Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

KH BH HẠNH PHÚC MỘT TANG GIA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.09 KB, 7 trang )

Ngày soạn
4/11/2017

Lớp
Ngày dạy

11b8
8/11/2017

11b9
/11/2017

Tiết : 43

HẠNH PHÚC CỦA MỘT TANG GIA.
( Trích: Số đỏ)
- Vũ Trọng Phụng I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1.Về kiến thức :
- Bộ mặt thật của xh tư sản thành thị lố lăng, kệch cỡm.
-Thái độ phê phán mạnh mẽ xh đương thời khoác áo văn minh. “Âu hóa” nhưng thực
chất hết sức giả dối, đồi bại và nỗi xót xa kín đáo của tg trước sự băng hoại đạo đức
của con người.
- Bút pháp traào phúng đặc sắc: tạo dựng mâu thuẫn và nhiều tình huống hài hước, xây
dựng chân dung biếm họa sắc sảo, giọng điệu châm biếm.
2. Về kĩ năng :
Đọc –hiểu văn bản được viết theo bút pháp trào phúng
3. Về thái độ:
- Nhận rõ bộ mặt bịp bợm của xh thượng lưu tư sản.
- Sống có đạo đức, có hiếu nghĩa, phê phán lối sống vật chất tầm thường.
4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển:
+ Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản.


+ Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong văn bản.
+ Năng lực đọc – hiểu hiện đại Việt Nam theo đặc điểm thể loại.
+ Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về ý nghĩa của văn bản.
+ Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về nội dung và nghệ thuật của văn bản.
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên
-Giáo án, bài giảng điện tử PowerPoint;
- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi;
- Chân dung nhà thơ Tố Hữu, Hình ảnh về Việt Bắc;
-Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp;
-Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà;
2. Học sinh
- Đọc trước văn bản các tác phẩm để trả lời câu hỏi tìm hiểu bài
- Các sản phẩm thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà (do giáo viên giao từ tiết trước)
- Đồ dùng học tập
III. QUÁ TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC CHO HỌC SINH
1. Các hoạt động đầu giờ
* Ổn định tổ chức lớp: Kiểm tra sĩ số, trật tự, vệ sinh của lớp
* Kiểm tra bài cũ: ( Kiểm tra lồng ghép trong quá trình dạy học)
* HĐ khởi động: ( 5 phút)
Hoạt động của Thầy và trò
ND cần đạt


* GV tổ chức trò chơi: Ô CHỮ BÍ MẬT
HS quan sát tranh
Luật chơi: 4 nhóm xem hình ảnh, viết đáp án lên giấy (A4); khi và tư liệu
hết thời gian thì giơ đáp án lên; nhóm nào có nhiều đáp án đúng
nhất thì nhóm đó nhất.
- GV chiếu 4 nhóm hình ảnh, câu hỏi…

+ Nhóm h/a 1: Hạnh phúc,
- Trả lời được câu
+ Nhóm h/a 2: Đau khổ
hỏi.
+ Nhóm h/a 3: Hiểu thảo
+ Nhóm h/a 4: Bất hiếu
- B2: HS thực hiện nhiệm vụ:
- B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:
- B4: GV nhận xét, biểu dương; Giới thiệu bài: Cuộc đời không
thiếu những nghịch cảnh. Sự éo le, ngang trai đôi khi chúng ta
cũng không tưởng tượng ra được và có khi chẳng bao giờ nghĩ
đến. Kiểu như: treo đầu dê bán thịt chó, chuyện đáng vui thì
người ta khóc, chuyện đáng khóc người ta lại vui như tết Và tất
cả những ái ố, hỉ lộ của cuộc đời chúng ta đều có thể tìm thấy
trong những sáng tác của Vũ Trong Phụng. Tác phẩm Số đỏ với
đoạn trích Hạnh phúc một tang gia – là một minh chứng tiêu biểu
nhất.
2. Hoạt động hình thành kiến thức:
Hoạt động 1: TÌM HIỂU CHUNG ( 7 phút).
- Mục tiêu:
+ Kiến thức tác giả, những nét chính về sáng tác và tác phẩm Số đỏ; vị trí đoạn trích.
- Nhiệm vụ:
- GV giao nhiệm vụ về nhà cho học sinh:
+ Dựa vào phần tiểu dẫn, tìm hiểu thêm từ tài liệu, internet hãy nêu khái quát về tác
giả?
+ Giới thiệu những nét chính về sáng tác của Vũ Trọng Phụng.
+ Tóm tắt tác phẩm Số đỏ
+ Nêu nét chính về tác phẩm Số đỏ, vị trí của đoạn trích?
- Phương thức thực hiện: HĐ cá nhân; ,KT động não; PPDH nêu vấn đề, vấn đáp
- Sản phẩm: Phần trả lời của của học sinh.

