Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Đề án giải quyết ùn tắc giao thông và kéo giảm tai nạn giao thông trên địa bàn thành phố hồ chí minh giai đoạn 2007 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.86 KB, 28 trang )

ĐỀ ÁN
Giải quyết ùn tắc giao thông và kéo giảm tai nạn giao thông
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2007-2010
CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG GIAO THÔNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRONG GIAI ĐOẠN 2001 - 2006

I. Tình hình đi lại:
Trong những năm gần đây, tình hình ùn tắc giao thông tại thành phô
Hồ Chí Minh ngày càng trầm trọng do sự gia tăng quá nhanh của các loại
phương tiện và hành trình giao thông; vận tôc đi lại trung bình đã chậm hơn
nhiều so với các năm trước, đặc biệt là xe ô tô hiện rất khó đi lại trong nội đô
thành phô.
Theo sô liệu thông kê của Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - Công an
thành phô, riêng trong năm 2006, xe ô tô đã tăng 32.000 xe (khoảng 10%),
xe mô tô tăng 343.000 xe. Tính đến thời điểm hiện nay, Thành phô có 3.200.000
xe các loại đăng ký lưu hành, trong đó ô tô chiếm gần 10%.
Hình ảnh dễ nhận thấy là trên các trục giao thông chính và trên các đường
ở trung tâm thành phô, dòng xe ô tô dừng chờ rất dài khi qua các giao lộ và để
qua được một giao lộ trung bình phải mất từ 2 - 3 chu kỳ đèn tín hiệu giao thông;
hiện tượng này là một trong những nguyên nhân chính gây ra ùn tắc và rôi loạn
giao thông. Vào giờ cao điểm buổi chiều, trên các trục giao thông chính, trục
xuyên tâm, từng dòng xe buýt di chuyển rất chậm qua các giao lộ và bị bao vây
bởi một rừng xe hai bánh.
Với sự gia tăng nhanh chóng của các loại xe ô tô trong khi hệ thông bãi
đậu xe không kịp phát triển để đáp ứng nhu cầu, thiếu chỗ đậu xe, … dẫn đến
tình trạng dừng đậu xe tràn lan ở khắp nơi, nhất là ở khu vực trung tâm thành
phô, làm đường sá thêm chật chội và các hành vi vi phạm Luật Giao thông ngày
càng nhiều.
Hiện nay, trên địa bàn thành phô còn tồn đọng 33 điểm có nguy cơ xảy ra
ùn tắc giao thông cao, chủ yếu tập trung trên các trục giao thông chính như: Nam


Kỳ Khởi Nghĩa, Nguyễn Thị Minh Khai, Cách Mạng Tháng 8, Pasteur, Hai Bà
Trưng, Phan Đình Phùng, Xô Viết Nghệ Tĩnh, Phan Đăng Lưu, Hoàng Văn Thụ,
Nguyễn Kiệm, Lý Thường Kiệt, Âu Cơ, Lạc Long Quân, Lũy Bán Bích, …;
nổi bật ở các giao lộ Ngã tư Phú Nhuận, Hai Bà Trưng/Võ Thị Sáu, Nguyễn Thái
Học/Trần Hưng Đạo, Trần Hưng Đạo/Nguyễn Tri Phương (quận 1), Quôc lộ
13/Nguyễn Xí, Phan Đăng Lưu/Nơ Trang Long, Nguyễn Văn Đậu/Lê Quang
Định (Bình Thạnh), Trường Chinh/Tân Kỳ-Tân Quý (Tân Bình), …
II. Tình hình tai nạn giao thông:
Từ khi có Chỉ thị sô 22/CT-TW ngày 24 tháng 02 năm 2003 của Ban Bí
thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác đảm


2

bảo trật tự an toàn giao thông và Nghị quyết sô 13/2002/NQ-CP ngày 19 tháng
11 năm 2002 của Chính phủ, lãnh đạo Đảng và Chính quyền của các ngành,
các cấp, các đoàn thể thành phô đã tập trung sức thực hiện công tác bảo đảm trật
tự an toàn giao thông. Dưới đây là diễn biến của tình hình tai nạn giao thông trên
địa bàn thành phô Hồ Chí Minh trong những năm qua:
Năm

2001
2002
2003
2004
2005
2006

Số vụ


2.505
2.573
1.840
1.551
1.294
1.332

Số người chết

Số người bị thương

1.216
1.392
1.072
1.006
989
1.014

2.728
2.814
1.923
1.513
1.045
933

Qua gần 06 năm thực hiện Chương trình chông kẹt xe nội thị, ban hành
kèm theo Quyết định sô 90/2001/QĐ-UB ngày 05 tháng 10 năm 2001 của
Ủy ban nhân dân thành phô, sô vụ tai nạn giao thông đã giảm được 47%, thiệt
hại về sô người bị thương giảm được 66% và sô người chết giảm được gần 17%.
Tuy cả 03 mặt sô vụ, sô người chết, sô người bị thương do tai nạn giao thông

đều giảm nhưng kết quả đạt được là chưa đáp ứng được yêu cầu và phải tiếp tục
phấn đấu kéo giảm hơn nữa trong giai đoạn tiếp theo.
III. Sự đáp ứng của cơ sở hạ tầng và quản lý giao thông đô thị:
1. Thành phô Hồ Chí Minh (diện tích 2.095 km2) hiện có 3.365 đường
giao thơng với tổng chiều dài khoảng 3.223Km; mật độ diện tích đường giao
thông so với tổng diện tích địa bàn chỉ chiếm 1,44Km/Km2 và mật độ diện tích
đường trên diện tích chung là 1,7% (theo tiêu chuẩn chung của các nước
tiên tiến, để đáp ứng giao thông thông suôt, mật độ diện tích đường phải đạt từ
10-20%).
2. Diện tích đất dành cho giao thông trên địa bàn thành phô còn thấp và
được phân bô không đều, cụ thể:
+ Khu vực trung tâm thành phô (quận 1, quận 3 và quận 5) có mật độ
đường giao thông trung bình đạt 10,9Km/Km2.
+ Khu vực các quận nội thành còn lại đạt 4,08Km/Km2.
+ Tại các quận trước đây là vùng ven như Bình Thạnh, Gò Vấp, Phú
Nhuận, Tân Bình … rất thiếu đường giao thông nên việc đi lại gặp khó khăn.
+ Tại các quận mới và các huyện ngoại thành, mật độ đường giao thông
còn rất thấp, chỉ đạt 0,45Km/Km2.
Hiện trạng mạng lưới đường giao thông ở từng khu vực cũng có sự khác
biệt về tổ chức mạng, kết cấu mặt đường, hệ thông hạ tầng thoát nước, chiếu
sáng công cộng, vỉa hè, cây xanh ... Đường ở trung tâm thành phô và khu vực
tiếp giáp, các trục đường chính, hướng tâm được xây dựng và bảo dưỡng khá tôt;
phần lớn các đường còn lại đều hẹp, chỉ có khoảng 14% sô đường có lòng đường


3

rộng trên 12m để có thể tổ chức giao thông công cộng bằng xe buýt được thuận
lợi; 51% sô đường có lòng đường rộng từ 7m đến 12m chỉ phù hợp cho xe ô tô
con, xe mini-buýt; 35% sô đường còn lại có lòng đường rộng dưới 7m chỉ phù

hợp cho xe 02 bánh lưu thông. Tôc độ phát triển đường không theo kịp với quá
trình đô thị hóa ở nhiều khu vực.
Sô liệu điều tra nói trên cho thấy quỹ đất dành cho giao thông quá thấp,
giao thông tĩnh không tăng trong khi sô lượng phương tiện cơ giới đường bộ
tăng đột biến hàng năm:
Năm
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006

Sô lượng đăng ký mới
Ơ Tơ
Mơ tơ
Tổng số
7.573
218.109
225.682
13.671
383.232
396.903
16.666
335.726
352.392
21.782
141.369
163.151

35.214
211.045
246.259
23.343
143.425
166.768
31.985
343.142
375.127

Tổng sô phương tiện quản l#
Ơ Tơ
Mơ tơ
Tổng số
131.182 1.569.355
1.700.537
144.407 1.968.872
2.113.279
158.172 2.284.870
2.443.042
221.665 2.305.415
2.527.080
252.861 2.428.989
2.681.850
267.815 2.557.621
2.825.436
296.143 2.917.502
3.213.645

Chưa kể hàng ngày có khoảng 500.000 xe 02 bánh và 60.000 xe 04 bánh

của người vảng lai từ nơi khác đến thành phô.
Chỉ riêng sô liệu xe đăng ký mới trong năm qua, trung bình mỗi ngày trên
địa bàn thành phô có thêm gần 100 xe ôtô, trên 900 xe môtô và xe gắn máy trong
khi các dự án phát triển công trình giao thông còn rất ít, tiến độ thi công thường
bị chậm trễ.
Mặt khác, công tác quản lý đô thị còn nhiều bất cập, việc xây dựng mới
nhiều khu nhà ở cao tầng, cao ôc văn phòng, siêu thị, khách sạn … ở khu vực
trung tâm thành phô đã tăng mật độ dân cư, tạo áp lực nặng nề cho giao thông
công cộng.
Sự kết nôi giữa mạng lưới giao thông đô thị thành phô với hệ thông giao
thông vùng còn thiếu và còn nhiều khó khăn (mạng lưới còn thiếu, sự liên kết
liên phương thức còn yếu, thiếu kế hoạch bảo trì …). Đầu tư phát triển hạ tầng
giao thông thành phô Hồ Chí Minh đòi hỏi một lượng vôn rất lớn trong một thời
gian dài. Đường bộ là phương thức chủ yếu, chiếm ưu thế của giao thông đô thị
thành phô Hồ Chí Minh, phương tiện đi lại bao gồm xe buýt 40 - 60 chỗ ngồi,
xe taxi, xích lô và xe ôm. Tỷ lệ đáp ứng nhu cầu đi lại của hệ thông vận tải công
cộng trên địa bàn thành phô chỉ đạt khoảng 5%; chưa khai thác phương thức
đường sắt phục vụ giao thông đô thị; vận tải hành khách bằng đường thủy còn ít,
chỉ là cục bộ dọc theo các tuyến sông.
IV. Các công việc đã làm được:
1. Về cơ sở hạ tầng:
Từ năm 2001, Thành phô Hồ Chí Minh đã ban hành Kế hoạch phòng
chông ùn tắc giao thông cho giai đoạn 2001 - 2005, với các chương trình hành
động cụ thể đã cơ bản hoàn thành, bao gồm:


4

- Phôi hợp với Bộ Giao thông Vận tải đầu tư cải tạo mở rộng đường vành
đai và các nút giao thông vượt từ Thủ Đức về An Lạc (Bình Chánh), mở rộng

đường Xuyên Á.
- Cải tạo mở rộng các trục giao thông cửa ngõ quan trọng:
Đường Kinh Dương Vương, Điện Biên Phủ, Nguyễn Hữu Cảnh.
Mở rộng Quôc lộ 13 và cầu Bình Triệu 2.
Mở rộng đường Trường Chinh - Cộng Hòa.
Mở rộng đường Huỳnh Tấn Phát và cầu Tân Thuận 2;
Mở rộng một sô đoạn đường Xa lộ Hà Nội (đường song hành).
Xây dựng Tỉnh lộ 25B nôi cảng Cát Lái.
Xây dựng mới cầu Nhị Thiên Đường, cầu Nguyễn Tri Phương.
Hoàn thành trục Bắc - Nam phía Nam thành phô về Nam Sài Gòn và
Khu công nghiệp Hiệp Phước;
Mở rộng trục đường Nguyễn Văn Linh.
- Cải tạo các nút giao thông:
Bình Thới - Âu Cơ.
Hòa Bình - Lũy Bán Bích.
- Mở rộng các đường cấp 2:
Đường Lê Đại Hành - Lạc Long Quân.
Đường Nguyễn Tri Phương nôi dài (đường Thành Thái).
Đường Tây Thạnh.
Đường Hoàng Minh Giám.
Đường dọc kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè.
Cặp đường Trương Định - Bà Huyện Thanh Quan (nôi dài).
- Nâng cao năng lực giao thông:
Tổ chức một sô cặp đường một chiều để giải quyết các điểm ùn tắc giao
thông trên tuyến.
Cải tạo, tổ chức lại giao thông tại một sô nút giao thông, giảm nhanh tình
trạng ùn tắc và giảm thiểu công tác giải tỏa mở rộng đầu tư, …
Nghiên cứu phân luồng hành lang, thời gian đi lại của các loại xe tải, chặn
đứng được các trường hợp có nguy cơ gây ùn tắc giao thông.
2. Về tổ chức quản lý giao thông:

- Trong các năm 2005 - 2006, Ủy ban nhân dân thành phô Hồ Chí Minh đã
thành lập 04 khu quản lý giao thông đô thị trực thuộc Sở Giao thông-Công
chính. Đây là các đơn vị trực tiếp tổ chức khảo sát giao thông định kỳ, nghiên
cứu cải tiến, tổ chức lại giao thông ở những khu vực thường bị ùn tắc giao thông.


5

- Xây dựng Trung tâm Điều khiển đèn tín hiệu giao thông (sử dụng vôn
vay của Ngân hàng Thế giới). Tuy bước đầu đơn vị này chỉ quản lý, điều khiển
đèn tín hiệu giao thông trên một sô hành lang giao thông chính nhưng sẽ được
đầu tư mở rộng dần thành mạng lưới kết nôi, quản lý chung toàn thành.
- Tạo được sự phôi hợp liên ngành giữa Công an thành phô, Sở Giao
thông-Công chính, Lực lượng Thanh niên Xung phong thành phô để tăng cường
hiệu lực và hiệu quả kiểm soát, điều hành giao thông hàng ngày.
- Công tác kiểm tra, giải toả tình trạng lấn chiến trái phép lòng lề đường
bước đầu đã được tập trung xử lý ở một sô quận, huyện.
3. Về công tác vận tải hành khách công cộng:
Thành phô Hồ Chí Minh đã hoàn thành Quy hoạch mạng lưới giao thông
công cộng có sức chở lớn, bao gồm 06 tuyến mêtro và đang xúc tiến đầu tư 03
tuyến trọng điểm đầu tư là Bến Thành - Suôi Tiên, Bến Thành - An Sương và
Bến Thành - Bến xe Miền Tây.
Mạng lưới các tuyến xe buýt cũng khảo sát, đầu tư mở rộng. Hiện đã có
tổng cộng 210 luồng tuyến xe buýt đang hoạt động với 3.293 xe, vận chuyển
17.492 chuyến/ngày, đạt hơn 700.000 HK/ngày, đáp ứng được 4,3% nhu cầu
đi lại.
Tỉ lệ đáp ứng nhu cầu vận chuyển của hành khách công cộng hiện còn
thấp, tuy có nhiều nỗ lực nhưng nhu cầu tăng với tôc độ cao hơn (trên 8%/năm)
4. Các chính sách quản lý giao thông:
Dù nội dung Quy hoạch phát triển giao thông đã khẳng định tiền đề phát

triển giao thông đô thị là tăng trưởng nhanh vận tải công cộng để đáp ứng trên
50% nhu cầu đi lại, nhưng với trên 90% là phương tiện cá nhân tham gia giao
thông mà chưa có chính sách về giao thông phù hợp để hạn chế, đặc biệt là xe 02
bánh. Đây là thách thức rất lớn đôi với Chính quyền các thành phô lớn như
Hà Nội và thành phô Hồ Chí Minh.
5. Các dự án hạ tầng giao thông quan trọng đã và đang được thực hiện:
- Cầu Phú Mỹ và Đường vành đai phía Đông, các dự án thuộc Đường
vành đai 2, Đường cao tôc Thành phô Hồ Chí Minh - Trung Lương, Đường cao
tôc Thành phô Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu Giây…
- Đường nôi Tân Sơn Nhất - Bình Lợi - Vành đai ngoài.
- Đường vành đai 3 phía Nam thành phô nôi liền Long An - Nhơn Trạch
cũng đang được nghiên cứu.
- Đại lộ Đông-Tây thành phô Hồ Chí Minh (có hầm Thủ Thiêm) và cầu
Thủ Thiêm sẽ hoàn thành đầu năm 2008.
- Các trục giao thông chính như Đường Nguyễn Văn Trỗi - Nam Kỳ Khởi
Nghĩa, Quôc lộ 50, Quôc lộ 1K cũng đang được chỉ đạo khẩn trương hoàn thành.
- Đường cao tôc đô thị trên cao dọc kênh Nhiêu Lộc- Thị Nghè đang được
kêu gọi đầu tư.


6

Dù đầu tư hàng loạt các dự án nhưng nguy cơ gây ùn tắc giao thơng
trênđịa bàn thành phơ Hờ Chí Minh vẫn còn tiềm ẩn và có nguy cơ tăng cao,
nhất là ở nội đơ thành phơ.
V. Những vấn đề tồn tại trong 06 năm qua:
1. Nhóm các vấn đề tờn tại liên quan đến cơng tác quản lý Nhà nước:
a) Phát triển đơ thị vẫn còn mang tính tập trung cao:
- Các kịch bản quy hoạch đều đề xuất về xây dựng những đơ thị vệ tinh,
với bán kính từ 30 - 50Km có đầy đủ cơ sở hạ tầng kỹ tḥt và xã hội nhưng xu

hướng phát triển tập trung vào trung tâm thành phơ vẫn xảy ra.
- Cơng tác di dời các nhà máy, xí nghiệp, cơ sở cơng nghiệp ơ nhiễm,
cơng nghiệp lạc hậu ra bên ngoài thành phơ đã có những chuyển biến tơt,
nhưng việc xây dựng điều kiện ăn, ở, trường học, bệnh viện, … khơng đáp ứng
được nhu cầu.
- Một sơ khu cơng nghiệp phát triển hiện xem như vẫn còn trong nội đơ
thành phơ như Khu cơng nghiệp Tân Bình, Khu chế xuất Tân Tḥn, … làm cho
các khu vực này tiềm ẩn nguy cơ ùn tắc giao thơng nghiêm trọng. Hàng loạt các
khu cơng nghiệp dọc theo đường vành đai 2 thành phơ chưa xây dựng được nhà
ở tại chỗ cho cơng nhân để giảm bớt hành trình giao thơng khơng cần thiết.
- Phần lớn các bệnh viện, trường học lớn như Bệnh viện Bình Dân, Bệnh
viện Hùng Vương, Bệnh viện Từ Dũ, Bệnh viện Chợ Rẫy, … Đại học Bách
Khoa thành phơ, Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, … vẫn duy trì và đầu tư
mở rộng trong nội đơ thành phơ đã tạo một lượng lớn hành trình giao thơng vào
sâu trong nội đơ thành phơ.
- Tuyến đường sắt qc gia hiện nay vẫn đi sâu vào ga Hòa Hưng, giao cắt
với 14 tuyến đường nội đơ dù đã có những nghiên cứu đầu tư đi trên cao,
nhưng nhiều năm rời vẫn chưa tìm được ng̀n vơn đầu tư.
b) Trình độ quản lý đơ thị vẫn còn kém:
- Việc quản lý trật tự lòng lề đường chưa được chính quyền các q̣n huyện chỉ đạo quyết liệt, tình trạng chiếm dụng trái phép bn bán tràn lan còn
phở biến làm ảnh hưởng đến an toàn giao thơng; đặc biệt vẫn tờn tại nhiều chợ tự
phát lấn chiếm lòng lề đường ở nhiều khu vực …
- Công tác quản lý đô thò nhìn chung còn nhiều bất
cập.
c) Quản lý và tở chức giao thơng đơ thị chưa hợp lý:
- Tơc độ đi lại của xe 02 bánh vào giờ cao điểm b̉i chiều hiện nay chỉ
còn khoảng 10Km/giờ, tơc độ hành trình của các loại xe ơ tơ trên các trục giao
thơng chính như Bạch Đằng - Hoàng Văn Thụ, Lý Thường Kiệt, Nguyễn Kiệm Hai Bà Trưng, Nguyễn Văn Trỗi - Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Pasteur, … chỉ còn
khoảng 8Km/giờ.



