Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

TÀI LIỆU HUẤN LUYỆN AN TOÀN VẬN HÀNH NỒI HƠI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (294.15 KB, 16 trang )

AN TOÀN VẬN HÀNH NỒI HƠI
Nồi hơi là thiết bị trong đó xảy ra quá trình đốt cháy nhiên liệu, nhiệt lượng tỏa ra trong
quá trình cháy sẽ truyền cho nước trong lò để biến nước thành hơi.
Thành phần cơ bản của lò hơi gồm:
- Bể cấp nước cho lò hơi
- Lò hơi
- Bộ phận sử dụng hơi
Nguyên lý hoạt động của nồi hơi
Nồi hơi dùng nhiệt lượng sinh ra của nhiên liệu, biến thành nhiệt năng của hơi nước. Hơi
này được cung cấp cho các quá trình công nghiệp như gia nhiệt cho không khí để sấy, rửa
thiết bị, cung cấp nhiệt trong các nhà máy dệt, đường, hóa chất, rượu bia, nước giải
khát… trong trường hợp này hơisử dụng là hơi bão hòa. Ngoài ra, các nhà máy nhiệt điện
dùng tuabin hơi để chạy máy phát điện thì hơi được sử dụng là hơi quá nhiệt.
Những nguy cơ mất an toàn
- Nổ áp lực (nổ vật lý):
- Bỏng: do hơi nước nóng bị rò rỉ qua các van khóa, van an toàn, bể ống thủy sáng, than
cháy văng bắn qua cửa lò, . . .
- Điện giật: do các thiết bị điện đi kèm lò hơi không được lắp đặt đảm bảo an toàn đúng
kỹ thuật.
- Môi trường làm việc có nhiều bụi, nóng, không thông thoáng, tích tụ hơi khí độc (CO,
CO2, . . . )
I-

VÍ VỤ TAI NẠN NỔ NỒI HƠI

Vụ nổ nồi hơi gây rung chấn như động đất tại cơ sở chế biến con don của anh Tạ
Duy Anh ở thôn Quang Lang Đoài, xã Thụy Hải, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình
Sau tiếng nổ lớn làm 4 người chết, 11 người bị thương, nồi hơi nặng gần 2 tấn bay xa hơn
100 m, gây rung chấn mạnh với khu dân cư ở Thái Bình.

II-



QUI TRÌNH VẬN HÀNH

1


Quy trình vận hành nồi hơi như sau :
Bước 1 : Chuẩn bị
a- Kiểm tra toàn bộ hệ thống điện, nước, dầu, …
b- Kiểm tra mức dầu trong bồn nhiên liệu.
c- Kiểm tra mức nước trong bồn nước và chất lượng nước.
d- Mở các van của đường hút và cấp dầu, van trên đường hút và cấp nước
e- Kiểm tra mực nước trong nồi hơi, các hệ thống đo lượng, chỉ thị, cửa quan sát.
f- Kiểm tra các hệ thống an toàn của nồi hơi, hệ thống van.
Kiểm tra và cài đặt áp suất hơi
Kiểm tra các thiết bị
Van chính cấp hơi đóng
Van xả khí mở
Hệ thống cấp liệu hoạt động tốt ( băng tải , vít , phễu)
Bơm dập bụi
Chạy thử các van xả tro, vít lấy tro.
Bước 2 : Vận hành bơm nước
a- Bơm nước cấp của nồi hơi làm việc theo chế độ tự động do tủ điều khiển chỉ
thị, bơm nước ngừng hoạt động khi mực nước trong nồi hơi vừa đủ ( theo quy định ).
b- Việc chạy bơm nước bằng tay được thực hiện trong các trường hợp :
- Thay nước khi cần làm vệ sinh nồi hơi.
- Cấp nước nhanh khi hệ thống cấp nước tự động bị hư hỏng.
Công nhân vận hành cần theo dõi tín hiệu báo sự cố và hệ thống chỉ thị mực nước
để vận hành bơm nước dự phòng khi cần thiết.
Bước 3 : Vận hành bơm dầu cấp dầu cho bồn trung gian

Bước 4 : Vận hành nồi hơi
Trong quá trình nồi hơi hoạt động :
- Công nhân vận hành thường xuyên theo dõi tín hiệu báo hiệu trong bảng báo sự cố
để xử lý kịp thời. Ngoài ra còn phải thường xuyên theo dõi, kiểm tra các bộ phận
sau:
 Bộ phận chỉ mực nước
 Bộ phận cung cấp liệu
 Các thiết bị đo lường.
 Các thiết bị an toàn…
 Van an toàn của lò cũng phải được kiểm tra 1 lần trong 1 ca.
Cung cấp hơi cho các phân xưởng sử dụng :
 Kiểm tra các van trên đường cấp hơi nhánh.
 Mở van cấp hơi theo yêu cầu sử dụng.
 Chú ý : Mở nhẹ van hơi chính từ từ để ống dãn nở nhiệt đều và đuổi nước ngưng
trong đường ống tránh hiện tượng va đập thủy lực ( và dãn nở kim loại ống dẫn
đột ngột ).
o Kiểm tra mức nước tại ống thủy đảm bảo luôn ở mực nước trung bình
trong quá trình mở van cấp hơi cho các nơi tiêu thụ .
 Chế độ xả bẩn:

2


-

Tuỳ theo chế độ nước cấp ở từng mục đích sử dụng lò mà người ta xác định số lần
xả bẩn trong một ca. Nước cấp càng cứng thì độ kiềm càng cao thì số lần xả lò hơi
càng nhiều.
- Ít nhất trong một ca thì phải xả bẩn 2 lần, mỗi lần xả từ 2 đến 3 hồi, mỗi hồi xả từ
10 đến 15 giây.

