Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Đánh giá hiện trạng sử dụng đất và biến động đất đai giai đoạn 2010 2016 phục vụ định hướng khai thác sử dụng hợp lý tài nguyên đất huyện chơn thành, tỉnh bình phước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.14 MB, 133 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
-----------------------------

Lê Khắc Đồng

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG VÀ BIẾN ĐỘNG
ĐẤT ĐAI GIAI ĐOẠN 2010 - 2016 PHỤC VỤ ĐỊNH HƯỚNG
KHAI THÁC SỬ DỤNG HỢP LÝ TÀI NGUYÊN ĐẤT
HUYỆN CHƠN THÀNH TỈNH BÌNH PHƯỚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội - 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
-----------------------------

Lê Khắc Đồng

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG VÀ BIẾN ĐỘNG
ĐẤT ĐAI GIAI ĐOẠN 2010 - 2016 PHỤC VỤ ĐỊNH HƯỚNG
KHAI THÁC SỬ DỤNG HỢP LÝ TÀI NGUYÊN ĐẤT
HUYỆN CHƠN THÀNH TỈNH BÌNH PHƯỚC
Chuyên ngành:
Mã số:

Quản lý đất đai
60850103



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. PHẠM QUANG TUẤN
XÁC NHẬN HỌC VIÊN ĐÃ CHỈNH SỬA THEO GÓP Ý CỦA HỘI ĐỒNG

Giáo viên hướng dẫn

Chủ tịch hội đồng chấm luận văn
thạc sĩ khoa học

PGS.TS. Phạm Quang Tuấn

Hà Nội - 2017

PGS.TS. Trần Văn Tuấn


LỜI CAM ĐOAN
Đề tài “Đánh giá hiện trạng sử dụng đất và biến động đất đai giai đoạn
2010 - 2016 phục vụ định hướng khai thác sử dụng hợp lý tài nguyên đất huyện
Chơn Thành, tỉnh Bình Phước” là công trình do chính tác giả tìm hiểu, nghiên cứu
và thực hiện. Những nội dung, ý tưởng của các tác giả khác trong các tài liệu tham
khảo đều được trích dẫn đầy đủ theo đúng quy định. Nội dung của Luận văn này
không sao chép từ bất kỳ luận văn hay tài liệu nào khác.
Tác giả chịu trách nhiệm hoàn toàn về tính trung thực của Luận văn.

Tác giả

Lê Khắc Đồng


i


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn ....................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................ 2
4. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 2
5. Cơ sở tài liệu để thực hiện luận văn .................................................................... 3
6. Cấu trúc của luận văn........................................................................................... 4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU................................... 5
1.1. Cơ sở khoa học sử dụng đất và biến động sử dụng đất .................................. 5
1.1.1. Cơ sở khoa học về sử dụng đất ......................................................................... 5
1.1.2. Cơ sở khoa học về biến động sử dụng đất ........................................................ 8
1.2. Tổng quan các nghiên cứu trong nước và thế giới........................................ 12
1.2.1. Tình hình nghiên cứu biến động sử dụng đất trên thế giới ............................. 12
1.2.2. Tình hình nghiên cứu biến động sử dụng đất ở Việt Nam.............................. 16
1.3. Cơ sở pháp lý có liên quan đến vấn đề nghiên cứu....................................... 21
1.3.1. Luật và các văn bản hướng dẫn thi hành luật ................................................. 21
1.3.2. Các văn bản của địa phương cụ thể hóa chính sách pháp luật
của nhà nước ............................................................................................................. 23
1.4. Các phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 25
1.4.1. Phương pháp điều tra, khảo sát ....................................................................... 25
1.4.2. Phương pháp kế thừa ...................................................................................... 25
1.4.3. Phương pháp thống kê, so sánh ...................................................................... 25
1.4.4. Phương pháp phân tích, đánh giá tổng hợp .................................................... 25
1.4.5. Phương pháp chuyên gia ................................................................................. 25
1.4.6. Phương pháp bản đồ và GIS ........................................................................... 26

1.5. Nội dung các bước nghiên cứu. ....................................................................... 26
ii


CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG VÀ BIẾN ĐỘNG ĐẤT ĐAI
GIAI ĐOẠN 2010 - 2016 CỦA HUYỆN CHƠN THÀNH,
TỈNH BÌNH PHƯỚC ............................................................................................. 28
2.1. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng đất khu vực nghiên cứu ...... 28
2.1.1. Vị trí, địa lý ..................................................................................................... 28
2.1.2. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 30
2.1.3. Điều kiện kinh tế xã hội. ................................................................................. 35
2.2. Khái quát tình hình quản lý đất đai tại khu vực nghiên cứu ...................... 48
2.2.1. Công tác lập và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất .......................... 48
2.2.2. Công tác thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất... 49
2.2.3. Kết quả đo đạc, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ............................... 49
2.2.4. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai ................................................................. 50
2.2.5. Công tác thanh, kiểm tra và xử lý vi phạm trong lĩnh vực quản lý và
sử dụng đất ................................................................................................................ 51
2.2.6. Tổ chức bộ máy và nhân sự của ngành tài nguyên môi trường huyện ........... 51
2.2.7. Quản lý tài chính về đất đai ............................................................................ 52
2.2.8. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường
bất động sản .............................................................................................................. 52
2.2.9. Tình hình tranh chấp đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm
trong quản lý sử dụng đất đai .................................................................................... 52
2.3. Phân tích hiện trạng sử dụng đất huyện Chơn Thành ................................. 53
2.3.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2010 ................................................................... 53
2.3.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2016 ................................................................... 60
2.3.3. Những vấn đề tồn tại chủ yếu trong sử dụng đất ............................................ 71
2.4. Phân tích và đánh giá biến động sử dụng đất giai đoạn 2010 - 2016 .......... 72
2.4.1. Đánh giá biến động sử dụng đất theo mục đích sử dụng ................................ 72

2.4.2. Đánh giá biến động sử dụng đất theo đối tượng sử dụng đất giai đoạn
2010 - 2016 ............................................................................................................... 79
2.4.3. Phân tích xu hướng và nguyên nhân biến động đất đai giai đoạn
2010 - 2016 ............................................................................................................... 82
iii


