư từ) trong đó lặp cú pháp là cơ bản [43, tr 94].
Trong cuốn “Văn bản và liên kết văn bản”, khi tìm hiểu phép lặp với tư cách là
một phương tiện liên kết, Diệp Quang Ban đưa ra ba dạng: lặp từ vựng, lặp ngữ pháp và
lặp ngữ âm. Xét ở mức độ gần nghĩa đến xa nghĩa, phép lặp chia thành các dạng: nhắc
lại, đồng nghĩa và gần đồng nghĩa, từ ngữ trên bậc, từ ngữ khái quát. Tuy nhiên, tác giả
cũng chỉ điểm sơ qua chứ chưa đi vào phân tích cụ thể, chi tiết. [1, tr 123]
Qua khảo sát những tài liệu nói trên, chúng tôi nhận thấy các tác giả đã chú
trọng đến việc xác định khái niệm, phân loại và tìm ra giá trị của các phép liên kết nói
chung và phép lặp trong đó có lặp ngữ pháp nói riêng. Theo đó, khái niệm lặp và lặp
ngữ pháp được hiểu khá rộng với nhiều ý kiến, quan niệm khác nhau. Đây là cơ sở lý
luận vô cùng quan trọng để luận văn có thể tham khảo trước khi đi vào nghiên cứu về

phương thức lặp trong thơ Tố Hữu.

7


1.1.2. Tình hình nghiên cứu về thơ Tố Hữu
Trong suốt mấy chục năm qua, thơ Tố Hữu đã trở thành một hiện tượng, một đối
tượng nghiên cứu lớn của giới học thuật, thu hút hầu hết các nhà nghiên cứu, phê bình
tên tuổi trong cả nước như: Hoài Thanh, Hà Minh Đức, Trần Đình Sử, Lê Đình Kỵ và
các nhà văn, nhà thơ nổi tiếng như: Xuân Diệu, Chế Lan Viên, Nguyễn Đình Thi ... Rất
nhiều công trình nghiên cứu về thơ Tố Hữu ở các phương diện văn học, thi pháp, phong
cách, thể tài, ngôn ngữ...Do đó, giá trị thơ của Tố Hữu ngày càng được khẳng định.
Thơ Tố Hữu cũng là đề tài nghiên cứu của nhiều học viên, sinh viên chuyên
ngành ngôn ngữ học. Có thể kể đến một số nghiên cứu về thơ Tố Hữu:
+ Lê Anh Hiền (1976), "Về cách dùng tính từ chỉ màu sắc của Tố Hữu", Ngôn
ngữ, (4), tr. 13-20.
+ Xuân Nguyên (1991), "Từ địa phương miền Trung trong thơ Tố Hữu", Sông
Hương, (10), tr.6-9.
+ Nguyễn Thị Bích Thúy (2005), Tổ chức lời thơ trong thơ Tố Hữu ( So sánh
với đồng hiện tượng trong thơ Huy Cận) Luận án Tiến sĩ ngữ văn, Viện KHXH vùng
Nam Bộ, TP. HCM.
+ Trần Thị Tính (2005), Ngôn từ trong thơ Tố Hữu (nhìn từ bình diện từ vựng),
luận văn thạc sĩ, ĐHSPTPHCM.
+ Phạm Thị Thùy Dương (2008), Từ địa phương trong thơ Tố Hữu, luận văn
thạc sĩ, ĐHSP-ĐHTN.
+ Nguyễn Huệ Yên (2008) Ẩn dụ tu từ trong thơ Tố Hữu, luận văn thạc sĩ,
ĐHSP-ĐHTN
+ Nguyễn Thị Thúy Hồng (2010), Tính hội thoại trong thơ Tố Hữu, luận văn thạc
sĩ, ĐHSP-ĐHTN.
+ Lê Thị Hoàn (2011) Đối trong thơ Tố Hữu, luận văn thạc sĩ, ĐHSP-ĐHTN.