- Trước khi xả chúng ta nên nâng cao mức nước trong nồi hơi lên mức nước trung
bình khoảng 25 đến 50mm theo ống thuỷ.
- Ống thuỷ cần được thông rửa ít nhất 2 lần trong một ca.
Bước 5 : Ngừng hoạt động
1. Ngừng lò bình thường theo thứ tự:
 Đóng van cấp hơi và van xả hơi ra ngoài khí quyển bằng cách kênh van an toàn và
giảm dần áp suất của lò xuống đồng thời nâng mức nước của lò đến cao nhất của
ống thuỷ bằng cách thêm nước vào lò hơi.
 Thứ hai là ngừng cấp than và đóng cửa than lại, đóng bớt lá chắn khói
 Thứ ba là chờ lò nguội từ từ có sự giám sát thường xuyên của người vận hành lò
hơi.
 Việc tháo nước ra khỏi lò hơi để vệ sinh phải được sự đồng ý của người phụ trách
lò hơi và chỉ được tháo nước khi áp suất hơi bằng hết và nhiệt độ nước lò 70 – 80
C đồng thời chúng ta thực hiện kênh van an toàn lên một cách từ từ.
 Kiểm tra lại toàn bộ, vệ sinh thiết bị, ghi sổ theo dõi vận hành.
 Làm các thủ tục bàn giao ca tại chỗ ( theo quy định ).
• Nếu nghỉ sản xuất phải giảm áp suất hơi trong nồi hơi về 0, bằng cách xả đáy kết
hợp với bơm nước ( tránh bơm nước lạnh quá nhiều để làm nồi nhanh nguội ).
• Khi ngưng nồi dài hạn , phải có kế bảo dưỡng, vệ sinh và biện pháp phòng mòn
trong ,ngoài nồi
2. Ngừng sự cố lò theo thứ tự:
Ngừng sự cố lò được thực hiện theo trình tự sau
 Việc đầu tiên chúng ta chấm dứt cung cấp nhiên liệu và không khí vào lò. lá chắn
khói đóng gần hoàn toàn.
 Nhanh chóng cào than đang cháy ra khỏi buồng đốt.
 Sau khi chấm dứt sự cháy thì chúng ta đóng hết các cửa van và lá chắn khói lại.
 Đóng van cấp hơi và bắt đầu cho thoát hơi ra ngoài kênh van an toàn lên.
 Cấp đầy nước vào lò
 Để lò nguội từ từ dưới sự giám sát của người vận hành lò hơi và đặc biệt tuyệt đối
nghiêm cấm việc dùng nước để dập lửa trong lò hơi

Ngừng vận hành trong trường hợp khẩn cấp Khi nhận thấy có hiện tượng
nguy hiểm đối với lò hơi:
- Quá áp suất mà lò vẫn còn đốt, van an toàn không nhảy khi vượt quá mức báo
quá áp từ 1.5~2 Kg/cm2.
- Mực nước cạn mà bơm cấp nước vẫn không hoạt động được.
- Nhiệt buồng đốt vượt quá giới hạn cho phép mà quạt thổi vẫn còn hoạt động.
- Có hiện tượng hỏa hoạn, rò rỉ gas ở khu vực lò hơi.
- Đường ống hơi, van hơi, van cấp nước cho lò hơi, … bị nứt, bể, đứt.
III-

NGUYÊN NHÂN MẤT AN TOÀN VÀ GIẢI PHÁP XỬ LÝ ĐẢM BẢO
AN TOÀN

3


Nguyên nhân gây mất an toàn:
1. Thiết bị được thiết kế không đúng theo điều kiện làm việc.
2. Chất lượng thiết kế, chế tạo, lắp đặt thiết bị.
3. Lắp đặt sai quy định
4. Sửa chữa hoặc cải tạo không đúng quy trình kỹ thuật.
5. Điều kiện bảo dưỡng kém.
6. Vận hành không đúng:
• Nổ do nhiên liệu
• Tình trạng cạn nước
• Xử lý nước không đảm bảo
• Khởi động sai
• Va đập gây hỏng ống
• Đốt nóng dữ dội
• Nước cấp bẩn, hình thành cáu cặn

• Phương pháp xả không thích hợp
• Việc bảo quản không đúng
• Tạo chân không bên trong lò hơi
• Tác động của ngọn lửa
1- Nổ nhiên liệu trong buồng đốt. Là trong những tình trạng nguy hiểm nhất
trong quá trình vận hành nồi hơi
Để xảy ra nổ phải hội tụ đủ một số điều kiện và nếu nồi hơi vận hành đúng thì những
điều kiện đó không thể xảy ra. Những nguyên nhân chính gây nổ nhiên liệu là:
Hỗn hợp cháy quá dư nhiên liệu – Tính nguy hiểm của hỗn hợp cháy quá dư nhiên liệu
thể hiện ở chỗ nhiên liệu không cháy có thể tích tụ lại với nồng độ cao.
Khi phần nhiên liệu không cháy này bắt cháy, nó sẽ cháy rất nhanh và dễ phát nổ.
Hiện tượng hỗn hợp cháy quá dư nhiên liệu có thể xảy ra khi cung cấp không đủ không
khí cho quá trình cháy. Đừng bao giờ thêm không khí vào buồng đốt đang bị nhuốm
đen vì khói. Ngừng lò, vệ sinh, sau đó tìm biện pháp khắc phục.
Quá trình tán sương dầu không đảm bảo – Giống như hỗn hợp cháy quá dư nhiên liệu,
bất kì sự tồn đọng nhiên liệu dễ cháy nào trong buồng đốt cũng có thể gây ra nổ. Năm
nào cũng có nồi hơi bị nổ do hậu quả của việc tán sương dầu không đảm bảo dẫn đến sự
cháy không hoàn toàn và dầu không cháy đọng lại ở đáy buồng đốt.

