Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

Luận văn tốt nghiệp: công tác thanh quyết toán trong doanh nghiệp xây dựng ( kèm file)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (770.54 KB, 108 trang )

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Ths. LÊ QUANG PHÚC

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LUẬN
1.1.

GIỚI THIỆU VỀ KIỂM TOÁN

1.1.1. Khái niệm:
 Kiểm toán độc lập: Là việc kiểm tra và xác nhận của kiểm toán viên và doanh
nghiệp kiểm toán về tính trung thực và hợp lý của các tài liệu, số liệu kế toán
và báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành của các doanh nghiệp, tổ chức
doanh nghiệp, tổ chức (gọi chung là đơn vị được kiểm toán) trên cơ sở các
quy định của nhà nước, các chuẩn mực kiểm toán hiện hành khi có yêu cầu
của các đơn vị này.
 Doanh nghiệp kiểm toán: Là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo
quy định của pháp luật về thành lập và hoạt động doanh nghiệp tại Việt Nam
và theo quy định tại Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 về kiểm
toán độc lập.
 Công việc kiểm toán độc lập do các kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán
thực hiện. Khi kết thúc công việc kiểm toán, kiểm toán viên và doanh nghiệp
kiểm toán phải lập báo cáo kiểm toán, trong đó ghi rõ ý kiến về kết quả kiểm
toán.
 Chuẩn mực kiểm toán: Là quy định và hướng dẫn về các nguyên tắc và thủ tục
kiểm toán làm cơ sở để kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán thực hiện
kiểm toán và làm cơ sở kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán.
 Báo cáo kiểm toán: Là báo cáo bằng văn bản do kiểm toán viên, doanh nghiệp
kiểm toán lập và công bố thể hiện ý kiến chính thức của mình về báo cáo tài
chính (đầu tư) của một đơn vị đã được kiểm toán. Báo cáo kiểm toán phải độc
lập, khách quan, trung thực, có chữ ký của kiểm toán viên hành nghề thực


hiện kiểm toán.
 Hồ sơ Báo cáo quyết toán: Là toàn bộ các văn bản, giấy tờ, tài liệu có liên
quan đến dự án đầu tư hoàn thành mà chủ đầu tư có trách nhiệm chuẩn bị để

SVTH: HUỲNH THỊ HOANH

Trang 1


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Ths. LÊ QUANG PHÚC

phục vụ cho việc quyết toán vốn đầu tư theo quy định hiện hành về quyết toán
vốn đầu tư.
 Báo cáo quyết toán vốn đầu tư: Là hệ thống các báo cáo được lập theo chuẩn
mực kế toán, chế độ kế toán, quy chế quản lý đầu tư hiện hành và các quy định
của pháp luật có liên quan phản ánh các thông tin kinh tế, tài chính và các
thông tin quan trọng khác trong quá trình đầu tư và thực hiện dự án.
 Chủ đầu tư: Là người sở hữu vốn hoặc là người được giao trách nhiệm trực
tiếp quản lý và sử dụng vốn để đầu tư theo quy định của pháp luật.
 Vốn đầu tư được quyết toán là toàn bộ chi phí hợp pháp đã thực hiện trong
quá trình đầu tư để đưa dự án vào khai thác sử dụng. Chi phí hợp pháp là chi
phí được thực hiện trong phạm vi thiết kế, dự toán đã phê duyệt kể cả phần
điều chỉnh, bổ sung, đúng với hợp đồng đã ký kết, phù hợp với các quy định
của pháp luật. Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì vốn đầu
tư được quyết toán phải nằm trong giới hạn tổng mức đầu tư được duyệt (hoặc
được điều chỉnh) theo quyết định của cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1.1.2. Mục tiêu của Báo cáo kiểm toán
 Mục tiêu của kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành là giúp cho

kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến về Báo cáo quyết toán vốn
đầu tư hoàn thành có được lập trên cơ sở chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và
quy định về quyết toán vốn đầu tư hiện hành, có tuân thủ pháp luật và các quy
định có liên quan về quản lý đầu tư xây dựng và có phản ánh trung thực và
hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu tình hình và kết quả đầu tư hay không?
 Ý kiến của kiểm toán viên và công ty kiểm toán làm tăng thêm sự tin cậy của
Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành và là cơ sở để cơ quan có thẩm quyền
thẩm tra, phê duyệt quyết toán xem xét phê duyệt Báo cáo quyết toán vốn đầu tư
hoàn thành.

SVTH: HUỲNH THỊ HOANH

Trang 2


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Ths. LÊ QUANG PHÚC

1.1.3. Phạm vi kiểm toán:
 Tất cả các dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B sử dụng
vốn nhà nước khi hoàn thành đều phải kiểm toán quyết toán trước khi trình cấp
có thẩm quyền thẩm tra, phê duyệt quyết toán; các dự án còn lại thực hiện
kiểm toán quyết toán theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
 Chủ đầu tư tổ chức lựa chọn nhà thầu kiểm toán theo quy định của pháp luật
về đấu thầu, ký kết hợp đồng kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành theo quy
định của pháp luật về hợp đồng và nghiệm thu kết quả kiểm toán. Trường hợp
không thể lựa chọn được nhà thầu kiểm toán báo cáo quyết toán, chủ đầu tư
báo cáo người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán xem xét, quyết định giao
cho cơ quan thẩm tra trực tiếp thẩm tra quyết toán.

1.1.4. Các nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư
hoàn thành gồm:
 Tuân thủ pháp luật nhà nước: Kiểm toán viên phải luôn coi trọng và chấp
hành đúng pháp luật của nhà nước trong quá trình thực hiện kiểm toán báo
cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành.
 Tuân thủ nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán viên, cụ thể:
 Độc lập;
 Chính trực;
 Khách quan;
 Năng lực chuyên môn và tính thận trọng;
 Tính bí mật;
 Tư cách nghề nghiệp;
 Tuân thủ chuẩn mực chuyên môn.
1.1.5. Thời gian quyết toán
Thời gian lập báo cáo quyết toán dự án hoàn thành được tính từ ngày ký biên bản
bàn giao đưa vào sử dụng; Thời gian kiểm toán tính từ ngày nhận đủ hồ sơ kiểm
toán theo quy định; Thời gian thẩm tra, phê duyệt quyết toán tính từ ngày nhận đủ
hồ sơ quyết toán theo quy định tại Mục III, Phần II của Thông tư 19/2011/TT-

