Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Đánh giá biến động tài nguyên nước dưới đất dưới tác động biến đổi khí hậu và khai thác khu vực bán đảo Cà Mau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (603.83 KB, 24 trang )

M

ẦU

Khu vực bán đảo Cà Mau (BĐCM) gồm các tỉnh Cà Mau, Sóc Trăng, Bạc
Liêu, Hậu Giang, Cần Thơ và một phần tỉnh Kiên Giang, khu vực này giàu
tiềm năng phát triển kinh tế, có vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển
kinh tế nông nghiệp của cả nước. Hiện nay toàn khu vực có tổng dân số
2
6.379.494 người, trên tổng diện tích là 16.940 km , mật độ dân số trung bình
2
là 377 người/km . Tốc độ gia tăng dân số theo tỉnh thấp nhất là tỉnh Cần Thơ
(0,82%/năm), cao nhất là Sóc Trăng (2,2%/năm), trung bình toàn khu vực là
1,26 %/năm, trong đó tập trung nhiều nhất ở các thành phố như: Cà Mau, Bạc
Liêu, Vị Thanh, Sóc Trăng, Cần Thơ, và Rạch Giá. Tốc độ phát triển dân số
nhanh kéo theo nhu cầu sử dụng nước ngày càng nhiều, đây là một trong
những nguyên nhân góp phần tạo sự khan hiếm nguồn nước trong khu vực.
BĐCM có hệ thống kênh rạch chằng chịt, và là nguồn cung cấp chính trong
các hoạt động nông nghiệp và nuôi trồng thủy - hải sản, hệ thống này được
liên kết và bổ cấp từ các con sông chính nối liền với Biển Đông, Biển Tây và
hệ thống Sông Hậu. Nguồn nước mặt thường bị ô nhiễm và bị nhiễm mặn do
quá trình xâm nhập của nước biển vào mùa khô, vì vậy trong khu vực BĐCM
nước dưới đất là nguồn cung cấp nước chính cho các hoạt động sinh hoạt của
người dân. Trong khi đó, các hoạt động khai thác của con người, biến đổi khí
hậu (BĐKH), mực nước biển dâng, đã, đang và sẽ làm nguồn tài nguyên
nước dưới đất ngày càng cạn kiệt và xâm nhập mặn.
BĐCM có đặc điểm địa chất thủy văn phức tạp về: sự phân bố mặn nhạt của
các tầng chứa nước; nguồn bổ cập và nguồn gốc nước dưới đất còn nhiều
tranh cãi; sự suy giảm mực nước ngày càng nghiêm trọng ở các trung tâm
kinh tế của các tỉnh thành phố. TN NDĐ trong khu vực BĐCM đã được Liên
đoàn Qui hoạch và Điều tra Tài nguyên nước miền Nam; Viện Quy hoạch


Thủy lợi miền Nam; và các tổ chức nước ngoài nghiên cứu. Các nghiên cứu
này đã cung cấp các thông tin khá chi tiết về điều kiện địa chất, địa chất thủy
văn và địa mạo khu vực nghiên cứu, đã đánh giá tác động của biến đổi khí
hậu và hoạt động khai thác một cách định lượng về sự thay đổi mực nước, về
xâm nhập mặn theo thời gian, . Các kết quả cho thấy biến đổi khí hậu nước biển dâng và hoạt động khai thác có tác động tiêu cực đến tài nguyên
nước dưới đất khu vực BĐCM, chính vì vậy việc nghiên cứu tác động của
biến đổi khí hậu và hoạt động khai thác đến TN NDĐ là rất cần thiết, cần
1


