Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Tình hình kinh doanh bảo hiểm tại công ty bảo hiểm bưu điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.71 KB, 43 trang )

MỤC LỤC

MỤC LỤC..............................................................................................................i
DANH MỤC VIẾT TẮT.....................................................................................iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ - BẢNG BIỂU..................................................................iv
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY BẢO HIỂM BƯU ĐIỆN VĨNH
PHÚC....................................................................................................................2
1.1 Đặc điểm, tình hình chung về Công ty Bảo hiểm Bưu điện Vĩnh Phúc.......2
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Bảo hiểm Bưu điện Vĩnh
Phúc....................................................................................................................2
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, hệ thống tổ chức...................................................4
1.1.3 Đội ngũ cán bộ của PTI Vĩnh Phúc giai đoạn 2014-2016.........................6
1.1.4 Cơ sở vật chất............................................................................................7
1.2 Thuận lợi và khó khăn của công ty.............................................................8
1.2.1. Những thuận lợi........................................................................................8
1.2.2. Những khó khăn.......................................................................................9
CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH KINH DOANH BẢO HIỂM TẠI CÔNG TY BẢO
HIỂM BƯU ĐIỆN VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2014- 2016...............................11
2.1. Tình hình kinh doanh bảo hiểm gốc..........................................................11
2.1.1. Hệ thống sản phẩm bảo hiểm khai thác..................................................11
2.1.2. Hệ thống kênh phân phối.......................................................................13
2.1.3. Kết quả kinh doanh bảo hiểm gốc..........................................................18
2.2. Đề phòng hạn chế tổn thất.........................................................................20
2.3. Giám định – Bồi thường............................................................................21
2.3.1. Công tác giám định................................................................................21
2.3.2. Công tác bồi thường...............................................................................25
2.4. Đánh giá kết quả và hiệu quả kinh doanh bảo hiểm..................................29
2.4.1. Kết quả...................................................................................................29
2.4.2. Hiệu quả.................................................................................................30
CHƯƠNG III: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ....................................................32


3.1. Nhận xét....................................................................................................32
3.1.1. Mặt đạt được..........................................................................................32
3.1.2. Mặt hạn chế............................................................................................33
i


3.2. Kiến nghị...................................................................................................36
3.2.1. Đối với Nhà nước...................................................................................36
3.2.2. Đối với Tổng Công ty cổ phần Bảo hiểm Bưu điện...............................36
KẾT LUẬN.........................................................................................................38
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................39

ii


DANH MỤC VIẾT TẮT

BH

Bảo hiểm

BHNT

Bảo hiểm nhân thọ

BHPNT

Bảo hiểm phi nhân thọ

CN-TT


Công nghệ thông tin

DN

Doanh nghiệp

DNBH

Doanh nghiệp bảo hiểm

ĐP&HCTT

Đề phòng và hạn chế tổn thất

GĐ-BT

Giám định – Bồi thường

GĐV

Giám định viên



Hợp đồng

HĐBH

Hợp đồng bảo hiểm


HĐKDBH

Hoạt động kinh doanh bảo hiểm

NĐBH

Người được bảo hiểm

PTI

Tổng công ty cổ phần Bảo hiểm Bưu điện

VPKV

Văn phòng khu vực

iii


DANH MỤC SƠ ĐỒ - BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Bộ máy tổ chức quản lý tại PTI Vĩnh Phúc.........................................4
Sơ đồ 2. 1 : Sơ đồ kênh phân phối trực tiếp của PTI Vĩnh Phúc.........................14
Sơ đồ 2.2 : Sơ đồ kênh phân phối trung gian của PTI Vĩnh Phúc......................15
Sơ đồ 2.3 : Sơ đồ quy trình giám định bảo hiểm tại PTI Vĩnh Phúc...................22
Sơ đồ 2.4 : Sơ đồ quy trình bồi thương BH tại Bảo hiểm Bưu điện Vĩnh
Phúc......................................................................................................26
Bảng 1.1: Tình hình nhân sự của PTI Vĩnh Phúc giai đoạn 2014-2016................6
Bảng 1.2: Cơ cấu trình độ nhân lực của PTI Vĩnh Phúc giai đoạn 20142016........................................................................................................7
Bảng 1.3: Tình hình tài sản của PTI Vĩnh Phúc giai đoạn 2014 – 2016...............8

Bảng 2.1: Hệ thống các sản phẩm bảo biểm của PTI Vĩnh Phúc........................11
Bảng 2.2: Tình hình khai thác sản phẩm BH tại PTI Vĩnh Phúc giai đoạn
2014-2016.............................................................................................12
Bảng 2.3 : Kết quả khai thác BH qua kênh phân phối trực tiếp tại PTI Vĩnh
Phúc giai đoạn 2014-2016....................................................................14
Bảng 2.4 : Kết quả khai thác BH qua kênh phân phối trung gian tại PTI
Vĩnh Phúc giai đoạn 2014-2016...........................................................16
Bảng 2.5 : Kết quả khai thác BH qua kênh phân phối đối tác tại PTI Vĩnh
Phúc giai đoạn 2014-2016....................................................................17
Bảng 2.6 : Kết quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc tại PTI Vĩnh Phúc
giai đoạn 2014 – 2016...........................................................................18
Bảng 2.7 : Kết quả khai thác sản phẩm bảo hiểm của PTI Vĩnh Phúc giai
đoạn 2014-2016....................................................................................19
Bảng 2.8: Kết quả chi đề phòng HCTT tại PTI Vĩnh Phúc giai đoạn 2014 2016......................................................................................................20
Bảng 2.9: Tình hình giám định tại PTI Vĩnh Phúc giai đoạn 2014 - 2016..........24
Bảng 2.10: Kết quả công tác bồi thường tại PTI Vĩnh Phúc giai đoạn 20142016......................................................................................................28
Bảng 2.11: Bảng đánh giá kết quả họat động kinh doanh bảo hiểm tại PTI
Vĩnh Phúc giai đoạn 2014-2016...........................................................29
Bảng 2.12: Bảng đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm tại PTI
Vĩnh Phúc giai đoạn 2014-2016...........................................................30

iv


LỜI MỞ ĐẦU
Bảo hiểm Bưu điện Vĩnh Phúc là một chi nhánh của Tổng công ty Cổ
phần Bảo hiểm Bưu điện một trong những công ty đã khẳng định được vị thế
của mình trên thị trường bảo hiểm Việt Nam. Trải qua hơn 10 năm hoạt động,
Bảo hiểm Bưu điện Vĩnh Phúc đã không ngừng đổi mới và hoàn thiện để đáp
ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng và tăng cường khả năng cạnh tranh trước