SVTH: HUỲNH THỊ HOANH

Trang 3


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Ths. LÊ QUANG PHÚC

BTC. Thời gian tối đa quy định cụ thể như sau:
ĐVT: tháng

Dự án

QTQG

Nhóm A

Nhóm B

Nhóm C

Thời gian lập
BCQT

12

12

9

6

Thời gian kiểm
toán

10

8

6


4

Thời gian thẩm
tra, phê duyệt
quyết toán

10

7

5

4

Dự án lập
BCKT KT
3

3

1.1.6. Thẩm quyền phê duyệt, cơ quan thẩm tra quyết toán
1.6.1. Thẩm quyền phê duyệt quyết toán:
1.6.1.1. Đối với dự án quan trọng quốc gia và các dự án quan trọng khác do Thủ
tướng Chính phủ quyết định đầu tư:
 Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt quyết toán đối với các dự án thành phần sử
dụng vốn ngân sách nhà nước; được uỷ quyền hoặc phân cấp phê duyệt quyết
toán đối với các dự án thuộc thẩm quyền;
 Chủ đầu tư phê duyệt quyết toán các dự án, dự án thành phần không sử dụng
vốn ngân sách nhà nước.
1.6.1.2. Đối với các dự án còn lại: Người quyết định đầu tư là người có thẩm

quyền phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành. Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của các đoàn thể, Chủ
tịch uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được uỷ quyền
hoặc phân cấp phê duyệt quyết toán đối với các dự án nhóm B, C cho cơ quan cấp
dưới trực tiếp.
1.6.2. Cơ quan thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành:
1.6.2.1. Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thuộc tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương quản lý: Sở Tài chính tổ chức thẩm tra;

SVTH: HUỲNH THỊ HOANH

Trang 4


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Ths. LÊ QUANG PHÚC

1.6.2.2. Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thuộc cấp quận,
huyện, thành phố thuộc tỉnh quản lý: Phòng Tài chính - Kế hoạch tổ chức thẩm
tra.
1.6.2.3. Đối với các dự án còn lại: Người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán
giao cho đơn vị có chức năng thuộc quyền quản lý tổ chức thẩm tra quyết toán dự
án hoàn thành trước khi phê duyệt.
1.1.7. Trách nhiệm trong dự án hoàn thành
1.7.1. Trách nhiệm của Chủ đầu tư:
 Lập báo cáo quyết toán dự án hoàn thành đầy đủ nội dung và đảm bảo thời
gian quy định của Thông tư này;
 Trình duyệt, quản lý hồ sơ quyết toán đúng quy định. Chịu trách nhiệm về tính
chính xác đối với số liệu, tính pháp lý đối với tài liệu trong hồ sơ trình duyệt

quyết toán dự án hoàn thành;
 Cung cấp đầy đủ tài liệu liên quan đến quyết toán dự án hoàn thành theo yêu
cầu của cơ quan thẩm tra (kiểm toán);
 Sau 6 tháng kể từ khi có quyết định phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành,
chủ đầu tư phải hoàn thành việc giải quyết công nợ và làm thủ tục tất toán tài
khoản đầu tư của dự án (công trình) tại cơ quan thanh toán, cho vay vốn đầu
tư.
1.7.2. Trách nhiệm của các nhà thầu:
 Thực hiện quyết toán giá trị thực hiện hợp đồng đã ký kết với chủ đầu tư theo
quy định. Hoàn chỉnh hồ sơ quyết toán thuộc phạm vi trách nhiệm thực hiện
và chịu trách nhiệm về tính chính xác đối với số liệu và tính pháp lý đối với
các tài liệu có liên quan đã cung cấp cho chủ đầu tư lập báo cáo quyết toán
dự án hoàn thành theo quy định;
 Cùng với chủ đầu tư xử lý dứt điểm các vấn đề còn tồn tại theo hợp đồng đã
ký kết. Hoàn trả đầy đủ, kịp thời số vốn mà chủ đầu tư đã chi trả sai chế độ
quy định.

SVTH: HUỲNH THỊ HOANH

Trang 5


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Ths. LÊ QUANG PHÚC

1.7.3. Trách nhiệm của cơ quan kiểm soát thanh toán, cho vay vốn đầu tư:
 Kiểm tra, đối chiếu, xác nhận vốn đầu tư đã cho vay và thanh toán đối với dự
án đảm bảo đúng quy định của Nhà nước; đồng thời có nhận xét, đánh giá,
kiến nghị với cơ quan thẩm tra, phê duyệt quyết toán về quá trình đầu tư của

dự án;
 Đôn đốc, hướng dẫn chủ đầu tư làm thủ tục thanh toán các khoản nợ và tất
toán tài khoản của các dự án đã phê duyệt quyết toán;
 Thực hiện tất toán tài khoản của các dự án đã phê duyệt quyết toán theo quy
định.
1.7.4 Trách nhiệm của đơn vị kiểm toán
 Đơn vị kiểm toán, kiểm toán viên khi thực hiện kiểm toán quyết toán dự án
hoàn thành phải chấp hành nguyên tắc hoạt động kiểm toán độc lập, có quyền
hạn, nghĩa vụ và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật về kiểm toán;
 Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước khách hàng và người sử dụng kết quả
kiểm toán báo cáo quyết toán đã thực hiện.
1.7.5. Trách nhiệm của cơ quan thẩm tra, phê duyệt quyết toán:
 Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc chủ đầu tư thực hiện công tác quyết toán dự án
hoàn thành kịp thời, đầy đủ nội dung biểu mẫu theo quy định;
 Hướng dẫn chủ đầu tư giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình
quyết toán dự án hoàn thành;
 Tổ chức thẩm tra báo cáo quyết toán dự án hoàn thành đầy đủ nội dung, yêu
cầu theo quy định. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả trực tiếp thẩm
tra trên cơ sở hồ sơ quyết toán do chủ đầu tư cung cấp;
 Hướng dẫn, đôn đốc, tạo điều kiện pháp lý để chủ đầu tư hoàn thành việc giải
quyết công nợ và tất toán tài khoản của dự án sau khi phê duyệt quyết toán.
1.7.6. Trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phương:
 Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu tư, các đơn vị thuộc phạm vi quản
lý thực hiện công tác quyết toán dự án hoàn thành theo quy định;
 Bố trí đủ vốn để thanh toán cho dự án đã phê duyệt quyết toán;