- Dự kiến câu trả lời của HS: Sản phẩm trên.
- Phương án kiểm tra, đánh giá hoạt động và kết quả học tập của hs: Đánh giá ý
thức làm việc qua kết quả sản phẩm và thuyết trình, thảo luận của học sinh,
- Tiến trình thực hiện:
Hoạt động của Thầy và trò

ND cần đạt


*[B1] GV chuyển giao nhiệm vụ: Yêu đọc
Tiểu dẫn trả lời các câu hỏi:
+ Dựa vào phần tiểu dẫn, tìm hiểu thêm từ
tài liệu, internet hãy nêu khái quát về tác
giả?
+ Giới thiệu những nét chính về sáng tác
của Vũ Trọng Phụng.
+ Tóm tắt tác phẩm Số đỏ
+ Nêu vị trí của đoạn trích?
*[B2] HS thực hiện nhiệm vụ: Báo cáo kết
quả thực hiện theo nhóm:
+ Dựa vào phần tiểu dẫn, tìm hiểu thêm từ
tài liệu, internet hãy nêu khái quát về tác
giả?
+ Giới thiệu những nét chính về sáng tác
của Vũ Trọng Phụng.
+ Tóm tắt tác phẩm Số đỏ
+ Nêu vị trí của đoạn trích?
- [B4] GV Bổ sung, giới thiệu thêm một
số hình ảnh tác giả, tác phẩm. GV nhận
xét, chốt từng phần kiến thức


I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả.
- Vũ Trọng Phụng (1912 - 1939)
- Là nhà văn hiện thực xuất sắc trước
cách mạng tháng Tám.
- Ông viết tiểu thuyết, truyện ngắn và
đặc biệt thành công ở thể phóng sự.
- Để lại nhiều kiệt tác như : Số đỏ; giông
tố; vỡ đê; cơm thầy cơm cô,…
- Nội dung toát lên niềm căm phẫn cái xã
hội đen tối, thối nát đương thời.
2. Giới thiệu tiểu thuyết Số đỏ.
- Được coi là tác phẩm xuất sắc nhất của
văn học Việt Nam, có thể “ làm vinh dự
cho mọi nền văn học” (Nguyễn Khải)
- Đăng báo Hà Nội từ số 40 ngày 7-101936, in thành sách năm 1938
a. Tóm tắt
3. Đoạn trích.
- Thuộc chương 15 của tiểu thuyết Số đỏ.
- Nhan đề : Do nhà biên soạn sách đặt.