2.4.4. Phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường trong việc
sử dụng đất ................................................................................................................ 86
2.4.5. Phân tích, đánh giá những tồn tại và nguyên nhân của việc sử dụng đất
chưa hợp lý ................................................................................................................ 89
CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT ĐỊNH HƯỚNG KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG
HỢP LÝ ĐẤT ĐAI HUYỆN CHƠN THÀNH ..................................................... 92
3.1. Cơ sở đề xuất khai thác và sử dụng hợp lý đất đai ....................................... 92
3.1.1. Cơ sở pháp lý và cơ sở khoa học .................................................................... 92
3.1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................ 93
3.1.3. Phương án Quy hoạch, Kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2010 - 2020 và
kết quả thực hiện Quy hoạch, Kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (đến năm 2015) ....... 100
3.2. Khái quát phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
đến năm 2020 ......................................................................................................... 104
3.2.1. Mục tiêu tổng quát ........................................................................................ 104
3.2.2. Các chỉ tiêu cụ thể ......................................................................................... 104
3.2.3. Một số nhiệm vụ và giải pháp có liên quan đến sử dụng đất........................ 105
3.3. Đề xuất định hướng khai thác sử dụng hợp lý đất đai ............................... 107
3.3.1. Quan điểm sử dụng đất ................................................................................. 107
3.3.2. Dự báo xu hướng biến động sử dụng đất huyện Chơn Thành đến 2020
và tầm nhìn đến 2030. ............................................................................................. 110
3.3.3. Đề xuất định hướng khai thác sử dụng hợp lý đất đai của huyện ................. 111
3.4. Giải pháp thực hiện đề xuất định hướng sử dụng đất ................................ 117
3.4.1. Giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai ........................ 117

3.4.2. Giải pháp về nguồn vốn ................................................................................ 117
3.4.3. Giải pháp về nhân lực ................................................................................... 117
3.4.4. Giải pháp về khoa học công nghệ ................................................................. 118
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 119
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 121

iv


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNH

Công nghiệp hóa

ĐBSCL

Đồng bằng Sông Cửu Long

ĐNB

Đông Nam Bộ

DTTN

Diện tích tự nhiên

GCN

Giấy chứng nhận


GTSL

Giá trị sản lượng

GTSX

Giá trị sản xuất

HĐH

Hiện đại hóa

KCN

Khu công nghiệp

KH

Kế hoạch

KTTĐPN

Kinh tế trọng điểm phía Nam

QH

Quy hoạch

QL


Quốc lộ

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

TTHC

Trung tâm hành chính

TTTM

Trung tâm thương mại

UBND

Ủy ban nhân dân

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Diện tích tự nhiên các xã, thị trấn huyện Chơn Thành năm 2016 ........... 28
Bảng 2.2. Thống kê diện tích theo địa hình.............................................................. 31
Bảng 2.3. Một số chỉ tiêu về khí hậu ........................................................................ 32
Bảng 2.4. Phân loại đất huyện Chơn Thành tỉnh Bình Phước ................................. 34
Bảng 2.5. Quy mô và tốc độ tăng trưởng tổng VA theo giá so sánh 2010 ................. 35
Bảng 2.6. Đóng góp của các ngành vào tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2011-2015 .... 36
Bảng 2.7. Cơ cấu kinh tế huyện giai đoạn 2011-2015 ............................................. 37
Bảng 2.8. Dân số và cơ cấu dân số huyện Chơn Thành ........................................... 41

Bảng 2.9. Dân số và lao động huyện Chơn Thành ................................................... 42
Bảng 2.10. Năng suất lao động huyện Chơn Thành ................................................. 43
Bảng 2.11. Thu nhập bình quân đầu người .............................................................. 44
Bảng 2.12. Thống kê tình hình vi phạm hành chính ................................................ 51
Bảng 2.13. Diện tích tự nhiên theo đơn vị hành chính cấp xã ................................. 53
Bảng 2.14. Thống kê diện tích theo mục đích sử dụng năm 2010. .......................... 54
Bảng 2.15. Hiện trạng phân theo đối tượng sử dụng, quản lý đất năm 2010 ........... 58
Bảng 2.16. Hiện trạng sử dụng đất năm 2016 theo đơn vị hành chính cấp xã ......... 60
Bảng 2.17. Hiện trạng sử dụng đất năm 2016 .......................................................... 61
Bảng 2.18. Hiện trạng sử đất có mục đích công cộng .............................................. 67
Bảng 2.19. Hiện trạng sử dụng đất phân theo đối tượng .......................................... 69
Bảng 2.20. Biến động đất đai giai đoạn 2010-2016 ................................................. 72
Bảng 3.1. Định hướng sử dụng đất đến năm 2020 và đến năm 2030 .................... 116

vi


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Chơn Thành .................................................... 29
Hình 2.2. Cơ cấu kinh tế theo các ngành ................................................................. 36
Hình 2.3. Cơ cấu tổng giá trị gia tăng VA theo khu vực (%) .................................. 37
Hình 2.4. Biểu đồ cơ cấu lao động các khu vực (%)................................................ 42
Hình 2.5. Biểu đồ năng suất lao động các khu vực .................................................. 43
Hình 2.6. Bản đồ sử dụng đất năm 2010 .................................................................. 55
Hình 2.7. Biểu đồ diện tích 3 nhóm đất chính năm 2010 ........................................ 56
Hình 2.8. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2016 ................................................. 62
Hình 2.9. Biểu đồ diện tích 3 nhóm đất chính năm 2016 ........................................ 63
Hình 2.10. Bản đồ biến động sử dụng đất giai đoạn 2010-2020
huyện Chơn Thành .................................................................................................... 73
Hình 2.11. Biểu đồ diện tích 3 nhóm đất chính năm 2010 và năm 2016 ................. 74

Hình 2.12. (a) Khu dân cư đô thị T.T Chơn Thành năm 2010; (b) khu dân cư
đô thị T.T Chơn Thành năm 2016 ............................................................................ 76
Hình 2.13. (a) Khu dân cư nông thôn xã Minh Thắng năm 2010; (b) khu dân cư
nông thôn xã Minh Thắng năm 2016 ........................................................................ 76
Hình 2.14. (a) Khu đất tái định cư 10ha năm 2010; (b) Khu đất tái định cư 10ha
năm 2016 ................................................................................................................... 77

Hình 2.15. Khu đất tái định cư 80ha năm 2010; (b) Khu đất tái định cư 80ha
năm 2016 ................................................................................................................... 77
Hình 2.16. a) Khu Công nghiệp tại xã Minh Hưng năm 2010;
(b) Khu Công nghiệp tại xã Minh Hưng năm 2016 .................................................. 78
Hình 2.17. (a) Khu Công nghiệp Chơn Thành I và II tại xã Thành Tâm năm 2010;
(b) Khu Công nghiệp Chơn Thành I và II tại xã Thành Tâm năm năm 2016 .......... 78
Hình 3.1. Bản đồ định hướng sử dụng đất đến năm 2020...................................... 114
Hình 3.2. Bản đồ định hướng sử dụng đất đến năm 2030...................................... 115

vii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Hiến pháp năm 2013 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã khẳng
định: Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng phát triển
đất nước. Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống
nhất quản lý theo pháp luật.
Nhà nước quản lý đất đai bằng nhiều công cụ, trong đó quy hoạch, kế hoạch là
công cụ quan trọng để thống nhất quản lý và sử dụng đất đai có hiệu quả, tiết kiệm
và bền vững. Để đưa ra được định hướng, phương án quy hoạch sử dụng đất hợp lý
thì việc phân tích hiện trạng, đánh giá biến động sử dụng đất nhằm làm rõ những
mặt tích cực và hạn chế trong sử dụng đất là rất cần thiết.

