Tải bản đầy đủ (.docx) (73 trang)

Thực trạng công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội tại bảo hiểm xã hội huyện bảo thắng giai đoạn 2012 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (617.87 KB, 73 trang )

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục tiêu nghiên cứu
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
5. Nội dung nghiên cứu
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BHXH VÀ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THU BHXH
1.1. Khái quát chung về BHXH
1.1.1. Khái niệm BHXH
1.1.2. Vai trò của BHXH
1.1.3. Quỹ Bảo hiểm xã hội
1.2. Lý luận chung về quản lý thu BHXH
1.2.1. Khái niệm quản lý thu BHXH
1.2.2. Vai trò của công tác quản lý thu BHXH
1.3. Nội dung công tác quản lý thu BHXH
1.3.1. Quản lý đối tượng tham gia BHXH
1.3.2. Quản lý mức tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng BHXH
1.3.3. Quản lý mức đóng và phương thức đóng BHXH
1.3.4. Quản lý quy trình tổ chức thu BHXH
1.4. Truy thu và các thủ tục truy thu
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu BHXH
1.5.1. Chính sách pháp luật về BHXH
1.5.2. Lực lượng lao động


1.5.3. Sự phát triển kinh tế- xã hội của đất nước
1.5.4. Trình độ của cán bộ BHXH
1.5.5. Trình độ nhận thức và ý thức trách nhiệm của người tham gia
BHXH
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH TẠI
BHXH HUYỆN BẢO THẮNG GIAI ĐOẠN 2012- 2016
1


2.1. Giới thiệu chung về BHXH huyện Bảo Thắng
2.1.1. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển của BHXH huyện Bảo
Thắng, tỉnh Lào Cai
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và hệ thống tổ chức bộ máy của BHXH
huyện Bảo Thắng
2.2. Thực trạng công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại huyện Bảo
Thắng
2.2.1. Thực trạng công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH bắt buộc
huyện Bảo Thắng
2.2.2. Thực trạng công tác quản lý tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng
BHXH
2.2.3. Thực trạng công tác quản lý mức thu và phương thức thu
BHXHBB
2.2.4. Thực trạng quy trình tổ chức thu BHXHBB
2.2.5. Kết quả thu BHXHBB tại BHXH huyện Bảo Thắng
2.3. Đánh giá công tác quản lý thu
2.3.1. Một số kết quả đạt được
2.3.2. Hạn chế
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THU BHXH BẮT BUỘC TẠI BHXH HUYỆN BẢO

THẮNG GIAI ĐOẠN 2012 - 2016
3.1. Định hướng phát triển chung của BHXH huyện Bảo Thắng trong
thời gian tới.
3.1.1. Định hướng phát triển của BHXH huyện
3.1.2. Định hướng phát triển công tác quản lý thu của BHXH huyện
3.2. Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH
huyện Bảo Thắng.
3.2.1. Thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền chính sách BHXH
3.2.2. Nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ, công chức trong cơ
quan BHXH huyện Bảo Thắng.
3.2.3. Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan có liên quan trong việc
quản lý thu BHXH
3.2.4. Tăng cường quản lý đối tượng tham gia
3.2.5. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thu
3.2.6. Quản lý chặt chẽ tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng BHXH
3.2.7. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra
3.2.8. Giải quyết tình trạng nợ đọng BHXH
2


3.3. Một số khuyến nghị
3.3.1. Đối với Nhà nước và Chính phủ
3.3.2. Đối với cơ quan BHXH Việt Nam
3.3.3. Đối với BHXH tỉnh Lào Cai
3.3.4. Đối với cơ quan BHXH huyện Bảo Thắng
3.3.5. Đối với UBND huyện và các ban ngành liên quan
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

3



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ST
T

Ký hiệu

Nội dung

1

BHXH

Bảo hiểm xã hội

2

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

3

DNNQD

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

4


HCSN

Hành chính sự nghiệp

5

HTX

Hợp tác xã

6

HKDCT

Hộ kinh doanh cá thể

7

LĐTB & XH

Lao động thương binh và xã hội

8

NLĐ

Người lao động

9


NSDLĐ

Người sử dụng lao động

4


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Đội ngũ cán bộ của cơ quan BHXH huyện Bảo Thắng..............29
Bảng 2.1: Số đơn vị sử dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc huyện
Bảo Thắng giai đoạn 2012- 2016.............................................31
Bảng 2.2. Số lao động tham gia BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Bảo
Thắng giai đoạn 2012- 2016.....................................................33
Bảng 2.3: Tổng quỹ lương BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Bảo
Thắng giai đoạn 2012- 2016.....................................................36
Bảng 2.4: Tiền lương tối thiểu chung giai đoạn 2012- 2016.......................38
Bảng 2.5: Tiền lương tối thiểu vùng trên địa bàn huyện Bảo Thắng
giai đoạn 2012- 2016................................................................39
Bảng 2.6: Bảng kế hoạch thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện
Bảo Thắng giai đoạn 2012- 2016..............................................43
Bảng 2.7: Tình hình thu BHXHBB theo khối loại hình tại BHXH
huyện Bảo Thắng giai đoạn 2012- 2016...................................45
Bảng 2.8: Tình trạng nợ đọng BHXH giai đoạn 2012- 2016......................48

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 2.1: Hệ thống bộ máy tổ chức BHXH huyện Bảo Thắng.................28
Sơ đồ 2.2: Quy trình thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Bảo Thắng
..................................................................................................40
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ thể hiện cơ cấu số đơn vị SDLĐ tham gia BHXH

bắt buộc theo khối loại hình tại BHXH huyện Bảo Thắng
năm 2012 và 2016....................................................................31
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ thể hiện số lao động tham gia BHXH bắt buộc tại
BHXH huyện Bảo Thắng giai đoạn 2012- 2016......................34

5


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ở Việt Nam hiện nay, hoạt động Bảo hiểm Xã hội (BHXH) là một
trong số những hoạt động do nhà nước thực hiện và quản lý, không vì mục
đích sinh lời, là một chính sách xã hội được nhiều quốc gia coi trọng.
BHXH là cầu nối giữa người lao động và người sử dụng lao động, là một
phương tiện hữu ích trong việc đảm bảo thu nhập cho người lao động khi
gặp phải những rủi ro trong cuộc sống,... BHXH luôn chứng tỏ vai trò trụ
cột trong hệ thống an sinh xã hội.
Trên thực tế khi triển khai chính sách BHXH, bên cạnh những thuận
lợi thì hoạt động BHXH bắt buộc ở Việt Nam còn nhiều hạn chế, nhất là
trong lĩnh vực quản lý thu BHXH, từ đó, ảnh hưởng đến việc thực hiện chế
độ chính sách BHXH cho NLĐ. Một trong những nguyên tắc quan trọng để
quỹ BHXH có thể tồn tại và phát triển được đó là số thu BHXH phải luôn
lớn hơn hoặc ít nhất là phải bằng số chi. Tuy nhiên, các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh, tổ hợp tác, người buôn bán nhỏ... trốn tránh không tham gia
BHXH cho NLĐ hoặc còn cố tình tìm mọi cách trốn đóng BHXH, nợ đọng
BHXH thời gian dài, thậm chí có những đơn vị sử dụng lao động lạm dụng
quỹ BHXH, lạm dụng tiền đóng BHXH của NLĐ để làm vốn sản xuất kinh
doanh. Hậu quả là làm mất cân đối quỹ nói riêng và sự phát triển của
BHXH nói chung. Một trong những nguyên nhân là chúng ta chưa xây
dựng được một cơ chế thu đồng bộ và hiệu quả. Nắm bắt được sự cần thiết

