Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

TIỂU LUẬN : LẬP THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KÈM FILE PP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (403.31 KB, 28 trang )

Trường ĐH Giao thông vận tải TP.HCM
Khoa Kinh tế vận tải
Bộ môn Kinh tế xây dựng

-----  -----

TIỂU LUẬN
Môn: LẬP – THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Đề tài:

Vai trò & nội dung phân tích sự cần thiết đầu tư, nhu cầu th ị
trường cho DA đầu tư? Tác động đến sự thành công & thất bại của DA? Liên
hệ thực tế.
Theo nhóm, ở VN hiện nay, Nhà nước nên chú trọng đầu tư
xây dựng ở các lĩnh vực nào? DN nên đầu tư vào các DA ở lĩnh v ực nào? Tại
sao?

GVHD: ThS.Nguyễn Thị Hạnh Tâm
Nhóm thực hiện: 1
1.
2.
3.
4.
5.

Võ Xuân Vinh
Nguyễn Minh Tiến
Trần Thị Kim Hoàng
Phạm Minh Thư
Lê Thị Phượng Quỳnh


Tháng 9/2013

6.
7.
8.
9.
10.

Lê Tuấn Anh
Nguyễn Vũ Anh
Phạm Trung Hiếu
Nguyễn Quốc Sĩ
Nguyễn Văn Nhật


TIỂU LUẬN

LẬP – THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ

MỤC LỤC

GVHD: ThS.Nguyễn Thị Hạnh Tâm

2

Nhóm thực hiện: 1


TIỂU LUẬN


LẬP – THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ

Phần 1: Vai trị & nội dung phân tích sự cần thiết đầu tư, nhu

cầu thị trường cho DA đầu tư? Tác động đến sự thành công
& thất bại của DA? Liên hệ thực tế.
1. Dự án Cơng trình giao thơng.
1.1. Nội dung Phân tích sự cần thiết đầu tư.
a) Các căn cứ pháp lý:
-

Các văn bản cho phép ban đầu của các cơ quan nhà n ước có liên quan v ề s ự kh ởi th ảo
dự án.
Để có được sự đầu tư từ Nhà nước thì các UBND địa phương phải đệ trình Cơng
văn để nghị Chính phủ xây dựng cơng trình. Thơng qua Chi ến lược Qu ốc gia và các
quy hoạch tổng thể, Chính phủ sẽ chỉ đạo xuống Bộ và các Sở ban ngành đ ể ti ến
hành nghiên cứu, thu thập số liệu và lập các đề án xây dựng.

-

Tư cách pháp nhân của Chủ đầu tư.
Chủ đầu tư cho các Dự án Cơng trình giao thơng thường là Nhà nước. Ngồi ra
nếu đầu tư theo hình thức BOT, BTO, BT hay PPP thì Chủ đ ầu tư có th ể là Doanh
nghiệp, khi đó cần phải đăng ký với Nhà nước để được cấp phép đầu tư.

-

Các văn bản pháp quy: Luật xây dựng, Luật đầu tư…
b) Nhu cầu về việc thực hiện đường lối phát triền kinh tế xã hội đất
nước:

Đặc điểm của dự án cơng trình giao thơng là phục v ụ cho s ự phát tri ển c ủa n ền
Kinh tế quốc dân nên đa phần đều xuất phát từ nguồn vốn ngân sách Nhà n ước. Do
vậy, các dự án phải xuất phát trực tiếp từ nhu cầu th ực hi ện Đường l ối và K ế ho ạch
phát triển của đất nước:

-

Giao thông được xem là điều kiện để Sản xuất hàng hố phát triển. Hay nói cách khác, giữa
yêu cầu phát triển của giao thông và sản xuất hàng hố thì giao thơng phải được xây dựng
và phát triển trước. Chính vì vậy, để phục vụ nhu cầu phát triển nền kinh tế hàng hóa trước

-

hết phải đầu tư xây dựng và củng cố kết cấu hạ tầng giao thông.
Kết cấu hạ tầng giao thông vận tải có vai trị nền móng, là tiền đề vật chất hết sức quan
trọng cho mọi hoạt động vận chuyển, lưu thơng hàng hố. Nếu khơng có một hệ thống
GVHD: ThS.Nguyễn Thị Hạnh Tâm

3

Nhóm thực hiện: 1


TIỂU LUẬN

LẬP – THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ

đường giao thơng đầy đủ, đảm bảo tiêu chuẩn thì các phương tiện vận tải như các loại xe ô
tô, tàu hoả, máy bay... sẽ không thể hoạt động tốt được, không đảm bảo an tồn, nhanh
chóng khi vận chuyển hành khách và hàng hố. Vì vậy. chất lượng của các cơng trình hạ

tầng giao thơng là điều kiện tiên quyết ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động vận tải nói
riêng và ảnh hưởng đến sự phát triển của nền sản xuất Kinh tế - Xã hội nói chung. Xã hội
ngày càng phát triển thì nhu cầu vận tải ngày càng tăng, địi hỏi cơ sở hạ tầng giao thơng
-

phải được đầu tư thích đáng cả về lượng lẫn về chất.
Đầu tư xây dựng mạng lưới giao thông vững mạnh là cơ sở nền tảng đảm bảo sự phát triển
bền vững cho cả một hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội của một quốc gia. CSHT GTVT
là một bộ phận quan trọng cấu thành nên kết cấu hạ tầng của một nền kinh tế. Nếu chỉ quan
tâm đầu tư cho các lĩnh vực năng lượng, viễn thông, hoặc các cơ sở hạ tầng xã hội mà
không quan tâm xây dựng mạng lưới giao thơng bền vững thì sẽ khơng có sự kết nối hữu cơ
giữa các ngành, các lĩnh vực Kinh tế - Xã hội. Kết cấu hạ tầng của nền kinh tế sẽ trở nên

-

lỏng lẻo, không liên kết và không thể phát triển được.
Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông nhằm đảm bảo cho ngành GTVT phát triển nhanh
chóng. Nhờ đó, thúc đẩy quá trình phát triển sản xuất hàng hố và lưu thơng hàng hoá giữa
các vùng trong cả nước; khai thác, sử dụng hợp lý mọi tiềm năng của đất nước, nhất là ở
vùng nơng thơn, vùng sâu, vùng xa cịn lạc hậu; cho phép mở rộng giao lưu kinh tế văn hố

-

và nâng cao tính đồng đều về đầu tư giữa các vùng trong cả nước.
Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông là phù hợp với xu thế tất yếu của một xã hội
đang phát triển với tốc độ đơ thị hố cao. Ngày nay, các phương tiện giao thông vận tải phát
triển như vũ bão nhờ vào những thành tựu của nền văn minh khoa học và kỹ thuật. Từ chiếc
xe kéo bằng sức người thì ngày nay đã được thay thế bằng xe đạp, xe máy, ô tô, xe trọng tải
lớn, xe điện ngầm, tàu siêu tốc...Sự tăng lên của dân số kết hợp với sự xuất hiện của hàng
loạt các phương tiện giao thông ngày càng hiện đại địi hỏi các cơng trình hạ tầng như

đường sá, cầu cống, nhà ga, sân bay, bến bãi... cần được đầu tư mở rộng, nâng cấp và xây
dựng lại trên quy mô lớn, hiện đại bằng những vật liệu mới có chất lượng cao. Có như thế
mới khắc phục được những tồn tại trong vấn đề vận chuyển – lưu thông ở những đô thị lớn
như nạn ùn tắc giao thông, tai nạn xe cộ.
c) Nghiên cứu về tình hình kinh tế - xã hội của khu vực đặt dự án
Việc nghiên cứu các yếu tố Kinh tế - Xã hội của khu vực đặt dự án là hết sức cần thiết
cho q trình Lập dự án. Nó đảm bảo cho các khâu từ công tác xây dựng, cung cấp nguyên