Chơn Thành thuộc vùng Đông Nam bộ và thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam. Đây là vùng kinh tế năng động nhất cả nước, đã tác động rất lớn đến quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và việc phát triển kinh tế nói chung của tỉnh Bình
Phước và của huyện Chơn Thành nói riêng.
Chơn Thành đang trở thành một địa bàn có tốc độ tăng trưởng và phát triển mạnh
mẽ của tỉnh Bình Phước. Trong đó, nguồn lực đất đai có một vai trò quan trọng đóng
góp vào sự phát triển. Đất đai được lập quy hoạch, kế hoạch để đáp ứng hầu hết nhu
cầu sử dụng đất của các ngảnh, các lĩnh vực, nhất là đáp ứng kịp thời cho nhu cầu
công nghiệp hóa và đô thị hóa. Tuy nhiên, trong những năm qua, việc đánh giá hiện
trạng sử dụng đất và biến động đất đai, cũng như phân tích, đánh giá, dự báo xu
hướng biến động đất đai trong thời gian tới chưa được quan tâm thực hiện. Thực tế,
trong thời gian qua, cũng đã có những vấn đề nổi lên trong quá trình sử dụng đất như:
sử dụng đất không hiệu quả ở một số khu công nghiệp, tình trạng ô nhiễm môi trường
(môi trường không khí, môi trường nước, môi trường đất) diễn ra với tốc độ nhanh và
phạm vi lớn, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, đời sống của con người cũng như sinh tồn
và phát triển của các sinh vật khác; tình hình biến động đất đai diễn ra nhanh chóng,
làm cho quy hoạch sử dụng đất của huyện cho đến giai đoạn năm 2020 đã có nhiều
nội dung không còn phù hợp cần thiết phải có sự điều chỉnh và định hướng khai thác
và sử dụng đất hợp lý, hiệu quả, bền vững hơn trong tương lai…
1


Vì vậy, để đưa ra được những định hướng khai thác, sử dụng đất hợp lý tài
nguyên đất trên địa bàn huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước, nhằm đảm bảo đất đai
được khai thác và sử dụng hợp lý, hiệu quả và bền vững đáp ứng tối đa các nhu cầu
sử dụng đất của các ngành, các lĩnh vực, đồng thời kết hợp giữa sử dụng với bảo vệ
đất, bảo vệ môi trường sinh thái và thích ứng với biến đổi khí hậu thì việc phân tích
hiện trạng, đánh giá biến động sử dụng đất, rõ những mặt tích cực và hạn chế trong
sử dụng đất là rất cần thiết.
Xuất phát từ lý do trên, Luận văn thạc sỹ “Đánh giá hiện trạng sử dụng đất và

biến động đất đai giai đoạn 2010 - 2016 phục vụ định hướng khai thác sử dụng
hợp lý tài nguyên đất huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước” được thực hiện vừa
có ý nghĩa khoa học vừa có ý nghĩa thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu, đánh giá hiện trạng sử dụng đất và đánh giá biến động sử dụng
đất giai đoạn 2010 - 2016. Làm cơ sở cho việc đề xuất định hướng khai thác, sử
dụng hợp lý tài nguyên đất trên địa bàn huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu đề ra, nhiệm vụ nghiên cứu cần thực hiện bao gồm:
- Nghiên cứu tổng quan các tài liệu, số liệu, bản đồ có liên quan đến hướng
nghiên cứu của luận văn. Thu thập tài liệu, số liệu về hiện trạng sử dụng đất các
năm 2010, 2016 của huyện Chơn Thành.
- Phân tích hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn huyện các năm 2010 và năm 2016.
- Đánh giá biến động sử dụng đất trên địa bàn huyện giai đoạn 2010 - 2016.
- Phân tích quan hệ giữa các hoạt động kinh tế - xã hội và biến động sử dụng đất.
- Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2010-2016, và phân
tích, đánh giá sự hợp lý trong việc quy hoạch và sử dụng đất trong thời gian qua.
- Đề xuất định hướng khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên đất trên địa bàn huyện.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian nghiên cứu: địa bàn huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước.
- Phạm vi khoa học: Đề tài giới hạn nghiên cứu ở các vấn đề sau:
+ Phân tích hiện trạng sử dụng đất các năm 2010, 2016 và đánh giá biến động
sử dụng đất huyện Chơn Thành giai đoạn 2010 và 2016.
2


+ So sánh hiện trạng sử dụng đất với các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất và
đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2010 - 2016.
+ Đề xuất định hướng khai thác và sử dụng đất hợp lý.
5. Cơ sở tài liệu để thực hiện luận văn

a) Tài liệu khoa học tham khảo: bao gồm các sách, giáo trình, luận văn, các văn
kiện, nghị quyết, kết luận, chỉ thị, báo cáo của các cơ quan Đảng, Nhà nước, các
công trình nghiên cứu liên quan tới hướng nghiên cứu lý thuyết của đề tài:
- Hướng quản lý đất đai: cơ sở địa chính, hồ sơ địa chính, chính sách pháp luật
đất đai, hệ thống quản lý đất đai hiện đại...
- Hướng phân tích sử dụng đất: phân tích và đánh giá biến động sử dụng đất,
đánh giá sự hợp lý trong sử dụng đất.
- Hướng phát triển bền vững: phát triển bền vững và quy hoạch bảo vệ môi trường.
b) Các văn bản pháp lý liên quan tới định hướng sử dụng đất và chính sách phát
triển bền vững của Chính phủ và địa phương.
- Hiến pháp năm 2013;
- Luật đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành luật.
- Luật bảo vệ môi trường và các văn bản hướng dẫn thi hành luật.
- Các Quyết định phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, quy
hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch các cụm, khu công nghiệp, quy
hoạch môi trường có liên quan đến khu vực nghiên cứu.
- Các Quyết định phê duyệt Quy hoạch nông thôn mới, Quy hoạch các cụm,
điểm, khu dân cư nông thôn trên địa bàn khu vực nghiên cứu.
c) Tài liệu, số liệu thu thập, điều tra thực tế tại địa phương
- Số liệu thống kê, kiểm kê đất đai huyện Chơn Thành các năm 2010, năm 2016.
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất các năm 2010 và 2016.
- Bản đồ quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2010 - 2020 của huyện Chơn Thành.
Bản đồ kế hoạch sử dụng đất hàng năm 2016.
- Báo cáo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch sử dụng đất,
kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch các cụm, khu công nghiệp, quy hoạch môi trường
có liên quan đến khu vực nghiên cứu.
3


- Báo cáo Quy hoạch nông thôn mới, quy hoạch các cụm, điểm, khu dân cư

nông thôn trên địa bàn khu vực nghiên cứu.
- Các tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, kinh tế - xã
hội, hiện trạng môi trường và quản lý đất đai tại địa phương.
- Niên giám thống kê .
- Tư liệu ghi chép thực tế trong quá trình khảo sát thực địa.
6. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
Chương 2: Phân tích hiện trạng và biến động đất đai huyện Chơn Thành, tỉnh
Bình Phước.
Chương 3: Định hướng khai thác và sử dụng hợp lý đất đai huyện Chơn Thành,
tỉnh Bình Phước.