SVTH: HUỲNH THỊ HOANH

Trang 6



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Ths. LÊ QUANG PHÚC

 Đôn đốc, tạo điều kiện pháp lý để chủ đầu tư hoàn thành việc giải quyết công
nợ và tất toán tài khoản của dự án sau khi phê duyệt quyết toán;
 Khi quyết định đầu tư hoặc giao nhiệm vụ chủ đầu tư, không giao dự án đầu
tư mới cho chủ đầu tư có 3 dự án trở lên vi phạm quy định về thời gian lập
báo cáo quyết toán chậm hơn 6 tháng.
1.7.7. Trách nhiệm của cơ quan tài chính các cấp:


Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý
nhà nước về quyết toán vốn đầu tư; hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành;
kiểm tra công tác quyết toán vốn đầu tư và quyết toán dự án hoàn thành trong
cả nước;



Cơ quan tài chính các cấp hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra công tác quyết toán
vốn đầu tư, quyết toán dự án hoàn thành thuộc phạm vi quản lý. Trường hợp
phát hiện có sai sót trong công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán, có quyền
yêu cầu cấp phê duyệt quyết toán điều chỉnh lại cho đúng; đồng thời xử lý
hoặc đề nghị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.

SVTH: HUỲNH THỊ HOANH

Trang 7



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

1.2.

Ths. LÊ QUANG PHÚC

CÁC QUY ĐỊNH CỦA NHÀ NƯỚC VỀ KIỂM TOÁN QUYẾT TOÁN

VỐN ĐẦU TƯ HOÀN THÀNH
 Chuẩn mực 1000 - kiểm toán quyết toán vốn đầu tư hoàn thành ban hành kèm
theo Quyết định số 03/2005/QĐ-BTC ngày 18/01/2005 về việc ban hành và
công bố 06 chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (đợt 6).
 Thông tư số 19/2011/TT-BTC ngày 14/02/2011 của Bộ Tài chính về việc
hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước.
 Quyết định số 56/2008/QĐ-BTC ngày 17/07/2008 của Bộ Tài chính về việc
ban hành quy trình thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành đốc với các dự án sử
dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
 Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003; Luật Đấu thầu
61/2005/QH11 ngày 26/11/2005.
 Luật kiểm toán độc lập số 67/2011/QH12 được Quốc hội nước Cộng hòa xa
hội chủ nghĩa Việt Nam ký ngày 29/03/2011.
 Nghị định 105/2004/NĐ-CP ngày 30/03/2004 về kiểm toán độc lập.

SVTH: HUỲNH THỊ HOANH

Trang 8


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


Ths. LÊ QUANG PHÚC

1.3. TRÌNH TỰ THỰC HIỆN BÁO CÁO KIỂM TOÁN QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU


Khi thực hiện một cuộc kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành,
kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải thực hiện các công việc kiểm toán theo
trình tự gồm 3 bước sau:
 Lập kế hoạch kiểm toán;
 Thực hiện kiểm toán;
 Kết thúc kiểm toán.
1.3.1. Lập kế hoạch kiểm toán
 Kế hoạch kiểm toán phải được lập cho các cuộc kiểm toán Báo cáo quyết toán
vốn đầu tư hoàn thành của dự án và phải thông báo cho đơn vị được kiểm toán
biết để phối hợp thực hiện. Kế hoạch kiểm toán phải được lập một cách thích
hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các khía cạnh quan trọng của cuộc kiểm toán;
phát hiện gian lận, rủi ro và những vấn đề tiềm ẩn để đảm bảo cuộc kiểm toán
được hoàn thành đúng thời hạn. Kế hoạch kiểm toán trợ giúp kiểm toán viên
phân công công việc cho trợ lý kiểm toán viên, kỹ thuật viên và phối hợp công
việc với đơn vị được kiểm toán.
 Kế hoạch kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành gồm 2 bộ phận:


Kế hoạch kiểm toán tổng thể;



Chương trình kiểm toán.
+ Kế hoạch kiểm toán tổng thể mô tả phạm vi và cách thức tiến hành cuộc

kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán tổng thể phải đầy đủ, chi tiết, làm cơ sở
để lập chương trình kiểm toán. Hình thức và qui mô của kế hoạch kiểm
toán tổng thể thay đổi tuỳ thuộc vào quy mô của dự án, tính chất phức
tạp của công việc kiểm toán.
+ Chương trình kiểm toán xác định nội dung, lịch trình và phạm vi các thủ
tục kiểm toán cần thiết để thực hiện kế hoạch kiểm toán tổng thể.

SVTH: HUỲNH THỊ HOANH

Trang 9


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Ths. LÊ QUANG PHÚC

1.3.2. Bước 2. Thực hiện kiểm toán
 Trước khi thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên phải yêu cầu đơn vị được kiểm
toán cung cấp toàn bộ hồ sơ báo cáo quyết toán. Hồ sơ báo cáo quyết toán của
dự án thực hiện theo quy định hiện hành, bao gồm: Tờ trình đề nghị phê duyệt
quyết toán, Báo cáo quyết toán vốn đầu tư, các văn bản pháp lý có liên quan
đến dự án, các hồ sơ tài liệu khác có liên quan đến dự án...
 Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên phải thực hiện kiểm tra
Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành theo các nội dung, yêu cầu và
hướng dẫn của Bộ Tài chính về Quy trình thẩm tra Báo cáo quyết toán vốn đầu
tư hoàn thành. Các nội dung kiểm tra chủ yếu gồm:
+ Kiểm tra hồ sơ pháp lý của dự án đầu tư;
+ Kiểm tra nguồn vốn đầu tư;
+ Kiểm tra chi phí đầu tư;
+ Kiểm tra chi phí đầu tư không tính vào giá trị tài sản bàn giao;

+ Kiểm tra giá trị tài sản bàn giao;
+ Kiểm tra tình hình công nợ và vật tư, thiết bị tồn đọng.
1.3.2.1. Kiểm tra hồ sơ pháp lý của dự án
 Kiểm tra việc chấp hành trình tự, thủ tục đầu tư và xây dựng theo quy định của
pháp luật về đầu tư và xây dựng.
 Kiểm tra việc chấp hành trình tự, thủ tục lựa chọn thầu theo quy định của pháp
luật về đấu thầu.
 Kiểm tra tính pháp lý và hình thức giá của các hợp đồng do chủ đầu tư ký với
các nhà thầu (tư vấn, xây dựng, cung ứng vật tư thiết bị) để thực hiện dự án.
1.3.2.2. Kiểm tra nguồn vốn đầu tư dự án
Đối chiếu số vốn đa cấp, cho vay, thanh toán do chủ đầu tư báo cáo với số xác
nhận của cơ quan cấp vốn, cho vay, thanh toán liên quan để xác định số vốn
đầu tư thực tế thực hiện.