+ Vũ Thị Lệ Tuyết (2012), Từ ngữ xưng gọi trong thơ Tố Hữu, luận văn thạc sĩ,
ĐHSP-ĐHTN.
+ Lê Thị Nhường. Cách sử dụng tính từ trong thơ Tố Hữu. Luận văn tốt
nghiệp, số 244

8


Về mặt ngôn ngữ, thơ Tố Hữu cũng được giới nghiên cứu chú ý. Tuy nhiên, về

phương diện liên kết chưa được chú ý nhiều. Đặc biệt là chưa có nghiên cứu về
phép lặp ngữ pháp.
Mong muốn được học tập và trau dồi kiến thức về thơ Tố Hữu, muốn tiếp cận thơ
Tố Hữu theo nhiều hướng khác nhau, người viết đã quyết định lựa chọn đề tài “Phép
lặp ngữ pháp trong thơ Tố Hữu”.
Với đề tài này, chúng tôi muốn tìm ra được những dấu hiệu thuộc về mặt hình
thức của phép lặp, và những giá trị mà phép lặp mang lại trong thơ Tố Hữu. Chúng tôi
cũng mong muốn khi nghiên cứu đề tài sẽ thấy được những sáng tạo độc đáo của nhà
thơ đồng thời góp phần khẳng định tài năng nghệ thuật của Tố Hữu.
1.2. Cơ sở lí luận và thực tiễn
1.2.1. Một vài nét khái quát về văn bản và ngữ pháp văn bản
1.2.1.1. Khái niệm văn bản
Văn bản là một thuật ngữ được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực nghiên cứu
khác nhau. Do vậy, cách hiểu văn bản có rất nhiều định nhghĩa. Sự đa dạng, phức tạp của
văn bản khiến nhà ngôn ngữ học Nga Z. Vêginxev ngạc nhiên: “Các nhà khoa học bắt tay
vào nghiên cứu văn bản cũng không ngờ rằng họ phải làm việc với một đối tượng mà về
mặt tầm cỡ không thua kém gì vũ trụ. Thực chất đó chính là vũ trụ ngôn ngữ học”.
Theo các nhà ngôn ngữ học nước ngoài, văn bản là “tổng của những quan hệ cấu
trúc tìm được sự thể hiện ngôn ngữ học” (dẫn theo M.Lôtman), “ là một chuỗi nào đó các
câu kết hợp với nhau trong khuôn khổ ý đồ chung của tác giả” (dẫn theo M.Nicolaeva).

Một định nghĩa khác được xem là trọn vẹn hơn, được trích dẫn nhiều hơn trong các bài
nghiên cứu: “Văn bản đó là tác phẩm của quá trình tạo lời, mang tính cách hoàn chỉnh,
được khách quan hóa dưới dạng tài liệu viết, được trau chuốt văn chương trong các tài
liệu viết, được trau chuốt văn chương theo loại hình tài liệu ấy, là tác phẩm gồm tên gọi
(đầu đề) và có một loại đơn vị riêng (những thể thống nhất trên câu) hợp nhất lại bằng
những loại hình liên hệ khác nhau bằng từ vựng, ngữ pháp, logic, tu từ có một hướng đích
nhất định và một mục tiêu thực dụng” (dẫn theo I.R.Gaperin).
Định nghĩa về văn bản cũng được rất nhiều nhà nghiên cứu khoa học của Việt
Nam quan tâm:
9


Đinh Trọng Lạc quan niệm: “Văn bản … là một thể thống nhất toàn vẹn được
xây dựng theo những quy tắc nhất định” [27, tr7].
Hữu Đạt thì cho rằng: Văn bản là một tập hợp các câu (hay phát ngôn) được kết
hợp với nhau theo một phương thức nhất định đảm bảo cho việc truyền đạt thông tin
có hiệu quả và chính xác.
Bùi Minh Toán - Lê A - Đỗ Việt Hùng (1997), quan niệm: Văn bản vừa là
phương tiện, vừa là sản phẩm của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ. Từ đó, các tác
giả khẳng định: Văn bản cũng đảm nhận hai chức năng chính: là phương tiện giao
tiếp và là công cụ tư duy của con người.
Định nghĩa của Trần Ngọc Thêm có phần đơn giản hơn: Văn bản là chỉnh thể thống
nhất và trọn vẹn về nội dung và hình thức. Nhưng ông cũng khẳng định thêm: “Văn bản là
một hệ thống mà trong đó các câu mới chỉ là các phần tử. Ngoài các câu - phần tử, trong
hệ thống văn bản còn có cấu trúc. Cấu trúc của văn bản chỉ ra vị trí của mỗi câu và những
mối quan hệ, liên hệ của nó với những câu xung quanh nói riêng và với toàn văn bản nói
chung. Sự liên kết là mạng lưới của những quan hệ và liên hệ ấy.” [43, tr 22]
Hiện nay, trong tiếng Việt, văn bản được quan niệm là đơn vị cao nhất của ngôn
ngữ, là sản phẩm ngôn ngữ hoàn chỉnh ở cả ba bình diện: hình thức, cấu trúc và nội
dung. Đó là một chỉnh thể gồm một hay nhiều đoạn văn được liên kết chặt chẽ với

