Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

Tổ chức kế toán của công ty cổ phần xuất nhập khẩu minh thiệu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.2 KB, 47 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG 1 :ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN THƯƠNG MẠI XUẤT NHẬP KHẨU MINH THIỆU
1.1.Quá trình hình thành và phát triển
1.2.Lĩnh vực kinh doanh của công ty
1.3. Tổ chức quản lý của công ty
CHƯƠNG 2 : TỔ CHỨC KẾ TOÁN ĐƠN VỊ
2.1. Hình thức sổ sách kế toán của công ty
2.2. Tổ chức bộ máy kế toán
2.3. Chế độ chính sách kế toán của công ty
2.4. Phần mềm kế toán
2.5. Đặc điểm của đơn vị ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán
CHƯƠNG 3 : QUY TRÌNH VÀ THỦ TỤC KẾ TOÁN
ĐỘNG CHỦ YẾU TẠI ĐƠN VỊ.

MỘT SỐ HOẠT

3.1. Kế toán tiền mặt tại công ty.
3.1.1. Chứng từ hạch toán.
3.1.2. Tài khoản sử dụng.
3.1.3. Sổ sách .
3.1.4. Quy trình ghi sổ .
3.2.Kế toán tiền gửi ngân hàng
3.2.1.Chứng từ hạch toán.
3.2.2. Tài khoản sử dụng.
3.2.3. Sổ sách.
3.2.4.Quy trình ghi sổ
3.2.5.Trích dẫn một số nghiệp vụ.


3.3.Kế toán tài sản cố định.
3.3.1.Chứng từ hạch toán.
1


3.3.2. Tài khoản sử dụng.
3.3.3.Sổ sách.
3.3.4. Quy trình ghi sổ
3.3.5.Trích dẫn nghiệp vụ.
3.4.Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
3.4.1. Chứng từ sử dụng.
3.4.2.Tài khoản sử dụng.
3.4.3.Sổ sách.
3.4.4.Quy trình ghi sổ
3.5.Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
3.5.1.Chứng từ sử dụng
3.5.2.Tài khoản sử dụng.
3.5.3.Sổ sách.
3.5.4.Quy trình ghi sổ
CHƯƠNG 4 : NHẬN XÉT VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI XUẤT NHẬP KHẨU MINH
THIỆU.
4.1.Những thành tựu đạt được
4.2.Những hạn chế
4.3.Các kiến nghị
KẾT LUẬN
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO

2



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TSCĐ

: Tài sản cố định

BHXH

: Bảo hiểm xã hội

TK

: Tài khoản

NVL

: Nguyên vật liệu.

CCDC

: Công cụ, dụng cụ.

3


LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm qua dưới sự lãnh đạo và Nhà nước trong công cuộc
đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã và đang có những bước tiến mới và nhịp độ
phát triển vững mạnh. Trước bối cảnh nền kinh tế có nhiều chuyển biến, các

doanh nghiệp trong nước cần nỗ lực để vượt qua khó khăn và thách thức .
Là một doanh nghiệp có bề dày phát triển chưa lâu nhưng công ty cổ
phần thương mại xuất nhập khẩu Minh Thiệu đã làm được điều đó. Trong quá
trình thực tập tại công ty em đã thu hoạch được nhiều kiến thức và rút ra nhiều
kinh nghiệm cho bản thân. Dưới sự giúp đỡ, tạo điều kiện của ban lãnh đạo cũng
như các phòng ban trong công ty và sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn
Thị Thúy Ngà em đã hoàn thành xong bài báo cáo thực tập . Bài báo cáo của em
gồm 4 chương:

CHƯƠNG 1 :Đặc điểm tổ chức kinh doanh của công ty cổ phần
thương mại xuất nhập khẩu Minh Thiệu
CHƯƠNG 2 :Tổ chức kế toán của công ty cổ phần xuất nhập
khẩu Minh Thiệu
CHƯƠNG 3 :Quy trình và thủ tục kế toán một số hoạt động chủ
yếu tại công ty cổ phần thương mại xuất nhập khẩu Minh Thiệu
CHƯƠNG 4 :Nhận xét và kiến nghị
Do đây là lần đầu tiếp xúc với công việc thực tế và hạn chế về nhận
thức nên không thể tránh khỏi những thiếu xót trong quá trình tìm hiểu, trình
bày và đánh giá về công ty nên rất mong được sự đóng góp của các thầy cô để
em hoàn thành bài báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn !

1


CHƯƠNG 1 :ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI XUẤT NHẬP
KHẨU MINH THIỆU

1.1.Quá trình hình thành và phát triển
Tên công ty: Công ty cổ phần thương mại xuất nhập khẩu Minh Thiệu

Trụ sở : Thôn 4b, Xã Đông Sơn, thành phố Tam Điệp, tỉnh
Bình,Việt Nam
Số điện thoại

Ninh

: 0912574322

Lĩnh vực hoạt động : Kinh doanh thương mại
Ngành nghề kinh doanh : Công ty cổ phần thương mại xuất nhập khẩu
Minh Thiệu kinh doanh ngàng nghề chính là buôn bán vật liệu, thiết bị lắp đặt
khác trong xây dựng, ngoài ra công ty còn hoạt động các ngành nghề khác như
buôn bán phụ tùng xe cộ,vận chuyển hang hóa, chế biến và bảo quản thủy sản ,..
Từ một doanh nghiệp nhỏ sau bao nhiêu năm hoạt động công ty đã vươn
lên trở thành doanh nghiệp mạnh trong lĩnh vựa xuất nhập khẩu hang hóa, công
ty đã nắm bắt nhanh tình hình kinh tế thị trường , tiến hành mở rộng đầu tư sản
xuất, đặc biệt trong hoạt động buôn bán vật liệu xây dựng . Không ngừng kiện
toàn bộ máy tổ chức, tang cường liên doanh liên kết, cải tạo công nghệ, đầu tư
trang thiết bị hiện đại cả khối văn phòng và trong sản xuất nhằm đem lại hiệu
quả cao nhất trong công việc, nâng cao chất lượng sản phẩm. Đồng thời, sử
dụng tối đa nguồn lực, thường xuyên tổ chức các lớp học, tập huấn nhằm nâng
cao trình độ quản lý, tính chuyên nghiệp, tay nghề cho cán bộ công nhân viên và
người lao động.
Từ năm 2008 đến nay công ty đã tháo gỡ được rất nhiều khó khăn để ổn
định và phát triện, tạo được uy tín lớn mạnh trong kinh doanh . Từng bước khắc
phục khó khăn về mọi mặt để đạt được những thành tích đáng phấn khởi và toàn
diện về các chỉ tiêu doanh thu, nộp ngân sách , thực hiện nghĩa vụ nộp thuế
Trung ương và địa phương, nâng cao đời sống và đảm bảo các chế độ cho người
lao động.
1.2.Lĩnh vực kinh doanh của công ty


