Tải bản đầy đủ (.docx) (75 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG VICEM BÚT SƠN TỈNH HÀ NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (505.18 KB, 75 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÍ NHÂN LỰC

BÁO CÁO TỔNG HỢP
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA NGƯỜI HỌC
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG VICEM BÚT SƠN TỈNH HÀ NAM

Mã số: ĐTSV.NL.2017.01

Chủ nhiệm đề tài

: Nguyễn Thị Ngọc Ánh

Lớp/ Khoa

: 1405QTNA/ Tổ chức và quản lí nhân lực

Cán bộ hướng dẫn : TS. Trần Thị Ngân Hà

Hà Nội 05, 2017


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÍ NHÂN LỰC

BÁO CÁO TỔNG HỢP
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA NGƯỜI HỌC
Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Xi măng
VICEM Bút Sơn tỉnh Hà Nam
Mã số: ĐTSV.NL.2017.01


Chủ nhiệm đề tài

: Nguyễn Thị Ngọc Ánh

Thành viên tham gia : Vũ Đăng Khánh
Nguyễn Thị Hảo
Lớp/ Khoa

: 1405QTNA/ Tổ chức và quản lí nhân lực

Hà Nội 05, 2017

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Quý thầy cô giáo trong
Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội đã tận tình giảng dạy và truyền đạt kiến thức cho em
trong suốt thời gian học tập tại trường, đặc biệt là TS.Trần Thị Ngân Hà đã nhiệt tình


hướng dẫn, chỉnh sửa, giải đáp những thắc mắc và khó khăn mà em gặp phải trong quá
trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo cùng các cô, chú, anh, chị là cán bộ,
công nhân viên tại Công ty Cổ phần Xi măng VICEM Bút Sơn Hà Nam đã tận tình
hướng dẫn và giúp đỡ em trong thời gian nghiên cứu hoàn thiện đề tài.
Với nền kiến thức còn hạn chế, bài viết không tránh khỏi những sai sót. Rất
mong nhận được những lời góp ý của Quý thầy cô, Quý Công ty để đề tài nghiên cứu
của em được hoàn thiện và có thêm những kinh nghiệm quý báu nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!

DANH MỤC BẢNG BIỂU
ST

T

BẢNG

NỘI DUNG

SỐ TRANG


Cơ cấu lao động theo giới tình và độ tuổi tại Công
1

Bảng 2.1

ty cổ phần xi măng VICEM Bút Sơn tỉnh Hà Nam 36
giai đoạn 2012-2016
Thống kê tình hình sức khỏe của người lao động

2

Bảng 2.2

tại Công ty cổ phần xi măng VICEM Bút Sơn tỉnh 38
Hà Nam giai đoạn 2012-2016
Trình độ chuyên môn và kỹ năng cần thiết của

3

Bảng 2.3


người lao động tại Công ty cổ phần xi măng
VICEM Bút Sơn tỉnh Hà Nam giai đoạn 2012-

39

2016
Quy hoạch chức danh cán bộ quản lý tại Công ty
4

Bảng 2.4

Cổ phần Xi măng VICEM Bút Sơn tỉnh Hà Nam 42
giai đoạn 2012-2016

5

Bảng 2.5

6

Bảng 2.6

Quy trình tuyển dung và phân cấp trách nhiệm
trong quá trình tuyển dụng

Mức thưởng cho các cá nhân, tập thể đạt các danh
hiệu thi đua

44


47

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TỪ VIẾT TẮT

NỘI DUNG ĐẦY ĐỦ

CP

Cổ phần

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa


KT - XH

Kinh tế - xã hội

NLĐ

Người lao động

NNL


Nguồn nhân lực


PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài

Trong cơ chế thị trường hiện nay, nhân lực đóng vai trò quan trọng trong phát
triển và tồn tại bền vững của các doanh nghiệp. Thứ nhất, nguồn nhân lực là nhân tố
chủ yếu tạo lợi nhuận cho doanh nghiệp: nguồn nhân lực đảm bảo mọi nguồn sáng tạo
trong tổ chức. Chỉ có con người mới sáng tạo ra các hàng hoá, dịch vụ và kiểm tra
được quá trình sản xuất kinh doanh đó. Mặc dù trang thiết bị, tài sản, nguồn tài chính
là những nguồn tài nguyên mà các tổ chức đều cần phải có, nhưng trong đó tài nguyên
nhân văn - con người đặc biệt quan trọng. Không có những con người làm việc hiệu
quả thì tổ chức đó không thể nào đạt tới mục tiêu. Thứ hai, nguồn nhân lực là nguồn
lực mang tính chiến lược. Trong điều kiện xã hội đang chuyển sang nền kinh tế tri
thức, các nhân tố công nghệ, vốn, nguyên vật liệu đang giảm dần. Bên cạnh đó, nhân
tố tri thức của con người ngày càng chiếm vị trí quan trọng. Nguồn nhân lực có tính
năng động, sáng tạo và hoạt động trí óc của con người ngày càng trở nên quan trọng.
Thứ ba, nguồn nhân lực là nguồn lực vô tận. Xã hội không ngừng tiến lên, doanh
nghiệp ngày càng phát triển và nguồn lực con người là không giới hạn. Nếu biết khai
thác nguồn lực này đúng cách sẽ tạo ra nhiều của cải vật chất cho xã hội, thoả mãn nhu
cầu ngày càng cao của con người.
Nguồn nhân lực là vốn quý nhất của bất cứ một xã hội hay một tổ chức nào. Chỉ
khi nguồn nhân lực được tuyển dụng đầy đủ và sử dụng một cách có hiệu quả thì tổ
chức đó mới có thể hoạt động tốt và đạt được những thành công như mong đợi. Muốn
phát triển nhanh và bền vững, chúng ta phải tạo dựng nguồn nhân lực chất lượng cao
và có chính sách phát huy tối đa nguồn nhân lực đó. Việc quản lý và sử dụng đúng

nguồn nhân lực sau khi đã được đào tạo phù hợp với năng lực của mỗi người cho các
công việc cụ thể là nhân tố quyết định dẫn đến thành công của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, nguồn nhân lực của nước ta hiện nay chưa đáp ứng đủ yêu cầu, đặc
biệt là về chất lượng. Cụ thể là, chất lượng đào tạo, cơ cấu theo ngành nghề, lĩnh vực,
sự phân bố theo vùng, miền, địa phương của nguồn nhân lực chưa thực sự phù hợp với
nhu cầu sử dụng của xã hội, gây lãng phí nguồn lực của Nhà nước và xã hội. Đội ngũ
nhân lực chất lượng cao, công nhân lành nghề vẫn còn rất thiếu so với nhu cầu xã hội
để phát triển các ngành kinh tế chủ lực của Việt Nam, nhất là để tham gia vào chuỗi
giá trị toàn cầu cũng như nâng cấp vị thế của Việt Nam trong chuỗi giá trị đó. Số lao