SVTH: HUỲNH THỊ HOANH

Trang 10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Ths. LÊ QUANG PHÚC

1.3.2.3. Kiểm tra chi phí đầu tư dự án
1.3.2.3.1. Kiểm tra chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng
 Kiểm tra chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng: Đối chiếu đề nghị quyết
toán của chủ đầu tư với dự toán bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư;
dự toán chi phí tổ chức bồi thường giải phóng mặt bằng đa được cấp có thẩm
quyền phê duyệt; kiểm tra danh sách chi trả cho các tổ chức, cá nhân nhận tiền
bồi thường đa có chữ ký xác nhận theo quy định để xác định giá trị quyết toán.

 Trường hợp dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư là dự án độc lập được lập
báo cáo quyết toán và thẩm tra quyết toán như một dự án đầu tư độc lập.
1.3.2.3.2. Kiểm tra chi phí xây dựng
 Kiểm tra tính tuân thủ các quy định về hợp đồng xây dựng và quyết định

trúng thầu của cấp có thẩm quyền phê duyệt; trong đó, lưu ý đến hình
thức giá hợp đồng ghi trong từng hợp đồng làm cơ sở cho việc kiểm tra
quyết toán theo hợp đồng.
1.3.2.3.2.1. Kiểm tra đối với gói thầu do các nhà thầu thực hiện theo hợp đồng:
Các bên tham gia ký kết hợp đồng phải thỏa thuận giá hợp đồng xây dựng
(không phân biệt hình thức lựa chọn nhà thầu) theo một trong các hình thức
giá hợp đồng sau đây:
+ Giá hợp đồng trọn gói;
+ Giá hợp đồng theo đơn giá cố định;
+ Giá hợp đồng theo giá điều chỉnh.
a. Kiểm tra đối với hợp đồng theo hình thức "Giá hợp đồng trọn gói":
 Đối chiếu các yêu cầu, nội dung công việc, khối lượng thực hiện, đơn
giá trong bản tính giá trị đề nghị quyết toán A-B với các yêu cầu, nội
dung công việc, khối lượng thực hiện, đơn giá ghi trong hợp đồng, bản
tính giá hợp đồng và các tài liệu kèm theo hợp đồng. Qua đó xác định
được giá trị quyết toán của hợp đồng.

SVTH: HUỲNH THỊ HOANH

Trang 11


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Ths. LÊ QUANG PHÚC


 Khi nhà thầu thực hiện đầy đủ các yêu cầu, nội dung công việc, đúng
khối lượng thực hiện và đơn giá ghi trong hợp đồng, bản tính giá hợp
đồng; thì giá trị quyết toán đúng bằng giá trọn gói của hợp đồng đa ký.
Không chiết tính lại khối lượng cũng như đơn giá chi tiết đa được cấp
có thẩm quyền phê duyệt theo quyết định trúng thầu.
b. Kiểm tra đối với hợp đồng theo hình thức "Giá hợp đồng theo đơn giá cố
định":
 Đối chiếu với biên bản nghiệm thu khối lượng thực hiện để thẩm tra các
yêu cầu, nội dung công việc, khối lượng thực hiện trong bản tính giá trị
đề nghị quyết toán A-B;
 Đối chiếu đơn giá trong bản tính giá trị đề nghị quyết toán A-B với đơn
giá cố định ghi trong bản tính giá hợp đồng và các tài liệu kèm theo hợp
đồng;
 Giá trị quyết toán bằng khối lượng thực hiện đa được nghiệm thu đúng
quy định nhân (x) với đơn giá cố định ghi trong hợp đồng.
c. Kiểm tra đối với hợp đồng theo hình thức "Giá hợp đồng theo giá điều
chỉnh":
 Căn cứ điều kiện cụ thể của hợp đồng, xác định rõ phạm vi, nguyên tắc
và phương thức điều chỉnh của hợp đồng. Trường hợp điều chỉnh về
khối lượng phải căn cứ biên bản nghiệm thu khối lượng để thẩm tra
khối lượng. Trường hợp điều chỉnh về đơn giá phải căn cứ nguyên tắc
điều chỉnh đơn giá ghi trong hợp đồng.
1.3.2.3.2.2. Kiểm tra các trường hợp phát sinh:
 Trường hợp có những hạng mục hoặc một số nội dung công việc nào đó trong
hợp đồng không thực hiện thì giảm trừ giá trị tương ứng của những nội dung
đó theo hợp đồng;

SVTH: HUỲNH THỊ HOANH


Trang 12


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Ths. LÊ QUANG PHÚC

 Trường hợp có khối lượng không thực hiện hoặc khối lượng được nghiệm thu
thấp hơn ở bản tính giá hợp đồng thì giảm trừ phần khối lượng không thực
hiện (hoặc thấp hơn) nhân (x) với đơn giá tương ứng ghi trong hợp đồng;
 Trường hợp có công việc phát sinh theo yêu cầu của chủ đầu tư, trong phạm vi
hợp đồng, khối lượng phát sinh nhỏ hơn hoặc bằng 20% khối lượng công việc
tương ứng ghi trong hợp đồng thì cộng (+) thêm phần khối lượng phát sinh
được nghiệm thu nhân (x) với đơn giá tương ứng ghi trong hợp đồng;
 Trường hợp có công việc phát sinh theo yêu cầu của chủ đầu tư, trong phạm vi
hợp đồng, khối lượng phát sinh lớn hơn 20% khối lượng công việc tương ứng
ghi trong hợp đồng hoặc khối lượng phát sinh không có đơn giá trong hợp
đồng thì cộng (+) thêm phần khối lượng phát sinh được nghiệm thu nhân (x)
với đơn giá điều chỉnh do chủ đầu tư phê duyệt theo nguyên tắc điều chỉnh
đơn giá khối lượng phát sinh đa ghi trong hợp đồng;
 Trường hợp có công việc phát sinh theo yêu cầu của chủ đầu tư, ngoài phạm vi
hợp đồng thì thẩm tra theo dự toán bổ sung đa được chủ đầu tư phê duyệt kèm
theo hợp đồng bổ sung giá trị phát sinh này.
1.3.2.3.3. Kiểm tra chi phí thiết bị
 Kiểm tra tính tuân thủ các quy định về hợp đồng và quyết định của cấp