7

- Thời gian đi lại từ phía Đông sang phía Tây thành phô và từ phía Bắc
sang phía Nam thành phô tăng gấp đôi so với giờ thấp điểm.
- Chưa phát huy được hiệu quả của Trung tâm Điều khiển đèn tín hiệu
giao thông thành phô trong công tác quản lý và điều khiển giao thông bằng đèn
tín hiệu điều hành giao thông.
- Sắp tới, các dự án cải tạo vệ sinh môi trường, cải tạo và nâng cấp hệ
thông cấp nước sẽ tiếp tục triển khai hàng loạt trên phạm vi toàn thành phô trong
các năm 2007 - 2008 sẽ dẫn đến nguy cơ gây ách tắc giao thông ở trung tâm
thành phô.
- Năng lực giải tỏa, thi công, sự phôi hợp của các cơ quan quản lý hạ tầng
kỹ thuật như cấp điện, cấp thoát nước, … còn yếu, chậm trễ dẫn đến kéo dài thời
gian chiếm dụng mặt đường giao thông cũng là một trong các vấn đề tồn tại mà
thành phô phải giải quyết.
d) Phương tiện giao thông cá nhân tăng nhanh:
Hiện tại, thành phô Hồ Chí Minh đang đứng trước thách thức lớn bởi sự
tăng trưởng mạnh của các loại phương tiện giao thông cá nhân và cần có biện
pháp hiệu quả để kiềm chế ngay.
e) Tăng dân sô quá nhanh:
Dân sô thành phô năm 2001 là 5.285.454 người, đến cuôi năm 2006 là
6.424.000, tức đã tăng 21.5%. Do đó, thành phô cần có biện pháp hiệu quả hạn
chế sự tăng nhanh về dân sô như hiện nay để bảo đảm đạt được ngưỡng là 7,2
triệu người năm 2010 đã được Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ thành phô lần
thứ VIII đề ra.
2. Nhóm các vấn đề tồn tại liên quan đến ý thức người dân:
a) Ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật giao thông đường bộ của
người tham gia lưu thông còn kém:
Theo sô liệu thông kê của Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - Công an

thành phô, tỷ lệ người vi phạm Luật Giao thông vẫn gia tăng hàng năm. Người
tham gia giao thông vẫn có khuynh hướng không nhường đường, tình trạng sai
phạm lấn trái, vượt đèn đỏ, đi vào đường cấm… thường xuyên xảy ra. Ý thức
chấp hành pháp luật giao thông còn kém ở đại bộ phận những người tham gia
giao thông đã làm tăng thêm nguy cơ gây ùn tắc giao thông và tai nạn giao thông
còn nhiều.
b) Ý thức chấp hành kỷ cương, trật tự đô thị còn kém:
Tình trạng người dân lấn chiếm lòng lề đường để buôn bán, sinh hoạt …
diễn biến ngày càng phức tạp. Tình hình vi phạm vẫn chưa có chiều hướng giảm
trong khi chính quyền các quận - huyện chưa có quyết liệt giải quyết.
CHƯƠNG II
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP KÉO GIẢM


8

TAI NẠN GIAO THÔNG VÀ ÙN TẮC GIAO THÔNG TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2010

I. Dự báo tình hình ùn tắc giao thông đến 2010:
Theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phô lần thứ VIII, đến năm 2010
dân sô Thành phô Hồ Chí Minh sẽ tăng đến 7,2 triệu người. Do đó, tình hình
giao thông được dự đoán sẽ diễn biến ngày càng phức tạp vì các nguyên nhân
chính sau:
- Lượng người các địa phương khác sẽ đổ dồn vào thành phô để tìm việc
làm vì thu nhập cao và có nhiều cơ hội việc làm.
- Lượng xe cá nhân tăng cao do thu nhập cao và giá xe thấp theo lộ trình
giảm giá thuế.
- Hạ tầng kỹ thuật chưa hoàn chỉnh nên phải đào đường để lắp đặt công
trình ngầm (điện, điện thoại, cấp nước, thoát nước, năng lượng…), nhiều công

trình cao ôc, cầu đường với quy mô rất lớn sẽ biến thành phô thành đại công
trường.
Các nguyên nhân trên sẽ tạo áp lực lớn, đè nặng lên hệ thông hạ tầng giao
thông của thành phô, ùn tắc giao thông và tai nạn giao thông sẽ rất nghiêm trọng
nếu ngay từ bây giờ thành phô không có các giải pháp và chuẩn bị trước thì sẽ
rất nguy hiểm cho tình hình an ninh trật tự và sự phát triển của kinh tế xã hội.
II. Mục tiêu trong giai đoạn từ nay đến năm 2010:
- Nâng cao ý thức chấp hành luật giao thông của nhân dân thành phô, phấn
đấu giảm 25% sô vụ vi phạm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn thành phô.
- Phấn đấu đến năm 2010 giảm 10% sô vụ ùn tắc giao thông, giảm 20% sô
vụ tai nạn giao thông trên địa bàn thành phô và 12%, sô người chết so với
năm 2006.
- Chấn chỉnh lại trật tự mỹ quan đô thị, tạo sự thông thoáng cho đường
phô. Cụ thể là từ nay đến cuôi năm 2010 phải giải quyết triệt để tình trạng lấn
chiếm lòng, lề đường để buôn bán, kinh doanh, đậu xe trên địa bàn trung tâm
như các Quận 1, 3, 4, 5, 10, Phú Nhuận, Bình Thạnh.
- Phát triển và tăng cường hiệu quả hoạt động vận tải hành khách công
cộng. Phấn đấu đến cuôi năm 2010 đạt tỷ lệ 8% - 10% lượng khách sử dụng xe
buýt, đồng thời mở rộng phạm vi phủ kín của mạng lưới xe buýt, phấn đấu giảm
thời gian đi bộ từ nhà người dân đến trạm xe buýt gần nhất còn tôi đa là 20 phút
trên toàn địa bàn thành phô.
- Giảm thời gian hành trình cho các loại phương tiện giao thông trong quá
trình lưu thông trong khu vực trung tâm thành phô vào giờ cao điểm. Phấn đấu
đến cuôi năm 2010 tăng 10% tôc độ lưu thông trung bình.
III. Nhiệm vụ và giải pháp thực hiện:
Nhóm giải pháp 1 - Nêu cao vai trò lãnh đạo của Đảng bộ các cấp,
gắn liền với việc đề cao trách nhiệm của Chính quyền, các tổ chức chính trị,


9


xã hội về trật tự an toàn giao thông trong việc tổ chức thực hiện công tác bảo
đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn thành phố.
1.1. Thực hiện nghiêm các văn bản chỉ đạo của Đảng và Chính phủ về
công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông, nhất là Chỉ thị sô 22-CT/TW của
Ban Bí thư Trung ương Đảng và Nghị quyết sô 13/2002/NQ-CP của Chính phủ
về trật tự an toàn giao thông và Văn bản sô 176 - CV/TU ngày 29 tháng 01 năm
2007 của Thành ủy về tăng cường lãnh đạo bảo đảm trật tự an toàn giao thông,
giảm ùn tắc giao thông, kéo giảm tai nạn giao thông, đưa công tác bảo đảm trật
tự an toàn giao thông thật sự trở thành một nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên,
lâu dài của các cấp, các ngành.
1.2. Các Cấp ủy Đảng cần có Nghị quyết chỉ đạo thực hiện công tác bảo
đảm trật tự an toàn giao thông, giảm ùn tắc giao thông và kéo giảm tai nạn giao
thông hàng năm với các chỉ tiêu phấn đấu cụ thể; tổ chức tổng kết, đánh giá kết
quả đạ được hàng năm để làm cơ sở đưa ra phương hướng, mục tiêu phấn đấu
cho những năm tiếp theo. Đề cao trách nhiệm của từng đảng viên, trong việc
chấp hành và tuyên truyền vận động gia đình tham gia thực hiện chủ trương lập
lại trật tự an toàn giao thông trên địa bàn thành phô.
1.3. Chính quyền các cấp, các ngành, các cơ quan tổ chức chỉ đạo và tạo
mọi điều kiện thực hiện công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông; có những
chính sách phù hợp và bô trí ngân sách thỏa đáng để phát triển hạ tầng kỹ thuật
giao thông… Xử lý nghiêm khắc theo pháp luật đôi với người đứng đầu ở các
quận huyện, cơ quan, đơn vị thiếu trách nhiệm để xảy ra tai nạn giao thông;
kiên quyết lập lại trật tự an toàn giao thông làm cho thành phô Hồ Chí Minh là
một thành phô điển hình của cả nước về trật tự an toàn giao thông.
1.4. Phát huy mạnh mẽ vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quôc và các tổ
chức đoàn thể trong việc tuyên truyền, giáo dục, vận động cán bộ, công chức,
Đảng viên, Đoàn viên, hội viên, học sinh, sinh viên và các tầng lớp nhân dân
trong việc chấp hành pháp luật về bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
Nhóm giải pháp 2 - Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục, nâng cao

ý thức chấp hành Luật giao thông đường bộ của mọi tầng lớp nhân dân.
Thường xuyên tổ chức các hoạt động tuyên truyền nhằm khơi gợi ý thức
tự giác và trách nhiệm của người tham gia giao thông tạo được sự đồng thuận
của xã hội đôi với các giải pháp thực hiện qua đó góp phần giữ gìn trật tự an
toàn giao thông khắc phục tình hình ùn tắc giao thông và tai nạn giao thông
2.1. Thành phô ưu tiên chọn một sô thời điểm nhạy cảm thường xảy ra ùn
tắc giao thông và tai nạn giao thông để tăng cường các hoạt động giáo dục trong
toàn Đảng, toàn dân. Bao gồm :
- Thời điểm Tết Nguyên đán (tháng 2)
- Tháng an toàn giao thông (tháng 9)
- Thời điểm cuôi năm (tháng 12)
Theo sự phân công của Thành ủy và Ủy ban nhân dân thành phô,
các ngành chức năng có kế hoạch thực hiện công tác trên.


