Tải bản đầy đủ (.docx) (104 trang)

Luận văn tốt nghiệp ngành kinh tế xây dựng: lập kế hoạch thi công và chi phí cho công trình REE TOWER( kèm file đầy đủ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.72 MB, 104 trang )

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP – ĐỀ TÀI: LẬP KẾ HOẠCH THI CÔNG VÀ KẾ HOẠCH QUẢN LÝ CHI PHÍ CHO
THI CÔNG CÔNG TRÌNH REE TOWER – GÓI THẦU HỆ THỐNG NHÔM KÍNH

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN ĐỀ TÀI
1.1 Một số khái niệm liên quan đến xây dựng
1.2 Những đặc điểm của sản phẩm xây dựng
1.3 Đặc điểm của quá trình sản xuất xây dựng
1.4 Chi phí xây dựng công trình
1.5 Nội dung chi phí xây dựng công trình
1.6 Nội dung quản trị chi phí
trong Doanh nghiệp thi công xây lắp
1.7 Tiến độ thi công xây dựng công trình
1.8 Một số khái niệm liên quan đến Xuất nhập khẩu

Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 10
Trang 24
Trang 27

CHƯƠNG II: LẬP KẾ HOẠCH THI CÔNG VÀ KẾ HOẠCH QUẢN LÝ CHI PHÍ
CHO THI CÔNG CÔNG TRÌNH REE TOWER–GÓI THẦU: HỆ THỐNG
NHÔM KÍNH – SỐ 09 ĐOÀN VĂN BƠ, QUẬN 4, TP. HCM
2.1 Giới thiệu về đơn vị thi công
2.2 Gói thầu hệ thống nhôm kính – Công trình Ree Tower
2.3 Cơ sở pháp lý gói thầu
2.4 Bảng khối lượng và đơn giá hợp đồng
2.5 Các điều kiện của hợp đồng


2.6 Giải pháp thi công
2.7 Các tiêu chuẩn áp dụng trong thi công
2.8 Biện pháp thi công
2.9 Tiến độ thi công
2.10 Giải pháp thu mua vật tư
2.11 Công tác sản xuất
2.12 Công tác thi công lắp đặt
2.13 Chi phí chung phục vụ thi công
2.14 Kế hoạch doanh thu cho dự án
2.15 Cân đối dòng tiền dự án
2.16 Kế hoạch vốn cho thi công
2.17 Xác định lợi nhuận cho thi công

GVHD: NGUYỄN TRƯỜNG KIÊN
SVTH: NGUYỄN VĂN THOẠI

Trang: 1

Trang 40
Trang 42
Trang 47
Trang 48
Trang 51
Trang 52
Trang 52
Trang 53
Trang 71
Trang 72
Trang 87
Trang 91

Trang 95
Trang 96
Trang 100
Trang 102
Trang 103


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP – ĐỀ TÀI: LẬP KẾ HOẠCH THI CÔNG VÀ KẾ HOẠCH QUẢN LÝ CHI PHÍ CHO
THI CÔNG CÔNG TRÌNH REE TOWER – GÓI THẦU HỆ THỐNG NHÔM KÍNH

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI:
1.1 Một số khái niệm liên quan đến xây dựng:
 Đầu tư xây dựng công trình: Là hoạt động có liên quan đến bỏ vốn ở
giai đoạn hiện tại nhằm tạo ra tài sản cố định là công trình xây dựng để
sau đó tiến hành khai thác công trình, sinh lời với một khoản thời gian
nhất định nào đó trong tương lai.
 Hoạt động xây dựng: Là hoạt động trực tiếp hình thành công trình xây
dựng bao gồm các lĩnh vực:
 Lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng.
 Khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình.
 Thi công xây dựng, lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng.

GVHD: NGUYỄN TRƯỜNG KIÊN
SVTH: NGUYỄN VĂN THOẠI

Trang: 2


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP – ĐỀ TÀI: LẬP KẾ HOẠCH THI CÔNG VÀ KẾ HOẠCH QUẢN LÝ CHI PHÍ CHO
THI CÔNG CÔNG TRÌNH REE TOWER – GÓI THẦU HỆ THỐNG NHÔM KÍNH


 Các hoạt động khác liên quan đến xây dựng công trình (Sản xuất cấu
kiện, bán thành phẩm xây dựng . . .)
 Chủ đầu tư: Là người sở hữu vốn, hoặc là người được giao quản lý sử
dụng vốn để đầu tư xây dựng công trình.
 Nhà thầu trong xây dựng: Là tổ chức cá nhân có đủ năng lực hoạt động,
năng lực hành nghề khi tham gia quan hệ hợp đồng trong hoạt động xây
dựng.
 Đấu thầu: Là quá trình lựa chọn các nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của
gói thầu, của bên mời thầu. Bao gồm đấu thầu trong nước và đấu thầu
quốc tế tại Việt Nam.
 Gói thầu: Là toàn bộ dự án hoặc một phần công việc của dụ án được phân
chia theo tính chất kỹ thuật hoặc trình tự thực hiện dự án, có quy mô hợp
lý và đảm bảo tính đồng bộ của dự án.
 Gói thầu trọn gói: Là gói thầu mà khi nhà thầu trúng thầu sẽ thực hiện
toàn bộ các công việc có liên quan đến nội dung công việc trong hồ sơ
mời thầu (Nội dung công việc, bản vẽ đấu thầu), và đơn giá cố định, và
tuân theo tiêu chuẩn kỹ thuật trong hồ sơ mời thầu.
 Vật liệu hiện đại: Là những loại vật liệu dùng trong sản xuất xây dựng
được tạo ra bằng việc ứng dựng khoa học kỹ thuật tác động vào các
nguyên liệu tự nhiên, ví dụ như: Kính, Đá Granite, đá nhân tạo, tấm ốp. . .
 Mặt dựng: Là hệ thống tường bao che bên ngoài của công trình, sử dụng
chủ yếu các vật liệu theo kiến trúc hiện đại, kết cấu nhẹ, thi công nhanh
như: Hệ thống tường kính, tường kính kết hợp tấm ốp nhôm, tường kính
kết hợp ốp đá Granite. Ưu điểm: Thi công nhanh, kết cấu nhẹ, thẩm mỹ,
tiết kiệm năng lượng khi sử dụng vận hành công trình, bảo trì sửa chữa
đơn giản nhanh gọn. Nhược điểm: Chi phí giá thành cao, trình độ thi công
phức tạp, đòi hỏi trình độ thi công cao. Nguyên vật liệu chính chủ yếu là

GVHD: NGUYỄN TRƯỜNG KIÊN

SVTH: NGUYỄN VĂN THOẠI

Trang: 3


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP – ĐỀ TÀI: LẬP KẾ HOẠCH THI CÔNG VÀ KẾ HOẠCH QUẢN LÝ CHI PHÍ CHO
THI CÔNG CÔNG TRÌNH REE TOWER – GÓI THẦU HỆ THỐNG NHÔM KÍNH

nhập khẩu do trình độ sản xuất trong nước chưa đáp ứng kịp yêu cầu về
kỹ thuật và chất lượng.
1.2