cũng như vai trò vô cùng quan trọng của quản lý thu, công tác thu luôn
được chú trọng, quan tâm đặc biệt để ổn định nguồn tài chính quỹ BHXH.
Do vậy, công tác quản lý thu BHXH bắt buộc là nhiệm vụ quan trọng
và khó khăn của ngành BHXH. Để công tác quản lý thu BHXH bắt buộc
đạt hiệu quả cao thì đòi hỏi phải có quy trình quản lý thu chặt chẽ, hợp lý,
khoa học.
Để khắc phục những hạn chế trên, nhằm mở rộng và tăng trưởng
nguồn thu BHXH bắt buộc, phát triển bền vững quỹ BHXH, rất cần có
những giải pháp thiết thực, hiệu quả trong thời gian tới. Từ nhận thức
những vấn đề nêu trên, em đã chọn đề tài “Thực trạng công tác quản lý
thu bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội huyện Bảo Thắng giai đoạn
2012- 2016” làm đề tài cho luận văn của mình, nhằm góp phần giải quyết
những vấn đề còn hạn chế nêu trên.


2. Mục tiêu nghiên cứu
Luận giải cơ sở khoa học, báo cáo đánh giá tổng quát thực trạng công
tác quản lý thu BHXH trong giai đoạn từ năm 2012 đến 2016 và đề xuất
những giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện tốt hơn nữa công tác quản lý thu
BHXH tại huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai đến năm 2016, tầm nhìn 2020.
Nghiên cứu các vấn đề về thu, nộp BHXH của người lao động, người
sử dụng lao động và cơ quan BHXH, các yếu tố ảnh hưởng đến số thu
BHXH, đối tượng nộp BHXH, phương thức thu, quy trình tổ chức quản lý
thu, nguyên nhân trốn tránh nộp BHXH. Dựa trên những mặt còn tồn tại,
vướng mắc trong việc phân tích, đánh giá thực hiện công tác quản lý thu
BHXH tại BHXH huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai, báo cáo đề xuất những
giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH ở
BHXH huyện Bảo Thắng, từng bước đưa chính sách của Đảng, pháp luật
của nhà nước thực sự đi vào đời sống.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Những nội dung về công tác quản lý thu BHXH,
quá trình thực hiện công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện
Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Tại Bảo hiểm xã hội huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai
+ Về thời gian: giai đoạn 2012- 2016.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Một số phương pháp khác: thu thập số liệu; phân tích so sánh; tổng hợp số
liệu và phân tích
5. Nội dung nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,
báo cáo có kết cấu bao gồm 3 chương:
Chương 1: Một số lý luận chung về BHXH và công tác quản lý thu
BHXH
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thu BHXH tại BHXH huyện
Bảo Thắng giai đoạn 2012- 2016.
Chương 3: Định hướng và giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn nữa
công tác quản lý thu BHXH tại BHXH huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai.


Trong quá trình làm bài do nhận thức còn hạn chế nên không tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến, chỉ bảo
của thầy, cô để bài viết của em được tốt hơn.
Qua đây một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy “Hoàng Minh
Tuấn” đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo em để có thể hoàn thiện tốt bài
khóa luận tốt nghiệp này. Đồng thời em xin cảm ơn các bác, cô chú,anh chị
trong cơ quan BHXH huyện Bảo Thắng đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em
có được số liệu, tài liệu hữu ích để em có thể hoàn thành bài khóa luận tốt

nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BHXH VÀ CÔNG
TÁC QUẢN LÝ THU BHXH
1.1. Khái quát chung về BHXH
1.1.1. Khái niệm BHXH
Hiện nay, trong hầu hết các quốc gia, bảo hiểm xã hội được coi là bộ
phận chính cấu thành hệ thống an sinh xã hội, là chính sách quan trọng của
mỗi nước. Có nhiều định nghĩa khác nhau về BHXH, tùy theo góc độ
nghiên cứu, cách tiếp cận mà người ta đưa ra nhiều định nghĩa khác nhau.
Công ước 102 của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đưa ra khái niệm
về BHXH như sau: “BHXH là sự bảo vệ mà xã hội cung cấp cho các thành
viên của mình thông qua một loạt các biện pháp công cộng, nhằm chống
lại những khó khăn về kinh tế và xã hội dẫn đến việc ngừng hoặc giảm sút
đáng kể về thu nhập gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất
nghiệp, tàn tật, tuổi già, và chết; đồng thời bảo đảm chăm sóc y tế và trợ
cấp cho các gia đình đông con”.
Theo Luật số 58/2014/QH13 Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế
hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc
mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết
tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước
tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia.
Như vậy, BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu
nhập cho người lao động, khi họ gặp phải biến cố, rủi ro làm suy giảm sức
khỏe, mất khả năng lao động, mất việc làm, chết, gắn liền với quá trình tạo
lập một quỹ tiền tệ tập trung được hình thành bởi các bên tham gia BHXH
đóng góp và việc sử dụng quỹ đó cung cấp tài chính nhằm đảm bảo mức

sống cơ bản cho bản thân người lao động và những người ruột thịt của
người lao động trực tiếp phải nuôi dưỡng, góp phần đảm bảo an toàn xã hội
1.1.2. Vai trò của BHXH
BHXH ra đời và phát triển đã ngày càng khẳng định được vai trò của
mình trên nhiều phương diện khác nhau trong thực tế cuộc sống cũng như
trong phát triển kinh tế. Có thể khái quát vai trò của BHXH trên các mặt
sau:
1.1.2.1. Đối với người lao động
Ở bất kỳ hoàn cảnh, thời điểm nào, rủi ro luôn luôn rình rập, đe doạ
cuộc sống của mỗi người gây gánh nặng cho cộng đồng và xã hội. Rủi ro
phát sinh hoàn toàn ngẫu nhiên bất ngờ không lường trước được nhưng xét