GVHD: ThS.Nguyễn Thị Hạnh Tâm

4

Nhóm thực hiện: 1


TIỂU LUẬN

LẬP – THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ

vật liệu, máy móc, nhân cơng đến nguồn cung vốn và đầu ra sản phẩm đáp ứng đúng yêu
cầu Kinh tế - Xã hội mà khu vực đã đề ra.
Nội dung cần nghiên cứu đó là:


Tình hình Kinh tế - Xã hội khu vực nói chung (tốc độ tăng trưởng kinh tế, dân số,

lao động – việc làm…).
• Khả năng cung cấp vật tư, nhân lực.
• Tác động của dự án đến môi trường xã hội trong tương lai.
1.2. Nhu cầu thị trường

Nhu cầu thị trường đối với sản phẩm giao thông chính là những yêu cầu của sự phát triển
Kinh tế - Xã hội khu vực lập dự án đề ra. Cơng trình giao thơng giúp kết nối, phát triển các
ngành nghề kinh tế trong xã hội, chính vì vậy dự án về cơng trình giao thơng phải tạo cho
Kinh tế - Xã hội mở rộng.
Bên cạnh đó, điều tra nhu cầu thị trường đối với dự án giao thơng cịn đi tìm hiểu:
• Loại cơng trình nên được đầu tư (cầu, đường bộ, đường sắt hoặc đường thủy…)
• Năng lực đầu tư từ các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
• Năng lực thi cơng dự án cơng trình của các nhà thầu trong khu vực…
1.3. Vai trò của việc phân tích sự cần thiết đầu tư
-

Thể hiện tính cần và cấp thiết để thực hiện dự án: với tình hình dân số tăng quá nhanh như
hiện nay, lưu lượng vận chuyển hàng hóa và hành khách ngày một tăng vọt. Vì vậy việc xây

-

dựng, cải tạo và mở rộng giao thông là một nhiệm vụ vô cùng cấp thiết cho đất nước.
Thể hiện thực trạng và đưa ra mục tiêu để giải quyết thực trạng.
 Hệ thống giao thông hiện nay:
o Mật độ đường thấp
o Thiếu các đường vành đai
o Cảng biển còn nằm trong nội bộ
o Thiếu liên kết gữa các loại hình giao thơng
o Chưa có giao thông vân tải công cộng khối lượng lớn
 Hướng giải quyết:
o Cải tạo và mở rộng tuyến trục chính đơ thị
o Xây dựng 4 trục cao tốc đô thị trên cao liên thông
o Xây dựng 6 tuyến metro và 3 tuyến đường sắt nhẹ…
Dự tính những lợi ích đối với sự phát triển kinh tế - xã hội vùng, khu vực; phát triển


-

ngành… mà dự án giao thông mang lại cho từng vùng, khu vực đó.
Thể hiện được những đóng góp của dự án trong việc cải thiện, nâng cao điều kiện sống của

-

người dân..
1.4. Tác động đến thành công hay thất bại trong một dự án.
GVHD: ThS.Nguyễn Thị Hạnh Tâm

5

Nhóm thực hiện: 1


TIỂU LUẬN

LẬP – THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ

Tuỳ vào tiềm năng về kỹ thuật, tài chính và nhân sự.
Khả năng kỹ thuật:
Đặc điểm tự nhiên của vùng
Điều kiện của cơ sở hạ tầng có sẵn
Trình độ cơng nghệ của khu vực
Về giải phóng mặt bằng, những diện tích đất dân cư khu vực đô thị, đất nông nghiệp và đất


-


-

rừng cũng có vẻ lớn.
• Khả năng tài chính:
Khả năng sinh lợi.
Khả năng trả nợ.
Khả năng được tài trợ.
• Khả năng về nhân sự:
Trách nhiệm của những người đề xuất dự án

-

Kỹ năng nghiệp vụ của chủ nhiệm dự án.

-

 LIÊN HỆ THỰC TẾ

DỰ ÁN TUYẾN ĐƯỜNG CAO TỐC TP HỒ CHÍ MINH – TRUNG LƯƠNG
Đường cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh – Trung Lương là đường cao tốc nối Thành phố
Hồ Chí Minh với Tiền Giang nói riêng và các tỉnh Đồng bằng sơng Cửu Long nói chung.
Đây là một phần của tuyến Đường cao tốc Bắc – Nam. Cả tuyến chia làm 2 đoạn
Phạm vi Đoạn 1:


Điểm đầu tuyến: Tiếp nối Quốc lộ 1A tại hai vị trí Tân Tạo thuộc quận Bình Tân (Km
1910+073-QL1A) và Bình Thuận (giao QL1A và đường Nguyễn Văn Linh).




Điểm cuối tuyến: Thuộc khu vực thị trấn Thân Cửu Nghĩa huyện Châu Thành - Tiền
Giang (Km49+804 - tuyến cao tốc)



Hướng tuyến: nằm bên phải quốc lộ 1, cách quốc lộ 1 từ 2.5 đến 4Km.



Chiều dài: 39,8km



Tổng mức vốn: 10.000 tỷ đồng



Thời gian khai thác: Dự kiến cuối năm 2008



Hình thức đầu tư: Cơng ty cổ phần sẽ mua quyền thu phí đoạn TP.HCM – Trung
Lương.
* Đầu tư xây dựng, quản lý và khai thác đoạn Trung Lương - Cần Thơ
Phạm vi Đoạn 2:

GVHD: ThS.Nguyễn Thị Hạnh Tâm

6


Nhóm thực hiện: 1


TIỂU LUẬN

LẬP – THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ

Điểm đầu tuyến: Tiếp nối cao tốc TP. HCM – Trung Lương tại nút giao Thân Cửu



Nghĩa.


Điểm cuối tuyến: Tiếp nối QL1A tại Km2061+850 (tiếp nối dự án Cầu Cần Thơ)



Hướng tuyến: nằm bên phải QL1, cách quốc lộ 1 từ 2,5-4Km.



Chiều dài tuyến: 81.96km



Tổng mức đầu tư dự kiến: khoảng 17.600 tỷ đồng




Thời gian xây dựng: 2008-2012



Hình thức đầu tư: theo hình thức BOT
 Yếu tố tác động đến thành cơng và thất bại của DA

Dự án đường cao TP HCM - Trung Lương là một dự án có ý nghĩa hết sức đặc biệt,
bởi đây là một trong những đoạn cao tốc đầu tiên của Việt Nam sẽ được thông xe và đưa
vào sử dụng đầu năm 2010.
Ngoài ra, một điểm đặc biệt khác và cũng là điểm nhấn tạo ra sự khác biệt của cơng
trình đường cao tốc này là lần đầu tiên, công nghệ lớp phủ siêu mỏng tạo nhám mặt đường,
công nghệ tiên tiến, hiện đại bậc nhất thế giới hiện nay, được coi là công nghệ của an tồn
giao thơng được đưa vào triển khai trên tồn bộ 40km của tuyến đường.
Novachip cơng nghệ thảm bê tơng nhựa tạo nhám mặt đường với những tính năng đặc
biệt, thoát nước tốt, giảm bắn bụi nước mỗi khi các phương tiện chạy qua, chống trơn trượt,
tăng tuổi thọ cho con đường và có thể tăng tốc độ thiết kế lên 120km/h,... đặc biệt thích hợp
với thời tiết nóng ẩm và mưa nhiều tại Việt Nam.
Tuyến chạy thẳng về các tỉnh Đông bằng sông Cửu Long, tốc độ nhanh nên tiết kiệm
thời gian, đường thống xe, an tồn, ít giao cắt,….là một thế mạnh của tuyến đường này.
Tuy nhiên bên cạnh đó cũng có nhiều yếu tố làm cho tuyến đường cao tốc Hồ Chí
Minh – Trung Lương gặp nhiều thất bại.
Thu phí đường quá cao khiến cho các loại xe chuyển qua lưu thông trên QL1A. Cụ thể
là ngày 26/2/2012 thu phí đối với xe tải nặng trên 18 tấn là 320.000đ. Đến ngày 21/6/2012
thu phí cho xe tải nặng trên 18 tấn và container 40 feet khoảng 224.000đ.
Mặt đường có độ nhám cao, hiện đại,…nhưng chưa khơng phù hợp với hệ thống giao
thơng ở VN. Vì đa số các phương tiện giao thông hiện là phương tiện cũ, kém chất lượng,…
không đảm bảo khi lưu thông với vận tốc cao.
GVHD: ThS.Nguyễn Thị Hạnh Tâm


7

Nhóm thực hiện: 1


TIỂU LUẬN

LẬP – THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ

Và sau khi được đưa vào khai thác được khoảng hơn 1 năm thì xuất hiện nhiều “ổ gà”
và “ổ chân voi” làm ảnh hưởng nhiều đến DA.