*Ngành nghề kinh doanh :
Công ty cổ phần thương mại xuất nhập khẩu Minh Thiệu với ngành nghề
kinh doanh chính là buôn bán vật liệu, thiết bị lắp đặt trong xây dựng bên cạnh
đó còn một số ngành nghề khác như :
- Bán mô tô, xe máy, buôn bán phụ tùng xe , nông lâm sản nguyên liệu
2


- Đại lý, môi giới ,vận chuyển hàng hóa
- Chế biến và bảo quản thực phẩm như : thịt và thủy sản.
- Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng
- Buôn bán dụng cụ thể dục, thể thao
- Sản xuất đồ uống không cồn, nước khoáng.
- Sản xuất sản phẩm khác từ gỗ
- Sản xuất sơn và các chất sơn, sản xuất mực in,…

* Quy trình xuất khẩu hàng hóa của công ty

Nghiên
cứu thị
trường

Nhận
biết mặt
hàng
kinh
doanh

Tìm hiểu

thương
nhân

Lập
phương
án kinh
doanh

Đàm
phán,
ký hợp
đồng

Thực
hiện
hợp
đồng

- Ngiên cứu thị trường và tìm kiếm đối tác
Thị trường gắn liền với sản xuất và lưu thông hàng hóa .Thị trường nước
ngoài gồm nhiều yếu tố phức tạp, khác biệt so với thị trường trong nước bởi
vậy nắm vững các yếu tố thị trường hiểu biết các quy luật vận động của thị
trường nước ngoài là rất cần thiết phải tiến hành hoạt động nghiên cứu thị
trường. Nghiên cứu thị trường phải trả lời một số câu hỏi: xuất khẩu cái gì, ở thị
trường nào , thương nhân giao dịch là gì, giao dịch theo phương thức nào, chiến
lược kinh doanh cho từng giai đoạn để đạt được mục tiêu đề ra.
Đối với các đơn vị kinh doanh xuất khẩu nghiên cứu thị trường có ý
nghĩa cực kỳ quan trọng .Trong nghiên cứu nắm vững một số nội dung những
điều kiện chính trị, thương mại chung, luật pháp và chính sách buôn bán, những
điều kiện về tiền tệ và tín dụng, điều kiện vận tải và tình hình giá cước. Bên

cạnh đó, đơn vị kinh doanh cũng phải nắm vững một số nội dung liên quan đến
mặt hàng kinh doanh trên thị trường đó như dung lượng thị trường , tập quán và
thị hiếu tiêu dùng của người dân , giá thành và dự biến động giá cả, mức độ cạnh
tranh của mặt hàng đó.
- Nhận biết mặt hàng kinh doanh trước và lựa chọn mặt hàng kinh
doanh.
Nhận biết mặt hàng kinh doanh trước tiên phải dựa vào nhu cầu của sản
xuất và tiêu dùng về quy cách chủng loại, kích cỡ, giá cả, thời vụ và thị hiếu
cũng như tập quán tiêu dùng của từng vùng , từng lĩnh vực sản xuất . Từ đó xem
3


xét các khía cạnh của hàng hóa trên thị trường thế giới. Về khía cạnh thương
phẩm phải hiểu rõ giá trị công dụng , các đặc tính ,quy cách ,phẩm chất, mẫu mã
…Vấn đề khá quan trọng trong giai đoạn này là xác định sản lượng hàng hóa
xuất khẩu và thời điểm xuất khẩu để bán được giá cao nhằm đạt được lợi nhuận
tối đa .
- Tìm hiểu thương nhân giao dịch
Để có thể xuất khẩu được hàng hóa trong quá trình nghiên cứu thị
trường nước ngoài các đơn vị kinh doanh phaỉ tìm được bạn hàng. Lựa chọn
thương nhân giao dịch cần dựa trên một số đặc điểm sau : uy tín của bạn hàng
trên thị trường, thời gian hoạt động kinh doanh, khả năng tài chính , cơ sở vật
chất kỹ thuật , mạng lưới phân phối tiêu thụ sản phẩm ..được như vậy đơn vị
kinh doanh xuất khẩu mới xuất khẩu được hàng và tránh được rủi ro trong kinh
doanh quốc tế.
- Lập phương án kinh doanh
Dựa vào những kết quả thu được trong quá trình nghiên cứu tiếp cận thị
trường nước ngoài đơn vị kinh doanh xuất khẩu lập phương án kinh doanh.
Phương án này là bản kế hoạch hoạt động của đơn vị nhằm đạt được những mục
tiêu xác định trong kinh doanh . Xây dựng phương án kinh doanh gồm các bước :

Bước 1 : Đánh giá tình hình thị trường và thương nhân đơn vị kinh
doanh phải đưa ra được đánh giá tổng quan và thị trường nước ngoài và đánh giá
chi tiết đối với từng phân đoạn thị trường , đồng thời cũng phải đưa ra những
nhận định cụ thể về thương nhân nước ngoài mà đơn sẽ hợp tác kinh doanh
Bước 2: Lựa chọn mặt hàng thời cơ, phương thức kinh doanh
Từ tuyến sản phẩm công ty phải chọn ra mặt hàng xuất khẩu mà công ty
có khả năng sản xuất , có nguồn hàng ổn định đáp ứng được thời cơ xuất khẩu
thích hợp : khi nào thì xuất khẩu, khi nào thì dự trữ hàng chờ xuất khẩu … và
tùy thuộc vào khả năng của công ty mà công ty lựa chọn phương thức kinh
doanh phù hợp
Bước 3: Đề ra mục tiêu
Trên cơ sở đánh giá về thị trường nước ngoài nên khả năng tiêu thụ sản
phẩm xuất khẩu thị trường đó mà đơn vị kinh doanh xuất khẩu đề ra mục tiêu
cho từng giai đoạn cụ thể khác nhau
Giai đoạn 1 : Bán sản phẩm với giá thấp nhằm cạnh tranh với sản phẩm
cùng loại, tạo điều kiện cho người tiêu dùng có cơ hội dùng thử, chiếm lĩnh thị
phần.
Giai đoạn 2 : Nâng cao mức giá bán để thu lợi nhuận . Mục tiêu này ngoài
4