các công ty bảo hiểm khác. Trong giai đoạn thực tập em đã vinh dự được thực
tập tốt nghiệp tại công ty Bảo hiểm Bưu điện Vĩnh Phúc. Để có thể thực tập tốt
tại công ty Bảo hiểm Bưu điện Vĩnh Phúc và áp dụng các kiến thức đã được
trang bị tại nhà trường vào tình hình thực tế thì trước tiên cần phải có kiến thức
sơ bộ tổng hợp về đơn vị thực tập, cũng như phải hiểu rõ và nắm vững các quy
trình nghiệp vụ của công ty.
Sau một thời gian thực tập tại công ty, em đã có một số tìm hiểu khái
quát về: Quá trình hình thành, phát triển; thực trạng hoạt động và phương hướng
hoạt động của công ty. Em hy vọng bài báo cáo có thể đem lại một cái nhìn tổng
quát nhất về công ty.
Báo cáo thực tập của em kết cấu gồm có 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về Công ty Bảo hiểm Bưu điện Vĩnh Phúc.
Chương 2: Tình hình kinh doanh bảo hiểm tại Công ty Bảo hiểm Bưu điện
Vĩnh Phúc giai đoạn 2014-2016.
Chương 3: Nhận xét và kiến nghị.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của cô giáo Th.S: Tô Thị
Hồng và ban lãnh đạo Công ty Bảo hiểm Bưu điện Vĩnh Phúc, đặc biệt anh(chị)
phòng kinh doanh của Công ty đã hướng dẫn em hoàn thành báo cáo thực tập
tổng hợp này.
Dù đã có nhiều cố gắng nhưng trong quá trình tìm hiểu không thể tránh
khỏi những thiếu sót, em rất mong được thầy cô bổ sung.
Em xin chân thành cảm ơn!

1


CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY BẢO HIỂM BƯU ĐIỆN
VĨNH PHÚC
1.1 Đặc điểm, tình hình chung về Công ty Bảo hiểm Bưu điện Vĩnh Phúc.
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Bảo hiểm Bưu điện Vĩnh

Phúc.
1.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Tổng công ty Cổ phần Bảo hiểm
Bưu điện (PTI).
- Tên đầy đủ và chính thức: Tổng công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện
- Tên giao dịch bằng tiếng Việt: Bảo hiểm Bưu điện
- Tên tiếng Anh: Post and Telecommunication Joint Stock Insurance
Corporation
- Tên viết tắt: PTI
- Năm thành lập: 1998
- Vốn điều lệ: 803.957.090.000 VNĐ
- Trụ sở chính: Tầng 8, Số 4A Láng Hạ, Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội
- Điện thoại: (04) 37724466 Fax (04) 37724460/3772 4461
- Email:
- Website: www.pti.com.vn
Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện (PTI) tiền thân là Công ty Cổ
phần Bảo hiểm Bưu điện được được Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận đủ tiêu
chuẩn và điều kiện hoạt động kinh doanh bảo hiểm số 10/TC/GCN ngày
18/06/1998, được Uỷ ban Nhân dân thành phố Hà Nội thành lập theo Giấy phép
số 3633/GP-UB ngày 01/8/1998 và Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội
cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 055051 ngày 12/8/1998.
PTI có 7 cổ đông sáng lập: Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam
(VNPT), Tổng công ty Cổ phần Tái bảo hiểm Quốc gia Việt Nam (VINARE),
Tổng công ty Cổ phần Bảo Minh, Tổng công ty Xây dựng Hà Nội (HACC),
Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam (VINACONEX), Công ty Cổ
phần Thương mại Bưu chính Viễn thông (COKYVINA), trong đó, Tập đoàn
VNPT vừa là cổ đông, vừa là khách hàng lớn nhất của PTI.
Kể từ khi đi vào hoạt động đến nay, PTI đã đem đến cho khách hàng
những sản phẩm dịch vụ thiết thức, có uy tín trên thị trường. PTI thực hiện cung
cấp cho khách hàng bao gồm cả khách hàng cá nhân và khách hàng doanh
nghiệp hơn 100 sản phẩm bảo hiểm thuộc 4 nhóm sản phẩm chính: Bảo hiểm xe

cơ giới, Bảo hiểm con người, Bảo hiểm tài sản kỹ thuật và Bảo hiểm hàng hải.
2


Theo thống kê của Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam, PTI đang đứng thứ 5 trên
thị trường bảo hiểm phi nhân thọ về thị phần bảo hiểm gốc và là một công ty có
tốc độ tăng trưởng bình quân ổn định trong nhiều năm. Tổng doanh thu hàng
năm tăng trưởng từ 25-30%. Dự kiến đến năm 2015, PTI có tổng doanh thu đạt
tối thiểu 3000 tỷ đồng.
Từ ngày 30/6/2010, được sự chấp thuận của Bộ Tài chính, PTI chính thức
chuyển đổi sang mô hình Tổng công ty. 25 Chi nhánh được chuyển đổi thành
các công ty thành viên trực thuộc.
Hiện nay, PTI có hơn 1000 cán bộ nhân viên làm việc tại trụ sở chính và
các công ty thành viên, cùng mạng lưới gần 13000 đại lý viên. Có được mạng
lưới phân phối rộng lớn là do PTI đã triển khai bán lẻ các sản phẩm bảo hiểm
thông qua hệ thống bưu cục của Tổng công ty Bưu chính (VNPost) trên toàn
quốc.
1.1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Bảo hiểm Bưu điện Vĩnh
phúc
- Tên công ty: Công ty Bảo hiểm Bưu điện Vĩnh Phúc
- Tên tiếng anh: Vinh Phuc Postal insurance company
- Tên viết tắt: PTI Vĩnh Phúc
- Năm thành lập: 2006
- Vốn điều lệ: 7 tỷ đồng
- Địa chỉ: Số 2 Ngô Quyền, Phường Ngô Quyền, TP.Vĩnh Yên, Tỉnh
Vĩnh Phúc
- Điện thoại: 0211721488
Công ty Bảo hiểm Bưu điện Vĩnh Phúc (PTI Vĩnh Phúc) là một trong 36
chi nhánh trọng điểm của Tổng công ty Cổ phần BH Bưu điện (PTI) được thành
lập năm 2006 với số vốn điều lệ là 7 tỷ đồng và với số cán bộ, nhân viên là 7

người. Địa bàn hoạt động chủ yếu của công ty là Vĩnh Phúc, Thái Nguyên, Phú
Thọ….
Ngay từ khi thành lập, PTI Vĩnh Phúc đã xác định được chiến lược kinh
doanh của mình là “ Lấy khách hành làm trung tâm ” và thông điệp “ Người bạn
đích thực ’’. Vì vậy sau 10 năm thành lập PTI Vĩnh Phúc là một trong những nhà
cung cấp bảo hiểm phi nhân thọ lớn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
Sau 10 năm hoạt động đến nay đơn vị đã có 22 nhân viên và 5 phòng ban.
Ngoài ra đơn vị đã đóng góp gần 13 tỷ đồng tiền nghĩa vụ thuế đối với nhà
nước. Đơn vị cũng đã tích cực tham gia các hoạt động vì cộng động như tặng
quà, trao học bổng cho học sinh nghèo vượt khó, hỗ trợ gia đình chính sách và
3