có thẩm quyền phê duyệt, trong đó, lưu ý đến hình thức giá hợp đồng ghi
trong từng hợp đồng của các gói thầu cung cấp và lắp đặt thiết bị làm cơ
sở cho việc kiểm tra quyết toán theo hợp đồng.
 Đối chiếu danh mục, chủng loại, nguồn gốc xuất xứ, chất lượng, cấu


hình, giá của thiết bị đề nghị quyết toán so với biên bản nghiệm thu và
dự toán chi phí thiết bị được phê duyệt để xác định gía trị quyết toán
phần mua sắm thiết bị;
 Thẩm tra chi phí gia công, lắp đặt thiết bị đối với thiết bị cần gia công,

cần lắp theo dự toán được duyệt và được nghiệm thu đúng quy định. Giá
trị quyết toán bằng khối lượng thực hiện đa được nghiệm thu đúng quy
định nhân (x) với đơn giá đa thẩm tra.

SVTH: HUỲNH THỊ HOANH

Trang 13


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Ths. LÊ QUANG PHÚC

1.3.2.3.4. Kiểm tra chi phí quản lý dự án

a. Trường hợp dự án do Ban quản lý dự án chuyên trách thực hiện quản
lý:
+ Kiểm tra việc áp dụng định mức để xác định tổng mức được trích của
chi phí quản lý dự án và các khoản chi phí tư vấn đầu tư xây dựng của
dự án do Ban quản lý dự án thực hiện.
+ Đối chiếu sự phù hợp giữa số liệu đề nghị quyết toán với số liệu phân
bổ chi phí quản lý dự án hàng năm theo quyết định phê duyệt quyết
toán chi phí quản lý dự án hàng năm.
b. Trường hợp dự án do Ban quản lý dự án kiêm nhiệm thực hiện quản

lý:
+ Đối chiếu sự phù hợp giữa số liệu đề nghị quyết toán với định mức
được trích và dự toán chi phí quản lý dự án được duyệt theo quy định
của Thông tư hướng dẫn quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án đầu
tư của các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước của Bộ Tài chính.
+ Xem xét các chứng từ chi tiêu đảm bảo tính hợp pháp, hợp lý, hợp lệ
và tuân thủ chế độ chi tiêu hiện hành của nhà nước.
1.3.2.3.5. Kiểm tra chi phí tư vấn đầu tư
 Đối với các khoản chi phí tư vấn tính theo định mức tỷ lệ %: Kiểm tra

các điều kiện quy định trong việc áp dụng định mức tỷ lệ % để xác định
giá trị chi phí của từng loại công việc;
 Đối với các khoản chi phí tư vấn tính theo dự toán chi tiết được duyệt:

Đối chiếu giá trị đề nghị quyết toán với dự toán được duyệt, đánh giá
mức độ hợp lý của các khoản chi phí.
 Đối với các khoản chi phí tư vấn hình thức hợp đồng theo thời gian: Đối

chiếu đơn giá thù lao theo thời gian do chủ đầu tư và nhà thầu thoả
thuận trong hợp đồng nhân với thời gian làm việc thực tế (theo tháng,

SVTH: HUỲNH THỊ HOANH

Trang 14


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Ths. LÊ QUANG PHÚC


tuần, ngày, giờ) để xác định mức thù lao phải trả cho nhà thầu. Các
khoản chi phí đi lại, khảo sát, thuê văn phòng làm việc,... đối chiếu với
quy định về phương thức thanh toán nêu trong hợp đồng (theo chứng từ
hoá đơn hợp lệ hoặc theo đơn giá khoán đã thoả thuận trong hợp đồng).
1.3.2.3.6. Kiểm tra chi phí khác
Kiểm tra phần chi phí khác giống như kiểm tra ở phần chi phí tư vấn đầu tư.
1.3.2.4. Kiểm tra chi phí đầu tư không tính vào tài sản (nếu có)
 Chi phí đầu tư thiệt hại do thiên tai, địch họa và các nguyên nhân bất khả
kháng khác không thuộc phạm vi bảo hiểm;
 Chi phí đầu tư cho khối lượng công việc được huỷ bỏ theo quyết định của cấp
có thẩm quyền.
1.3.2.5. Kiểm tra giá trị tài sản bàn giao
 Kiểm tra số lượng và giá trị tài sản theo 2 loại: Tài sản cố định và tài sản lưu
động; nguyên giá (đơn giá) của từng nhóm (loại) tài sản theo thực tế chi phí và
theo giá quy đổi về thời điểm bàn giao tài sản đưa vào sản xuất, sử dụng.
1.3.2.6. Kiểm tra tình hình thanh toán công nợ, vật tư thiết bị tồn đọng
 Căn cứ kết quả kiểm tra chi phí đầu tư, báo cáo tình hình thanh toán cho các
nhà thầu của chủ đầu tư để kiểm tra công nợ của dự án;
 Căn cứ thực tế tiếp nhận và sử dụng vật tư thiết bị của dự án để xác định số
lượng, giá trị vật tư, thiết bị tồn đọng, đề xuất phương án xử lý;
 Căn cứ biên bản kiểm kê đánh giá tài sản dành cho hoạt động Ban quản lý dự
án tính đến ngày lập báo cáo quyết toán, xác định số lượng, giá trị tài sản còn
lại để bàn giao cho đơn vị sử dụng hoặc xử lý theo quy định.
1.3.3. Bước 3. Kết thúc kiểm toán
Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán, kiểm toán viên phải thực hiện các thủ tục
sau:
 Phân tích, soát xét tổng thể kết quả cuộc kiểm toán;
 Lập báo cáo kiểm toán;