Những đặc điểm của sản phẩm xây dựng:
 Sản phẩm xây dựng với tư cách là công trình xây dựng có rất nhiều đặc
điểm riêng biệt khác với các sản phẩm của ngành sản xuất khác. Những
đặc điểm của sản phẩm xây dựng lại tác động chi phối tới hoạt động thi
công xây dựng và từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến việc hoạch định chiến
lược phát triển kinh tế xã hội, ảnh hưởng đến phát triển công nghệ xây
dựng, phát triển vật liệu xây dựng, máy móc thiết bị xây dựng, ảnh
hưởng đến cơ chế chính sách và hệ thống pháp luật quản lý xây dựng.
 Những đặc điểm của sản phẩm xây dựng bao gồm:
 Sản phẩm xây dựng là công trình, nhà cửa được xây dựng và sủ dụng tại
chỗ nhưng lại phân bố tản mạn khắp các vùng lãnh thổ. Đặc điểm này
làm cho sản xuất xây dựng phải lưu động và thiếu ổn định.
 Sản phẩm xây dựng đa dạng và phức tạp, có tính cá biệt cao về công
dụng, về chế tạo.
 Sản phẩm xây dựng phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, điều kiện địa
phương nơi đặt công trình
 Sản phẩm xây dựng có kích thước lớn, thời gian xây dựng và sử dụng
dài, nhu cầu về vốn đầu tư, lao động, vật tư máy móc thiết bị thi công rất

lớn.
 Đòi hỏi phải tính toán kỹ lưỡng trước khi thiết kế thi công, tính toán kỹ
về mặt bằng, giải pháp kỹ thuật, vốn đầu tư, thời gian thi công, công
nghệ thi công áp dụng.
 Sản phẩm xây dựng có liên quan đến nhiều ngành nghề khác nhau, nhiều
lực lượng khác nhau cùng hợp tác tạo thành, làm cho qua trình quản lý
thi công xây dựng rất phức tạp.
GVHD: NGUYỄN TRƯỜNG KIÊN
SVTH: NGUYỄN VĂN THOẠI

Trang: 4


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP – ĐỀ TÀI: LẬP KẾ HOẠCH THI CÔNG VÀ KẾ HOẠCH QUẢN LÝ CHI PHÍ CHO
THI CÔNG CÔNG TRÌNH REE TOWER – GÓI THẦU HỆ THỐNG NHÔM KÍNH

 Sản phẩm xây dựng có kích thước lớn ảnh hưởng rất lớn đến cảnh quan
xung quanh vị trí đặt công trình
 Đòi hỏi tính tổng hợp về kỹ thuật, kinh tế, xã hội, văn hóa, an ninh quốc
phòng.
1.3

Đặc điểm của quá trình sản xuất xây dựng
 Do sản phẩm xây dựng có những đặc điểm riêng biệt, nên sản xuất xây
dựng cũng có những đặc điểm riêng.
 Sản xuất xây dựng chỉ được tiến hành khi có đơn đặt hàng của người
mua sản phẩm.
 Quá trình sản xuất luôn di động, hệ số biến động lớn:do sản phẩm gắn
liền với nơi tiêu thụ, nên địa điểm sản xuất không ổn định dẫn đến việc
di chuyển lực lượng lao động và các phương tiện vật chất từ công trình

này đến công trình khác và nhiều khi trong cùng một công trình sự di
chuyển cũng xảy ra liên tục.
 Thời gian công trình xây dựng kéo dài: đặc điểm này dẫn đến tình trạng
ứ động vốn sản xuất trong các khối lượng thi công dở dang của các
doanh nghiệp xây dựng.
 Sản xuất tiến hành ngòai trời: nên chịu ảnh hưởng điều kiện tự nhiên đến
các họat động của công nhân và quá trình thực hiện công tác xây dựng.
 Kĩ thuật thi công phức tạp, trang bị kĩ thuật tốn kém. vấn đề trang bị kĩ
thuật của sản xuất xây dựng đòi hỏi những máy móc kĩ thuật phức tạp,
hiện đại đắt tiền. Trong những trường hợp như vậy, doanh nghiệp xây
dựng có thể lựa chọn một trong hai phương án sau: một là doanh nghiệp
bỏ ra một số vốn lớn để đầu tư mua sắm máy móc thiết bị thi công, hai
là đi thuê của các đơn vị khác để sử dụng. Điều này đòi hỏi doanh
nghiệp phải có sự tính toán cụ thể và so sánh lựa chọn phương án để
đảm bảo máy móc thiết bị phục vụ sản xuất kịp thời đầy đủ
GVHD: NGUYỄN TRƯỜNG KIÊN
SVTH: NGUYỄN VĂN THOẠI

Trang: 5


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP – ĐỀ TÀI: LẬP KẾ HOẠCH THI CÔNG VÀ KẾ HOẠCH QUẢN LÝ CHI PHÍ CHO
THI CÔNG CÔNG TRÌNH REE TOWER – GÓI THẦU HỆ THỐNG NHÔM KÍNH

1.4

Chi phí xây dựng công trình:
 Khái niệm chi phí xây dựng công trình:Là toàn bộ chi phí cần thiết để
xây dựng mới hoặc cải tạo, mở rộng hay trang bị lại kỹ thuật công trình.
Được biểu thị bằng các chỉ tiêu:

 Tổng mức đầu tư ở giai đạn chuẩn bị đầu tư.
 Tổng dự toán công trình, dự toán xây lắp hạng mục công trình, giá thanh
toán công trình ở giai đoạn thực hiện đầu tư.
 Vốn đầu tư được quyết toán ở giai đoạn hoàn thành công trình.
 Được xác định trên cơ sở khối lượng công việc, hệ thống định mức, chỉ
tiêu kinh tế kĩ thuật và các chế dộ chính sách của Nhà nước phù hợp với
những yếu tố khách quan của thị trường trong từng thời kì và được quản
lý theo quy chế quản lý đầu tư và xây dựng của Nhà nước.

1.5

Nội dung chi phí xây dựng công trình
 Chi phí trực tiếp: Chi phí trực tiếp bao gồm: chi phí vật liệu, chi phí nhân
công, chi phí máy thi công và chi phí trực tiếp khác. Chi phí trực tiếp khác
là chi phí cho những công tác cần thiết phục vụ trực tiếp thi công xây dựng
công trình như chi phí di chuyển lực lượng lao động trong nội bộ công
trường, an tòan lao động, bảo vệ môi trường cho người lao động và môi
trường xung quanh.
 Chi phí vật liệu: Là giá trị vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện hoặc
các bộ phận rời lẻ, vật liệu luân chuyển cần thiết để hòan thành một đơn vị
khối lượng công tác xây dựng.
 Chi phí vật liệu trong đơn giá được tính đã bao gồm hao hụt vật liệu
trong thi công, cước vận chuyển từ các hầm mỏ đến chân công trình,
riêng những vật liệu nào không có trong Công bố giá của Sở Xây dựng
thì tạm tính theo giá tham khảo trên thị trường.