2. Dự án Bất động sản (BĐS)
2.1. Nội dung Phân tích sự cần thiết đầu tư.
a) Các căn cứ pháp lý:
-

Các văn bản cho phép ban đầu của các cơ quan nhà n ước có liên quan v ề s ự kh ởi th ảo
dự án.
Các nhà đầu tư về BĐS sẽ căn cứ quy hoạch 1/2000, 1/500 đ ể đưa ra ý tưởng
khởi thảo Dự án và đệ trình xin cấp phép đầu tư từ

-

Tư cách pháp nhân của Chủ đầu tư.

GVHD: ThS.Nguyễn Thị Hạnh Tâm

8


Nhóm thực hiện: 1


TIỂU LUẬN

LẬP – THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ

Chủ đầu tư cho các Dự án BĐS thường là các công ty, doanh nghiệp. Chính vì vậy,
việc đăng ký khai báo sẽ tuân theo các quy định hiện hành của Lu ật đ ầu tư
Các văn bản pháp quy: Luật xây dựng, Luật đầu tư, Luật đất đai…
b)

Nhu cầu về việc thực hiện đường lối phát triền kinh tế xã hội đất

nước:
Các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động kinh doanh BĐS ch ủ y ếu s ử d ụng
nguồn vốn tự có hoặc vay tín dụng thì đường lối và chi ến lược phát tri ển kinh t ếxã hội của Nhà nước thường chỉ mang tính chất định hướng.
Phát triển BĐS là phát triển cơ s ở hạ tầng, tạo n ền tảng v ững ch ắc cho s ự phát
triển của Kinh tế - Xã hội. Nếu nói cơng trình giao thơng là các đường thằng kết
nối, phát triển Kinh tế - Xã hội thì BĐS chính là những đi ểm nút n ối các đường
thẳng lại. Để con người lao động, làm việc, sinh hoạt, cư trú thì u cầu ph ải có
nền tảng của BĐS. Do đó, khơng thể phủ nhận sự phát tri ển Kinh tế mà không d ựa
trên sự phát triển BĐS.
Đầu tư phát triển BĐS phù hợp với xu hướng đô thị hóa hiện nay của nước ta.
Với tốc độ đơ thị hóa hiện nay thì nhu cầu về nhà ở, khu thương mại kinh doanh
ngày càng lớn. Việc phát triển vững chắc BĐS giúp gi ải quy ết đ ược nhu c ầu nhà ở
và trao đổi buôn bán => tạo điều kiện phát triển tồn diện.
c) Nghiên cứu về tình hình kinh tế - xã hội của khu vực đ ặt d ự án

Việc nghiên cứu các yếu tố Kinh tế - Xã hội của khu vực đặt dự án BĐS tương tự như

vời dự án Cơng trình giao thơng trình bày ở trên.
2.2. Nhu cầu thị trường
-

Nghiên cứu chủng loại sản phẩm hay dịch vụ của dự án bất động s ản: chung cư, biệt
thự, nhà dành cho người thu nhập thấp, nhà xã hội… Sản phẩm của BĐS là kết quả
của quá trình xây dựng nên phải đảm bảo tất cả các yêu cầu xây d ựng: ch ất l ượng,

-

hình thức, tiến độ, sự tiện ích…
Dự báo nhu cầu về số lượng sản phẩm:

GVHD: ThS.Nguyễn Thị Hạnh Tâm

9

Nhóm thực hiện: 1


TIỂU LUẬN

LẬP – THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ

Hiện nay nhu cầu về nhà ở thu nhập thấp là khá lớn. Tuy nhiên, số lượng người
mua được tương đối thấp vì mức giá cao hơn nhiều lần so với thu nhập ( 20 lần).
Chung cư cao cấp, biệt thự, đất nền ở xa trung tâm, mặc dù giá đã gi ảm xuống khá
nhiều, nhưng tồn kho còn lớn, gần như khơng bán được, vì giá vẫn cịn cao, khơng
phù hợp với túi tiền và khả năng chi trả của đa số khách hàng có nhu cầu ở thực.
Đối với đất nền, chung cư ở gần trung tâm hơn thì giá cao, hoặc có diện tích q rộng,

trong khi các nhà đầu tư thứ cấp, cũng như người có nhu cầu thực có tâm lý chờ giá
xuống nữa mới mua.
Một số dự án, chung cư có giá cả thấp hơn, nhưng người mua còn e ngại về mặt pháp
lý, về thuế giá trị gia tăng, tiền chênh lệch, chất lượng công trình…
Cùng với các chính sách hỗ trợ từ Nhà nước, lịng tin vào thị trường cũng bước đầu có
dấu hiệu được hồi phục và củng cố. Với lịng tin đó, một bộ phận người có nhu cầu thực
đã bắt đầu “ra tiền” để mua.
-

Nghiên cứu về thị phần: dự kiến về sản phẩm, chính sách giá cả, chính sách liên quan
đến marketing cho sản phẩm của dự án.
Giá bất động sản đã giảm sâu, có loại đã giảm tới 30 - 40% (nếu tính cả lãi suất vay
ngân hàng để đầu tư trong 2 năm khoảng 35 - 40%, thì còn giảm sâu hơn nữa). Hầu hết
những nhà đầu tư vào lúc giá đã cao, đều đã bị lỗ.

-

Nghiên cứu tính cạnh tranh và khả năng chiếm lĩnh thị trường:
• Khả năng cạnh tranh về mặt giá cả của sản phẩm dự án đối với các đối thủ
trong nước
• Khả năng cạnh tranh về mặt chất lượng sản phẩm
• Ước tính thị phần sản phẩm dự án có thể đạt được
• Nghiên cứu điểm mạnh, điểm yếu của các đối thủ có cùng sản phẩm trực tiếp
cạnh tranh trên thị trường
2.3. Vai trị của việc phân tích sự cần thiết của dự án.

-

Đáp ứng được các yêu cầu về thủ tục pháp lý của nhà nước.
Đáp ứng được các yêu cầu phát triển Kinh tế - Xã hội ở khu vực nói riêng và cả nước nói


-

chung.
Đáp ứng các nhu cầu thị hiếu, sản phẩm nhà ở, khu nghỉ dưỡng, chung cư, biệt thự cao cấp
của người dân khu vực.
GVHD: ThS.Nguyễn Thị Hạnh Tâm

1
0

Nhóm thực hiện: 1


TIỂU LUẬN
-

LẬP – THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ

Tăng tính thực tế và tính khả thi cho dự án.
2.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến thành công hay thất bại của dự án.
Xác định rõ mục tiêu và sự cần thiết của dự án
Vị trí đặt dự án, giao thơng đi lại
Khơng gian cơng trình và tính đa năng của từng căn hộ
Sự sang trọng, tinh tê của sản phẩm
Những tiện ích của sản phẩm đem lại
Chất lượng của cơng trình
Tiến độ triển khai dự án
Các đối tác tham gia thực hiện dự án
Thực hiện được trách nhiệm với xã hội