GVBS: Cha mất khi Vũ Trọng Phụng vừa được 7
tháng, mẹ Vũ Trọng Phụng ở vậy nuôi con, phụng
dưỡng mẹ chồng bằng nghề khâu vá thuê. Do
nghèo khổ lại bị bệnh lao nặng vì làm vịêc quá sức
Vũ Trọng Phụng mất vào ngày 13/10/1939 để lại
mẹ già, vợ yếu và đứa con gái chưa đầy 1 tuổi.
Ông được mệnh danh là “Ông vua phóng sự của
Bắc Kì”. Quan điểm sáng tác của Vũ Trọng Phụng

thể hiện trong lời nhận định: “Các ông cho tiểu
thuyết cứ là tiểu thuyết. …Tiểu thuyết là sự thực ở
đời”. Vũ Trọng Phụng được đánh giá là nhà văn
hiện thực xuất sắc giai đoạn 1936 - 1939.
Năm 1936- bắt đầu mặt trận dân chủ Đông
Dương, chế độ kiểm duyệt sách báo nới lỏng, tạo
điều kiện cho nhà văn công khai tố cáo xã hội thực
dân.
Xã hội tư sản rầm rộ các phong trào: Văn
minh, Âu hoá, thể thao, vui vẻ - trẻ trung, phong
trào chơi Tennis, quần vợt với sự tham gia của phụ
nữ, coi đó là một vinh dự lớn cho cuộc cải cách
nền văn minh nước nhà giẫm đạp lên các giá trị
văn hoá, đạo đức truyền thống .

Hoạt động 2: Tìm hiểu nhan đề đoạn trích (5’).
- Mục tiêu : Hiểu được ý nghĩa nhan đề đoạn trích.


- Nhiệm vụ : HS trả lời câu hỏi của GV.
- Phương thức thực hiện: Nhóm: cặp đôi; KT động não, KT khăn trải bàn; Nêu vấn
đề; trình bày.
- Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh.
- Phương án kiểm tra, đánh giá hoạt động và kết quả học tập của hs: nhận xét tốc
độ, ý thức làm việc của HS qua hoạt động nhóm cặp đôi; chấm điểm cặp đôi làm việc
nhanh, câu trả lời đúng, hay nhất.
- Tiến trình thực hiện:
Hoạt động của Thầy và trò
ND cần đạt
*[B1] GV chuyển giao nhiệm vụ:

II. Đọc hiểu văn bản.
[?] Nhan đề đoạn trích“Hạnh phúc của một tang 1. Ý nghĩa nhan đề:
gia” gợi cho em suy nghĩ gì? Các em chú ý đến - Nhan đề chứa đựng mâu thuẫn
hai cụm từ “ hạnh phúc” và “tang gia” ?
trào phúng hàm chứa tiếng cười
*[B2] HS thực hiện nhiệm vụ ( làm việc theo chua chát, kích thích trí tò mò của
nhóm 02 HS: trả lời vào phiếu học tập.
người đọc:
*[B3]: HS báo cáo kết quả
- Nhà có tang mà lại vui vẻ, sung
- GV chọn cập đôi nào có câu trả lời nhanh nhất.
sướng, hạnh phúc
- GV kiểm tra sản phẩm của các học sinh khác; tổ → Hạnh phúc của một gia đình vô
chức thảo luận.
phúc, niềm vui của lũ con cháu đại
*[B4]GV nhận xét, chốt lại kiến thức:
bất hiếu.
- Phản ánh một sự thật mỉa mai,
hài hước và tàn nhẫn: Con cháu
của đại gia đình này thật sung
sướng khi cụ cố tổ chết
→ Tình huống trào phúng chủ yếu
của toàn bộ chương truyện.
Hoạt động 3: Niềm hạnh phúc của các thành viên trong gia đình (20’).
- Mục tiêu : Hiểu được niềm vui chung, niềm vui riêng từ đó đánh giá được bản chất
của các thành viên trong gia đình cụ Cố tổ. Tiếng cười mỉa mai đám con cháu bất hiếu.
- Nhiệm vụ : trả lời câu hỏi của giáo viên; hợp tác với các bạn trong nhóm; GV hướng
dẫn, hỗ trợ, đôn đốc, nhắc nhở học sinh thực hiện nhiệm vụ.
- Phương thức thực hiện: Cá nhân, nhóm; KT động não; Kỹ thuật khăn trải bàn; trình
bày.

- Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh.
- Phương án kiểm tra, đánh giá hoạt động và kết quả học tập của hs: nhận xét tốc
độ, ý thức làm việc của HS qua hoạt động cá nhân, nhóm.
- Tiến trình thực hiện:
Hoạt động của Thầy và trò
ND cần đạt
II. Đọc hiểu văn bản.
1. Ý nghĩa nhan đề:
2. Niềm hạnh phúc của các thành
Thao tác 1:
viên trong gia đình khi cụ cố Tổ
*[B1] GV chuyển giao nhiệm vụ:
mất


[?] Tìm những chi tiết niềm vui chung cho
con cháu cụ Cố tổ?
*[B2] HS thực hiện nhiệm vụ (làm việc cá
nhân).
*[B3]: HS báo cáo kết quả hoạt động
- GV gọi HS có câu trả lời nhanh nhất.
- Các HS khác bổ sung
*[B4]GV nhận xét, chốt lại kiến thức
Thao tác 2:
*[B1] GV chuyển giao nhiệm vụ:
(GV chiếu câu hỏi lên phông chiếu)
Nhóm1: Cụ Cố Hồng– Con trai trưởng?
Nhóm 2: Vợ chồng Văn Minh – Cháu nội, Cháu
dâu?
Nhóm 3: Cô Tuyết – Cháu gái?

Nhóm 4: Cậu Tú Tân, Ông Phán – Cháu trai,
Cháu rể?
- Thời gian thảo luận: 5'.
- Tổ cử đại diện trình bày.
- Yêu cầu học sinh ghi kết quả vào Phiếu học tập:
( Chiếu Phiếu học tập lên bảng chiếu)
Nhân vật

Biểu hiện
bên ngoài?

Thực chất
bên trong?

Bộc lộ bản
chất của
nhân vật?

*[B2] HS thực hiện nhiệm vụ (làm việc theo
nhóm)
- GV quan sát, hỗ trợ, hướng dẫn học sinh;
nhắc nhở học sinh tập trung thực hiện nhiệm
vụ.
- Học sinh tiến hành thảo luận, ghi kết quả vào
phiếu học tập;
*[B3]: HS báo cáo kết quả hoạt động
- Từng tổ cử đại diện trình bày: Sản phẩm và lời
trình bày của học sinh

- GV tổ chức thảo luận từng vấn đề.

*[B4]GV nhận xét, chốt lại kiến thức từng
vấn đề.

a) Niềm hạnh phúc chung:
- “cụ cố tổ chết cái chúc thư kia sẽ đi
vào thời kì thực hành chứ không còn lí
thuyết viễn vông nữa”
=> Một gia đình đại bất hiếu.
b) Niềm hạnh phúc của từng thành
viên
* Cố Hồng (con trai cả): sướng điên
lên vì lần đầu tiên được diễn trò già
yếu trước mọi người cụ mơ màng nghĩ
mình được mặc áo xô gai, lụ khụ ho
khạc mếu máo “ úi kìa con giai nhớn
đã già thế kia kìa”
→ điển hình cho loại người háo danh.
* Ông Văn Minh (cháu nội ):thích
thú vì cái chúc thư kia đã đi vào thời
kì thực hành chứ không còn trên lý
thuyết viễn vông nữa
→ Bất hiếu, đầy dã tâm.
* Bà Văn Minh (cháu dâu): mừng rỡ
vì được lăng xê những mốt y phục táo
tạo nhất.
→ Thực dụng, thiếu tình người.
* Cô Tuyết: Được dịp mặc y phục
ngây thơ để chứng tỏ mình hãy còn
trinh tiết nhưng đau khổ như kim
châm vào lòng “ không thấy bạn giai

đâu cả”
→ Hư hỏng, lẳng lơ.
* Cậu Tú Tân: sướng điên người lên
vì được dịp sử dụng cái máy ảnh đã
lâu không có dịp dùng đến
→ Niềm vui của con trẻ kém hiểu
biết.
* Ông Phán: Sung sướng vì không
ngờ rằng cái sừng trên đầu mình lại có
giá trị.
→ Là người không có nhân cách, vô
liêm sĩ.