GVHD: NGUYỄN TRƯỜNG KIÊN
SVTH: NGUYỄN VĂN THOẠI

Trang: 6



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP – ĐỀ TÀI: LẬP KẾ HOẠCH THI CÔNG VÀ KẾ HOẠCH QUẢN LÝ CHI PHÍ CHO
THI CÔNG CÔNG TRÌNH REE TOWER – GÓI THẦU HỆ THỐNG NHÔM KÍNH

 Chi phí nhân công: Chi phí nhân công được tính trong bảng giá bao gồm
lương cơ bản, lương phụ, các khỏan phụ cấp có tính chất lương và các chi
phí chế độ theo lương đối với công nhân xây lắp mà có thể khoán trực tiếp
cho người lao động để tính cho một ngày công được xác định theo nguyên
tắc sau: Cấp bậc thợ, trình độ tay nghề và kinh nghiệm thi công
 Chi phí máy thi công: Là chi phí sử dụng các lọai máy và thiết bị thi công
chính trực tiếp thực hiện, kể cả máy và thiết bị phụ phục vụ để hoàn thành
một đơn vị khối lượng công tác xây dựng bao gồm: chi phí khấu hao cơ
bản, chi phí khấu hao sửa chữa lớn, chi phí nhiện liệu, động lực, tiền lương
công nhân điều khiển phục vụ máy, chi phí sửa chữa thường xuyên và chi
phí khác của máy.
 Chi phí chung: Chi phí chung bao gồm: chi phí quản lí doanh nghiệp, chi
phí điều hành sản xuất tại công trường, chi phí phục vụ công nhân, chí phí
phục vụ thi công tại công trường và một số chi phí khác.
 Chi phí ngoài sản xuất:
Chi phí khấu hao TSCĐ gồm: khấu hao máy móc thiết bị thi công, phương
tiện vận tải, nhà xưởng, văn phòng; thực tế các DNXLGT khấu hao theo
thời gian sử dụng theo quyết định 206/2003/QĐ-BTC của bộ tài chính.
Chi phí quản lý DN: Là các khoản chi phí liên quan gián tiếp đến bộ phận
thi công xây lắp, như: các chi phí phát sinh ở bộ phận văn phòng ( chi phí
điện, nước, điện thoai, fax, phí chuyển tiền, bưu phẩm, dụng cụ văn phòng,
chi phí xe con, đi lại công tác văn phòng, hội nghị tiếp khách…)
Chi phí khảo sát đấu thầu công trình, chi phí nghiệm thu, quyết toán bảo
hành công trình…


GVHD: NGUYỄN TRƯỜNG KIÊN
SVTH: NGUYỄN VĂN THOẠI

Trang: 7


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP – ĐỀ TÀI: LẬP KẾ HOẠCH THI CÔNG VÀ KẾ HOẠCH QUẢN LÝ CHI PHÍ CHO
THI CÔNG CÔNG TRÌNH REE TOWER – GÓI THẦU HỆ THỐNG NHÔM KÍNH

 Phương pháp xác định chi phí xây dựng: Chi phí xây dựng có thể xác
định theo từng nội dung chi phí hoặc tổng hợp các nội dung chi phí theo các
phương pháp sau:
 Tính theo khối lượng và giá xây dựng công trình: Chi phí vật liệu, nhân
công và máy thi công trong chi phí trực tiếp được xác định theo khối lượng
và đơn giá xây dựng công trình hoặc giá xây dựng tổng hợp của công trình.
 Khối lượng công tác được xác định từ bản vẽ thiết kế kĩ thuật hoặc bản
vẽ thiết kế thi công, nhiệm vụ công việc phải thực hiện của công trình,
hạng mục công trình phù hợp với danh mục và nội dung công tác xâ
dựng trong đơn giá xây dựng công trình, giá xây dựng tổng hợp của
công trình.
 Đơn giá xây dựng công trình có thể là đơn giá không đầy đủ (Chi phí vật
liệu, nhân công, máy thi công) hoặc giá đầy đủ (Chi phí vật liệu, nhân
công, máy thi công, chi phí trực tiếp, chi phí chung và thu nhâp chịu
thuế tính trước).
 Chi phí trực tiếp khác được tính bằng tỉ lệ % trên tổng chi phí vật liệu,
nhân công và máy thi công.
 Chi phí chung được tính bằng tỉ lệ % trên chi phí trực tiếp hoặc bằng tỉ
lệ % trên chi phí nhân công trong dự toán theo từng loại qui định đối với
từng loại công trình.
 Tính theo khối lượng hao phí vật liệu, nhân công và máy thi công và

bảng giá tương ứng:
 Khối lượng công tác xây dựng dùng để xác định chi phí xây dựng theo
giá xây dựng công trình được xác định từ bản vẽ thiết kế kĩ thuật hoặc
bản vẽ thiết kế thi công, nhiệm vụ công việc phải thực hiện của công
trình, hạng mục công trình và được tổng hợp từ nhóm công tác xây dựng
để tạo thành một đơn vị kết cấu hoặc bộ phận của công trình.
GVHD: NGUYỄN TRƯỜNG KIÊN
SVTH: NGUYỄN VĂN THOẠI

Trang: 8


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP – ĐỀ TÀI: LẬP KẾ HOẠCH THI CÔNG VÀ KẾ HOẠCH QUẢN LÝ CHI PHÍ CHO
THI CÔNG CÔNG TRÌNH REE TOWER – GÓI THẦU HỆ THỐNG NHÔM KÍNH

 Chi phí vật liệu, nhân công và máy thi công trong chi phí trực tiếp có thể
xác định theo khối lượng hao phí vật liệu, nhân công và máy thi công và
bảng giá tương ứng.
 Tổng khối lượng hao phí vật liệu, nhân công và máy thi công được xác
định trên cơ sở hao phí vật liệu, nhân công và máy thi công cho từng
khối lượng công tác xây dựng của công trình, hạng mục công trình.
 Khi tính toán cần xác định rõ số lượng, đơn vị, chủng lọai, quy cách đối
với vật liệu, số lượng ngày công cho tùng cấp bậc thợ công nhân; số
lượng cá máy cho từng loại máy và thiết bị thi công theo thông số kĩ
thuật chủ yếu và mã hiệu trong bảng giá ca máy thi công của công trình.
 Xác định chi phí xây dựng theo suất chi phí xây dựng trong suất vốn
đầu tư: Đối với các công trình phụ trợ, cộng trình tạm phục vụ thi công
hoặc các công trình thông dụng, đơn giản, chi phí xây dựng có thể xác định
theo diện tích hoặc công suất sản xuất, năng lực phục vụ và suất chi phí xây
dựng trong suất vốn đầu tư xây dựng công trình.

 Xác định chi phí xây dựng trên cơ sở công trình có các chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật tương tự và đang thực hiện: Xác định chi phí xây dựng trên cơ
sở công trình có các chỉ tiêu kinh tế - kĩ thuật tương tự và đang thực hiện và
1.6

quy đổi các chi phí về địa điểm xây dựng công trình, thời điểm lập dự toán.
Nội dung quản trị chi phí trong Doanh nghiệp thi công xây lắp:
1.6.1 Lập phương án thiết kế tổ chức thi công:
 Xây dựng công trình cũng giống như sản xuất một sản phẩm công nghiệp,
phải có thiết kế sản phẩm và quá trình tổ chức sản xuất ra sản phẩm theo
thiết kế. Ngoài thiết kế kĩ thuật trong hồ sơ mời thầu của chủ đầu tư, các
công trình chỉ có thể tiến hành xây dựng sau khi nhà thầu thiết kế bản vẽ thi
công, có dự toán chi tiết theo khối lượng thực tế theo bản vẽ thi công được
duyệt. Công tác thiết kế tổ chức thi công là việc làm đầu tiên của quá trình
tổ chức xây dựng công trình, nó chính là việc hoạch định những giải pháp
GVHD: NGUYỄN TRƯỜNG KIÊN
SVTH: NGUYỄN VĂN THOẠI