Giá cả và các ưu đãi về giá
 LIÊN HỆ THỰC TẾ

DỰ ÁN CHUNG CƯ THANH ĐA VIEW
Dự án Thanh Đa View được xây dựng trên diện tích gần 3,000 m2, tọa lạc tại s ố
50 đường Thanh Đa, Phường 27, Quận Bình Thạnh, Tp.HCM. Thanh Đa View cách
khu Trung tâm thương mại tài chính của Sài Gịn 4m và cách b ến xe mi ền Đông
1km.
 Yếu tố tác động đến thành công và thất bại của DA


Với vị trí khá đắc địa - nằm cạnh bờ sơng Sài Gịn, đối diện khu cơng viên và ch ợ
Thanh Đa, thuộc khu vực địa chất an toàn và bền vững, rất thuận ti ện cho vi ệc sinh
hoạt và đi lại: Thanh Đa View cách quận 1 – khu Trung tâm thương mại tài chính của
Sài Gịn chưa đến 4 km, cách bến xe miền Đông 1 km và ch ỉ m ất khoảng 20 phút đ ể
đến sân bay Quốc tế Tân Sơn Nhất. Đây là một vị trí rất thích h ợp cho nh ững người

thích sống gần gũi với thiên nhiên nhưng không quá cách xa trung tâm thành ph ố.
− Thanh Đa View hiện đang trong giai đoạn bàn giao cho khách hàng đi vào s ử d ụng và
mở bán đợt cuối những căn còn lại với mức giá bán căn hộ từ 25,2 triệu/m2. Hiện nay
căn hộ có diện tích nhỏ nhất cịn lại là 98.44m2 có tổng giá tr ị 1 căn từ 2.728.756.800
cùng nhiều chương trình khuyến mãi hấp dẫn
• Mua căn hộ Thanh Đa View được tặng sổ tiết kiệm lên đến 260 tri ệu
• Thanh tốn 50% nhận nhà ở ngay, phần cịn lại trả chậm trong 20 tháng
khơng lãi suất
• Chiết khấu đến 5% giá trị căn hộ
• Ngân hàng hỗ trợ vay 70% giá trị căn hộ trong vịng 10 năm

GVHD: ThS.Nguyễn Thị Hạnh Tâm


1
1

Nhóm thực hiện: 1


TIỂU LUẬN


LẬP – THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ

Việc chậm trễ tiến độ (gần 1 năm) của dự án này đã khiến lòng tin của khách hàng
giảm sút, dự án chậm đưa vào khai thác gây rối loạn trong quá trình thu h ồi v ốn đ ầu
tư.
3. Dự án Sản xuất – kinh doanh hàng hóa
3.1. Nội dung Phân tích sự cần thiết đầu tư.
Đối với một DA sản xuất – kinh doanh hàng hóa, để phân tích sự cần thiết của hàng
hóa nào đó thì phải phân tích lượng cung – cầu hàng hóa đó trên thị trường.

+

Cầu là nhu cầu có khả năng thanh tốn, là số lượng hàng hoá, dịch vụ mà người mua muốn
mua và sẵn sàng mua tại những mức giá khác nhau vào những thời điểm nhất định. Quy mô
của cầu phụ thuộc vào nhiều yếu tố như thu nhập, sức mua của đồng tiền, thị hiếu người tiêu

dùng... trong đó giá cả là yếu tố có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
+ Cung là tổng số hàng hố có ở thị trường hoặc có khả năng thực tế cung cấp cho thị
trường, là số hàng hoá, dịch vụ mà người bán muốn bán và sẵn sàng bán ở những mức giá
khác nhau vào những thời điểm nhất định. Quy mô cung thuộc vào các yêu tố như số lượng,
chất lượng các yếu tố sản xuất, chi phí sản xuất... trong đó, cũng như cầu, giá cả có ý nghĩa

+

vơ cùng quan trọng.
Cung và cầu có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau trên thị trường.
Cầu xác định khối lượng, cơ cấu của cung về hàng hoá: hàng hố nào có cầu thì mới được
cung ứng sản xuất; hàng hoá nào tiêu thụ được nhiều (cầu lớn) thì sẽ được cung ứng nhiều
và ngược lại. Đối với cung thì cung cũng tác động, kích thích cầu: những hàng hoá được sản
xuất phù hợp với nhu cầu, thị hiếu tiêu dùng sẽ được ưa thích, bán chạy hơn, làm cho cầu
của chúng tăng lên.
Không chỉ ảnh hưởng lẫn nhau, cung - cầu còn ảnh hưởng tới giá cả. Khi cung bằng
cầu thì giá cả bằng giá trị. Khi cung lớn hơn cầu thì giá cả nhỏ hơn giá trị. Cịn khi cung nhỏ
hơn cầu thì giá cả cao hơn giá trị. Giá cả cũng tác động lại tới cung và cầu, điều tiết làm
cung, cầu trở về xu hướng cân bằng với nhau. Ví dụ như khi cung cao hơn cầu, giá cả giảm,
cầu tăng lên còn cung lại giảm dần dẫn đến cung cầu trở lại xu thế cân bằng

+

Cung - cầu cũng là quy luật kinh tế của sản xuất hàng hố vì cũng như cạnh tranh, nó xuất
phát từ quy luật giá trị của sản xuất hàng hố. Sự phân cơng lao động XH đã dẫn đến nhu
cầu mua bán, trao đổi, tức là phát sinh ra cung và cầu. Khi còn sản xuất hàng hố, cịn sự
phân cơng lao động, tức là cịn cung và cầu thì quan hệ cung cầu sẽ vẫn cịn tồn tại và tác
động lên nền sản xuất hàng hoá.
GVHD: ThS.Nguyễn Thị Hạnh Tâm

1
2

Nhóm thực hiện: 1



TIỂU LUẬN

LẬP – THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ

3.2. Nhu cầu thị trường

-

Nghiên cứu chủng loại sản phẩm hay dịch vụ của dự án Sản xuất – Kinh doanh hàng
hóa: các sản phẩm hàng hóa chính và phụ mà Cơng ty, Doanh nghiệp đăng ký s ản xu ất
kinh doanh như thực phẩm, dược liệu, vật liệu xây dựng, đồ uống giải khát, công c ụ

-

dụng cụ, thiết bị, vật dụng sinh hoạt…
Dự báo nhu cầu về số lượng sản phẩm: tính tốn trên cơ sở các số liệu điều tra thống

-

kê khảo sát thị trường theo các phương pháp khoa học (hồi quy tuyến tính…)
Nghiên cứu về thị phần: dự kiến về sản phẩm, chính sách giá cả, chính sách liên quan

-

đến marketing cho sản phẩm của dự án.
Nghiên cứu tính cạnh tranh và khả năng chiếm lĩnh thị trường: tương tự như đối với
Dự án BĐS.
3.3. Vai trò của việc phân tích sự cần thiết của dự án.
Từ việc phân tích sự cần thiết đầu tư cho thấy


-

-

Nhu cầu thị trường đối với DA ĐT.
Tốc độ tăng tăng trưởng Kinh tế của khu vực nghiên cứu.
Những yếu tố tác động đến cung – cầu trong giới hạn không gian - thời gian nguyên cứu
Phân tích thị trường thể hiện được cơ hội và thách thức đối với DA ĐT.
3.4. Tác động đến thành công hay thất bại trong một dự án.
a) Giai đoạn chuẩn bị:
Mục tiêu và quy mô dự án rõ ràng
Sự ủng hộ của lãnh đạo và cấp trên
Chủ nhiệm dự án đủ năng lực
Quyết tâm đối với dự án
b) Giai đoạn thực hiện
Dự toán chi phí chính xác
Đầy đủ tài chính để hồn thành dự án
Vật liệu, nhân lực đầy đủ
Hợp đồng giữa các bên rõ ràng
Ứng dụng các cơng nghệ hiện đại
Có cơ chế kiểm soát hệ thống
Sự phối hợp tốt của cá nhân và các tổ chức có liên quan
c) Giai đoạn khai thác
Kế hoạch thực hiện chiến lược hiệu quả
Thông tin giá trị và kịp thời
Nhấn mạnh đúng mức thời điểm vào kinh nghiệm
Họp bàn giao định kỳ thường xuyên
Các kênh thông tin đối thoại rõ ràng
Có sự tham gia của cộng đồng xung quanh
 LIÊN HỆ THỰC TẾ