SVTH: HUỲNH THỊ HOANH


Trang 15


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Ths. LÊ QUANG PHÚC

 Xử lý các công việc phát sinh sau khi phát hành báo cáo kiểm toán.
1.3.3.1. Phân tích, soát xét kết thúc tổng thể kết quả cuộc kiểm toán
 Quy trình phân tích được thực hiện từ khi lập kế hoạch kiểm toán, quá trình
kiểm tra báo cáo quyết toán, thu thập bằng chứng kiểm toán và tập trung hơn
khi phân tích, soát xét tổng thể kết quả cuộc kiểm toán trước khi đưa ra kết
luận kiểm toán.
 Quy trình phân tích, soát xét tổng thể kết quả cuộc kiểm toán giúp kiểm toán
viên khẳng định được những kết luận có được trong suốt quá trình kiểm tra
báo cáo quyết toán nhằm đưa ra kết luận về tính trung thực và hợp lý của Báo
cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành.
 Kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải soát xét và đánh giá những kết luận
rút ra từ các bằng chứng kiểm toán thu thập được và sử dụng các kết luận này
cho ý kiến của mình về Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành.
 Trong ý kiến đánh giá của kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải xác định
mức độ phù hợp của Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành với chuẩn mực
kế toán, chế độ kế toán hiện hành, mức độ trung thực, hợp lý của số liệu quyết
toán vốn đầu tư cũng như việc tuân thủ trình tự, thủ tục đầu tư theo quy định
của pháp luật hiện hành của đơn vị trong quá trình đầu tư xây dựng dự án.
1.3.3.2. Lập Báo cáo kiểm toán
 Báo cáo kiểm toán về Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành gồm các nội
dung cơ bản của một báo cáo kiểm toán gồm:
 Tên và địa chỉ công ty kiểm toán;

 Số hiệu báo cáo kiểm toán;
 Tiêu đề báo cáo kiểm toán;
 Người nhận báo cáo kiểm toán;
 Mở đầu của báo cáo kiểm toán:
 Nêu đối tượng của cuộc kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn
thành;

SVTH: HUỲNH THỊ HOANH

Trang 16


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Ths. LÊ QUANG PHÚC

 Nêu trách nhiệm của Giám đốc (hoặc người đứng đầu) đơn vị được kiểm
toán và trách nhiệm của kiểm toán viên và công ty kiểm toán.
 Phạm vi và căn cứ thực hiện cuộc kiểm toán:
 Nêu chuẩn mực kiểm toán đã áp dụng để thực hiện cuộc kiểm toán;
 Nêu những công việc và thủ tục kiểm toán mà kiểm toán viên đã thực hiện.
 Ý kiến của kiểm toán viên và công ty kiểm toán về Báo cáo quyết toán vốn
đầu tư hoàn thành đa được kiểm toán.
 Địa điểm và thời gian lập báo cáo kiểm toán;
 Chữ ký, số hiệu chứng chỉ kiểm toán viên và đóng dấu.
Ngoài các yếu tố trên, báo cáo kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn
thành còn bao gồm các nội dung đặc thù như sau:
 Căn cứ pháp lý và hồ sơ quyết toán vốn đầu tư;
 Các quy định hiện hành của pháp luật liên quan đến quản lý đầu tư và xây
dựng;

 Các hồ sơ pháp lý có liên quan của dự án;
 Hồ sơ quyết toán vốn đầu tư theo quy định hiện hành của pháp luật.
 Kết quả kiểm toán có liên quan đến số liệu theo báo cáo quyết toán, số liệu kết
quả kiểm toán vốn đầu tư;
Kết quả của cuộc kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành là cơ sở
để người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán xem xét, phê duyệt quyết toán
vốn đầu tư. Kiểm toán viên phải nêu rõ số liệu quyết toán vốn đầu tư theo kết
quả kiểm toán; Bao gồm các nội dung sau:
 Việc tuân thủ trình tự, thủ tục đầu tư trong quá trình đầu tư xây dựng dự
án;
 Nguồn vốn đầu tư;
 Chi phí đầu tư xây dựng dự án;
 Chi phí đầu tư không tính vào giá trị tài sản bàn giao;
 Giá trị tài sản bàn giao cho đơn vị sử dụng;
 Công nợ, giá trị vật tư, thiết bị tồn đọng.
SVTH: HUỲNH THỊ HOANH

Trang 17


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Ths. LÊ QUANG PHÚC

 Các kiến nghị của kiểm toán viên đối với chủ đầu tư và các bên liên quan đến
số liệu quyết toán vốn đầu tư.
Căn cứ vào tình hình và kết quả kiểm toán, kiểm toán viên và công ty kiểm
toán đưa ra một trong các loại ý kiến trong báo cáo kiểm toán Báo cáo quyết
toán vốn đầu tư hoàn thành, như sau:
 Ý kiến chấp nhận toàn phần;

 Ý kiến chấp nhận từng phần;
 Ý kiến từ chối (hoặc ý kiến không thể đưa ra ý kiến);
 Ý kiến không chấp nhận (hoặc ý kiến trái ngược).
a) Ý kiến chấp nhận toàn phần
Ý kiến chấp nhận toàn phần được áp dụng cho cả trường hợp Báo cáo quyết
toán vốn đầu tư hoàn thành có những sai sót nhưng đa được kiểm toán viên phát
hiện và đơn vị đa điều chỉnh theo ý kiến của kiểm toán viên; Báo cáo quyết toán
vốn đầu tư hoàn thành sau khi điều chỉnh đa được kiểm toán viên chấp nhận.
Trường hợp này thường dùng mẫu câu: "Theo ý kiến của chúng tôi, xét trên khía
cạnh trọng yếu, Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành sau khi đã điều
chỉnh theo ý kiến của kiểm toán viên, với tổng mức đầu tư thực hiện là... VNĐ
đã phản ánh trung thực và hợp lý tình hình quyết toán vốn đầu tư của dự án tại
thời điểm lập báo cáo quyết toán và phù hợp với chuẩn mực kế toán, chế độ kế
toán hiện hành và quy định pháp lý có liên quan.
b) Ý kiến chấp nhận từng phần
 Báo cáo kiểm toán đưa ra ý kiến chấp nhận từng phần được trình bày trong
trường hợp kiểm toán viên và công ty kiểm toán cho rằng Báo cáo quyết
toán vốn đầu tư hoàn thành chỉ phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía
cạnh trọng yếu tình hình quyết toán vốn đầu tư của dự án, nếu không bị
ảnh hưởng bởi yếu tố tuỳ thuộc (hoặc ngoại trừ) mà kiểm toán viên đa nêu
ra trong báo cáo kiểm toán. Điều này cũng có nghĩa là nếu các yếu tố do
kiểm toán viên nêu ra trong báo cáo kiểm toán có ảnh hưởng trọng yếu
đến Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành thì Báo cáo quyết toán vốn

SVTH: HUỲNH THỊ HOANH

Trang 18


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


Ths. LÊ QUANG PHÚC

đầu tư hoàn thành đó đa không phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía
cạnh trọng yếu.

