Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

dinh huong va giai phap nham thuc day xk rau qua

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 84 trang )

Chyªn ®Ò tèt nghiÖp
vµ Kinh doanh Quèc tÕ

Khoa Kinh tÕ

1

ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ QUỐC TẾ

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đề tài:
Định hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy xuất
khẩu rau quả của công ty cổ phần thực phẩm xuất khẩu
Đồng Giao trong điều kiện Việt Nam gia nhập WTO

Giảng viên hướng dẫn :TS. Ngô Thị Tuyết Mai
Họ tên sinh viên

: Đinh Hồng Phúc

Lớp

: Kinh tế quốc tế 46

Khóa

: 46

Hệ



: Chính quy

Hà Nội, 2008
§inh Hång Phóc
Kinh tÕ Quèc tÕ 46


Chyªn ®Ò tèt nghiÖp
vµ Kinh doanh Quèc tÕ

Khoa Kinh tÕ

2

Lời cảm ơn

Chuyên đề được hoàn thành dưới sự giúp đỡ tận tình của TS. Ngô Thị
Tuyết Mai. Do thời gian nghiên cứu cũng như kiến thức và kinh nghiệp thực tế
còn nhiều hạn chế nên chuyên đề này không tránh khỏi những khiết điểm, còn
nhiều vấn đề chưa thỏa đáng. Em kính mong các thầy cô giáo, cùng cán bộ của
công ty cổ phần thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao góp ý để đề tài của em được
hoàn chỉnh hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

§inh Hång Phóc
Kinh tÕ Quèc tÕ 46



Chyªn ®Ò tèt nghiÖp
vµ Kinh doanh Quèc tÕ

3

Khoa Kinh tÕ

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI
THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU RAU QUẢ CỦA VIỆT NAM...................................3
1.1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU..........................................................3
1.1.1 Khái niệm và các hình thức xuất khẩu.....................................................3
1.1.1.1 Khái niệm.........................................................................................3
1.1.1.2 Hình thức xuất khẩu..........................................................................4
1.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu.....................................5
1.1.2.1 Các nhân tố thuộc về nước xuất khẩu:.............................................5
1.1.2.2 Các nhân tố thuộc về nước nhập khẩu...............................................9
1.1.3 Một số biện pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu...........................11
1.1.3.1 Biện pháp từ phía Nhà nước..........................................................12
1.1.3.2 Biện pháp từ phía các doanh nghiệp...............................................13
1.2 SỰ CẦN THIẾT PHẢI THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU RAU QUẢ CỦA VIỆT
NAM TRONG THỜI GIAN TỚI........................................................................16
1.2.1 Sự cần thiết phải thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa nói chung......................16
1.2.2 Sự cần thiết phải thúc đẩy xuất khẩu rau quả của Việt Nam trong thời
gian tới............................................................................................................19
Chương 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU RAU QUẢ CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN THỰC PHẨM XUẤT KHẨU ĐỒNG GIAO...........................................23
2.1 TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU RAU QUẢ CỦA VIỆT NAM
TRONG THỜI GIAN QUA...............................................................................23

2.1.1 Tình hình sản xuất rau quả của Việt Nam trong thời gian qua...............23
2.1.2 Tình hình xuất khẩu rau quả của Việt Nam trong thời gian qua.............26
2.1.2.1 Giá cả và hình thức xuất khẩu.........................................................26
2.1.2.2 Chủng loại và chất lượng rau quả xuất khẩu...................................27
2.1.2.3 Kim ngạch và thị trường xuất khẩu rau quả....................................29
2.1.2.4. Đánh giá chung về hoạt động xuất khẩu rau quả của Việt Nam trong
thời gian qua...............................................................................................36
§inh Hång Phóc
Kinh tÕ Quèc tÕ 46


Chyªn ®Ò tèt nghiÖp
vµ Kinh doanh Quèc tÕ

4

Khoa Kinh tÕ

2.2 TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU RAU QUẢ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC
PHẨM XUẤT KHẨU ĐỒNG GIAO TRONG THỜI GIAN QUA....................37
2.2.1 Tình hình chung của công ty..................................................................37
2.2.2 Tình hình sản xuất và chế biến rau quả xuất khẩu của công ty trong thời
gian qua........................................................................................................... 40
2.2.2.1 Tình hình sản xuất rau quả của công ty trong thời gian qua............40
2.2.2.2 Tình hình sản xuất rau quả chế biến của công ty.............................43
2.2.3 Tình hình xuất khẩu rau quả của công ty................................................44
2.2.3.1 Kim ngạch và thị trường xuất khẩu rau quả của công ty.................44
2.2.3.2 Chủng loại rau quả xuất khẩu của công ty......................................49
2.2.3.3 Hình thức xuất khẩu rau quả của công ty........................................50
2.2.3.4 Đánh giá chung về tình hình xuất khẩu rau quả của công ty...........51

Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY XUẤT
KHẨU RAU QUẢ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM XUẤT KHẨU
ĐỒNG GIAO ĐẾN NĂM 2010 TẦM NHÌN 2020..............................................56
3.1 ĐỊNH HƯỚNG XUẤT KHẨU RAU QUẢ VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2010
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020.............................................................................56
3.1.1 Định hướng hoạt động xuất khẩu nông sản của Việt Nam tới năm 2010
tầm nhìn đến năm 2020...................................................................................56
3.1.2 Định hướng hoạt động xuất khẩu rau quả của Việt Nam tới năm 2010
tầm nhìn đến năm 2020...................................................................................56
3.1.3 Định hướng hoạt động xuất khẩu rau quả của Công ty cổ phần thực phẩm
xuất khẩu Đồng Giao đến năm 2010 tầm nhìn đến năm 2020.........................58
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU RAU QUẢ CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM XUẤT KHẨU ĐỒNG GIAO ĐẾN NĂM
2010 TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020....................................................................60
3.2.1 Một số giải pháp từ phía Công ty cổ phần thực phẩm xuất khẩu Đồng
Giao................................................................................................................60
3.2.2. Các kiến nghị với nhà nước...................................................................67
KẾT LUẬN.............................................................................................................74

§inh Hång Phóc
Kinh tÕ Quèc tÕ 46


Chyªn ®Ò tèt nghiÖp
vµ Kinh doanh Quèc tÕ

5

Khoa Kinh tÕ


DANH MỤC BẢNG, ĐỒ THỊ VÀ HÌNH
1.BẢNG
Bảng 2.1: Diện tích và sản lượng một số loại rau quả năm 2007.............................23
Bảng 2.2. Các cơ sở chế biến rau quả lớn của cả nước...........................................25
Bảng 2.3:Một số chủng loại rau quả đạt kim ngạch xuất khẩu cao..........................28
trong tháng 2/2008...................................................................................................28
Bảng 2.4. Kim ngạch xuất khẩu rau quả Việt Nam giai đoạn 1992– 2007...............29
Bảng 2.5 :Một số mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực của Việt Nam...................31
Bảng 2.6: Khối lượng dứa hộp xuất khẩu của một số nước Châu á........................34
Bảng 2.7: Khối lượng dứa cô đặc xuất khẩu của một số nước Đông Nam á sang các
thị trường trên thế giới.............................................................................................36
Bảng 2.8: Diện tích năng suất sản lượng một số rau quả chính của công ty giai đoạn
2002-2007................................................................................................................ 41
Bảng 2.9: Tình hình sản xuất sản phẩm rau quả chế biến của công ty.....................43
Bảng 2.10: Kim ngạch và thị trường xuất khẩu sản phẩm của công ty....................45
Bảng 2.11: Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu rau quả của Công ty so với Việt Nam. . .45
Bảng 2.12: Chủng loại rau quả xuất khẩu của công ty giai đoạn 2002-2007...........49
Bảng 2.13: Thống kê các khách hàng quan tâm đến sản phẩm của công ty Cổ phần
TPXK Đồng Giao qua 2 hội chợ Sial - Pháp(2004) và Anuga - Đức (2005)...........51
Bảng 3.1: Định hướng các sản phẩm rau quả xuất khẩu và doanh thu của công ty
đến năm 2010..........................................................................................................59
2. ĐỒ THỊ
Đồ thị 2.1: Tỷ trọng xuất khẩu rau quả Việt Nam so với tổng kim nghạch xuất khẩu
hàng hóa từ năm 2002 - 2007..................................................................................31
Đồ thị 2.2: Thị trường xuất khẩu rau quả Việt Nam năm 1996................................32
Đồ thị 2.3: Thị trường xuất khẩu rau quả Việt Nam năm 2007................................33
Đồ thị 2.4: Tỷ trọng dứa hộp xuất khẩu một số nước Đông Nam Á năm 2005.......35
Đồ thị 2.5: Tỷ trọng dứa hộp xuất khẩu một số nước Đông Nam Á năm 2007........35
Đồ thi 2.6: Tỷ trọng xuất khẩu rau quả của công ty so với xuất khẩu......................46
rau quả của Việt Nam giai đoạn 2002-2007.............................................................46