DỰ ÁN ĐẦU TƯ CƠNG TY SỮA VINAMILK
GVHD: ThS.Nguyễn Thị Hạnh Tâm

1
3

Nhóm thực hiện: 1


TIỂU LUẬN

LẬP – THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ

 Tác động đến sự thành công và thất bại của DA ĐT Công Ty Sữa Vinamilk

Vinamilk là công ty sữa lớn nhất cả nước với thị phần 37%. Quy mô nhà máy cũng
lớn nhất cả nước với tổng công suất hiện nay là 504 nghìn tấn/năm, đạt hiệu suất 70%.
Các lợi thế và cũng là những yếu tố dẫn đến sự thành cơng cho Vinamilk :
• Vị trí đầu ngành được hỗ trợ bởi thương hiệu được xây dựng tốt
• Danh mục sản phẩm đa dạng và mạnh
• Mạng lưới phân phối và bán hàng rộng khắp
• Quan hệ bền vững với các nhà cung cấp, đảm bảo nguồn sữa đáng tin cậy
• Năng lực nghiên cứu và phát triển theo định hướng thị trường
• Kinh nghiệm quản lý tốt được chứng minh bởi kết quả hoạt động kinh doanh bền
vững
• Thiết bị và công nghệ sản xuất đạt chuẩn quốc tế
Vị trí đầu ngành được hỗ trợ bởi thương hiệu được xây dựng tốt
Kể từ khi bắt đầu hoạt động vào năm 1976, chúng tôi đã xây dựng một thương hiệu
mạnh cho sản phẩm sữa của chúng tôi tại thị trường Việt Nam. Thương hiệu Vinamilk được

sử dụng từ khi công ty mới bắt đầu thành lập và hiện nay là một thương hiệu sữa được biết
đến rộng rãi tại Việt Nam.
Chúng tôi tin rằng Vinamilk đã thống lĩnh thị trường nhờ tập trung quảng cáo, tiếp thị
và không ngừng đổi mới sản phẩm và đảm bảo chất lượng. Với bề dày lịch sử có mặt trên
thị trường Việt Nam, chúng tơi có khả năng xác định và am hiểu xu hướng và thị hiếu tiêu
dùng, điều này giúp chúng tôi tập trung những nỗ lực phát triển để xác định đặc tính sản
phẩm do người tiêu dùng đánh giá. Chẳng hạn, sự am hiểu sâu sắc và nỗ lực của mình đã
giúp dịng sản phẩm Vinamilk Kid của chúng tôi trở thành một trong những sản phẩm sữa
bán chạy nhất dành cho khúc thị trường trẻ em từ 6 đến 12 tuổi tại Việt Nam trong năm
2007.
Danh mục sản phẩm đa dạng và mạnh
Chúng tôi cung cấp các sản phẩm sữa đa dạng phục vụ nhiều đối tượng người tiêu
dùng. Chúng tơi có các dịng sản phẩm nhắm đến một số khách hàng mục tiêu chuyên biệt
GVHD: ThS.Nguyễn Thị Hạnh Tâm

1
4

Nhóm thực hiện: 1


TIỂU LUẬN

LẬP – THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ

như trẻ nhỏ, người lớn và người già cùng với các sản phẩm dành cho hộ gia đình và các cở
sở kinh doanh như qn café. Bên cạnh đó, thơng qua việc cung cấp các sản phẩm đa dạng
đến người tiêu dùng với các kích cỡ bao bì khác nhau, chúng tơi mang đến cho khách hàng
tại thị trường Việt Nam các sản phẩm sữa tiện dụng có thể mang theo dễ dàng.
Mạng lưới phân phối và bán hàng rộng khắp

Mạng lưới phân phối và bán hàng rộng khắp của chúng tôi là yếu tố thiết yếu dẫn đến
thành công trong hoạt động, cho phép chúng tôi chiếm được số lượng lớn khách hàng và
đảm bảo việc đưa ra các sản phẩm mới và các chiến lược tiếp thị hiệu quả trên cả nước.
Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2009, chúng tôi đã bán sản phẩm thông qua 240 nhà phân
phối cùng với hơn 140.000 điểm bán hàng tại toàn bộ 64 tỉnh thành của cả nước. Đội ngũ
bán hàng nhiều kinh nghiệm gồm 1.787 nhân viên bán hàng trên khắp đất nước đã hỗ trợ
cho các nhà phân phối phục vụ tốt hơn các cửa hàng bán lẻ và người tiêu dùng, đồng thời
quảng bá sản phẩm của chúng tôi. Đội ngũ bán hàng còn kiêm nhiệm phục vụ và hỗ trợ các
hoạt động phân phối đồng thời phát triển các quan hệ với các nhà phân phối và bán lẻ mới.
Ngồi ra, chúng tơi cịn tổ chức nhiều hoạt động quảng bá, tiếp thị với các nhà phân phối địa
phương nhằm quảng bá sản phẩm và xây dựng thương hiệu trên khắp đất nước.
Cùng với mạng lưới phân phối trong nước, chúng tôi hiện tại đang đàm phán các hợp
đồng cung cấp với các đối tác tiềm năng tại các nước như Thái Lan, Úc và Mỹ.
Chúng tôi cũng là một trong số ít các cơng ty thực phẩm và thức uống có trang bị hệ
thống bán hàng bằng tủ mát, tủ đông. Việc đầu tư hệ thống bán hàng tủ mát, tủ đông là một
rào cảng lớn đối với các đối thủ cạnh tranh muốn tham gia vào thị trường thực phẩm và thức
uống, bởi việc trang bị hệ thống bán hàng tủ mát, tủ đơng này địi hỏi một khoản đầu tư rất
lớn.
Quan hệ bền vững với các nhà cung cấp, đảm bảo nguồn sữa đáng tin cậy.
Nguồn cung cấp sữa nguyên liệu chất lượng và ổn định đặc biệt quan trọng đối với
công việc kinh doanh của chúng tôi. Do vậy, chúng tôi đã xây dựng các quan hệ bền vững
với các nhà cung cấp thông qua chính sách đánh giá của chúng tơi, chúng tơi hỗ trợ tài chính
cho nơng dân để mua bị sữa và mua sữa có chất lượng tốt với giá cao. Chúng tôi đã ký kết
hợp đồng hàng năm với các nhà cung cấp sữa và hiện tại 40% sữa nguyên liệu được mua từ
GVHD: ThS.Nguyễn Thị Hạnh Tâm