4


Để ngăn chặn điều này đầu vòi phun dầu phải sạch, nhiệt độ dầu phải thích hợp, độ nhớt
của dầu phải theo đúng quy định cho từng loại dầu, áp suất của hơi nước (hay không khí)
dùng để tán sương và áp suất dầu phải được điều chỉnh thích hợp.
Việc thông thổi không đúng – Nhiều vụ nổ xảy ra sau khi phải ngừng đốt để xử lý các
trục trặc của quá trình cháy. Xem xét ví dụ sau: giả sử rằng đầu vòi phun dầu bị tắc làm
rối loạn dòng dầu phun , gây ra ngọn lửa không ổn định dẫn đến lửa tắt dần. Người điều
khiển cố gắng châm lại bộ đốt mà không điều tra nguyên nhân và trong suốt thời gian cố
gắng châm lại liên tiếp đó, dầu vẫn được phun vào buồng đốt.

Dầu trên sàn buồng đốt nóng bắt đầu bay hơi và giải phóng các khí dễ cháy khi người vận
hành cố gắng đánh lửa để đốt lại. Bộ đánh lửa sẽ đốt cháy lượng lớn các khí dễ cháy còn
đọng lại trong buồng đốt và gây ra nổ.
Ngăn chặn bằng cách:
Điều tra nguyên nhân sai sót trước khi cố gắng châm lửa lại
Cho làm sạch hoàn toàn buồng đốt. Điều này đặc biệt quan trọng khi dầu tràn ra buồng
đốt. Việc làm sạch sẽ hút lượng khí chưa được đốt cháy còn đọng lại cho đến khi mật độ
của các khí đó ở dưới giới hạn nổ. Phải làm sạch
2- Cáu cặn
Sự hình thành cắu cặn:
-Nước trước khi cấp vào các thiết bị trao đổi nhiệt(Boiler,chiler,cowling…) chưa được sử
lý (Nước cứng) bao gồm các ion như Ca++,mg++…và các chất vô cơ hòa tan trong nước
dưới tác dụng của áp suất và nhiệt độ sẽ hình thành nên cắu cặn bám trên bề mặt các thiết
bị trao đổi nhiệt.
Nước có chất lượng kém, cáu cặn không được xử lý là một trong những “kẻ hủy
diệt” chính của nồi hơi.
Tác hại do lò hơi bị cáu cặn:
Cáu cặn trong lò hơi gây nên những vấn đề sau:
- Cặn lò dẫn nhiệt kém, vì thế để làm cho nước sôi cần nhiệt độ cao hơn, khiến cho nhiệt
độ trong lò hơi quá cao, áp suất tăng mạnh, vách lò hơi không chịu đựng được dẫn đến
nguy cơ làm nổ lò.
-Tiêu tốn nhiên liệu đốt
- Hiệu suất vận hành không cao
-Tăng thời gian chi phí cho việc sửa chữa và bảo dưỡng khi có sự cố sảy ra
-Gây nên mối nguy hiểm cho lò hơi khi hoạt động; gây hậu quả xấu nhất là nổ lò hơi gây
thiệt hại lớn về người và của. Cặn đóng dày, có thể làm tắc ống dẫn nước, gây nổ lò hơi.
-Kim loại bị ăn mòn

5



-Gây nghẹt xiphong và van do rỉ sắt
Sẽ dẫn đến những tất yếu sau:
-Thiết bị hư hỏng phải ngưng hoạt động
-Chi phí vốn sửa chữa và thay mới
- Công tác bảo trì nhiều thời gian
Giải pháp khắc phục:
-Xử lý nước trước khi cấp vào lò hơi đạt chuẩn
-Sử dụng hóa chất chống cáu cặn,ăn mòn lò hơi.
- Vệ sinh sạch sẽ, xả sạch.
Nước cấp vào nồi hơi phải được xử lý để tránh hai vấn đề căn bản: Sự tích tụ của cáu
rắn lên mặt trong của ống nước, và sự ăn mòn kim loại.
Ngăn chặn sự đóng cặn – Bạn sẽ hình dung được ngay yêu cầu phải xử lý nuớc cấp cho
nồi hơi một cách rõ ràng nếu bạn so sánh giữa một nồi hơi và ấm nước đang đun trên lò.
Thực ra nồi hơi là một nhà máy chưng cất cỡ lớn mà trong đó, nước cấp vào nồi hơi sẽ
hóa hơi để lại các chất rắn đọng lại bên trong nồi. Tùy thuộc hàm lượng chất rắn trong
nước, hay còn gọi là độ cứng của nước, đôi khi bạn có thể thấy rõ bằng mắt thường lớp
cáu cặn bám bên trong thành một ấm nước bị đun sôi cho đến khi cạn hết nước.
Hiện tượng tương tự như thế cũng xuất hiện bên trong nồi hơi, và nếu không được kiểm
soát nó có thể phá hủy nồi hơi. Kim loại của nồi hơi sở dĩ không bị nóng chảy là do có
nước làm mát. Những chất tích tụ ở thành trong của ống sẽ tạo ra một lớp cách nhiệt, hạn
chế khả năng hấp thụ nhiệt của nước trong ống. Nếu điều này tiếp diễn trong một thời
gian dài sẽ làm quá nhiệt vùng ống đó và cuối cùng là ống bị nổ.
Để ngăn chặn đóng cặn trong ống, nồng độ chất rắn trong nước cấp vào nồi hơi phải giảm
xuống đến giới hạn cho phép. Áp suất vận hành và nhiệt độ nồi hơi càng cao thì yêu cầu
đảm bảo về phương pháp xử lý nước cấp càng phải chặt chẽ.
Các chất rắn cũng phải được xả ra khỏi nồi hơi bằng cách sử dụng hệ thống xả liên tục
hay xả đáy định kỳ.
Sự nhiễm bẩn và độ dẫn điện quá cao của nước cấp có thể gây ra những vấn đề khác như
mực nước trong bao hơi không ổn định và hiện tượng sủi bọt (sôi bồng). Điều này có thể

dẫn đến báo động (giả) mức nước cao hay thấp và sự gia tăng lượng nước cuốn vào bộ
góp hơi ở dạng giọt vì lúc này thiết bị tách nước của bao hơi không loại hết được.

