VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
PHAN THANH NGA
CÁC HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO KIỂU MỚI
VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI – Năm 2017
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
PHAN THANH NGA
CÁC HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO KIỂU MỚI
VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kinh tế Quốc tế
Mã số: 9 31 01 06
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. Phạm Thái Quốc
2. PGS.TS. Nguyễn Xuân Trung
HÀ NỘI – Năm 2017
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, trích dẫn nêu trong luận án là trung thực. Các kết quả của
luận án chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, ngày ….. tháng ….. năm 2017
Tác giả luận án
Phan Thanh Nga
iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................... iii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... xii
DANH MỤC CÁC HÌNH ..................................................................................... xiii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN
QUAN ĐẾN FTA VÀ FTA KIỂU MỚI ................................................................12
1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ..............................................................12
1.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ..........................................................18
1.3. Đánh giá những mặt được, những vấn đề còn tồn tại, xác định nội dung
luận án tập trung giải quyết ..............................................................................23
CHƯƠNG 2 - CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA SỰ HÌNH THÀNH FTA KIỂU MỚI..26
2.1. Khái niệm và phân loại FTA kiểu mới ......................................................26
2.1.1. Một số khái niệm liên quan hiệp định thương mại khu vực, hiệp định/
thỏa thuận thương mại tự do ........................................................................26
2.1.2. Khái niệm FTA kiểu mới ...................................................................28
2.1.3. Phân loại các FTA ..............................................................................32
2.2. Cơ sở hình thành FTA kiểu mới ................................................................34
2.2.1. Lý thuyết về các hình thức và cấp độ liên kết/hội nhập kinh tế ........34
2.2.2. Lý thuyết chung về FTA ....................................................................36
2.3. Đặc điểm của FTA kiểu mới .....................................................................39
2.3.1. Đối tượng tham gia ............................................................................39
2.3.2. Phạm vi của các FTA kiểu mới ..........................................................40
2.3.3. Mức độ cam kết trong các FTA kiểu mới ..........................................45
2.4. Tác động của FTA kiểu mới ......................................................................47
2.4.1. Các hiệu ứng tĩnh ...............................................................................47
2.4.2. Các hiệu ứng động .............................................................................51
2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành FTA kiểu mới ........................55
2.5.1. Về kinh tế ...........................................................................................55
2.5.2. Về chính trị.........................................................................................61
2.5.3. Các quy định pháp lý của WTO về hiệp định thương mại tự do .......67
CHƯƠNG 3 - XU HƯỚNG HÌNH THÀNH CÁC FTA KIỂU MỚI VÀ TÁC
ĐỘNG .......................................................................................................................71
3.1. Xu hướng hình thành và đặc điểm của các FTA trên thế giới đến trước
năm 2006 ..........................................................................................................71
iv
3.1.1. Thời kỳ trước Chiến tranh thế giới thứ I ............................................73
3.1.2. Thời kỳ sau Chiến tranh thế giới thứ II tới cuối những năm 1980 ....73
3.1.3. Thời kỳ từ cuối những năm 1980 tới trước năm 1995 .......................75
3.1.4. Thời kỳ từ năm 1995 tới năm 2005 ...................................................78
3.2. Xu hướng hình thành và nội dung chính của các FTA kiểu mới từ năm
2006 đến nay.....................................................................................................81
3.2.1. Xu hướng hình thành các FTA kiểu mới từ năm 2006 tới nay. .........81
3.2.2. Nội dung chính của các FTA kiểu mới – Nghiên cứu các trường hợp
TTIP, TPP/CPTPP và EVFTA .....................................................................85
3.3. Tác động của FTA kiểu mới – Nghiên cứu các trường hợp TTIP,
TPP/CPTPP và EVFTA....................................................................................92
3.3.1. Đối với kinh tế thế giới ......................................................................93
3.3.2. Đối với các nước tham gia .................................................................99
3.3.3. Đối với Việt Nam .............................................................................103
CHƯƠNG 4 - TRIỂN VỌNG CỦA CÁC FTA KIỂU MỚI VÀ HÀM Ý
CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI VIỆT NAM.................................................................118
4.1. Triển vọng của các FTA kiểu mới trên thế giới ......................................118
4.1.1. Dự báo các yếu tố tác động tới triển vọng của FTA kiểu mới .........118