1
5

Nhóm thực hiện: 1



TIỂU LUẬN

LẬP – THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ

nguồn sản xuất trong nước. Các nhà máy sản xuất được đặt tại các vị trí chiến lược gần
nơng trại bị sữa, cho phép chúng tơi duy trì và đẩy mạnh quan hệ với các nhà cung cấp.
Đồng thời chúng tôi cũng tuyển chọn rất kỹ vị trí đặt trung tâm thu mua sữa để đảm bảo sữa
tươi và chất lượng tốt. Chúng tôi cũng nhập khẩu sữa bột từ Úc, New Zealand để đáp ứng
nhu cầu sản xuất cả về số lượng lẫn chất lượng. Chúng tôi cho rằng khả năng duy trì nguồn
cung sữa ngun liệu ổn định vơ cùng quan trọng đối với việc kinh doanh, giúp chúng tôi
duy trì và tăng sản lượng.
Năng lực nghiên cứu và phát triển theo định hướng thị trường
Chúng tơi có một đội ngũ tiếp thị và bán hàng có kinh nghiệm về phân tích và xác
định thị hiếu và xu hướng tiêu dùng, đồng thời hỗ trợ các nhân viên bán hàng trực tiếp,
những người hiểu rõ thị hiếu người tiêu cùng thông qua việc tiếp cận thường xuyên với
khách hàng tại nhiều điểm bán hàng. Chẳng hạn, sự am hiểu về thị hiếu của trẻ em từ 6 đến
12 tuổi đã giúp chúng tôi đưa ra thành công chiến lược tiếp thị mang tên Vinamilk Milk Kid
vào tháng 5 năm 2007. Kết quả của chiến lược tiếp thị này là Vinamilk Milk Kid trở thành
mặt hàng sữa bán chạy nhất trong khúc thị trường trẻ em từ 6 đến 12 tuổi vào tháng 12 năm
2007.
Ngồi ra, chúng tơi cịn có khả năng nghiên cứu và phát triển sản phẩm trên quan
điểm nâng cao chất lượng sản phẩm và mở rộng dòng sản phẩm cho người tiêu dùng. Chúng
tơi có đội ngũ nghiên cứu và phát triển gồm 10 kỹ sư và một nhân viên kỹ thuật. Các nhân
sự làm công tác nghiên cứu phối hợp chặt chẽ với bộ phận tiếp thị, bộ phận này liên tục
cộng tác với các tổ chức nghiên cứu thị trường để xác định xu hướng và thị hiếu tiêu dùng.
Chúng tôi tin tưởng rằng khả năng phát triển sản phẩm mới dựa trên thị hiếu ngày càng cao
của người tiêu dùng là yếu tố then chốt mang lại thành công, đồng thời sẽ tiếp tục giữ vai trò
chủ đạo cho sự tăng trưởng và phát triển trong tương lai. Với nỗ lực nhằm đảm bảo rằng sản

phẩm của chúng tôi sánh vai với với xu hướng tiêu thụ mới nhất, chúng tôi chủ động thực
hiện nghiên cứu và hợp tác với các công ty nghiên cứu thị trường để tìm hiểu các xu hướng
và hoạt động bán hàng, phản hồi của người tiêu dùng cũng như các phương tiện truyền
thơng có liên quan đến vấn đề thực phẩm và thức uống.
Kinh nghiệm quản lý tốt được chứng minh bởi kết quả hoạt động kinh doanh bền
vững
GVHD: ThS.Nguyễn Thị Hạnh Tâm

1
6

Nhóm thực hiện: 1


TIỂU LUẬN

LẬP – THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ

Vinamilk được quản lý bởi một đội ngũ nhiệt tình và giàu kinh nghiệm trong ngành.
Chủ tịch Mai Kiều Liên có 30 năm kinh nghiệm trong ngành sữa tại công ty và giữ một vai
trị chủ chốt trong q trình tăng trưởng và phát triển của công ty cho đến hôm nay. Các
thành viên quản lý cấp cao khác có trung bình 25 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất,
phân phối và bán sản phẩm sữa. Chúng tơi cũng có một đội ngũ quản lý bật trung vững
mạnh được trang bị tốt nhằm hỗ trợ cho quản lý cấp cao đồng thời tiếp thêm sức trẻ và lịng
nhiệt tình vào sự nghiệp phát triển của Công ty.
Thiết bị và công nghệ sản xuất đạt chuẩn quốc tế
Chúng tôi sử dụng công nghệ sản xuất và đóng gói hiện đại tại tất cả các nhà máy.
Chúng tôi nhập khẩu công nghệ từ các nước châu Âu như Đức, Ý và Thụy Sĩ để ứng dụng
vào dây chuyền sản xuất. Chúng tôi là công ty duy nhất tại Việt Nam sở hữu hệ thống máy
móc sử dụng cơng nghệ sấy phun do Niro của Đan Mạch, hãng dẫn đầu thế giới về công

nghệ sấy công nghiệp, sản xuất. Các công ty như Cô gái Hà Lan (công ty trực thuộc của
Friesland Foods), Nestle và New Zealand Milk cũng sử dụng công nghệ này và quy trình
sản xuất. Ngồi ra, chúng tơi cịn sử dụng các dây chuyền sản xuất đạt chuẩn quốc tế do
Tetra Pak cung cấp để cho ra sản phẩm sữa và các sản phẩm giá trị công thêm khác.
Bên cạnh đó, các tin đồn về sữa kém chất lượng của các hãng sữa kém chất lượng đã
phần nào làm ảnh hưởng đến mức độ tiêu thụ sữa của Vinamilk, cụ thể là “cơn bão sữa nghi
nhiễm khuẩn” trong tháng 8/2013 vữa qua đã thật sự làm thị trường sữa Việt Nam lao đao.
Cùng với đó là sự cạnh tranh của các loại sữa ngoại vào Việt Nam sau khi Việt Nam gia
nhập WTO.

GVHD: ThS.Nguyễn Thị Hạnh Tâm

1
7

Nhóm thực hiện: 1


TIỂU LUẬN

LẬP – THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ

Phần 2: Việt Nam hiện nay, Nhà nước nên chú trọng đầu tư xây

dựng ở các lĩnh vực nào? DN nên đầu tư vào các DA ở lĩnh
vực nào? Tại sao?
1. Lĩnh vực Nhà nước nên đầu tư xây dựng

Nhà nước được xem là Chủ đầu tư có quy mơ và tầm bao quát lớn nhất trong các Chủ thể
đầu tư của nền Kinh tế. Chính vì vậy, nhóm kiến nghị Nhà nước nên đầu tư:

a) Lĩnh vực Cơng trình giao thơng, cụ thể là nâng cấp và mở rộng QL 1A.
Việt Nam là một nước đang phát triển định hướng Xã hội chủ nghĩa, cơ sở vật chất hạ
tầng còn yếu kém và thiếu thốn. Kế hoạch phát triển đất nước được từng bước thực hiện với
mục tiêu trước mắt là đưa nước ta trở thành một nước Công nghiệp hiện đại vào năm 2020,
để thực hiện được mục tiêu chiến lược này thì cơ sở hạ tầng cũng phải phát triển một cách
đồng bộ. Muốn nền kinh tế phát triển thì sản lượng hàng hóa phải tăng cao cùng với đó là
tốc độ giao thương hàng hóa cũng tăng cao. Đặt ra nhu cầu về hệ thống giao thông vận tải
phải đi trước một bước, tuy nhiên thực trạng lại không như mong muốn trong khi hệ thống
giao thông của Việt Nam còn nhiều bất cập như là hệ thống đường bộ cũ kĩ yếu kém, khơng
có nhiều lựa chọn cho cùng một tuyến đường, QL 1A vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu vận
chuyển của trục dọc Bắc – Nam, thường xun xảy ra tai nạn giao thơng, ngồi ra vấn đề
kẹt xe ở các thành phố lớn như Hà Nội & TP. Hồ Chí Minh do hệ thống giao thông không
đủ đáp ứng. Hệ thống đường sắt lạc hậu, khổ đường hẹp, tốc độ hành trình thấp làn giảm
khả năng lưu thơng hàng hóa và hành khách. Các hệ thống cảng biển và cảng hàng không
chưa rộng khắp, tải trọng các tàu có khả năng đáp ứng thấp.