SVTH: HUỲNH THỊ HOANH

Trang 19


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Ths. LÊ QUANG PHÚC

Ví dụ về báo cáo kiểm toán có yếu tố tuỳ thuộc:
"Theo ý kiến của chúng tôi, xét trên các khía cạnh trọng yếu, Báo cáo quyết
toán vốn đầu tư hoàn thành sau khi đã điều chỉnh theo ý kiến của kiểm toán
viên, với tổng mức đầu tư thực hiện là… VNĐ đã phản ánh trung thực và hợp
lý tình hình quyết toán vốn đầu tư của dự án tại ngày lập báo cáo quyết toán
vốn đầu tư, phù hợp với chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán hiện hành và các
quy định pháp lý có liên quan, tuỳ thuộc vào:
 Chi phí phát sinh của hạng mục A3 đang trong quá trình phê duyệt dự toán
bổ sung được cơ quan có thẩm quyền chấp nhận là XY1 VNĐ;
 Chi phí thẩm tra phê duyệt quyết toán chưa phát sinh được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt chấp nhận khi phát sinh thực tế là XY2 VNĐ;
 Chi phí chạy thử thực tế phát sinh được cơ quan có thẩm quyền chấp nhận
là XY3 VNĐ.
Ý kiến chấp nhận từng phần được đưa ra trong trường hợp kiểm toán viên cho
rằng không thể đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần, và những phần không chấp

nhận do không đồng ý với Giám đốc hay do công việc kiểm toán bị giới hạn, là
quan trọng nhưng không liên quan tới một số lượng lớn các khoản mục tới mức
có thể dẫn đến "Ý kiến từ chối" hoặc "Ý kiến không chấp nhận". Ý kiến chấp
nhận từng phần còn được thể hiện bởi thuật ngữ "ngoại trừ" ảnh hưởng của các
vấn đề không được chấp nhận, bằng mẫu câu: "ngoại trừ những ảnh hưởng (nếu
có) của những vấn đề nêu trên, Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành đã
phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu...".
c) Ý kiến từ chối (hoặc ý kiến không thể đưa ra ý kiến)
 Ý kiến từ chối (hoặc ý kiến không thể đưa ra ý kiến) được đưa ra trong
trường hợp hậu quả của việc bị giới hạn phạm vi kiểm toán là quan trọng
hoặc không được cung cấp đầy đủ hồ sơ quyết toán liên quan đến một số
lượng lớn các khoản mục tới mức mà kiểm toán viên không thể thu thập
đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp để có thể cho ý kiến về báo
cáo quyết toán vốn đầu tư, bằng mẫu câu: "Theo ý kiến của chúng tôi, vì
các lý do nêu trên, chúng tôi không thể đưa ra ý kiến về Báo cáo quyết
toán vốn đầu tư hoàn thành...".
SVTH: HUỲNH THỊ HOANH

Trang 20


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Ths. LÊ QUANG PHÚC

d) Ý kiến không chấp nhận (hoặc ý kiến trái ngược)
 Ý kiến không chấp nhận (hoặc ý kiến trái ngược) được đưa ra trong trường
hợp các vấn đề không thống nhất với Giám đốc là quan trọng hoặc liên
quan đến một số lượng lớn các khoản mục đến mức mà kiểm toán viên và
công ty kiểm toán cho rằng ý kiến chấp nhận từng phần là chưa đủ để thể

hiện tính chất và mức độ sai sót trọng yếu của Báo cáo quyết toán vốn đầu
tư hoàn thành, bằng mẫu câu: "Theo ý kiến của chúng tôi, vì ảnh hưởng
trọng yếu của những vấn đề nêu trên, Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn
thành là không trung thực và không hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu...
1.3.3.3. Xử lý các công việc phát sinh sau khi phát hành báo cáo kiểm toán
Sau ngày công bố báo cáo kiểm toán kèm theo Báo cáo quyết toán vốn đầu tư
hoàn thành, nếu kiểm toán viên và công ty kiểm toán nhận thấy có sai sót trong
kết quả kiểm toán hoặc có sự kiện phát sinh làm ảnh hưởng trọng yếu đến ý
kiến kiểm toán đa công bố thì kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải áp
dụng các biện pháp sau đây:
+ Nếu đơn vị được kiểm toán chấp nhận sửa đổi lại Báo cáo quyết toán vốn
đầu tư hoàn thành thì kiểm toán viên phải công bố lại báo cáo kiểm toán
mới dựa trên Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành đa sửa đổi và
thông báo đến các bên đa nhận Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành.
+ Nếu đơn vị được kiểm toán không chấp nhận sửa đổi lại Báo cáo quyết
toán vốn đầu tư hoàn thành thì kiểm toán viên phải thực hiện ngay các
biện pháp thông báo đến các bên đa và sẽ nhận Báo cáo quyết toán vốn
đầu tư hoàn thành, đồng thời thông báo cho đơn vị được kiểm toán biết.