trên bình diện xã hội, rủi ro là một tất yếu không thể tránh được. Để phòng
ngừa và hạn chế những tác động tiêu cực của rủi ro đối với con người và xã
hội là nhiệm vụ, mục tiêu hoạt động của BHXH. Chúng ta có thể liệt kê
một số vai trò của BHXH đối với cá nhân
- Thứ nhất: BHXH có vai trò ổn định thu nhập cho người lao động và gia
đình họ.
Khi tham gia BHXH, người lao động phải trích một khoản phí nộp vào
quỹ BHXH, khi gặp rủi ro, bất hạnh như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động
làm cho chi phí gia đình tăng lên hoặc phải ngừng làm việc tạm thời. Do
vậy thu nhập của gia đình bị giảm, đời sống kinh tế lâm vào tình cảnh khó
khăn, túng quẫn. Nhờ có chính sách BHXH mà họ được nhận một khoản
tiền trợ cấp đã bù đắp lại phần thu nhập bị mất hoặc bị giảm để đảm bảo ổn
định thu nhập, ổn định đời sống.
- Thứ hai: Ngoài việc đảm bảo đời sống kinh tế, BHXH tạo được tâm lý an
tâm, tin tưởng. Khi đã tham gia BHXH góp phần nâng cao đời sống tinh
thần cho người lao động đem lại cuộc sống bình yên, hạnh phúc cho nhân
dân lao động.

Vì vậy, BHXH có vai trò rất to lớn đối với NLĐ, đó là điều kiện cho
NLĐ được tương trợ lẫn nhau khi ốm đau, tai nạn, thai sản, … Đồng thời
cũng là cơ hội để mỗi người thực hiện trách nhiệm hỗ trợ lẫn nhau khi gặp
khó khăn.
1.1.2.2. Đối với tổ chức sử dụng lao động
Người sử dụng lao động và người lao động, mối quan hệ ràng buộc,
chặt chẽ, chia sẽ trách nhiệm, chia sẽ rủi ro chỉ có được trong quan hệ của
BHXH. Tuy nhiên mối quan hệ mối quan hệ này thể hiện trên giác độ khác
nhau. Người lao động tham gia BHXH với vai trò bảo vệ quyền lợi cho
chính mình đồng thời phải có trách nhiệm đối với cộng đồng và xã hội.
Người sử dụng lao động tham gia BHXH là để tăng cường tình đoàn kết và
cùng chia sẻ rủi ro cho người lao động nhưng đồng thời cũng bảo vệ, ổn
định cuộc sống cho các thành viên trong xã hội. Mối quan hệ này thể hiện
tính nhân sinh, nhân văn sâu sắc của BHXH
Bảo hiểm xã hội là tấm lá chắn giúp họ trong quá trình sản xuất kinh
doanh, mở rộng sản xuất và thu hút được lao động, vì bảo hiểm xã hội đảm
bảo chi trả những khoản tiền lớn khi người lao động không may gặp những
rủi ro hoặc khi già hết tuổi lao động. Không ảnh hưởng lớn đến tài chính
của đơn vị.
BHXH giúp các tổ chức sử dụng lao động nói chung và các doanh
nghiệp nói riêng ổn định sản xuất kinh doanh thông qua phân phối các chi


phí cho người lao động một cách hợp lý. BHXH góp phần làm cho lực
lượng lao động trong mỗi đơn vị ổn định, sản xuất kinh doanh được liên
tục, hiệu quả.
BHXH cũng tạo điều kiện để người sử dụng lao động có trách nhiệm
với người lao động của mình thông qua việc đóng bảo hiểm xã hội cho
người lao động, làm cho quan hệ lao động có tính nhân văn sâu sắc.
Hơn nữa, BHXH giúp cho đơn vị sử dụng lao động ổn định nguồn chi

ngay cả khi có rủi ro lớn xảy ra thì cũng không lâm vào tình trạng nợ nần,
phá sản.
1.1.2.3 Đối với Nhà nước và nền kinh tế
Đối với Nhà nước, BHXH là công cụ quan trọng giúp Nhà nước thực
hiện chức năng xã hội được tốt hơn nhằm đạt tới mục tiêu công bằng và
tiến bộ xã hội. Thông qua các quy định về BHXH đối với người lao động
và người sử dụng lao động, Nhà nước thực hiện việc điều tiết lợi ích, quyền
lợi của các bên. Nói cách khác, Nhà nước sử dụng pháp luật về BHXH để
can thiệp vào mối quan hệ chủ- thợ, đảm bảo những quyền lợi xã hội cho
người lao động tạo sự công bằng, bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ của
công dân, phân phối lại thu nhập, từ đó phát huy tốt nhân tố con người, kết
hợp tốt giữa tăng trưởng kinh tế và tiến bộ xã hội.
BHXH không những trợ giúp đắc lực cho Nhà nước phân phối lại thu
nhập, điều tiết lợi ích các bên, mà BHXH còn là kênh huy động vốn có hiệu
quả cung cấp nguồn tiền tệ lớn cho việc đầu tư phát triển đối với nền kinh
tế và cũng chính điều này là sự đảm bảo cho quỹ BHXH được bảo toàn và
phát triển tránh sự trượt giá của đồng tiền theo thời gian.
Đối với nền kinh tế xã hội, BHXH tạo ra cơ chế cho trả rủi ro, nâng
cao tính cộng đồng xã hội, củng cố truyền thống đoàn kết, gắn bó giữa các
thành viên trong xã hội góp phần củng cố công bằng trong xã hội. BHXH
là công cụ phân phối, sử dụng nguồn quỹ dự phòng hiệu quả nhất cho việc
giảm thiểu hậu quả rủi ro, tạo động lực phát triển kinh tế xã hội. BHXH
phản ánh trình độ phát triển kinh tế của mỗi quốc gia, khi nền kinh tế càng
phát triển, đời sống của mỗi người được nâng cao thì nhu cầu tham gia
BHXH sẽ càng lớn.
BHXH là một khâu không thể thiếu trong việc thực hiện mục tiêu
“dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh” góp phần
ổn định và phát triển kinh tế.