1


động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, thậm chí nhóm có trình độ chuyên môn cao có
khuynh hướng hiểu biết lý thuyết khá, nhưng lại kém về năng lực thực hành và khả
năng thích nghi trong môi trường cạnh tranh công nghiệp. Khả năng làm việc theo
nhóm, tính chuyên nghiệp, năng lực sử dụng ngoại ngữ là công cụ giao tiếp và làm
việc của nguồn nhân lực còn rất hạn chế. Trong môi trường làm việc có yếu tố nước
ngoài, ngoại ngữ, hiểu biết văn hoá thế giới luôn là điểm yếu của lao động Việt Nam.
Tinh thần trách nhiệm làm việc, đạo đức nghề nghiệp, đạo đức công dân, ý thức văn
hoá công nghiệp, kỷ luật lao động của một bộ phận đáng kể người lao động chưa cao.
Năng suất lao động còn thấp so với nhiều nước trong khu vực và thế giới. Mặt khác,
đáng lo ngại là năng suất lao động của Việt Nam có xu hướng tăng chậm hơn so với
các nước đang phát triển trong khu vực như Trung Quốc, Ấn Độ, Inđônêxia.
Nguồn nhân lực nói chung và chất lượng nhân lực nói riêng của Công ty Cổ
phần xi măng VICEM Bút Sơn tỉnh Hà Nam cũng không nằm ngoài thực trạng chung
của đất nước. Số lượng và chất lượng NNL tại Công ty hiện nay đang còn rất nhiều bất
cập, lực lượng lao động đông nhưng không mạnh, công tác đào tạo và phát triển NNL
chưa được sự quan tâm đúng mức,mất cân đối giữa số lượng và chất lượng, giữa các
ngành nghề đào tạo, trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Chính sách phát triển NNL tại

Công ty còn nhiều bất cập, như chính sách tiền lương, đào tạo phát triển, thu hút nhân
tài, đãi ngộ… Yêu cầu về chất lượng nhân lực trong tất cả các đơn vị thành viên cũng
như tại cơ quan Công ty đã và đang thay đổi do ảnh hưởng từ việc hội nhập thế giới,
áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý để giảm bớt khoảng cách giữa yêu cầu về
chất lượng nhân lực trong công việc so với chất lượng nhân lực hiện có.
NNL và chất lượng NNL có vai trò và ý nghĩa hết sức to lớn góp phần nâng cao
hiệu quả hoạt động của Công ty. Vì vậy, nâng cao chất lượng NNL trong các đơn vị, tổ
chức làm nhiệm vụ quản lý phải được coi là nhiệm vụ trọng tâm của Công ty trong giai
đoạn hiện nay. Công ty Cổ phần Xi măng VICEM Bút Sơn tỉnh Hà Nam là doanh
nghiệp hoạt động với phương châm phát triển bền vững, coi trọng mục tiêu con người,
phấn đấu trở thành nhà sản xuất, cung ứng xi măng có uy tín và chế độ dịch vụ hàng
đầu trong cả nước do đó, nhân lực đóng vai trò quan trọng trong quá trình hoạt động
của Công ty. Tuy nhiên, chất lượng NNL của Công ty còn tương đối thấp, vì vậy, nâng
cao chất lượng NNL tại Công ty là vấn đề cần thiết, khách quan và xuất phát từ nhu
cầu thực tiễn.

2


Để hoạt động sản xuất được thực hiện hiệu quả, các doanh nghiệp cần sử dụng
các biện pháp, mô hình nâng cao chất lượng nhân lực để tận dụng được tối đa lực
lượng lao động của doanh nghiệp, nâng cao khả năng cạnh tranh. Xuất phát từ thực
trạng trên, em đã lựa chọn đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại
Công ty Cổ phần Xi măng VICEM Bút Sơn tỉnh Hà Nam”, góp phần hoàn thiện và
nâng cao hơn nữa chất lượng nguồn nhân lực trong Công ty nhằm nâng cao trình độ
cho người lao động, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp đáp ứng kịp thời
cho sự thay đổi của môi trường kinh doanh hiện nay.
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu:
Hiện nay có rất nhiều đề tài nghiên cứu về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
tuy nhiên đề những đề tài đó đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau, nội dung khác

nhau trong quá trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, có thể kể đến: Giáo trình
quản trị nhân lực của Nguyễn Vân Điềm & Nguyễn Ngọc Quân(2004), Nxb Đại học
kinh tế quốc dân; Giáo trình Quản trị Nhân sự của Nguyễn Hữu Thân (2008), Nxb Lao
động xã hội; Giáo trình Quản trị nguồn nhân lực của Trần Kim Dung (2006), Nxb
Thống kê...
PGS.TS Phùng Rân với nghiên cứu: “Chất lượng nguồn nhân lực - Bài toán
tổng hợp cần lời giải đồng bộ” trăn trở với vấn đề chất lượng nguồn nhân lực, cho rằng
sự hưng thịnh hay suy vong của quốc gia hay sự thành công của tổ chức đều dựa vào
nguồn nhân lực và trình độ có được của nguồn nhân lực đó. Vì vậy, muốn có được
nguồn nhân lực chất lượng thì mỗi tổ chức, doanh nghiệp đều cần chú trọng tới công
tác nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Trong Đại từ điển Kinh tế thị trường cho rằng: “Nguồn nhân lực chất lượng cao
là những người trong điều kiện xã hội nhất định, có tri thức chuyên môn nhất định, có
năng lực và kỹ năng cao với tính lao động sáng tạo của bản thân trong điều kiện thực
tiễn hoạt động xã hội, có khả năng góp phần cống hiến nào đó đối với sự phát triển của
xã hội, của nhân loại” (Nguyễn Hữu Quỳnh, 1998, tr.1064).
Cũng đề cập đến vai trò quan trọng của nguồn nhân lực nghiên cứu “Nguồn
nhân lực công nghiệp ở Việt Nam từ góc nhìn của doanh nghiệp” của Nguyễn Thị
Xuân Thúy và Phạm Trương Hoàng (2010) đã nhìn nhận với một nền kinh tế đang
thoát ra khỏi nhóm các nước nghèo, tham gia vào nhóm các nước có thu nhập trung
bình, đối mặt với những thách thức duy trì tăng trưởng và phát triển dài hạn như Việt

3


Nam, chất lượng nguồn nhân lực và hệ thống đào tạo nhân lực công nghiệp là yếu tố
được quan tâm hàng đầu. Thông qua cuộc điều tra khảo sát 160 doanh nghiệp tại Hà
Nội và các vùng lân cận, nghiên cứu đã đi sâu vào đánh giá nguồn nhân lực công
nghiệp dưới góc độ của các doanh nghiệp. Từ đó đưa ra nhận định việc đầu tư vào
nguồn vốn nhân lực nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực công nghiệp là hết sức

cần thiết để Việt Nam có thể duy trì được tăng trưởng kinh tế trong dài hạn và vượt
trên mức thu nhập trung bình trong giai đoạn tiến tới một nước công nghiệp hiện đại.
Theo tác giả Bùi Minh Tiệp (2015), thực trạng chất lượng nguồn nhân lực hiện
nay ở nước ta là chính là hệ quả của những bất cập trong hệ thống giáo dục nhấn mạnh
đào tạo kiến thức lý thuyết, chưa quan tâm đúng mức đến các kỹ năng thực hành. Dẫn
đến sự chênh lệch về trình độ chuyên môn, kỹ thuật giữa chứng nhận văn bằng với khả
năng làm việc thực sự của các lao động đã qua đào tạo. Điều này khiến cho hằng năm
có hàng ngàn sinh viên ra trường nhưng lại không có khả năng tìm kiếm việc làm hoặc
không đủ khả năng làm việc, trong khi đó các doanh nghiệp tìm kiếm “đỏ mắt” cũng
không thể tuyển dụng đủ số lao động có kỹ năng cần thiết. Sự bất cấp này đã làm cho
Việt Nam trở thành nước thuộc nhóm lao động có trình độ và năng suất thấp nhất trong
các nước thuộc cộng đồng chung ASEAN (AEC).
Việc hội nhập quốc tế sâu và rộng đã và đang tạo nhiều cơ hội và động lực cho
Việt Nam nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của mình nhưng đồng thời cũng tạo nên
thách thức không hề nhỏ cho hệ thống giáo dục đào tạo để cho ra những sản phẩm là
nhân lực chất lượng cao phù hợp với yêu cầu về số lượng cũng như chất lượng của thị
trường lao động trong khu vực cũng như thế giới. Bên cạnh đó, sự dịch chuyển tự do
hoá lao động có kỹ năng trong khối AEC và tình hình di cư ra nước ngoài cũng đặt ra
nhiều thách thức cho Việt Nam trong việc thu hút, sử dụng và giữ chân nguồn nhân lực
chất lượng cao.
Vấn đề nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cũng được khá nhiều nhà khoa học
quan tâm nghiên cứu. Các nghiên cứu đã cung cấp đầy đủ luận cứ khoa học và thực
tiễn cho công tác nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở các cấp, phát huy tính tích cực
sáng tạo và hiệu quả của người lao động nói chung, đội ngũ cán bộ nhà nước nói riêng.
Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có một công trình nào tập trung nghiên cứu chuyên
sâu và đưa ra các giải pháp để chất lượng nguồn nhân lực được hiệu quả hơn. Các
nghiên cứu vẫn mang tính chung chung hay các giải pháp không mang tính thực tiễn,