4.1.2. Nhận xét về triển vọng của FTA kiểu mới trên thế giới ..................124
4.2. Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế và tham gia các FTA kiểu mới của
Việt Nam từ năm 2006 tới nay .......................................................................126
4.2.1. Đường lối, chủ trương chính sách hội nhập kinh tế quốc tế và tham
gia các FTA kiểu mới của Đảng và Nhà nước ta .......................................126
4.2.2. Thực trạng tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế và tham gia các FTA
kiểu mới của Việt Nam từ năm 2006 đến nay ...........................................129
4.3. Một số hàm ý chính sách đối với Việt Nam ............................................133
4.3.1. Bối cảnh chung.................................................................................133
4.3.2. Về thể chế chính sách ......................................................................137
4.3.3. Về chính sách đầu tư, thương mại, phát triển ngành, ổn định kinh tế
vĩ mô ..........................................................................................................139
4.3.4. Về một số chính sách xã hội ............................................................143
4.3.5. Về công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức ................144
KẾT LUẬN ............................................................................................................146
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN TỚI LUẬN ÁN ...............................................................................151
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................152
PHỤ LỤC ...............................................................................................................163
Phụ lục 1 – Các vòng đàm phán của TTIP, TPP và EVFTA .....................164
Phụ lục 2 – Nội dung chính của Hiệp định TTIP, TPP và EVFTA ...........168
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Tên tiếng nước ngoài
Tên tiếng Việt
AANZFTA
ASEAN – Australia – New
Zealand Free Trade
Agreement
Hiệp định khu vực thương
mại tự do ASEAN – Úc –
New Zealand
ACFTA
ASEAN – China Free Trade
Agreement
Hiệp định khu vực thương
mại tự do ASEAN – Trung
Quốc
AEC
ASEAN Economic
Community
Cộng đồng Kinh tế ASEAN
AFTA
ASEAN Free Trade Area
Khu vực mậu dịch tự do
ASEAN
AHKFTA
ASEAN – Hong Kong Free
Trade Agreement
Hiệp định thương mại tự do
ASEAN – Hồng Kông
AITIG
ASEAN – India Trade in
Goods Agreement
Hiệp định thương mại hàng
hóa ASEAN – Ấn Độ
AJCEP
ASEAN – Japan
Comprehensive Economic
Partnership Agreement
Hiệp định đối tác kinh tế toàn
diện ASEAN – Nhật Bản
AKFTA
ASEAN – Korea Free Trade
Agreement
Hiệp định khu vực thương
mại tự do ASEAN – Hàn
Quốc
ANZCERTA
Australia – New Zealand
Closer Economic Agreement
Hiệp định liên kết kinh tế chặt
chẽ hơn Úc - New Zealand
APEC
Asia-Pacific Economic
Cooperation
Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu
Á – Thái Bình Dương
ASEAN
Association of South-East
Asian Nations
Hiệp hội các quốc gia Đông
Nam Á
BRICS
Brazil, Russia, India, China
and South Africa
Nhóm các nước mới nổi gồm:
Brazil, Nga, Ấn Độ, Trung
vi
Chữ viết tắt
Tên tiếng nước ngoài
Tên tiếng Việt
Quốc và Nam Phi
BTA
Bilateral Trade Agreement
Hiệp định thương mại song
phương
CACM
Central American Common
Market
Thị trường chung Trung Mỹ
CAD
Canadian Dollar
Đô la Canada
CARICOM
Caribbean Community
Cộng đồng Caribe
CECA
Comprehensive Economic
Cooperation Agreement
Hiệp định Hợp tác Kinh tế
Toàn diện
CETA
EU – Canada Comprehensive
Economic and Trade
Agreement
Hiệp định đối tác kinh tế và
thương mại toàn diện EU –
Canada
CGE
Computing General
Equilibrium
Mô hình cân bằng tổng thể
CIEM
Central Institute for Economic Viện Nghiên cứu quản lý
Management
kinh tế Trung ương
CJK
China – Japan – Korea FTA
FTA Trung Quốc – Nhật Bản
– Hàn Quốc
CPTPP
Comprehensive and
Progressive Agreement for
Trans-Pacific Partnership
Hiệp định Đối tác Toàn diện
và Tiến bộ xuyên Thái Bình
Dương
CU
Custom Union
Liên minh Thuế quan
CUSFTA
Canada – US Free Trade
Agreement
Hiệp định thương mại tự do
Canada – Mỹ
DSU
Dispute Settlement Unit
Cơ quan giải quyết tranh chấp
EAFTA
East Asia Free Trade Area
Khu vực thương mại tự do
Đông Á
EC
European Commission
Ủy ban Châu Âu
vii
Chữ viết tắt
Tên tiếng nước ngoài
Tên tiếng Việt
EEA
European Economic Area
Khu vực Kinh tế Châu Âu
EEC
European Economic
Community
Cộng đồng Kinh tế Châu Âu
EFTA
European Free Trade
Association
Hiệp hội mậu dịch tự do Châu
Âu
EU
European Union
Liên minh Châu Âu
Khu vực đồng tiền chung
Châu Âu Euro
Eurozone
EUR
Euro
Đồng Euro của Khu vực đồng
tiền chung Châu Âu
EVFTA
EU – Vietnam Free Trade
Agreement
Hiệp định thương mại tự do
Việt Nam – EU
FACEC
Framework Agreement on
Comprehensive Economic
Cooperation
Hiệp định khung về Hợp tác
Kinh tế Toàn diện
FDI
Foreign Direct Investment
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
FTA
Free Trade Agreement/ Area
Hiệp định/ khu vực thương
mại tự do
FTAAP
Asia-Pacific Free Trade
Agreement
Hiệp định thương mại tự do
CA-TBD
GATS
General Agreement on Trade
in Services
Hiệp định chung về
Thương mại Dịch vụ
GATT
General Agreement on Tariffs Hiệp định chung về Thuế
and Trade
quan và Thương mại
GDP
Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm quốc nội
GPA
Agreement on Government
Procurement
Hiệp định Mua sắm Chính
phủ
GSP
Generalized System of
Hệ thống ưu đãi phổ cập
viii
Chữ viết tắt
Tên tiếng nước ngoài
Tên tiếng Việt
Preferences
GTAP
Global Trade Analysis
Project
Dự án Phân tích Thương mại
Toàn cầu
IBRD
International Bank for
Reconstruction and
Development