1.1.2.4. Đối với hệ thống an sinh xã hội
Chính sách BHXH là trụ cột xương sống của hệ thống an sinh xã hội
của quốc gia. BHXH mang lại vai trò xã hội to lớn, BHXH là việc tạo ra cơ
chế chia sẻ, nâng cao tính cộng đồng, xã hội, củng cố truyền thống đoàn
kết, gắn bó giữa các thành viên trong xã hội.
BHXH góp phần điều tiết các chính sách, các chương trình ASXH
của mỗi đất nước. Khi BHXH phát triển, số đối tượng tham gia và hưởng
BHXH sẽ được mở rộng sẽ góp phần nâng cao đời sống của NLĐ nói riêng
và dân cư nói chung, từ đó sẽ góp phần làm giảm số đối tượng được hưởng
các chính sách ASXH khác như ưu đãi xã hội, cứu trợ xã hội và làm giảm
gánh nặng cho ngân sách nhà nước. Chính vì vậy thực hiện tốt chính sách
BHXH góp phần phát triển con người, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát
triển đất nước bền vững.
1.1.3. Quỹ Bảo hiểm xã hội
Các bên tham gia BHXH bao gồm: NLĐ, NSDLĐ và nhà nước. Các
bên tham gia BHXH phải đóng BHXH theo quy định thì người lao động
mới được hưởng các chế độ BHXH. Tiền đóng BHXH của các bên tham
gia BHXH hình thành một quỹ tiền tệ tập trung gọi là quỹ BHXH.
Như vậy có thể hiểu: Quỹ BHXH là một quỹ tiền tệ tập trung được
hình thành chủ yếu từ sự đóng góp bằng tiền của các bên tham gia BHXH
và được sử dụng để chi trả các chế độ BHXH cho người lao động theo quy
định của pháp luật BHXH. Theo đó, quỹ BHXH được hình thành từ các
nguồn chủ yếu sau:
- Các bên tham gia đóng góp: Người lao động, Người sử dụng lao
động theo quy định.
- Tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ quỹ
- Hỗ trợ của Nhà nước.
- Các nguồn thu hợp pháp khác: lãi đầu tư phần quỹ nhàn rỗi, thu lãi
chậm đóng, thu phạt các hành vi vi phạm pháp luật về BHXH.
Hiện nay, quỹ BHXH bắt buộc gồm 3 quỹ thành phần là:

- Quỹ ốm đau và thai sản
- Quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
- Quỹ hưu trí và tử tuất.
Quỹ BHXH bắt buộc ở nước ta được tổ chức theo nguyên tắc tập
trung, tạo lập một quỹ tiền tệ chung. Do đó, vấn đề quản lý quỹ sao cho


đảm bảo quyền lợi của tất cả các thành viên tham gia đóng góp rất là quan
trọng. Đặc biệt, công tác quản lý thu BHXH hiện nay còn tồn tại nhiều bất
cập cần phải giải quyết, có biện pháp xử lý triệt để. Vì vậy không chỉ riêng
ngành BHXH mà các ban ngành liên quan cần có sự quan tâm đúng mức
hơn với những thực trạng này.
1.2. Lý luận chung về quản lý thu BHXH
1.2.1. Khái niệm quản lý thu BHXH
Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra công
tác của các thành viên thuộc hệ thống đơn vị và việc sử dụng các nguồn lực
phù hợp để đạt được các mục đích đã định.
Thu BHXH thực chất là quá trình phân phối lại một phần thu nhập của
các đối tượng tham gia BHXH, phân phối và phân phối lạ một phần của cải
của xã hội dưới giá trị, nhằm giải quyết hài hòa các mặt lợi ích kinh tế, góp
phần đảm bảo công bằng xã hội.
Quản lý thu BHXH được hiểu là sự tác động có tổ chức của chủ thể
quản lý để điều chỉnh các hoạt động thu BHXH. Sự tác động đó được thể
hiện bởi hệ thống các biện pháp hành chính, kinh tế và pháp luật nhằm đạt
được mục đích thu đúng, thu đủ, thu kịp thời và không để thất thu tiền đóng
BHXH theo quy định của pháp luật về BHXH.
(Nguồn: Giáo trình Quản trị BHXH )
1.2.2. Vai trò của công tác quản lý thu BHXH
1.2.2.1. Tạo sự thống nhất trong hoạt động thu BHXH
Hoạt động thu BHXH có tính chất đặc thù khác với các hoạt động

khác, đó là: đối tượng thu BHXH rất đa dạng và phức tạp do đối tượng
tham gia BHXH bao gồm nhiều thành phần kinh tế khác nhau, độ tuổi, thu
nhập và vị trí địa lý vùng miền cũng không thống nhất. Do đó, nếu không
có sự chỉ đạo thống nhất giữa các cấp quản lý thì hoạt động thu BHXH sẽ
không đạt được hiệu quả cao.
Hiện nay, ngành BHXH của nước ta được quản lý theo ngành dọc, hệ
thống bảo hiểm ở các xã cũng khá lớn. Thông qua công tác quản lý, quá
trình tổ chức thực hiện chính sách BHXH giữa các cấp khác nhau được
thống nhất. Việc thống nhất giữa người bị quản lý và người quản lý sẽ làm
giảm chi phí, tiền của và công sức cho cơ quan BHXH.
Quản lý là một loại lao động đặc biệt, lao động sáng tạo, hoạt động
quản lý cũng phát triển không ngừng từ thấp đến cao, gắn liền với quy trình


phát triển đó là sự phân công, chuyên môn hóa lao động quản lý. Phân công
gắn liền với hiệp tác, phân công chuyên môn hóa càng sâu, đòi hỏi sự hợp
tác càng cao, mối liên hệ càng chặt chẽ với trình tự nhất định giữa các chức
năng quản lý.
Như vậy, thông qua hoạt động quản lý những nội dung quan trọng của
hoạt động thu BHXH được thống nhất về đối tượng thu, biểu mẫu, hồ sơ
thu, quy trình thu nộp BHXH... Đồng thời giúp cho cơ quan BHXH nắm
chắc được các nguồn thu từ các đối tượng khác nhau để đưa ra các biện
pháp nâng cao hiệu quả các nguồn thu đó.
1.2.2.2. Đảm bảo thu BHXH ổn định, bền vững, hiệu quả
Tính ổn định, bền vững, hiệu quả của hoạt động thu BHXH là những
mục tiêu mà bất kỳ một hệ thống BHXH của quốc gia nào cũng mong
muốn đạt được. Khi mục tiêu này đạt được cũng có nghĩa là hệ thống an
sinh xã hội được đảm bảo, đây là điều kiện tiền đề cho phát triển kinh tế.
Và những mục tiêu chỉ đạt được khi hoạt động thu BHXH được định hướng
một cách đúng đắn, phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội của mối quốc gia

trong mỗi thời kỳ cũng như tạo động lực cho mọi cá nhân trong tổ chức.
Với chức năng của mình, công tác quản lý thu BHXH sec đảm bảo hoạt
động thu BHXH thông qua:
Thứ nhất, công tác quản lý sẽ giúp định hướng công tác thu BHXH
một cách đúng đắn, phù hợp với điều kiện kinh tế- xã hội của mỗi quốc gia
trong mỗi thời kì trên cơ sở xác định mục tiêu chung của hoạt động thu
BHXH đó là: thu đúng, thu đủ, thu không để thất thoát.
Thứ hai, công tác thu BHXH có thể tạo động lực cho mọi người trong
tổ chức BHXH. Trong vấn đề này, quản lý giữ vai trò đảm nhiệm, thông
qua công tác đánh giá sẽ khen thưởng cho các cá nhân, tổ chức thu BHXH
có thành tích tốt, đạt kết quả cao, đồng thời uốn nắn những sai lệch hoặc
những biểu hiện tiêu cực làm thất thoát quỹ BHXH, làm ảnh hưởng đến lợi
ích của người tham gia.
1.2.2.3. Kiểm tra, đánh giá hoạt động thu BHXH
Thu BHXH là một nội dung của tài chính BHXH mà thông thường bất
kì một hoạt động nào liên quan đến tài chính đều rất dễ mắc phải tình trạng
thất thoát, vô ý hoặc cố ý làm sai, ảnh hưởng đến quyền lợi của người tham
gia, không thể hiện ý nghĩa, tầm quan trọng của hệ thống BHXH. Mặt
khác, quá trình thực hiện thu BHXH được tiến hành theo ba cấp, nếu không
có công tác quản lý trong quá trình thu nộp sẽ dẫn đến quỹ BHXH bị thất