Trang: 9


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP – ĐỀ TÀI: LẬP KẾ HOẠCH THI CÔNG VÀ KẾ HOẠCH QUẢN LÝ CHI PHÍ CHO
THI CÔNG CÔNG TRÌNH REE TOWER – GÓI THẦU HỆ THỐNG NHÔM KÍNH

thi công dựa trên những điều kiện cho phép về kết cấu kĩ thuật, công trình
về điều kiện thổ nhưỡng khí hậu, thời gian thi công, về phương pháp kĩ
thuật thi công, khả năng cung cấp vật tư, về lao động, tài chính...nhằm mục
tiêu tổ chức quá trình thi công có hiệu quả nhất.
 Căn cứ của thiết kế tổ chức thi công ( Tài liệu ban đầu )
- Những tài liệu có liên quan đến quá trình thiết kế tổ chức thi công xây lắp
một công trình là những căn cứ cơ bản, giữ một vai trò quan trọng đảm bảo

tính chính xác của công tác thiết kế bản vẽ thi công.
- Hồ sơ thiết kế kĩ thuật công trình: đây là hồ sơ mời thầu do chủ đầu tư
cung cấp được lập thông qua công ty tư vấn thiết kế có kinh nghiệm, nó là
cơ sở chủ yếu để xác định khối lượng công tác thi công, các yêu cầu của hồ
sơ mời thầu thực hiện công trình về công nghệ giải pháp, tiến độ thi công.
- Tài liệu điều tra về địa chất và khí tượng thuỷ văn nơi công trình được xây
dựng, đây là căn cứ quan trọng để lựa chọn đúng đắn các giải pháp tổ chức
thi công.
- Khả năng sử dụng mặt bằng thi công vướng mắc về công tác giải phóng
mặt bằng như: ruộng vườn, dân cư, đường điện hoặc rà phá bom mìn, cáp
quang..., nguồn cung cấp điện và cung cấp nước cho quá trình thi công để
có biện pháp thi công phù hợp.
- Nguồn cung cấp vật liệu trên thị trường. Nếu có những vật tư được cung
cấp theo thời vụ, hay phải nhập khẩu đòi hỏi phải có giải pháp cung cấp hay
dự trữ hợp lí. Nếu vật liệu sẵn có trên thị trường và không bị biến động giá
lớn thì không cần dự trữ. Tất cả các yếu tố trên đều ảnh hưởng rất lớn đến
lượng vốn lưu động, ảnh hưởng đến khả năng cung cấp tài chính của doanh
nghiệp và ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ thực hiện và chi phí công trình.
- Điều kiện giao thông vận tải trong vùng và khả năng di chuyển đi lại trên
công trường (công trình giao thông nếu thi công hoàn toàn mới đi lại di
chuyển rất khó khăn) là căn cứ quan trọng trong việc lựa chọn các giải pháp
GVHD: NGUYỄN TRƯỜNG KIÊN
SVTH: NGUYỄN VĂN THOẠI

Trang: 10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP – ĐỀ TÀI: LẬP KẾ HOẠCH THI CÔNG VÀ KẾ HOẠCH QUẢN LÝ CHI PHÍ CHO
THI CÔNG CÔNG TRÌNH REE TOWER – GÓI THẦU HỆ THỐNG NHÔM KÍNH


thi công. Điều kiện này có ảnh hưởng trực tiếp đến tốc độ cung cấp vật tư,
thiết bị, ảnh hưởng đến vị trí và qui mô địa điểm tập kết vật tư, thiết bị cho
quá trình thi công và xây lắp các hạng mục công trình.
1.6.2 Những nguyên tắc cơ bản thiết kế tổ chức thi công :
 Như tất cả mọi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị
trường các doanh nghiệp xây dựng cũng phải quan tâm đến hiệu quả khi tổ
chức thi công, thiết kế tổ chức thi công là quá trình chủ động hoạch định
công nghệ xây dựng một công trình, hiệu quả của quá trình tổ chức thi công
đạt đến mức độ nào thì chất lượng của công tác thiết kế bản vẽ thi công có
tác động quan trọng đầu tiên. Vì vậy, khi tiến hành công tác này phải quán
triệt những nguyên tắc cơ bản sau:
 Thiết kế tổ chức thi công phải đảm bảo tăng cường cơ giới hoá đồng bộ
công tác thi công xây lắp. Quá trình sản xuất xây lắp chỉ có thể đạt được
năng suất cao, rút ngắn được thời gian thi công và nâng cao được chất
lượng công trình khi mọi khâu sản xuất đều được cơ giới hoá, hiện đại hoá.
Vì vậy công tác hoạch định các giải pháp xây lắp công trình phải tăng
cường áp dụng khoa học công nghệ, cơ giới hoá đồng bộ công tác thi công
xây lắp
 Tăng cường khả năng chuyên môn hoá trong quá trình thi công, chủ động
tạo điều kiện phân chia những loại công việc giống nhau về cấu tạo sản
phẩm về phương pháp sản xuất vào từng nhóm công việc như: nhóm thi
công nền, thi công móng, nhóm công việc cốt thép, nhóm công việc bê
tông... để tiện bố trí chuyên môn hoá thiết bị và công nhân kĩ thuật.
 Thiết kế tổ chức thi công phải tạo điều kiện thi công liên tục và bố trí công
việc hợp lí cho thời gian khi thời tiết không tốt do mưa bão...do thi công
xây dưng giao thông chủ yếu phải tiến hành ngoài trời. Điều kiện tự nhiên
còn ảnh hưởng đến việc khai thác vật liêu: cát đá... Ảnh hưởng đến giao
thông vận chuyển vật tư, thiết bị và gây sự cố lún sụt, hư hỏng công trình
GVHD: NGUYỄN TRƯỜNG KIÊN
SVTH: NGUYỄN VĂN THOẠI


Trang: 11


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP – ĐỀ TÀI: LẬP KẾ HOẠCH THI CÔNG VÀ KẾ HOẠCH QUẢN LÝ CHI PHÍ CHO
THI CÔNG CÔNG TRÌNH REE TOWER – GÓI THẦU HỆ THỐNG NHÔM KÍNH

đang thi công. Để thi công được liên tục nhà quản trị cũng cần lưu ý hoạch
định về khả năng cung cấp công nhân kĩ thuật, khả năng đáp ứng nhu cầu
về vốn có ảnh hưởng rất lớn đến tiến độ và chất lượng công trình.
 Các điều kiện kiểm soát chất lượng vật liệu đầu vào và chất lượng các hạng
mục công trình xây lắp theo từng giai đoạn.
1.6.3 Nội dung chủ yếu của thiết kế tổ chức thi công:
1.6.3.1 Xác định tiến độ thi công:
 Tiến độ thi công công trình bao gồm tổng tiến độ thi công và tiến độ thi
công từng hạng mục giai đoạn
 Tổng tiến độ thi công là tổng thời gian xây dựng công trình, nó xác định
thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc quá trình xây dựng, đây cũng là thời
hạn bắt đầu bàn giao đưa công trình vào sử dụng. Như vậy thời gian thi
công của từng giai đoạn không được phép kéo dài và tuỳ thuộc vào khối
lượng công tác thi công mà xác định mức độ khẩn trương của từng công
việc. Dựa vào tổng tiến độ thi công mà xác định những nhu cầu cơ bản phải
đáp ứng cho xây dựng ở từng giai đoạn như phân phối vốn, xác định nhu
cầu vật tư, nhân lực và thiết bị cần sử dụng ở mỗi giai đoạn. Từ khối lượng
công việc, tính chất công việc và thời hạn thi công cho phép mà lựa chọn
các biện pháp thi công cho phù hợp. Trong từng biện pháp thi công phải lựa
chọn loại thiết bị phù hợp nhất về tính năng tác dụng, về công suất, thiết bị
có thích nghi với công trường hay không, có công nhân vận hành hay
không, loại thiết bị yêu cầu công ty đã có hay phải cân đối để thuê tài chính,
thuê mua hoặc hợp đồng thuê lại của công ty khác. Cũng từ cơ sở đó mà

xác định nhu cầu vật tư, nhiên liệu, năng lượng cho từng công việc ở mỗi
giai đoạn thi công cụ thể.
GVHD: NGUYỄN TRƯỜNG KIÊN
SVTH: NGUYỄN VĂN THOẠI