4



dễ dàng áp dụng và vận hành được. Vì vậy, cần đề cao hơn nữa các công tác chuyên
ngành, có cái nhìn thực tiễn khi đưa ra các giải pháp để các tổ chức có thể áp dụng. Từ
đó công tác nâng cao chất lượng nguồn nhân lực sẽ trở nên dễ dàng và hoàn thiện hơn.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo năng lực
cạnh tranh cho công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
• Hệ thống các vấn đề lý luận cơ bản vể nguồn nhân lực, chất lượng nguồn nhân
lực.
• Phân tích, đánh giá thực trạng về quy mô nguồn nhân lực và chất lượng nguồn
nhân lực ở Việt Nam hiện nay và tại Công ty CP Xi măng VICEM Bút Sơn tỉnh Hà
Nam.
• Đề xuất giải pháp và khuyến nghị nhằm góp phần nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực cho công ty.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Chất lượng nguồn nhân lực trong phạm vi Công ty CP Xi măng VICEM Bút
Sơn tỉnh Hà Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi không gian: Tập trung nghiên cứu chất lượng nguồn nhân lực tại
Công ty CP Xi măng VICEM Bút Sơn tỉnh Hà Nam.
- Phạm vi thời gian: Chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty CP Xi măng
VICEM Bút Sơn tỉnh Hà Nam giai đoạn 2012-2016.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập thông tin: Thu thập thông tin từ các phòng ban thuộc
Công ty CP Xi măng VICEM Bút Sơn tỉnh Hà Nam. Thu thập thông tin trực tiếp tại
Công ty CP Xi măng VICEM Bút Sơn tỉnh Hà Nam, tham khảo và thống kê tài liệu
lưu trữ của các năm trước, các văn bản lưu hành nội bộ của Công ty qua sự hướng dẫn


5


trực tiếp, giúp đỡ và tạo điều kiện của CBCNV Công ty.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Tiến hành thu thập thông tin theo đối tượng
và mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Những thông tin bao gồm các bài báo, các văn bản
liên quan tới công tác nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty CP Xi măng
VICEM Bút Sơn tỉnh Hà Nam. Bên cạnh đó còn dựa trên báo cáo tổng kết của Công
ty.
- Phương pháp thống kê: Thống kê các tài liệu từ các phòng ban thuộc Công ty
CP Xi măng VICEM Bút Sơn tỉnh Hà Nam. Thống kê những kiến thức từ các bài
giảng, giáo trình, tài liệu từ các giảng viên trong và ngoài nhà trường, thông tin trên
internet và các bài báo cáo thực tập các bài nghiên cứu khoa học từ các năm trước.
- Phương pháp quan sát: Là phương pháp thu thập thông tin của nghiên cứu
xã hội học thực nghiệm thông qua các tri giác như nghe, nhìn,... để thu thập các thông
tin từ thực tế xã hội nhằm đáp ứng mục tiêu nghiên cứu đề tài. Trong thời gian nghiên
cứu tại Công ty, nhóm đã chủ động quan sát vấn đề liên quan tới quá trình xây dựng,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty CP Xi măng VICEM Bút Sơn tỉnh Hà
Nam.
- Phương pháp phỏng vấn: để có những đánh giá chính xác về hoạt động nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Xi măng VICEM Bút Sơn tỉnh Hà
Nam, em đã tiến hành phỏng vấn một vài cán bộ thực hiện nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, để biết thêm chi tiết các thông tin liên quan đến các vấn đề còn tồn tại và các
nguyên nhân dẫn đến thành công hay hạn chế, từ đó đưa ra các giải pháp chính xác
hơn nhằm giúp tổ chức nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
6. Giả thuyết khoa học
- Chất lượng nguồn nhân lực ở Công ty CP Xi măng VICEM Bút Sơn tỉnh Hà
Nam hiện còn nhiều hạn chế và bất cập, khả năng đáp ứng nhu cầu công việc chưa
cao.

- Chính sách nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Công ty chưa phù
hợp.
- Chất lượng nguồn nhân lực trong Công ty được nâng cao sẽ góp phần tích cực
vào hiệu quả kinh doanh và sự phát triển của doanh nghiệp.
7. Kết cấu đề tài

6


Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung đề tài gồm 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Chương 2: Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Xi măng
VICEM Bút Sơn Hà Nam
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty
Cổ phần Xi măng VICEM Bút Sơn Hà Nam.

7


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực
Khác với một số nguồn lực khác như: nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất,
nguồn lực công nghệ… nguồn nhân lực là một nguồn lực đặc biệt không thể thiếu, nó
quyết định tới sự thành bại của tổ chức. Trong quá trình tồn tại cũng như sự phát triển
của nguồn nhân lực, nó không chỉ chịu sự tác động của biến động tự nhiên(sinh, chết..)
và biến động cơ học(di dân) mà còn chịu sự ảnh hưởng của hệ thống các qui luật: qui
luật cung cầu, qui luật cạnh tranh…

Trên thực tế khái niệm nguồn nhân lực được hiểu rất phức tạp, được nghiên cứu
dưới nhiều góc độ khác nhau.
Theo quan niệm của Liên hợp quốc (UN) cho rằng: “nguồn nhân lực là
tất cả những kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, năng lực và tính sáng tạo của con người
có quan hệ tới sự phát triển của mỗi cá nhân và của đất nước”
Theo giáo trình kinh tế nguồn nhân lực của trường Đại học Kinh tế Quốc dân
do PGS.TS. Trần Xuân Cầu, PGS.TS Mai Quốc Chánh chủ biên, in năm 2008:“Nguồn
nhân lực là nguồn lực con người có khả năng sáng tạo ra của cải vật chất và tinh thần
cho xã hội được biểu hiện ra là số lượng và chất lượng nhất định tại một thời điểm
nhất định”[3, tr. 12]. “Nguồn nhân lực là một phạm trù dùng để chỉ sức mạnh tiềm ẩn
của dân cư, khả năng huy động tham gia vào quá trình tạo ra của cải vật chất và tinh
thần cho xã hội trong hiện tại cũng như trong tương lai. Sức mạnh và khả năng đó
được thể hiện thông qua số lượng, chất lượng và cơ cấu dân số, nhất là số lượng và
chất lượng con người có đủ điều kiện tham gia vào nền sản xuất xã hội”[3, tr.13].
Theo tổ chức Lao Động Quốc Tế thì:
- Nguồn nhân lực của một quốc gia là toàn bộ những người trong độ tuổi có khả
năng

tham

gia

lao

động

.
- Nguồn nhân lực được hiểu theo hai nghĩa: Theo nghĩa rộng, nguồn nhân lực là nguồn
cung cấp sức lao động cho sản xuất xã hội, cung cấp nguồn lực con người cho sự phát
triển. Do đó, nguồn nhân lực bao gồm toàn bộ dân cư có thể phát triển bình thường.