các khu vực điều kiện khó khăn…
Với những thành tích đã đạt được trong hoạt động kinh doanh, PTI Vĩnh
Phúc đã được tặng thưởng nhiều bằng khen các cấp. Thành quả đã đạt được
trong 10 năm qua cũng là động lực quan trọng mỗi cán bộ, nhân viên của PTI
Vĩnh phúc tiếp tục nỗ lực phát huy để đạt được những thành tựu tốt hơn trong
những năm tiếp theo
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, hệ thống tổ chức.
1.1.2.1.Chức năng.
PTI Vĩnh Phúc được thành lập với mục đích khai thác thị trường Bảo
hiểm phi nhân thọ tại khu vực Bắc Bộ, cung cấp sản phẩm bảo hiểm của công ty
tại Vĩnh Phúc và các tỉnh lân cận như: Hà nội, Phú Thọ, Thái Nguyên, Cao
Bằng….
1.1.2.2.Nhiệm vụ.
-Triển khai, tổ chức quản lý các hoạt động kinh doanh bảo hiểm tại công ty.
-Tổ chức nghiên cứu thị trường Bảo hiểm phi nhân thọ tại khu vực quản
lý và đưa ra các phương án kinh doanh trong tương lai.
-Tổ chức quản lý, theo dõi hoạt động các đại lý, văn phòng đại diện thuộc

phạm vi quản lý
1.1.2.3.Hệ thống tổ chức.
a, Hệ thống tổ chức:
Sơ đồ 1.1: Bộ máy tổ chức quản lý tại PTI Vĩnh Phúc.

Tổng giám đốc

Phó tổng giám đốc

Phòng
kinh
doanh
1,2,3

Phòng
giám
định-bồi
thường

Phòng
tài
chính
-kế

Phòng
tổ chức
tổng hợp

Phòng
công

nghệ
thôngtin

toán
(Nguồn: PTI Vĩnh Phúc)
b, Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban.
- Tổng giám đốc:
4


+ Thiết lập và quản lý mọi hoạt động của Công ty, thực hiện các cuộc xem
xét lãnh đạo.
+ Xác định trách nhiệm và quyền hạn của các bộ phận phòng ban, chịu
trách nhiệm trước pháp luật về các hoạt động của Công ty.
-

Phó tổng giám đốc:

+ Hoạch định, tổ chức, thực hiện kiểm tra các công việc thuộc trách nhiệm
quản lý.
+ Chịu trách nhiệm lập kế hoạch thu chi và phân bổ chi phí cho các lĩnh
vực hoạt động thuộc thẩm quyền. Chịu trách nhiệm trực tiếp về kết quả và hậu
quả công việc của mình với Tổng giám đốc
- Phòng kinh doanh 1,2,3:
+ Có trách nhiệm giao dịch trực tiếp với hệ thống khách hàng, thực hiện
hoạt động bán hàng tới các khách hàng nhằm mang lại doanh thu cho công ty.
+ Lập các kế hoạch kinh doanh và thực hiện phát triển mạng lưới rộng ra
các khu vực lân cận.
- Phòng tài chính - kế toán
+ Thực hiện kế hoạch hoạch toán thống kê và lập báo cáo tài chính.

+ Thực hiện việc chi trả lương, các khoản tiền thưởng và các lợi ích khác
cho nhân viên.
+ Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính trong ngắn hạn, trung hạn, dài hạn,
quyết toán thu chi tài chính, quản lý kí quỹ và hoạt động đầu tư trong các lĩnh
vực: trái phiếu, cổ phiếu, bất động sản…
- Phòng giám định – bồi thường
+ Giám định và phối hợp giám định các đối tượng bảo hiểm tổn thất theo
yêu cầu của khách hàng và yêu cầu phân cấp của công ty.
+ Phối hợp với các phòng chức năng liên quan để giám định tổn thất các
đối tượng được bảo hiểm ở các nghiệp vụ khác theo phân cấp của Giám đốc.
+ Giải quyết bồi thường và đề xuất bồi thường.
+ Quản lý giám định bồi thường trong toàn công ty
+ Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra công tác giám định bồi thường….
- Phòng tổ chức tổng hợp:
+ Tham mưu giúp cho giám đốc xây dựng được mô hình tổ chức hoạt
động kinh doanh của công ty phù hợp với sự phát triển của thị trường bảo hiểm.
+ Tổ chức chỉ đạo theo dõi kiểm tra, thực hiện các chế độ chính sách pháp
luật của Nhà nước, điều lệ của công ty về tổ chức cán bộ và công tác bảo vệ
trong toàn bộ công ty.
5


- Phòng công nghệ thông tin:
+ Quản trị dữ liệu của công ty.
+ Đảm bảo hoạt động của hệ thống thông tin trong công ty.
+ Phát triển hệ thống thông tin của công ty theo định hướng của công ty.
1.1.3 Đội ngũ cán bộ của PTI Vĩnh Phúc giai đoạn 2014-2016
PTI Vĩnh Phúc đang có một đội ngũ cán bộ trẻ, năng động thích nghi tốt
với điều kiện mới của thị trường để có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Sau đây là bảng số liệu thống kê sự thay đổi nhân sự của PTI Vĩnh Phúc trong

những năm gần đây:
Bảng 1.1: Tình hình nhân sự của PTI Vĩnh Phúc giai đoạn 2014-2016.
Năm

2014

2015

2016

Nhân viên
( người )

14

19

22

Lượng tăng
giảm ( người )

_

5

3

Tốc độ tăng
giảm ( %)


_

35,71

15,79

Chỉ tiêu

( Nguồn: Tài liệu nội bộ PTI Vĩnh Phúc )
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy nhân sự của PTI Vĩnh Phúc tăng qua các năm.
+ Năm 2014 công ty có 14 nhân viên.
+ Năm 2015 công ty có 19 nhân viên tăng 5 nhân viên ( tương ứng tăng
35,71%) so với năm 2014.
+ Năm 2015 công ty có 22 nhân viên tăng 3 nhân viên (tương ứng tăng
15,79%) so với năm 2015.
Cơ cấu, trình độ được thể hiện trong bảng sau:

6


Bảng 1.2: Cơ cấu trình độ nhân lực của PTI Vĩnh Phúc
giai đoạn 2014-2016.
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Trình độ học
Số nhân
Số nhân Tốc độ tăng Số nhân Tốc độ tăng
vấn

viên
viên
giảm so với
viên
giảm so với
(người)
(người)
2014 (%)
(người)
2015 (%)
Trên đại học