nguyên tố thực tế cần phù hợp với khả năng của công ty là mục đích của công ty
là mục đích để công ty phấn đấu hình thành và có thể vượt mức .
Bước 4 : Đề ra biện pháp thực hiện.
Giai đoạn thực hiện là công cụ giúp công ty kinh doanh thực hiện các mục
tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất, nhanh nhất, có lợi nhất cho công ty kinh
doanh.
Bước 5 : Đánh giá hiệu qảu của việc kinh doanh
Giúp cho công ty đánh giá hiệu quả kinh doanh sau thương vụ kinh doanh
đồng thời đánh giá được hiệu quả những khâu công ty kinh doanh đã và làm tốt

những khâu yếu kém nhằm giúp công ty hoàn thiện quy trình xuất khẩu .
- Đàm phán và kí kết hợp đồng
Đàm phán
Muốn đàm phán thành công thì khâu chuẩn bị đàm phán đóng góp 1 vai
trò vô cùng quan trọng như: chuẩn bị nội dung và xác định mục tiêu, chuẩn bị
dữ liệu thông tin, chuẩn bị nhân sự đàm phán chuẩn bị chương trình đàm phán
Chúng ta đã biết rằng chuẩn bị chi tiết đầy đủ các nội dung cần đàm phán
là việc rất quan trọng để cho cuộc đàm phán đạt hiệu quả cao hơn và giảm được
rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng sau này. Ngoài ra, việc chuẩn bị số liệu
thông tin chẳng hạn như thông tin về hàng hóa để biết được tính thương phẩm
học của hàng hóa, do các yêu cầu của thị trường về tính thẩm mỹ, chất lượng,
các tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế.
Việc ký hợp đồng là hết sức quan trọng. Hợp đồng có được tiến hành hay
không là phụ thuộc vào các điều khoản mà hai bên đã cam kết trong hợp đồng.
Khi ký kết 1 hợp đồng kinh tế phải căn cứ vào các điều kiện sau:
+ Các định hướng kế hoạch và chính sách phát triển kinh tế của nhà nước
+ Nhu cầu thị trường , đơn đặt hàng , chào hàng của bạn hàng .
- Thực hiện hợp đông xuất khẩu
Sau khi đã ký kết hợp đồng xuất khẩu, công việc quan trọng mà doanh
nghiệp phải làm là tổ chức thực hiện hợp đồng mà mình đã ký kết. Căn cứ vào
điều khoản đã ghi trong hợp đồng doanh nghiệp phải tiến hành sắp xếp các công
việc mà mình phải làm ghi thành bảng biểu theo dõi tiến độ thực hiện hợp đồng,
kịp thời nắm bắt diễn biến tình hình các văn bản đã gửi và nhận những thông tin
phản hồi từ phía đối tác
Quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu gồm :
Xin giấy phép xuất khẩu hàng hóa
5


Xin giấy phép xuất khẩu trước đây là 1 công việc bắt buộc với tất cả các

doanh nghiệp Việt Nam khi muốn xuất khẩu hàng hóa sang nước ngoài .Nhưng
theo quyết định số 57/1998/NĐ/CP tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế đều được quyền xuất khẩu hàng hóa phù hợp với nội dung đăng ký
kinh doanh trong nước của mình không cần phải xin giấy phép kinh doanh xuất
khẩu tại bộ thương mại. Quy định này không áp dụng với một số mặt hàng đang
còn quản lý theo cơ chế riêng (cụ thể là những mặt hàng gạo, chất nổ, sách báo ,
ngọc trai, đá quý, tác phẩm nghệ thuật, đồ sưu tầm và đồ cổ ).
Nếu hàng xuất khẩu qua nhiều cửa khẩu, thì cơ quan sẽ cấp cho doanh
nghiệp ngoại thương một phiếu theo dõi. Mỗi khi hàng thực tế được gia nhận ở
cửa khẩu, cơ quan hải quan sẽ trừ lùi vào phiếu theo dõi
Chuẩn bị hàng xuất khẩu
Đẻ thực hiên cam kết trong hợp đồng xuất khẩu, chủ hàng xuất khẩu phải
tiến hành chuẩn bị hàng xuất khẩu . Căn cứ để chuẩn bị hàng xuất khẩu là hợp
đồng đã kí.
Thu gom tập trung làm thành lô hàng xuất khẩu .
Việc mua bán ngoại thương thường tiến hành trên cơ sở số lượng lớn . Vì
thế chủ hàng xuát khẩu phải tiến hành thu gom tập trung từ nhiều chân hàng. Cơ
sở pháp lí để làm việc đó là kí kết hợp đồng kinh tế giữa chủ hàng xuất khẩu với
các chân hàng .
Hợp đồng kinh tế về việc huy động hàng xuất khẩu có thể là hợp đồng
mua bán hàng xuất khẩu , hợp đồng gia công, hợp đồng dổi hàng ,…Nhằm thực
hiện theo đúng thời hạn hợp đồng xuất khẩu hàng hóa đã kí kết.
Đóng gói bao bì hàng xuất khẩu và kẻ kĩ mã hiệu hàng hóa .
Kiểm tra chất lượng hàng hóa
Trước khi giao hàng ,nhà xuất khẩu phải có nghĩa vụ kiểm tra hàng về
phẩm chất, trọng lượng, bao bì ..vì đây là công việc cần thiết quan trọng nhờ có
công tác này mà quyền lợi khách hàng được đảm bảo, ngăn chặn kịp thời các
hậu quả xấu, phân định trách nhiệm của các khâu trong sản xuất cũng như tạo
nguồn hàng đảm bảo uy tín cho nhà xuất khẩu và nhà sản xuất trong quan hệ
buôn bán . Công tác kiểm tra hàng xuất khẩu được tiến hành ngay sau khi hàng

chuẩn bị đóng gói xuất khẩu tại cơ sở hàng kiểm tra tại cửa khẩu do khách hàng
trực tiếp kiểm tra hoặc cơ quan có thẩm quyền kiểm tra tùy thuộc vào sự thỏa
thuận của hai bên.
Mua bảo hiểm hàng hóa
Chuyên chở hàng hóa xuất khẩu thường xuất hiện những rủi ro, tổn thất vì
6