nhau để thể hiện một nội dung hoàn chỉnh.
Trong luận văn, văn bản được hiểu theo cách hiểu vừa nêu trên dây.
1.2.1.2 Khái niệm liên kế t và các kiểu liên kết văn bản
Trong mỗi văn bản, các hiện tượng, sự kiện được viết ra thường có mối liên hệ với
nhau để cùng phản ánh một hiện thực khách quan chung; các tình cảm, thái độ của tác
giả được biểu lộ đi kèm mỗi hiện tượng, sự kiện cũng thường có mối liên hệ với nhau và
cùng thể hiện một tư tưởng, tình cảm chung; các đơn vị và kết cấu văn bản thường được
sắp xếp theo một trình tự nào đấy nhằm phản ánh, thể hiện đúng quan hệ logic giữa các
hiện tượng, sự kiện được phản ánh với nghĩ suy, cảm xúc của tác giả.
Ví dụ :
(1)Trong văn hóa Việt Nam, sen là loài hoa biểu trưng cho sự tinh khiết, thanh tao.
(2)Trong Phật giáo, sen biểu trưng cho giá trị đạo đức, thuần khiết, thánh thiện, trí tuệ,
sự giác ngộ và tinh thần bất nhiễm.(3) Trong tâm thức dân gian, sen được ví với những

10


con người có vẻ đẹp cao quý, bản lĩnh. (4)Do đó, từ lâu sen đã đi vào cuộc sống và nghệ
thuật của người Việt. (5)Sen được dùng khá phổ biến trong nghệ thuật tạo hình, cách
điệu trong trang trí kiến trúc và đồ dùng sinh hoạt, đồ thờ, đồ ngự trong cung đình.
( “Sen, biểu tượng tinh tế và đa dạng”, Ngữ Thiên, Báo Nhân Dân cuối tuần số
23 tháng 6/2015)
Các câu trong ví dụ trên có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Các câu 1,2,3 đều thể
hiện nội dung Sen là biểu tượng cho vẻ đẹp phẩm chất của người Việt nhìn từ các góc
độ văn hóa, tín ngưỡng, tâm thức dân gian. Từ đó, các câu 4,5 khẳng định Sen gắn liền
với đời sống vật chất và tinh thần của người Việt từ xưa đến nay. Bằng chứng là nó
xuất hiện đa dạng và phong phú trong nghệ thuật kiến trúc, xây dựng và cả những vật
dụng của người Việt.
Mối liên hệ về nội dung giữa các câu trong đoạn văn trên đây được thể hiện bằng các
phương tiện liên kết hình thức mà tiêu biểu ở đây là phép lặp từ vựng (lặp lại từ “Sen”).

Có thể thấy, liên kết văn bản là mạng lưới các mối quan hệ nội dung, hình thức giữa các
đơn vị trong nội bộ văn bản và các mối quan hệ giữa văn bản với các yếu tố ngoài văn bản.
Theo Trần Ngọc Thêm, liên kết văn bản là “ Những mối quan hệ qua lại phức tạp… tạo
nên một mạng lưới” nhờ đó mà “ các câu gắn bó lại với nhau tạo thành văn bản” [43, tr 18]
“ Tính liên kết có khả năng rất lớn. Nó có thể làm cho một chuỗi câu không liên
quan gì với nhau trở thành một bộ phận của văn bản bằng cách thêm một câu thứ n+1
cho nó. Khi đó, lập tức cả chuỗi câu hỗn độn kia bỗng nhiên cựa quậy và trở nên một
bộ phận hợp pháp của văn bản.” [43, tr 19]
Liên kết văn bản được chia thành hai loại chính là liên kết hình thức và liên kết
nội dung [43, tr 19]. Liên kết hình thức được hiểu là liên kết được xác định dựa đơn
thuần vào một quan hệ, một hệ thống các hình thức giữa các câu (phát ngôn) và được
liên kết bằng các phương tiện ngôn ngữ cụ thể, còn liên kết nội dung là liên kết theo
đó, tất cả các câu trong đoạn văn hay văn bản “ đều phối hợp với nhau một cách hài
hòa, bổ sung cho nhau để cùng thể hiện mộ nội dung” [ 43, tr 20].
Mặc dù về nguyên tắc, có thể và cần phân biệt liên kết nội dung và liên kết hình
thức như chỉ ra trên đây nhưng cần thấy rằng giữa hai mặt liên kết nội dung và liên kết