Ngân hàng Tái thiết và Phát
triển Quốc tế
ICS
Investment Court System
Hệ thống tòa án về đầu tư
ICT
Information and
Communications Technology
Công nghệ thông tin
ILO
International Labour
Organization
Tổ chức Lao động Quốc tế
IMF
International Monetary Fund
Quỹ Tiền tệ Quốc tế
ISDS
Investor - to - State Dispute
Settlement
Cơ chế giải quyết tranh chấp
Nhà nước – nhà đầu tư
KORUS
Korea – US Free Trade
Agreement
Hiệp định thương mại tự do
Mỹ - Hàn Quốc
LAFTA
Latin American Free Trade
Association
Hiệp hội Thương mại tự do
Mỹ Latinh
MFN
Most Favoured Nation
Quy chế tối huệ quốc
MUTRAP
European Trade Policy and
Investment Support Project
Dự án Hỗ trợ Chính sách
Thương mại và Đầu tư của
Châu Âu
NAFTA
North American Free Trade
Agreement
Hiệp định thương mại tự do
Bắc Mỹ
NCIEC
National Committee for
International Economic
Cooperation
Ủy ban Quốc gia về Hợp tác
Kinh tế quốc tế
NT
National Treatment
Đối xử quốc gia
PTA
Preferential Trade Agreement
Thỏa thuận Thương mại ưu đãi
ix
Chữ viết tắt
Tên tiếng nước ngoài
Tên tiếng Việt
R&D
Research and Development
Nghiên cứu và triển khai
RCEP
Regional Comprehensive
Economic Partnership
Hiệp định đối tác kinh tế toàn
diện khu vực
RIA
Regional Integration
Arrangement
Thỏa thuận hội nhập khu vực
RTA
Regional Trade Agreement
Hiệp định thương mại khu
vực
SDR
Special Drawing Right
Quyền rút vốn đặc biệt
SMEs
Small and Medium
Enterprises
(Các) doanh nghiệp vừa và
nhỏ
SOEs
State- owned Enterprises
(Các) doanh nghiệp Nhà nước
SPS
Sanitary and Phytosanitary
Measures
Biện pháp vệ sinh và kiểm
dịch động thực vật
Tư bản chủ nghĩa
TBCN
TBTs
Technical Barriers to Trade
Các rào cản kỹ thuật đối với
thương mại
TFEU
Treaty on the Functioning of
the European Union
Hiệp ước về hoạt động của
Liên minh Châu Âu
TISA
Trade in Services Agreement
Hiệp định thương mại dịch vụ
TPP
Trans-Pacific Partnership
Hiệp định đối tác xuyên Thái
Bình Dương
TPSEP
Trans-Pacific Strategic
Economic Partnership
Agreement
Hiệp định đối tác kinh tế
chiến lược xuyên Thái Bình
Dương
TRIMS
Agreement on Trade-Related
Investment Measures
Hiệp định về các biện pháp
đầu tư liên quan đến thương
mại
TRIPS
Trade-Related Intellectual
Hiệp định về Quyền sở hữu trí
x
Chữ viết tắt
Tên tiếng nước ngoài
Tên tiếng Việt
Property Rights
tuệ liên quan đến thương mại
TRs
Trade Remedies
Các biện pháp phòng vệ
thương mại
TTIP
Transatlantic Trade and
Investment Partnership
Hiệp định đối tác Thương mại
và Đầu tư xuyên Đại Tây
Dương
VCFTA
Vietnam – Chile Free Trade
Agreement
Hiệp định thương mại tự do
Việt Nam – Chile
VEFTA
Vietnam – EFTA Free Trade
Agreement
Hiệp định thương mại tự do
giữa Việt Nam và Hiệp hội
Mậu dịch tự do Châu Âu
(EFTA)
VJEPA
Vietnam – Japan Economic
Partnership Agreement
Hiệp định Đối tác Kinh tế
toàn diện Việt Nam – Nhật
Bản
VKFTA
Vietnam – Korea Free Trade
Agreement
Hiệp định thương mại tự do
Việt Nam – Hàn Quốc
USD
US Dollar
Đồng đô-la Mỹ
WB
World Bank
Ngân hàng Thế giới
WCT
WIPO Copyright Treaty
Hiệp ước về Quyền tác giả
của WIPO
WIPO
World Intellectual Property
Organization
Tổ chức Sở hữu trí tuệ
Thế giới
WPPT
WIPO Performances and
Phonograms Treaty
Hiệp ước của WIPO về cuộc
biểu diễn và Bản ghi âm
WTO
World Trade Organization
Tổ chức Thương mại Thế giới
Xã hội chủ nghĩa
XHCN
xi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Đặc điểm của các FTA thế hệ mới ................................................. 29
Bảng 2.2: So sánh các điều khoản chính trong một số FTA của EU .............. 42
Bảng 2.3: Động cơ kinh tế chính trị trong các FTA của Mỹ .......................... 61
Bảng 3.1: Các RTA/FTA của Mỹ và EU từ trước năm 1995 ......................... 76
Bảng 3.2: Các RTA/FTA của Mỹ và EU giai đoạn 1995-2005 ...................... 80
Bảng 3.3: Các RTA/FTA của Mỹ và EU từ năm 2006 - nay.......................... 83
Bảng 3.4: Tổng hợp một số kết quả nghiên cứu đánh giá tác động kinh tế của
TTIP................................................................................................................. 94
Bảng 3.5: Tác động của TTIP theo kịch bản mức độ tự do hóa khác nhau .... 99
Bảng 4.1: Tóm tắt các mốc hội nhập chính của nền kinh tế Việt Nam ........ 130
xii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1: Khung phân tích cơ bản của luận án ................................................. 7
Hình 2.1: Ba trụ cột của một FTA kiểu mới ................................................... 30
Hình 2.2: Phân loại mức độ “mới” của FTA kiểu mới ................................... 31
Hình 2.3: Sự phát triển của các thế hệ FTA .................................................... 33
Hình 2.4: Hiệu ứng tạo thêm thương mại và chệch hướng thương mại trong
mô hình FTA giữa hai nước ............................................................................ 48
Hình 2.5: Các FTA được đề xuất tại Châu Á – Thái Bình Dương ................. 59
Hình 2.6: Hội chứng “bát mỳ Spaghetti” khu vực Đông Bắc Á ..................... 60
Hình 2.7: Các quy định pháp lý điều tiết việc hình thành FTA của WTO ..... 68
Hình 3.1: Sự phát triển của FTA/RTA trên thế giới giai đoạn 1948-2017 ..... 72
Hình 3.2: Xu hướng hình thành FTA kiểu mới từ 2006 đến nay.................... 82
Hình 3.3: Tỷ trọng của TTIP, TPP/CPTPP và CETA trong tổng GDP thế giới,
năm 2016 (%) .................................................................................................. 84
xiii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, đàm phán và tham gia các hiệp định thương mại tự do (FTA)
đã trở thành một phần không thể tách rời trong chiến lược hội nhập kinh tế
quốc tế của các quốc gia, trong một thế giới toàn cầu hóa ngày một cao độ.