Trang: 12


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP – ĐỀ TÀI: LẬP KẾ HOẠCH THI CÔNG VÀ KẾ HOẠCH QUẢN LÝ CHI PHÍ CHO
THI CÔNG CÔNG TRÌNH REE TOWER – GÓI THẦU HỆ THỐNG NHÔM KÍNH

 Tiến độ thi công có thể lập theo sơ đồ ngang hay so đồ mạng, dựa vào thiết
kế kĩ thuật mà xác định khối lượng công việc cụ thể cho từng giai đoạn, từ
đó chỉ rõ tên và khối lượng của từng công việc, phân loại thi công, trình tự
của công tác thi công và các nhu cầu vật chất khác.
 Như vậy, tiến độ thi công là căn cứ rất cơ bản để tổ chức thi công xây lắp,
người điều hành sản xuất trên công trường luôn luôn lấy việc thực hiện
đúng tiến độ làm mục tiêu hoạt động. Thực hiện đúng tiến độ thi công sẽ
đạt được hiệu quả kinh tế xã hội cao cho cả doanh nghiệp và chủ đầu tư.
1.6.3.2 Thuyết minh về các giải pháp tổ chức thi công:
 Giới thiệu tóm tắt những đặc điểm cơ bản công trình sẽ được xây dựng, nêu
các phương án, giải pháp kĩ thuật tổ chức thi công những phần việc chủ yếu
và phức tạp nhất, nêu rõ các phương pháp so sánh để lựa chọn phương án
tối ưu nhất. Thuyết minh rõ ràng việc tổ chức trang bị và sử dụng máy móc
cho thi công. Nêu rõ về điều kiện cơ sở hạ tầng như điện nước, mặt bằng,
dân cư, đường sá giao thông...mà quá trình xây lắp công trình có thể sử
dụng được.
 Thuyết minh về việc tổ chức cung cấp những yếu tố vật chất đầu vào cho
quá trình phục vụ thi công, như số lượng cơ cấu nghành nghề lao động, số
lượng chủng loại các loại vật tư kĩ thuật cần cung cấp ở từng thời điểm cụ

thể, nói rõ về phương thức vận chuyển, tổ chức kho tàng bến bãi tập kết dự
trữ vật liệu. Việc tổ chức công trình tạm, đảm bảo giao thông trong quá
trình thi công và lán trại phục vụ công nhân. Giải trình rõ các các biện pháp
đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh môi trường.
 Nêu các chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật chủ yếu của phương pháp tổ chức thi công
như: lượng vốn đầu tư, vật tư thiết bị, lao động phục vụ cho dự án, thời hạn
xây dựng lắp đặt công trình và thời hạn đưa công trình vào sử dụng.
GVHD: NGUYỄN TRƯỜNG KIÊN
SVTH: NGUYỄN VĂN THOẠI

Trang: 13


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP – ĐỀ TÀI: LẬP KẾ HOẠCH THI CÔNG VÀ KẾ HOẠCH QUẢN LÝ CHI PHÍ CHO
THI CÔNG CÔNG TRÌNH REE TOWER – GÓI THẦU HỆ THỐNG NHÔM KÍNH

1.6.4 Lập kế hoạch, dự toán cung cấp các yếu tố đầu vào cho quá trình
thực hiện xây lắp công trình:
 Trong các chức năng quản trị, lập kế hoạch là chức năng quan trọng không
thể thiếu đối với mọi doanh nghiệp. Kế hoạch là xây dựng mục tiêu của
doanh nghiệp và vạch ra các bước thực hiện để đạt được mục tiêu đã đặt ra.
Dự toán cũng là một dạng kế hoạch nhằm liên kết các mục tiêu cụ thể, chỉ
rõ các tài nguyên phải sử dụng, đồng thời dự tính kết quả thực hiện trên cơ
sở các kĩ thuật dự báo.
 Lập dự toán chi phí xây lắp là xác định toàn bộ chi phí để xây dựng một
khối lượng công trình hoặc hạng mục công trình mà doanh nghiệp đã kí hợp
đồng từ trước. Chi phí để xây lắp công trình bao gồm: chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy móc thiết bị và chi
phí nhân công, vì vậy nhằm quản trị chi phí trong quá trình thi công được
hiệu quả cần phải lập dự toán chi phí xây lắp.

1.6.4.1 Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
 Yêu cầu sử dụng vật liệu chủ yếu phụ thuộc vào thiết kế và kết cấu công
trình, ngoài ra các giải pháp tổ chức kĩ thuật thi công cũng chi phối nhiều
đến chủng loại và lượng tiêu hao của vật liệu. Dự toán chi phí nguyên vât
liệu trực tiếp là phản ánh tất cả chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cần thiết để
đáp ứng yêu cầu xây lắp đã được thể hiện trên dự toán khối lượng bản vẽ tổ
chức thi công. Để lập dự toán nguyên vật liệu trực tiếp cần xác định:
 Hồ sơ thiết kế
 Tiêu chuẩn kỹ thuật đặt ra.
 Khối lượng thi công (A)
 Định mức nội bộ công ty (B).
GVHD: NGUYỄN TRƯỜNG KIÊN
SVTH: NGUYỄN VĂN THOẠI

Trang: 14


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP – ĐỀ TÀI: LẬP KẾ HOẠCH THI CÔNG VÀ KẾ HOẠCH QUẢN LÝ CHI PHÍ CHO
THI CÔNG CÔNG TRÌNH REE TOWER – GÓI THẦU HỆ THỐNG NHÔM KÍNH

 Phần trăm hao hụt vật liệu (C).
 Đơn giá nguyên vật liệu nhà cung cấp (D).
 Lượng vật liệu tồn kho.
 Dự trữ vật liệu để thay thế khi bảo hành công trình (E).
 Và dự toán nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng cho sản xuất sẽ là:
Giá trị từng loại VL = A x B x (1+ C +E) x D (vnđ)
 Tổng giá trị vật liệu cho cả công trình:
Tổng giá trị vật liệu = ∑ Gía trị từng loại vật liệu
 Ngoài ra khi tính toán giá trị vật liệu cần phải xét đến yếu tố chênh lệch tỷ
giá ngoại tệ, Đối với những dự án lớn thời gian thi công kéo dài cần phải

tính đến yếu tố trượt giá đồng tiền.
1. 6.4.2 Dự toán chi phí nhân công:
 Chi phí nhân công bao gồm nhân công trực tiếp và nhân công gián tiếp.
 Nhân công trực tiếp là các các bộ công nhân kỹ thuật tại công trường.
 Nhân công gián tiếp là dội ngủ nhân công nhân viên quản lý ở văn phòng.