6


3- Tình trạng cạn nước
Hiện tượng:
• Khi chúng ta thấy ống thủy sáng không còn nước mà chỉ thấy còn một màu sáng
óng ánh
• Mở van thấp nhất ống thủy tối không có nước chảy ra mà chỉ có hơi phụt ra.
• Áp suất trong lò hơi tăng nhanh cùng với đó van an toàn tác động liên tục.
• Toàn bộ trong nồi hơi nóng hơn so với mức bình thường.
Khả năng bị sự cố, thậm chí tạo ra thảm họa của nồi hơi do kết quả của tình trạng
cạn nước hoàn toàn. Điều duy nhất cho phép nồi hơi chịu được nhiệt độ này của buồng
đốt là do nước luôn có mặt trong tất cả các ống tiếp xúc với lửa. Tình trạng cạn nước sẽ
làm ống thép của nồi hơi bị chảy ra giống như một cây nến sinh nhật đã tắt.
Nồi hơi công nghiệp thường là những nồi hơi “đối lưu tự nhiên”, không dùng bơm để lưu
thông nước trong ống. Những thiết bị này dựa vào sự chênh lệch tỷ trọng giữa nước nóng
và nước lạnh tạo ra sự đối lưu.
Khi nước di chuyển trong ống được đốt nóng, nhiệt độ của nước tăng lên và chúng
chuyển lên bao hơi của nồi hơi. Quá trình này làm cho nước nhận nhiệt và sinh hơi. Nước
lạnh hơn được cấp vào để thay thế nước đã bay lên, tạo ra sự đối lưu tự nhiên.
Nước cấp nồi hơi được đưa vào bao hơi.
Nước lạnh hơn chìm xuống trong ống nước xuống.
Nước hấp thu nhiệt từ ống, sau đó nuớc nóng đi lên bao hơi.
Do yêu cầu khắt khe về mực nước, những nồi hơi hiện đại được trang bị thêm công tắc
tự động cấp nước. Nhiều nồi hơi cũ có thể không có những thiết bị khá rẻ này. Nếu nồi
hơi của bạn không có bộ bảo vệ cạn nước, hãy chạy nhanh đến điện thoại và gọi điện
ngay cho nhà cung cấp để yêu cầu lắp một bộ mới. Đừng chậm trễ, một sự cố và một


7


khoản tốn kém do sửa chữa đang chực chờ để đến với bạn. Việc sửa chữa này chí ít cũng
là thay ống còn nếu nghiêm trọng thì toàn bộ nồi hơi bị phá hủy nếu ba lông bị quá nhiệt.
Khi xảy ra cạn nước, bộ bảo vệ sẽ ngắt vòi phun (hoặc dòng nhiên liệu vào nồi hơi đốt
nhiên liệu rắn) và ngừng hoạt động của quạt gió. Quá trình cấp nhiệt cho nồi hơi ngừng
lại .
Bộ bảo vệ cần được cài đặt để tác động tại mức nước đảm bảo ngăn ngừa được hư hỏng.
Mức nước vận hành bình thường nói chung nằm gần đường trục của bao hơi.
Khả năng thiệt hại sẽ lớn hơn với những nồi hơi đốt nhiên liệu rắn. Một nồi hơi dùng gas
hay dầu không có lớp nhiên liệu tồn trữ trong lò. Khi bạn đóng vòi phun vì bất kỳ lý do
gì, nhiệt lượng đưa vào sẽ ngừng ngay lập tức. Với thiết bị đốt nhiên liệu rắn, một khối
lượng lớn củi, than đá, v.v…vẫn còn trên ghi lò và ngay cả khi không có không khí cấp
vào vì quạt gió ngưng chạy, những thiết bị này vẫn có “quán tính nhiệt” lớn và sẽ tiếp tục
sinh nhiệt.
Việc kiểm soát mức nước trong bao của nồi hơi đòi hỏi phải khéo léo và ngay cả những
hệ thống kiểm soát điều chỉnh tốt nhất không phải lúc nào cũng ngăn chặn được tình
trạng cạn nước. Lớp nước trong bao hơi là một hỗn hợp chịu nén không ổn định gồm
nước và hơi sôi sùng sục co giãn theo sự thay đổi của áp suất và sẽ co lại ngay lập tức khi
nước cấp lạnh hơn được đưa vào.
Một số nguyên nhân phổ biến của tình trạng cạn nước là :
– Van điều khiển cấp nước bị hỏng,
– Bơm cấp nước bị hỏng, bơm vẫn chạy nhưng nước không vào nồi.
– Mất nước cấp cho máy khử khí hay hệ thống lọc nước,
– Thiết bị kiểm soát mực nước bị chuyển sang chế độ điều khiển bằng tay do sơ suất,
– Thiết bị kiểm soát mực nước bị hỏng,
– Phụ tải hơi thay đổi nhiều và đột ngột,
– Van an toàn mở.

- Hệ thống ống nước bị tắc
Không may là số lượng nồi hơi được trang bị bộ báo động nước cạn bị phá hủy hàng năm
là rất đáng báo động. Những nguyên nhân chính:
* Mạch bảo vệ bị vô hiệu – rất phổ biến
* Công tắc bảo vệ không làm việc – những công tắc bảo vệ cần thường xuyên được thông
thổi để loại bỏ các cáu cặn . Những công tắc này được đặt ở những ống có một đầu bị bịt
kín, trong đó nước không tuần hoàn. Cáu cặn thậm chí có thể bít kín ống dẫn.
Hôm nay bạn đã kiểm tra bộ bảo vệ chưa? Sự phiền toái gây ra do bộ bảo vệ tác động sẽ
không bao giờ xảy ra với nồi hơi được điều chỉnh thích hợp và có đặc tính bao hơi phù
hợp, vì vậy nó không phải là một lý do chính đáng để vô hiệu hóa bộ bảo vệ. Một khi bộ
bảo vệ cạn nước bị loạn chức năng có nghĩa là nồi hơi không được hoạt động và phải
được sửa chữa trước khi đốt lửa nồi hơi.
Cách xử lý nước cạn:
Chúng ta tiến hành thông rửa ống thủy của nồi hơi