Với việc vòng đàm phán thương mại đa phương Doha vẫn bế tắc, kinh tế một
số nước mới nổi như Trung Quốc, Brazil, Ấn Độ… duy trì tốc độ phát triển
cao, trở thành động lực tăng trưởng mới của kinh tế thế giới, một số nước phát
triển như Liên minh Châu Âu (EU), Mỹ gần đây đã khởi động và thúc đẩy
việc ký kết một loạt FTA kiểu mới hay còn gọi là “thế hệ mới” (dưới đây gọi
là kiểu mới), nhằm tăng cường quan hệ kinh tế, thúc đẩy xuất khẩu, khôi phục
đà tăng trưởng và phát triển nền kinh tế nội địa vốn lâm vào tình trạng trì trệ,
suy thoái kéo dài. Các nước này cũng vận dụng FTA như một công cụ của
chính sách kinh tế – đối ngoại, tăng cường các liên kết địa – chính trị, địa –
kinh tế nhằm giữ vững vị trí đầu tàu trong nền kinh tế thế giới, đồng thời xuất
khẩu các giá trị (như nhân quyền, phát triển bền vững, bảo vệ môi trường,
minh bạch hóa, chống tham nhũng…) của những nước này tới các khu vực
khác trên thế giới. Một số FTA tiêu biểu có thể kể đến như FTA EU – Hàn
Quốc (năm 2011), Mỹ – Colombia và Mỹ – Hàn Quốc (KORUS, 2012), Hiệp
định đối tác thương mại – đầu tư xuyên Đại Tây Dương (TTIP, khởi động
đàm phán năm 2013), Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP ký kết
năm 2016, nay là Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình
Dương – CPTPP), Hiệp định đối tác kinh tế - thương mại toàn diện EU –
Canada (CETA, ký kết năm 2016), Hiệp định đối tác kinh tế EU – Nhật Bản
(kết thúc đàm phán tháng 12/2017)…
1
Các FTA kiểu mới này có đặc trưng cơ bản là thường vượt ra ngoài
phạm vi thương mại – đầu tư của các FTA thông thường, có nhiều tiêu chuẩn
kỹ thuật cao hơn so với các tiêu chuẩn hiện tại của Tổ chức Thương mại
Thế giới (WTO), bao gồm các điều khoản như mua sắm của chính phủ, sở
hữu trí tuệ, chính sách cạnh tranh, doanh nghiệp nhà nước, phát triển bền
vững (lao động và môi trường), giải quyết tranh chấp… Được coi là chuẩn bị
cho mức độ tiếp theo của tự do hóa thương mại [97], các FTA kiểu mới đang
tạo ra những cơ hội nhưng cũng đặt ra không ít thách thức, đặc biệt là đối với
các nước đang phát triển.
Hiện nay, Việt Nam đang tích cực và chủ động thực hiện chính sách
hội nhập kinh tế quốc tế, đã ký kết và đang tham gia đàm phán nhiều FTA
song phương và đa bên quan trọng, đáng kể như Hiệp định thương mại tự do
ASEAN (AFTA), Hiệp định khu vực thương mại tự do ASEAN – Trung
Quốc (ACFTA), Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện ASEAN – Nhật Bản
(AJCEP), Hiệp định khu vực thương mại tự do ASEAN – Úc – New Zealand
(AANZFTA), Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP), Hiệp định
TPP nay là Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương
(CPTPP), FTA Việt Nam – EU (EVFTA)… Có thể nói, các FTA mang lại
nhiều lợi ích có thể lượng hóa được như giúp tăng trưởng kinh tế, thặng dư
thương mại, cải thiện cán cân thanh toán, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập
cho người lao động, xóa đói giảm nghèo, cải thiện môi trường kinh doanh,
thúc đẩy minh bạch hóa, cải cách thủ tục hành chính và tái cấu trúc nền
kinh tế theo hướng hiệu quả hơn… đồng thời góp phần tăng cường hội nhập
và liên kết kinh tế quốc tế ở mức độ cao hơn, sâu rộng hơn.
Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng còn những bất cập, hạn chế, đáng kể như
tình trạng nhập siêu chưa được cải thiện; cơ cấu xuất khẩu hàng hóa giản đơn,
phần lớn là nguyên nhiên vật liệu, mặt hàng sử dụng nhiều sức lao động và
2
tài nguyên; năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và người lao động trong
nước còn yếu; có tình trạng một số lĩnh vực, ngành hàng phụ thuộc lớn vào số
ít thị trường xuất/nhập khẩu; sản phẩm và dịch vụ của Việt Nam còn bị hạn
chế trước các rào cản kỹ thuật, vệ sinh dịch tễ, các biện pháp phòng vệ thương
mại tinh vi tại thị trường các nước phát triển; thị trường nội địa đối mặt với
cạnh tranh gay gắt của hàng hóa và dịch vụ nước ngoài; hệ thống công cụ,
chính sách, biện pháp phòng vệ kỹ thuật thương mại, đầu tư chưa hoàn chỉnh,
chưa theo kịp tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế… Đáng chú ý, việc tham gia
các FTA còn “bị lôi cuốn theo tình thế, thiếu nghiên cứu cơ sở khoa học và
thực tiễn, chưa có chiến lược bài bản rõ ràng, việc chuẩn bị chưa tốt” [55].
Cơ sở hạ tầng vật chất và kỹ thuật như giao thông vận tải, đường sá, chất
lượng nguồn nhân lực, quy định pháp luật còn bất cập, cải cách thể chế chưa
theo kịp tiến trình hội nhập nhanh chóng về kinh tế quốc tế nói chung và việc
gia nhập các FTA nói riêng, đặc biệt là các FTA kiểu mới với các tiêu chuẩn
cao hơn, quy định chặt chẽ hơn.
Mặc dù xu hướng hình thành các FTA kiểu mới có tác động quan trọng
tới kinh tế thế giới cũng như từng quốc gia thành viên và cả các nước không
tham gia, đặc biệt là các nước đang phát triển, nhưng đến nay, cả trong và
ngoài nước đều chưa có nhiều công trình nghiên cứu, tổng hợp về đặc điểm
và tác động của các FTA này. Cho tới nay, Việt Nam mới tham gia 02 FTA
kiểu mới với các đối tác đang cổ súy mạnh mẽ cho FTA kiểu mới là EU và
Mỹ, gồm EVFTA và TPP (nay là CPTPP). Điều đó đặt ra yêu cầu cấp thiết
phải nghiên cứu, tìm hiểu các FTA kiểu mới nhằm đổi mới nhận thức, góp
phần xác định sớm và đúng các cơ hội, thách thức, làm tốt công tác chuẩn bị,
phát huy cơ hội, giảm thiểu thách thức, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc
gia, điều chỉnh chính sách và bảo vệ lợi ích quốc gia trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế của nước ta.
3
Với ý nghĩa đó, luận án: “Các hiệp định thương mại tự do kiểu mới
và hàm ý chính sách đối với Việt Nam” là đề tài nghiên cứu cần thiết và
kịp thời, có giá trị cả về lý luận và thực tiễn, có thể đóng góp một phần vào
lý luận về hội nhập kinh tế quốc tế nói chung và về các FTA kiểu mới nói
riêng, đồng thời đóng góp cho thực tiễn xây dựng chính sách hội nhập kinh tế
quốc tế trong bối cảnh Việt Nam tham gia các FTA kiểu mới.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận án là: Rút ra được hàm ý chính sách
đối với Việt Nam trên cơ sở phân tích đặc điểm, nội dung chính, xu hướng
hình thành, dự báo tác động và triển vọng của các FTA kiểu mới đối với nền
kinh tế thế giới, các nước và Việt Nam, để từ đó tăng cường hội nhập kinh tế
quốc tế gắn với tham gia các FTA kiểu mới của nước ta.
Mục đích nghiên cứu cụ thể: (1) Hệ thống hóa lý luận, làm rõ cơ sở
hình thành, khái niệm, đặc điểm, bản chất, tác động của các FTA kiểu mới
trên thế giới; (2) Rà soát các nghiên cứu có liên quan, phân loại, đánh giá và
chỉ ra khoảng trống trong nghiên cứu; (3) Phân tích và làm rõ đặc điểm, xu
hướng hình thành các FTA kiểu mới và dự báo tác động của một số FTA kiểu
mới điển hình tới phát triển kinh tế quốc gia; (4) Dự báo triển vọng của các
FTA kiểu mới và rút ra hàm ý chính sách nhằm tận dụng cơ hội và hạn chế
thách thức mà các FTA kiểu mới đem lại cho Việt Nam.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận án tập trung giải đáp các câu hỏi nghiên cứu:
(1) Các FTA kiểu mới là gì và mới ở chỗ nào?
(2) Các FTA kiểu mới được hình thành trên cơ sở nào?
(3) Đặc điểm, các nội dung chính và xu hướng hình thành các FTA kiểu
mới trên thế giới thời gian gần đây là gì?
4
(4) Các FTA kiểu mới có tác động như thế nào đối với kinh tế thế giới?
(5) Xu hướng phát triển các FTA kiểu mới thời gian tới là gì?