Đồ thị 2.7 : Kim ngạch và thị trường xuất khẩu của công ty năm 2002..................47
Đồ thị 2.8 .: Kim ngạch và thị trường xuất khẩu của công ty năm 2007..................47
3. HÌNH
Hình 1.1: Mô hình bộ máy quản lý..........................................................................40
§inh Hång Phóc
Kinh tÕ Quèc tÕ 46


Chyªn ®Ò tèt nghiÖp
vµ Kinh doanh Quèc tÕ

6

Khoa Kinh tÕ

LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành một trong những xu thế lớn
của thời đại có ảnh hưởng mạnh mẽ đối với các quốc gia trên thế giới. Nắm được xu
thế chung, Việt Nam đang tích cực tham gia vào tiến trình hội nhập và đã là thành
viên của tổ chức thương mại thế giới WTO. Nghị quyết đại hội Đảng cộng sản Việt
Nam lần thứ X khẳng định Việt Nam phải ”Chủ động tích cực hội nhập kinh tế sâu
hơn, đầy đủ hơn với khu vực và thế giới. Thực hiện có hiệu qủa các cam kết với các
nước, các tổ chức quốc tế về thương mại, đầu tư, dịch vụ và các lĩnh vực khác”.
Hoạt động xuất khẩu có vai trò quan trọng trong sự tăng trưởng, phát triển
kinh tế của mỗi quốc gia và tạo điều kiện cho mỗi quốc gia tham gia vào quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế trên cơ sở phát huy được lợi thế so sánh của quốc gia kết
hợp với các quan hệ kinh tế song phương và đa phương. Tuy nhiên, khi tất cả các
quốc gia đều tham gia vào thị trường thế giới thì cạnh tranh cũng trở nên gay gắt và
quyết liệt hơn. Do đó, để có thể chiến thắng cạnh tranh, đẩy mạnh hoạt động xuất

khẩu thì các quốc gia cần khai thác tối đa lợi thế cạnh tranh của đất nước, mỗi
doanh nghiệp trong quốc gia đều phải nỗ lực trong việc nâng cao năng lực cạnh
tranh cho sản phẩm xuất khẩu. Thực tế trong những năm qua nhiều mặt hàng của
Việt Nam đã được xuất khẩu đi hầu khắp các nước trên thế giới. Rau quả là mặt
hàng có điều kiện sản xuất thuận lợi do Việt Nam có khí hậu đa dạng, đất đai mầu
mỡ, hơn 70% dân số hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp ...Rau quả hoàn toàn có
thể trở thành một thế mạnh trong xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam. Xuất khẩu rau
quả sẽ phát huy được lợi thế của quốc gia trong tiến trình hội nhập... Song thực tế
những năm qua giá trị xuất khẩu rau quả của Việt Nam còn qúa thấp so với các mặt
hàng nông sản khác như Cà phê, Hồ tiêu, Lúa gạo thậm trí 2 năm trở lại đây còn có
xu thế giảm sút. Rõ ràng xuất khẩu rau quả chưa xứng với tiềm năng của ngành
hàng. Điều đó cho thấy, hoạt động xuất khẩu rau quả hiện đang là vấn đề bức xúc
đòi hỏi cần phải có những nghiên cứu và giải pháp thiết thực.
§inh Hång Phóc
Kinh tÕ Quèc tÕ 46


Chyªn ®Ò tèt nghiÖp
vµ Kinh doanh Quèc tÕ

7

Khoa Kinh tÕ

Xuất phát từ tình hình thực tế trên cùng với mong muốn được giúp một
phần hữu ích vào việc tìm ra các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu một mặt hàng giàu
tiềm năng của Việt Nam, em chọn đề tài: “Định hướng và giải pháp nhằm thúc
đẩy xuất khẩu rau quả của Công ty cổ phần thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao
trong điều kiện Việt Nam gia nhập WTO” làm chuyên đề tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu của chuyên đề

Mục đích nghiên cứu của chuyên đề trên cơ sở phân tích, đánh giá thực
trạng xuất khẩu rau quả của Việt Nam và công ty cổ phần thực phẩm xuất khẩu
Đồng Giao trong thời gian qua để đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm thúc
đẩy xuất khẩu rau quả của Việt Nam trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của chuyên đề
Đối tượng nghiên cứu: Là hoạt động xuất khẩu rau quả của Việt Nam
Phạm vi nghiên cứu: Tập chung trên góc độ của doanh nghiệp, vai trò của
nhà nước được đề cập như là tạo môi trường điều kiện cho hoạt động xuất khẩu rau
quả của doanh nghiệp, các số liệu minh hoạ được lấy trong giai đoạn từ năm 2002
-2007 của công ty cổ phần thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao.
4. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làm
phương pháp nghiên cứu tổng quát. Ngoài ra chuyên đề còn sử dụng các phương
pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, mô hình hoá để rút ra các kết luận cốt lõi làm cơ
sở cho các giải pháp và đề xuất.
5. Kết cấu chuyên đề
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, phần nội dung gồm 3 chương
Chương 1: Lý luận chung về xuất khẩu và sự cần thiết phải thúc đẩy xuất
khẩu rau quả của Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng xuất khẩu rau quả của công ty cổ phần thực phẩm
xuất khẩu Đồng Giao.
Chương 3: Định hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu rau quả của
công ty cổ phần thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao đến năm 2010 và tầm nhìn 2020.
§inh Hång Phóc
Kinh tÕ Quèc tÕ 46


Chyªn ®Ò tèt nghiÖp
vµ Kinh doanh Quèc tÕ


8

Khoa Kinh tÕ

Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI
THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU RAU QUẢ CỦA VIỆT NAM
1.1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU
1.1.1 Khái niệm và các hình thức xuất khẩu
1.1.1.1 Khái niệm
Xuất khẩu: Là hoạt động đưa các hàng hóa và dịch vụ từ một quốc gia nhất
định ra ngoài quốc gia đó nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Xuất khẩu phản ánh
quan hệ thương mại, buôn bán giữa các quốc gia trong phạm vi khu vực và thế giới.
Thực chất xuất khẩu là hoạt động trao đổi hàng hóa dịch vụ giữa các chủ thể có
quốc tịch khác nhau.
Hàng hóa xuất khẩu: Là đối tượng của hoạt động xuất khẩu, đó là hàng hóa
có sự khác biệt so với hàng hóa tiêu dùng trong nước ở điểm căn bản là: Hàng hóa
xuất khẩu phải đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng ở nước nhập khẩu. Chất
lượng của hàng hóa đó phải đáp ứng được các thông số về tiêu dùng, kỹ thuật, môi
trường và đạt được tính cạnh tranh cao ở nước nhập khẩu. Ví dụ: Sản xuất hàng
nông sản, rau quả vào thị trường EU hay Mỹ phải được các tiêu chuẩn trong hệ
thống HACCP. Vấn đề nhãn mác hàng hóa gắn liền với uy tín doanh nghiệp và được
các nước công nghiệp phát triển quan tâm do đó các hàng hóa xuất khẩu sang các
quốc gia này cần ghi rõ xuất xứ, thương hiệu:Ví dụ Made in Việt Nam, Made in
China, Made in Japan..
Thị trường xuất khẩu: Thị trường là một phạm trù không thể thiếu được của
kinh tế. Theo quan điểm của kinh tế học thì thị trường là nơi diễn ra các hoạt động
mua bán hàng hóa và dịch vụ, nó là tổng thể của cung và cầu đối với hàng hóa, dịch
vụ cụ thể. Nhưng trên thực tế, khái niệm thị trường phải gắn với các tác nhân kinh
tế tham gia vào thị trường như: Người mua, người bán, nhà phân phối... với các

hành vi cụ thể của họ. Trong nền kinh tế hiện đại thì yếu tố Cung trong khái niệm
§inh Hång Phóc
Kinh tÕ Quèc tÕ 46