10

2.2. Ban tuyên giáo của mặt trận-đoàn thể thành phô, quận - huyện ủy,
Đảng ủy cấp trên cơ sở, cơ sở đảng trực thuộc Thành ủy có kế hoạch tham mưu
với cấp ủy chỉ đạo thực hiện các hoạt động giáo dục tuyên truyền ý thức chấp
hành luật giao thông đường bộ phù hợp với địa phương, đơn vị; đưa nội dung
lồng ghép vào sinh hoạt chi bộ, đoàn thể, sinh hoạt nhân dân ở khu phô.
Chú trọng gắn kết nội dung tuyên truyền luật giao thông đường bộ với các dự án,
các công trình đầu tư hạ tầng giao thông đô thị của thành phô
2.3. Các cơ quan thông tin đại chúng thành phô có kế hoạch tuyên truyền
các hoạt động nêu trên; các báo, đài thực hiện các chương trình, chuyên mục,
chuyên đề sát với nội dung yêu cầu là giảm ùn tắc giao thông và tai nạn giao
thông trong giai đoạn 2007 - 2010. Cần tập trung vào việc đưa tin, bài, phóng sự,
phim ảnh … về an toàn giao thông, những tồn tại và những thành tựu đã đạt
được, rút ra bài học kinh nghiệm cho công tác quản lý điều hành của thành phô.

2.4. Bên cạnh đó các cấp, các ngành, đoàn thể, địa phương cần quan tâm
thực hiện một sô nội dung cụ thể sau:
- Biên tập và xuất bản các loại tài liệu tuyên truyền như áp phích, sổ tay,
cẩm nang…; phát động thi đua nội dung "Địa phương thực hiện tôt công tác
giảm tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông" trên toàn địa bàn thành phô,
sơ tổng kết và khen thưởng kịp thời.
Đơn vị thực hiện: Thường trực Ban An toàn giao thông thành phô chủ trì
phôi hợp với các cơ quan, Ban - Ngành và địa phương.
- Triển khai thực hiện các chương trình phổ biến pháp luật về trật tự an
toàn giao thông trong các Sở, ban - ngành, các đơn vị Quân đội đóng trên địa
bàn thành phô.
Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp.
- Tổ chức thực hiện cuộc vận động "Toàn dân tích cực tham gia công tác
bảo đảm trật tự an toàn giao thông" bằng các hình thức như: đi bộ đồng hành,
lễ hội, triển lãm…
Đơn vị thực hiện: Ủy ban Mặt trận Tổ quôc thành phô chủ trì phôi hợp
với các tổ chức đoàn thể trong hệ thông.
- Đưa thông tin cổ động trên các tuyến đường giao thông, các nơi công
cộng; các cơ quan báo đài có những tiết mục ưu tiên cho việc phổ biến thông tin
tuyên truyền về tình hình tai nạn giao thông và công tác bảo đảm trật tự an
toàn giao thông. Biên tập và phát sóng các nội dung tuyên truyền thông qua
các chương trình như : vui để học, chung sức, tìm hiểu công dân và pháp luật,
các tiểu phẩm kịch nói…
Đơn vị thực hiện: Sở Văn hóa và Thông tin, Đài Truyền hình thành phô,
Đài Tiếng nói nhân dân thành phô, các báo trên địa bàn thành phô.
- Đưa vào các giờ học ngoại khóa để giáo dục học sinh chấp hành pháp
luật và các quy định về trật tự an toàn giao thông.
Đơn vị thực hiện: Sở Giáo dục và Đào tạo.



11

- Xây dựng kế hoạch chi tiết về công tác giáo dục, tuyên truyền, vận động
và tổ chức các hoạt động của tuổi trẻ tham gia tích cực vào công tác bảo đảm trật
tự an toàn giao thông.
Đơn vị thực hiện: Thành Đoàn.
- Xây dựng kế hoạch chi tiết về công tác giáo dục, tuyên truyền, vận động
công nhân - người lao động làm việc trong các Khu chế xuất, Khu công nghiệp
và trong hệ thông tổ chức Công đoàn quận - huyện tham gia tích cực vào công
tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
Đơn vị thực hiện: Liên đoàn Lao động thành phô.
- Triển khai cuộc vận động “Lương tâm và trách nhiệm của người lái xe”
trước hết là người lái xe ô tô, làm cho mọi người khi điều khiển phương tiện
giao thông luôn đề cao trách nhiệm trong việc đảm bảo an toàn tính mạng cho
người trên phương tiện do mình điều khiển.
Đơn vị thực hiện: Sở Giao thông-Công chính.
Nhóm giải pháp 3 - Bảo trì tốt mạng lưới giao thông hiện có và tiếp tục
phát triển hệ thống giao thông đô thị
3.1. Đảm bảo và nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng giao thông hiện
hữu:
- Tăng cường công tác quản lý và bảo trì hệ thông đường bộ, đẩy nhanh
tiến độ sửa chữa nâng cấp, duy trì tuổi thọ của các công trình đường bộ trên địa
bàn thành phô, đảm bảo an toàn giao thông và mỹ quan đô thị. Thực hiện trung
tu, sửa chữa lớn và duy tu sửa chữa thường xuyên, khắc phục kịp thời các hư
hỏng của hệ thông hạ tầng giao thông (cầu, đường, chiếu sáng...) trên địa bàn
thành phô như mặt đường bị lún sụp, biến dạng, ổ gà; hệ thông chiếu sáng công
cộng bị hư hỏng hoặc biển báo mờ, bong tróc, ngã…
Đơn vị thực hiện: Sở Giao thông-Công chính và Ủy ban nhân dân quận
-huyện.
Thời gian thực hiện: Triển khai đều đặn trong từng năm.

- Bô trí đủ vôn thực hiện sửa chữa đôi với hệ thông hạ tầng giao thông đã
đến niên hạn sửa chữa lớn và sửa chữa vừa theo đúng chỉ đạo của Ủy ban nhân
dân thành phô Hồ Chí Minh tại Chỉ thị sô 14/2005/CT-UB ngày 27 tháng 5 năm
2007 về thực hiện Nghị định sô 168/2003/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2003
của Chính phủ quy định nguồn tài chính và quản lý, sử dụng nguồn tài chính cho
quản lý, bảo trì đường bộ.
Đơn vị thực hiện: Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Thời gian thực hiện: Triển khai đều đặn trong từng năm.
- Khẩn trương trình Ủy ban nhân dân thành phô ban hành Đề án tạo vôn
cho quản lý và bảo trì hệ thông cầu, đường bộ trên địa bàn thành phô đã được
giao nhiệm vụ thực hiện tại Chỉ thị sô 14/2005/CT-UB ngày 27 tháng 5 năm
2007 của Ủy ban nhân dân thành phô Hồ Chí Minh và Nghị định sô
168/2003/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ.
Đơn vị thực hiện: Viện Kinh tế.


12

- Tổ chức đấu thầu quản lý hệ thông cơ sở hạ tầng, nhằm nâng cao chất
lượng và trách nhiệm quản lý cơ sở hạ tầng.
Đơn vị thực hiện: Sở Giao thông-Công chính và Ủy ban nhân dân quận
-huyện.
- Đẩy nhanh tiến độ thi công các dự án xây dựng hệ thông thoát nước
nhằm đảm bảo vệ sinh môi trường, cải thiện môi trường… trong khu vực nội đô
thành phô và các tuyến đường cửa ngõ thành phô nhằm giảm thiểu và hạn chế ùn
tắc giao thông mà nguyên nhân là do ngập nước.
Đơn vị thực hiện: Sở Giao thông-Công chính, Ban Quản lý dự án Vệ sinh
môi trường thành phô, Ban Quản lý Đại lộ Đông Tây và Môi trường nước
thành phô.
Thời gian thực hiện: Năm 2007, triển khai và theo dõi đều đặn trong

từng năm tiếp theo.
3.2. Cải tạo, mở rộng và phát triển hệ thống giao thông đô thị theo
quy hoạch:
- Từ nay đến năm 2010, tập trung xây dựng hoàn thành các công trình
giao thông trọng điểm đã triển khai thi công như: Đại lộ Đông Tây, cầu Phú Mỹ,
cầu Thủ Thiêm, đường Nguyễn Văn Trỗi - Nam Kỳ Khởi Nghĩa, cầu đường
Nguyễn Văn Cừ, đường trục Bắc-Nam giai đoạn 2 (từ Nguyễn Văn Linh đến cầu
Bà Chiêm), Quôc lộ 50… (Phụ lục 1)
- Ưu tiến bô trí vôn, đẩy nhanh các thủ tục cần thiết để từ nay đến năm
2010 có thể triển khai thi công đôi với các dự án hạ tầng giao thông quan trọng
(đôi với các dự án sử dụng ngân sách thành phô) và phôi hợp chặt chẽ với các
Bộ ngành trong việc đền bù giải tỏa, bàn giao mặt bằng thi công (đôi với các dự
án sử dụng ngân sách Trung ương hoặc do nhà đầu tư nước ngoài thực hiện, vôn
vay ODA…). (Phụ lục 2)
- Xúc tiến, đẩy mạnh công tác kêu gọi, thu hút đầu tư các dự án giao
thông lớn, chưa có nhà đầu tư như: đường trên cao Nhiêu Lộc - Thị Nghè, các
tuyến métro sô 5, 6, cầu Bình Khánh… (Phụ lục 3)
Đơn vị thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giao thông-Công chính,
Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư thành phô Hồ Chí Minh (ITPC).
Thời gian thực hiện: Triển khai đều đặn trong từng năm.
3.3. Giao Sở Nội vụ phôi hợp cùng Sở Giao thông-Công chính và Ủy ban
nhân dân các quận - huyện tổ chức đánh giá lại công tác phân cấp quản lý hệ
thông hạ tầng giao thông từ trước đến nay và báo cáo đề xuất cho Ủy ban nhân
dân thành phô sửa đổi, điều chỉnh bổ sung cần thiết để nâng cao hiệu quả công
tác phân cấp quản lý trong quý IV/2007.
Nhóm giải pháp 4 - Tổ chức giao thông
- Khẩn trương nghiên cứu tổ chức lại giao thông các khu vực thường
xuyên ùn tắc, đặc biệt đẩy mạnh việc nghiên cứu thực hiện tổ chức lưu thông
một chiều các cặp đường song song trên địa bàn thành phô để nâng cao năng lực
lưu thông. Công việc này mang tính cấp bách, giải quyết ngay tình trạng ùn tắc