11


hình thức có mối liên hệ biện chứng, chặt chẽ theo đó liên kết nội dung được thể hiện
bẳng một hệ thống các phương tiện kiên kết hình thức và liên kết hình thức chủ yếu
dùng để diễn đạt sự liên kết nội dung [43, tr 21]. Tất nhiên, sự tương ứng giữa hai mặt
liên kết nội dung và hình thức không phải luôn luôn là một đối một.
Do liên kết nội dung và liên kết hình thức là hai mặt gắn bó mật thiết, hữu cơ với
nhau nên mỗi văn bản đích thực (điển hình) đều phải có đủ cả hai mặt liên kết này và
đây cũng là dấu hiệu cho phép phân biệt văn bản với phi văn bản, văn bản điển hình và
văn bản không điển hình.
Trong liên kết văn bản, đơn vị liên kết là câu hay phát ngôn. Theo Trần Ngọc
Thêm “phát ngôn là một bộ phận của đoạn văn, với một cấu trúc và nội dung nhất định

nào đó (đầy đủ hoặc không đầy đủ) được tách ra một cách hoàn chỉnh về hình thức. Ở
dạng viết, nó bắt đầu bằng chữ cái hoa và kết thúc bằng dấu ngắt phát ngôn, ở dạng nói
nó được phát ra theo một kiểu ngữ điệu nhất định và kết thúc bằng một quãng ngắt hơi.
Về mặt lượng, nó có thể được kết thúc bằng một ngữ khí từ” [ 43, tr 42].
Phát ngôn như cách hiểu trên đây về cơ bản tương ứng với “câu” theo cách hiểu
truyền thống. Tuy nhiên, cách hiểu trên đây về phát ngôn có lẽ chỉ thực sự phù hợp với
văn bản văn xuôi. Đối với văn bản thơ, việc áp dụng định nghĩa trên đây về phát ngôn gặp
những khó khăn nhất định (vì các dòng thơ đều bắt đầu bằng chữ cái viết hoa nhưng trong
nhiều trường hợp lại không được kết thúc bằng dấu ngắt phát ngôn). Như vậy, khi phân
tích sự liên kết trong văn bản thơ, cần có sự xem xét cụ thể đơn vị liên kết (cụ thể: Đó là
dòng thơ hay “câu ngữ pháp” có dấu hiệu hình thức là dấu ngắt câu?) Theo chúng tôi, đối
với văn bản thơ, đơn vị liên kết nên được xác định là dòng thơ vì hai lẽ:
a) Thứ nhất: Nếu lấy đơn vị liên kết trong văn bản thơ là “câu ngữ pháp” thì sẽ
gặp rất nhiều khó khăn vì trên thực tế, có khi sau cả một khổ, thậm chí mười dòng thơ
tác giả mới sử dụng một dấu ngắt câu (dấu chấm, dấu hỏi, dấu chấm than).
b) Thứ hai: Các dòng thơ mặc dù không được kết thúc bằng dấu ngắt câu nhưng
đều được bắt đầu bằng chữ cái hoa và do đó giữa chúng luôn có một ranh giới hình
thức rõ ràng để xác định.
Mỗi loại liên kết (liên kết nội dung và liên kết hình thức) nêu trên đây đều bao
gồm một số kiểu liên kết cụ thể.