 Chi phí nhân công trực được tính theo:
Khối lượng thi công x Định mức nhân công nội bộ x Gía ngày công
theo thời điểm x % Lãng công
 Chi phí nhân công gián tiếp:
Giá trị gói thầu x 1,5%
1.6.4.3 Dự toán chi phí máy móc thiết bị:
GVHD: NGUYỄN TRƯỜNG KIÊN
SVTH: NGUYỄN VĂN THOẠI

Trang: 15


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP – ĐỀ TÀI: LẬP KẾ HOẠCH THI CÔNG VÀ KẾ HOẠCH QUẢN LÝ CHI PHÍ CHO
THI CÔNG CÔNG TRÌNH REE TOWER – GÓI THẦU HỆ THỐNG NHÔM KÍNH

 Yêu cầu sử dụng máy móc thiết bị phục vụ thi công: chỉ tiêu này chủ yếu
xác định số ca máy cần dùng cho thi công, số ca máy phụ thuộc vào khối
lượng công việc phải thi công bằng máy và định mức sản lượng của mỗi ca
máy hay định mức thời gian làm bằng máy cho mỗi đơn vị khối lượng công
việc
 Dự toán giá trị công cụ dụng cụ cầm tay phục vụ thi công: Dựa vào số liệu
tổng hợp của công ty từ các công trình có thiết kế gần tương đương mà
công ty đã thi công cộng với phần trăm hao hụt hư hỏng khi sử dụng.
 Gía trị máy thi công được tính theo:

 Khối lượng thi công x Định mức ca máy x Đơn giá ca máy x %
hao hụt ca máy khi thi công.
 Chi phí khấu hao giá trị thiết bị máy móc được tính bằng 1,5% giá trị hợp
đồng.
1.6.4.4 Dự toán vốn lưu động phục vụ thi công xây lắp công trình
 Dự toán vốn lưu động phục vụ thi công công trình chính là lập kế hoạch
dòng tiền vốn lưu động phục vụ cho dự án bao gồm: khoản tạm ứng theo
hợp đồng, các khoản nghiệm thu thanh toán, các luồng tiền mặt và tiền gửi
ngân hàng, tiền vay thu vào và chi ra phục vụ cho quá trình thi công mua
nguyên vật liệu, thuê máy móc thiết bị, trả lương và các chi phí khác.
 Khi lập dự toán vốn lưu động phải lưư ý:
 Khoản tạm ứng vốn 20% theo hợp đồng ( nếu có) và kế hoạch khấu
trừ tạm ứng cho chủ đầu tư theo từng đợt thanh toán
 Dự đoán được thời gian nghiệm thu các hạng mục công trình thu hồi
vốn giảm áp lực vay vốn lưu động.
 Loại trừ các khoản không chi tiền mặt trong quá trình thi công như
khấu hao tài sản cố định, vật tư do chủ đầu tư cung cấp
GVHD: NGUYỄN TRƯỜNG KIÊN
SVTH: NGUYỄN VĂN THOẠI

Trang: 16


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP – ĐỀ TÀI: LẬP KẾ HOẠCH THI CÔNG VÀ KẾ HOẠCH QUẢN LÝ CHI PHÍ CHO
THI CÔNG CÔNG TRÌNH REE TOWER – GÓI THẦU HỆ THỐNG NHÔM KÍNH

 Xây dựng số dư dự phòng tài chính cho các khoản khối lượng công
việc phát sinh so với thiết kế hoặc biến động giá vật liệu, nhân công,
nhiên liệu, máy móc thiết bị.
 Cân đối giữa lãi suất ngân hàng và tốc độ tăng do trượt giá vật liệu để

lập vốn lưu động dự trữ vật liệu.
1.6.4.5 Dự toán các chi phí khác phục vụ thi công:
 Chi phí phục vụ thi công tại công trường bao gồm các chi phí như: Điện
thoại, máy ảnh, an toàn lao động, vệ sinh, thuê láng trại nhà tạm, chi phí
văn phòng phẩm, điện nước phục vụ thi công, chi phí trình mẫu . . .
 Chi phí hoa hồng dự án
 Chi phí thưởng cho các cán bộ nhân viên dự án, thưởng khi trúng thầu
 Chi phí cho các bên như chủ đầu tư, giám sát.
 Chi phí tham quan các dự án tương tự
 Chi phí thử nghiệm thực tế. . .
 Những chi phí này được lấy từ số liệu các công trình tương tự đã thi
công.

1.6.5 Tổ chức thực hiện quản lý chi phí:
 Tất cả các dự án đều được triển khai theo mô hình quản lý chung của
công ty, Việc quản lý theo một sơ đồ điều hành dự án sẽ tạo điều kiện
thuân lợi cho Ban giám đốc công ty kiểm soát cùng lúc nhiều dự án.
Giám đốc DA

KS Giám sát
GVHD: NGUYỄN TRƯỜNG KIÊN
SVTH: NGUYỄN VĂN THOẠI

Đội thi công
Số 1

KS Khối lượng

Trang: 17


Đội thi công
Số 2

Kế toán – Thủ kho

Đội thi công
Số 3


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP – ĐỀ TÀI: LẬP KẾ HOẠCH THI CÔNG VÀ KẾ HOẠCH QUẢN LÝ CHI PHÍ CHO
THI CÔNG CÔNG TRÌNH REE TOWER – GÓI THẦU HỆ THỐNG NHÔM KÍNH

Sơ đồ 1.2: Cơ cấu sản xuất và điều hành thi công dự án
 Ban chỉ huy công trường: Yêu cầu phải có chuyên môn kỹ thuật, tối
thiểu năm năm năm kinh nghiệm thi công trong nhôm kính. Giám đốc
dự án phải trên 10 năm kinh nghiệm điều hành dự án. Điều hành toàn bộ
công trường chịu trách nhiệm trước công ty về tiến độ và chất lượng
công trình, quan hệ trực tiếp với tư vấn giám sát, đại diện chủ đầu tư tại
dự án thực hiện toàn bộ các khâu từ hồ sơ kĩ thuật, tiến độ tổ chức thi
công...Giám sát và hướng dẫn các đội thi công của công ty thi công đúng
thiết kế và chất lượng, tiến độ công trình. Ban chỉ huy công trường chính
là bộ phận quản lí tại công trường.
 Ban quản lý dự án là bộ phận trực tiếp điều hành thi công tại công
trường, chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc công ty về tiến độ thi công,
chất lượng công trình và tiến độ thanh toán khối lượng thi công.
 Việc mua vật tư thi công sẽ do bộ phận vật tư công ty đảm nhiệm, Ban
quản quản lý dự án hàng tuần sẽ gửi yêu cầu vật tư vê cho bộ phận vật
tư, và sẽ được cấp trong đầu tuần tiếp theo. Đối với các vật tư nhập khẩu
thì phải lên kế hoạch trước tối thiểu là 1 tháng để bộ phận vật tư chuẩn
bị và tìm nhà cung cấp hợp lý.

 Đội thi công (ĐTC): Là một đơn vị trực thuộc công ty có trách nhiệm thi
công trực tiếp các công trình. Đội thi công chỉ chịu trách nhiệm về mặt
nhân công thi công.
GVHD: NGUYỄN TRƯỜNG KIÊN
SVTH: NGUYỄN VĂN THOẠI

Trang: 18


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP – ĐỀ TÀI: LẬP KẾ HOẠCH THI CÔNG VÀ KẾ HOẠCH QUẢN LÝ CHI PHÍ CHO
THI CÔNG CÔNG TRÌNH REE TOWER – GÓI THẦU HỆ THỐNG NHÔM KÍNH

 Để nâng hiệu quả thi công, chống lãng công thi Ban quản lý dự án phải
có kế hoạch vật tư, máy móc thật nhân công thật sát với thực tế công
trường, Tiến độ này cần phải cập nhật thường xuyên hàng tuần.
 Đội thi công có thể trực thuộc công ty hoặc nhà thầu phụ khác.
1.6.6 Thực hiện quản lý chi phí thi công:
6.6.1 Đối với công ty:
 Sau khi đấu thầu và trúng thầu công trình, bộ phận dự toán thi công sẽ
đưa ra bảng dự toán thật chính xác với thực tế thi công.
 Dựa trên các dự toán này, Ban giám đốc công ty sẽ khoán lại việc thi
công công trình cho từng Giám đốc dự án, Công ty sẽ trích lại tối đa
10% lợi nhuận, còn lại sẽ khoán cho các giám đốc dự án. Gi ám đốc dự
án sẽ chịu trách nhiệm thi công với tổng số tiền đó và điều hành thi công
và sẽ có phần lợi nhuận.
 Tiền mua vật tư, công ty sẽ cho các giám đốc vay để mua vật tư, và hàng
tháng Ban quản lý dự án sẽ thanh toán khối lượng thi công để hoàn trả
tiền lại cho công ty.