13

giao thông cục bộ và trên diện rộng, vì vậy cần ưu tiên bô trí đầy đủ vôn để thực
hiện công việc này.
Đơn vị thực hiện: Sở Giao thông-Công chính, Công an thành phô,
Ủy ban nhân dân quận - huyện, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính.
Thời gian thực hiện: Trước mắt thực hiện theo danh mục năm 2007,
trong từng năm cụ thể đầu năm và giữa năm phải rà soát bổ sung danh mục trình
Ủy ban nhân dân thành phô phê duyệt danh mục và kế hoạch vôn thực hiện.
- Lắp đặt dải phân cách trên các tuyến đường có chiều rộng từ 4 làn xe trở
lên và tại các giao lộ thường xảy ra tình trạng lấn trái; thay thế dải phân cách bê
tông trên các tuyến đường, các giao lộ trong nội đô thành phô bằng dãy phân
cách sắt và sử dụng dải phân cách bê tông thu hồi lắp đặt trên các tuyến quôc lộ,
các tuyến đường ngoại thành.
Đơn vị thực hiện: Sở Giao thông-Công chính và Ủy ban nhân dân các
quận - huyện.
Thời gian thực hiện: Trước mắt thực hiện theo danh mục năm 2007,
trong từng năm cụ thể đầu năm và giữa năm phải rà sóat bổ sung danh mục trình
Ủy ban nhân dân thành phô phê duyệt danh mục và kế hoạch vôn thực hiện.
- Cải tạo kích thước hình học, mở rộng tầm nhìn đảm bảo an toàn giao
thông tại các giao lộ có bán kính rẽ nhỏ hẹp, các đoạn cong nguy hiểm, các vị trí
bị lấn chiếm.
Đơn vị thực hiện: Sở Giao thông-Công chính và Ủy ban nhân dân các
quận - huyện.
Thời gian thực hiện: Trước mắt thực hiện theo danh mục năm 2007.
Trong từng năm tiếp theo, đầu năm và giữa năm phải rà soát, bổ sung danh
mục trình Ủy ban nhân dân thành phô phê duyệt danh mục và kế hoạch vôn
thực hiện.

- Hoàn chỉnh hệ thông đèn tín hiệu giao thông trong thành phô, cụ thể:
Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, điều chỉnh pha đèn và thời gian đèn hợp
lý đôi với hệ thông đèn tín hiệu giao thông thuộc Trung tâm điều khiển cũng như
hệ thông đèn tín hiệu giao thông ngoài trung tâm;
Xây dựng mới và hoàn thiện hệ thông đèn tín hiệu giao thông trên địa bàn
thành phô.
Đơn vị thực hiện: Sở Giao thông-Công chính thực hiện trên cơ sở đề xuất
của Ủy ban nhân dân và Công an các quận - huyện; Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Thời gian thực hiện: Trước mắt thực hiện theo danh mục năm 2007.
Trong từng năm tiếp theo, đầu năm và giữa năm phải rà soát, bổ sung danh mục
trình Ủy ban nhân dân thành phô phê duyệt danh mục và kế hoạch vôn thực
hiện.
- Tăng cường lực lượng cảnh sát giao thông điều khiển giao thông (có sự
trợ giúp của lực lượng thanh niên xung phong) tại các giao lộ có tình hình giao
thông phức tạp vào các giờ cao điểm hàng ngày để giữ gìn trật tự an toàn giao
thông, không để xảy ra ùn tắc và tình trạng dòng xe ôtô dừng chờ kéo dài ảnh
hưởng đến các giao lộ kế cận.


14

Bô trí thêm biên chế cho trật tự viên giao thông.
Đơn vị thực hiện: Công an thành phô và Lực lượng Thanh niên
Xung phong.
Thời gian thực hiện: Trước mắt thực hiện theo danh mục năm 2007.
Trong từng năm tiếp theo, đầu năm và giữa năm phải rà soát, bổ sung danh mục
trình Ủy ban nhân dân thành phô phê duyệt danh mục và kế hoạch vôn thực
hiện.
- Tổ chức phân luồng giao thông tạm để hỗ trợ cho các dự án trọng điểm
đang thi công như: dự án nâng cấp mở rộng đường Nam Kỳ Khởi Nghĩa Nguyễn Văn Trỗi; dự án Đại lộ Đông - Tây; dự án cải thiện môi trường nước;

các dự án cải tạo hệ thông thoát nước khu vực trung tâm…
Đơn vị thực hiện: Sở Giao thông-Công chính, Công an thành phô,
Lực lượng Thanh niên Xung phong.
Thời gian thực hiện: Năm 2007, tiếp tục thực hiện trong các năm tiếp
theo.
- Hoàn chỉnh hệ thông biển báo, sơn đường, rà soát và điều chỉnh hệ thông
tín hiệu giao thông không hợp lý; Nghiên cứu lắp đặt biển báo cấm rẽ trái, rẽ
phải tại các giao lộ thường xuyên xảy ra ùn tắc giao thông do xe rẽ trái hoặc rẽ
phải gây ra; tổ chức thông tin hướng dẫn trên các tuyến đường trục chính, quôc
lộ; nghiên cứu, thực hiện việc thay thế dần các biển báo hiệu hiện hữu theo tiêu
chuẩn GMS.
Đơn vị thực hiện: Sở Giao thông-Công chính, Công an thành phô và
Ủy ban nhân dân quận - huyện.
Thời gian thực hiện: Hoàn tất công tác rà soát và điều chỉnh hệ thông tín
hiệu giao thông không hợp lý trong năm 2007. Triển khai nghiên cứu đề xuất bổ
sung hệ thông tín hiệu giao thông trong năm 2007 và các năm tiếp theo.
- Tổ chức sắp xếp lại hệ thông bãi đậu xe trên địa bàn các quận - huyện;
các bến bãi xe tải khu vực cửa ngõ thành phô.
Đơn vị thực hiện: Sở Giao thông-Công chính và Ủy ban nhân dân các
quận - huyện.
Thời gian thực hiện: trước mắt trong năm 2007 triển khai trên địa bàn
quận 3, 10, 11. Trong các năm tiếp theo, lập danh mục các Quận Huyện còn lại
trình Ủy ban nhân dân thành phô phê duyệt để triển khai.
Nghiên cứu bô trí các vị trí hợp lý cho người đi bộ qua đường, chấm dứt
tình trạng băng ngang đường không đúng quy định đặc biệt là trên các tuyến
Quôc lộ 1A, Quôc lộ 22, Xa lộ Hà Nội.
Đơn vị thực hiện: Sở Giao thông-Công chính, Công an thành phô,
Ủy ban nhân dân quận - huyện.
Thời gian thực hiện: Trước mắt thực hiện theo danh mục năm 2007.
Trong từng năm tiếp theo, đầu năm và giữa năm phải rà soát, bổ sung danh

mục trình Ủy ban nhân dân thành phô phê duyệt danh mục và kế hoạch vôn
thực hiện.


15

- Nghiên cứu xây dựng các hầm chui, cầu vượt trên các tuyến đường có
mật độ giao thông cao, đặc biệt là trên các tuyến quôc lộ và các tuyến đường
chính cấp I. (Phụ lục 4)
Đơn vị thực hiện: Sở Giao thông-Công chính, Sở Kế họach và Đầu tư và
Ủy ban nhân dân các quận - huyện.
Thời gian thực hiện: Hàng năm vào cuôi quý IV, Sở Giao thông-Công
chính phải rà soát bổ sung danh mục trình Ủy ban nhân dân thành phô phê duyệt
danh mục và bô trí kế hoạch vôn thực hiện.
- Hoàn thiện hệ thông chiếu sáng trên các quôc lộ, các tuyến đường
chính, các giao lộ, các đoạn cong nguy hiểm vào ban đêm.
Đơn vị thực hiện: Sở Giao thông-Công chính và Ủy ban nhân dân các
quận - huyện.
Thời gian thực hiện: Trước mắt thực hiện theo danh mục năm 2007.
Trong từng năm tiếp theo, đầu năm và giữa năm phải rà soát, bổ sung danh
mục trình Ủy ban nhân dân thành phô phê duyệt danh mục và kế hoạch vôn
thực hiện.
- Bô trí đèn rẽ phải, rẽ trái liên tục trong khu vực trung tâm.
- Nghiên cứu ứng dụng hệ thông giao thông thông minh (Intelligent
Transport System) trong điều hành và quản lý giao thông vận tải:
+ Nghiên cứu đề xuất các biện pháp, phương thức quản lý nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động của Trung tâm Điều khiển đèn tín hiệu giao thông, tiến tới
chuyển chủ quản lý và vận hành Trung tâm điều khiển đèn tín hiệu giao thông từ
Công an thành phô về Sở Giao thông-Công chính.
Đơn vị thực hiện: giao Công an Thành phô phôi hợp cùng Sở Giao thôngCông chính tổ chức đánh giá hiệu quả của Trung tâm Điều khiển Đèn tín hiệu