(6) Các FTA kiểu mới có ý nghĩa như thế nào đối với Việt Nam?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu các FTA kiểu mới do EU và Mỹ đề xuất,
đàm phán và ký kết từ năm 2006 tới nay (khái niệm FTA kiểu mới được trình
bày kỹ hơn trong Chương 2 – Cơ sở lý luận của sự hình thành FTA kiểu mới).
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về phạm vi nội dung nghiên cứu: luận án tập trung vào các khía cạnh
khái niệm, đặc điểm, nội dung chính, xu hướng hình thành các FTA kiểu mới
do EU và Mỹ đề xuất, đàm phán và ký kết kể từ năm 2006 tới nay; tác động
đối với nền kinh tế thế giới, các nước tham gia, nước thứ ba (không tham gia
FTA) và hàm ý chính sách đối với Việt Nam.
Luận án lựa chọn nghiên cứu điển hình với 03 FTA kiểu mới là TTIP,
TPP (nay là CPTPP) và EVFTA. Lý do lựa chọn: TTIP là hiệp định quy mô
lớn nhất giữa hai đối tác kinh tế phát triển hàng đầu thế giới, đang cổ súy
mạnh mẽ cho xu hướng FTA kiểu mới là EU và Mỹ; do vậy TTIP dự kiến
hàm chứa những đặc trưng nổi bật của một FTA kiểu mới, đồng thời có thể
chi phối và tác động mạnh mẽ tới hệ thống thương mại đa phương và kinh tế
thế giới, trong đó có Việt Nam. Hai FTA sau Việt Nam là thành viên và được
đánh giá là 02 FTA kiểu mới điển hình Việt Nam tham gia tới thời điểm này.
Về tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế và tham gia các FTA kiểu mới
của Việt Nam giai đoạn 2006 - 2017: luận án tập trung nghiên cứu tiến trình
hội nhập kinh tế quốc tế, tham gia các FTA kiểu mới của Việt Nam giai đoạn
2006-2017; tác động của các FTA kiểu mới đối với các vấn đề: tăng trưởng và
5
ổn định kinh tế; thương mại; đầu tư; xã hội (lao động, việc làm, an sinh xã
hội, môi trường, giáo dục, đào tạo); thể chế chính sách.
- Về phạm vi loại hình FTA: luận án chỉ tập trung vào các FTA kiểu
mới (còn được gọi là “thế hệ mới”) do Mỹ và EU đề xuất, đàm phán và ký kết
từ 2006 tới nay (khái niệm FTA kiểu mới sẽ được trình bày kỹ hơn trong
Chương 2 – Cơ sở lý luận của sự hình thành FTA kiểu mới).
Lý do lựa chọn phạm vi nghiên cứu chỉ là các FTA kiểu mới do Mỹ và
EU đề xuất, đàm phán và ký kết vì đây là các nước có nền kinh tế phát triển
nhất, đi đầu trong xu thế khởi xướng các FTA kiểu mới trên thế giới. Nghiên
cứu khảo sát các FTA được giao kết từ năm 2006 tới nay, theo danh sách các
RTA còn hiệu lực do WTO công bố tháng 11/2016 [127], cho thấy đại đa số
các FTA mang đặc trưng kiểu mới đều do Mỹ, EU đề xuất. Trong số các FTA
được ký kết và/hoặc có hiệu lực từ năm 2006 tới nay, chỉ có một số ít FTA do
Singapore, Chile... khởi xướng, ký kết có một số đặc trưng kiểu mới, như mua
sắm chính phủ, môi trường, cạnh tranh, cơ chế giải quyết tranh chấp... Tuy
nhiên, do đây là những nước nhỏ, phạm vi ảnh hưởng tới nền kinh tế thế giới
không lớn và bản thân các FTA này cũng chưa hội tụ đủ các điều kiện của
một FTA kiểu mới (chỉ có một số đặc trưng mới), nên luận án sẽ chỉ tập trung
nghiên cứu, khảo sát các FTA kiểu mới do Mỹ và EU đề xuất, đàm phán và
ký kết.
- Về phạm vi thời gian xem xét: luận án tập trung vào các FTA kiểu mới
được đề xuất, đàm phán và ký kết từ năm 2006 tới nay. Thời điểm lấy mốc
nghiên cứu là năm 2006. Đây là năm EU chính thức công bố văn bản đầu tiên
định hình về FTA thế hệ mới (new generation), cũng là năm đầu tiên kể từ khi
mốc thời điểm kết thúc vòng đàm phán Doha trong khuôn khổ đàm phán
thương mại đa phương của WTO bị bỏ lỡ (ngày 31/12/2005). Trên thực tế, từ
năm 2006, sau khi EU ban hành văn bản định hình về FTA thế hệ mới [91],
6
đã có một loạt FTA kiểu mới được hình thành, như FTA EU – Hàn Quốc
(2011), TTIP (2013), EVFTA (2015), CETA (2016)... Nghiên cứu danh sách
các RTA/FTA còn hiệu lực do WTO công bố tới cuối năm 2016 cho thấy đại
đa số các FTA mang đặc trưng kiểu mới đều được ký kết và/hoặc có hiệu lực
từ năm 2006 tới nay.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
- Cách tiếp cận: Luận án chủ yếu sử dụng cách tiếp cận định tính, theo
phương pháp hệ thống, duy vật biện chứng, duy vật lịch sử; theo lý thuyết
kinh tế học, lý thuyết về chính sách thương mại quốc tế.