4


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 . Cơ sở khoa học sử dụng đất và biến động sử dụng đất
1.1.1 . Cơ sở khoa học về sử dụng đất
1.1.1.1. Khái niệm và vai trò của đất
a. Khái niệm
Đất là nguồn tài nguyên thiên nhiên thiết yếu cho sự tồn tại và phát triển của
loài người. Theo các nhà khoa học đất thì: Đất (Soil) là thể của tự nhiên, có lịch sử
hình thành, phát sinh và phát triển riêng biệt và độc lập, dưới sự tác động tương hỗ
của các yếu tố tự nhiên như địa chất, địa hình, khí hậu, thủy văn sinh vật và các hoạt
động khai thác của con người cùng với yếu tố thời gian, được thể hiện bởi mối quan
hệ như sau:
Đất =


ƒ(ĐC, ĐH, KH, TV, SV, CN)t

Trong đó: ĐC là yếu tố địa chất; ĐH là yếu tố địa hình; KH là yếu tố khí hậu; SV là
yếu tố sinh vật; CN là yếu tố con người; t là thời gian.

Đại khí hậu

Địa hình

Khí hậu,

Sinh quần thể

Thủy văn
Trên mặt đất
Dưới mặt đất

Cấu trúc

Vỏ phong hóa

Thổ nhưỡng
(Đất – Soil)

địa chất

Sơ đồ 1.1. Sơ đồ mối quan hệ giữa các yếu tố hình thành đất
Về quan điểm sinh thái và môi trường của Lê Văn Khoa (2000) đất là một vật
thể sống, một “vật mang” của các hệ sinh thái tồn tại trên trái đất, con người tác
động vào đất cũng chính là tác động vào các hệ sinh thái mà đất “mang” trên mình

nó. Đất là tài nguyên không tái tạo, là vật mang của hệ sinh thái. Đất là thành phần
5


của môi trường thiên nhiên, của sinh quyển và có mối quan hệ mật thiết với các tài
nguyên thiên nhiên khác (như nước, thực vật,...).
Đất đai được định nghĩa là một khu vực cụ thể của bề mặt trái đất bao gồm tất
cả các thuộc tính ngay ở trên và dưới bề mặt bao gồm khí hậu, thổ nhưỡng, địa hình,
hệ thống thủy văn bề mặt, lớp trầm tích gần bề mặt, nước ngầm, quần thể động
thực vật và mọi hoạt động của con người trong quá khứ và hiện tại như ruộng bậc
thang, hệ thống thủy lợi, đường giao thông, các tòa nhà… (FAO, 1995b).
Trong nghiên cứu về sử dụng đất, đất đai được nhìn nhận là một nhân tố sinh
thái bao gồm tất cả các thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái đất có ảnh
hưởng nhất định đến tiềm năng và hiện trạng sử dụng đất (Đào Châu Thu và
Nguyễn Khang, 1998).
b. Vai trò của đất đai
Đất đai đóng vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của loài người, là cơ
sở tự nhiên, là tiền đề cho mọi quá trình sản xuất. Vai trò cơ bản của đất đai trong
việc hỗ trợ con người và các hệ sinh thái trên cạn khác được FAO (1995a) tổng
hợp bao gồm:
- Đất đai là nơi lưu trữ tài sản cho cá nhân, gia đình và xã hội, cung cấp không
gian cho con người để ở, để xây dựng khu công nghiệp và vui chơi giải trí.
- Đất là nơi sản xuất, cung cấp thức ăn, gỗ, củi và các vật liệu sinh học khác.
Đất là môi trường sống của mọi sinh vật: con người, động thực vật, vi sinh vật.
- Đất là yếu tố quyết định sự cân bằng năng lượng và chu trình thủy văn toàn
cầu, vừa là nguồn phát vừa là bể chứa để giảm thiểu khí nhà kính.
- Đất là nơi lưu trữ và vận chuyển nguồn tài nguyên nước mặt, nước ngầm, lưu
trữ các nguồn tài nguyên và khoáng sản cho con người.
- Đất là bộ đệm, bộ lọc và biến đổi hóa học các chất ô nhiễm.
- Lưu trữ và bảo vệ các bằng chứng, ghi chép lịch sử như hóa thạch, bằng chứng

về khí hậu cổ, tàn tích khảo cổ...)
- Cho phép hoặc cản trở sự di cư của các loài động vật, thực vật và con người
trong một khu vực hoặc giữa khu vực này với những khu vực khác.
6


Đất đai là một yếu tố cơ bản của sản xuất, vừa là đối tượng lao động vừa là tư
liệu lao động. Đất đai là đối tượng lao động vì đó là nơi để con người thực hiện các
hoạt động của mình tác động vào cây trồng, vật nuôi để tạo ra sản phẩm. Đất đai
còn là tư liệu lao động trong quá trình sản xuất thông qua việc con người đã biết lợi
dụng một cách ý thức các đặc tính tự nhiên của đất như lý học, hoá học, sinh vật
học và các tính chất khác để tác động và giúp cây trồng tạo nên sản phẩm.
Lịch sử nhân loại cho thấy, đất đai luôn luôn gắn liền với quá trình phát triển
kinh tế, xã hội. Trong luận điểm nổi tiếng của mình, nhà kinh tế học William Petty
(1623-1687) cho rằng “Lao động là cha, còn đất đai là mẹ của của cải”. Cũng theo
Phan Huy Chú “Của báu của một nước không có gì bằng đất đai. Nhân dân và của
cải đều do đấy mà ra” (dẫn theo Nguyễn Dũng Tiến, 2009).
1.1.1.2. Sử dụng đất và quản lý sử dụng đất
a. Sử dụng đất
Sử dụng đất là hoạt động của con người tác động vào đất đai nhằm đạt kết quả
mong muốn trong quá trình sử dụng. Theo FAO (1999), sử dụng đất được thực hiện
bởi con người bao gồm các hoạt động cải tiến môi trường tự nhiên hoặc những vùng
hoang vu vào sản xuất như đồng ruộng, đồng cỏ hoặc xây dựng các khu dân cư.
Thực chất sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ
giữa con người với đất đai.
Theo Đào Châu Thu và Nguyễn Khang (1998), có nhiều kiểu sử dụng đất bao
gồm: sử dụng trên cơ sở sản xuất trực tiếp (cây trồng, đồng cỏ, gỗ rừng), sử dụng
trên cơ sở sản xuất gián tiếp (chăn nuôi), sử dụng đất vì mục đích bảo vệ và theo
các chức năng đặc biệt như đường xá, dân cư, công nghiệp... Con người sử dụng đất
nghĩa là tạo thêm tính năng cho đất đồng thời cũng thay đổi chức năng của đất và