3- Củng cố:
3.1. Củng cố kiến thức(3’)
- GV hướng dẫn HS thực hiện theo sơ đồ; thời gian 3 phút.

SƠ ĐỒ HỆ THỐNG KIẾN THỨC
Niềm “hạnh phúc” chung:

…………………….
Niềm “hạnh phúc” riêng

……….

………………………..
Cụ cố

Hồng:

………
……..
………
……….
………

Văn
Minh:
………
……..
………
…..….

Ông
Phán
…………
…….…..
…………
…….….
…………

Cậu tú
Tân:
………
……..
………
…….




Tuyết:
…………
…….…..
…………
…….….
…………

Một gia đình ….……………..
3.2. Vận dụng -mở rộng:
"TS Hoàng Thị Hoa, Phó Chủ nhiệm Uỷ ban Văn hoá, Giáo dục, Thanh niên,
Thiếu niên và Nhi đồng của Quốc hội nhận định: “Mặt trái của cơ chế thị trường và
những biến đổi xã hội đã tác động không nhỏ đến đời sống gia đình VN. Nhiều quan
điểm, cách sống, lối sống xa lạ, lệch chuẩn đang dần manh nha, đặc biệt là lớp trẻ với
xu hướng chạy theo lối sống thực dụng, sùng bái đồng tiền, đề cao lợi ích cá nhân đã
mất dần các giá trị truyền thống trong gia đình như lòng nhân ái, vị tha, sự đồng cảm,
chia sẻ, quan tâm lẫn nhau”. Cũng theo bà Hoa, thậm chí, lối sống buông thả trong quan
hệ nam - nữ, sống vội, sống thử, ngoại tình, quan hệ tình dục trước hôn nhân, tình trạng
con cháu ngược đãi ông bà, cha mẹ, vợ chồng lăng mạ, đánh đập nhau, anh em trong
nhà xung đột, mâu thuẫn, thậm chí đâm chém chỉ vì tranh giành đất đai, của cải... đã và
đang rung lên những hồi chuông cảnh báo về sự xuống cấp của đạo đức truyền thống
trong hôn nhân và gia đình.""
( Trích nguồn: Báo Văn hoá)


1. Văn bản trên đề cập tới vấn đề ghì?
2. Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nào trong câu sau: "Cũng theo bà Hoa, thậm
chí, lối sống buông thả trong quan hệ nam - nữ, sống vội, sống thử, ngoại tình, quan hệ
tình dục trước hôn nhân, tình trạng con cháu ngược đãi ông bà, cha mẹ, vợ chồng lăng
mạ, đánh đập nhau, anh em trong nhà xung đột, mâu thuẫn, thậm chí đâm chém chỉ vì
tranh giành đất đai, của cải... đã và đang rung lên những hồi chuông cảnh báo về sự

xuống cấp của đạo đức truyền thống trong hôn nhân và gia đình."
3. Em suy nghĩ ghì về vấn đề "tình trạng con cháu ngược đãi ông bà, cha mẹ" trong xã
hội hiện nay?
3.3. Hướng dẫn về nhà (2’):
- Nắm nội dung bài học.
- Trả lời câu hỏi: Nhận xét về “số đỏ”, có người cho rằng tác phẩm có “nụ cười vừa
thông minh sắc sảo, vừa đầy khinh bỉ của nhà văn đối với tầng lớp xã hội nhố nhăng lố
bịch….” Hãy tìm trong đoạn trích những chi tiết chứng minh cho nhận định trên”.
- Soạn bài theo phân phối chương trình.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×