Theo nghĩa hẹp, nguồn nhân lực là khả năng lao động của xã hội, là nguồn lực cho sự

8


phát triển kinh tế xã hội, bao gồm các nhóm dân cư trong độ tuổi lao động, có khả
năng tham gia vào lao động, sản xuất xã hội, tức là toàn bộ các cá nhân cụ thể tham gia
vào quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố về thể lực, trí lực của họ được huy động
vào quá trình lao động.
Khi xem xét nguồn nhân lực ta có thể xem xét trên hai góc độ: số lượng và chất
lượng.
Về số lượng: số lượng nguồn nhân lực được tính bằng tổng số người đang có
việc làm, số người thất nghiệp và số người lao động dự phòng. Nhưng đối với doanh
nghiệp thì nguồn nhân lực không bao gồm những người trong độ tuổi lao động của
toàn xã hội mà chỉ tính những người trong độ tuổi lao động của toàn doanh nghiệp.
Về chất lượng: nguồn nhân lực được biểu hiện thông qua thể lực, trí lực, kỹ
năng lao động, tinh thần, thái độ, ý thức lao động và phong cách làm việc.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, khái niệm về nguồn nhân lực
được hiểu như sau: Nguồn nhân lực là toàn bộ lực lượng lao động được đặc trưng bởi
các yếu tố số lượng, cơ cấu, chất lượng và phẩm chất của người lao động, là nguồn
cung cấp sức lao động cho xã hội, là yếu tố cấu thành lực lượng sản xuất, giữ vai trò
trung tâm và quyết định sự phát triển KT-XH của một quốc gia; đồng thời là chỉ tiêu
đánh giá sự phát triển, tiến bộ xã hội của quốc gia.
Khái niệm nguồn nhân lực tại doanh nghiệp: Những khái niệm nêu trên
chỉ nguồn nhân lực ở phạm vi vĩ mô của nền kinh tế. Tuy nhiên đối tượng nghiên cứu
của đề tài là vấn đề nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp. Vậy
trong phạm vi doanh nghiệp, nguồn nhân lực được hiểu như thế nào?
Theo PGS.TS Nguyễn Tiệp thì “Nguồn nhân lực của một tổ chức bao gồm tất
cả những người lao động làm việc trong tổ chức đó còn nhân lực được hiểu là nguồn
lực của mỗi con người, mà nguồn lực này gồm có thể lực và trí lực” [15,Tr.7]

GS.TS Bùi Văn Nhơn cho rằng “Nguồn nhân lực doanh nghiệp là lực
lượng lao động của từng doanh nghiệp, là số người có trong danh sách của doanh
nghiệp, do doanh nghiệp trả lương”[8,Tr.72].
Theo giáo trình Quản trị nhân lực, Đại học kinh tế quốc dân do Ths.NguyễnVân
Điềm và PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân chủ biên (2004) thì khái niệm này được hiểu
như sau: “Nguồn nhân lực của một tổ chức bao gồm tất cả những người lao động làm
việc trong tổ chức đó, còn nhân lực được hiểu là nguồn lực của mỗi con người mà

9


nguồn lực này gồm có thể lực và trí lực”. [5,Tr.7] Tuy nhiên khái niệm này chưa nêu rõ
sức mạnh tiềm ẩn của nguồn nhân lực trong một tổ chức nếu họ được động viên, phối
hợp tốt với nhau.
Vì vậy, trong đề tài này khái niệm nguồn nhân lực tại doanh nghiệp được
hiểu như sau: Nguồn nhân lực của một tổ chức bao gồm tất cả những người lao động
làm việc trong tổ chức đó có sức khoẻ và trình độ khác nhau, họ có thể tạo thành một
sức mạnh hoàn thành tốt mục tiêu của tổ chức nếu được tổ chức quản lý tốt và động
viên, khuyến khích phù hợp.
1.1.2. Khái niệm chất lượng nguồn nhân lực
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau nên có nhiều cách hiểu khác nhau về chất
lượng nguồn nhân lực.
Theo tổ chức Lao động Quốc tế (ILO): “Chất lượng nguồn nhân lực là
sự lành nghề của lao động nhằm hướng tới việc làm có hiệu quả cũng như thỏa mãn
nghề nghiệp và cuộc sống cá nhân của người lao động”. ILO nghiêng về sử dụng khái
niệm chất lượng nguồn lao động theo nghĩa rộng bao gồm giáo dục, đào tạo nghề
nghiệp và tiềm năng con người nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội và nâng cao
chất lượng cuộc sống.
Theo phân tích của Tạ Ngọc Hải, Viện Khoa học tổ chức Nhà nước, dựa
trên khái niệm của George T.Milkovich and John W.Boudreau - Human resources

management, trang 9: “Nguồn nhân lực là tổng thể yếu tố bên trong và yếu tố bên
ngoài của mỗi cá nhân đảm bảo nguồn sáng tạo khác cho sự thành công đạt được từ
mỗi tổ chức” thì “Chất lượng nguồn nhân lực là yếu tố tổng hợp từ nhiều yếu tố bộ
phận như trí tuệ, sự hiểu biết, trình độ, đào tạo, kỹ năng, sức khỏe, thẩm mỹ,… của
người lao động. Trong các yếu tố trên trí lực và thể lực là hai yếu tố quan trọng để
đánh giá và xem xét chất lượng nguồn nhân lực”.
Theo giáo trình Nguồn nhân lực, Đại học Lao động Xã hội (2011) thì: “Chất
lượng NNL là khái niệm tổng hợp về những người thuộc NNL được thể hiện ở các mặt
sau đây: sức khỏe của người lao động, trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn kĩ thuật,
năng lực thực tế về tri thức, kĩ năng nghề nghiệp, tính năng động xã hội (gồm khả
năng sáng tạo, sự linh hoạt, nhanh nhẹn trong 11 công việc,…), phẩm chất đạo đức, tác
phong, thái độ đối với công việc, môi trường làm việc, hiệu quả hoạt động lao động
của NNL và thu nhập mức sống và mức độ thỏa mãn nhu cầu cá nhân (gồm nhu cầu