GVHD: ThS.Nguyễn Thị Hạnh Tâm

1
8

Nhóm thực hiện: 1


TIỂU LUẬN

LẬP – THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ

Nhu cầu về một hệ thống giao thông phát triển ngày càng cao, để tăng tốc độ lưu thơng
hàng hóa, cùng với đó là sự khủng hoảng kinh tế đang xảy ra, khả năng về nguốn vốn đầu tư

càng hạn hẹp. Trước tình trạng như vậy địi hỏi nhà nước khơng nên đầu tư dàn trải, phải
chú trọng đầu tư vào một vài lĩnh vực và huy động vốn từ bên ngoài gồm: vốn ODA, tư
nhân… Vấn đề cấp bách hiện nay là tiếp tục cải thiện, mở rộng hệ thống Quốc Lộ 1A vì
hiện nay nó đang q tải, hư hỏng nghiêm trọng. Đầu tư xây dựng tuyến đường cao tốc Bắc
Nam để đáp ứng nhu cầu vận chuyển nhanh và kết nối các độ thị. Giải quyết vấn đề giao
thông ở 2 thành phố lớn bằng cách xây dựng các tuyến đường bộ, cầu, đường sắt Metro.
 Số liệu về tình trạng QL 1A:
Từ năm 1993, nước ta đã vay vốn ODA nâng cấp, cải tạo QL1A theo tiêu chuẩn đường
cấp 3 đồng bằng có 2 làn xe từ Lạng Sơn đến Cà Mau. Sau gần 20 năm khai thác, đến nay
QL1A mãn tải (hết công suất khai thác và trở nên quá tải) nên giải pháp mở rộng, cải tạo
QL1A là cần thiết khi chưa đủ sức đầu tư hệ thống đường cao tốc Bắc - Nam.
Tổng nhu cầu vốn đầu tư hiện nay là 89.362 tỷ đồng, trong đó nhu cầu kêu gọi vốn tư
nhân để thực hiện các dự án BOT là 34.509 tỷ đồng.
“Phó Chủ tịch UBND tỉnh Khánh Hòa Lê Đức Vinh nhận định, Quốc lộ 1A đoạn qua tỉnh
Khánh Hòa hiện nay đã xuống cấp và hư hỏng nặng, do đó mở rộng và nâng cấp tuyến
đường này là một việc làm rất cần thiết”
Tháng 6/2013, dự án mở rộng quốc lộ 1A đi qua Quảng Ngãi dài gần 30 km thực hiện
theo hình thức BOT với tổng vốn gần 2.140 tỷ đồng
Hiện cả nước có 37 dự án mở rộng quốc lộ 1A đang triển khai, trong đó có 19 dự án sử
dụng trái phiếu Chính phủ, 17 dự án BOT và 1 dự án từ nguồn vốn ODA.
Quốc lộ 1A qua địa bàn tỉnh Lạng Sơn Sau hơn 10 năm khai thác xuống cấp nghiêm
trọng. Theo số liệu thống kê của Hạt quản lý số 1 và số 2 thuộc Công ty Cổ phần quản lý và
xây dựng cơng trình giao thơng 236 - đơn vị được giao quản lý bảo đảm giao thông tuyến
quốc lộ 1A địa phận tỉnh Lạng Sơn, hiện 80km do hai đơn vị này quản lý xuất hiện gần 100
vị trí lún, nứt mặt đường, ổ gà, sống trâu, tình trạng mặt đường bị lì gây trơn trượt tại nhiều
đoạn tuyến từ km 34-km40, km 51-km60 và sạt lở đất tại khu vực km 4 thuộc thị trấn Đồng
Đăng, km 35 thuộc địa phận xã Nhân Lý, huyện Chi Lăng đang gây mất an toàn cho các
loại phương tiện khi lưu thông trên đường

GVHD: ThS.Nguyễn Thị Hạnh Tâm


1
9

Nhóm thực hiện: 1


TIỂU LUẬN

LẬP – THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ

Kết luận:
Với những yêu cầu thực tế cấp bách trên, để đảm bảo cho nền kinh tế đất nước có thể


phát triển đi lên thì cần có một hệ thống giao thơng thông suốt, tiên tiến. Đặc biệt là hệ
thống Quốc lộ huyết mạnh của cả nước.
b) Lĩnh vực xây dựng Khu công nghiệp, cụ thể là ngành công nghiệp nhẹ, tinh chế
sản phẩm từ Nơng nghiệp.
Với định hướng Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước thì khơng thể phủ nhận sự
quan trọng của ngành Cơng nghiệp. Do đó, Nhà nước nên đầu tư xây dựng Khu công nghiệp
để đáp ứng xu thế phát triển của nền Kinh tế nói chung
Có một thực tế ở Việt Nam là, nhiều mặt hàng nông sản như cao-su, thủy sản, cà-phê,
tiêu, điều..., người sản xuất và doanh nghiệp thường muốn bán nguyên liệu thơ cho đối tác
nước ngồi, trong khi nhu cầu trong nước là rất cao. Thậm chí, ngay cả những thương hiệu
sản xuất cao-su nổi tiếng thế giới như Kumho, Kenda... khi vào Việt Nam đầu tư cũng
khơng tìm được nguồn nguyên liệu và vẫn phải nhập khẩu.
Những thời điểm giá mủ cao-su tăng liên tục, doanh nghiệp cao-su chỉ tập trung cho xuất
khẩu chứ không bán cho doanh nghiệp trong nước. Ai cũng hiểu, việc xuất khẩu nguyên liệu
thu về nguồn ngoại tệ cho đất nước. Nhưng 1 nước xuất khẩu cao-su đứng thứ tư thế giới,

vậy mà các doanh nghiệp chế biến trong nước thường xuyên phải đối mặt tình trạng thiếu
ngun liệu sản xuất. Thì liệu có đẩy nền Kinh tế đất nước phát triển đi lên được khơng?!
Lợi thế lớn của Việt Nam là có 1 nguồn tài nguyên phong phú, sự phát triển lâu đời và
chuyên sâu của nền nông nghiệp đem đến nguồn nguyên liệu lớn. Tuy nhiên, các sản phẩm
này thường chỉ được xuất thô chứ không trải qua tinh chế.
 Số liệu dẫn chứng
Theo số liệu thống kê về chè, hiện 95% khối lượng chè nước ta được xuất khẩu dưới
dạng nguyên liệu thơ, chỉ có 5% được xuất khẩu dưới dạng thành phẩm. Chênh lệch giữa
giá bán thành phẩm và nguyên liệu gấp 5-10 lần. Một số khách hàng tại Anh, mua chè
nguyên liệu từ Việt Nam chỉ với giá 1,3 USD/kg, nhưng khi chế biến thành phẩm, họ bán
với giá 9,8 USD/kg. Bên cạnh đó, có quá nhiều nhà máy chế biến chè được cấp phép, dẫn
đến tình trạng có những vùng nguyên liệu chỉ đủ cung cấp cho 1 nhà máy, nhưng có tới 7-8
nhà máy tranh mua nguyên liệu, gây lãng phí tiền của nhân dân, đồng thời tạo ra nhiều vấn
đề cạnh tranh không lành mạnh.
Cả nước hiện có 690 nhà máy chế biến chè, chưa kể hàng vạn lị thủ cơng chế biến chè.
Trong khi với diện tích trồng chè 131 nghìn ha, chúng ta chỉ cần khoảng 200 nhà máy chế
biến. Các nhà máy thiếu nguyên liệu nên dẫn đến phải “vơ bèo vạt tép” để sản xuất, đó
chính là ngun nhân đưa đến chất lượng kém, gây ảnh hưởng đến uy tín của chè Việt Nam.
 Kết luận:
GVHD: ThS.Nguyễn Thị Hạnh Tâm