môi trường. Vì vậy, việc sử dụng đất phải được dựa trên những cơ sở khoa học và
cân nhắc tới sự bền vững.
b. Quản lý sử dụng đất
Quản lý là sự tác động có chủ đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý
một cách liên tục, có tổ chức, liên kết các thành viên trong tổ chức hành động nhằm
đạt tới mục tiêu với kết quả tốt nhất. Terry (1988) coi quản lý thực chất là một quá
7


trình bao gồm kế hoạch, tổ chức, vận hành, kiểm soát và thực hiện để hoàn thành
mục tiêu bằng cách sử dụng nhân lực và nguồn lực.
Quản lý sử dụng đất là quá trình quản lý sử dụng và phát triển đất đai trong
không gian theo định hướng và sự điều phối của chính sách đất đai hiện tại
(Vancutsem, 2008).
1.1.2 . Cơ sở khoa học về biến động sử dụng đất
1.1.2.1. Khái niệm biến động sử dụng đất và lớp phủ
Sử dụng đất và lớp phủ là hai thành phần liên kết với nhau, nhưng trong một
thời gian dài đã được nghiên cứu một cách tách biệt. Lớp phủ là trạng thái tự nhiên
của bề mặt đất, là mối quan tâm chủ yếu của các nhà khoa học tự nhiên, còn sử
dụng đất là hoạt động của con người, mối quan tâm chủ yếu của các nhà khoa học
xã hội (Meyer and Turner, 1994).
Lớp phủ được định nghĩa là bề mặt tự nhiên trên bề mặt đất bao gồm nước, thực
vật, đất trống và các công trình nhân sinh. Sử dụng đất là hoạt động có mục đích
của con người thực hiện trên lớp phủ (IGBP, 1997). Điều đó có nghĩa là lớp phủ bề
mặt có thể quan sát được ở những khoảng cách và bằng tư liệu khác nhau như quan
sát bằng mắt, từ ảnh hàng không hay bởi bộ cảm biến vệ tinh.
Trái ngược với lớp phủ, sử dụng đất không dễ dàng quan sát được trong nhiều
trường hợp, do vậy để xác định được đó là loại hình sử dụng đất nào cần phải bổ
sung các thông tin. Ví dụ, để xác định đất trồng cỏ quan sát được có phải sử dụng
cho mục đích chăn thả gia súc hay đồng cỏ tự nhiên thì người nông dân có thể cung

cấp thông tin, sự có mặt của họ cùng với đàn gia súc sẽ quyết định đó là loại đất gì.
Hay những khu vực mà lớp phủ là cây bụi, thân gỗ có thể là những khu vực cây bụi
tự nhiên, có thể là rừng phục hồi, cũng có thể là rừng trồng để lấy gỗ, hay rừng cao
su để sản xuất, hay khu vực đất nông nghiệp đang trong thời gian hoang hóa, hay là
đồn điền cà phê...
Theo Từ điển Khoa học trái đất "Biến động sử dụng đất và lớp phủ (LUCC),
được biết như biến động đất đai, đây là một thuật ngữ chung chỉ những thay đổi bề
mặt lãnh thổ trái đất xảy ra do tác động của con người” (dẫn theo Ellis, 2010).
Sherbinin (2002) cho rằng, biến động sử dụng đất là nguyên nhân dẫn tới biến động
8


lớp phủ, điều đó có nghĩa là biến động lớp phủ chính là hệ quả của biến động sử
dụng đất.
Biến động sử dụng đất là sự thay đổi trạng thái tự nhiên của lớp phủ bề mặt đất
gây ra bởi hành động của con người, là một hiện tượng phổ biến liên quan đến tăng
trưởng dân số, phát triển thị trường, đổi mới công nghệ, kỹ thuật và sự thay đổi thể
chế, chính sách. Biến động sử dụng đất có thể gây hậu quả khác nhau đối với tài
nguyên thiên nhiên như sự thay đổi thảm thực vật, biến đổi trong đặc tính vật lý của
đất, trong quần thể động, thực vật và tác động đến các yếu tố hình thành khí hậu.
Muller (2003) chia biến động sử dụng đất thành 2 nhóm. Nhóm thứ nhất là sự
thay đổi từ loại hình sử dụng đất hiện tại sang loại hình sử dụng đất khác. Nhóm thứ
hai là sự thay đổi về cường độ sử dụng đất trong cùng một loại hình sử dụng đất.
Biến động sử dụng đất và lớp phủ đã xuất hiện từ lâu trong lịch sử, là hệ quả từ
các hoạt động trực tiếp và gián tiếp của con người nhằm đảm bảo nhu cầu thiết yếu.
Ban đầu có thể chỉ là các hoạt động đốt rừng để khai hoang mở rộng đất nông
nghiệp, dẫn đến sự suy giảm rừng và thay đổi bề mặt trên trái đất. Gần đây, công
nghiệp hóa đã làm gia tăng sự tập trung dân cư trong các đô thị và giảm dân cư
nông thôn, kéo theo đó là khai thác quá tải trên khu vực đất màu mỡ và bỏ hoang
các khu vực đất không thích hợp. Tất cả những nguyên nhân và hệ quả của các biến

động này đều có thể nhìn thấy ở mọi nơi trên thế giới.
Nghiên cứu biến động sử dụng đất là xem xét quá trình thay đổi của diện tích
đất đai thông qua thông tin thu thập được theo thời gian để tìm ra quy luật và những
nguyên nhân thay đổi từ đó có biện pháp sử dụng đúng đắn với nguồn tài nguyên
này. Biến động sử dụng đất đai bao gồm các đặc trưng sau:
+ Quy mô biến động:
Biến động về diện tích sử dụng đất nói chung.
Biến động về diện tích của từng loại hình sử dụng đất.
Biến động về đặc điểm của từng loại đất chính.
+ Mức độ biến động:
Mức độ biến động thể hiện qua số lượng diện tích tăng hoặc giảm của các loại
hình sử dụng đất giữa đầu thời kỳ và cuối thời kỳ nghiên cứu.
9