Chyªn ®Ò tèt nghiÖp
vµ Kinh doanh Quèc tÕ

9

Khoa Kinh tÕ

thị trường đang mất dần tầm quan trọng, ngược lại yếu tố “Nhu cầu và sự nhận biết
nhu cầu” là những yếu tố ngày càng có ý nghĩa quan trọng, quyết định đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh nói chung và xuất khẩu nói riêng. Hiện nay, do năng lực
sản xuất và cung ứng sản phẩm của doanh nghiệp ra thị trường đã tăng lên trong khi
nhu cầu đối với nhiều loại sản phẩm đã dần đến mức bão hòa thì hoạt động của
doanh nghiệp phải chuyển sang quan điểm hướng vào nhu cầu, trong đó tập trung
vào việc nắm bắt nhu cầu và các phương thức để thỏa mãn tối đa nhu cầu của người
tiêu dùng có như vậy doanh nghiệp mới có thể cạnh tranh được trong giai đoạn hiện
nay. Do vậy, thị trường được định nghĩa là lĩnh vực trao đổi, mà ở đó các chủ thể
kinh tế gặp gỡ nhau để xác định giá cả và sản lượng. Trên thị trường người bán phải
tìm mọi cách để thỏa mãn tối đa nhu cầu của người mua. Khi đó thị trường của một
loại hàng hóa có thể được định nghĩa là tập hợp những khách hàng tiềm năng tức là
những khách hàng đang mua và có thể sẽ mua hàng hóa đó. Khi hoạt động kinh
doanh vượt qua biên giới của một quốc gia ta có khái niệm thị trường xuất khẩu.
Theo cách tiếp cận đó ta có định nghĩa như sau: Thị trường xuất khẩu là tập hợp
người mua và người bán có quốc tịch khác nhau, tác động với nhau để xác định giá
cả, số lượng hàng hóa trao đổi, chất lượng hàng hóa và các điều kiện mua bán khác
theo hợp đồng, thanh toán chủ yếu bằng ngoại tệ mạnh.

1.1.1.2 Hình thức xuất khẩu
Kinh doanh xuất khẩu cũng chính là hoạt động kinh doanh quốc tế cơ bản
của doanh nghiệp. Hoạt động này thường vẫn được tiếp tục ngay cả khi doanh
nghiệp đã đa dạng hóa hoạt động kinh doanh của mình. Kinh doanh xuất khẩu
thường diễn ra dưới hai hình thức là: Xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu gián tiếp.
Xuất khẩu trực tiếp là hoạt động bán hàng trực tiếp của một công ty cho các
khách hàng của mình ở thị trường nước ngoài. Việc công ty bán hàng sang thị
trường các quốc gia khác là hoạt động tham gia quốc tế của các công ty đó. Các
công ty có kinh nghiệm quốc tế thường trực tiếp bán các sản phẩm của mình ra thị
trường nước ngoài. Khách hàng của công ty không chỉ đơn thuần là người tiêu dùng
mà những ai có nhu cầu mua và tiêu dùng sản phẩm của công ty đều là khách hàng.
§inh Hång Phóc
Kinh tÕ Quèc tÕ 46


Chyªn ®Ò tèt nghiÖp
vµ Kinh doanh Quèc tÕ

10

Khoa Kinh tÕ

Hình thức xuất khẩu này giúp cho các công ty xuất khẩu có thể nắm bắt được thông
tin chính xác, kịp thời với sự thay đổi thị hiếu của khách hàng nước ngoài, từ đó
giúp công ty có thể hoạch định chiến lược kinh doanh thực tế hơn.
Xuất khẩu gián tiếp là hình thức bán hàng hóa và dịch vụ ra thị trường nước
ngoài thông qua trung gian (Thông qua người thứ ba). Các trung gian mua bán chủ
yếu trong kinh doanh xuất khẩu là: Đại lý, Công ty quản lý xuất nhập khẩu và Công
ty kinh doanh xuất nhập khẩu. Các trung gian mua bán này không chiếm hữu hàng
hóa của công ty nhưng trợ giúp công ty xuất khẩu hàng hóa sang thị trường nước

ngoài. Hình thức xuất khẩu này thường được các công ty xuất khẩu mà tiềm lực tài
chính hạn chế thường áp dụng bởi hình thức này sẽ làm giảm chi phí cho hoạt động
kinh doanh của công ty.
1.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu
Hoạt động kinh doanh xuất khẩu chịu ảnh hưởng bởi hai nhóm nhân tố bao
gồm: Nhóm các nhân tố thuộc về nước xuất khẩu và nhóm các nhân tố thuộc về
nước nhập khẩu.
1.1.2.1 Các nhân tố thuộc về nước xuất khẩu:
* Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp xuất khẩu
Hàng hóa xuất khẩu:
Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu xét cho cùng là việc tăng cường sự hiện diện
của hàng xuất khẩu trên thị trường quốc tế và tăng cường tiêu dùng của khách hàng
quốc tế đối với hàng nhập khẩu. Vì hàng hóa xuất khẩu là đối tượng được tiêu dùng
trực tiếp, chịu sự đánh giá trực tiếp của khách hàng quốc tế nên tự thân nó là nhân
tố quan trọng nhất quyết định việc khách hàng quốc tế có sẵn sàng tiêu dùng và tiếp
tục tiêu dùng sản phẩm hay không? Khả năng xâm nhập và chinh phục thị trường
của hàng hóa xuất khẩu phụ thuộc vào ba yếu tố đó là: Chất lượng, giá cả và kiểu
cách, mẫu mã của sản phẩm.
Để một loại hàng hóa nhất định xâm nhập vào thị trường xuất khẩu thì chất
lượng hàng hóa đó không những phải đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân
nước nhập khẩu mà còn phải đảm bảo được tất cả các yêu cầu mà thị trường xuất
§inh Hång Phóc
Kinh tÕ Quèc tÕ 46


Chyªn ®Ò tèt nghiÖp
vµ Kinh doanh Quèc tÕ

11


Khoa Kinh tÕ

khẩu đề ra như tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, các chỉ số kỹ thuật đối với sản
phẩm... Đó là những rào chắn mà các nước nhập khẩu dựng lên nhằm bảo vệ người
tiêu dùng trong nước và sâu sa hơn là hạn chế việc nhạp khẩu hàng hóa vào thị
trường nội địa. Các doanh nghiệp xuất khẩu muốn đưa hàng hóa của mình xâm
nhập vào thị trường nước ngoài thị phải không ngừng nâng cao chất lượng sản
phẩm, coi đó là yếu tố tiên quyết để tạo chỗ đứng cho sản phẩm trên thị trường quốc
tế.
Bên cạnh đó, giá cả hợp lý cũng là yếu tố quan trọng để hàng hóa xâm nhập
vào thị trường xuất khẩu. Người tiêu dùng dù ở đâu cũng rất nhạy cảm với giá và có
tâm lý thích mua hàng hóa với giá rẻ. Nếu sản phẩm có chất lượng như nhau thì
người tiêu dùng có xu hướng mua sản phẩm có giá thấp hơn. Vì vậy việc chào hàng
với giá cạnh tranh chính là một trong những cách thức để hàng hóa xuất khẩu thu
hút sự quan tâm của khách hàng quốc tế.
Ngoài ra, để hàng hóa được tiêu dùng mạnh trên thị trường xuất khẩu thì kiểu
cách, mẫu mã của hàng hóa còn phải phù hợp với tâm lý, sở thích của khách hàng ở
từng thị trường, tức là phù hợp với tâm lý tập quán tiêu dùng ở mỗi khu vực, mỗi
quốc gia, mỗi vùng lãnh thổ. mỗi dân tộc và các bộ phận khách hàng khác nhau.
Thêm vào đó, kiểu cách mẫu mã hàng hóa phải phù hợp và không làm phương hại
đến tập quán, truyền thống văn hóa của mỗi dân tộc nước nhập khẩu.
Nguồn lực doanh nghiệp:
- Nguồn lực tài chính: Là yếu tố quan trọng phản ánh sức mạnh của doanh
nghiệp thông qua khối lượng vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào sản xuất,
kinh doanh xuất khẩu. Nguồn lực tài chính quyết định đến quy mô kinh doanh của
doanh nghiệp trên thị trường quốc tế, do đó tác động với hoạt động thúc đẩy xuất
khẩu hàng hóa của doanh nghiệp. Doanh nghiệp xuất khẩu có nguồn lực tài chính
đủ mạnh mẽ dễ dàng hơn trong việc thu gom hàng hóa đáp ứng các hợp đồng xuất
khẩu với số lượng lớn. có thể cấp tín dụng cho khách hàng trong các trường hợp cần
thiết, có thể tiến hành các hoạt động xúc tiến thương mại đòi hỏi chi phí tốn kém...