10


vật chất và nhu cầu tinh thần của người lao động).
Như vậy, dựa trên các quan điểm khác nhau về chất lượng nguồn nhân lực, chất
lượng nguồn nhân lực có thể được hiểu như sau: Chất lượng nguồn nhân lực là toàn bộ
năng lực của lực lượng lao động được biểu hiện thông qua ba mặt: thể lực, trí lực, tâm
lực có ảnh hưởng quyết định tới việc hoàn thành những mục tiêu hiện tại và tương lai
của mỗi tổ chức. Ba mặt này có quan hệ chặt chẽ với nhau, trong đó thể lực là nền
tảng, là phương tiện để truyền tải tri thức, trí tuệ là yếu tố quyết định chất lượng nguồn
nhân lực, ý thức tác phong làm việc (tâm lực) là yếu tố chi phối hoạt động chuyển hóa
của thể lực, trí tuệ thành thực tiễn.
1.1.3. Khái niệm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong tổ chức
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực chính là sự tăng cường sức mạnh và kỹ
năng hoạt động sáng tạo của năng lực thể chất và năng lực tinh thần của lực lượng lao
động lên đến một trình độ nhất định để lực lượng này có thể hoàn thành được nhiệm

vụ phát triển kinh tế - xã hội trong một giai đoạn phát triển nhất định của một quốc gia,
một tổ chức.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là tăng giá trị con người, cả giá trị vật chất
và tinh thần, cả trí tuệ lẫn tâm hồn cũng như kỹ năng nghề nghiệp, làm cho con người
trở thành người lao động có những năng lực và phẩm chất mới cao hơn đáp ứng yêu
cầu ngày càng cao của sự phát triển kinh tế xã hội.
Từ góc độ này, ta có thể khẳng định rằng: nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
chính là nâng cao năng lực làm việc, kỹ năng xử lý công việc và thái độ trong công
việc của nhân lực đang làm việc tại doanh nghiệp.
Do đó, chất lượng NNL chính là động lực trực tiếp cho sự phát triển kinh tế - xã
hội. Thông qua chất lượng NNL thể hiện rõ trình độ phát triển kinh tế - xã hội của mỗi
quốc gia, chất lượng cuộc sống của dân cư hay mức độ văn minh của một xã hội.
Trong thời đại cách mạng khoa học công nghệ phát triển nhanh chóng, quá trình toàn
cầu hoá mở rộng đã đưa nền kinh tế thế giới bước vào giai đoạn quá độ từ nền kinh tế
dựa trên cơ sở vật chất kỹ thuật là đại công nghiệp điện cơ khí hoá sang kinh tế dựa
trên tri thức, hay còn gọi là nền kinh tế tri thức, trong đó tri thức là lực lượng sản xuất
trực tiếp, thì việc nâng cao chất lượng NNL phải tiếp cận được kinh tế tri thức. Nâng
cao chất lượng NNL là đòi hỏi khách quan, mang tính quy luật, là nền tảng và động
lực, là giải pháp đột phá trong tiến trình đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước hay thời kỳ

11


tăng tốc phát triển của mỗi doanh nghiệp. Nâng cao chất lượng NNL tạo ra tiềm năng
của con người thông qua đào tạo, bồi dưỡng, tự bồi dưỡng và đào tạo lại, chăm sóc sức
khoẻ về thể lực và tinh thần, khai thác tối đa tiềm năng đó trong các hoạt động lao
động thông qua việc tuyển dụng, sử dụng, tạo điều kiện về môi trường làm việc
(phương tiện lao động có hiệu quả và các chế độ chính sách hợp lý,..), môi trường văn
hoá, xã hội kích thích động cơ, thái độ làm việc của NLĐ, để họ mang hết sức mình
hoàn thành các chức trách nhiệm vụ được giao. Để phát triển nhanh và bền vững, mỗi

doanh nghiệp cần phải nâng cao chất lượng NNL và có chính sách phát huy tối đa
NNL đó. Việc quản lý và sử dụng hợp lý NNL sau khi đã được đào tạo phù hợp với
năng lực của mỗi cá nhân phục vụ cho các công việc cụ thể là nhân tố quyết định dẫn
đến thành công của doanh nghiệp. Nói một cách khái quát nhất, nâng cao chất lượng
NNL chính là quá trình tạo lập và sử dụng năng lực toàn diện con người vì sự tiến bộ
kinh tế- xã hội và sự hoàn thiện bản thân của mỗi con người.
Nâng cao chất lượng NNL là hoạt động cần thiết đối với mỗi tổ chức, doanh
nghiệp. Để làm được việc đó, tổ chức doanh nghiệp cần tập trung nâng cao trình độ
học vấn, chuyên môn, tay nghề thông qua đào tạo, bồi dưỡng, tự bồi dưỡng và đào tạo
lại; nâng cao thể lực thông qua chăm sóc sức khỏe, an toàn vệ sinh lao động; nâng cao
tinh thần, trách nhiệm trong công việc thông qua các kích thích vật chất và tinh thần,
tạo điều kiện về môi trường làm việc để người lao động phát huy hết khả năng, đem
hết sức mạnh nhằm hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao.
Từ những luận điểm trình bày trên có thể hiểu rằng: nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực trong tổ chức chính là nâng cao mức độ đáp ứng về khả năng làm việc của
người lao động trên các phương diện: thể lực, trí lực, tinh thần so với yêu cầu công
việc cụ thể nhằm đạt được mục tiêu chung của tổ chức.
1.2. Mục tiêu và vai trò của việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
1.2.1. Mục tiêu của việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
+ Đáp ứng nhu cầu tồn tại và phát triển của tổ chức
Đối với mỗi tổ chức, nâng cao chất lượng NNL trước hết nó nhằm phục vụ nhu
cầu, đáp ứng trình độ phát triển mà công việc đòi hỏi hay nói cách khác là để đáp ứng
nhu cầu tồn tại và phát triển của tổ chức. Đối với một công ty mới thành lập với những
máy móc, thiết bị mới, tinh vi đòi hỏi người lao động phải có trình độ mới có thể vận
hành được, do đó phải đào tạo nâng cao tay nghề. Ngược lại, đối với một công ty đã

12


tồn tại lâu đời đã có bản phân tích công việc, mô tả công việc thì vấn đề nâng cao chất

lượng lúc này là đào tạo lại những công nhân cũ hoặc đào tạo mới cho công nhân mới
được tuyển vào hoặc công nhân cũ làm công việc mới.
+ Nâng cao chất lượng NNL giúp doanh nghiệp tạo ra lợi thế cạnh tranh
Ngày nay, cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt giữa các doanh nghiệp. Do đó,
doanh nghiệp nào mạnh sẽ đứng vững, doanh nghiệp yếu sẽ bị loại trừ. Để đứng vững
trên thương trường, để đáp ứng nhu cầu xã hội, doanh nghiệp chỉ còn cách nâng cao
chất lượng nguồn lao động của mình để theo kịp trình độ phát triển nhanh chóng về
máy móc, công nghệ…
+ Tăng năng suất lao động cho doanh nghiệp
Khi người lao động đã đủ trình độ để thực hiện công việc của mình, nó
sẽ làm cho năng suất lao động tăng lên cả về số lượng và chất lượng. Người lao động ý
thức được hành vi lao động của mình, điều đó sẽ giúp cho doanh nghiệp giảm bớt
được số lượng cán bộ trong bộ phận giám sát - điều mà mọi tổ chức luôn mong đợi vì
nó làm giảm chi phí cho tổ chức.
+ Tạo sự tự tin, sự sáng tạo, tính chuyên nghiệp cho người lao động khi làm
việc
Đối với người lao động, sau khi được đào tạo nâng cao họ sẽ làm việc tự
tin hơn với tay nghề của mình.Trình độ tay nghề của họ được cải tạo và nâng cấp để
đáp ứng nhu cầu của công việc. Từ đó họ sẽ làm việc hiệu quả hơn cùng với một mức
năng suất cao hơn trước. Việc đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ nhằm nâng cao chất
lượng cho người lao động tạo ra tính chuyên nghiệp cho họ. Nói tóm lại là nâng cao
chất lượng NNL giúp người lao động được trang bị thêm kiến thức tạo ra sự thích ứng
với công việc hiện tại cũng như trong tương lai. Việc nâng cao chất lượng NNL này sẽ
tạo cho người lao động cách nhìn, cách tư duy mới trong công việc của họ và cũng là
cơ sở phát huy tính sáng tạo của người lao động trong công việc.
+ Tăng cường mối gắn kết giữa tổ chức và người lao động
Đối với một tổ chức thì nâng cao chất lượng NNL giúp quan hệ giữa tổ
chức và người lao động sẽ được cải thiện, gắn kết với nhau hơn, nâng cao tính ổn định
và năng động của tổ chức. Đối với người lao động, được đi đào tạo nâng cao trình độ
họ cảm thấy mình có vai trò quan trọng trong tổ chức, từ đó tạo ra một sự gắn bó giữa

họ và tổ chức. Điều quan trọng là nó đã tạo động lực làm việc cho người lao động vì