vậy việc mua bảo hiểm cho hàng hóa xuất khẩu là cách tốt nhất để đảm bảo an
toàn cho hàng hóa xuất khẩu trong quá trình vận chuyển. Doanh nghiệp có thể
mua bảo hiểm cho hàng hóa xuất khẩu của mình tại các công ty bảo hiểm.
Thuê phương tiện vận tải
+ Dựa vào những điều khoản của hợp đồng xuất khẩu hàng hóa : điều kiện
cơ sở giao hàng số lượng nhiều hay ít .
+ Dựa vào đặc điểm hàng hóa xuất khẩu : là loại hàng gì, hàng nhẹ cân
hay nặng cân, hàng dài ngày hay hàng ngắn ngày , điều kiện bảo quản đơn giản
hay phức tạp.
+ Điều kiện vận tải : Đó là hàng rời hay hàng trong container, là hàng
hóa thông dụng hay hàng hóa đặc biệt . Vận chuyển trên tuyến đường bình
thường hay tuyến đường đặc biệt , vận tải 1 chiều hay vận tải 2 chiều , chuyên
chở theo chuyến hay chuyên chở liên tục …để có thể thuê phương tiên đường
bộ, đường biển, hay đường không , đường sắt .
Làm thủ tục hải quan
+ Khai báo hải quan : chủ hàng có trách nhiệm kê khai chi tiết đầy đủ về
hàng hóa một cách trung thực và chính xác lên 1 tờ khai để cơ quan kiểm tra .
Nội dung bao gồm : loại hàng , tên hàng , số lượng, giá trị hàng hóa, phương
tiện hàng hóa, nước nhập khẩu . Tờ khai hải quan được xuất trình cùng 1 số giấy
tờ khác như : hợp đồng xuất khẩu, giấy phép hóa đơn đóng gói .
+ Xuất trình hàng hóa : hàng hóa xuất khẩu phải được sắp xếp 1 cách trật
tự thuận tiện cho việc kiểm soát .

+ Thực hiện các quyết định của hải quan : đây là công việc cuối cùng
trong quá trình hoàn thành thủ tục hải quan .
Giao hàng lên tàu.
Thực hiện điều kiện giao nhận hàng trong hợp đồng xuất khẩu , đến thời
gian giao hàng , doanh nghiệp phải làm thủ tục giao nhận hàng, hiện nay phần
lớn hàng hóa xuất khẩu của chúng ta vận chuyển bằng đường biển và đường sắt .
Làm thủ tục thanh toán.
Thanh toán là khâu quan trọng và là kết quả cuối cùng của tất cả các giao
dịch kinh doanh xuất khẩu . Hiện nay có 2 phương pháp đượ sử dụng rộng rãi là
thanh toán bằng thư tín dụng và thanh toán bằng phương thức nhờ thu.
Khiếu nại và giải quyết khiếu nại (nếu có).
Trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu, nếu phía khách hàng có sự
vi phạm thì doanh nghiệp có thể khiếu nại với trọng tài về sự vi phạm đó , trong
7


trường hợp cần thiết có thể kiện ra tòa , việc tiến hành khiếu kiện phải tiến hành
thận trọng , tỉ mỉ, kịp thời, dựa trên căn cứ chứng từ kèm theo.
Trong trường hợp doanh nghiệp bị khiếu nại đòi bồi thường cần phải có
thái đọ nghiêm túc, thận trọng xem xét yêu cầu của khách hàng để giải quyết
khẩn trương kịp thời và có tình có lý
1.3. Tổ chức quản lý của công ty
Tổ chức là sự liên kết những cá nhân, những quá trình , những hoạt động
trong doanh nghiệp nhằm thực hiện mục đích đề ra của doanh nghiệp dựa trên
cơ sở các nguyên tắc và quy tắc quản trị của doanh nghiệp.
Cơ cấu tổ chức là hình thức tồn tại của tổ chức , biểu thị việc sắp xếp theo
trật tự nào đó các bộ phận của tổ chức cùng các mối quan hệ giữa chúng.
Cơ cấu tổ chức quản trị doanh nghiệp là tổng hợp các bộ phận ( đơn vị và
cá nhân ) khác nhau, có mối liên hệ và quan hệ phụ thuộc lẫn nhau , được
chuyên môn hóa và có những trách nhiệm , quyền hạn nhất định , được bố trí

theo những cấp , những khâu khác nhau nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng
quản trị và phục vụ mục đích chung đã xác định của doanh nghiệp. Cơ cấu tổ
chức quản trị doanh nghiệp là hình thức phân công lao động trong lĩnh vực quản
trị, có tác động đến quá trình hoạt động của hệ thống quản trị. Cơ cấu tổ chức
quản trị, một mặt phản ánh cơ cấu sản xuất , mặt khác, nó có tác động tích cực
trở lại việc phát triển sản xuất .

8


SƠ ĐỒ
Bộ máy quản lý của công ty cổ phần
thương mại xuất nhập khẩu Minh Thiệu
GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÒNG TỔ
CHỨC
HÀNH
CHÍNH

PHÒNG KẾ
TOÁN TÀI
CHÍNH

PHÒNG KẾ
HOẠCH
KINH
DOANH


VĂN
PHÒNG
XƯỞNG

CÁC TỔ
SẢN XUẤT

- Giám đốc : là người điều hành công ty, có quyền lực cao nhất và chịu
trách nhiệm với Cơ quan quản lý chức năng, với khách hàng và với cán bộ công
nhân viên trong công ty. Quản lý công ty theo chế độ một thủ trưởng các quyền
quyết định và điều hành sản xuất theo đúng kế hoạch chính sách và chịu trách
nhiệm trước Nhà nước về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty . Theo
phương hướng phát triển của công ty , giám đốc công ty tổ chức hoạt động sản
xuất kinh doanh theo phương pháp hợp lý nhằm đạt hiệu quả cao nhất và đảm
bảo 3 mục tiêu : lợi nhuận Nhà nước , lợi ích công ty, lợi ích người lao động.
- Phó giám đốc : do giám đốc đề nghị và được cấp giao quyết định bổ
9


nhiệm và miễn nhiệm . Phó giám đốc là người giúp việc đắc lực của Giám đốc
và được Giám đốc phân công phụ trách những lĩnh vực công tác cụ thể trong
công ty theo quy chế nội bộ của công ty.
- Phòng tổ chức hành chính :
+ Bộ phận tổ chức cán bộ và chế độ : là bộ phận chịu trách nhiệm trong
việc đăng ký kinh doanh xây dựng quy hoạch đảm bảo trước mặt và lâu dài, tăng
cường công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ nhân viên . Hướng dẫn kiểm tra các
xí nghiệp ,thực hiện tốt các chính sách và thực hiện tốt các chế độ của Nhà
nước , điều lệ được quy định tại công ty. Trực tiếp quản lý và giải quyết khâu lao
động , tiền lương, tiền thưởng và chế độ bảo hiểm.