§inh Hång Phóc
Kinh tÕ Quèc tÕ 46


Chyªn ®Ò tèt nghiÖp
vµ Kinh doanh Quèc tÕ

12

Khoa Kinh tÕ

Ngược lại, nếu nguồn lực tài chính có hạn, doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn
trong việc đáp ứng các yêu cầu của thị trường xuất khẩu.
- Công nghệ: Là nhân tố quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có dây chuyền, thiết bị lạc hậu sẽ làm tăng chi phí
sản xuất từ đó làm giải năng lực canh tranh cho sản phẩm trên thị trường và ngược
lại doanh nghiệp sử dụng công nghệ tiên tiến, phù hợp với điều kiện sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp sẽ góp phần nâng cao năng suất cho sản phẩm chế biến của
doanh nghiệp góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nguồn nhân lực: Là đội ngũ cán bộ quản lý về kinh doanh của doanh
nghiệp, là những định hướng và thực hiện các biện pháp có hiệu quả tăng cường
việc thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp. Với đội ngũ cán bộ
thị trường năng động, giỏi chuyên môn nghiệp vụ, am hiểu về thị trường quốc tế,
doanh nghiệp có thể nắm bắt được chính xác các diễn biến trên thị trường xuất
khẩu, khai thác được các cơ hội và dự đoán được những rủi ro có thể xảy ra đưa sản
phẩm xâm nhập vào thị trường mới, hoạch định chiến lược kinh doanh dài hạn cho
doanh nghiệp. Do vậy, để tăng cường hoạt động xuất khẩu hàng hóa đạt hiệu quả
cao doanh nghiệp phải xây dựng cho minh một đội ngũ cán bộ quản lý, kinh doanh
giỏi, thường xuyên được đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ kinh doanh quốc tế.

*Các nhân tố thuộc về Nhà nước:
- Chính sách kinh tế vĩ mô của nước xuất khẩu:
Mỗi quốc gia khi tham gia vào hoạt động kinh tế quốc tế thường có các chính
sách vĩ mô nhằm điều tiết hoạt động xuất khẩu, thúc đẩy xuất khẩu đối với các mặt
hàng có lợi thế cạnh tranh của mình. Để đẩy mạnh xuất khẩu, Nhà nước đề ra các
chính sách quản lý xuất nhập khẩu thông thoáng và các chính sách hỗ trợ doanh
nghiệp xuất khẩu. Bên cạnh đó, chính sách kinh tế đối ngoại của Nhà nước thể hiện
qua việc ký kết các hiệp định thương mại song phương và đa phương, tham gia vào
các tổ chức kinh tế quốc tế và khu vực để mở rộng quan hệ thương mại cũng có tác
động mạnh tới quá trình tăng cường khả năng xuất khẩu. Ngược lại khi muốn hạn
chế xuất khẩu một mặt hàng nhất định, Nhà nước sẽ thắt chặt quy chế xuất khẩu, áp
§inh Hång Phóc
Kinh tÕ Quèc tÕ 46


Chyªn ®Ò tèt nghiÖp
vµ Kinh doanh Quèc tÕ

13

Khoa Kinh tÕ

dụng thuế xuất khẩu cao đối với các mặt hàng đó. Các công cụ kinh tế vĩ mô của
Nhà nước thường sử dụng để điều tiết hoạt động xuất khẩu là thuế suất xuất khẩu, tỷ
giá hối đoái và tín dụng xuất khẩu.
- Mức độ hội nhập kinh tế quốc tế của nước xuất khẩu
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế đang mở rộng thành một xu hướng
tất yếu khách quan của thời đại thì mức độ hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc
gia cũng là một nhân tố ảnh hưởng quan trọng tới hoạt động xuất khẩu của quốc gia
đó.

Theo quan điểm hiện nay thì hội nhập kinh tế quốc tế là sự gắn kết nền kinh
tế của mỗi quốc gia và các tổ chức hợp tác kinh tế khu vực và toàn cầu, trong đó
mối quan hệ giữa các thành viên có sự rằng buộc theo những quy định chung của
khối. Nói môt cách khái quát nhất, hội nhập kinh tế quốc tế chính là quá trình các
quốc gia thực hiện mô hình kinh tế mở rộng, tự nguyện tham gia vào các định chế
kinh tế và tổ chức quốc tế, thực hiện thuận lợi hóa và tự do hóa thương mại, đầu tư
và các hoạt động kinh tế đối ngoại khác.
Như vậy, hội nhập kinh tế quốc tế sẽ thúc đẩy các quốc gia mở cửa thị trường
và đồng thời tăng cường cơ hội tiếp cận thị trường cho mỗi quốc gia thông qua việc
giảm, xóa bỏ các rào cản thương mại và hạn chế được sự phân biệt đối xử trong
thương mại quốc tế. Mức độ hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia càng cao thì
quốc gia đó càng có lợi trong việc đưa hàng hóa xâm nhập thị trường xuất khẩu.
Song cũng cần nhận thấy rằng tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến hoạt động
xuất khẩu của mỗi quốc gia mang tính hai mặt: Một mặt giúp các quốc gia đó thuận
lợi hơn trong việc xuất khẩu hàng hóa ra thị trường nước ngoài mà không vấp phải
các rào cản thương mại như: Thuế quan, thủ tục thuế quá phức tạp... Song mặt khác
cũng bắt buộc quốc gia đó phải đối mặt với hàng hóa xuất khẩu từ quốc gia khác
xâm nhập vào thị trường nội địa, cạnh tranh với hàng hóa sản xuất trong nước. Do
đó, tùy theo trình độ phát triển kinh tế và năng lực sản xuất của doanh nghiệp nội
địa, chiến lược phát triển kinh tế mà các quốc gia tham gia vào hội nhập với các
mức độ khác nhau. Mỗi quốc gia sẽ tự xây dựng cho mình một lịch trình riêng trong
§inh Hång Phóc
Kinh tÕ Quèc tÕ 46


Chyªn ®Ò tèt nghiÖp
vµ Kinh doanh Quèc tÕ

14


Khoa Kinh tÕ

quá trình thực hiện cam kết trong hội nhập quốc tế bao gồm các nội dung như lĩnh
vực mở cửa thị trường, lịch trình cắt giảm thuế quan, thời điểm tham gia vào các
hiệp định thương mại...
1.1.2.2 Các nhân tố thuộc về nước nhập khẩu
*Các chế độ ưu đãi dành cho hàng hóa của nước xuất khẩu:
Trong quan hệ kinh tế quốc tế, tùy thuộc vào mức độ hợp tác cũng như thế và
lực giữa các quốc gia mà các nước dành cho nhau những ưu đãi nhất định. Việc
hàng hóa của một quốc gia được hưởng hay không được hưởng ưu đãi từ nước nhập
khẩu sẽ tạo điều kiện hoặc gây cản trở cho quá trình xâm nhập, mở rộng thị trường
xuất khẩu của hàng hóa đó. Điều này sẽ tạo ra sự phân biệt đối xử với cá loại hàng
hóa giống nhau đến từ các quốc gia khác nhau. Có hai chế độ ưu đãi mà nước nhập
khẩu thường dành cho nước xuất khẩu là chế độ đãi ngộ quốc gia và chế độ ưu đãi
tối huệ quốc, các quốc gia là thành viên của WTO bắt buộc phải áp dụng hai chế độ
này.
* Những quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật đối với hàng nhập khẩu
Hiện nay khi là thành viên của WTO, quốc gia sẽ phải dỡ bỏ các hàng rào
làm cản trở cho hoạt động thương mại quốc tế như hạn ngạch, áp dụng thuế suất cao
đối với hàng nhập khẩu vì vậy những quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật là công cụ
“siêu bảo hộ” mà các quốc gia thường áp dụng để ngăn cản dòng hàng hóa nhập
khẩu vào nội địa. Những quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật càng chặt chẽ sẽ gây khó
khăn, làm cản trở cho hoạt động xuất khẩu hàng hóa.
*Mức độ cạnh tranh trên thị trường nước nhập khẩu
Khi tiến hành hoạt động xuất khẩu, các doanh nghiệp xuất khẩu phải đối mặt
với sự cạnh tranh từ nhiều phía. Trước hết, đó là sự cạnh tranh từ phía các doanh
nghiệp của chính nước nhập khẩu. Các đối thủ cạnh tranh này có ưu thế hơn trong
việc khai thác thị trường do nắm vững nhu cầu, thói quen, thị hiếu tiêu dùng của
khách hàng. Thêm vào đó, họ có thể được hưởng chính sách ưu đãi của chính phủ
và sự ủng hộ của người tiêu dùng dành cho các doanh nghiệp và hàng hóa nội địa.