Luận án sử dụng lý thuyết tổng hợp về hội nhập kinh tế, kết hợp với
vận dụng vào thực tiễn xu hướng hình thành các FTA kiểu mới trên thế giới
từ năm 2006 tới nay, rút ra khái niệm, đặc điểm, tác động, triển vọng của FTA
kiểu mới, đặc biệt là tác động đối với Việt Nam, từ đó rút ra hàm ý chính sách
dựa trên kết quả khảo sát lý luận và nghiên cứu thực tiễn. Khung phân tích
cơ bản như sau:
Kinh tế
thế giới
Tác động
Cơ sở
hình
thành
Điều
chỉnh
Chính
sách của
Việt Nam
Nước tham gia
(VN)
FTA kiểu mới
Nước không
tham gia
Tác
động
Hình 1.1: Khung phân tích cơ bản của luận án
- Phương pháp nghiên cứu: Luận án sử dụng các phương pháp cơ bản
trong nghiên cứu của Kinh tế học, như phương pháp tiếp cận hệ thống, lịch sử
cụ thể, phương pháp biện chứng và duy vật lịch sử, phương pháp định tính,
mô tả, thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp...
7
Trong một số vấn đề, luận án sử dụng kết quả nghiên cứu định lượng
của các công trình nghiên cứu đã công bố trong và ngoài nước, đặc biệt là các
kết quả nghiên cứu định lượng bằng mô hình cân bằng tổng thể (CGE),
phương pháp chỉ số tiềm năng của FTA, phương pháp tiếp cận theo doanh thu
thuế và mô hình phân tích thị trường và các hạn chế thương mại (SMART) để
có thể đánh giá chính xác, khách quan nhất tác động dự kiến của các FTA
kiểu mới đối với nền kinh tế thế giới, các nước tham gia, các nước thứ ba và
Việt Nam; đồng thời làm căn cứ minh họa cho các nhận định của luận án.
+ Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp: các số liệu gồm các dữ liệu
thống kê, các báo cáo, nghiên cứu, phân tích, các nội dung trao đổi, tọa đàm...
trong và ngoài nước liên quan tới lĩnh vực nghiên cứu, được lấy từ nhiều
nguồn khác nhau như thư viện, internet, sách, báo, tạp chí được xuất bản
trong và ngoài nước để có cái nhìn và đánh giá khách quan, toàn diện,
đa chiều và khoa học.
+ Phương pháp phỏng vấn sâu chuyên gia: làm việc với chuyên gia
trong lĩnh vực hội nhập kinh tế quốc tế để trao đổi, phỏng vấn, thảo luận sâu
về các chính sách hội nhập kinh tế quốc tế, về việc tham gia các FTA kiểu
mới, dự báo tác động, triển vọng và hàm ý chính sách đối với Việt Nam. Việc
phỏng vấn sâu các chuyên gia được thông qua các hình thức điện thoại và
phỏng vấn trực diện tuỳ trường hợp. Cụ thể, đã phỏng vấn sâu 01 chuyên gia
cao cấp Ban chỉ đạo liên ngành Hội nhập quốc tế về Kinh tế và 01 chuyên gia
cao cấp trường Đại học Ngoại thương Hà Nội.
+ Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình (case study): đối với
03 FTA kiểu mới là TTIP, TPP và EVFTA. Nghiên cứu trường hợp điển hình
cho thấy đặc điểm, nội dung và tác động cụ thể của một FTA kiểu mới, chứng
minh cho các nhận định của luận án.
8
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Công trình sẽ là một trong những luận án Tiến sỹ đầu tiên trong chuyên
ngành Kinh tế Quốc tế tại Việt Nam viết về đề tài này. So với tình hình
nghiên cứu hiện nay về các FTA kiểu mới và hàm ý chính sách đối với Việt
Nam, luận án có được một số đóng góp như sau:
- Làm rõ được cơ sở hình thành của FTA kiểu mới, cụ thể là đã làm rõ
khái niệm, đối tượng, phạm vi và mức độ cam kết của các FTA kiểu mới; các
yếu tố tác động làm hình thành, xu hướng phát triển và dự báo triển vọng của
các FTA kiểu mới trên thế giới; từ đó đóng góp vào việc hoàn thiện lý luận về
sự phát triển của một thế hệ FTA tiếp theo, được dự báo là bước chuẩn bị cho
mức độ tiếp theo của xu hướng tự do hóa thương mại toàn cầu, với nền tảng
pháp lý và đặc trưng riêng mới.
- Chỉ ra được những khuyết thiếu trong các quy định hiện hành của hệ
thống thương mại đa phương, đặc biệt là trong các quy định của WTO về các
căn cứ điều tiết và hình thành một FTA; từ đó chỉ ra yêu cầu cấp thiết phải
sớm hoàn thiện các quy định pháp lý của hệ thống thương mại đa phương,
trước hết là của WTO, để làm nền tảng cơ sở, tạo khung khổ pháp lý cho sự
phát triển và phổ cập các FTA kiểu mới trong thời gian tới.
- Tổng hợp đánh giá tác động định lượng và định tính của các FTA kiểu
mới đối với nền kinh tế thế giới, các nước tham gia, các nước thứ ba (không
tham gia) và đối với Việt Nam, thông qua việc nghiên cứu tác động cụ thể của
một số FTA kiểu mới điển hình, trên quan điểm tiếp cận toàn diện, không chỉ
về mặt lợi ích kinh tế mà còn dưới góc độ đảm bảo lợi ích, an ninh quốc gia
của Việt Nam, trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng
hơn và việc tham gia các FTA kiểu mới.