+ Bộ phận hành chính quản trị : là bộ phận phụ trách công tác hành
chính, pháp chế trong công ty,quản lý nội bộ , khu làm việc, các trang thiết bị
hành chính công tác hỗ trợ và phòng chống bão lụt.
- Phòng kế toán tài chính :
+ Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty để xây dựng kế
hoạch thu chi tài chính và hướng dẫn các nhà máy xây dựng kế hoạch thu chi tài
chính.
+ Mở sổ, bảng biểu đảm bảo cho việc hạch toán được chính xác quản lý
TSCĐ , vốn, thực hiện tốt việc giao dịch tốt với ngân hàng , các đối tác kinh
doanh, thu chi tài chính , thanh toán, thống kê, ..
+ Phân tích hoạt động kinh tế của công ty, tham gia quản lý các quỹ công
ty có kế hoạch thường xuyên thu hồi nợ tồn đọng, thanh toán nợ vay
- Phòng kinh doanh: làm nhiệm vụ tiếp nhận các hoạt động sản xuất, quyết
định các kế hoạch vốn cũng như kế hoạch tiêu thụ sản phẩm.
1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh các năm gần đây
Sau đây là báo cáo về kết quả kinh doanh của công ty trong ba năm 2014 ,
2015 và 2016

10


BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Đơn vị tính : đồng

Chỉ tiêu

Năm 2014

Năm 2015


Năm 2016

Chênh lệch giữa 2014
và 2015
Chênh lệch

1.Doanh
thu bán
hàng và
cung cấp
dịch vụ
2. Vốn
chủ sở
hữu
3. Thu
nhập
bình
quân
/tháng
4.Giá
vốn hàng
bán
5.Chi phí
tài chính
6. Lợi
nhuận
sau thuế
TNDN
7.Thu
nhập

khác

%

Chênh lệch giữa 2015
và 2016
Chênh lệch

%

2.273.518.428

8.306.841.676

10.456.905.388

6.033.323.248

3,6
5

215.006.707

2,58

807.462.468

812.825.312

838.980.451


5.363.844

1,7
2

26.155.139

3,2

2.000.000

2.500.000

3.000.000

500.000

1,7
2

500.000

1,62

2.112.567.890

6.445.876.900

8.776.956.345


4.333.309.010

2,0
5

2.331.079.445

2,6

113.560.990

98.767.900

90.456.445

-14.793.090

-8.311.455

0,08

7.461.468

12.825.312

14.560.660

5.363.844


1.735.354

1,35

567.890.446

578.477.902

778.904.234

10.587.456

200.426.332

3,40

0,1
2
1,7
2

1,7
6

Căn cứ vào báo cáo tình hình kinh doanh cho thấy : Lợi nhuận sau thuế
của công ty năm 2015 tăng so với năm 2014 là 5.363.844 đồng tương ứng với
1,72% , việc tăng chủ yếu là do ảnh hưởng của doanh thu bán hàng. Lợi nhuận
sau thuế của công ty năm 2016 so với năm 2015 tăng 1,35% tương ứng với
1.735.345 đồng .
Doanh thu bán hàng tăng dẫn đến lợi nhuận sau thuế tăng . Đây là yếu tố

tích tụ góp phần tăng lợi nhuận sau thuế. Như vậy, công ty cần cố gắng phát huy
yếu tố này.
Những yếu tố làm giảm lợi nhuận sau thuế :
- Giá vốn hàng bán
- Chi phí quản lý doanh nghiệp.
-Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Các yếu tố này tăng dẫn đến lợi nhuận sau thuế giảm. Do vậy, công ty cần
11


phải có biện phấp kiểm soát các khoản chi phí góp phần nâng cao lợi nhuận.
Mặt khác, ta thấy tốc độ tăng lợi nhuận sau thuế là 1,72% như vậy về cơ
bản để tăng lợi nhuận sau thuế công ty đã tích cực tìm kiếm khách hàng, cung
cấp nhiều sản phẩm đến tay người tiêu dùng với giá cả hợp lý. Với phương châm
chủ yếu đánh vào số lượng sản phẩm cung cấp đến người tiêu dùng hơn là đánh
vào giá cả, công ty đã đạt được mức doanh thu lớn hơn hẳn so với năm trước là
6.033.323.248 đồng. Đây là nguyên nhân cơ bản góp phần tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp.

12


CHƯƠNG 2 : TỔ CHỨC KẾ TOÁN ĐƠN VỊ
2.1. Hình thức sổ sách kế toán của công ty
Trong hầu hết tất cả các doanh nghiệp thì khối lượng công tác kế toán trên
sổ chiếm 80% trong đó tổng số khối lượng công việc của công tác kế toán trong
kỳ kế toán. Do đó nếu doanh nghiệp lựa chọn sổ kế toán hợp lý sẽ tiết kiệm
được không những chỉ là lao động kế toán mà góp phần quản lý, giám sát có
hiệu quả hơn các đối tượng cần hạch toán , còn nếu doanh nghiệp lựa chọn sổ kế
toán không hợp lý sẽ gây tình hình mất kiểm soát trong khâu quản lý, tốn lao

động kế toán (phải dùng tới nhiều lao động kế toán khác nhau ).
Xuất phát từ yêu cần quản lý và đặc điểm sản xuất kinh doanh mà công
ty cổ phần thương mại xuất nhập khẩu Minh Thiệu đã sử dụng hệ thống sổ sách
theo hình thức “ Nhật ký chung “.
Theo hình thức nhật ký chung , mọi nghiệp vụ kinh tế đều được ghi vào
sổ Nhật ký mà trọng tâm là Nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và
theo trình tự kế toán của các nghiệp vụ đó.
*Các loại sổ mà công ty cổ phần thương mại xuất nhập khẩu Minh
Thiệu đang áp dụng là :
- Sổ kế toán tổng hợp gồm : sổ nhật ký chung , sổ cái.
- Sổ kế toán chi tiết : gồm sổ chi tiết tài sản cố định , sổ chi tiết nhập khẩu
nguyên vật liệu, sổ chi tiết phải thu, chi.
2.2. Tổ chức bộ máy kế toán
Để đảm bảo cho việc ghi chép của kế toán được kịp thời, chính xác, đòi
hỏi bộ máy tổ chức kế toán phải gọn nhẹ, khoa học để quán xuyến toàn bộ công
tác hành chính của công ty.
Với đặc điểm sản xuất và yêu cầu quản lý thì bộ máy kế toán của công
ty cổ phần thương mại xuất nhập khẩu Minh Thiệu được tổ chức sắp xếp theo sơ
đồ sau:
Kế toán trưởng