12


Chẳng hạn, liên kết hình thức bao gồm 5 phương thức dùng chung cho tất cả các
phát ngôn (pháp lặp, phép đối, phép thế đồng nghĩa, phép liên tưởng và phép tuyến tính)
và 3 phương thức dùng riêng cho một số kiểu phát ngôn (phép thế, phép tỉnh lược và phép
nối). Mỗi phương thức trên đây lại có thể bao gồm một số kiểu cụ thể hơn.
1.2.2. Phép lặp và phép lặp ngữ pháp
1.2.2.1. Khái niệm về phương thức lặp

"Lặp là nhắc lại giống y như cái đã có trước" [12, tr 547]
Hiện tượng lặp thường được sử dụng nhiều trong các văn bản nghệ thuật nhằm
tạo nên những giá trị nhất định về mặt liên kết và mặt tu từ như nhấn mạnh, gây cảm
xúc, gây ấn tượng v. v...
"Phương thức lặp là phương thức liên kết thể hiện ở việc lặp lại trong kết ngôn
những yếu tố đã có ở chủ ngôn" [ 14, tr 87].
Phương thức lặp có cả hai yếu tố liên kết (chủ tố và kết tố). Kết tố ở đây được gọi là lặp
tố. Tuỳ thuộc vào tính chất của lặp tố mà phương thức lặp có thể chia thành ba dạng thức:
- Lặp ngữ âm ( vần, nhịp).
- Lặp từ vựng (gọi là lặp từ ngữ).
- Lặp ngữ pháp.
1.2.2.2. Lặp ngữ âm
* Khái niệm: Phép lặp ngữ âm là một dạng thức của phương thức lặp thể hiện ở
việc lặp lại trong kết ngôn những yếu tố ngữ âm đã có ở chủ ngôn. [43, tr 102]
Lặp tố là các yếu tố ngữ âm (như âm tiết, số lượng âm tiết, khuôn vần, phụ âm
đầu, thanh điệu,...)
* Phân loại
- Lặp số lượng âm tiết: là kết ngôn lặp lại số lượng âm tiết ở chủ ngôn, nhằm
mục đích tạo sự cân đối, hài hòa.
Ví dụ:
Con chim non không tổ (5 âm tiết)
Trẻ mồ côi không nhà (5 âm tiết)
(Mồ côi, Tố Hữu)
- Lặp vần: là lặp lại những âm tiết có phần vần giống nhau, nhằm mục đích tăng
sức biểu cảm, tăng nhạc tính cho câu thơ

13


Ví dụ:

Muôn ngàn đời biết ơn chiếc gậy tầm vông đã dựng lên thành đồng Tổ quốc! Và
sông Hồng bất khuất có cái chông tre.
(Thép Mới)
- Lặp thanh điệu: sử dụng các tiếng cùng mang một thanh điệu để tạo ra sự
trùng lặp về âm vực (độ cao), tức là để tạo ra một yếu tố làm nên tính nhạc cho câu,
tăng tính tạo hình và biểu cảm.
Lặp thanh bằng có tác dụng biểu đạt sự êm đềm, nhẹ nhàng với tiết tấu chậm, buồn.
Ví dụ:
Mình về mình có nhớ ta
B

B B

T T

B

Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng
B

B

B T T

B

T

B


( Việt Bắc, Tố Hữu)
Câu thơ lục bát với thanh bằng là chủ đạo kết hợp với phần vần cũng là thanh
bằng góp phần diễn tả tâm trạng băn khoăn, bịn rịn của người ở (người dân Việt Bắc)
đối với người về xuôi (cán bộ cách mạng).
Lặp thanh trắc thường biểu đạt sự đột ngột, dứt khoát, mạnh mẽ với tiết tấu dồn dập.
Ví dụ:
Hãy nghe tiếng của nghìn xác chết
T

B

T

T

B

T

T

Chết thê thảm, chết một ngày bi thiết
T

B

T

T


T

B B T

Hãy nghe tiếng của một nghìn cái xác
T

B

T

T

T

B

T T

Không chịu chết vạch trời kêu tội ác
B

T

T

T

B B T T
(Tố Hữu)


Thanh trắc được lặp đi lặp lại với mật độ dày đặc, tất cả các tiếng cuối câu đều
mang thanh trắc làm vang lên tiếng kêu gay gắt, thống thiết, uất ức, căm phẫn