Mức độ biến động được xác định thông qua việc xác định diện tích tăng, giảm
và số phần trăm tăng, giảm của từng loại hình sử dụng đất đai giữa cuối và đầu thời
kỳ đánh giá.
+ Xu hướng biến động: Xu hướng biến động thể hiện theo hướng tăng hoặc
giảm của các loại hình sử dụng đất; xu hướng biến động theo hướng tích cực hay
tiêu cực.
1.1.2.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến biến động sử dụng đất
Biến động sử dụng đất và lớp phủ được quyết định bởi sự tương tác theo thời
gian giữa yếu tố tự nhiên như địa hình, khí hậu, thổ nhưỡng và yếu tố con người
như dân số, trình độ công nghệ, điều kiện kinh tế, chiến lược sử dụng đất, xã hội
(Veldkamp and Fresco, 1996b). Mức độ, quy mô và các yếu tố ảnh hưởng đến sự
biến động sử dụng đất khác nhau đối với từng khu vực (Kaimowitz and Angelsen,
1998). Briassoulis (2002), chia các yếu tố ảnh hưởng đến biến động sử dụng đất
thành hai nhóm: nhóm các yếu tố tự nhiên và nhóm các yếu tố kinh tế xã hội.
a. Nhóm các yếu tố tự nhiên

Các yếu tố tự nhiên như vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, thổ nhưỡng... và các quá
trình tự nhiên có tác động trực tiếp đến biến động sử dụng đất hoặc tương tác với
các quá trình ra quyết định của con người dẫn đến biến động sử dụng đất.
- Vị trí địa lý của một khu vực tạo nên sự khác biệt về điều kiện tự nhiên như
địa hình, khí hậu, đất đai sẽ là yếu tố quyết định đến khả năng, hiệu quả của việc sử
dụng đất. Những khu vực có vị trí thuận lợi cho sản xuất, xây dựng nhà ở và các
công trình thì biến động sử dụng đất diễn ra mạnh hơn.
- Khí hậu tác động trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp và điều kiện sống của
con người. Khí hậu còn là một trong các nhân tố liên quan đến sự hình thành đất và
hệ sinh thái vì thế nó ảnh hưởng đến sử dụng đất và biến động trong sử dụng đất.
Khí hậu có ảnh hưởng rất lớn đến sự phân bố và phát triển nông lâm nghiệp, thủy
sản. Việc chuyển đổi từ đất trồng cây hàng năm hoặc đất ven biển sang nuôi trồng
thủy sản thì ngoài các lý do về nhu cầu của thị trường và giá cả, nếu điều kiện khí
hậu thuận lợi sẽ thúc đẩy người dân chuyển đổi và ngược lại. Biến đổi khí hậu ảnh
hưởng đến biến động sử dụng đất theo nhiều cách khác nhau. Các hiện tượng như
10


nước biển dâng, lũ lụt, hạn hán, sự thay đổi về nhiệt độ và độ ẩm ảnh hưởng trực
tiếp đến môi trường sinh thái và sản xuất nông nghiệp. Vì vậy, những thay đổi trong
sử dụng đất dường như là một cơ chế phản hồi thích nghi mà người nông dân sử
dụng để giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu.
- Địa hình và thổ nhưỡng có ảnh hưởng rất lớn đến việc chuyển đổi sử dụng
đất trong nội bộ đất nông nghiệp hoặc từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp.
Những khu vực núi cao, độ dốc lớn biến động sử dụng đất ít xảy ra. Những nơi có
địa hình thuận lợi, đất đai màu mỡ thì kinh tế phát triển, nhu cầu đất đai cho các
ngành tăng cao do vậy biến động sử dụng đất xảy ra với tần suất cao hơn.
- Yếu tố thủy văn được đặc trưng bởi sự phân bố của hệ thống sông ngòi, ao,
hồ..., ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng cung cấp nước cho các yêu cầu sử dụng đất.
Vì vậy, ở những khu vực gần nguồn nước biến động sử dụng đất diễn ra mạnh hơn.

Ngoài ra các tai biến thiên nhiên như cháy rừng, sâu bệnh, trượt lở đất... cũng
tác động đến biến động sử dụng đất.
b. Nhóm các yếu tố xã hội
Các yếu tố kinh tế xã hội có ảnh hưởng trực tiếp đến biến động sử dụng đất bao
gồm dân số, công nghệ, chính sách kinh tế, thể chế và văn hóa. Sự ảnh hưởng của
mỗi yếu tố thay đổi khác nhau theo từng khu vực và từng quốc gia (Meyer and
Turner, 1994).
- Dân số: biến động dân số không chỉ bao gồm những thay đổi về tỷ lệ tăng
dân số, mật độ dân số mà còn là sự thay đổi trong cấu trúc của hộ gia đình, di cư và
sự gia tăng số hộ. Dân số tăng dẫn đến việc chuyển đổi đất rừng thành đất sản xuất
nông nghiệp, xây dựng các khu dân cư. Mặc dù tỷ lệ tăng dân số tự nhiên hiện nay
giảm nhưng dân số và nhu cầu về thực phẩm cũng như các dịch vụ khác vẫn đang
gia tăng. Tại Châu Phi, dân số tăng là nguyên nhân của nạn phá rừng nhằm khai
thác gỗ, củi, than củi và đáp ứng nhu cầu đối với đất trồng trọt. Còn ở Châu Á, dân
số tăng dẫn đến mở rộng đất canh tác và ở Châu Mỹ Latinh là do sự gia tăng về số
lượng đàn gia súc.
Di cư là yếu tố nhân khẩu học quan trọng nhất gây ra những thay đổi sử dụng
đất nhanh chóng và tương tác với các chính sách của Chính phủ, hội nhập kinh tế và
11


toàn cầu hóa. Mở rộng di cư cũng có thể dẫn đến nạn phá rừng và sói mòn đất. Vì
vậy, di cư được coi là nguyên nhân làm thay đổi cảnh quan và sử dụng đất.
- Yếu tố về kinh tế: sự phát triển kinh tế làm cho các đô thị ngày càng được mở
rộng, đất đai thay đổi về giá trị, chuyển đổi sử dụng đất ngày càng nhiều. Thêm vào
đó, yếu tố kinh tế và công nghệ còn ảnh hưởng đến việc ra quyết định sử dụng đất
bằng những thay đổi trong chính sách về giá, thuế và trợ cấp đầu vào, thay đổi các
chi phí sản xuất, vận chuyển, nguồn vốn, tiếp cận tín dụng, thương mại và công
nghệ. Nếu người nông dân tiếp cận tốt hơn với tín dụng và thị trường (do xây dựng
đường bộ và thay đổi cơ sở hạ tầng khác), kết hợp với cải tiến công nghệ trong