3

4

33,33

5

25

Đại học

7

9

28,57


10

11,11

Cao đẳng và
Trung cấp

4

6

50

7

16,67

( Nguồn: Tài liệu nội bộ PTI Vĩnh Phúc )
Qua bảng số liệu trên có thể thấy nguồn nhân lực của PTI Vĩnh Phúc tăng
qua các năm cụ thể:
+ Năm 2104 công ty có 3 nhân viên trình độ trên đại học, 7 nhân viên
trình độ đại học và 4 nhân viên trình độ cao đẳng và trung cấp.
+ Năm 2015 công ty có 4 nhân viên trình độ trên đại học tăng 33,33%
so với năm 2014, 9 nhân viên trình độ đại học tăng 28,47% so với năm 2014 và
6 nhân viên trình độ cao đẳng trung cấp tăng 50% so với năm 2014.
+ Năm 2016 công ty có 5 nhân viên trình độ trên đại học tăng 25% so
với năm 2015, 10 nhân viên trình độ đại học tăng 11,11% so với năm 2015và 7
nhân viên trình độ cao đẳng trung cấp tăng 16,67% so với năm 2015
Tuy nhiên, nguồn nhân lực của PTI Vĩnh Phúc vẫn còn thiếu, chưa đủ để
triển khai rộng khắp các nghiệp vụ bảo hiểm.

1.1.4 Cơ sở vật chất.
Tính đến thời điểm hiện nay cơ sở vật chất của PTI Vĩnh Phúc cũng
khá đầy đủ trang thiết bị làm việc tạo điều kiện làm việc ngày càng tốt hơn cho
cán bộ, nhân viên. Cơ sở vật chất của công ty bao gồm: Nhà 2 tầng có 10 phòng
làm việc: 1 phòng giám đốc, 1 phòng phó giám đốc, 3 phòng kinh doanh, 1
phòng tài chính – kế toán, 1 phòng giám định bồi thường, 1 phòng tổ chức tổng
hợp, 1 phòng công nghệ thông tin, 1 phòng họp và1 nhà để xe.
Dưới đây là bảng thống kê tài sản của PTI Vĩnh Phúc qua các năm.

7


Bảng 1.3: Tình hình tài sản của PTI Vĩnh Phúc giai đoạn 2014 – 2016.
Đơn vị: Chiếc
Tài sản
Năm

Máy vi tính

Máy in

Điều hòa

Ti vi

2014

17

4


5

0

2015

20

5

8

1

2016

22

7

10

1

( Nguồn: PTI Vĩnh Phúc )
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy tài sản cơ sở chất công ty có sự tăng lên
nhưng không đáng kể cụ thể:
+ Năm 2014 công ty có: 17 chiếc máy vi tính, 4 chiếc máy tính, 5 chiếc
điều hòa và không có ti vi

+ Năm 2015 công ty có: 20 chiếc máy vi tính ( tăng thêm 3 chiếc), 5
chiếc máy in ( tăng thêm 1 chiếc ), 8 chiếc điều hòa ( tăng 3 chiếc ) và 1 chiếc ti
vi ( tăng 1 chiếc ) so với năm 2014.
+ Năm 2016 công ty có: 22 chiếc máy vi tính ( tăng 2 chiếc ), 7 chiếc
máy in ( tăng 2 chiếc), 10 chiếc điều hòa ( tăng 2 chiếc) so với năm 2015
Ngoài ra các phòng làm việc đều được trang bị bàn ghế, tủ để giữ liệu và
các thiết bị văn phòng khác như: giấy a4, bút, mực, kẹp ghim…đầy đủ.
1.2 Thuận lợi và khó khăn của công ty
1.2.1. Những thuận lợi.
a, Thuận lợi bên trong công ty
- Sự lãnh đạo đúng đắn, kịp thời của ban lãnh đạo Tổng công ty cũng như
công ty PTI Vĩnh Phúc, xác định đúng hướng đi trong từng giai đoạn, đúng thời
kỳ đã đư công ty ngày càng vững chắc trong kinh doanh bảo hiểm. Lãnh đạo
công ty đã nhanh chóng nắm bắt tình hình, chủ động khẩn trương triển khai kịp
thời nội quy, biện pháp có hiệu quả nhất nhằm tăng doanh thu trong từng tháng,
từng quý.
- Dưới sự chỉ đạo sát sao của tổng công ty, sự ủng hộ giúp đỡ của các
đoàn thể, chính quyền đặc biệt là uy tín của công ty, sự gắn bó của khách hàng
truyền thống, sự tín nhiệm của khách hàng mới đã tạo điều kiện giúp đỡ công ty
hoàn thành tốt nhiệm vụ triển khai công tác bảo hiểm trên địa bàn được sâu
rộng.
- Sự đoàn kết, nhất trí của tập thể cán bộ, giữa các đồng nghiệp, phòng
ban tạo một động lực to lớn thúc đẩy phong trào thi đua trong công ty một cách
liên tục làm cho hiệu quả hoạt động tăng lên. Mặt khác, nhân viên công ty có
8


trình độ từ cao đẳng trở lên, nguồn nhân lực trẻ nhiệt huyết với công việc, ham
học hỏi.
b, Thuận lợi bên ngoài

- Công ty nằm ở giữa trung tâm thành phố Vĩnh Yên, đông dân cư, tiềm
năng kinh tế mạnh, trình độ dân trí cao và thu nhập của người dân đủ năng lực
tài chính có thể tham gia bảo hiểm.
- Sự phát triển của nền kinh tế cũng như của đất nước làm cho thu nhập
của người dân được tăng cao, đời sống vật chất cũng như tinh thần được cải
thiện đáng kể. Tốc độ tăng trưởng kinh tế ngày càng tăng. Mặt khác, Vĩnh Phúc
tiếp tục được đầu tư mạnh để xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng, quy hoạch phát
triển đô thị.
1.2.2. Những khó khăn.
a, Khó khăn bên trong công ty.
- Có ít kinh nghiệm trong việc triển khai các nghiệp vụ bảo hiểm vì thế số
nghiệp vụ bảo hiểm đã triển khai còn ít, chưa đáp ứng được tất cả các nhu cầu
của thị trường nên doanh thu phí bảo hiểm chưa cao.
- Do công ty mới thành lập nên còn phải chuẩn bị cơ sở vật chất, vì thế chi
phí cho khoản này rất lớn và số cơ sở vật chất chưa thể hoàn thiện để phục vụ
hoạt động kinh doanh.
- Mạng lưới chi nhánh phục vụ khách hang còn ít, mới chủ yếu tập trung
vào một số địa bàn lân cận Vĩnh Phúc mà các địa bàn này kinh tế còn kém phát
triển nên chưa phát hiện được những thị trường phù hợp và tiềm năng cho một
công ty trẻ.
- Đội ngũ cán bộ, nhân viên trẻ, năng động nhưng còn ít kinh nghiệm.
- Chưa khẳng định được thương hiệu của mình trên thị trường và đối với
khách hang, hiện nay chữ “ tín’’ và việc xây dựng “ lòng tin’’ từ phía khách hàng
của công ty đang trong quá trình thực hiện, đây có thể nói là một bài toán khó
đối với PTI Vĩnh Phúc, công ty không những chỉ khẳng định thương hiệu, uy tín
của mình bằng các “ quan hệ công chúng ’’ mà còn phải khẳng định nó bằng
chính chất lượng của những dịch vụ bảo hiểm cung cấp, đó mới là phương thức
đem lại chữ “ tín’’ thật sự đối với thị trường
- Tình hình trục lợi bảo hiểm ngày càng tăng, đặc biệt là có sự tham gia
giúp đỡ của bên thứ ba ( nhân viên bảo hiểm, công an, y tế, giám định tổn