14


Lặp ngữ âm rất phổ biến trong thơ, phú và văn vần. Có trường hợp văn bản tồn
tại chủ yếu bằng liên kết vần nhịp, không có liên kết ở mặt ý nghĩa như các bài đồng
dao: Nu na nu nống, Thả đỉa ba ba, … Những văn bản như vậy có sức sống lâu bền
trong dân gian bởi dễ thuộc, dễ nhớ và giàu tính nhạc.
1.2.2.3. Lặp từ vựng
* Khái niệm: Phép lặp từ vựng là một dạng thức của phương thức lặp mà ở đó
chủ tố và lặp tố là những yếu tố từ vựng (thực từ, cụm từ). [43, tr 88]
Đó là cách dùng đi dùng lại nhiều lần trong văn bản những từ ngữ nhất định ở
những phần không quá xa nhau trong văn bản, nhằm mục đích tạo sự liên kết.
Lặp từ vựng là một hiện tượng rất phổ biến, thường thấy trong mọi hoàn cảnh
giao tiếp, mọi cuộc hội thoại, trao đổi và bao giờ cũng dựa trên một chủ đề nào đó.
Giữa lặp từ vựng và tính liên kết của văn bản tồn tại một mối quan hệ hai chiều.
Trước hết, ở một văn bản liên kết, tất yếu phải có lặp từ vựng. Mặt khác, ở bất kì một
chuỗi câu nào, nếu đã có lặp từ vựng thì sự liên kết cũng xuất hiện. Đó là sự lặp phức
(lặp kép). Như thế, lặp từ vựng là một dạng thức liên kết dùng để thể hiện liên kết chủ
đề của văn bản.
Ví dụ:
Ta đi giữa ban ngày
Trên đường cái, ung dung ta bước.
(Ta đi tới, Tố Hữu)
* Phân loại:
- Căn cứ vào kích thước của lặp tố so với chủ tố, ta có lặp từ và lặp cụm từ.
Trong lặp cụm từ lại phân biệt lặp hoàn toàn và lặp bộ phận.

+ Lặp từ:
Ví dụ:
"Chiều, chiều rồi. Một buổi chiều êm ả như ru , văng vẳng tiếng ếch nhái kêu ra
ngoài đồng ruộng theo gió nhẹ đưa vào.
( Hai đứa trẻ, Thạch Lam )
+ Lặp cụm từ:
Lặp hoàn toàn:

15


Ví dụ:
Từ đó nhân dân ta chịu hai tầng xiềng xích: Pháp và Nhật. Từ đó nhân dân ta
càng cực khổ, nghèo nàn.
( Tuyên ngôn độc lập, Hồ Chí Minh)
+ Lặp bộ phận:
Ví dụ:
Buổi sáng, Bé dậy sớm ngồi học bài. Dậy sớm học bài là một thói quen tốt.
Nhưng phải cố gắng lắm mới có được thói quen ấy. Rét ghê. Thế mà Bé vùng dậy, chui
ra được khỏi cái chăn ấm. Bé ngồi học bài.
( Em bé và Chích Bông, Tô Hoài)
- Căn cứ vào bản chất từ loại của chủ tố và lặp tố, có thể chia ra lặp cùng từ loại
và lặp chuyển từ loại.
+ Lặp cùng từ loại:
Ví dụ:
Hồ Chủ tịch và Đảng ta thật là nhà chiến lược thiên tài. Thiên tài là ở chỗ “biết
địch, biết ta, trăm trận, trăm thắng”(…)
Thiên tài là ở chỗ biết vận dụng quy luật của cuộc dấu tranh cách mạng.
(Chủ tịch Hồ Chí Minh - Nhà chiến lược
thiên tài - Người tổ chức mọi thắng lợi của nhân dân ta, Phạm Văn Đồng)

+ Lặp chuyển từ loại:
Ví dụ:
Mùa xuân(1) là tết trồng cây
Làm cho đất nước càng ngày càng xuân(2)
( Hồ Chí Minh)
Ở ví dụ trên thì từ “xuân” (1) là danh từ, từ “xuân” (2) là tính từ.
- Căn cứ vào chức năng làm thành phần phát ngôn của chủ tố và lặp tố, có thể
chia ra lặp cùng chức năng và lặp chuyển chức năng.
+ Lặp cùng chức năng:

16


Ví dụ:
Đất Tổ quốc khi chập chờn bóng giặc,
Các con nằm thao thức phía Trường Sơn.
Biển Tổ quốc chưa một ngày yên ả,
Biển cần lao như áo mẹ bạc sờn.
( Tổ quốc nhìn từ biển, Nguyễn Việt Chiến)
Ở ví dụ trên lặp định ngữ “Tổ quốc” và chủ ngữ “Biển”.
+ Lặp cùng chuyển chức năng:
Nhân dân là bể
Văn nghệ là thuyền(1)
Thuyền (2)xô sóng(1) dậy
Sóng(2) đẩy thuyển (3)lên
( Tố Hữu)
Ta thấy, từ “thuyền” (1) là vị ngữ, “thuyền” (2) là chủ ngữ, “ thuyền”(3) là bổ
ngữ; từ “sóng” (1) là bổ ngữ, “sóng” (2) là chủ ngữ.
1.2.2.4. Lặp ngữ pháp
a) Khái niệm:

“Phép lặp ngữ pháp là một dạng thức của phương thức lặp thể hiện ở việc lặp lại
trong kết ngôn cấu trúc của chủ ngôn và có thể lặp cả một số hư từ mà chủ ngôn đã sử
dụng”[ 40; tr 93]. Đó là dạng thức lặp mà chủ tố và lặp tố là một mô hình cấu trúc của
phát ngôn và các hư từ.
Lặp ngữ pháp bao gồm hai mức độ: lặp cú pháp (cấu trúc phát ngôn) và lặp từ
pháp (các hư từ) trong đó lặp cú pháp là cơ bản [43, tr 93].
“Dấu hiệu để nhận biết phép lặp cú pháp là ở chỗ, ngoài phần có chung một kết
cấu, còn có chung một chủ đề và láy lại một số từ nhất định” [37, Tr 247]
- Lặp cú pháp là dùng nhiều lần một kiểu cấu tạo cú pháp nào đó (có thể nguyên
vẹn hoặc biến đổi chút ít) nhằm tạo ra tính liên kết ở những phần văn bản chứa chúng.
Lặp những cấu tạo cú pháp đơn giản và ngắn gọn để gây hiệu quả và nhịp điệu, nhờ đó
gia tăng được tính liên kết

17


Ví dụ:
Tình ta như hàng cây
Đã qua mùa gió bão.
Tình ta như dòng sông
Đã yên ngày thác lũ.
( Thơ tình cuối mùa thu, Xuân Quỳnh)
- Lặp từ pháp là kết ngôn lặp lại các hư từ có ở chủ ngôn. Các hư từ kết hợp với
lặp cú pháp tạo thành các mệnh đề có tính chất tăng tiến, hoặc tăng tính chặt chẽ cho
lập luận.
Ví dụ:
Nếu không có nhân dân thì không đủ lực lượng. Nếu không có chính phủ thì
không ai dẫn đường.
(Thư gửi các Ủy ban nhân dân các kì, tỉnh, huyện và làng, Hồ Chí Minh)
Trong trường hợp trên đây, vừa có lặp cú pháp (lặp cấu trúc có dạng “có + N”),

vừa có sự lặp lại cặp hư từ (Nếu… thì). Sự kết hợp lặp cú pháp và lặp từ pháp ở trường
hợp vừa dẫn đã giúp cho sự liên kết giữa hai phát ngôn chặt chẽ hơn.
b) Phân loại:
Căn cứ vào đặc điểm cấu trúc của chủ ngôn và kết ngôn, có thể phân loại phép
lặp ngữ pháp thành bốn kiểu: lặp đủ, lặp thừa, lặp thiếu và lặp khác.
- Lặp đủ: là toàn bộ cấu trúc của chủ ngôn với đầy đủ các thành phần của nó
được lặp lại hoàn toàn ở kết ngôn.
Mô hình: A-B-C. A-B-C
Lặp đủ thuộc nhóm lặp cân và lặp hoàn toàn. Có lặp toàn phần một cấu trúc và
nhiều cấu trúc.
Ví dụ:
Chỉ có đầu của làng nó rơi xuống đất thì đầu con ma làng mình mới chắp lại
được. Chỉ khi nào ngọn mác này dính máu làng nó thì cái nợ này mới trả xong. Mày
là con trai, mày cầm mác. Mày là con gái, mày nhắc lũ đàn ông. Mày còn nhỏ, mày để
bụng. Mày lớn lên, mày phải đi rình.
( Bức thư làng Mực, Nguyễn Chí Trung)

18


×