Kế toán
giá
thành

Kế toán
vật tư

Kế toán
tiền

lương,
bảo hiểm
xã hội

Kế toán
TSCĐ,
tiền gửi
ngân
hàng,
tiền mặt

Thủ
quỹ
Kế toán
thanh
toán

13


Theo hình thức này bộ máy kế toán của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu
Minh Thiệu được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung nghĩa là các bộ phận
không tổ chức kế toán riêng mà tổ trưởng cùng các nhân viên kinh tế phân
xưởng làm nhiệm vụ ghi chép thu nhập chứng từ, hạch toán ban đầu một cách
đơn giản sau đó chuyển về phòng kế toán.
Với sơ đồ trên thì Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Minh Thiệu tổ chức kế
toán tương đối chặt chẽ. Mọi nhân viên kế toán đều có công việc riêng và phối
hợp nhịp nhàng đồng bộ trong hoạt động chung của phòng kế toán.
- Kế toán trưởng : là người trực tiếp lãnh đạo tất cả các nhân viên thuộc
quyền quản lý của mình , điều hành toàn bộ hệ thống kế toán của công ty và

chịu sự lãnh đạo trực tiếp của giám đốc. Có nhiệm vụ tập hợp số liệu lên nhật ký
chứng từ, bảng kê và các báo cáo tài chính , kiểm tra đối chiếu số liệu phát sinh
của kế toán viên và sổ chi tiết.
- Kế toán giá thành : xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm. Theo dõi hạch toán vật liệu chính nhập – xuất – tồn , tính
toán phân bổ vật liệu chính xuất dùng trong kỳ. Theo dõi tình hình tăng giảm
TSCĐ và đầu tư cho TSCĐ, khấu hao giá trị còn lại của TSCĐ.
- Kế toán tiền lương, bảo hiểm xã hội : có trách nhiệm tổng hợp số liệu để
thanh toán tiền lương cho công nhân viên, đồng thời tính các khoản bảo hiểm xã
hội kinh phí công đoàn, các khoản trợ cấp ốm đau, độc hại, thai sản,…cho cán
bộ công nhân viên.
- Kế toán TSCĐ, tiền gửi ngân hàng, tiền mặt.
+ Kế toán TSCĐ: Theo dõi tình hình biến động của TSCĐ ,tính và phân
bổ khấu hao TSCĐ theo tỷ lệ quy định , lập và luân chuyển lưu trữ chứng từ liên
quan đến TSCĐ, thực hiện kiểm tra các chứng từ do cơ sở và nhà máy gửi lên,
cập nhật số liệu về TSCĐ vào máy tính.
+ Kế toán tiền gửi ngân hàng : Cập nhật, lưu trữ chứng từ liên quan đến
tiền gửi ngân hàng , thực hiện lập hợp đồng mở L/C, thực hiện theo dõi chi tiết
tiền gửi ngân hàng theo yêu cầu của việc quản lý.
+ Kế toán tiền mặt : Lập, bảo quản phiếu thu, phiếu chi cùng những
chứng từ có liên quan ví dụ như giấy đề nghị thanh toán, giấy xin tạm ứng lệch
chi tiền….kiểm tra độ chính xác của các chứng từ do cơ sở gửi lên, thực hiện
việc cập nhật số liệu vào máy tính, thực hiện đối chiếu với thủ quỹ vào cuối
ngày, thực hiện kiểm kê tiền và lập bảng kiểm kê quỹ.
+ Kế toán thanh toán : Theo dõi việc thanh toán các khoản nợ, lập kế
hoạch thu nợ và trả nợ kịp thời để duy trì khách hàng và đảm bảo uy tín của
14


công ty.

+ Thủ quỹ : Có nhiệm vụ trực tiếp thu chi, bảo quản tiền mặt tại quỹ
đồng thời thủ quỹ còn có nhiệm vụ ghi chép vào sổ quỹ các nghiệp vụ có liên
quan đến tiền mặt, hàng ngày phải kiểm tra đối chiếu với sổ kế toán để xác minh
số thu chi, tồn quỹ tiền mặt tại công ty.
2.3. Chế độ chính sách kế toán của công ty
-Hệ thống kế toán áp dụng theo thông tư 200/2014/TT-BTC
22/12/2014

ngày

-Hình thức ghi sổ : Nhật ký chung
- Niên độ kế toán áp dụng théo năm tài chính , bắt đầu từ 01/01 đến 31/12
hàng năm .
-Đơn vị tiền tệ sử dụng trong hạch toán : Đồng Việt Nam, ngoại tệ được
quy đổi theo tỷ giá liên ngân hàng quy định
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho : kê khai thường xuyên .
- Phương pháp tính giá vật tư, công cụ, dụng cụ, hàng hóa , thành phẩm
xuất kho : phương pháp bình quân gia quyền.
- Phương pháp tính giá thành sản phẩm : phương pháp giản đơn.
-Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng : theo phương pháp khấu trừ .
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định : theo phương pháp đường thẳng ,
công ty xác định thời gian sử dụng của tài sản theo quyết định tại chế độ quản
lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ theo thông tư số 45/2013/QĐ-BTC của bộ
tài chính
-Ngoài ra , công ty còn đề ra những chính sách chung nhằm quản lý tài
sản, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn, đây là những chính sách kiểm soát đảm bảo
được tài sản, nguồn vốn của công ty.
2.4. Phần mềm kế toán
Phần mềm kế toán tích hợp phần mềm HTKK.
-Phần mềm kế toán Sao Việt được cập nhật đầy đủ, liên tục tich hợp với

phiên bản HTKK mới nhất.
-Dữ liệu được nhập và làm việc kế toán trên phần mềm Sao Việt .
-Chương trình tự động chuyển dữ liệu tích hợp phần mềm HTKK: Tích
hợp báo cáo thuế GTGT (mã vạch hai chiều ), Tích hợp báo cáo thuế TNDN
(mã vạch hai chiều ), Tích hợp báo cáo tài chính (mã vạch hai chiều ).
Các tính năng căn bản phần mềm kế toán Sao Việt:
1.