SVTH: HUỲNH THỊ HOANH

Trang 21


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Ths. LÊ QUANG PHÚC

1.3.3.4. Mẫu Báo cáo kiểm toán (theo quy định):
CÔNG TY KIỂM TOÁN XYZ

(Địa chỉ, điện thoại, fax, email...)
Số:...............................................
BÁO CÁO KIỂM TOÁN
Về: Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành
Dự án:...................................................
của Ban quản lý dự án ABC
Kính gửi: Ban quản lý dự án ABC
Chúng tôi đa kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành dự án ....................
được lập ngày .................. của Ban quản lý dự án ABC từ trang ... đến trang ... kèm
theo.
1. Trách nhiệm của Ban quản lý dự án và trách nhiệm của kiểm toán viên
Việc lập và trình bày Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành này thuộc trách
nhiệm của Ban quản lý dự án ABC. Trách nhiệm của chúng tôi là đưa ra ý kiến về các
báo cáo này căn cứ trên kết quả kiểm toán của chúng tôi.
2. Phạm vi, căn cứ của cuộc kiểm toán
Căn cứ pháp lý
(Nêu các văn bản pháp quy của nhà nước ban hành trong lĩnh vực quản lý đầu tư,
xây dựng)
Hồ sơ quyết toán dự án
(Nêu rõ toàn bộ hồ sơ quyết toán dự án mà kiểm toán viên được cung cấp)
Phạm vi kiểm toán
Chúng tôi đa thực hiện công việc kiểm toán theo các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam.
Các chuẩn mực này yêu cầu công việc kiểm toán phải lập kế hoạch và thực hiện để có

SVTH: HUỲNH THỊ HOANH

Trang 22


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


Ths. LÊ QUANG PHÚC

sự đảm bảo hợp lý rằng Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành không còn chứa
đựng các sai sót trọng yếu.
Trên cơ sở hồ sơ quyết toán vốn đầu tư hoàn thành do Ban quản lý dự án ABC cung
cấp, chúng tôi đa tiến hành kiểm tra Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành dự
án............. của Ban quản lý dự án ABC theo đúng hướng dẫn tại (Thông tư số
19/2011/TT-BTC ngày 14/02/2011 của Bộ Tài chính), bao gồm các nội dung sau:
-

Kiểm tra hồ sơ pháp lý của dự án đầu tư;

-

Kiểm tra nguồn vốn đầu tư;

-

Kiểm tra giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành;

-

Kiểm tra giá trị khối lượng thiết bị hoàn thành;

-

Kiểm tra các khoản chi phí khác;

-


Kiểm tra chi phí đầu tư không tính vào giá trị tài sản;

-

Kiểm tra giá trị tài sản bàn giao đưa vào sử dụng;

-

Kiểm tra tình hình công nợ và vật tư, thiết bị tồn đọng.

Để thực hiện các nội dung trên, chúng tôi đa tiến hành kiểm tra chứng từ, sổ sách kế
toán liên quan đến dự án; Kiểm tra khối lượng quyết toán các gói thầu, quyết toán các
chi phí khác, rà soát, đối chiếu với thiết kế, dự toán được duyệt, dự toán phát sinh,
biên bản nghiệm thu, bản vẽ hoàn công; Kiểm tra việc áp dụng định mức XDCB của
nhà nước, đơn giá XDCB địa phương, đơn giá dự toán được duyệt và các bước thử
nghiệm khác mà chúng tôi thấy cần thiết trong từng trường hợp.
3. Kết quả kiểm tra
Khái quát chung về dự án: Nêu khái quát chung về dự án
Hồ sơ báo cáo quyết toán: (Đã đầy đủ chưa? thiếu tài liệu gì? Kiểm toán viên có
tham gia hoàn thiện hồ sơ quyết toán không?)
Tính pháp lý của quá trình đầu tư xây dựng dự án:
Danh mục và nội dung các văn bản pháp lý:

SVTH: HUỲNH THỊ HOANH

Trang 23


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


Ths. LÊ QUANG PHÚC

(Danh mục và nội dung các văn bản pháp lý liên quan đến quá trình đầu tư dự
án có phù hợp hay không phù hợp với quy định hiện hành của nhà nước.)
Tính pháp lý và việc thực hiện hợp đồng kinh tế:
(Nêu rõ tính pháp lý và việc thực hiện các hợp đồng về đầu tư xây dựng dự án
có phù hợp/ hay không phù hợp với quy định hiện hành của nhà nước)
Nguồn vốn đầu tư xây dựng dự án:
Nguồn vốn:

Đơn vị tính: VNĐ

Mức đầu tư

Nội dung

được duyệt

1
- Ngân sách
- Vay
- Nguồn vốn khác
Cộng

2

Theo báo cáo
quyết toán


Thực hiện
Kết quả
kiểm toán

Chênh lệch (*)

3

4

5=4-3

Nguyên nhân chênh lệch nguồn vốn (nếu có)
Chi phí đầu tư thực hiện:

Đơn vị tính: VNĐ
S
T
T
1

Nội dung

Dự toán
được duyệt

2
Chi phí xây lắp
Chi phí thiết bị
Chi phí khác

Chi phí dự phòng
Cộng

3

Theo báo cáo
Quyết toán
4

Thực hiện
Kết quả
kiểm toán
5

Chênh lệch (*)
6=5-4

Giá trị tài sản bàn giao:

T
T
1

Nội dung
2

Theo báo cáo
Quyết toán
3


Kết quả
kiểm toán
4

Chênh lệch
(*)
5=4-3

Đơn vị tính: VNĐ
Ghi chú
6

1 Tài sản cố định
2 Tài sản lưu động
Cộng

SVTH: HUỲNH THỊ HOANH

Trang 24


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Ths. LÊ QUANG PHÚC

Các khoản nợ phải thu, phải trả:

T
T
1

I

Tên chủ nợ và
khách nợ
2

Báo cáo
Quyết toán
3

Kết quả
kiểm toán
4

Chênh lệch
(*)
5=4-3

Đơn vị tính: VNĐ
Ghi chú
6

Nợ phải thu

II Nợ phải trả

(*) Nếu chênh lệch lớn thì có bảng phụ lục kèm theo và trình bày rõ nguyên nhân

4. Ý kiến kiểm toán:
Trên cơ sở các tài liệu được Ban quản lý ABC cung cấp, theo ý kiến chúng tôi, xét

trên các khía cạnh trọng yếu, Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành kèm theo của
dự án với tổng mức đầu tư thực hiện là... đa phản ánh trung thực và hợp lý tình hình
quyết toán vốn đầu tư của dự án... tại thời điểm lập báo cáo và phù hợp với chuẩn
mực, chế độ kế toán hiện hành và các quy định pháp lý có liên quan.
5. Kiến nghị:

…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
...., ngày... tháng... năm ...
CÔNG TY KIỂM TOÁN XYZ
Kiểm toán viên

Giám đốc

(Họ và tên, chữ ký)

(Họ và tên, chữ ký, đóng dấu)

Chứng chỉ
KTV....................

Chứng chỉ KTV......................

SVTH: HUỲNH THỊ HOANH

Trang 25



×