nông nghiệp và quyền sử dụng đất có thể khuyến khích chuyển đổi từ đất rừng sang
đất canh tác hoặc ngược lại. Trong nhiều trường hợp, khí hậu, công nghệ và kinh tế
là yếu tố quyết định đến biến động sử dụng đất.
- Yếu tố về thể chế và chính sách: thay đổi sử dụng đất bị ảnh hưởng trực tiếp
bởi các tổ chức chính trị, pháp lý, kinh tế hoặc tương tác với các quyết định của
người sử dụng đất. Tiếp cận đất đai, lao động, vốn và công nghệ được cấu trúc bởi
chính sách, thể chế của Nhà nước và các địa phương. Chính sách khai hoang của
Nhà nước có ảnh hưởng rất lớn, làm diện tích đất nông nghiệp tăng lên đáng kể.
Hay những chính sách khuyến khích trồng rừng, bảo vệ rừng của Nhà nước cũng
làm cho diện tích rừng được tăng lên.
- Yếu tố văn hóa: những động cơ, thái độ, niềm tin và nhận thức cá nhân của
người quản lý và sử dụng đất đôi khi ảnh hưởng rất sâu sắc đến quyết định sử dụng
đất. Tất cả những hậu quả sinh thái không lường trước được phụ thuộc vào kiến
thức, thông tin và các kỹ năng quản lý của người sử dụng đất như trường hợp dân
tộc thiểu số ở vùng cao. Ngoài ra, các yếu tố văn hóa có thể ảnh hưởng đến hành vi
con người, do đó nó trở thành tác nhân quan trọng của việc chuyển đổi sử dụng đất.
1.2 . Tổng quan các nghiên cứu trong nước và thế giới
1.2.1. Tình hình nghiên cứu biến động sử dụng đất trên thế giới
Biến động sử dụng đất là kết quả của sự tương tác phức tạp giữa con người và
môi trường. Biến động sử dụng đất cũng ảnh hưởng tới con người và hệ thống tự
nhiên theo không gian và thời gian (Valbuena et al.,2010). Trong thời gian đầu,
12


những nghiên cứu về biến động sử dụng đất chỉ đơn giản là phát hiện những thay đổi
sử dụng đất ở những khu vực cụ thể bằng kỹ thuật viễn thám và GIS (Muller, 2003).
Song song với việc xác định được biến động sử dụng đất, các nhà khoa học đã
nhận ra rằng biến động sử dụng đất là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự biến đổi môi
trường. Vì vậy, những nghiên cứu về biến động sử dụng dụng đất lúc này tập trung
phân tích những nguyên nhân, động lực thúc đẩy và ảnh hưởng của biến động sử

dụng đất đến các vấn đề kinh tế, xã hội và môi trường sinh thái.
Trước tiên phải kể đến dự án Quốc tế về nghiên cứu biến động sử dụng đất
(LUCC - Land use and Cover Change) được thực hiện và điều hành bởi nhiều
Trường Đại học và các Viện nghiên cứu như Đại học Clark, Mỹ (1994 - 1996),
Viện Cartografic de Catalunya, Tây Ban Nha (1997 - 1999) và Đại học Công giáo
Louvain Bỉ (2000 - 2005). Mục tiêu của dự án là tăng cường sự hiểu biết về những
tác động của con người và động thái sinh lý của biến động đất đai đến những thay
đổi về độ che phủ đất. Dự án cũng nghiên cứu phát triển các mô hình toàn cầu để
cải thiện năng lực dự đoán biến động sử dụng đất ở những khu vực nhạy cảm...
Tại Trung Quốc, một nghiên cứu về vấn đề này đã sử dụng tư liệu ảnh vệ tinh
Landsat xác định được biến động sử dụng đất tại thành phố Daqing tỉnh
Heilongjiang từ năm 1997 đến 2007. Kết quả nghiên cứu cho thấy, đất xây dựng,
đất nông nghiệp và đất chưa sử dụng tăng lên gấp đôi, trong khi các vùng đất ngập
nước giảm đi 60%. Nguyên nhân dẫn đến thay đổi sử dụng đất ở khu vực nghiên
cứu là quản lý đất đai, dân số và các chính sách kinh tế xã hội (Yu et al., 2011).
Đáng chú ý là công trình nghiên cứu về hiện tại, xu hướng và tương lai của biến
động sử dụng đất dưới tác động của chính sách được thực hiện bởi các tác giả thuộc
Trung tâm thí nghiệm trọng điểm về sử dụng đất, Cục Điều tra và Quy hoạch đất
đai, Bộ Tài nguyên và Đất đai Trung Quốc. Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp
ngoại suy tuyến tính và mạng nơ - ron thần kinh để chỉ ra rằng, không thể giữ được
mục tiêu 0,12 tỷ ha đất canh tác trong tương lai nếu sử dụng các phương thức phát
triển kinh tế trong giai đoạn 1996 - 2008. Kết quả nghiên cứu cũng khẳng định việc
thực hiện pháp luật và các quy định về bảo tồn đất canh tác ảnh hưởng đáng kể đến
biến động sử dụng đất (Wang et al., 2012).
13


Tại Ấn Độ, đã có những nghiên cứu nhằm xác định nguyên nhân cũng như ảnh
hưởng của biến động sử dụng đất như Ravindranath and Hall (1994), Mohanty
(2007), Suzanchi and Kaur (2011), Chawla (2012)... Đầu tiên, có thể kể đến công

trình nghiên cứu về mối quan hệ giữa tăng trưởng dân số và biến động sử dụng đất
của Mohanty (2007). Từ số liệu thống kê, tư liệu bản đồ và viễn thám tác giả xác
định được trong vòng 50 năm, từ 1950 đến 2000, mặc dù mức độ tăng dân số đã
chậm lại nhưng những tác động tiêu cực của nó đến sử dụng đất vẫn gia tăng. Đất
phi nông nghiệp tăng quá nhanh, các vùng hoang hóa bị mở rộng.
Trong một nghiên cứu khác được tiến hành bởi Suzanchi and Kaur (2011), tại
khu vực thủ đô của Ấn Độ. Bằng tư liệu viễn thám và phân tích không gian trong
GIS, kết quả nghiên cứu đã xác định, đất sản xuất nông nghiệp tăng 67,4% từ năm
1989 đến năm 1998, nhưng từ năm 1998 đến 2006 chỉ tăng 5,7%. Đất xây dựng
tăng chủ yếu là do gia tăng dân số đô thị. Các tác giả cho rằng biến động sử dụng
đất chịu ảnh hưởng của yếu tố kinh tế xã hội và những thay đổi trong sử dụng đất
nông nghiệp phụ thuộc vào chi phí lợi ích trong sản xuất nông nghiệp.
Ngoài ra, có rất nhiều công trình nghiên cứu về biến động sử dụng đất đã được
thực hiện thành công tại nhiều quốc gia và các hệ sinh thái khác nhau trên thế giới
như Argentina (Viglizzo et al., 1995), Canada (Pan et al., 1999), Mỹ (Rogan et al.,
2003), Kenya (Serneels and Lambin, 2001), Thái Lan (Crews and Meyer, 2004),
Cameroon (Mertens and Lambin, 1997) hoặc ở Madagascar (Laney, 2004)...
Để giải thích được nguyên nhân cũng như đánh giá được ảnh hưởng của biến
động sử dụng đất, nhiều nghiên cứu sử dụng phương pháp mô hình hóa. Tuy nhiên,
nhiều phân tích không gian và mô hình thay đổi sử dụng đất không đồng nhất tồn tại
trong nghiên cứu. Vì vậy đã thúc đẩy nhiều các nghiên cứu (Andersen 1996; Clarke
et al... 1997; LaGro and DeGloria 1992; Mertens and Lambin 1997; White and
Engelen 2000; White et al... 1997; Wu and Webster 1998; Veldkamp and Fresco
1996a; Verburg and Veldkamp 2001) về vấn đề này. Trong đó các nhà khoa học tự
nhiên và địa lý đã dẫn đầu trong việc phát triển các mô hình không gian tường minh
(spatially explicit models) để nghiên cứu biến động sử dụng đất.