Quản trị hệ thống trên phần mềm .
15


2.

Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.

3.

Kế toán chi tiền vay theo từng khế ước.

4.

Kế toán bán hàng và công nợ phải trả.

5.

Kế toán mua hàng và công nợ phải trả.

6.


Kế toán công nợ phải thu, phải trả khác.

7.

Kế toán hàng tồn kho (vật tư, hàng hóa).

8.

Kế toán chi phí, giá thành sản phẩm.

9.

Kế toán tài sản cố định, công cụ, dụng cụ.

10.

Kế toán tổng hợp và sổ kế toán tổng hợp.

11.

Lập báo cáo tài chính.

12.

Báo cáo thuế GTGT (tích hợp phần mêm HTKK).

13.

Báo cáo thuế TNDN (tích hợp phần mềm HTKK).


14.

Các tiện ích khác của chương trình.

-Kết chuyển tự động xác định kết quả kinh doanh cuối kỳ.
-Bảo mật dữ liệu, sao lưu dữ liệu, chuyển số dư sang kỳ sau.
-Quản lý các thông tin phiên làm việc của từng người sử dụng.
-Công cụ kiểm tra tính cân đối, phát hiện những lỗi nhập phiếu.
Với những tiện ích tối ưu của phần mềm đã giúp khối lượng công việc
phòng kế toán được giảm nhẹ và nâng cao tính hiệu quả cùng như tính chính xác
của thông tin cung cấp.
Trình tự ghi sổ kế toán trên phần mềm thực hiện như sau:
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác
định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính thông
qua phần mềm kế toán .
Máy vi tính tự động xử lý dữ liệu theo nguyên tắc của kế toán.
Cuối tháng ( hoặc bất kỳ vào thời điểm nào cần thiết ), kế toán thực hiện
các thao tác khoa sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số
liệu tổng hợp với số liệu số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo
chính xác , trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ . Người làm kế toán
có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu trực tiếp trên phần mềm hoặc sổ kế toán với
báo casot ài chính sau khi đã in ra giấy.
Thực hiện các thao tác trên chương trình phát hành báo cáo tài chính,
báo cáo thuế theo quy định của pháp luật hiện hành .
16


Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được
phát hành in ra giấy, đóng thành quyển hoặc lưu khác theo quy định của pháp

luật.

17


Sơ đồ trình tự xử lý dữ liệu bằng phần mềm kế toán
Chứng từ gốc ( Bảng tổng
hợp chứng từ gốc)

Nhập dữ liệu vào máy tính

PHẦN MỀM
KẾ TOÁN MÁY

Sổ kế toán tổng
hợp

Sổ kế toán chi
tiết có liên quan

Các báo cáo,
bảng tính giá
thành

2.5. Đặc điểm của đơn vị ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán
Chứng từ kế toán áp dụng tại công ty được thực hiện theo đúng nội dung,
phương pháp lập, ký theo quyết định của Bộ tài chính ban hành theo Thông tư
200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014. Công ty sử dụng các chứng từ theo quy
định của Bộ tài chính như: Giấy đề nghị thanh toán, Giấy đề nghị tạm ứng,
Phiếu thu, Phiếu chi, Hóa đơn GTGT, Bảng chấm công…Ngoài ra, công ty còn

sử dụng những chứng từ đặc thù của ngành sản xuất-thi công xây lắp như: Bảng
tổng hợp chi phí thi công lắp ráp công trình, Biên bản nghiệm thu khối lượng
sản phẩm dở dang, Bảng xác nhận khối lượng sản phẩm hoàn thành…
Công ty đã xin phép Bộ tài chính và được phép in các chứng từ có tính
chất bắt buộc theo đúng nội dung, hình thức của chế độ như phiếu thu, phiếu
chi… Đối với các hóa đơn, công ty đều là đặt in.
Do đặc thù của ngành sản xuất-thi công và cũng có các nhà máy nằm rải
rác ở các khu công nghiệp, các công trình nên quá trình luân chuyển chứng từ
của công ty là một quá trình quan trọng. Các chứng từ chủ yếu được tập hợp ở
dưới các xưởng, các công trình, định kỳ các quản lý xưởng chuyển chứng từ đã
tập hợp về công ty cho các kế toán phần hành tương ứng. Kế toán các phân hành
căn cứ vào các chứng từ này để ghi chép các sổ sách cần thiết, sau đó trình lên
kế toán trưởng để ký duyệt, kiểm tra, lập Báo cáo tài chính.
18


Doanh nghiệp sử dụng hệ thống sổ kế toán để ghi chép, hệ thống và lưu
trữ toàn bộ các nghiệp vụ phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời
gian có liên quan đến doanh nghiệp. Xuất phát từ đặc điểm sản xuất và từ tổ
chức bộ máy kế toán của công ty, hình thức kế toán mà công ty áp dụng là hình
thức sổ nhật ký chung. Đây là hình thức kế toán đơn giản, đặc biệt thuận lợi khi
sử dụng máy vi tính để xử lý thông tin kế toán, thuận tiện đối chiếu kiểm tra chi
tiết theo từng chứng từ gốc, tiện cho việc xử dụng kế toán máy. Do công ty áp
dụng phần mềm kế toán để xử lý số liệu nên mặc dù hàng ngày có nhiều nghiệp
vụ kinh tế phát sinh nhưng công ty không mở các Nhật ký đặc biệt gồm Nhật ký
mua hàng, nhật ký bán hàng, nhật ký thu tiền, nhật ký chi tiền mà chỉ mở Nhật
ký chung cho tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Và mỗi phần hành đều có
các sổ chi tiết và sổ tổng hợp để tiện theo dõi.
Trong quá trình thực hiện công tác kế toán, công ty luôn tuân thủ các quy
định được ban hành, phù hợp với chuẩn mực. Các mẫu biểu sử dụng tại công ty

được tuân theo Thông tư 200/2014/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ tài chính ban
hành ngày 20/03/2006 bao gồm:
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Thuyết minh báo cáo tài chính
Các báo cáo này được lập hàng quý và theo năm, sau đó được gửi cho cục
thuế Hà Nội. Kế toán trưởng có trách nhiệm lập các Báo cáo tài chính trên số
liệu phần mềm kế toán và số liệu do các kế toán viên các phần hành cung cấp và
chịu trách nhiệm về tính trung thực và hợp lý của cácbáo cáo. Công ty luôn tuân
thủ theo đúng quy định về thời gian nộp các báo cáo tài chính. Cụ thể là, đối với
báo cáo tài chính quý thì công ty nộp chậm nhất là 20 ngày kết thúc kỳ kế toán
quý, đối với báo cáo năm thì công ty nộp chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết
thúc kỳ báo cáo năm, tức là vào 31/03 hàng năm.
Công ty chưa thiết kế các báo cáo quản trị để phục vụ cho công tác quản
lý nội bộ.