§inh Hång Phóc
Kinh tÕ Quèc tÕ 46


Chyªn ®Ò tèt nghiÖp
vµ Kinh doanh Quèc tÕ

15

Khoa Kinh tÕ

Thứ hai là sự cạnh tranh từ phía các doanh nghiệp nước ngoài đang hoạt
động trên thị trường xuất khẩu mà doanh nghiệp đang có ý định xâm nhập. Các đối
thủ cạnh tranh này sẽ tìm mọi cách để ngăn cản hoạt động kinh doanh cùng loại
hàng hóa đó đồng thời ra sức mở rộng thị phần trên thị trường nước nhập khẩu.
Thứ ba là sự cạnh tranh từ phía các doanh nghiệp nước ngoài trong quá trình
xâm nhập thị trường xuất khẩu. Các đối thủ cạnh tranh này dùng nỗ lực Makerting
để tìm kiếm thị phần trên thị trường xuất khẩu, có thể dành giật thị trường của các
doanh nghiệp đang hoạt động trên thị trường đó.
Mức độ cạnh tranh trên thị trường xuất khẩu có ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt
động xuất khẩu của các doanh nghiệp xuất khẩu. Mức độ cạnh tranh càng gay gắt
thì hàng hóa xuất khẩu càng ít có cơ hội xâm nhập cũng như khai thác chiều sâu của
thị trường. Bởi vậy, để tăng cường hoạt động xuất khẩu thì năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp và hàng hóa xuất khẩu không ngừng được nâng cao.
*Tình hình kinh tế, chính trị luật pháp của nước nhập khẩu.
- Tình hình kinh tế nước nhập khẩu:
Nền kinh tế của một quốc gia đang trên đà tăng trưởng hay giảm sút sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến đời sống dân cư qua thu nhập và các phân bổ thu nhập, qua đó
tác động đến mức chi tiêu cho các loại hàng hóa trong đó có hàng xuất khẩu. Dân

cư sẽ tiêu dùng hàng hóa nhiều hơn nếu quốc gia của họ có nền kinh tế tăng trưởng
vững chắc. Ngược lại, trong bối cảnh nền kinh tế đất nước lâm vào tình trạng khủng
hoảng, suy thoái thì dân cư sẽ giảm bớt chi tiêu dẫn đến việc hàng hóa bị tồn đọng
hoặc phải giảm giá. Do vậy, hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp sẽ thuận lợi
hơn tại những quốc gia có tình hình kinh tế phát triển ổn định, đường cầu hàng hóa
được mở rộng và sẽ gặp khó khăn tại những quốc gia mà nền kinh tế lâm vào tình
trạng khủng hoảng, suy thoái, nơi mà đời sống của người dân không được đảm bảo
và họ không có khả năng chi trả cho hàng nhập khẩu.
- Tình hình chính trị nước nhập khẩu:
Nếu như nước nhập khẩu gặp bất ổn về chính trị, thể hiện qua tình trạnh
chiến tranh, nội chiến, bạo động, đảo chính... thì đó khó có thể là môi trường kinh
§inh Hång Phóc
Kinh tÕ Quèc tÕ 46


Chyªn ®Ò tèt nghiÖp
vµ Kinh doanh Quèc tÕ

16

Khoa Kinh tÕ

doanh an toàn và hấp dẫn đối với các doanh nghiệp xuất khẩu. Khi biến động về
chính trị xảy ra trên thị trường xuất khẩu, các doanh nghiệp xuất khẩu sẽ phải đối
mặt với các rủi ro như: Hàng hóa bị mất, bị cướp, văn phòng đại diện bị phá hủy,
các mối liên kết trong kinh doanh bị phá vỡ... Trong các trường hợp như vậy thì
doanh nghiệp xuất khẩu có thể phải rút lui khỏi thị trường hiện tại tìm kiếm thị
trường mới và bạn hàng mới.
-Hệ thống pháp luật và tình hình thực thi luật pháp của nước nhập khẩu:
Một quốc gia có hệ thống luật pháp hoàn chỉnh, chặt chẽ và việc thực thi luật

pháp được tiến hành một cách nghiêm minh sẽ khiến cho các doanh nghiệp nước
ngoài yên tâm đầu tư mở rộng hoạt động kinh doanh, đẩy mạnh hoạt động xuất
khẩu. Ngược lại, những nước mà hệ thống luật pháp chưa hoàn thiện, điều luật
thường xuyên thay đổi sẽ gây rất nhiều khó khăn cho doanh nghiệp xuất khẩu, làm
cho doanh nghiệp phải tốn kém về thời gian và chi phí để ứng phó và thích nghi với
những thay đổi đó. Do vậy, trước khi đưa hàng hóa xâm nhập thị trường nước ngoài
các doanh nghiệp cần tìm hiểu rõ hệ thống luật pháp của nước nhập khẩu, đặc biệt
là các vấn đề liên quan đến lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngoài ra doanh nghiệp xuất khẩu còn phải hiểu biết về các quy định tiêu
chuẩn kỹ thuật, các biện pháp kiểm dịch... đối với hàng hóa đang được áp dụng tại
nước nhập khẩu. Các quy định, tiêu chuẩn, biện pháp này có thể được các nước
pháp triển sử dụng như một hàng rào ngăn chặn sự xâm nhập của hàng xuất khẩu
đến từ các nước khác, đặc biệt là các nước có trình độ khoa học công nghệ kém phát
triển.
1.1.3 Một số biện pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu
Chính sách hướng về xuất khẩu là một trong hình thức của chính sách
thương mại quốc tế nếu phân loại theo tiêu thức: mức độ tiếp cận của nền kinh tế
quốc gia với nền kinh tế thế giới. Đây là chính sách mà nền kinh tế lấy xuất khẩu là
động lực phát triển, tham gia vào quá trình phân công lao động khu vực và quốc tế,
chuyên môn hóa vào sản xuất những sản phẩm mà quốc gia có lợi thế phát triển, về
thực chất đây là chính sách “ mở cửa” kinh tế để tham gia vào quá trình quốc tế hóa
§inh Hång Phóc
Kinh tÕ Quèc tÕ 46