thoát. Để giải quyết mặt hạn chế này, người quản lý sẽ đảm nhiệm công tác
kiểm tra, đánh giá hoạt động thu BHXH một cách kịp thời và toàn diện, sát
với thực tế, để có những điều chỉnh kịp thời sau khi đánh giá.
Ngoài ra, công tác quản lý thu BHXH còn có vai trò to lớn trong
việc tạo ra nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi trên thị trường tài chính để đầu tư
phát triển kinh tế xã hội đất nước, mang lại hiệu quả kinh tế xã hội. Nếu
công tác quản lý thu thực sự được thực hiện tốt.
Như vậy, nếu công tác quản lý thu BHXH đạt hiệu quả cao, sẽ có

nhiều đối tượng tham gia vào hệ thống BHXH. Qua đó, số tiền huy động
vào quỹ BHXH ngày càng cao, được đảm bảo an toàn. Ngược lại, khi quản
lý thu BHXH đạt hiệu quả thất cũng có nghĩa là số huy động vào quỹ
BHXH cũng thấp tương ứng, đây chính là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến sự
mất cân đôi quỹ BHXH.
1.2.2.4. Tăng thu, đảm bảo cân đối quỹ BHXH
Tăng thu về nguyên tắc là tăng tất cả các nguồn hình thành nên quỹ
bao gồm: đóng góp của NLĐ và NSDLĐ, hỗ trợ từ ngân sách nhà nước,
sinh lời từ đầu tư... Tuy nhiên, nguồn thu có tác động lớn nhất của việc tăng
thu là tăng sự đóng góp của NLĐ và NSDLĐ.
Việc quản lý thu có thể tác động tới tất cả các thành tố tạo nên tổng
thu. Khi thu đủ số lượng, đúng đố tượng đảm bảo theo quy định sẽ góp
phàn đảm bảo cân đối quỹ.
1.3. Nội dung công tác quản lý thu BHXH
1.3.1. Quản lý đối tượng tham gia BHXH
Đối tượng thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc bao gồm Người lao
động và người sử dụng lao động.
1.3.1.1. Đối với người lao động
 Giai đoạn 1/12/2015 - 31/12/2016:
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm
2006; và quyết định Số: 1111/QĐ-BHXH năm 2011 người lao động tham
gia BHXH bắt buộc là công dân Việt Nam, bao gồm:
Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ,
công chức, viên chức, kể cả cán bộ, công chức cấp xã.
Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3
tháng trở lên và hợp đồng lao động không xác định thời hạn theo quy định
của pháp luật về lao động; người lao động, xã viên, cán bộ quản lý làm việc


và hưởng tiền lương, tiền công theo hợp đồng lao động từ đủ 3 tháng trở

lên trong các hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã thành lập, hoạt động theo
Luật Hợp tác xã.
Người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương, tiền công thuộc các
chức danh quy định tại Khoản 13, Điều 4 Luật Doanh nghiệp, gồm: chủ sở
hữu, giám đốc doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh công ty hợp
danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng
quản trị, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc và các chức danh quản lý khác do
Điều lệ công ty quy định.
Công nhân quốc phòng, công nhân công an làm việc trong các doanh
nghiệp thuộc lực lượng vũ trang.
Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan,
hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật thuộc
Công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với
quân nhân, Công an nhân dân.
Hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an
nhân dân; học sinh Cơ yếu hưởng phụ cấp được đào tạo về kỹ thuật, nghiệp
vụ mật mã do Ban Cơ yếu Chính phủ quản lý.
Người lao động đã tham gia BHXH bắt buộc mà chưa nhận trợ cấp
BHXH một lần trước khi đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp
đồng với doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận thầu, công trình ở nước
ngoài.
Phu nhân, phu quân trong thời gian hưởng chế độ phu nhân, phu
quân tại các cơ quan Việt Nam ở nước ngoài mà trước đó đã tham gia
BHXH bắt buộc.
Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) được Quốc hội thông qua ngày
28/6/2006 đã đánh dấu sự phát triển quan trọng của ngành BHXH Việt
Nam, tạo tiền đề cho việc mở rộng đối tượng tham gia BHXH tới mọi
người lao động, góp phần thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội. Tuy
nhiên, qua hơn 6 năm thực hiện, có nhiều nội dung của Luật BHXH 2006
còn bất cập, không còn phù hợp với điều kiện kinh tế- xã hội, vì vậy, ngày

20/11/2014 Quốc hội đã thông qua Luật Bảo hiểm xã hội (Luật số
58/2014/QH13), có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2016 (một số điểm có
hiệu lực từ 1/1/2018), thay thế Luật BHXH 2006.
Những điểm mới căn bản của Luật BHXH 2014:
Mở rộng đối tượng thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc: Luật
BHXH 2014 quy định thêm ba nhóm đối tượng như sau:


+ Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động thời hạn từ đủ 1
tháng đến dưới 3 tháng, áp dụng từ ngày 1/1/2018;
+ Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam
có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề
do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp, có hiệu lực thi hành từ ngày
1/1/2018;
+ Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, phường, thị trấn.
Như vậy, theo Luật BHXH 2014, đối tượng tham gia BHXH bắt
buộc đã bao phủ gần như toàn bộ người lao động có quan hệ lao động.
1.3.1.2. Đối với người sử dụng lao động
Giai đoạn 1/1/2012 – 30/11/2015:
Theo quy định tại Điều 4 trong quyết định 1111/QĐ –BHXH ngày
25/10/2011 có hiệu lực thi hành ngày 1/1/2012. Quy định đơn vị tham gia
BHXH bắt buộc cho người lao động bao gồm:
Cơ quan của Đảng, Nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước ở
Trung ương, cấp tỉnh, huyện đến cấp xã và đơn vị thuộc lực lượng vũ trang.
Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội
- nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp thuộc tổ chức
chính trị, đơn vị sự nghiệp thuộc tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức xã hội
khác.
Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp (kể cả
các doanh nghiệp thuộc lực lượng vũ trang) và Luật Đầu tư.

Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã thành lập và hoạt động theo Luật
Hợp tác xã.
Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê
mướn, sử dụng và trả công cho người lao động.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên
lãnh thổ Việt Nam có sử dụng lao động là người Việt Nam, trừ trường hợp
Điều ước Quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên có quy định khác.
Các tổ chức khác có sử dụng lao động được thành lập và hoạt động
theo quy định của pháp luật
Giai đoạn 1/12/2015 – 31/12/2016:
Quyết định 959/QĐ –BHXH thay thế quyết định 1111/QĐ –BHXH
chỉ khái quát hơn chứ không có thay đổi gì về nội dung này. Đối tượng
tham gia BHXH bắt buộc là người SDLĐ được quy định gồm:
Cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ


chức chính trị -xã hội, tổ chức chính trị xã hội –nghề nghiệp, tổ chức xã hội
–nghề nghiệp, tổ chức khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế
hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh
cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động
theo HĐLĐ.
1.3.2. Quản lý mức tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng BHXH
Đối tượng tham gia BHXH rất đa dạng, phong phú với nhiều ngành
nghề và mức thu nhập khác nhau. Có thể nói, mức tiền lương- tiền công
làm căn cứ đóng BHXH thời gian qua hầu như chưa phải là thu nhập thực
tế của đa số bộ phận người lao động, đặc biệt là đối tượng thực hiện chế độ
tiền lương theo hợp đồng lao động.
Giai đoạn 1/1/2012 – 30/11/2015: Theo quy định tại Điều 6 trong
QĐ 1111/QĐ –BHXH ngày 25/10/2011 có hiệu lực thi hành ngày 1/1/2012

tiền lương do Nhà nước quy định được thể hiện cụ thể như sau:
Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà
nước quy định thì tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc là tiền lương theo
ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm
niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có). Tiền lương này tính trên
cơ sở mức lương tối thiểu chung tại thời điểm đóng.
Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc quy định tại Khoản này bao
gồm cả hệ số chênh lệch bảo lưu theo quy định của pháp luật về tiền lương,
tiền công.
Người lao động thực hiện chế độ tiền lương do đơn vị quyết định thì
tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH bắt buộc là mức tiền lương, tiền
công ghi trên hợp đồng lao động.
Người lao động có tiền lương, tiền công tháng ghi trên hợp đồng lao
động bằng ngoại tệ thì tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH bắt buộc
được tính bằng Đồng Việt Nam trên cơ sở tiền lương, tiền công bằng ngoại
tệ được chuyển đổi bằng Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân
trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố tại
thời điểm ngày 02 tháng 01 cho 6 tháng đầu năm và ngày 01 tháng 7 cho 6
tháng cuối năm.
Đối với ngoại tệ mà Ngân hàng Nhà nước không công bố tỷ giá giao
dịch bình quân liên ngân hàng thì áp dụng tỷ giá tính chéo của Đồng Việt
Nam so với ngoại tệ đó áp dụng để tính thuế xuất nhập khẩu do Ngân hàng
Nhà nước công bố tại thời điểm ngày 02 tháng 01 cho 6 tháng đầu năm và
ngày 01 tháng 7 cho 6 tháng cuối năm.


Trường hợp trùng vào ngày nghỉ mà Ngân hàng Nhà nước chưa công
bố thì được lấy tỷ giá của ngày tiếp theo liền kề.
Người lao động là người quản lý doanh nghiệp thì tiền lương, tiền
công tháng đóng BHXH bắt buộc là mức tiền lương do Điều lệ của công ty

quy định.
Mức tiền lương, tiền công đóng BHXH bắt buộc quy định tại Khoản
này không thấp hơn mức lương tối thiểu chung hoặc mức lương tối thiểu
vùng tại thời điểm đóng: NLĐ đã qua học nghề (kể cả lao động do doanh
nghiệp dạy nghề) thì tiền lương, tiền công đóng BHXH bắt buộc phải cao
hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng, nếu làm công việc nặng
nhọc độc hại thì cộng thêm 5%.
Giai đoạn 1/12/2015 – 31/12/2016
Theo quyết định số 959/QĐ-BHXH đối tượng áp dụng tiền lương
được chia làm 2 phần: Tiền lương áp dụng cho đối tượng khu vực Nhà
nước được thể hiện trong hệ thống thang bảng lương do Nhà nước quy
định; tiền lương áp dụng do người sử dụng lao động quyết định dựa trên cơ
sở thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng. Cụ
thể:
Đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương
do Nhà nước quy định thì tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH là tiền
lương theo ngạch, bậc, cấp bậc, quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ,
phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có). Mức tiền
lương, tiền công tháng đóng BHXH được tính trên mức lương cơ sở tại thời
điểm đóng.
Đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện theo chế độ tiền
lương do người sử dụng lao động quy định thì tiền lương, tiền công tháng
đóng BHXH là tiền lương, tiền công ghi trong hợp đồng lao động nhưng
không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng.
Từ 01/01/2016, tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương và phụ
cấp lương theo quy định của pháp luật lao động.
Từ ngày 01/01/2018 trở đi, tiền lương tháng đóng BHXH là mức
lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp
luật.
Người lao động đã qua học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp

dạy nghề) thì tiền lương đóng BHXH bắt buộc phải cao hơn ít nhất 7% so
với mức lương tối thiểu vùng, nếu làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì cộng thêm 5%.


Mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc mà cao hơn 20 tháng
lương cơ sở thì mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc bằng 20 tháng
lương cơ sở.
1.3.3. Quản lý mức đóng và phương thức đóng BHXH
1.3.3.1. Mức đóng
Mức đóng BHXH của mỗi nước chịu sự chi phối của rất nhiều yếu tố
khác nhau do đó người quản lý phải nắm vững những yếu tố cơ bản để đưa
ra mức đóng phù hợp với điều kiện kinh tế- xã hội của quốc gia mình trong
mỗi thời kì nhất định. Theo quyết định số 959/QH/BHXH:
Mức đóng và trách nhiệm đóng của người lao động
- Người lao động là công dân Việt Nam làm việc theo HĐLĐ không
xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo
một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể
cả HĐLĐ được ký kết giữa đơn vị với người đại diện theo pháp luật của
người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động; Người làm
việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng (thực hiện từ
01/01/2018); Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về
cán bộ, công chức và viên chức; Công nhân quốc phòng, công nhân công
an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu (trường hợp BHXH Bộ
Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân bàn giao cho BHXH các tỉnh);
Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng
tiền lương; hàng tháng đóng bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí
và tử tuất.
- Người lao động là người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy
định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp

đồng thì mức đóng hằng tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất bằng 22% mức
tiền lương tháng đóng BHXH của người lao động trước khi đi làm việc ở
nước ngoài, đối với người lao động đã có quá trình tham gia BHXH bắt
buộc; bằng 22% của 02 lần mức lương cơ sở đối với người lao động chưa
tham gia BHXH bắt buộc hoặc đã tham gia BHXH bắt buộc nhưng đã
hưởng BHXH một lần.
Mức đóng và trách nhiệm đóng của đơn vị sử dụng lao động
Đối với Người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ
xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định
có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, Người làm việc theo HĐLĐ
có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng (thực hiện từ 01/01/2018);


Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công
chức và viên chức; Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm
công tác khác trong tổ chức cơ yếu (trường hợp BHXH Bộ Quốc phòng,
BHXH Công an nhân dân bàn giao cho BHXH các tỉnh); Người quản lý
doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
Đơn vị hàng tháng đóng trên quỹ lương đóng BHXH của người lao động
như sau:
a) 3% vào quỹ ốm đau và thai sản;
b) 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
c) 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất.
Đối với người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn
tham gia BHXH bắt buộc vào quỹ hưu trí và tử tuất (thực hiện từ
01/01/2016) thì Đơn vị hằng tháng đóng 14% mức lương cơ sở vào quỹ
hưu trí và tử tuất cho người lao động
1.3.3.2. Phương thức đóng



Đóng hằng tháng

Hằng tháng, chậm nhất đến ngày cuối cùng của tháng, đơn vị trích
tiền đóng BHXH bắt buộc trên quỹ tiền lương tháng của những người lao
động tham gia BHXH bắt buộc, đồng thời trích từ tiền lương tháng đóng
BHXH bắt buộc của từng người lao động theo mức quy định, chuyển cùng
một lúc vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng
hoặc Kho bạc Nhà nước.


Đóng 3 tháng hoặc 6 tháng một lần

Đơn vị là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác
hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm
nghiệp trả lương theo sản phẩm, theo khoán thì đóng theo phương thức
hằng tháng hoặc 3 tháng, 6 tháng một lần. Chậm nhất đến ngày cuối cùng
của kỳ đóng, đơn vị phải chuyển đủ tiền vào quỹ BHXH.


Đóng theo địa bàn

Đơn vị đóng trụ sở chính ở địa bàn tỉnh nào thì đăng ký tham gia
đóng BHXH tại địa bàn tỉnh đó theo phân cấp của cơ quan BHXH tỉnh.
Chi nhánh của doanh nghiệp đóng BHXH tại địa bàn nơi cấp giấy
phép kinh doanh cho chi nhánh.


Đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy
định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng, phương thức đóng là 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng một lần hoặc đóng

trước một lần theo thời hạn ghi trong hợp đồng đưa người lao động đi làm
việc ở nước ngoài. Người lao động đóng trực tiếp cho cơ quan BHXH
trước khi đi làm việc ở nước ngoài hoặc đóng qua doanh nghiệp, tổ chức sự
nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
Do đặc thù công tác thu BHXH là phải thu nhiều đối tượng bằng nhiều
hình thức khác nhau nên với mỗi hình thức chuyển tiền đều phải quản lý
chặt chẽ để tránh nhầm lẫn, thất thoát.
Đóng tiền 1 lần thời gian còn thiếu để giải quyết chế độ: Người lao
động đã đủ tuổi đời để hưởng chế độ hưu trí nếu thời gian đóng bảo hiểm
xã hội chưa đủ 20 năm còn thiếu tối đa không quá 6 tháng, thì người lao
động được đóng tiếp một lần cho số tháng còn thiếu với mức đóng hằng
tháng bằng 22% mức tiền lương tháng đóng BHXH trước khi nghỉ việc để
hưởng chế độ hưu trí, thời điểm hưởng ngay tại tháng đóng đủ số tháng còn
thiếu liền kề tháng sinh nhật (kể cả trường hợp giám định y khoa).Trường
hợp người lao động còn thiếu tối đa không quá 6 tháng để đủ 15 năm đóng
bảo hiểm xã hội mà có thân nhân đủ điều kiện hưởng tuất hàng tháng, thì
thân nhân được đóng tiếp một lần cho số tháng còn thiếu vào quỹ hưu trí và
tử tuất với mức đóng hằng tháng bằng 22% mức tiền lương tháng đóng bảo
hiểm xã hội của người lao động trước khi chết;


1.3.4. Quản lý quy trình tổ chức thu BHXH
Quy trình tổ chức thu BHXH được hiểu là tổng thể các công việc cần
phải tiến hành, là cả một quá trình sắp xếp thứ tự logic để đạt được mục
tiêu đề ra với hiệu quả cao nhất.
1.3.4.1. Phân cấp quản lý thu
Tổ chức thu BHXH là một vấn đề rất cần thiết trong công tác quản
lý thu BHXH. Nó góp phần thúc đẩy, hoàn thiện hơn trong việc thu BHXH
còn đang yếu kém.
- BHXH Việt Nam (Ban thu BHXH):

+ Chịu trách nhiệm tổng hợp, phân loại đối tượng tham gia BHXH bắt
buộc, hướng dẫn, chỉ đạo, tổ chức, quản lý thu BHXH bắt buộc, kiểm tra,
đối chiếu tình hình thu nộp BHXH bắt buộc, cấp sổ BHXH và thẩm định số
thu BHXH bắt buộc.


+ Thu tiền của ngân sách Trung ương đóng BHXH cho người có thời
gian công tác trước năm 1995.
- BHXH tỉnh (Phòng Thu BHXH):
+ Trực tiếp thu: Các đơn vị do Trung ương quản lý đóng trụ sở trên
địa bàn tỉnh, thành phố, các đơn vị trên địa bàn do tỉnh quản lý, các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức quốc tế; lao động hợp đồng thuộc
doanh nghiệp lực lượng vũ trang, các đơn vị đưa lao động Việt Nam đi làm
việc có thời hạn ở nước ngoài, các đơn vị BHXH huyện không đủ điều kiện
thu thì BHXH tỉnh trực tiếp tổ chức thu.
+ Phòng Thu BHXH có trách nhiệm: Tổ chức, hướng dẫn thu BHXH
bắt buộc; Định kỳ quý, năm thẩm định số thu BHXH bắt buộc đối với
BHXH huyện; Phối hợp với phòng Kế hoạch Tài chính lập và giao kế
hoạch, quản lý tiền thu BHXH bắt buộc trên địa bàn tỉnh quản lý...
- BHXH huyện (Bộ phận thu):
+ Trực tiếp thu BHXH bắt buộc: Các đơn vị trên địa bàn do huyện
quản lý, các đơn vị khác do BHXH tỉnh giao nhiệm vụ thu, hướng dẫn, tổ
chức thực hiện quản lý thu, nộp BHXH bắt buộc.
+ Giải quyết các trường hợp truy thu, hoàn trả BHXH tạm dừng đóng
vào quỹ hưu trí và tử tuất đối với đơn vị, người tham gia BHXH do BHXH
trực tiếp thu.
1.3.4.2. Lập và xét duyệt kế hoạch thu BHXH hàng năm
Lập kế hoạch thu BHXH nhằm đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch
thu BHXH bắt buộc trên địa bàn.
-


Đối với cơ quan BHXH

BHXH huyện sẽ xây dựng, điều chỉnh kế hoạch thu căn cứ tình hình
thực hiện năm trước, 6 tháng đầu năm và khả năng phát triển đối tượng
tham gia BHXH trên địa bàn, rà soát và lập 02 bản kế hoạch thu BHXH
(Mẫu K01-TS) gửi 01 bản đến BHXH tỉnh theo quy định.