 Khối lượng công tác thi công xây lắp: Là khối lượng thi công xây lắp

tính bằng hiện vật mà từng bộ phận, toàn đội thi công phải tiến hành
trong kỳ. Chỉ tiêu này được xác định từ tiến độ tổ chức thi công chi tiết
của từng phần việc, từ bản thiết kế chi tiết đã được duyệt. Từ khối lượng
công tác thi công xây lắp có thể lập tiến độ những công việc phải tiến
hành theo trình tự thi công xây lắp.

GVHD: NGUYỄN TRƯỜNG KIÊN
SVTH: NGUYỄN VĂN THOẠI

Trang: 19


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP – ĐỀ TÀI: LẬP KẾ HOẠCH THI CÔNG VÀ KẾ HOẠCH QUẢN LÝ CHI PHÍ CHO
THI CÔNG CÔNG TRÌNH REE TOWER – GÓI THẦU HỆ THỐNG NHÔM KÍNH

 Lượng vật liệu cần để thi công: Là lượng vật liệu cấp cho đơn vị thi
công theo dự toán nguyên vật liệu có tính thêm lượng hao hụt và độ đầm
nén trong quá trình thi công.
 Giá vật liệu được các bộ phận cung cấp vật tư mua trực tiếp tại các nhà
cung cấp theo giá thị trường.
 Đối với các loại vật tư chính quyết định đến giá thành công trình thì nhà
cung cấp phải cam kết không thay đổi giá so với lúc đấu thầu.
 Lượng lao động, quĩ tiền lương căn cứ kế hoạch dự toán đã lập theo tiến
độ thi công từng hạng mục công việc để công ty cấp cho ĐVTC.
 Số ca máy sử dụng thiết bị phục vụ thi công được huy động đến công
trình theo tiến độ và dự toán chi phí máy đã lập.
 Chi phí quản lí gián tiếp và các chi phí khác phục vụ điều hành thi công
tại dự án được cấp cho ĐVTC theo dự toán chi phí được duyệt.
 Đối với cách quản lí này ban chỉ huy công trường và các bộ phận quản lí
của công ty phải chịu trách nhiệm quản lí chi phí cũng như giám sát chất

lượng tiến độ công trình của ĐVTC.
 Đối với công tác sản xuất: Nhà máy sẽ nhận khoán lại và chịu trách
nhiệm hoàn toàn khâu sản xuất, Bộ phận thi công chỉ lắp đặt trên công
trường.
 Nhà máy sẽ căn cứ vào hồ sơ thiết kế, số liệu trắc đặt từ công trường và
tiến hành sản xuất, trước khi xuất xưởng sản phẩm được nghiệm thu bởi
cán bộ quản lý chất lượng của công ty, những sản phẩm nào đạt tiêu
chuẩn của dự án thì mới được vận chuyển đến công trường lắp đặt.
 Công ty sẽ tính toán mức lãi kế hoạch giao cho đội thi công trực tiếp
quản lí từ khâu đầu vào cho đến khi kết thúc công trình, ĐVTC được
quyền chủ động và cân đối về tài chính để thực hiện công việc được giao
GVHD: NGUYỄN TRƯỜNG KIÊN
SVTH: NGUYỄN VĂN THOẠI

Trang: 20


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP – ĐỀ TÀI: LẬP KẾ HOẠCH THI CÔNG VÀ KẾ HOẠCH QUẢN LÝ CHI PHÍ CHO
THI CÔNG CÔNG TRÌNH REE TOWER – GÓI THẦU HỆ THỐNG NHÔM KÍNH

và trích nộp cho công ty phần lãi kế hoạch đã đề ra. Trong quá trình thi
công ĐVTC sẽ căn cứ vào dự toán chi phí trong quá trình hoạch định dự
toán để quản lí chi phí thi công công trình.
 Công ty sẽ hỗ trợ về công nghệ xe máy thiết bị vật tư khi ĐVTC yêu
cầu, khi kết thúc công trình hoặc từng hạng mục công việc công ty sẽ
tiến hành quyết toán giá trị thi công cho ĐVTC căn cứ vào khối lượng
do ban chỉ huy công trình và chủ đầu tư nghiệm thu thanh toán sau khi
khấu trừ toàn bộ kinh phí về vật tư thiết bị, chi phí khác mà ĐVTC đã
nhận hoặc tạm ứng của công ty.
 Đối với cách quản lí này bộ phận chỉ huy công trường không chịu trách

nhiệm về quản lí chi phí mà chịu trách nhiệm rất lớn về việc giám sát và
quản lí chất lượng cũng như tiến độ thi công công trình của ĐVTC
1.6.6.2 Đối với Ban quản lý dự án:
 Ban quản lý dự án sẽ chịu trách nhiệm về tiến độ thi công lắp đặt.
 Hàng tháng phải trình hồ sơ tạm ứng và thanh toán khối lượng lên chủ
đầu tư.
 Tiếp nhận các cấu kiện khung để lắp đặt trên công trường.
 Là bộ phận trực tiếp tiếp xúc vói chủ đầu tư, tư vấn và quan hệ với các
nhà thầu khác trên công trường.
 Là cầu nối giữa chủ đầu tư với công ty, chủ đầu tư có đánh giá cao năng
lực công ty hay không đều dựa vào trình độ và khả năng làm việc của
ban quản lý dự án.
 Đảm bảo giao thông đi lại thông suốt trên công trường cho đơn vị và dân
cư.
 Bảo đảm an toàn lao động và cung cấp trang bị bảo hộ lao động cá nhân
cho công nhân lao động.
GVHD: NGUYỄN TRƯỜNG KIÊN
SVTH: NGUYỄN VĂN THOẠI

Trang: 21


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP – ĐỀ TÀI: LẬP KẾ HOẠCH THI CÔNG VÀ KẾ HOẠCH QUẢN LÝ CHI PHÍ CHO
THI CÔNG CÔNG TRÌNH REE TOWER – GÓI THẦU HỆ THỐNG NHÔM KÍNH

 Tuân thủ quy trình quy phạm trong quá trình thi công về tiến độ và chất
lượng công trình.
 Mua bảo hiểm công trình, thiết bị và công nhân lao động.
 Bảo quản tốt vật tư thiết bị trên công trường tránh tình trạng mất mát và
hao hụt.