8


• Nếu thấy có nước lấp ló trong chân ống thủy sáng thì lò hơi chưa cạn nước tới
mức độnghiêm trọng.
Trường hợp nước chưa cạn tới mức độ nghiêm trọng chúng ta tiến hành cấp nước bổ sung
vào nồi hơi phân đoạn kết hợp với việc xả đáy phân đoạn, đồng thời giảm cường độ đốt
nhiên liệu hoặc tắt hẳn béc đốt. Khi mực nước trở lại ở mức bình thường vị trí trung gian
của ống thủy sáng tiến hành cho lò hơi trở lại hoạt động.
* Khi tiến hành thông rửa ống thủy mà chúng ta không thấy nước trong ống thủy lúc này
mở nhanh van thấp nhất của ống thủy tối và cũng chỉ thấy hơi phụt ra thì lò hơi bị cạn
nước nghiêm trọng. Trong trường hợp cạn nước nghiêm trọng cấm tuyệt đối cấp nước bổ
sung và công nhân vận hành cần nhanh chóng thao tác ngừng máy sự cố như sau:
+ Đóng lá hướng khói và tắt quạt gió; đóng tất cả cửa tránh không khí vào buống đốt.
+ Đóng các van hơi chính.

Sau khi ngừng lò hơi có sự cố cần cho lò hơi nguội dần. Khi áp suất giảm xuống dưới
mức làm việc bình thường, cần kiểm tra các bộ phận liên quan đặc biệt là các bề mặt tiếp
nhiệt và sau đó tiến hành xử lý như trường hợp trên.
Trường hợp: Khi xác định van xả đáy không kín và nước chảy mạnh qua đường xả
đáy hoặc van một chiều không kín, đường cấp nước nóng quá so mức bình thường chúng
ta phải tiến hành ngừng hoạt động. Xử lý lò hơi giống trường hợp cạn nước nghiêm
trọng.
4. Đầy nước quá mức.
Hiện tượng:
Nước đầy ống thủy và nghe thấy tiếng va đập thủy lực ở bên trong lò hơi.
Áp suất hơi tạo ra giảm, hơi nước lẫn nhiều nước ngưng tụ
Nguyên nhân:
Khi nhân viên vận hành tiến hành cấp nước bổ sung nước cho lò hơi, hệ thống điều khiển
bơm cấp nước cho lò hơi gặp sự cố, nhân viên vận hành không chú ý quan sát ống thủy
sáng để ngưng bơm nước kịp thời.
Cường độ đốt lò hơi cao, bên sử dụng ít hoặc ngưng sử dụng hơi. Trong trường hợp này
thì mức nước trung bình của ống thủy có thể vượt quá mức cho phép cao nhất.
Cách xử lý:
Tiến hành thông rửa ống thủy và giảm bớt cường độ đốt, xả đáy để mức nước trở lại ở
mức bình thường.
Xả nước trên đường cấp hơi và sau đó cho lò hơi hoạt động trở lại bình thường
5. Ống thủy báo mực nước ảo (ống thủy báo sai)
Hiện tượng:
Mực nước bên trong ống thủy đứng yên, không có sự dao động lên xuống.
Hai ống thủy sáng báo hai mức nước khác nhau.
Nguyên nhân:
Trong các ca khi vận hành lò hơi công nhân không thực hiện thông rửa ống thủy khi vận
hành
Ống thủy tắc sau khi thông rửa.
Cách xử lý:

Tiến hành thông rửa ống thủy sau khi thông xong mức nước trong ống thủy phải có sự
dao động. Căn cứ vào mức nước này ta biết lò hơi đang ở trong tình trạng nào để có thể
xử lý tiếp, theo từng trường hợp cụ thể.

9


Đặc biệt chú ý:
Mỗi ca vận hành lò hơi cần thông rửa ống thủy đầu ca và giữa ca như quy định trong quy
trình vận hành lò hơi
Mực nước giả tạo trong ống thủy nếu không được phát hiện một cách kịp thời sẽ dẫn đến
các sự cố như đầy nước quá mức hoặc cạn nước nghiêm trọng, nếu không kịp thời xử lý
sẽ dẫn đến hậu quả nghiêm trọng có thể xẩy ra như vỡ lò hơi.
6. Áp suất nồi hơi tăng quá mức cho phép:
Hiện tượng:
Thấy van an toàn tác động liên tục và đồng hồ áp lực chỉ trị số cao hơn áp suất làm việc
bình thường.
Nguyên nhân:
- Nơi tiêu thụ lấy hơi ngừng việc lấy hơi mà không báo cho bên cung cấp vận hành
biết
- Van an toàn không tác động hoặc tác động nhưng không kịp thời, tác động không
hết công suất do bị kẹt
- Cường độ đốt cao tăng quá mức bình thường.
Cách xử lý:
- Giảm cường độ đốt nhiên liệu
- Mở van xả khí lò hơi hoặc mở cưỡng chế van an toàn (kéo van an toàn bằng tay).
- Xả đáy gián đoạn kết hợp với việc cấp nước bổ sung cho nồi hơi
7. Phồng và nổ ống của phần trao đổi nhiệt trong nồi hơi (ống lửa, ống nước, ống
sinh hơi, ống lò…):
Hiện tượng:

- Nhìn qua cửa kiểm tra vào buồng đốt sẽ thấy bộ phận của diện tích tiếp nhiệt bị
phồng lên.
- Hoặc ta nghe thấy tiếng nổ của ống sinh hơi (ống lò, ống lửa) bên trong lò hơi, hơi
nước thoát ra trong ống khói và áp suất tụt nhanh.
Nguyên nhân:
- Trong các đợt định kỳ sửa chữa và bảo dưỡng chúng ta không làm vệ sinh sạch
cáu cặn, bẩn trên bề mặt kim loại của phần bị đốt nóng của lò hơi
- Không phát hiện ra được các chỗ yếu cục bộ do quá trình ăn mòn để xử lý trước.
- Chất lượng nước cấp không bảo đảm tiêu chuẩn
- Nồi hơi ở tình trạng cạn nước nghiêm trọng.
Cách xử lý:
- Tiến hành ngừng lò sự cố bằng cách: tắt béc đốt, đóng lá hướng khói, tắt quạt gió.
- Khi lò hơi có chỗ phồng lên thì nhanh chóng hạ áp suất bằng cách mở van xả khí,
cưỡng chế mở van an toàn, hạ nhiệt độ của lò hơi
- Để nguội nồi hơi rồi tiến hành kiểm tra và sửa chữa chỗ phồng.
8. Van an toàn bị hỏng.
Hiện tượng:
- Do đóng không kín khi áp suất nồi hơi chưa cao quá mức cho phép.
- Vượt quá áp suất cho phép mà vẫn không làm việc.
Nguyên nhân:
- Bề mặt tiếp xúc của van bị mòn không đều hoặc bị vênh.
- Độ kẹt cứng lò xo hoặc các bộ phận cơ khí.
Cách xử lý:
- Đầu tiên phải ngừng hoạt động của lò hơi để thay thế hoặc sửa chữa xong việc
phải báo cho thanh tra ATLĐ để kiểm tra và kẹp chì lại.

10


-


Trường hợp mà van an toàn không đóng kín và lượng hơi của nồi hơi thoát ra
không nhiều, cho phép vận hành đến hết ca làm việc sau đó ngừng lò để sửa chữa,
bảo dưỡng. Trường hợp sụt lỡ nhiều thì phải ngừng ngay lại và chờ nguội sửa
chữa kịp thời.
9. Lưỡi lửa ngắn và có hiện tượng quạt trở lại
Nguyên nhân:
- Do lượng hút không đảm bảo hoặc quạt hút khói lúc đó không hoạt động.
- Hệ thống đường ống hút bị tắc.
Cách xử lý :
- Điều chỉnh lưu lượng hút sao cho phù hợp.
- Làm vệ sinh sạch sẽ nếu đường hút bị tắc.
10. Nhiệt độ nước cấp quá cao.
Nguyên nhân:
- Do sử dụng nước thu hồi to = 70 +80oC, nên khi đưa qua bộ phận hâm thì nước có
thể nóng quá mức cho phép.
- Trong thời gian dài không cấp thêm nước cho lò hơi.
Cách xử lý :
- Điều chỉnh lưu lượng không khí nóng qua bồn nước bằng cách mở nhỏ các van
khí này.
- Cho nước trong bộ hâm hồi lưu trở lại bồn chứa trung gian.
11. Đường thoát khói nghẹt:
- Cần có lịch vệ sinh định kỳ hâm nước, ống lửa, buồng lửa, buồng khói, đường
thoát khói.
- Trong trường hợp mà bị tắc nghẹt, phải ngừng lò và làm vệ sinh ngay.
12- Chảy đinh chì ở Balông ( hay đỉnh trên của ống lò nếu có)
-

Đinh chì có tác dụng bảo hiểm cho Balông (hay của ống lò) trong trường hợp cạn
nước nghiêm trọng, trong trường hợp người công nhân vận hành.

Đối với nồi hơi có đinh chì bảo hiểm, việc chảy đinh chì là sự cố hết sức nghiêm
trọng, làm giảm tuổi bền đáng kể của thiết bị. Trong trường hợp này phải báo cho
người phụ trách đến lập biên bản, tổ chức điều tra sự cố, kiểm tra lại độ bền của
nồi hơi, tiến hành bảo dưỡng, sửa chữa mới được phép vận hành lại.

13- Nổ vỡ ống thủy sáng
a- Hiện tượng :
Nghe tiếng nổ vỡ ống thủy tinh, nước và hơi bốc ra mù mịt .
b- Nguyên nhân :
- Lắp ống thủy tinh đồng tâm nên ống thủy tinh bị nứt tế vi.
- Do nước lạnh bắn vào hoặc do vật cứng va vào.
c- Cách xử lý :
- Đóng các đường hơi và đường nước để thay ống thủy tinh mới.
- Không có ống thủy tinh dự trữ thì ngừng hoạt động của nồi hơi.
14- Áp kế bị hỏng hoặc không chính xác :
a- Hiện tượng :
- Mặt kính bị vỡ.
- Khi kiểm tra áp kế, lúc ngắt kim không trở về vị trí số “0” mà lệch với vị trí “0” trị
số lớn hơn ½ trị số cho phép.
- Hơi và nước tràn đầy mặt kính.

11


b- Nguyên nhân :
- Không kiểm định đồng hồ hằng năm.
- Do tác dụng của ngoại lực.
c- Cách xử lý :
- Trong trường hợp mặt kính vỡ, nhưng áp kế vẫn hoạt động tốt cho phép làm việc đến
hết ca.