13


nó đã đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng phát triển của họ.
+ Phát triển nền kinh tế đất nước
Nâng cao chất lượng người lao động không chỉ có tác dụng đối với
doanh nghiệp và lao động mà nó còn có tác dụng to lớn đối với nền kinh tế. Nâng cao
chất lượng NNL giúp doanh nghiệp có thể đạt được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận của
mình. Vì thế nó sẽ tạo ra nhiều của cải, vật chất cho xã hội, làm giàu cho xã hội. Và
điều quan trọng hơn cả là nó nâng cao trình độ tay nghề cho đội ngũ lao động của cả
nước, làm cho nền kinh tế không bị tụt hậu mà theo kịp với thời đại. Nguồn nhân lực
chất lượng cao có ý nghĩa rất quan trọng, nó khẳng định vị thế cạnh tranh của nước
mình với các nước trong và ngoài khu vực. Trong giai đoạn hội nhập này, càng đòi hỏi
người lao động phải có trình độ cao, muốn vậy phải không ngừng nâng cao chất lượng
NNL tại mỗi doanh nghiệp.
1.2.2. Vai trò của việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
1.2.2.1. Vai trò của nguồn nhân lực
Như chúng ta đã biết, xét đến cùng yếu tố giữ vai trò chi phối, quyết
định sự vận động, phát triển của xã hội chính là lực lượng sản xuất. Lực lượng sản
xuất bao gồm sức lao động và tư liệu sản xuất trong đó người lao động là yếu tố quan
trọng hàng đầu. Ph.Ăngghen đã từng nhấn mạnh rằng muốn nâng nền sản xuất lên thì
một mình tư liệu lao động, dù là tư liệu cơ giới hay bất kỳ tư liệu nào khác cũng không
đủ mà cần có những người có năng lực tương xứng sử dụng những tư liệu đó. Như vậy
vai trò của nguồn nhân lực xuất phát từ vai trò quan trọng của con người trong sự phát
triển của lực lượng sản xuất đối với sự phát triển của kinh tế xã hội.
+ Con người là động lực của sự phát triển
Các nguồn lực khác như vốn, tài nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất, vị
trí địa lý…là những khách thể, chịu sự khai thác cải tạo của con người. Các nguồn lực

này tự nó chỉ tồn tại dưới dạng tiềm năng, muốn phát huy tác dụng phải có sự kết hợp
với nguồn lực con người, thông qua hoạt động có ý thức của con người. Con người với
tất cả những năng lực, phẩm chất tích cực của mình, bao gồm trí tuệ, kinh nghiệm, kỹ
năng, tính năng động, sáng tạo…tác động vào các nguồn lực khác và gắn kết chúng lại
để tạo ra hoạt động lao động phục vụ cho nhu cầu của xã hội. Chính con người là nhân
tố làm thay đổi tính chất của lao động từ lao động thủ công sang lao động cơ khí và lao
động trí tuệ. Nhất là trong giai đoạn hiện nay khi mà khoa học và công nghệ đã trở

14


thành bộ phận trực tiếp của lực lượng sản xuất thì con người lại là nhân tố tạo ra các tư
liệu lao động hiện đại, sử dụng, khai thác đưa chúng vào hoạt động lao động nếu
không những nguồn lực khác đó chỉ là những vật chất vô tri vô giác.
Như vậy để xã hội thực sự phát triển thì động lực lớn nhất, quan trọng
nhất đó chính là năng lực của con người. Chính vì vậy cần phải sử dụng và khai thác
hợp lý sao cho nguồn nhân lực thực sự là động lực to lớn, hữu ích cho sự phát triển.
+ Con người là mục tiêu của sự phát triển
Con người luôn hướng tới sự Chân-Thiện-Mỹ, chính vì vậy bất kể một
hoạt động nào của con người đều có mục đích cụ thể, rõ ràng. Mọi hoạt động sản xuất
hàng hoá đang diễn ra cũng nhằm mục đích cuối cùng là thoả mãn tối ưu lợi ích của
người tiêu dùng, làm cho cuộc sống của con người không những đầy đủ về vật chất mà
còn thỏa mãn cả về tinh thần. Như vậy nhu cầu tiêu dùng tức là lượng tiêu dùng của
cải vật chất, tinh thần của con người có tác động quyết định tới việc cung cấp hàng hoá
trên thị trường. Việc sản xuất cung ứng nhiều hay ít hàng hoá phụ thuộc vào nhu cầu
của con người, mà theo thời gian nhu cầu của con người lại vô cùng phong phú, đa
dạng nên đặt ra yêu cầu hàng hoá sản xuất phải phong phú về số lượng cũng như
chủng loại. Do vậy phát triển kinh tế xã hội suy cho cùng là vì con người.
+ Yếu tố con người trong phát triển kinh tế xã hội
Con người bằng những năng lực vốn có của mình đã tác động vào thiên

nhiên, chinh phục và cải tạo chúng để phục vụ cho nhu cầu của chính bản thân họ
xong không đơn thuần việc tác động đó chỉ nhằm mục đích tồn tại. Trong hoạt động
lao động của mình, con người luôn sáng tạo, tích luỹ nhằm hoàn thiện, phát triển bản
thân mình hơn. Do vậy cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội thì bản thân con người
cũng phát triển theo chiều hướng tích cực. Đầu tư cho nguồn nhân lực là đầu tư mang
lại hiệu quả lâu dài và bền vững nhất.
Hiện nay, sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế
tri thức chỉ giành được những thắng lợi khi chúng ta biết khai thác hợp lý và sử dụng
hiệu quả tất cả các nguồn lực. Song, yếu tố giữ vai trò quyết định nhất, đảm bảo cho sự
thắng lợi của quá trình đó chính là nguồn lực con người, đặc biệt là nguồn nhân lực có
chất lượng cao. Điều này được khẳng định dựa trên những cơ sở sau:
- Thứ nhất, các nguồn lực khác (ngoại trừ nguồn nhân lực), xét về mặt số lượng
và trữ lượng, có thể là rất phong phú, dồi dào, nhưng nếu khai thác và sử dụng không