CHƯƠNG 3 : QUY TRÌNH VÀ THỦ TỤC KẾ TOÁN MỘT SỐ HOẠT
ĐỘNG CHỦ YẾU TẠI ĐƠN VỊ.
19


3.1. Kế toán tiền mặt tại công ty.
3.1.1. Chứng từ hạch toán.
Kế toán tiền mặt : Để hạch toán tăng giảm kế toán tiền mặt sử dụng các
chứng từ là phiếu thu, phiếu chi.
Sơ đồ : trình tự luân chuyển.
KT vốn
bằng tiền


Thủ
quỹ

KT vốn
bằng tiền

KT
trưởng

Giám
đốc

Bảo
quản
lưu
trữ

Chứng từ
gốc

Lập
phiếu
thu,
phiếu
chi, ghi
sổ

Thu
tiền, chi
tiền,ghi

sổ quỹ

Ghi
sổ


phiếu
thu,
phiếu
chi


phiếu
thu,
phiếu
chi

Ghi chú :
Nhập hàng ngày :
Hàng ngày khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tiền mặt,
kế toán vốn bằng tiền lập các phiếu thu, phiếu chi. Khi lập lập thành 3 liên. Sau
khi ghi đầy đủ các nội dung trên phiếu và ký, chuyển chờ kế toán trưởng và thủ
trưởng đơn vị ký duyệt sau đó chuyển cho thủ quỹ làm căn cứ đề xuất, nhập quỹ.
Thủ trưởng giữ lại 1 liên để ghi sổ quỹ ,1 liên giao cho người nộp tiền
( người nhận tiền ), 1 liên lưu tại quyển. Cuối ngày toàn bộ phiếu thu, phiếu chi
thủ quỹ chuyển cho bộ phận kế toán vốn bằng tiền để kiểm tra, hoàn chỉnh
chứng từ, ghi sổ nhật ký chung, sổ cái TK 111, và sau đó đối chiếu giữa sổ chi
tiết tổng hợp với sổ cái TK 111, cuối cùng là tổ chức lưu trữ và bảo quản chứng
từ.
Mọi chứng từ liên quan đến hoạt động thu chi đều được kế toán công ty lập

và lưu trữ .
20


+) Quy trình luân chuyển phiếu chi :
Những người
có liên quan
Các bước
công việc
1 .Đề nghị chi tiền

Người
nhận tiền

Kế toán
thanh toán

Thủ trưởng
đơn vị

Kế toán
trưởng

Thủ quỹ

1

2. Duyệt chi

2


3. Lập phiếu chi

2

3

4. Ký phiếu chi

4

5. Xuất quỹ

5

6. Ghi sổ kế toán

6

7. Bảo quản, lưu trữ
7

+) Quy trình luân chuyển phiếu thu :
Những người có
liên quan
Các bước công việc
1..Đề nghị nộp tiền

Người
nộp tiền


Kế toán
thanh toán

Thủ quỹ

Kế toán trưởng

1

2. Lập phiếu chi

2

3. Ký duyệt phiếu thu

3

4. Nhận tiền, ghi sổ
quỹ
5. Ghi sổ kế toán
6. Bảo quản, lưu trữ

4
5
6

3.1.2. Tài khoản sử dụng.
TK 111 “ tiền mặt ” bao gồm :
21



TK 111.1 “ tiền mặt Việt Nam ”.
TK 111.2 “ tiền mặt ngoại tệ ”.
TK 111.3 “vàng bạc, đá quý”
*Kết cấu và nội dung của tài khoản.
- Bên nợ :
+ Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, vàng bạc, đá quý, nhập quỹ, xuất kho.
+ Số thừa phát hiện khi kiểm kê.
- Bên có :
+ Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, vàng bạc, đá quý xuất quỹ, xuất kho.
+ Số thiếu hụt quỹ.
3.1.3. Sổ sách .
a ) Ghi sổ chi tiết.
- Sổ quỹ tiền mặt.
-Sổ chi tiết TK 111 :
b) Sổ tổng hợp chi tiết TK 111.
c) Sổ tổng hợp.
Để hạch toán tình hình tăng giảm tiền mặt thì kế toán sử dụng sổ nhật ký
chung và sổ cái TK 111.
d) Sổ cái TK 111.
*Phương pháp hạch toán.
- Để quản lý và hạch toán chính xác tiền mặt, tiền mặt của công ty được
bảo điểm tại quỹ. Thủ tướng là người chịu trách nhiệm bảo quản, quản lý và
thực hiện mọi nghiệp vụ có liên quan đến thu, chi tiền mặt. Tất cả khoản thu, chi
tiền mặt đều phải có chứng từ hợp lệ (phiếu thu, phiếu chi) và phải có đầy đủ
chữ ký của người thu hoặc chi tiền và đóng dấu “đã thu tiền”, “đã chi tiền” lên
chứng từ. Cuối mỗi ngày căn cứ vào các chứng từ để ghi vào sổ quỹ và lập báo
cáo quỹ gửi kèm theo các chứng từ để ghi vào sổ quỹ và lập báo cáo các chứng
từ kèm theo để kế toán quỹ tiền mặt ghi sổ.

-Kế toán quỹ phải thường xuyên kiểm kê số tiền tồn quỹ thực tế ,tiến
hành đối chiếu với số liệu của sổ quỹ hoặc sổ kế toán. Nếu có chênh lệch thủ
quỹ và kế toán phải tự kiểm tra, xác định lại và kiến nghị biện pháp giải quyết.
-Kế toán tiền mặt sau khi nhận được báo cáo quỹ ( có kèm chứng từ gốc)
22


×