2
0

Nhóm thực hiện: 1


TIỂU LUẬN

LẬP – THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ


Từ đơn cử dẫn chứng của 1 loại sản phẩm đã thấy được thực trạng sử dụng chưa hiệu quả
nguồn nguyên vật liệu sẵn có trong nước. Một phần nữa trong những năm qua, xuất khẩu
của Việt Nam đang sử dụng những lợi thế so sánh bậc thấp, gồm 5 loại: (i) Lao động giản
đơn; (ii) Nguyên liệu thô, sơ chế; (iii) Vốn vừa và nhỏ; (iv) Công nghệ phù hợp; (v) Sức
mua thấp. Chính vì vậy, đầu tư xây dựng cho các khu công nghiệp để nâng cao chất lượng
sản phẩm sản xuất trong nước là điều cấp bách cần thiết cho nền kinh tế Việt Nam chung ta.
2. Lĩnh vực Doanh nghiệp nên đầu tư xây dựng.
Trái ngược với Nhà nước, Doanh nghiệp lại có quy mơ, năng lực nhỏ hơn rất nhiều
nhưng có lợi thế về số lượng và tính đa dạng, chun nghiệp. Vai trị thúc đẩy phát triển
kinh tế của các Doanh nghiệp cũng không hề nhỏ. Theo nhóm kiến nghị, Doanh nghiệp hiện
nay nên đầu tư vào:
a) Lĩnh Vực Bất Động Sản
Kinh tế Việt Nam năm 2013 đã có những dấu hiệu khởi sắc tuy nhiên thị trường bất
động sản vẫn là một bức tranh mang màu tối. Biểu hiện của nó là sự tồn kho của hàng trăm
ngàn căn hộ trung cao cấp tập trung chủ yếu ở 2 thành phố lớn là TP Hồ Chí Minh và Hà
Nội. Các căn hộ tồn kho chủ yếu là các căn hộ trung và cao cấp, trong khi nhu cầu đối với
loại hình căn hộ giá rẻ hay nhà ở xã hội tăng lên từng ngày. Tuy nhiên thị trường loại hình
bất động sản này dường như chưa thật sự được chú trọng bởi vì lợi ích đem lại cho doanh
nghiệp chưa cao và các thủ tục để tiến hành đầu tư còn nhiều rắc rối. Nửa đầu năm 2013
Ngân hàng Nhà nước đã thổi một làn gió mới vào thị trường bất động sản bằng việc tung ra
gói cho vay 30.000 tỉ nhắm vào đối tượng người có thu nhập thấp. Nhu cầu của đối tượng
chính sách và người thu nhập thấp tại các đô thị vẫn chưa được đáp ứng và cịn nhiều khó
khăn nên ảnh hưởng lớn tới mục tiêu đảm bảo an sinh xã hội do Đảng và Nhà nước chủ
trương thực hiện.

GVHD: ThS.Nguyễn Thị Hạnh Tâm

2
1


Nhóm thực hiện: 1


TIỂU LUẬN

LẬP – THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ

Doanh nghiệp hiện nay nên chú trọng đầu tư vào loại hình nhà thu nhập thấp và nhà
ở xã hội. Do nhu cầu của sản phẩm này hiện nay rất cao, theo điều tra khảo sát của Bộ Xây
dựng và sở xây dựng các tỉnh thành: khu vực đơ thị đã có khoảng 1,75 triệu người có khó
khăn về nhà ở, khoảng 1,7 triệu cơng nhân ở khu cơng nghiệp có nhu cầu về nhà ở, Hà Nội
cần khoảng 110.000 căn, hiện chỉ có 15.000 căn. TPHCM cần 134.000 căn, Bình Dương cần
104.000 căn, Đồng Nai cần 95.000 căn. Các chính sách cũng như cơ chế ưu đãi và quỹ đất
dành cho loại hình này cao. Khi triển khai thực hiện nhà ở xã hội thì doanh nghiệp chỉ phải
chịu 10% thuế thu nhập danh nghiệp và 5% thuế GTGT đối với người mua. Bên cạnh đó thì
quy định mới cũng được mở rộng diện được mua nhà xã hội, thu hẹp bớt điều kiện, tiêu chí
đươc mua bán nhà.

Ngồi ra gói kích cầu 30.000 tỉ là một động lực tốt để các doanh nghiệp xây dựng đầu tư
vào các dự án nhà xã hội. Còn về vấn đề lợi nhuận khi triển khai các dự án nhà ở xã hội
cũng được quan tâm, các doanh nghiệp áp dụng tất cả các phương pháp để hạ giá thành sản
phẩm vì thế lợi nhuận cũng sụt giảm theo, tuy nhiên cùng với chính sách hỗ trợ thì doanh
nghiệp được quyền chuyển 20% diện tích đất cho nhà ở xã hội để xây dựng nhà thương mại
và bàn với giá nhà thương mại để bù đắp chi phí và đảm bảo lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Ngồi ra thì doanh nghiệp cịn nhận được sự giúp đỡ của địa phương về cơ sở hạ tầng cũng
như các ưu đãi về chính sách. Như vậy thì thị trường nhà ở xã hội là một cơ hội lớn và cũng
là một thách thức không hề nhỏ đối với cac doanh nghiệp xây dựng hiện nay. Tuy nhiên, để
vượt qua thời kỳ khủng hoảng này thì doanh nghiệp cần tập trung vào loại hình này.


GVHD: ThS.Nguyễn Thị Hạnh Tâm

2
2

Nhóm thực hiện: 1


TIỂU LUẬN

LẬP – THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ

b) Lĩnh vực giao thông vận tải
 Đầu tư vào các dự án mở rộng QL1A theo hình thức BOT

Năm 2012, Thủ tướng Chính phủ đã có kết luận về chủ trương đầu tư mở rộng QL1A,
yêu cầu Bộ GT-VT tập trung chỉ đạo thực hiện để sớm hoàn thành toàn tuyến gồm 4 làn xe
cơ giới, 2 làn xe máy từ Hà Nội đến Cần Thơ vào cuối năm 2016. Đây chính là cơ hội để
các doanh nghiệp đầu tư.
Tổng nhu cầu vốn đầu tư QL1A hiện nay là 89.362 tỷ đồng, trong đó nhu cầu kêu gọi vốn
tư nhân để thực hiện các dự án BOT là 34.509 tỷ đồng. Hiện nay, đối với các đoạn dự kiến
thực hiện bằng nguồn vốn tư nhân, Bộ GT-VT đang tạm chia các dự án trên tuyến QL1A
thành 18 đoạn tương ứng và dự kiến chủ trương giao các nhà đầu tư nghiên cứu thực hiện.
Đối với các dự án BOT, để tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư, đầu năm 2013 Ngân hàng Đầu
tư - Phát triển Việt Nam (BIDV) đã ký thỏa thuận với Bộ GT-VT cam kết thu xếp nguồn
vốn khoảng 30.000 tỷ đồng. Trong đó gồm 1 gói tín dụng 20.000 tỷ đồng để tài trợ cho các
dự án BOT; huy động từ đầu tư trái phiếu với giá trị 5.000 tỷ đồng cho chương trình trái
phiếu dự kiến do Ngân hàng Phát triển Việt Nam (VDB) phát hành; 1 gói dự phịng khoảng
5.000 tỷ đồng.


GVHD: ThS.Nguyễn Thị Hạnh Tâm

2
3

Nhóm thực hiện: 1


TIỂU LUẬN

LẬP – THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ

 Đầu tư vào dự án Đường cao tốc

Khi đầu tư vào các dự án đường cao tốc được nhà nước ưu đãi rất nhiều về mặt chính
sách, hổ trợ vốn,…Điển hình là dự án Đường cao tốc Dầu Giây - Phan Thiết đang tìm kiếm
nhà đầu tư thứ 2 (Nhà đầu tư thứ nhất với 60% vốn góp là Bitexco). Đây là dự án PPP (hợp
tác công tư) đầu tiên của Việt Nam. Nhà đầu tư sẽ được khoản hỗ trợ khơng hồn lại trích từ
quỹ VGF của Ngân hàng Thế giới sẽ được dành cho đơn vị trúng thầu, ngân hàng Thế giới
cung cấp một khoản vay khác lấy từ quỹ IBRD, có lãi suất thấp hơn nhiều so với vay
thương mại. Chính phủ Việt Nam xây dựng các khn khổ pháp lý cho dự án, ưu tiên tiền
thuê đất và thuế & chịu hồn tồn trách nhiệm về cơng tác giải phóng mặt bằng với kinh phí
107 triệu USD. Các dự án đường cao tốc đang chuẩn bị đầu tư như: Dự án đầu tư hoàn thiện
tuyến Pháp Vân – Cầu Giẽ đồng bộ với đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình, Dự án xây
dựng đường cao tốc Trung Lương- Mỹ Thuận- Cần Thơ, Dự án xây dựng đường cao tốc Nội
Bài - Mai Dịch, Dự án xây dựng đường cao tốc Ninh Bình - Thanh Hố, Dự án xây dựng
đường cao tốc Thanh Hóa – Hà Tĩnh.

GVHD: ThS.Nguyễn Thị Hạnh Tâm


2
4

Nhóm thực hiện: 1



×