thất…) làm cho các vụ trục lợi ngày càng khó phát hiện.
b, Khó khăn từ bên ngoài .
- Nhận thức của người mua bảo hiểm còn sợ sệt, sợ bị lừa và họ chưa hiểu
biết nhiều về bảo hiểm.
- Số lượng các công ty bảo hiểm tăng nhanh trong thời gian qua khiến tình
9


hình cạnh tranh trên thị trường bảo hiểm ngày càng gay gắt, cạnh tranh chủ yếu
về phí và chi phí kinh doanh.
- Khách hàng tham gia bảo hiểm có sự lựa chọn kỹ lưỡng công ty bảo
hiểm và sản phẩm bảo hiểm, tính toán chặt chẽ hơn khoản phí để tham gia sao
cho có lợi.
Vì thế PTI Vĩnh Phúc luôn luôn phải nỗ lực để phục vụ khách hàng tốt
nhất. Cụ thể làm tốt khâu triển khai sản phẩm mới cho tới khâu giám định – bồi
thường nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng, tạo sự tin cậy của khách
hàng đối với công ty

10


CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH KINH DOANH BẢO HIỂM TẠI CÔNG TY
BẢO HIỂM BƯU ĐIỆN VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2014- 2016
2.1. Tình hình kinh doanh bảo hiểm gốc.
2.1.1. Hệ thống sản phẩm bảo hiểm khai thác.
Sản phẩm bảo hiểm là sản phẩm mà doanh nghiệp bảo hiểm bán trên thị
trường. Tùy theo lĩnh vực kinh doanh là BHNT hay BHPNT mà các DNBH sẽ
bán các sản phẩm thuộc các loại nghiệp vụ khác nhau.
Theo điều 7, Luật kinh doanh bảo hiểm Việt Nam năm 2011 quy định:
Các loại nghiệp vụ bảo hiểm của DN kinh doanh BHNT gồm: BH trọn trời, BH

sinh kỳ, BH tử kỳ, BH hỗn hợp, BH hưu trí…Còn các loại nghiệp vụ bảo hiểm
của DN kinh doanh BHPNT gồm: BH xe cơ giới; Bh cháy nổ; BH tài sản và BH
thiệt hại; BH hàng hóa vận chuyển đường bộ, đường biển, đường hàng không;
BH hàng không; BH nông nghiệp….
Dựa trên điều 7 của Luật kinh doanh bảo hiểm Việt Nam và tình hình,
đặc điểm kinh doanh của PTI Vĩnh Phúc là một công ty bảo hiểm phi nhân thọ
hoạt động chủ yếu kinh doanh bảo hiểm gốc nên công ty đã đưa ra hệ thống sản
phẩm bảo hiểm khai thác phù hợp với công ty và thị trường của mình.
Hệ thống sản phẩm khai thác của PTI Vĩnh Phúc gồm:
Bảng 2.1: Hệ thống các sản phẩm bảo biểm của PTI Vĩnh Phúc
STT
Nghiệp vụ bảo hiểm
Sản phẩm bảo hiểm
1
Bảo hiểm xe cơ giới
- Bảo hiểm ô tô
- Bảo hiểm mô tô – xe máy
2
Bảo hiểm hàng hải
- Bảo hiểm hàng hóa
- Bảo hiểm tàu thủy
- Bảo hiểm tai nạn con người
- Bảo hiểm sức khỏe
3
Bảo hiểm con người
- Bảo hiểm cho người lao động
- Bảo hiểm học sinh
- Bảo hiểm khách du lịch
- Bảo hiểm tài sản
4

Bảo hiểm tài sản – kỹ thuật - Bảo hiểm kỹ thuật
- Bảo biểm trách nhiệm
- Bảo hiểm hỗn hợp
( Nguồn: PTI Vĩnh Phúc )
Nhìn vào bảng hệ thống sản phẩm ta thấy, PTI Vĩnh Phúc gồm có 4 loại
11


nghiệp vụ bảo hiểm bao gồm: BH xe cơ giới, BH con người, BH tài sản – kỹ
thuật, BH hàng hải. Trong mỗi nghiệp vụ bảo hiểm thì có các sản phẩm bảo
hiểm khách nhau và mang lại lợi ích cho khách hàng khác nhau.
Trong 4 loại nghiệp vụ BH trên thì sản phẩm của nghiệp vụ BH xe cơ
giới là sản phẩm thế mạnh nhất của PTI Vĩnh Phúc. Vì hiện nay, số lượng xe cơ
giới lưu thông ngày càng tăng tính đến năm 2016 có 51.499.204 (chiếc) xe cơ
giới lưu hành trong đó có 2.574.960 (chiếc) xe ô tô và 48.924.244 (chiếc) xe mô
tô – xe máy. Số xe lưu hành càng nhiều thì tai nạn xảy ra các nhiều. Trước tình
hình đó, PTI Vĩnh Phúc tập trung vào BH xe cơ giới để giúp người sử dụng các
phương tiện này có thể giảm bớt được những mất mát mà khi họ sảy ra rủi ro.
Dưới đây là bảng số liệu về tình hình khai thác sản phẩm bảo hiểm
của PTI Vĩnh Phúc trong những năm gần đây nhất để thấy được sản phẩm thế
mạnh của công ty.
Bảng 2.2: Tình hình khai thác sản phẩm BH tại PTI Vĩnh Phúc
giai đoạn 2014-2016.
Số
Số
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016



Nghiệp Doanh Tỷ
BH Doanh Tỷ
BH Doanh Tỷ
vụ
thu
trọng khai
thu
trọng khai
thu
trọng
(Tr/đ)
(%) thác (Tr/đ) (%) thác (Tr/đ) (%)
BH Xe 29.441
65,39 1.313 31.632 66,14 2.275 32.966 63,03
cơ giới
BH
Con
người