 Cuối ngày phải có báo cáo ngày về công ty.
 Cuối tuần phải đưa ra kế hoạch vật tư thi công trong tuần tới về bộ phận
vật tư.
 Phải tổ chức nghiệm thu các công việc đã làm, bao gồm nghiệm thu nội
bộ, nghiêm thu sản phẩm và nghiệm thu bàn giao.
 Nghiệm thu hạng mục công trình chính là nghiệm thu chất lượng
hạng mục công việc này để chuyển tiếp thi công cho hạng mục công
việc tiếp theo theo thiết kế chi tiết bản vẽ thi công đã được chủ đầu tư
chấp thuận
 Nghiệm thu công trình chính là nghiệm thu tổng hợp tất cả các hạng
mục công trình sau khi có các chứng chỉ xác minh chất lượng công
trình đảm bảo đúng yêu cầu thiết kế và các tiêu chuẩn kĩ thuật Việt
Nam quy định
 Thành phần tiến hành công tác nghiệm thu gồm: Đại diện chủ đầu tư,
nhà thầu, tư vấn giám sát, tư vấn thiết kế.
 Nghiệm thu công trình ngoài việc có ý nghĩa kết thúc một giai đoạn
công việc để tiếp tục thi công giai đoạn công việc tiếp theo, còn là
công tác kết thúc một giai đoạn sản xuất thi công tạo ra sản phẩm
hoặc bán thành phẩm để tiêu thụ và thanh toán vốn với chủ đầu tư.
Nếu sản phẩm nhà thầu thực hiện không đáp ứng yêu cầu về kĩ thuật,
GVHD: NGUYỄN TRƯỜNG KIÊN
SVTH: NGUYỄN VĂN THOẠI

Trang: 22


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP – ĐỀ TÀI: LẬP KẾ HOẠCH THI CÔNG VÀ KẾ HOẠCH QUẢN LÝ CHI PHÍ CHO
THI CÔNG CÔNG TRÌNH REE TOWER – GÓI THẦU HỆ THỐNG NHÔM KÍNH

chất lượng thẩm mỹ theo đơn đặt hàng đã được quy định trong hợp

đồng và hồ sơ mời thầu thì sản phẩm đó sẽ không được chấp nhận
thanh toán. Khi đó ngòai khả năng không thu hồi được chi phí và vốn
đã bỏ ra mà nhà thầu còn phải tốn kém chi phí di dời tháo ra làm lại
hết sức tốn kém về thời gian và tài chính làm tăng các khoản chi phí
ngoài dự toán của doanh nghiệp, công ty sẽ bị thua lỗ và mất uy tín.
 Nghiệm thu kịp thời và bàn giao bảo hành công trình đúng thời gian
công ty sẽ tiết kiệm được chi phí về lãi vay, giảm áp lực về vốn lưu
động tạo điều kiện quay vòng vốn thi công các bước công việc tiếp
theo kịp tiến độ hợp đồng đã kí.
1.7

Tiến độ thi công xây dựng công trình:
 Khái niệm tiến độ thi công: Tiến độ ngang là dạng tiến độ thể hiện toàn
bộ nội dung công việc cần làm của công trình theo một trình tự thời
gian, không gian và quy trình công nghệ thi công.
 Nội dung tiến độ thi công: Nội dung của tiến độ thi công gồm có hai
phần chính: tiến độ và mặt bằng.
 Tiến độ được thành lập trên cơ sở biện pháp kĩ thuật thi công đã
nghiên cứu kĩ, nhằm ấn định:
 Trình tự tiến hành công tác
 Quan hệ ràng buộc các dạng công tác với nhau
 Thời gian hoàn thành công trình
 Xác định nhu cầu nhân tài vật lực
 Mặt bằng: từng mặt bằng cho giai đoạn thi công (bao gồm: điện
nước, lán trại, kho bãi, vị trí máy móc, thiết bị …)

GVHD: NGUYỄN TRƯỜNG KIÊN
SVTH: NGUYỄN VĂN THOẠI

Trang: 23



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP – ĐỀ TÀI: LẬP KẾ HOẠCH THI CÔNG VÀ KẾ HOẠCH QUẢN LÝ CHI PHÍ CHO
THI CÔNG CÔNG TRÌNH REE TOWER – GÓI THẦU HỆ THỐNG NHÔM KÍNH

 Phương pháp xác định, lập tiến độ thi công:
Các bước cần thiết để lập thiết độ thi công:
 Muốn lập tiến độ thi công cho bất kì công trình nào, với bất kì hình
thức mô phỏng bằng loại hình tiến độ nào, ta nên phân chúng thành
các bước để tiến hành. Các bước liên quan mật thiết với nhau:
 Bước 1: Phân chia công trình thành các yếu tố kết cấu và ấn định quá
trình thi công cần thiết.
 Bước 2: liệt kê các công tác phải thực hiện, lập danh mục từng loại
chi tiết kết cấu và các vật liệu chủ yếu.
 Bước 3: Lựa chọn biện pháp thi công các công tác chính, lựa chọn
các máy móc thi công để thực hiện các công tác đó.
 Bước 4: dựa vào định mức xác định số ngày công và số ca máy cần
thiết cho công trình.
 Bước 5: ấn định trình tự trước sau thực hiện các quá trình xây lắp.
 Bước 6: thiết kế tổ chức thi công các quá trình xây lắp theo dây
chuyền (xác định tuyến công tác của mỗi quá trình, phân chia công
trình thành các đoạn công tác, tính số công nhân và máy móc cần
thiết cho mỗi đoạn)
 Bước 7: Sơ tính thời gian thực hiện các quá trình.
 Bước 8: Thành lập biểu đồ sắp xếp thời gian của các quá trình sao
cho chúng có thể tiến hành song song kết hợp, bảo đảm kĩ thuật hợp
lý, số lượng công nhân, máy móc điều hoà và sau đó chỉnh lý lại thời
gian thực hiện từng quá trình và thời gian hoàn thành toàn bộ công
trình. Bước này là bước điều chỉnh hợp lý tiến độ.


GVHD: NGUYỄN TRƯỜNG KIÊN
SVTH: NGUYỄN VĂN THOẠI

Trang: 24


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP – ĐỀ TÀI: LẬP KẾ HOẠCH THI CÔNG VÀ KẾ HOẠCH QUẢN LÝ CHI PHÍ CHO
THI CÔNG CÔNG TRÌNH REE TOWER – GÓI THẦU HỆ THỐNG NHÔM KÍNH

 Bước 9: Lên kế hoạch vầ nhu cầu nhân lực, vật liệu, cấu kiện, bán
thành phẩm…., kế hoạch sử dụng máy móc và phương tiện vận
chuyển.
 Bước 10: Điều chỉnh và tối ưu hoá tiến độ.
 Tính toán tổng hợp vật liệu – nhân công:
 Khi thiết kế tổ chức thi công, để tránh rối rắm, tăng độ phức tạp trong
khâu tính toán và thể hiện, người thiết kế cần lấy ra một số công tác
chính (là công tác đòi hỏi nhiều nhân công, thiết bị máy móc, nhiều
thời gian thi công) để tính toán tổ chức biện pháp trước. Các công tác
khác sẽ giải quyết tuỳ thuộc vào cách giải quyết các công tác chính
này.
 Ước tính khối lượng công tác thi công: dựa vào bản vẽ thiết kế kỹ
thuật để ước tính khối lượng từ đó tính toán khối lượng vật liệu, nhân
công, máy thi công.
 Tính toán cụ thể chi tiết: Khi có đủ hồ sơ thiết kế kĩ thuật và dự toán
đã được phê duyệt kèm theo, người ta lập kế hoạch tiến độ thi công
phải nghiên cứu kĩ và dựa vào các tiêu chuẩn định mức hiện hành để
tính toán, lập các biểu phân tích, tổng hợp vật liệu, nhân công cần
thiết kế xây dựng.

1.8


Một số khái niệm liên quan đến thương mại quốc tế:
1.8.1 Các khái niệm:
 L/C là chữ viết tắt Letter of Credit - thư tín dụng : có nghĩa là người mua
ký quỹ một số tiền ở ngân hàng bên mua để NH bên mua đảm bảo cho
việc thanh toán (tương tự như là mình đặt cọc trước vậy) khi bên bán
GVHD: NGUYỄN TRƯỜNG KIÊN
SVTH: NGUYỄN VĂN THOẠI

Trang: 25


×