giao thông và báo cáo kết quả thực hiện cho Ủy ban nhân dân thành phô trong
quý IV năm 2007.
+ Nghiên cứu xây dựng phương thức sự kết nôi giữa các hệ thông đèn tín
hiệu giao thông hiện hữu trên địa bàn thành phô và xây dựng đề án thành lập
Trung tâm Điều hành và Quản lý giao thông thành phố trực thuộc Sở Giao
thông-Công chính.
Đơn vị thực hiện: Giao Sở Giao thông-Công chính phôi hợp cùng Sở Nội
vụ xây dựng đề án thành lập Trung tâm Điều hành và Quản lý giao thông thành
phô trình Ủy ban nhân dân thành phô trong quý I năm 2008.
- Bô trí lực lượng điều tiết giao thông tại các giao lộ có tình hình giao
thông phức tạp không để xảy ra ùn tắc và tình trạng dòng xe ôtô dừng chờ kéo
dài ảnh hưởng các giao lộ kế cận.
Đơn vị thực hiện: Công an thành phô và Lực lượng Thanh niên
Xung phong.
Thời gian thực hiện: Vào các giờ cao điểm hàng ngày.


16

Nhóm giải pháp 5 - Phát triển, tăng cường hiệu quả hoạt động vận tải
hành khách công cộng và hạn chế các phương tiện giao thông cá nhân.
- Phát triển, tăng cường hiệu quả hoạt động của hệ thông vận tải hành
khách công cộng.
+ Đôi với vận tải khôi lượng lớn.
Tập trung công tác chuẩn bị đầu tư, phát triển các tuyến vận tải khôi lượng
lớn như các tuyến: metro sô 1 (Bến Thành - Suôi Tiên), metro sô 2 (Bến xe Tây
Ninh-Trường Chinh - Tham Lương - Cách Mạng Tháng Tám - Bến Thành - Thủ
Thiêm), metro sô 3 (Quôc lộ 13 - Bến xe Miền Đông-Xô Viết nghệ Tĩnh Nguyễn Thị Minh Khai - Trần Phú - Hùng Vương - Hồng Bàng - Kinh Dương
Dương - Bến xe Miền Tây), metro sô 4 (cầu Bến Cát - Thông Nhất - Đường 26/3
(dự phóng) - Nguyễn Oanh - Nguyện Kiệm - Phan Đình Phùng - Hai Bà Trưng Bến Thành - Nguyễn Thái Học - Khánh Hội - Lê Văn Lương - Nguyễn Văn

Linh),
Đơn vị thực hiện: Sở Giao thông-Công chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân các quận - huyện.
+ Đôi với xe buýt:
Ngoài việc tiếp tục duy trì chính sách trợ giá cho hoạt động của hệ thông
xe buýt, cần có những biện pháp sử dụng hiệu quả nguồn trợ gía cho xe buýt qua
các biện pháp:
* Tổ chức lại lưu thông của xe buýt:
Rà soát bô trí loại xe buýt phù hợp với chiều rộng mặt đường (hoặc điều
chỉnh tuyến), giảm bớt độ trùng lắp tuyến, giảm mật độ xe buýt lưu thông một sô
tuyến đường chính hay ùn tắc
Thiết kế các làn đường dành riêng hoặc ưu tiên cho xe buýt (như đường
Trần Hưng Đạo) trên các tuyến đường có từ 6 làn xe trở lên và có nhiều tuyến xe
buýt đi qua.
Triển khai thực hiện hệ thông định vị toàn cầu (GPS) vào quản lý họat
động của xe buýt.
Rà soát, hợp lý hóa biểu đồ giờ xe buýt để hạn chế các trường hợp lái xe
chạy ẩu do không đủ giờ.
Đơn vị thực hiện: Sở Giao thông-Công chính.
* Đầu tư cải tạo, phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ xe buýt:
Tập trung đẩy nhanh tiến độ xây dựng, cải tạo các nhà ga xe buýt gồm
Công viên 23/9 và Bến xe Chợ Lớn, điểm cuôi tuyến tại Đầm Sen và Suôi Tiên.
Triển khai khoét vịnh (cắt lề) tại các vị trí trạm dừng, nhà chờ có chiều
rộng lề đường > 4m.
Xây dựng các trạm trung chuyển hành khách tại các vị trí có nhiều tuyến
xe buýt đi qua và có mặt bằng phù hợp.
Lắp đặt bổ sung trạm dừng, nhà chờ trên dãy phân cách trên đường
Trường Chinh, Quôc lộ 22, Xa lộ Hà Nội.



17

Rà soát, sắp xếp, tăng thêm ô sơn xe buýt tại những trạm dừng có nhiều
tuyến xe buýt đi ngang (trạm trung chuyển, đầu-cuôi bến sử dụng lề đường…)
Rà soát, bô trí lại các trạm dừng cho phù hợp, nhất là các trạm đặt quá gần
giao lộ, trước cổng các chợ, bệnh viện, khu du lịch, trường học…
Đơn vị thực hiện: Sở Giao thông-Công chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư.
* Đầu tư phát triển và nâng cao hiệu quả của hệ thống xe buýt:
Tổ chức lại mạng lưới vận tải hành khách công cộng:
Sắp xếp, điều chỉnh lại luồng tuyến theo quy hoạch được duyệt.
Phôi hợp với các đơn vị tư vấn, các trường đại học nghiên cứu thực hiện
tái cấu trúc lại mạng lưới xe buýt.
Tổ chức lại các đầu môi tham gia vận tải hành khách công cộng : Tái cấu
trúc lại các đơn vị vận tải xe buýt quy mô nhỏ, yếu; đào tạo nâng cao năng lực
quản lý điều hành của các đơn vị vận tải; tăng cường thông tin và năng lực quản
lý điều hành xe buýt:
Đầu tư thử nghiệm hệ thông vé từ (Smart card) thay vé giấy để tạo thuận
lợi và văn minh trong hoạt động xe buýt...
Tập trung thực hiện các hình thức nhằm tăng cường thông tin về họat
động xe buýt đến người dân (tờ rơi, bản đồ, trang web, sổ tay, cẩm nang xe
buýt…).
Rà soát, điều chỉnh lộ trình tuyến phù hợp nhu cầu đi lại, kéo dài thời gian
hoạt động một sô tuyến chính.
Tiếp tục tập trung nâng cao sản lượng vận chuyển học sinh, sinh viên và
công nhân.
* Tổ chức đấu thầu khai thác một số tuyến xe buýt.
Đơn vị thực hiện: Sở Giao thông-Công chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Đôi với hoạt động của xe taxi:
Triển khai thực hiện Quyết định sô 02/2007/QĐ-UBND ngày 05 tháng 01
năm 2007 của Ủy ban nhân dân thành phô về ban hành Quy chế phôi hợp tổ

chức kiểm tra hoạt động kinh doanh vận tải khách bằng xe taxi trên địa bàn
thành phô Hồ Chí Minh.
Quy hoạch sô lượng taxi hoạt động trên địa bàn thành phô theo định
hướng tôi đa 1 xe taxi/1000 dân.
Đơn vị thực hiện: Sở Giao thông-Công chính và Ban An toàn giao thông
thành phô.
- Đôi với vận tải hành khách liên tỉnh:
Xe khách liên tỉnh tuyến cô định: Chỉ đến bến xe liên tỉnh không được vào
sâu trong nội thành và khi đi qua thành phô chỉ đi qua vành đai 2.
Xe hợp đồng, du lịch: Ngoài việc quản lý theo tua du lịch, cấm bán vé lẻ
hoặc hình thức trá hình để vận chuyển hành khách đi từ nội thành ra các tỉnh.


18

Đơn vị thực hiện: Sở Giao thông-Công chính.
- Đôi với vận tải hàng hóa:
Triển khai thực hiện Chỉ thị sô 38/2006/CT-UBND ngày 11 tháng 12 năm
2006 của Ủy ban nhân dân thành phô về tăng cường kiểm soát xe chở hàng hóa
vượt tải trọng thiết kế của xe và vượt tải trọng cho phép của cầu, đường trên địa
bàn thành phô.
Mở rộng diện hạn chế về thời gian đôi với xe tải nhỏ (có sô lượng xe lớn)
có trọng tải từ 1 tấn (hoặc 1,5 tấn) trở lên và tổng trọng tải trên 3 tấn lưu thông
theo buổi (sáng hoặc chiều).
Tiếp tục di dời các kho hàng hóa còn lại trong thành phô ra vùng vành
đai 2 và quy hoạch các bãi đậu xe tải ngoài vành đai II.
Loại xe đặc chủng (như chở xăng dầu, hút hầm cầu, xe chở rác…) chỉ cho
phép hoạt động vào ban đêm.
Đơn vị thực hiện: Sở Giao thông-Công chính và vận tải hành khách công
cộng quận - huyện.