2.630

1.944
4,32

BH Tài 10.194
sản - kỹ
22,64
thuật
BH
Hàng

hải
Tổng

Số

BH
khai
thác

374

2.231

4,66

398

2.650

5,07

432

673

11.663 24,38

710

12.102 23,14


846

347

2.306

4,82

262

4.582

8,76

211

2.707 47.832

100

3.645 52.300

100

4.119

3.442
7,65
45.021


100

( Nguồn: Phòng kế toán – tài chính PTI Vĩnh Phúc )
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy doanh thu và số HĐBH khai thác
được của các nghiệp vụ tăng qua các năm, đặc biệt Nghiệp vụ BH xe cơ giới có
số HĐBH và doanh thu nhiều nhất và chiếm tỷ trọng cao nhất đây cũng chính là
12


sản phẩm thế mạnh của Công ty, tiếp theo đó là nghiệp vụ BH tài sản – kỹ thuật.,
BH hàng hải, BH con người.
+ Năm 2014, BH xe cơ giới doanh thu đạt 29.441 (triệu đồng) tương
ứng với 1.313 HĐ và chiếm tỷ trọng 65,39%; BH con người doanh thu đạt 1.944
(triệu đồng) tương ứng với 374 HĐ và chiếm tỷ trọng 4,32%; BH tài sản – kỹ
thuật doanh thu đạt 10.194 (triệu đồng) tương ứng với 673 HĐ và chiếm tỷ trọng
22,64%; BH hàng hải doanh thu đạt được 3.442 (triệu đồng) tương ứng với 347
HĐ và chiếm tỷ trọng 7,65%.
+ Năm 2015, BH xe cơ giới doanh thu đạt 31.632 (triệu đồng) tương
ứng với 2.275 HĐ và chiếm tỷ trọng 66,14%; BH con người doanh thu đạt 2.231
(triệu đồng) tương ứng với 398 HĐ và chiếm tỷ trọng 4,66%; BH tài sản – kỹ
thuật doanh thu đạt 11.663 (triệu đồng) tương ứng với 710 HĐ và chiếm tỷ trọng
24,38%; BH hàng hải doanh thu đạt được 2.306 (triệu đồng) tương ứng với 262
HĐ và chiếm tỷ trọng 4,82%.
+ Năm 2016, BH xe cơ giới doanh thu đạt 32.966 (triệu đồng) tương
ứng với 2.630 HĐ và chiếm tỷ trọng 63,03%; BH con người doanh thu đạt 2.650
(triệu đồng) tương ứng với 432 HĐ và chiếm tỷ trọng 5,07%; BH tài sản – kỹ
thuật doanh thu đạt 12.102 (triệu đồng) tương ứng với 846 HĐ và chiếm tỷ trọng
23,14%; BH hàng hải doanh thu đạt được 4.582 (triệu đồng) tương ứng với 211
HĐ và chiếm tỷ trọng 8,76%.

2.1.2. Hệ thống kênh phân phối.
PTI có mạng lưới bán hàng phủ kín toàn quốc, cung cấp trên 100 sản
phẩm bảo hiểm phi nhân thọ với chất lượng dịch vụ chuẩn mực đến từng đối
tượng khách hàng thông qua 03 kênh khai thác chính, gồm:
2.1.2.1. Kênh trực tiếp
Kênh phân phối trực tiếp còn gọi là kênh phân phối không cấp. Ở kênh
này, doanh nghiệp trực tiếp đứng ra bán sản phẩm cho khác hàng mà không
thông qua bất kỳ trung gian nào. Với PTI, thành viên trong kênh phân phối trực
tiếp gồm có các ban kinh doanh trực thuộc Tổng công ty, các công ty thành viên
và các văn phòng đại diện khu vực.

13


Sơ đồ 2. 1 : Sơ đồ kênh phân phối trực tiếp của PTI Vĩnh Phúc
Tổng công ty PTI

Khách hàng

VPKV Phúc
Yên
Khách hàng

PTI Vĩnh Phúc

VPKV Thái
Nguyên

VPKV Cao
Bằng


Khách hàng

VPKV Bắc
Cạn

Khách hàng

Khách hàng

( Nguồn: PTI Vĩnh Phúc )
Dưới đây là bảng số liệu về kết quả khai thác BH qua kênh phân phối
trực tiếp tại PTI Vĩnh Phúc.
Bảng 2.3 : Kết quả khai thác BH qua kênh phân phối trực tiếp tại PTI Vĩnh
Phúc giai đoạn 2014-2016.
Chỉ tiêu

Đơn vị

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Số HĐ khai
thác

Hợp đồng


667

933

1.269

Doanh thu phí

Triệu đồng

9.733

10.968

12.226

Chi phí khai
thác

Triệu đồng

3.341

3.750

4.027

Tỷ lệ chi
phí/Doanh thu


(%)

34,33

34,19

32,94

( Nguồn: Phòng kế toán – tài chính PTI Vĩnh Phúc )
Theo bảng số liệu trên cho thấy số HĐBH khai thác được, cũng
như doanh thu phí BH thu được đều tăng và chi phí khai thác qua hệ thống kênh
14


phân phối trực tiếp có sự tăng lên qua các năm cụ thể:
+ Năm 2014 số HĐBH khai thác được là 677 HĐ tương ứng với doanh
thu đạt được 9.733 (triệu đồng), chi phí khai thác bỏ ra là 3.341 (triệu đồng) và
tỷ lệ chi phí năm 2014 bỏ ra chiếm 34,33% doanh thu phí BH đạt được
+ Năm 2015 số HĐBH khai thác được là 933 HĐ tăng 266 HĐ, tương
ứng doanh thu đạt 10.968 (triệu đồng) tăng 1.235 (triệu đồng), chi phí khai thác
bỏ ra là 3.750 (triệu đồng) tăng 409 (triệu đồng) so với năm 2014 và tỷ lệ chi phí
năm 2015 bỏ ra chiếm 34,19% doanh thu phí BH đạt được
+ Năm 2016 số HĐBH khai thác được là 1.269 HĐ tăng 336 HĐ tương
ứng doanh thu đạt 12.226 (triệu đồng) tăng 1.258 (triệu đồng ), chi phí khai thác
bỏ ra 4.027(triệu đồng) tăng 277 (triệu đồng) so với năm 2015 và tỷ lệ chi phí
năm 2016 bỏ ra chiếm 32,94% doanh thu phí BH đạt được.
2.1.2.2. Kênh trung gian
Kênh phân phối trung gian ( kênh phân phối gián tiếp ) còn gọi là kênh
đa cấp. Ở kênh này, PTI Vĩnh Phúc không bán hàng trực tiếp cho người tiêu
dùng, mà thông qua các trung gian khác nhau. Mạng lưới trung gian của kênh

này bao gồm các đại lý bảo hiểm của PTI.
Sơ đồ 2.2 : Sơ đồ kênh phân phối trung gian của PTI Vĩnh Phúc
Tổng công ty PTI

PTI Vĩnh Phúc

VPKV Phúc Yên

VPKV Thái Nguyên

VPKV Cao Bằng

VPKV Bắc Cạn

Đại lý

Đại lý

Đại lý

Đại lý

Khách hàng

Khách hàng

Khách hàng

Khách hàng


( Nguồn: PTI Vĩnh Phúc )
Tình hình khai thác BH qua kênh phân phối trung gian của Công ty
được thể hiện qua bảng sau:

15


Bảng 2.4 : Kết quả khai thác BH qua kênh phân phối trung gian tại PTI
Vĩnh Phúc giai đoạn 2014-2016.
Chỉ tiêu

Đơn vị

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Kênh phân phối đại lý
Số đại lý

Đại lý

198

242

266


Số HĐ khai
thác

Hợp đồng

1.954

2.044

2.633

Doanh thu phí Triệu đồng

32.375

33.220

35.027

Chi phí khai
thác

Triệu đồng

1.766

2.322

3.831


Chi hoa hồng

Triệu đồng

3.224

5.951

6.034

Tỷ lệ chi
phí/Doanh thu

(%)

15,41

24,90

28,16

( Nguồn: Phòng kế toán – tài chính PTI Vĩnh Phúc )
Từ bảng số liệu trên ta thấy được số đại lý BH tăng qua các năm theo
đó số HĐBH khai thác được và doanh thu phí BH cũng tăng theo cụ thể:
+ Năm 2014, số đại lý là 198 đại lý, tương ứng với 1.954 HĐBH khai
thác được và doanh thu đạt 32.375 (triệu đồng), chi phí bỏ ra gồm chi phí khai
thác là 1.766 (triệu đồng), chi hoa hồng 3.244 (triệu đồng) và tỷ lệ chi phí bỏ ra
chiếm 15,41% doanh thu đạt được.
+ Năm 2015, số đại lý là 242 đại lý ( tăng 44 đại lý ), tương ứng với
2.044 HĐBH khai thác được ( tăng 90 HĐBH) và doanh thu đạt 33.220 triệu

đồng ( tăng 845 triệu đồng) so với năm 2014, chi phí bỏ ra gồm chi phí khai thác
là 2.322 (triệu đồng), chi hoa hồng 5.951 (triệu đồng) và tỷ lệ chi phí bỏ ra
chiếm 24,90% doanh thu đạt được.
16


+ Năm 2016, số đại lý là 266 đại lý ( tăng 24 đại lý ), tương ứng với
2.633 HĐBH khai thác được ( tăng 589 HĐBH )và doanh thu đạt được 35.027
triệu đồng ( tăng 1807 triệu đồng ) so với năm 2015, chi phí bỏ ra gồm chi phí
khai thác là 3.831 (triệu đồng), chi phí hoa hồng là 6594 ( triệu đồng) và chiếm
28,16% doanh thu đạt được.
2.1.2.3. Kênh đối tác
Với lợi thế là một định chế tài chính trực thuộc VNPT, PTI đã có điều
kiện duy trì và phát triển mối quan hệ hợp tác khai thác bảo hiểm với các định
chế tài chính khác thuộc Tập đoàn như: Công ty Tài chính Bưu điện, Công ty
Tiết kiệm Bưu điện, Ngân hàng Hàng hải (MSB)...Ngoài ra, do Ngân hàng Quốc
tế Việt Nam (VIB) là một trong những cổ đông sáng lập của PTI nên Tổng công
ty cũng đã tiến hành cung cấp sản phẩm bảo hiểm thông qua mạng lưới sẵn có
của ngân hàng.
Sau đây là bảng số liệu thống kê tình hình khai thác BH thông qua kênh
phân phối đối tác cụ thể là các ngân hàng của PTI Vĩnh Phúc.
Bảng 2.5 : Kết quả khai thác BH qua kênh phân phối đối tác tại PTI Vĩnh
Phúc giai đoạn 2014-2016.
Chỉ tiêu

Đơn vị

Năm 2014

Năm 2015


Năm 2016

Số ngân hàng
liên kết

Ngân hàng

16

24

28

Số HĐ khai
thác

Hợp đồng

261

406

600

Doanh thu phí

Triệu đồng

2.913


3.643

5.047

Chi phí khai
thác

Triệu đồng

24

30

35

Chi hoa hồng

Triệu đồng

146

195

258

Tỷ lệ chi
phí/Doanh thu

(%)


5,84

6,18

5,81

( Nguồn: Phòng kế toán – tài chính PTI Vĩnh Phúc )
17


Hệ thống phân phối qua đối tác cụ thể ở đây là ngân hàng được PTI
mới triển khai trong những năm gần đây cho nên số ngân hàng liên kết còn ít và
số HĐBH khai thác cũng ít, tuy nhiên ta thấy được sự tăng doanh thu và số
HĐBH qua các năm điều đó cho thấy được sự gắn kết, sự cố gắng của ngân
hàng và PTI Vĩnh Phúc được thể hiện cụ thể ở bảng số liệu trên. Ta thấy năm
2014 số ngân hàng công ty liên kết được là 16 ngân hàng tương ứng với khai
thác được 261 HĐBH và doanh thu đạt 2.913 ( triệu đồng ).Đến năm 2016 số
ngân hàng liên kết được là 28 ngân hàng (tăng 12 ngân hàng ), tương ứng với
khai thác được 600 HĐBH ( tăng 339 HĐBH) và doanh thu đạt là 5.047 triệu
đồng ( tăng 2.134 triệu đồng) so với năm 2014. Trong khi đó chi phí bỏ ra không
cao lắm, năm 2104 chi phí bỏ ra chiếm 5,84% doanh thu đạt được, năm 2015
chiếm 6,18% doanh thu đạt được và năm 2016 chiếm 5,81% doanh thu đạt được.
2.1.3. Kết quả kinh doanh bảo hiểm gốc.
Với kinh nghiệm hơn 10 năm hoạt động trên thị trường, tuy thị phần còn
nhỏ nhưng Công ty Bảo hiểm Bưu điện Vĩnh Phúc đã có bước phát triển mạnh
mẽ, tiếp tục giữ vững vị thế của mình trong suốt thời gian qua.
Dưới đây là bảng số liệu về tình hình kinh doanh bảo hiểm của PTI Vĩnh
Phúc trong những năm qua:
Bảng 2.6 : Kết quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc tại PTI Vĩnh Phúc

giai đoạn 2014 – 2016.
Chỉ tiêu

Đơn vị

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Doanh thu
kế hoạch

Triệu
đồng

42.000

44.000

48.400

Doanh thu
phí BH
thực hiện

Triệu
đồng


45.021

47.832

52.300

% Hoàn
thành kế
hoạch

%

107,19

108,71

108,06

( Nguồn: Phòng kế toán – tài chính PTI Vĩnh Phúc

18


Qua bảng số liệu trên cho thấy doanh thu phí BH thu được đều vượt mức
kế hoạch đặt ra cụ thể:
+ Năm 2014 doanh thu kế hoạch là 42.000 triệu đồng, doanh thu phí
BH thực hiện đạt 45.021 (triệu đồng). Chỉ số hoàn thành kế hoạch là 107,19%
vượt mức kế hoạch đề ra 7,19%.
+ Năm 2015 doanh thu kế hoạch là 44.000 (triệu đồng), doanh thu phí
BH thực hiện đạt 47.832 (triệu đồng). Chỉ số hoàn thành kế hoạch là 108,71%;

vượt mức kế hoạch đề ra 8,71%.
+ Năm 2016 doanh thu kế hoạch là 48.400 (triệu đồng), doanh thu phí
BH thực hiện đạt 52.300 (triệu đồng). Chỉ số hoàn thành kế hoạch là 108,06%;
vượt mức kế hoạch đề ra 8.06%
Bảng 2.7 : Kết quả khai thác sản phẩm bảo hiểm của PTI Vĩnh Phúc
giai đoạn 2014-2016.
Chỉ tiêu