- Rút ra được những hàm ý chính sách, là các vấn đề mới mà thực tiễn
đặt ra với chính sách hội nhập kinh tế quốc tế trong điều kiện tham gia các
9
FTA kiểu mới; từ đó đề xuất những gợi ý chính sách để có thể phát huy cơ
hội, thời cơ và khắc phục khó khăn, thách thức khi Việt Nam tham gia các
FTA kiểu mới.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Luận án này có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn, có thể đóng góp cho
việc hoàn thiện hệ thống lý luận cũng như thực tiễn xây dựng chính sách
hội nhập kinh tế quốc tế trong bối cảnh Việt Nam tham gia các FTA kiểu mới.
Về mặt lý luận, luận án có ý nghĩa trong việc: (1) Hoàn thiện hệ thống
lý luận liên quan tới hội nhập kinh tế và FTA, đặc biệt là về sự hình thành,
phát triển và làm rõ khái niệm, đặc điểm, nội hàm chính của các FTA kiểu
mới so với các FTA truyền thống trước đây; (2) Chỉ ra những khuyết thiếu
trong các quy định hiện tại của hệ thống thương mại đa phương, đặc biệt là
các quy định có liên quan của WTO; từ đó chỉ ra yêu cầu cấp thiết phải sớm
hoàn thiện, thống nhất các quy định điều tiết hệ thống thương mại đa phương,
theo hướng mở rộng hơn về lĩnh vực và phạm vi, chặt chẽ và nâng cao hơn về
tiêu chuẩn, mức độ cam kết, làm cơ sở pháp lý cho sự phát triển và phổ biến
các FTA kiểu mới trong hệ thống kinh tế quốc tế thời gian tới.
Về mặt thực tiễn, với những nội dung nghiên cứu của mình, luận án
này sẽ là một tài liệu có giá trị tham khảo tốt đối với các sinh viên, các nhà
nghiên cứu cũng như hoạch định chính sách khi cần nghiên cứu, xây dựng
chính sách có liên quan tới lĩnh vực hội nhập kinh tế quốc tế nói chung và
FTA kiểu mới nói riêng.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các công trình của tác giả đã
công bố liên quan tới luận án, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục và các
danh mục bảng, biểu, luận án gồm các phần sau:
10
Chương 1 – Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến FTA
và FTA kiểu mới: trình bày tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến
FTA và FTA kiểu mới.
Chương 2 – Cơ sở lý luận của sự hình thành FTA kiểu mới: trình bày
các cơ sở lý luận của sự hình thành FTA kiểu mới từ năm 2006 tới nay.
Chương 3 – Xu hướng hình thành các FTA kiểu mới và tác động: trình
bày xu hướng hình thành và phát triển của FTA qua các thời kỳ, tiến lên FTA
kiểu mới từ năm 2006 đến nay; đánh giá tác động của FTA kiểu mới đối với
nền kinh tế thế giới, các nước tham gia, các nước thứ ba và Việt Nam.
Chương 4 – Triển vọng của các FTA kiểu mới và hàm ý chính sách đối
với Việt Nam: trình bày triển vọng của các FTA kiểu mới, tiến trình hội nhập
kinh tế quốc tế và tham gia các FTA kiểu mới của Việt Nam từ năm 2006 đến
nay, từ đó rút ra hàm ý chính sách đối với Việt Nam.
11
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
FTA VÀ FTA KIỂU MỚI
Các FTA đang ngày càng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế
thế giới cũng như với từng quốc gia riêng lẻ, là một công cụ không thể thiếu
để hiện thực hóa việc tăng cường hội nhập và liên kết kinh tế quốc tế, hay
chiến lược tự do hóa thương mại và trở thành một chính sách kinh tế – đối
ngoại quan trọng của các nhà nước. Do tầm quan trọng của hội nhập và liên
kết kinh tế quốc tế nói chung và các FTA nói riêng, từ trước đến nay đã có
nhiều công trình trong và ngoài nước nghiên cứu về vấn đề này, trải rộng từ
hệ thống lý thuyết về hội nhập kinh tế quốc tế, bao gồm các định nghĩa, khái
niệm, nội hàm hiệp định thương mại tự do, các cấp độ cam kết tự do hóa
thương mại và liên kết kinh tế, các mô hình và khung khổ phân tích cơ sở
hình thành và tác động kinh tế của các thỏa thuận thương mại tự do, cho tới
hệ thống các quy định pháp lý của WTO về FTA và những vấn đề có liên
quan; xu hướng hình thành FTA, các hiệu ứng và tác động định lượng và định
tính đối với thế giới, khu vực và Việt Nam, dự báo xu hướng phát triển… Có
thể khái quát tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan tới FTA và
FTA kiểu mới như sau:
1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Trong từng giai đoạn, thời kỳ phát triển, các công trình nghiên cứu
trong nước đã bám tương đối sát với thực tiễn phát triển, đánh giá tác động và
đề xuất các chính sách cụ thể đối với Việt Nam, khái quát như sau:
Trong giai đoạn 1992-2000, tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt
Nam được đánh dấu bằng hai FTA quan trọng đầu tiên (xem Bảng 4.1). Đó là
12