15


hợp lý thì đến một lúc nào đó, chúng sẽ trở nên cạn kiệt. Khi ấy, nền kinh tế vốn cơ
bản dựa vào nguồn lực này sẽ gặp khó khăn, nếu không nói là bị đe doạ. Trái lại,
nguồn lực con người với tiềm năng trí tuệ, chất xám thì luôn sinh sôi và phát triển
không ngừng. Xét trên bình diện xã hội, có thể khẳng định nguồn lực con người là vô
tận và do vậy, là nguồn lực cơ bản của sự phát triển bền vững. Đây là một ưu điểm nổi
trội của nguồn nhân lực so với các nguồn lực khác trong hệ thống nguồn lực phục vụ
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và phát triển kinh tế tri thức.
- Thứ hai, nếu trước đây, một trong những nguyên nhân chủ yếu ngăn cản tốc
độ tăng trưởng và phát triển kinh tế của các nước là do tình trạng nghèo nàn về cơ sở
vật chất, sự thiếu hụt về nguồn vốn… thì ngày nay, trở ngại chủ yếu nhất được xác
định chính là sự hạn chế về trí tuệ và năng lực sáng tạo của con người.
- Thứ ba, cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đã tạo sự phát triển mạnh
mẽ và nhanh chóng trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội; cùng với đó là quá

trình toàn cầu hoá đã tạo điều kiện thuận lợi và cơ hội cho các nước đang phát triển có
thể khắc phục sự yếu kém về trình độ khoa học – kỹ thuật của mình thông qua con
đường hợp tác, có thể giải quyết các vấn đề khó khăn như thiếu hụt nguồn vốn dựa
trên quan hệ đầu tư, vay vốn và bằng nhiều hình thức khác. Nhưng có một vấn đề đặc
biệt quan trọng để đảm bảo sự phát triển bền vững, các nước phải nhanh chóng giải
quyết một cách có hiệu quả, đó là xây dựng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực có
chất lượng cao. Có thể nói, việc xây dựng và bồi dưỡng nguồn nhân lực nhằm phát
huy tiềm năng trí tuệ và sức sáng tạo của con người, trước hết và chủ yếu là nỗ lực tự
thân thông qua nhiều biện pháp khác nhau của từng quốc gia.
1.2.2.2. Vai trò của nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Với những vai trò quan trọng đã nêu trên của nguồn nhân lực thì ta có
thể nhận thấy được sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong
thời đại này. Trong xu thế toàn cầu hoá, hội nhập quốc tế, khi nền kinh tế chủ yếu dựa
trên tri thức thì nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao ngày càng
thể hiện vai trò quyết định. Việt Nam đang trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, vai trò của việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
càng thể hiện rõ nét hơn.
+ Thứ nhất, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là phương pháp chính
quyết định quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội. Con người là trung tâm

16


của chiến lược phát triển, đồng thời là chủ thể phát triển. Xét trong quá trình sản xuất,
con người không chỉ là một yếu tố cấu thành, mà còn là nhân tố quyết định việc khai
thác, sử dụng, bảo vệ và tái tạo các nguồn lực khác. Thực tế cho thấy, tài nguyên thiên
nhiên, cơ sở vật chất kỹ thuật, khoa học công nghệ đều hữu hạn, nó chỉ có thể phát huy
tác dụng khi kết hợp hiệu quả với nguồn nhân lực. Trong khi đó, nguồn nhân lực có ưu
thế nổi bật là không bị cạn kiệt nếu biết bồi dưỡng, khai thác và sử dụng hợp lý. Tại
Đại hội XI, Đảng ta chỉ rõ: “Phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là

nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là một trong những yếu tố quyết định sự phát
triển nhanh và bền vững đất nước”.
+ Thứ hai, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là một trong những yếu
tố quyết định sự thành công của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện
nền kinh tế từ dựa vào nông nghiệp và thủ công sang máy móc công nghiệp là chính.
Đây là quá trình sử dụng nguồn lao động được đào tạo, kết hợp với công nghệ, phương
pháp tiên tiến nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
Ngay từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII (1996), Đảng ta đã đưa
ra quan điểm "Nâng cao dân trí, bồi dưỡng và phát huy nguồn lực to lớn của con người
Việt Nam là nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại
hóa". Điều đó cho thấy, Đảng ta đã xác định vai trò quan trọng của nguồn nhân lực
chất lượng cao đối với sự thành công của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước và phát triển bền vững. Quan điểm này tiếp tục được thể hiện ở Đại hội Đảng lần
thứ X và XI.
+ Thứ ba, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là yếu tố quyết định đẩy
mạnh phát triển và ứng dụng khoa học - công nghệ, cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi
mô hình tăng trưởng và là lợi thế cạnh tranh quan trọng nhất, đảm bảo cho phát triển
nhanh, hiệu quả và bền vững.
Khi khoa học và công nghệ thực sự trở thành lực lượng sản xuất trực
tiếp, kinh tế tri thức ngày càng chiếm ưu thế trong phát triển kinh tế - xã hội thì lợi thế
cạnh tranh dựa trên công nghệ, tri thức, tư duy đổi mới và năng lực sáng tạo của chính
con người. Vì vậy, nguồn nhân lực được xác định là yếu tố trung tâm trong hệ thống
các nguồn lực phát triển như tài nguyên thiên nhiên, nguồn tài chính, nguồn lực khoa
học - công nghệ. Nguồn lực con người là yếu tố đông nhất, nguồn gốc của mọi của cải

17


vật chất và sức sáng tạo ra các nền văn minh; là nhân tố quyết định việc khai thác, sử

dụng, ứng dụng khoa học - công nghệ và tái tạo các nguồn lực khác.
+ Thứ tư, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là điều kiện hội nhập kinh
tế quốc tế. Toàn cầu hóa kinh tế tiếp tục phát triển về quy mô, mức độ và hình thức
biểu hiện với những tác động tích cực và tiêu cực, cơ hội và thách thức đan xen phức
tạp. Sự tùy thuộc lẫn nhau, hội nhập, cạnh tranh và hợp tác giữa các nước ngày càng
trở thành phổ biến. Kinh tế tri thức phát triển mạnh, do đó nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực càng trở thành nhân tố quyết định sự phát triển của mỗi quốc gia. Đảng ta chủ
trương phát triển nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt coi trọng phát triển đội
ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý giỏi, đội ngũ chuyên gia, quản trị doanh nghiệp giỏi, lao
động lành nghề và khoa học - công nghệ đầu đàn; coi đây là điều kiện cần thiết để hội
nhập và cạnh tranh trong khu vực và quốc tế, cũng như khẳng định vị thế của tri thức
và trí tuệ Việt Nam trong sân chơi toàn cầu.
1.3. Các tiêu chí đánh giá chất lượng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp
1.3.1. Tiêu chí đánh giá về năng lực của người lao động
Trạng thái sức khỏe: Theo Tổ chức Y tế Thế giới WHO thì: “Sức khỏe là trạng
thái hoàn toàn thoải mái về thể chất, tinh thần và xã hội chứ không phải chỉ là không
có bệnh tật hay tàn phế”. Theo đó:
Sức khỏe Thể chất: Được thể hiện một cách tổng quát là sự sảng khoái và thoải
mái về thể chất. Càng sảng khoái, thoải mái càng chứng tỏ bản thân là người khoẻ
mạnh. Cơ sở của sự sảng khoái, thoải mái về thể chất là: sức lực, sự nhanh nhẹn, sự
dẻo dai, khả năng chống được các yếu tố gây bệnh, khả năng chịu đựng các điều kiện
khắc nghiệt của môi trường.
Sức khỏe Tinh thần: Là hiện thân của sự thỏa mãn về mặt giao tiếp xã hội, tình
cảm và tinh thần. Nó được thể hiện ở sự sảng khoái, ở cảm giác dễ chịu, cảm xúc vui
tươi, thanh thản, ở những ý nghĩ lạc quan, yêu đời, ở những quan niệm sống tích cực,
dũng cảm, chủ động; ở khả năng chống lại những quan niệm bi quan và lối sống không
lành mạnh. Sức khoẻ tinh thần là sự biểu hiện của nếp sống lành mạnh, văn minh và có
đạo đức. Cơ sở của sức mạnh tinh thần là sự thăng bằng và hài hoà trong hoạt động
tinh thần giữa lý trí và tình cảm.
Sức khoẻ Xã hội: Sức khỏe xã hội thể hiện ở sự thoải mái trong các mối quan

hệ chằng chịt, phức tạp giữa các thành viên: gia đình, nhà trường, bạn bè, xóm làng,