Đơn vị

Năm
2014

Năm
2015

Năm
2016

Doanh thu phí BH

Triệu đồng

45.021

47.832

52.300

Chi phí khai thác


Triệu đồng

8.511

12.248

14.185

Chênh lệch thu - chi

Triệu đồng

36.510

35.584

38.115

( Nguồn: Phòng kế toán – tài chính PTI Vĩnh Phúc )
Nhìn vào bảng số liệu kết quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc ta thấy:
+ Năm 2014, doanh thu phí BH đạt được là 45.021 (triệu đồng), chi phí
khai thác bỏ ra hết 8.511 (triệu đồng) và chênh lệch giữa thu – chi là 36.510
(triệu đồng).
+ Năm 2015, doanh thu phí BH đạt 47.832 ( triệu đồng), chi phí khai thác
bỏ ra hết 12.248 (triệu đồng) và chênh lệch thu – chi là 35.584 (triệu đồng).
+ Năm 2016, doanh thu phí BH đạt 52.300 (triệu đồng), chi phí khai thác
bỏ ra hết 14.185 (triệu đồng) và chênh lệch thu – chi là 38.115 (triệu đồng).
Như vậy ta thấy để được số doanh thu lớn như trên công ty chỉ mất
khoảng 1 phần chi phí khai thác ví dụ như năm 2014 bỏ ra 1 triệu chi phí khai

thác thì công ty thu về 5,29 (triệu đồng) doanh thu và chênh lệch mà công ty có
được 36.510 (triệu đồng).
19


2.2. Đề phòng hạn chế tổn thất.
Đề phòng, hạn chế tổn thất là một công tác quan trọng đối với các doanh
nghiệp bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm dùng các biện pháp phòng ngừa để
bảo đảm an toàn cho đối tượng bảo hiểm khi được sự đồng ý của bên mua bảo
hiểm. Doanh nghệp bảo hiểm được chi tối đa 2% số phí bảo hiểm thu được trong
năm tài chính để chi cho các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất.
Đối với PTI Vĩnh Phúc công tác này cũng được quan tâm và chú trọng.
Các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất công ty thường dùng như:
+ Tổ chức tuyên truyền, giáo dục;
+ Tài trợ, hỗ trợ các phương tiện, vật chất để đề phòng hạn chế rủi ro;
+ Hỗ trợ xây dựng các công trình nhằm mục đích đề phòng, giảm nhẹ
mức độ rủi ro cho các đối tượng bảo hiểm;
+ Thuê các tổ chức, cá nhân khác giám sát, đề phòng, hạn chế tổn thất.
Dưới đây là bảng số liệu về tình hình chi đề phòng, hạn chế tổn thất.
Bảng 2.8: Kết quả chi đề phòng HCTT tại PTI Vĩnh Phúc
giai đoạn 2014 - 2016.
Chỉ tiêu

Đơn vị

Năm
2014

Năm
2015


Năm
2016

Chi ĐP&HCTT

Triệu đồng

1.055

1.500

2.525

Doanh thu phí BH

Triệu đồng

45.021

47.832

52.300

2,34

3,14

4,83


Tỷ lệ chi ĐP&HCTT (%)

%

( Nguồn: Phòng kế toán – tài chính PTI Vĩnh Phúc )
Nhìn vào bảng số liệu trên có thể thấy PTI Vĩnh Phúc rất quan tâm đến
công tác chi đề phòng hạn chế tổn thất. Tổng chi cho công tác đề phòng hạn chế
tổn thất đều tăng qua các năm, nguồn chi này được trích từ doanh thu phí.
+ Năm 2014, số tiền chi đề phòng hạn chế tổn thất là 1.055 (triệu đồng)
chiếm 2,34% doanh thu phí BH.
+ Năm 2015, số tiền chi là 1.500 (triệu đồng) tăng 455 (triệu đồng) so với
năm 2014 và chiếm 3,14% doanh thu phí BH.
20


+ Năm 2016, số tiền chi là 2.525 (triệu đồng) tăng 1.025 (triệu đồng) so
với năm 2015 và chiếm 4,83% doanh thu phí BH.
2.3. Giám định – Bồi thường.
Công tác giám định - bồi thường là công đoạn cuối cùng thể hiện chất
lượng phục vụ của công ty đối với khách hàng. Vì vậy nên việc thực hiện tốt
công tác giám định - bồi thường càng trở nên quan trọng hơn. Giám định tổn
thất được thực hiện bởi các nhân viên giám định - bồi thường. Để đảm bảo tính
khách quan, nhân viên giám định phải không có quan hệ gì với khách hàng bảo
hiểm. Điều đó cũng giúp các công ty bảo hiểm hạn chế được tình trạng trục lợi
bảo hiểm, giảm thiểu tổn thất cho công ty.
2.3.1. Công tác giám định.
Do việc giám định chính xác ảnh hưởng rất lớn đến chi bồi thường, là
khoản chi lớn nhất nên công tác này rất được coi trọng ở PTI Vĩnh Phúc. PTI
Vĩnh Phúc hiểu rõ đây chính là khâu thể hiện rõ tính hữu hình của sản phẩm bảo
hiểm. Vì vậy các nhân viên giám định tại PTI Vĩnh Phúc đã rất cố gắng để có

thể thực hiện tốt khâu này
Hiện nay tại công ty bảo hiểm Bưu điện Vĩnh Phúc có 2 cán bộ giám
định viên. Đội ngũ này đều có trình độ đại học và có những hiểu biết sâu sắc về
giám định và nhiệt tình trong công việc. Vì vậy công tác giám định đã có những
kết quả đáng khích lệ.
2.3.1.1. Yêu cầu của công tác giám định.
- Xác định nguyên nhân chính gây ra tổn thất có thuộc phạm vi bảo
hiểm hay không?
- Tính toán chính xác tổn thất thực tế xảy ra trong tai nạn.
- Đề xuất biện pháp ngăn ngừa rủi ro, hạn chế tổn thất trong tương lai.
- Giúp các cán bộ khai thác thực hiện tốt hơn công tác đánh giá rủi ro
đối với các nhiệm vụ tương tự.
2.3.1.2. Quy trình giám định tại Công ty bảo hiểm Bưu điện Vĩnh Phúc.
Quy trình giám định của PTI Vĩnh Phúc được thực hiện gồm các bước
sau:

21


×