- Hạn chế các phương tiện giao thông cá nhân.
+ Giao Sở Giao thông-Công chính nghiên cứu phương án hạn chế các loại
phương tiện giao thông cá nhân lưu thông trên các tuyến đường khu vực trung
tâm thành phô. Trước mắt là các tuyến đường Lê Lợi, Đồng Khởi và Nguyễn
Huệ, báo cáo kết quả thực hiện cho Ủy ban nhân dân thành phô trong quý
IV/2007.
+ Giao Ban An toàn Giao thông Thành phô phôi hợp cùng Sở Giao thôngCông chính và các Sở ban ngành khác xây dựng Đề án hạn chế các phương tiện
giao thông cá nhân với lộ trình cụ thể từ nay đến năm 2010, trình Ủy ban nhân
dân thành phô ban hành trong quý IV/2007.
Nhóm giải pháp 6 - Tăng cường biện pháp cưỡng chế các vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ.
- Tăng cường tuần tra kiểm soát, xử phạt nặng đôi với mọi hành vi vi
phạm hành chính về trật tự an toàn giao thông trên địa bàn thành phô như chạy
quá tôc độ, lấn trái, lấn tuyến, vượt đèn đỏ, dừng không đúng vạch, lưu thông
ngược chiều... Thực hiện nghiêm chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phô tại
Công văn sô 9689/UBND-ĐT ngày 27 tháng 12 năm 2006 về chấn chỉnh tình
trạng chiếm dụng lòng lề đường gây cản trở giao thông; Công văn sô 176CV/TU ngày 29 tháng 01 năm 2007 của Thường vụ Thành ủy về việc tăng
cường lãnh đạo bảo đảm trật tự an toàn giao thông, giảm ùn tắc giao thông,
kéo giảm tai nạn giao thông.
Đơn vị thực hiện: Công an thành phô.
Thời gian thực hiện: Công an thành phô lập kế hoạch triển khai thực hiện
trình Ủy ban nhân dân thành phô phê duyệt vào quý III/2007.
- Phạt vì không đội mũ bảo hiểm.


19

- Kiên quyết xử lý loại bỏ các phương tiện giao thông đã quá niên hạn sử
dụng theo quy định.
Đơn vị thực hiện: Công an thành phô.

Thời gian thực hiện: Công an thành phô nghiên cứu lập đề án trình
Ủy ban nhân dân thành phô thông qua vào quý III/2007
- Tập trung kiểm tra, xử lý các trường hợp lấn chiếm lòng lề đường để
buôn bán, làm dịch vụ gây cản trở giao thông. Thực hiện nghiêm việc xử phạt xe
3 bánh, xe bán hàng rong lưu thông trong khu vực trung tâm thành phô.
Chấn chỉnh trật tự an toàn giao thông thậm chí xử phạt các trường hợp dừng đậu
xe gây cản trở giao thông tại các vị trí trường học, các siêu thị, chợ, bệnh viện và
các nhà hàng
Đơn vị thực hiện: Công an thành phô, Ủy ban nhân dân các quận - huyện.
Thời gian thực hiện: Tuần tra hàng ngày.
Tăng cường kiểm tra, giám sát, xử phạt các yếu kém trong công tác quản
lý cơ sở hạ tầng giao thông của các Khu Quản lý Giao thông Đô thị và Ủy ban
nhân dân các quận - huyện, các đơn vị được thuê bao; Tăng cường công tác tuần
tra giám sát, xử phạt các đơn vị thi công đào đường và tái lập mặt đường, vi
phạm các quy định thi công trong nội đô thành phô.
Đơn vị thực hiện: Thanh tra Giao thông công chính và Ủy ban nhân dân
các quận - huyện.
Thời gian thực hiện: Tuần tra hàng ngày.
Nhóm giải pháp 7 - Tăng cường các biện pháp quản lý Nhà nước,
đảm bảo trật tự an toàn giao thông đường bộ
- Ban An toàn giao thông thành phô tiếp tục phát huy hiệu quả của các
Đoàn kiểm tra về công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông; Tiếp tục khảo sát,
phát hiện và xử lý khắc phục các “điểm đen” về tai nạn giao thông trên các quôc
lộ, đường giao thông chính nội thị thành phô theo quy định tại Quyết định sô
13/2005/QĐ-BGTVT ngày 02 tháng 02 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải; Xây dựng phần mềm ứng dụng công nghệ GIS vào quản lý cơ sở dữ liệu
về tai nạn giao thông, ùn tắc giao thông, vị trí các điểm đen.
Đơn vị thực hiện: Ban An toàn giao thông thành phô chủ trì phôi hợp với
Sở Giao thông-Công chính, Công an thành phô, Ủy ban nhân dân các quận huyện.
Thời gian thực hiện: triển khai đoàn kiểm tra ngay trong quý II/2007,

hoàn tất việc xây dựng phần mềm phục vụ lưu trữ dữ liệu TNGT trong
năm 2007
Xây dựng quy trình triển khai phôi hợp, xử lý thông tin về tình hình trật tự
an toàn giao thông giữa Sở Giao thông - Công chính với Ban An toàn giao thông
thành phô, Công an thành phô, Sở Văn hóa và Thông tin, Ủy ban nhân dân các
quận - huyện, lực lượng Thanh niên Xung phong,…


20

Đơn vị thực hiện: Ban An toàn giao thông thành phô chủ trì phôi hợp với
Sở Giao thông-Công chính, Công an thành phô, Sở Văn hóa Thông tin, Ủy ban
nhân dân các quận - huyện
Thời gian thực hiện: Xây dựng quy trình trình Ủy ban nhân dân thành
phô thông qua vào trong quý II/2007.
Tăng cường công tác quản lý đô thị, kiên quyết xử lý các trường hợp lấn
chiếm hành lang bảo vệ đường bộ, lấn chiếm lòng lề đường họp chợ, để vật liệu
xây dựng,...
Đơn vị thực hiện: Ủy ban nhân dân các quận, huyện
Thời gian thực hiện: kiểm tra hàng ngày, báo cáo kết quả thực hiện cho
Ủy ban nhân dân thành phô theo từng quí.
Xây dựng đề án bổ sung biên chế, trang thiết bị hoạt động; có chế độ bồi
dưỡng phù hợp cho các lực lượng trực tiếp tuần tra xử phạt (Cảnh sát giao thông,
Thanh tra Sở Giao thông-Công chính…).
Đơn vị thực hiện: Công an thành phô chủ trì phôi hợp Thanh tra Sở Giao
thông-Công chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và Sở Nội vụ.
Thời gian thực hiện: Xây dựng đề án trình Ủy ban nhân dân thành phô
thông qua vào trong quý II/2007.
Tổ chức thẩm định về an toàn giao thông, khả năng gây ùn tắc giao thông
đôi với các dự án xây dựng cao ôc văn phòng, trung tâm thương mại, siêu thị,

chợ, nhà hàng ăn uông.
Đơn vị thực hiện: Các Sở - ngành liên quan chủ trì phôi hợp với Sở Giao
thông-Công chính.
Nghiên cứu, đề xuất thực hiện việc điều chỉnh lệch ca, lệch giờ làm,
đặc biệt là tại các Khu Chế xuất, Khu Công nghiệp, trường học để hạn chế lưu
lượng tập trung trong giờ cao điểm.
Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh - Xã hội phôi hợp với
Sở Giáo dục và Đào tạo, Ban Quản lý các Khu chế xuất - Khu Công nghiệp.
Thời gian thực hiện: Xây dựng đề án và lộ trình thực hiện từ nay đến
năm 2010 trình Ủy ban nhân dân thành phố thông qua vào trong quý IV/2007.
Tiếp tục nghiên cứu và đề xuất triển khai áp dụng mô hình Chính quyền
đô thị.
Đơn vị thực hiện: Sở Nội vụ.
CHƯƠNG III
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN


21

I. Phân công nhiệm vụ:
Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể và Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các quận - huyện chỉ đạo cho các đơn vị trực thuộc triển khai lập chương
trình hành động và biện pháp cụ thể để giải quyết những vấn đề liên quan đến
từng ngành, từng địa phương, từng đơn vị đã nêu trong 07 giải pháp của Chương
trình giảm ùn tắc giao thông và tai nạn giao thông trên địa bàn thành phô Hồ Chí
Minh giai đoạn 2007 - 2010. Kế hoạch và chương trình hành động của các đơn
vị phải thiết thực, hiệu quả, khắc phục cho được các khuyết nhược điểm tồn tại
của đơn vị mình và phù hợp với điều kiện tổ chức của từng ngành, từng cấp,
từng nơi.
Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ công tác và các công trình thuộc Chương

trình giảm ùn tắc giao thông và tai nạn giao thông trên địa bàn thành phô Hồ Chí
Minh giai đoạn 2007 - 2010, chuẩn bị tôt các dự án đầu tư cho hạ tầng giao
thông đô thị trong những năm tiếp theo phù hợp với Quy hoạch phát triển giao
thông vận tải thành phô Hồ Chí Minh đến năm 2020 và tầm nhìn sau năm 2020
đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định sô 101/QĐ-TTg ngày 22
tháng 01 năm 2007.
Sở Văn hóa và Thông tin phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam thành phố, các đoàn thể quần chúng, Đài Tiếng nói nhân dân
thành phố, Đài Truyền hình thành phố, các cơ quan thông tin đại chúng và
Ủy ban nhân dân các quận - huyện đẩy mạnh công tác tuyên truyền thường
xuyên, sâu rộng trên các phương tiện thông tin đại chúng, trong trường học,
ở đoàn thể, phường - xã, khu phô, ấp; vận động nhân dân tự giác chấp hành Luật
giao thông đường bộ. Nội dung tuyên truyền phải thiết thực, phù hợp với từng
đôi tượng, tầng lớp dân cư nhân dân dễ tiếp thu và thực hiện.
Các cơ quan thông tin, báo chí cần có kế hoạch thường xuyên cung cấp
các thông tin sinh động và thiết thực để định hướng dư luận xã hội đi vào các
vấn đề trọng tâm, cấp bách cần quan tâm trong lĩnh vực an toàn giao thông và
trật tự đô thị.
Các chương trình thông tin, truyền thanh truyền hình cần được thực hiện
thường xuyên và có chất lượng để giáo dục và vận động người dân có thói quen
thực hiện nghiêm túc luật giao thông và các quy tắc về trật tự đô thị, xây dựng
nếp sông văn minh đô thị và an toàn.
Sở Quy hoạch-Kiến trúc chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông-Công
chính và Ủy ban nhân dân các quận - huyện qui hoạch địa điểm xây dựng các
bãi đậu xe ôtô du lịch, ôtô tải trên địa bàn thành phô, đặc biệt là ở các cửa ngõ ra
vào thành phô.
Công an thành phố có kế hoạch thực hiện thường xuyên chương trình
đảm bảo an toàn giao thông và trật tự đô thị, giữ gìn đường thông hè thoáng.
Đồng thời tích cực phôi hợp với Sở Giao thông-Công chính trong việc nghiên
cứu tổ chức giao thông, phân luồng phân tuyến, lắp đặt bổ sung hệ thông đèn tín

hiệu điều khiển giao thông, hệ thông camera kiểm soát, quản lý phòng tránh ùn
tắc giao thông; tăng cường quản lý trật tự tại các bến xe, bến tàu, các nơi công
cộng đông người qua lại .v.v...