Chyªn ®Ò tèt nghiÖp
vµ Kinh doanh Quèc tÕ

17


Khoa Kinh tÕ

kinh tế toàn cầu. Để theo đuổi chính sách kinh tế hướng về xuất khẩu, đẩy mạnh
hoạt động xuất khẩu các quốc gia cùng với doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu
thường áp dụng một số biện pháp như sau:
1.1.3.1 Biện pháp từ phía Nhà nước
* Nhà nước đảm bảo tín dụng xuất khẩu
Đây là hình thức khuyến khích xuất khẩu bằng cách Nhà nước đứng ra lập
các quỹ bảo hiểm xuất khẩu, quỹ này thực hiện việc đảm bảo gánh vác cho mọi rủi
ro, mạo hiểm mà các nhà xuất khẩu bán hàng hóa cho nước ngoài với phương thức
thanh toán trả chậm hoặc tín dụng dài hạn. Trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu
nhiều trường hợp để chiếm lĩnh thị trường nước ngoài nhiều thương nhân thực hiện
bán hàng chịu trả chậm hoặc thực hiện tín dụng hàng hóa với lãi suất ưu đãi cho
người mua nước ngoài. Bán hàng như vậy thường có những rủi ro( rủi ro về kinh tế,
rủi ro về chính trị) dẫn đến sự mất vốn. Trong trường hợp đó, để khuyến khích xuất
khẩu, các quỹ bảo hiểm xuất khẩu của Nhà nước đứng ra đền bù nếu bị mất vốn.
Như vậy hình thức đảm bảo tín dụng xuất khẩu có những tác dụng như sau:
- Hiện nay khả năng thanh toán ngay cả đối với hàng xuất khẩu có giá trị lớn
bị hạn chế, thì việc bán hàng chịu, bán trả chậm với lãi suất nhẹ cho phép khả năng
cạnh tranh cho hàng xuất khẩu. Việc Nhà nước lập ra quỹ bảo hiểm xuất khẩu cho
phép các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu mạnh dạn bán chịu nhờ vậy mà gia
tăng kim ngạch xuất khẩu.
- Nâng cao được giá hàng xuất khẩu vì giá bán chịu hàng hóa bao gồm: giá
bán trả tiền ngay, tổn phí đảm bảo lợi tức trả chậm.
Hiện nay hình thức đảm bảo tín dụng xuất khẩu được thực hiện khá phổ biến
ở nhiều nước trên thế giới, đặc biệt xuất khẩu thiết bị máy móc thời hạn đảm bảo tín
dụng xuất khẩu có khi lên tới 15- 20 năm. Ví dụ ở Việt Nam trong hai năm 20002001 giá cà phê rớt giá liên tục và khó tìm kiếm thị trường xuất khẩu. Chính phủ đã
chủ trương cho các doanh nghiệp thương mại vay vốn không lãi suất để dự trữ nông
sản và bảo lãnh các phương án xuất khẩu trả chậm mang tính khả thi rất nhiều.


§inh Hång Phóc
Kinh tÕ Quèc tÕ 46


Chyªn ®Ò tèt nghiÖp
vµ Kinh doanh Quèc tÕ

18

Khoa Kinh tÕ

* Nhà nước thực hiện tín dụng xuất khẩu
Đây là hình thức mở rộng xuất khẩu bằng cách Nhà nước cho nước ngoài
vay vốn với quy mô lớn với mức lãi suất ưu đãi để nước vay sử dụng số tiền đó mua
hàng hóa của nước cho vay. Nguồn vốn vay thường lấy từ ngân sách Nhà nước và
việc vay thường kèm theo các điều kiện kinh tế và chính trị có lợi cho nước cho vay.
Chính vì vậy hình thức nay có tác dụng như sau:
- Giúp cho doanh nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu vì có sẵn thị trường tiêu thụ
hàng hóa.
- Các nước cho vay thường là những nước có tiềm lực về kinh tế.
Tuy nhiên hình thức này khiến cho một số nước nghèo bị lệ thuộc nhiều hơn
vào các nước giàu có, bởi vì khi bán chịu một mặt thường kèm theo các điều kiện
chính trị, mặt khác mua hàng lan tràn dẫn tới sản xuất trong nước không phát triển.
* Chính phủ của quốc gia tích cực tham gia liên kết kinh tế quốc tế và khu
vực, tăng cường việc ký kết các hiệp định thương mại song phương.
Việc tăng cường ký kết các hiệp định thương mại song phương và đa
phương, tạo hàng lang pháp lý quan trọng giúp cho hoạt động thương mại quốc tế
diễn ra thuận tiện hơn qua đó các quốc gia có thể phát huy tốt lợi thế so sánh của
mình tăng cường hoạt động xuất khẩu. Hiện nay Việt Nam cũng đã là thành viên
của WTO, Chính phủ Việt Nam không ngừng ký kết các hiệp định song phương về

tự do hóa thương mại với các quốc gia trên thế giới, đây là điều kiện thuận lợi cho
hoạt động thương mại quốc tế của quốc gia.
1.1.3.2 Biện pháp từ phía các doanh nghiệp
* Lựa chọn phương thức thích hợp chủ động xâm nhập vào kênh phân phối
trên thị trường: Nắm bắt được thị hiếu người tiêu dùng, đảm bảo thời gian giao
hàng, Hạ giá thành sản phẩm, duy trì chất kượng sản phẩm... Đây là những vấn đề
tiên quyết cho hoạt động kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp.
* Tăng cường đầu tư và hoàn thiện quản lý để tạo nguồn hàng thích hợp với
thị trường.

§inh Hång Phóc
Kinh tÕ Quèc tÕ 46


Chyªn ®Ò tèt nghiÖp
vµ Kinh doanh Quèc tÕ

19

Khoa Kinh tÕ

Các doanh nghiệp tận dụng mọi cơ hội nghiên cứu thị trường và khách hàng
để nắm được đặc điểm của thị trường, nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng và kênh
phân phối trên thị trường, từ đó đưa ra các biện pháp phù hợp để cải tiến và đa dạng
hoá sản phẩm, tạo nguồn hàng thích hợp với thị trường. Để tạo ra nguồn hàng thích
hợp, các doanh nghiệp tăng cường đầu tư và hoàn thiện quản lý. Ví dụ như từ năm
1996 đến nay, EU dành cho hàng xuất khẩu Việt Nam thuế quan ưu đãi GSP, do vậy
rào cản kỹ thuật mới chính là rào cản thực sự và khó vượt qua đối với hàng hoá Việt
Nam khi vào thị trường EU. Các doanh ngiệp tăng cường áp dụng các hệ thống
quản lý ISO 9000, ISO 14000 và HACCP, điều này giúp các doanh nghiệp Việt

Nam có thể tạo ra được nguồn hàng xuất khẩu ổn định và thích hợp sang thị trường
EU, HACCP áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp chế biến
thực phẩm, ISO 14000 áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc các ngành công
nghiệp mà có quá trình sản xuất gây ô nhiễm môi trường, và ISO 9000 áp dụng đối
với các doanh nghiệp thuộc các ngành công nghiệp khác.
* Tăng cường khai thác quỹ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ của tổ chức
và liên minh kinh tế.
Trong quan hệ kinh tế quốc tế hiện nay, các quốc gia phát triển giành cho các
nước đang phát triển những ưu đãi trong hoạt động thương mại, đầu tư, trong việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giúp các quốc gia này hoàn thiện hệ thống pháp
luật...Các doanh nghiệp tận dụng nguồn vốn đó để phát triển doanh nghiệp. Ví dụ
quỹ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam (SMEDF) một phần trong
"Chương trình trợ giúp kỹ thuật của châu Âu trong quá trình chuyển sang nền kinh
tế thị trường của Việt Nam". SMEDF được thành lập theo thoả thuận tài chính giữa
Việt Nam và EU ngày 6/6/1996. Tổng số nguồn vốn của SMEDF là 25 triệu USD
do EU cung cấp nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam phát triển
sản xuất và tạo thêm việc làm. SMEDF rất quan trọng đối với phát triển các doanh
nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam. Quỹ đã góp phần đáng kể trong phát triển sản xuất và
đẩy mạnh xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam sang thị trường EU.