14



Mô hình không gian thay đổi sử dụng đất được chia làm 3 nhóm: Mô phỏng,
ước tính và tiếp cận hỗn hợp. Các mô hình mô phỏng được xây dựng dựa trên tiếp
cận của phương pháp tế bào tự động (Cellular Automata). Tế bào tự động là một mô
hình toán học, trong đó hành vi của một hệ thống được tạo ra bởi một tập hợp các
quy tắc xác định hoặc xác suất để xác định trạng thái rời rạc của một tế bào dựa trên
trạng thái của các tế bào lân cận (Irwin and Geoghegan, 2001). Một vài nghiên cứu
ứng dụng mô hình này để phân tích quá trình đô thị hóa như Wu and Webster
(1998); Clarke et al (1997)... Tuy nhiên, mô hình được giả định trên cảnh quan đơn
giản với tương tác của các yếu tố không đồng nhất khác như quy hoạch, trung tâm
việc làm, các yếu tố môi trường. Mô hình chưa phân tích được phản ứng của người
sử dụng đất với những thay đổi trong chế độ chính sách.
Các công trình nghiên cứu khác sử dụng mô hình thực nghiệm để đánh giá biến
động sử dụng đất bằng tư liệu viễn thám (Mertens and Lambin, 1997; Andersen,
1996; LaGro and DeGloria, 1992). Dữ liệu của mô hình là hình ảnh trên tư liệu viễn
thám hoặc đo được bằng GIS như khoảng cách hoặc dữ liệu đất, độ dốc, độ cao
hoặc yếu tố kinh tế xã hội như dân số, tổng sản phẩm quốc nội. Trong nhiều trường
hợp mô hình ứng dụng để xác định không gian thay đổi sử dụng đất khá tốt. Tuy
vậy, mô hình này cũng không thành công trong giải thích hành vi của con người dẫn
đến biến động sử dụng đất. Verburg and Veldkamp (2001) cho rằng, một phương
pháp nghiên cứu duy nhất không đủ để đáp ứng cho phân tích biến động sử dụng
đất. Thay vào đó, cần một chuỗi các phương pháp được liên kết và tích hợp chặt chẽ
theo tuần tự không gian và thời gian.
Theo Muller and Munroe (2007), ngoài việc sử dụng mô hình và các trường hợp
nghiên cứu để kiểm chứng sự thay đổi sử dụng đất thì phân tích thống kê là công cụ
mạnh do khả năng kiểm định giả thuyết, xếp hạng các yếu tố, kiểm tra tính nghiêm
ngặt của giả thuyết. Tuy nhiên quá trình xử lý đòi hỏi kết hợp dữ liệu không gian,
thời gian và cấp độ phân tích vì vậy nó vẫn còn những trở ngại và thách thức để đạt
được kết quả tốt nhất (Rindfuss et al., 2004).
Hiện nay, trên thế giới một số nhà khoa học sử dụng mô hình không gian để xác
định nguyên nhân và ảnh hưởng của biến động sử dụng đất, lớp phủ đến vấn đề xã

15


hội và môi trường như Irwin and Geoghegan (2001); Mertens and Lambin (1997);
White and Engelen (2000); White et al (1997); Wu and Webster (1998); Veldkamp
and Fresco (1996a).
Các biến của mô hình gồm dữ liệu thống kê (dân số, tăng trưởng kinh tế...), bản
đồ đất, bản đồ sử dụng đất, lớp phủ và các dữ liệu thu thập từ điều tra phỏng vấn hộ
gia đình hay các nhà quản lý. Dữ liệu được đưa vào mô hình bằng kỹ thuật GIS và
các kỹ thuật máy tính khác.
Mô hình không gian sẽ xác định được quá trình biến động sử dụng đất, lớp phủ
và tác động của chúng có thể được sử dụng để thiết lập mối quan hệ nhân quả của
biến động sử dụng đất trong quá khứ. Vì vậy, mô hình là công cụ hữu ích cho người
quản lý đất đai và hoạch định chính sách, cung cấp dự báo những thay đổi sử dụng
đất trong tương lai. Mô hình biến động sử dụng đất và lớp phủ phụ thuộc vào chính
trị, kinh tế, môi trường.
Sau đó, những thay đổi trong sử dụng đất được sử dụng để khám phá tác động
của chính sách và các yếu tố khác. Bằng cách sử dụng công cụ phân tích kịch bản
mô hình sẽ đưa ra những hướng dẫn trong hoạch định chính sách và quản lý đất đai
đối với các quyết định của nhà quản lý.
Phương pháp phân tích thống kê không gian cho phép xác định mối tương quan
giữa biến động sử dụng đất với các yếu tố địa lý tự nhiên và kinh tế xã hội. Tùy
thuộc vào đối tượng địa lý và cơ sở dữ liệu mà ta có thể sử dụng các thuật toán và
phương pháp thống kê không gian khác nhau: định lượng (xác định tuyệt đối bằng
các chỉ số) hay bán định lượng (xác định tương đối thông qua phân cấp theo thứ bậc
cao thấp). Phương pháp phân tích thống kê được sử dụng trong các nghiên cứu về
biến động sử dụng đất trong thời gian gần đây như Wang et al (2012); Qasim et al
(2013); Nguyen (2008); Vu (2007)...
1.2.2. Tình hình nghiên cứu biến động sử dụng đất ở Việt Nam
Các công trình nghiên cứu biến động sử dụng đất trên thế giới nói chung và

Việt Nam nói riêng thường được công bố thành hai hướng chính. Thứ nhất, hướng
nghiên cứu ứng dụng bao gồm các kỹ thuật, thuật toán chiết xuất thông tin từ dữ
liệu viễn thám và mô hình hóa quá trình biến động sử dụng đất. Thứ hai là hướng
16


×