- Các trường hợp khác phải thay áp kế mới.
15- Sụp lở tường lò hộp lửa, hộp khói
- Nếu sụt cục bộ có thể vận hành hết ca sau đó ngừng lò sửa chữa. Trường hợp sụt lở
nhiều phải ngừng lò ngay lại, chờ lò nguội và sửa chữa kịp thời.
16- Cường độ đốt giảm
a- Nguyên nhân :
- Thiếu gió cung cấp cho sự cháy.
- Nghẹt đường thoát khói.
b- Cách xử lý :
- Cấp thêm không khí cho buồng đốt.
- Tăng lưu lượng hút khói.
- Điều chỉnh tỷ lệ nhiên liệu đốt cho phù hợp.
17- Khởi động sai
Đây là một vấn đề phổ biến vì các mệnh lệnh quản lý và yêu cầu sản xuất thường xuyên
tạo ra áp lực phải rút ngắn thời gian khởi động để đáp ứng nhu cầu sản xuất. Ngay khi nồi
hơi vừa có khả năng sinh ra hơi, người ta đã muốn bạn phải cấp hơi cho họ rồi.
Việc khơỉ động sai là một trong những sự hành hạ khắc nghiệt nhất mà nồi hơi phải
chịu đựng, làm hỏng kết cấu nồi hơi. Những nồi hơi thường xuyên phải hoạt động ở
chế độ khởi động – vận hành – ngừng lại phải chịu những ứng suất cao hơn nhiều so với
nồi hơi thường xuyên hoạt động ở chế độ phụ tải tối đa, vì vậy chúng cũng yêu cầu phải
được bảo dưỡng nhiều hơn. Những bộ phận máy móc như nồi hơi, thân máy, động cơ đốt
phải thường xuyên hoạt động ở chế độ quá độ từ điều kiện ngưng vận hành ở trạng thái
cân bằng với môi trường sang chế độ vận hành sẽ bị suy giảm độ bền và bị phá hủy . Một
thiết kế tốt và các biện pháp hữu hiệu để làm chậm quá trình chuyển tiếp giữa các điều
kiện như vậy là hết sức cần thiết để kéo dài tuổi thọ nồi hơi và giảm bớt tình trạng hỏng
hóc.
Một nồi hơi điển hình được chế tạo bởi nhiều loại vật liệu khác nhau, vận hành trong
những môi trường hoàn toàn khác nhau.
Theo thiết kế, tất cả những vật liệu này nóng lên và nguội đi ở tốc độ rất khác nhau. Tình
trạng này trở nên tệ hơn khi một bộ phận tiếp xúc trực tiếp với những môi trường có nhiệt

độ khác nhau. Ví dụ như một bao hơi đang vận hành với mực nước bình thường có nửa
dưới được làm mát bằng nuớc và nửa trên bằng không khí lúc ban đầu và bằng hơi nước
khi sinh hơi. Nếu khởi động nồi hơi ở trạng thái nguội, nước sẽ nóng lên rất nhanh và nửa
dưới của bao hơi giãn nở nhanh hơn nhiều so với nửa trên không tiếp xúc với nước. Vì
vậy, phần dưới của bao hơi trở nên dài hơn phần trên, làm cho bao hơi bị cong. Hiện
tượng này gọi là “Bao hơi gù lưng nằm ngửa”, có thể dẫn đến hiện tượng các ống sinh
hơi nối giữa bao hơi và bao bùn bị phá hủy do ứng suất.

12


Mọi sự cố xảy ra và cách xử lý sự cố nồi hơi phải ghi chép đầy đủ vào sổ giao ca, báo cho
cán bộ quản lý nhà lò hơi, quản đốc phân xưởng. Nhà máy phải lập đoàn thanh tra để xác
định nguyên nhân đề ra biện pháp khắc phục cho nồi hơi.
Các sự cố nồi hơ có ảnh hưởng tới độ bền của lò hơi phải ghi vào lý lịch lò hơi: nguyên
nhân, cách xử lý, sau đó kiểm tra lại độ bền của lò hơi, có sự chứng kiến của thanh tra
ATLĐ.
III. BẢO DƯỠNG LÒ
- Lò hơi ngừng vận hành từ 1 tháng trở lên thì chúng ta bảo dưỡng bằng cách dùng
phương pháp bảo dưỡng khô.
Cách làm: Sau khi lò hơi ngừng vận hành thì tháo hết nước trong lò hơi ra mở các van và
dùng nước rửa sạch và đốt lò sấy khô mở các van. Mở cửa vệ sinh ống ở trên thân lò hơi
và dùng khoảng từ 8 ¸ 10kg vôi sống và có cỡ hạ từ 10 cho đến 30mm được đặt trên
nhưng mân nhôm đưa vào nồi hơi. Đống các cửa van lại. Cứ 3 tháng chúng ta kiểm tra
một lần và nếu thấy vôi sống vỡ thành bột thì thay mới.
- Lò hơi ngừng vận hành dưới 1 tháng thì bảo dưỡng bằng cách dùng phương pháp bảo
dưỡng ướt
Sau khi ngừng vận hành xong lò hơi thì chúng ta tháo hết nước trong lò ra rửa sạch cấu
căn trong lò cho nước đã xử lý đầy vào lò hơi và đốt lò hơi theo mức tăng dần nhiệt độ
nước lò đến 100 độ C. Và kênh van an toàn lên để bắt đầu thoát khí. Đóng tất cả các van

lại rồi dập lửa.
IV. VỆ SINH VÀ DUY TU LÒ
1. Vệ sinh
- Tùy theo mức độ nước cấp và mức độ sử dụng lò hơi thông thường được vệ sinh cứ 3
đến 6 tháng /1 lần
- Vệ sinh bên trong lò được thực hiện bằng phương pháp hoá chất. kết hợp với thủ công
cơ khí nhờ cửa vệ sinh ống nước và vệ sinh dưới bụng lò.
2. Duy tu
- Khi lò hơi cứ 1 tháng vận hành thì phải kiểm tra lại toàn bộ lò hơi 1 lần. Đặc biệt chú ý
các loại van, ống thuỷ,áp kế, và ống sinh hơi xem có hiện tượng rò rỉ không? Tro có bị
tích tụ ở cuối lò không? ghi có bị võng, cháy không, các lớp vữa chịu nhiệt có bị hư hại
không, án lò có bị cháy không. Nếu hư hỏng cần khắc phục hoặc thay thế.
- Từ 3 ¸ 6 tháng vận hành lò hơi thì phải ngừng lò kiểm tra sửa chữa toàn diện và kết hợp
vệ sinh cáu cặn cho lò
- Việc sửa chữa lò hơi phải do các cá nhân và đơn vị được pháp lý nhà nước công nhận và
phải tuân thủ theo đúng tiêu chuẩn và quy phạm về nồi hơi hiện hành.