§inh Hång Phóc
Kinh tÕ Quèc tÕ 46


Chyªn ®Ò tèt nghiÖp
vµ Kinh doanh Quèc tÕ

20

Khoa Kinh tÕ


* Giải pháp khác.
- Đẩy mạnh công tác xúc tiến xuất khẩu
Hoạt động xúc tiến xuất khẩu là công việc chính của doanh nghiệp nhưng có
sự hỗ trợ của Nhà nước là rất quan trọng. Để hỗ trợ cho các doanh nghiệp và hàng
hoá quốc gia thâm nhập dễ dàng và có chỗ đứng vững chắc trên thị trường, Nhà
nước thực hiện một số hoạt động trợ giúp sau đây:
+ Đẩy mạnh xây dựng chiến lược phát triển thị trường thông qua việc đàm
phán, ký kết các hiệp định, thoả thuận thương mại song phương và đa phương nhằm
tạo ra các tiền đề, hành lang pháp lý thuận lợi để đẩy mạnh xuất khẩu.
+ Thảo luận ở cấp Chính phủ về mở rộng cửa thị trường trước hết đối với
những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam.
+ Nhà nước có chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp tham gia hội chợ
việc làm hoặc hội thảo chuyên đề thị trường giúp các doanh nghiệp tiếp cận trực
tiếp thị trường, trực tiếp tìm hiểu nhu cầu thị trường và trực tiếp giao dịch với các
nhà nhập khẩu chính của thị trường.
- Đẩy mạnh công tác trợ cấp xuất khẩu dưới hình thức xuất khẩu.
Ngoài việc chú trọng nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm để tăng
sức cạnh tranh của hàng hoá các doanh nghiệp xuất khẩu chú trọng nâng cao năng
lực tiếp thị tích cực thực hiện các hoạt động xúc tiến xuất khẩu sang thị trường:
+ Chủ động tìm kiếm đối tác chào hàng thông qua việc tham gia hội chợ,
triển lãm và hội thảo chuyên đề tổ chức tại nước hoặc nước ngoài, qua tham tán
thương mại các nước thành viên và qua văn phòng đại diện tại nước sở tại.
+ Tìm hiểu và nghiên cứu thị trường trực tiếp hoặc thông qua phòng thương
mại tại nước sở tại, phòng thương mại và công nghiệp, Cục Xúc tiến Thương mại
Bộ Thương mại, tham tán thương mại tại quốc gia, Trung tâm thông tin thương mại
Bộ Thương mại...
+ Các doanh nghiệp chú trọng nghiên cứu ứng dụng các nghiệp vụ marketing
để phát hiện nhiều mặt hàng mới có khả năng tiêu thụ tại thị trường nước ngoài. Tổ


§inh Hång Phóc
Kinh tÕ Quèc tÕ 46


Chyªn ®Ò tèt nghiÖp
vµ Kinh doanh Quèc tÕ

21

Khoa Kinh tÕ

chức các hoạt động dịch vụ trước và sau bán hàng nhằm duy trì củng cố uy tín của
hàng hoá nội địa đối với người tiêu dùng nước ngoài.
- Phát triển nguồn nhân lực cho đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu
Con người là yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm
có chất lượng cao và đáp ứng tốt nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng. Ngoài việc
trang bị máy móc thiết bị hiện đại phải có những cán bộ kỹ thuật giỏi và công nhân
lành nghề để khắc phục tình trạng này các quốc gia, doanh nghiệp thường tổ chức
nhiều chương trình đào tạo chuyên sâu cho các cán bộ kỹ thuật và công nhân kỹ
thuật thuộc các lĩnh vực để tạo ra đội ngũ công nhân lành nghề trong các ngành chế
tạo, sản xuất chế biến. Đồng thời quốc gia phối hợp với các nước khác để gửi cán
bộ kỹ thuật và công nhân kỹ thuật trẻ, có triển vọng ra đào tạo ở nước ngoài. Chú
trọng đào tạo cán bộ kỹ thuật và công nhân kỹ thuật và đào tạo để có đội ngũ cán bộ
thương mại giỏi với mong muốn có thể đưa sản phẩm có chất lượng cao tới được thị
trường nước ngoài.
1.2 SỰ CẦN THIẾT PHẢI THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU RAU QUẢ CỦA VIỆT
NAM TRONG THỜI GIAN TỚI
1.2.1 Sự cần thiết phải thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa nói chung
-Thúc đẩy hoạt động xuất khẩu đáp ứng yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc
tế.

Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, các quốc gia phát triển và đang
phát triển trong đó có Việt Nam đều có cơ hội tham gia vào kinh doanh quốc tế và
được hưởng những lợi ích to lớn do việc tự do hóa thương mại đem lại. Song đồng
thời các quốc gia cũng phải đối mặt với sức ép ngày càng gay gắt của cạnh tranh và
nguy cơ bị tụt hậu xa hơn về khoảng cách phát triển nếu không tìm ra được những
hướng đi đúng đắn. Đứng trước xu thế của thời đại, đường lối phát triển của Việt
Nam là: “ Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối
đa nội lực... phát huy mọi nguồn lực để phát triển nhanh và có hiệu quả những sản
phẩm, ngành, lĩnh vực mà nước ta có lợi thế, đáp ứng nhu cầu trong nước và đẩy
mạnh xuất khẩu, không ngừng nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường trong nước
§inh Hång Phóc
Kinh tÕ Quèc tÕ 46


Chyªn ®Ò tèt nghiÖp
vµ Kinh doanh Quèc tÕ

22

Khoa Kinh tÕ

và nước ngoài”. Với mục tiêu đẩy mạnh xuất khẩu, Đảng và Nhà nước ta chỉ rõ cần
phải “ Chủ động và tích cực thâm nhập thị trường quốc tế, chú trọng thị trường các
trung tâm kinh tế thế giới, duy trì và mở rộng thị phần trên các thị trường quen
thuộc, tranh thủ mọi cơ hội mở cửa thị trường mới. Từng bước hiện đại hóa
phương thức kinh doanh phù hợp với xu thế của thương mại thế giới. Đẩy mạnh
hoạt động tiếp thị, xúc tiến thương mại, thông tin thị trường bằng nhiều phương
tiện và tổ chức thích hợp, kể cả cơ quan đại diện ngoại giao ở nước ngoài. Khuyến
khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia các hoạt động môi giới
khai thác thị trường quốc tế”. Rõ ràng hoạt động xuất khẩu trong tiến trình hội nhập

kinh tế quốc tế là một trong những vấn đề mang tính chất chiến lược được Đảng và
Nhà nước quan tâm và chú trọng, là đáp ứng yêu cầu cấp thiết của thương mại Việt
Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
-Tăng cường hoạt động xuất khẩu vươn lên trong cạnh tranh, khẳng định vị
thế của hàng hóa xuất khẩu trên thị trường thế giới.
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo môi trường kinh doanh minh bạch, ổn định cho
các quốc gia cùng tham gia nhưng cũng chính vì thế mà mức độ cạnh tranh càng trở
nên gay gắt hơn. Giờ đây, tất cả các quốc gia đều có khả năng được hưởng các
quyền lợi, ưu đãi và có những nghĩa vụ ngang nhau khi tham gia vào kinh doanh
quốc tế. Do vậy, cùng một lúc trên thị trường quốc tế có thể có rất nhiều sản phẩm
cùng loại đến từ các quốc gia, doanh nghiệp khác nhau. Khi đó, sản phẩm nào được
nhiều người tiêu dùng nước ngoài biết đến hoặc in sâu vào thói quen tiêu dùng của
khách hàng nước ngoài thì sẽ có ưu thế trên thị trường. Tìm các biện pháp tăng
cường khả năng xuất khẩu chính là nhằm chiếm lĩnh thị trường hiện tại để đối thủ
cạnh tranh không còn cơ hội xâm nhập thị trường đó, đồng thời không ngừng việc
xâm nhập vào thị trường mới, hướng nhu cầu khách hàng tìm đến những sản phẩm
xuất khẩu của quốc gia, doanh nghiệp. Quy mô thị trường càng lớn thì khả năng tiêu
thụ hàng hóa xuất khẩu trên thị trường càng lớn, ổn định, mạng lưới phân phối, tiêu
thụ sản phẩm trên thị trường đuợc mở rộng sẽ hạn chế khả năng xâm nhập thị