18


nơi công cộng, cơ quan... Nó thể hiện ở sự được tán thành và chấp nhận của xã hội.
Càng hoà nhập với mọi người, được mọi người đồng cảm, yêu mến càng có sức khỏe
xã hội tốt và ngược lại. Cơ sở của sức khỏe xã hội là sự thăng bằng giữa hoạt động và
quyền lợi cá nhân với hoạt động và quyền lợi của xã hội
Nói đến thể lực là nói đến trạng thái sức khoẻ của người lao động. Là
tổng hoà nhiều yếu tố tạo nên giữa bên trong và bên ngoài cơ thể, giữa thể chất và tinh
thần con người. Thể lực của NLĐ được hình thành, duy trì và phát triển bởi chế độ
dinh dưỡng, chế độ chăm sóc sức khoẻ, tinh thần...Vì thế, thể lực của NLĐ phụ thuộc
vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội, phân phối thu nhập, cũng như chính sách xã hội
của mỗi quốc gia, mỗi doanh nghiệp. Thể lực tốt thể hiện ở sự nhanh nhẹn, tháo vát,
bền bỉ, dẻo dai của sức mạnh cơ bắp trong công việc. Thể lực còn là điều kiện quan
trọng để phát triển trí lực. Trình độ kinh tế - xã hội càng phát triển càng đòi hỏi cao ở
thể lực, bởi nếu không có thể lực và tinh thần tốt sẽ khó có thể chịu được sức ép căng
thẳng của công việc, của nhịp độ cuộc sống trong thế giới hiện đại, cũng không thể tìm
tòi, sáng tạo ra những tri thức mới và vật hoá được các tri thức đó thành sản phẩm có
ích.

Phân loại: Có nhiều chỉ tiêu biểu hiện trạng thái về sức khoẻ. Bộ Y tế nước ta

quy định có 3 loại: A. Thể lực tốt, loại không có bệnh tật gì. B. Thể lực trung bình, có
bệnh, vẫn có khả năng lao động. C. Thể lực yếu, không có khả năng lao động.
Ở nước ta, Bộ Y tế kết hợp với Bộ Quốc phòng căn cứ vào 8 chỉ tiêu để đánh
giá: 1-Thể lực chung: Chiều cao, cân nặng, vòng ngực. 2-Mắt. 3-Tai, mũi, họng. 4Răng, hàm, mặt. 5- Nội khoa. 6-Ngoại khoa. 7-Thần kinh tâm thần. 8-Da liễu. Căn cứ
vào chỉ tiêu để chia thành 6 loại: Rất tốt, tốt, khá, trungbình, kém và rất kém. Bên cạnh
việc đánh giá trạng thái sức khoẻ của người lao động, người ta còn nêu ra các chỉ tiêu

đánh giá sức khoẻ của quốc gia thông qua: - Tỷ lệ sinh thô, chết thô, tỷ lệ gia tăng tự
nhiên. - Tỷ lệ tử vong của trẻ em dưới 1 tuổi và dưới 5 tuổi. - Tỷ lệ suy dinh dưỡng của
trẻ em dưới 5 tuổi - Tuổi thọ trung bình. - Tỷ lệ GDP/đầu người. - Cơ cấu giới tính,
tuổi tác...
Trình độ học vấn : Theo TS. Bùi Thị Ngọc Lan: “Trình độ học vấn là khả năng
về tri thức và kĩ năng để có thể tiếp thu những kiến thức chuyên môn, kĩ thuật, sự hiểu
biết về chính trị - xã hội. Trình độ học vấn được cung cấp qua hệ thống giáo dục chính
quy, không chính quy, qua quá trình học tập suốt đời của mỗi cá nhân” [7, Tr21].
Như vậy, trình độ học vấn của người lao động là một chỉ tiêu quan trọng

19


để đánh giá trí lực người lao động, là một trong những cơ sở để đánh giá chất lượng
NNL nói chung. Nó là nền tảng kiến thức đầu tiên để người lao động có khả năng nắm
bắt được những kiến thức chuyên môn kĩ thuật phục vụ trong quá trình lao động sau
này. Nó cũng là cơ sở để doanh nghiệp thực hiện đào tạo, tái đào tạo phục vụ cho hoạt
động nâng cao chất lượng NNL của mình.
Nâng cao trình độ văn hóa không chỉ có ý nghĩa to lớn trong chiến lược
phát triển NNL của cả quốc gia mà nó còn có ảnh hưởng tích cực đến chất lượng NNL
trong doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp nào có tỷ lệ lao động tốt nghiệp cao đẳng,
đại học, trên đại học,… càng lớn thì doanh nghiệp đó có trình độ trí lực càng cao.
Trình độ chuyên môn kỹ thuật: Trình độ chuyên môn kỹ thuật là những kiến
thức, kỹ năng thực hành cần thiết để thực hiện những yêu cầu của vị trí công việc đang
đảm nhận trong quản lý, kinh doanh và các hoạt động nghề nghiệp của nguồn lao
động. Đây cũng là trình độ được đào tạo ở các trường chuyên nghiệp, chính quy. Trình
độ chuyên môn nghiệp vụ thể hiện qua các chỉ tiêu như: Số lượng và tỷ lệ lao động
được đào tạo và chưa qua đào tạo; Số lượng và tỷ lệ lao động bậc Trung học chuyên
nghiệp, Cao đẳng, Đại học; Số lượng và tỷ lệ lao động trên Đại học; Trình độ kỹ thuật
là thuật ngữ dùng để chỉ trình độ của bộ phận lao động được đào tạo từ các trường kỹ

thuật, các kiến thức được trang bị riêng về các lĩnh vực kỹ thuật nhất định.
Trong đánh giá chất lượng NNL, trình độ chuyên môn kĩ thuật là tiêu chí quan
trọng. Trình độ chuyên môn kĩ thuật dùng để đánh giá những kiến thức, kĩ năng
chuyên môn cần thiết mà người lao động có được, làm cơ sở để tổ chức, doanh nghiệp
bố trí, sắp xếp cho người lao động làm những công việc phù hợp, tạo ra hiệu quả cao
nhất. Bên cạnh đó, căn cứ vào trình độ chuyên môn kĩ thuật mà tổ chức, doanh nghiệp
có những định hướng trong phát triển NNL của mình, đưa ra những giải pháp phù hợp
để nâng cao chất lượng NNL.
Kĩ năng mềm: Kỹ năng mềm (soft skills) là thuật ngữ dùng để chỉ các kỹ năng
quan trọng trong cuộc sống con người như: kỹ năng sống, giao tiếp, lãnh đạo, làm việc
theo nhóm, kỹ năng quản lý thời gian, thư giãn, vượt qua khủng hoảng, sáng tạo và đổi
mới... Kỹ năng mềm khác với kỹ năng cứng để chỉ trình độ chuyên môn, kiến thức
chuyên môn hay bằng cấp và chứng chỉ chuyên môn.
Thực tế cho thấy người thành đạt chỉ có 25% là do những kiến thức
chuyên môn, 75% còn lại được quyết định bởi những kỹ năng mềm họ được trang bị.

20


×