13


Bảng kiểm tra
Hạng
Hàng ngày
Hàng tháng
Sáu tháng
mục
Kiểm tra ống Kiểm tra rò rỉ các Vệ sinh cáu cặn lò
thủy sáng
van
hơi. Đồng thời kiểm

tra đánh giá ăn mòn
cho phần áp lực

Nồi Hơi

Hàng năm
Kiểm
tra
toàn bộ phần
áp lực. Tiến
hành kiểm
định lại lò
Kiểm định
lại tất cả các
đồng hồ đo,
van an toàn
cho lò hơi
Vệ sinh và
hiệu chỉnh
lại toàn bộ
các cảm biến
nhiệt độ, áp
suất,
mức
nước...
Kiểm tra van
cấp hơi

Xả đáy ống
thủy sáng


Vệ sinh ống thủy Kiểm tra, vệ sinh
sáng
phần buồng đốt và
buồng bức xạ hồi
lưu

Xả đáy lò
hơi

Vệ sinh bề mặt các
đồng hồ đo nhiệt
độ, áp suất, lưu
lượng…

Sửa chữa lại phần
gạch và xi măng
chịu nhiệt bị hư
hỏng

Ghi nhật ký
vận hành

Kiểm tra phần
gạch và bê tông
chịu nhiệt trong
buồng lửa
Vệ sinh cọc dò
mực nước


Kiểm tra rò rỉ phần
ống truyền nhiệt và
các phần chịu áp
lực khác
Kiểm tra rò rỉ tất cả Vệ sinh thay
các van gắn trên lò roang
cửa
hơi
người chui,
cửa kiểm tra
Kiểm tra vệ sinh Kiểm tra lại
phần hộp gió phân toàn bộ van
phối khí. Kiểm tra xả đáy và
kín khí trong hộp đường ống
gió
xả đáy. Thay
thế nếu thấy
cần thiết
Kiểm tra và vệ sinh
ống thủy tối

Kiểm tra van
an toàn
Kiểm
tra
bằng
trực
giáccác đồng
hồ đo


Kiểm tra hiệu
chỉnh lại các giá
trị giới hạn cài đặt:
Nhiệt độ buồng
đốt, áp suất hơi,
giới hạn mực
nước…
Kiểm tra và hiệu
chỉnh lại các thông
số vận hành: gió
cấp, áp suất hơi
vận hành, nhiệt độ
buồng đốt…

Kiểm
tra
bằng
trực
giác những
tiếng ồn và
rung
động
bất thường
của lò hơi
Kiểm tra bằng Vệ sinh cánh quạt
trực
giáccác
rung động và
tiếng ồn bất
thường

Quạt

14

Bơm mỡ bò vào bạc Kiểm tra độ
đạn
rung động.
Cân
bằng
động cánh
quạt lại nếu
thấy
cần


hút,
Quạt
cấp

Hệ
thống
cấp
nước

Bộ thu
hồi nhiệt

Kiểm
nhiệt
động cơ


tra
độ

Kiểm tra độ chùng Kiểm tra độ mài
của dây đai
mòn của cánh quạt
để lên kế hoạch dự
phòng thay thế

Kiểm tra kín
khí quạt hút

Kiểm tra bu long Hiệu chỉnh lại độ
định vị gối đở đồng trục giữa
động cơ
motor và cánh quạt
nếu xuất hiện rung
động mạnh

Kiểm tra hoạt
động của bơm
định lượng hóa
chất
Kiểm
tra
hoạt
động
của bơm cấp
nước (kiểm

tra lại chế
độ nước cấp
nếu
bơm
đóng mở quá
100 lần/giờ)
Kiểm
tra
hoạt
động
của van điều
khiển nước
cấp

Vệ sinh lọc chữ Y Kiểm tra hạt nhựa
trên đường cấp trong bộ làm mềm
nước
Xả đáy bồn nước Kiểm tra bảo ôn
nóng
bồn nước nóng

Kiểm tra kín Kiểm tra rò rỉ tại
khí cửa vệ sinh các mặt bích kết
nối
Kiểm
tra
chênh lệch
nhiệt độ khói
vào và ra bộ
thu hồi

Kiểm
tra
nhiệt độ gió
cấp

Vệ sinh bên trong
phễu và đường khói
Kiểm tra rò rỉ ống
truyền nhệt

Kiểm tra bảo ôn

Kiểm tra kín

Vệ bên trong phễu

15

thiết
Kiểm tra các
ổ đỡ. Thay
thế nếu thấy
điều
kiện
làm
việc
không đảm
bảo
Kiểm tra và
thay

thế
những dây
đai
không
đảm
bảo
điều
kiện
làm việc


khí cửa vệ sinh

và thân Cyclon đa
cấp

Cyclon
đa cấp

Kiểm tra các silo
con
Kiểm tra các mặt
bích nối ống gió
Vệ sinh bề mặt Vệ sinh bằng khí
tủ điện
nén bên trong tủ
điện

Hệ
thống

điện và
điều
khiển

Kiểm tra các
đèn tín hiệu

Kiểm tra các mối
nối trên phần động
lực

Kiểm tra mối nối
trong mạch điều
khiển
Kiểm tra nhiệt Kiểm tra mực Kiểm tra con lăn
độ motor
nhớt của hộp giảm
tốc
Băng tải
cấp liệu

Kiểm bằng
trực quan độ
chùng
của
dây
băng,
dây đai
Kiểm tra độ
kín của vòng

chắn bụi

Thay
nhớt
hộp giảm tốc
( ~ 8000 giờ)

Vệ sinh motor

lấy
Kiểm tra độ
chùng
của
xích

Hiệu chỉnh
lại toàn bộ
các thiết bị
đo,
cảm
biến…

Bơm mỡ bò vào Kiểm tra và siết
bạc đạn tại vị trí chặt lại các đai ốc
tang chủ động
và ốc điều chỉnh

Kiểm tra nhiệt Kiểm tra độ mài
độ của motor
mòn của cánh vít

Vít
tro

Kiểm
tra
toàn bộ các
dây dẫn

Kiểm tra nhớt
trong hộp giảm tốc
Tra dầu mỡ vào
nhông xích

16

Thay
nhớt
hộp giảm tốc
( ~ 8000 giờ)



×