§inh Hång Phóc
Kinh tÕ Quèc tÕ 46


Chyªn ®Ò tèt nghiÖp
vµ Kinh doanh Quèc tÕ

23

Khoa Kinh tÕ


trường của các đối thủ cạnh tranh. Thị trường xuất khẩu sẽ tạo lập được vị trí ngày
càng vững chắc của doanh nghiệp trên thương trường.
-Tăng cường hoạt động xuất khẩu sẽ góp phần quảng bá sản phẩm của quốc
gia với khách hàng quốc tế.
Tăng cường hoạt động xuất khẩu tức làm tăng số lượng khách hàng biết tới
hàng hóa của nước xuất khẩu. Nếu hàng hóa xuất khẩu có chất lượng tốt, kiểu dáng
mẫu mã đẹp sẽ tạo dựng được ấn tượng tốt với khách hàng quốc tế, trên cơ sở đó
tăng được khối lượng và chủng loại hàng hóa tiêu thụ trên thị trường. Ấn tượng tốt
mà khách hàng có được từ việc tiêu thụ một sản phẩm nào đó của nước xuất khẩu sẽ
dẫn đến việc khách hàng quan tâm nhiều hơn đến các sản phẩm của nước xuất khẩu.
Từ đó thương hiệu hàng hóa của nước xuất khẩu sẽ được củng cố trên thị trường
quốc tế. Bên cạnh đó cũng cần lưu ý rằng, nếu một số sản phẩm nào đó của nước
xuất khẩu có chất lượng kém, làm mất lòng tin người tiêu dùng trên thị trường quốc
tế thì có thể dẫn đến tình trạng khách hàng nước ngoài tẩy chay sản phẩm của nước
xuất khẩu. Khi đó thiệt hại đối với nước xuất khẩu là vô cùng lớn và nước xuất khẩu
phải đối mặt với nguy cơ bị mất thị trường. Do vậy khi tìm các biện pháp nhằm tăng
cường hoạt động xuất khẩu các quốc gia, doanh nghiệp nên đặc biệt chú ý đến vấn
đề chất lượng sản phẩm để giữ uy tín không chỉ cho một doanh nghiệp, một sản
phẩm cụ thể mà còn giữ thương hiệu cho sản phẩm nội địa trên thị trường quốc tế.
Trong những năm qua, hàng hóa Việt Nam đã xuất khẩu sang 219 quốc gia
và vùng lãnh thổ. Hoạt động xuất khẩu đã đưa hàng hóa Việt Nam tiếp cận với đông
đảo khách hàng quốc tế. Nhiều sản phẩm của Việt Nam đã trở nên quen thuộc với
thị trường thế giới như gạo, cà phê, thuỷ sản đông lạnh, hàng dệt may...Tuy nhiên
vẫn còn tình trạng nhiều lô hàng của Việt Nam bị trả lại do chưa đạt tiêu chuẩn chất
lượng của thị trường xuất khẩu. Đối tác nước ngoài thường phàn nàn là chất lượng
hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam không ổn định. Do vậy, Nhà nước và các cơ
quan chức năng nên quán triệt các doanh nghiệp nội địa không nên làm ăn theo kiểu
chụp giật mà phải có tầm nhìn dài hạn, quan trọng nhất là phải giữ uy tín trong kinh
doanh để làm ăn lâu dài và ổn định với các đối tác nước ngoài. Có như vậy hoạt

§inh Hång Phóc
Kinh tÕ Quèc tÕ 46


Chyªn ®Ò tèt nghiÖp
vµ Kinh doanh Quèc tÕ

24

Khoa Kinh tÕ

động xuất khẩu mới có thể được mở rộng và bền vững có tác dụng trong việc quảng
bá sản phẩm của quốc gia trên thị trường quốc tế.
-Tăng cường hoạt động xuất khẩu làm tăng lợi nhuận của các doanh nghiệp
xuất khẩu, thúc đẩy phát triển kinh tế trong nước.
Khi thực hiện hoạt động xuất khẩu, nếu các doanh nghiệp quốc gia xuất khẩu
có nhiều các biện pháp hợp lý nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu, khai thác thị
trường xuất khẩu cả chiều rộng lẫn chiều sân sẽ khiến cho khối lượng hàng hóa xuất
khẩu tiêu thụ nhiều hơn, doanh nghiệp sẽ thu được nhiều lợi nhuận hơn. Xét cho
cùng, mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp là lợi nhuận nên các doanh nghiệp
luôn có chiều hướng gia tăng quy mô sản xuất, mở rộng phạm vi kinh doanh để gia
tăng lợi nhuận. Lợi nhuận không thể tăng thêm nếu doanh nghiệp không mở rộng và
đa dạng hóa phạm vi kinh doanh của mình. Đối với doanh nghiệp xuất khẩu hàng
hóa thì có các biện pháp hiệu quả tăng cường hoạt động xuất khẩu chính là hoạt
động quan trọng và cần thiết để gia tăng lợi nhuận, phát triển doanh nghiệp và đem
lại nguồn thu ngoại tệ. Bên cạnh đó tăng thu ngoại tệ cho đất nước, cải thiện cán cân
thanh toán, tạo thêm việc làm cho người lao động, thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng công ngiệp hóa, hiện đại hóa.
1.2.2 Sự cần thiết phải thúc đẩy xuất khẩu rau quả của Việt Nam trong thời gian
tới.

-Tăng cường hoạt động xuất khẩu rau quả là thực hiện hội nhập khai thác
thế mạnh của quốc gia.
Như đã đề cập ở trên, trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, đường lối
phát triển kinh tế của Việt Nam là “ phát huy mọi nguồn lực để phát triển nhanh và
có hiệu quả những sản phẩm, ngành, lĩnh vực mà nước ta có lợi thế”. Rau quả có
thể coi là mặt hàng có thế mạnh của Việt Nam bởi:
Lợi thế trong sản xuất:
Về điều kiện khí hậu: Với vị trí trải dài trên 15 vĩ độ từ vĩ tuyến 8 độ đến 23
độ, Việt Nam là một nước có khí hậu nhiệt đới gió mùa với mùa đông lạnh ở phía
Bắc, nhất là các tỉnh miền núi. Khí hậu Miền nam chia thành hai mùa rõ rệt: Mùa
§inh Hång Phóc
Kinh tÕ Quèc tÕ 46


Chyªn ®Ò tèt nghiÖp
vµ Kinh doanh Quèc tÕ

25

Khoa Kinh tÕ

khô và mùa mưa. Việt Nam có số giờ nắng cao, cường độ bức xạ lớn. Độ ẩm trung
bình trong năm tương đối lớn khoảng 80%, lượng mưa trung bình khoảng 1.8002000 mm/năm. Do các đặc điểm đó, Việt Nam có các vùng sinh thái nông nghiệp
tương đối đa dạng từ nhiệt đới, ôn đới, cận nhiệt đới- đây là các điều kiện tự nhiên
thuận lợi để phát triển các loại rau quả thuộc các dạng từ ôn đới như mận, đào đến
các loại sản phẩm cận nhiệt đới như vải thiều hay quả nhiệt đới như măng cụt, sầu
riêng và các rau quả vụ đông như dưa chuột, cà chua, khoai tây. Khí hậu đa dạng
còn là điều kiện thuận lợi để Việt Nam có thể trồng nhiều cây trái vụ để đáp ứng
nhu cầu xuất khẩu.
Về đất đai: Việt Nam có diện tích 330.363 km2 trong đó đất nông nghiệp

chiếm khoảng hơn 11 triệu ha, với 8 triệu ha cây trồng hàng năm. Hiện Việt Nam
mới chỉ sử dụng khoảng 65% quỹ đất nông nghiệp. Đất Việt Nam có tầng dầy tơi
xốp với chất dinh dưỡng cao kết hợp với sự phong phú về chủng loại. Đây là điều
kiện tốt để đa dạng hóa các loại rau, cây ăn quả và quy hoạch nguồn nguyên liệu
phục vụ cho xuất khẩu. Đến nay, Việt Nam đã hình thành được nhiều vùng chuyên
canh tập trung có chất lượng cao và xây dựng được một số vùng quả đặc sản như
vải thiều Lục Ngạn- Bắc Giang, Thanh Hà- Hải Dương, nhãn lồng Hưng Yên, xoài
Tiền Giang- Đồng Tháp, bưởi Năm Roi- Vĩng Long, thanh long Bình Thuận, mận
Tam Hoa- Bắc Hà- Lào Cai...
Về Nguồn nhân lực: Việt Nam có dân số hơn 80 triệu người, cơ cấu dân số
trẻ và hơn 70% dân số sống bằng nghề nông. Nông dân Việt Nam có đức tính cần cù
chăm chỉ trong lao động sản xuất đồng thời tích lũy được nhiều kinh nghiệm lao
động trong trồng trọt, thâm canh, cấy ghép cây trái. Đây là lực lượng hùng hậu cung
cấp nguồn nhân lực cho trồng trọt và chế biến rau quả.
Lợi thế trong xuất khẩu:
- Về vận chuyển: Với địa hình trải dài trên 2000km bờ biển và nhiều độ cao
khác nhau, Việt Nam có rất nhiều cảng biển được trải tương đối dài các các miền và
cửa khẩu đồng bộ (đường sắt, đường bộ, đường hàng không) thông thương với các
nước láng giềng và khu vực rất thuận tiện cho việc vận chuyển hàng hóa xuất, nhập
khẩu.
§inh Hång Phóc
Kinh tÕ Quèc tÕ 46


×