Lập 02 bản kế hoạch ngân sách địa phương đóng, hỗ trợ mức đóng
BHYT, 01 bản gửi cơ quan tài chính cùng cấp theo phân cấp ngân sách địa
phương để tổng hợp trình UBND huyện quyết định, 01 bản gửi BHXH tỉnh
để tổng hợp toàn tỉnh.
BHXH tỉnh xây dựng, điều chỉnh kế hoạch thu:
Lập 02 bản kế hoạch, 02 bản kế hoạch điều chỉnh thu BHXH, (Mẫu
K01-TS) và kinh phí hỗ trợ công tác thu đối với đơn vị do tỉnh trực tiếp



thu.
Tổng hợp toàn tỉnh, lập 02 bản kế hoạch, điều chỉnh kế hoạch thu
BHXH, (Mẫu K0i -TS), gửi BHXH Việt Nam.
Lập 02 bản kế hoạch ngân sách địa phương đóng, hỗ trợ mức đóng
BHYT, gửi Sở Tài chính để tổng hợp trình UBND tỉnh quyết định. Giao kế
hoạch thu: Trên cơ sở kế hoạch thu, phân bổ kinh phí hỗ trợ công tác thu,
hoa hồng đại lý được BHXH Việt Nam giao, tiến hành phân bổ kế hoạch
thu BHXH; kế hoạch kinh phí hỗ trợ công tác thu, hoa hồng đại lý cho
BHXH tỉnh và BHXH huyện.
 BHXH Việt Nam
Tổng hợp, xây dựng và điều chỉnh kể hoạch, giao kế hoạch đảm bảo

sát tình hình thực tế và khả năng thực hiện.
1.3.4.3. Quản lý tiền thu BHXH
Quỹ BHXH là quỹ tài chính độc lập với Ngân sách Nhà nước, được
quản lý thống nhất theo chế độ tài chính của Nhà nước, quỹ BHXH có thể
nói là hạt nhân của hoạt động BHXH. Do đó, cần phải quản lý chặt chẽ
những nguồn thu của BHXH, bên cạnh đó cũng phải tăng cường quản lý
đối với số tiền BHXH thu được để hình thành quỹ.
Quỹ BHXH cần được quản lý thống nhất ở BHXH Việt Nam, vì vậy
tất cả sự đóng góp của người tham gia BHXH đều phải tiến hành chuyển về
BHXH Việt Nam để hình thành quỹ BHXH tập trung.
BHXH tỉnh và BHXH huyện không được sử dụng tiền thu BHXH
bắt buộc vào bất cứ mục đích gì. Không được sử dụng tiền thu BHXH bắt
buộc để chi cho bất cứ việc gì; Không được áp dụng hình thức gán thu bù
chi tiền BHXH bắt buộc đối với các đơn vị. Mọi trường hợp thoái thu, truy
thu BHXH bắt buộc để cộng nối thời gian công tác chỉ được thực hiện sau
khi có sự chấp thuận bằng văn bản của BHXH tỉnh Lào Cai.
Hàng quý, BHXH tỉnh (Phòng Kế hoạch-Tài chính) và BHXH huyện
gửi thông báo quyết toán cho phòng Thu hoặc bộ phận Thu;
BHXH Việt Nam thẩm định số thu BHXH bắt buộc theo 6 tháng
hoặc hàng năm đối với BHXH tỉnh.
Để thực hiện nguyên tắc trên các đơn vị BHXH các tỉnh (thành phố),
huyện được mở các tài khoản chuyên thu BHXH ở hệ thống Ngân hàng và
Kho bạc Nhà nước, các đơn vị sử dụng tài khoản này chỉ để thu tiền nộp
BHXH ở khu vực quản lý của mình và định kỳ chuyển số tiền thu được lên
cấp trên, từ đó tiền thu BHXH được tập trung thống nhất tại một cơ quan
cao nhất là BHXH Việt Nam.


Trong quá trình thu BHXH và lưu chuyển số tiền thu BHXH từ đơn
vị cơ sở lên BHXH Việt Nam, các đơn vị không được phép sử dụng tiền thu

BHXH cho bất cứ một nội dung nào khác, việc quy định như vậy nhằm
tránh những thất thoát tiền thu BHXH của các đơn vị, thống nhất nguyên
tắc quan trong quá trình hình thành, quản lý quỹ BHXH.
1.1.1.1.Thông tin báo cáo
Thông tin báo cáo nhằm phân tích, đánh giá kết quả hoạt động của
từng đơn vị và của toàn Ngành nhằm giúp Tổng Giám đốc, Thủ trưởng đơn
vị trực thuộc, Giám đốc BHXH tỉnh tổng hợp tình hình và đề ra các biện
pháp quản lý, chỉ đạo, điều hành hiệu quả, phù hợp với tình hình thực tiễn;
tổng hợp kết quả hoạt động của Ngành báo cáo Chính phủ, các bộ, ngành
theo quy định.
Nội dung báo cáo sẽ được thực hiện qua báo cáo kết quả công tác
hằng tháng, báo cáo sơ kết công tác 6 tháng đầu năm, báo cáo tổng kết
công tác năm, báo cáo đột xuất, báo cáo chuyên đề.
Thời gian nộp báo cáo:
a) Đối với BHXH tỉnh
Báo cáo kết quả công tác hằng tháng gửi về BHXH Việt Nam trước
ngày 05 của tháng kế tiếp;
Báo cáo sơ kết công tác 6 tháng đầu năm gửi về BHXH Việt Nam
trước ngày 5/7 hằng năm;
Báo cáo tổng kết công tác năm gửi về BHXH Việt Nam trước ngày
5/1 năm kế tiếp.
Báo cáo đột xuất, báo cáo chuyên đề gửi theo yêu cầu của từng loại
báo cáo.
b) Đối với các đơn vị trực thuộc
Báo cáo kết quả công tác hằng tháng gửi về Văn phòng trước ngày
05 của tháng kế tiếp;
Báo cáo công tác 6 tháng đầu năm gửi Dự thảo báo cáo (số liệu trong
dự thảo báo cáo ước thực hiện đến hết ngày 30/6) về Văn phòng trước ngày
15/6 hằng năm; gửi báo cáo chính thức về Văn phòng trước ngày 5/7 hằng
năm;

Báo cáo tổng kết công tác năm gửi Dự thảo báo cáo (số liệu trong dự
thảo báo cáo ước thực hiện đến hết ngày 31/12) về Văn phòng trước ngày
15/11 hằng năm; gửi báo cáo chính thức về Văn phòng trước ngày 5/1 năm
kế tiếp;


×