22

Ủy ban nhân dân các quận - huyện là đơn vị chịu trách nhiệm chính
trong việc sắp xếp và giữ gìn trật tự lòng lề đường, vỉa hè; quản lý các bãi giữ xe
hai bánh và kế hoạch chuyển đổi nghề đôi với những cư dân địa phương còn
đang hành nghề vận chuyển hàng cồng kềnh bằng xe ba bánh trong nội thành.
Sở Giao thông-Công chính chịu trách nhiệm dự thảo cho Ủy ban nhân
dân thành phô ban hành Kế hoạch giảm ùn tắc giao thông và tai nạn giao thông
trên địa bàn thành phô vào quý IV hàng năm (từ năm 2007 đến năm 2010),
thể hiện rõ danh mục các dự án, kinh phí dự kiến thực hiện.
Sở Kế hoạch và Đầu tư tập trung hướng dẫn, giải quyết nhanh thủ tục
đầu tư, thường xuyên theo dõi và đề xuất kịp thời để Thường trực Ủy ban nhân
dân thành phô xem xét, quyết định cấp đủ vôn đôi với những dự án, công trình,
công tác phục vụ cho Chương trình giảm ùn tắc giao thông và tai nạn giao thông
trên địa bàn thành phô Hồ Chí Minh giai đoạn 2007 - 2010 và các Kế hoạch
giảm ùn tắc giao thông và tai nạn giao thông từng năm.
Sở Tài chính có kế hoạch cấp phát đủ và kịp thời về kinh phí cho các đơn
vị chủ đầu tư các dự án, công trình, công tác thực hiện Chương trình giảm ùn tắc
giao thông và tai nạn giao thông trên địa bàn thành phô Hồ Chí Minh giai
đoạn 2007 - 2010 và các Kế hoạch giảm ùn tắc giao thông và tai nạn giao thông
từng năm.
Tổ chức thực hiện:
1. Sở Giao thông-Công chính, Ban An toàn Giao thông thành phô là hai cơ
quan đồng thường trực, tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phô trong việc chỉ
đạo chương trình; có kế hoạch phôi hợp với các Sở, Ban, Ngành khác của thành

phô, với Ủy ban Mặt trận Tổ quôc Việt Nam thành phô, các tổ chức, đoàn thể,
với Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các đơn vị liên quan để triển khai thực
hiện đồng bộ Chương trình giảm ùn tắc giao thông và tai nạn giao thông trên địa
bàn thành phô Hồ Chí Minh giai đoạn 2007 - 2010 trên địa bàn thành phô;
đồng thời thường xuyên kiểm tra, tổng hợp tình hình, định kỳ hàng tháng có báo
cáo kết quả và đề xuất các biện pháp để Thường trực Ủy ban nhân dân thành phô
giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc của từng đơn vị trong quá trình
thực hiện.
2. Ủy ban nhân dân thành phô chủ trì họp giao ban định kỳ với các đơn vị
liên quan để kiểm điểm tình hình thực hiện. Tổ chức sơ kết hàng quý và tổng
kết đánh giá tình hình hàng năm, báo cáo với Thành ủy và Hội đồng nhân dân
thành phô.
3. Yêu cầu Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, các tổ chức, đoàn thể, đơn vị
đóng trên địa bàn thành phô và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện,
phường - xã căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của từng ngành, từng nơi, từng đơn
vị và nội dung Chương trình này để xây dựng kế hoạch và biện pháp thực hiện
cụ thể, hưởng ứng bằng hành động thiết thực đôi với Chương trình giảm ùn tắc
giao thông và tai nạn giao thông trên địa bàn thành phô Hồ Chí Minh giai đoạn
2007 - 2010, định kỳ hàng tháng có báo cáo kết quả và chịu trách nhiệm về hiệu
quả công việc trước Ủy ban nhân dân thành phô.


23

4. Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, các tổ chức, đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các quận - huyện có trách nhiệm triển khai ngay Kế hoạch này, lập dự
toán chi tiết các chi phí cần thiết, trình Ủy ban nhân dân thành phô xét duyệt
cho thực hiện; đồng thời lập tiến độ chi tiết đôi với từng dự án, công trình, công
việc cụ thể trong năm 2007 và cho những năm tiếp theo, gửi về Văn phòng Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phô, Ban An toàn Giao thông thành

phô và Sở Giao thông-Công chính để tiện kiểm tra, đôn đôc thực. Hàng quý có
báo cáo sơ kết, nêu rõ các khó khăn, vướng mắc phát sinh và các đề xuất để
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phô tổng hợp,
trình Thường trực Ủy ban nhân dân thành phô chỉ đạo, giải quyết ./.

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


24

PHỤ LỤC 1
Danh mục các công trình giao thông trọng điểm
dự kiến xây dựng hoàn thành giai đoạn 2007 - 2010
(Ban hành kèm theo Công văn sô: 3852 /UBND-ĐTMT
ngày 25 tháng 6 năm 2007 của Ủy ban nhân dân thành phô)

Số
thứ tự

Tên công trình

Chủ đầu tư

Năm
hoàn
thành

1

Đại lộ Đông-Tây thành phô

(kể cả hầm Thủ Thiêm)

Ban QLDA Đại lộ Đông
Tây và Môi trường nước
thành phô

2008

2

Cầu Phú Mỹ

Công ty Cổ phần BOT
Phú Mỹ

2009

3

Cầu Thủ Thiêm

Khu Quản lý Giao thông
Đô thị sô 1

2007

4

Cầu đường Nguyễn Văn Cừ


Khu Quản lý Giao thông
Đô thị sô 1

2008

Khu Quản lý Giao thông
Đô thị sô 1

2008

Khu Quản lý Giao thông
Đô thị sô 4

2008

Bộ Giao thông Vận tải

2009

BOT Bộ Giao thông Vận
tải

2007

Khu Quản lý Giao thông
Đô thị sô 4

2007

Khu Quản lý Giao thông

Đô thị sô 3

2007

5
6
7
8

9

10

Đường Nguyễn Văn Trỗi –
Nam Kỳ Khởi Nghĩa
Đường trục Bắc-Nam giai đoạn 2
(từ Nguyễn Văn Linh đến cầu Bà
Chiêm) và các cầu trên tuyến
Đường cao tôc TP.HCM - Trung
Lương - Cần Thơ (giai đoạn 1)
Mở rộng Quôc lộ 1K, từ cầu Hoá
An đến nút giao Linh Xuân
Sửa chữa đảm bảo giao thông
Quôc lộ 50, đoạn từ đường Nguyễn
Văn Linh đến điểm sát nhập với
tuyến QL.50 mới
(Km 6+665)
Tỉnh lộ 15 (Từ Ngã tư Nguyễn Văn
Quá đến nút giao Quang Trung)


11

Đường Chánh Hưng nôi dài

12

Mở rộng đường Rừng Sác

Khu Quản lý Giao thông
Đô thị sô 4
Ban QLDA Đầu tư xây
dựng khu vực huyện
Cần Giờ

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

2008
2010


25

PHỤ LỤC 2
Danh mục các công trình giao thông trọng điểm
dự kiến xây dựng trong giai đoạn 2007 – 2010
(Ban hành kèm theo Công văn sô : 3852 /UBND-ĐTMT
ngày 25 tháng 6 năm 2007 của Ủy ban nhân dân thành phô)

STT


1
2
3
4
5

6
7
8

Tên công trình
ĐƯỜNG SẮT ĐÔ THỊ
Tuyến métro sô 1: Bến Thành - Suôi Tiên
Tuyến métro sô 2: đoạn Bến Thành - Tham
Lương
Tuyến métro sô 3: Bến Thành - Bến xe Miền
Tây
Tuyến métro sô 4: Gò Vấp - Khánh Hội
Tuyến xe điện sô 1: Thủ Thiêm - Bến xe
Miền Tây
HỆ THỐNG ĐƯỜNG CAO TỐC
Đường Cao tôc Biên Hòa - Vũng Tàu
Đường Cao tôc liên vùng phía Nam
Đường Cao tôc TP.HCM - Long Thành - Dầu
Giây

Năm
hoàn
thành


Nguồn

Năm khởi

ODA

2008

ODA

trước 2010

ODA

trước 2010

ODA

trước 2010

ODA

trước 2010

Bộ GTVT
Bộ GTVT

trước 2010
trước 2010


Bộ GTVT

2008

2011

2013

QUỐC LỘ HƯỚNG TÂM

9

Đường song hành Quôc lộ 50

Bộ GTVT

2008

2010

10

Dự án cầu đường Bình Triệu II (Quôc lộ 13)

BOT

2008

2010


BT

2008

2012

VÀNH ĐAI 1

11
12
13

Dự án BT đường nôi Tân Sơn Nhất –Bình
Lợi-Vành đai ngoài

VÀNH ĐAI 2
UBND TP
Nút giao thông khu A Nam Sài Gòn
Đường trên cao nôi từ đường Nguyễn Văn UBND TP
Linh (nút giao thông tại khu A Nam Sài Gòn)
đến cầu Phú Mỹ

2007

2009

2007

2009



×