phải đánh giá một cách định lượng các tác động của khai thác và BĐKH tới
TN NDĐ. Các kết quả nghiên cứu sẽ tạo điều kiện cho các nhà quản lý hiểu
sâu hơn về tính bền vững TN NDĐ, từ đó đưa ra các giải pháp qui hoạch khai
thác và phân bổ nguồn nước cho các lĩnh vực sản xuất kinh tế khác nhau, các
khu vực hành chính khác nhau hợp lý hơn. Mặc khác, kết quả nghiên cứu
cũng sẽ giúp cho các nhà quản lý đưa ra các giải pháp giảm thiểu và thích
ứng với BĐKH và điều tiết hoạt động khai thác một cách hợp lý trong tương
lai, đó chính là lý do tác giả chọn đề tài “Đánh giá biến động tài nguyên
nước dưới đất dưới tác động của biến đổi khí hậu và hoạt động khai thác
khu vực bán đảo Cà Mau”. Đề tài sẽ đánh giá và dự báo một cách định
lượng các tác động của BĐKH và hoạt động khai thác đến tài nguyên nước
dưới đất, đề xuất các định hướng nhằm giảm thiểu và thích ứng với BĐKH
nhằm mục đích phát triển bền vững kinh tế - xã hội của khu vực BĐCM.
Mục tiêu: (1) Đánh giá và so sánh tác động của hoạt động khai thác và biến
đổi khí hậu đến trữ lượng, chất lượng nguồn tài nguyên nước dưới đất khu
vực bán đảo Cà Mau; (2) Dự báo tính bền vững nguồn tài nguyên nước dưới
đất dưới các tác động của biến đổi khí hậu và hoạt động khai thác thông qua
lựa chọn bộ chỉ số thích hợp nhằm phục vụ hiệu quả trong công tác quản lý,
qui hoạch, khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên nước dưới đất khu vực bán
đảo Cà Mau; (3) Đề xuất các định hướng ứng phó với tác động của biến đổi

khí hậu đến nguồn tài nguyên nước dưới đất nhằm mục tiêu phát triển bền
vững kinh tế - xã hội khu vực bán đảo Cà Mau.
Nhiệm vụ: 1) Thu thập và chỉnh lý các tài liệu nghiên cứu:Tài liệu địa chất,
địa chất thủy văn, tài liệu thủy văn khu vực nghiên cứu, Các tài liệu thuộc các
dự án, luận án, các đề tài nghiên cứu khoa học liên quan đến đề tài luận án; 2)
Đánh giá tổng quan tài nguyên NDĐ khu vực bán đảo Cà Mau; 3) Xây dựng
mô hình dòng chảy NDĐ và mô hình dịch chuyển biên mặn; 4) Phân tích kết
quả mô hình để đánh giá tác động của BĐKH - nước biển dâng và hoạt động
khai thác đến tài nguyên NDĐ khu vực nghiên cứu; 5) Lựa chọn bộ chỉ số,
tính toán dự báo tính bền vững nguồn tài nguyên NDĐ khu vực nghiên cứu
dưới kịch bản BĐKH; 6) Đề xuất các định hướng ứng phó với BĐKH và điều
chỉnh hoạt động khai thác nhằm bản đảm phát triển bền vững tài nguyên
NDĐ khu vực bán đảo Cà Mau.

2


Nội dung luận án: 1) Trình bày tổng quan về tình hình nghiên cứu tác động
của hoạt động khai thác và BĐKH đến NDĐ trong và ngoài nước, trên cơ sở
đó đưa ra mục tiêu nghiên cứu của luận án; 2) Mô tả đặc điểm ĐCTV – TN
NDĐ vùng nghiên cứu, cơ sở tài liệu phục vụ xây dựng mô hình, tính toán và
đánh giá tác động của hoạt động khai thác và BĐKH đến NDĐ; 3) Trình bày
phương pháp luận nghiên cứu của luận án; 4) Đánh giá tác động của hoạt
động khai thác, BĐKH đến tài nguyên NDĐ BĐCM; 5) Dự báo sự biến đổi
tính bền vững TN NDĐ BĐCM dưới kịch bản BĐKH; 6) Đề xuất các định
hướng ứng phó với tác động của hoạt động khai thác và BĐKH trong công
tác qui hoạch và quản lý nguồn NDĐ BĐCM.
Phạm vị nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu là bán đảo Cà Mau (BĐCM): Có
2
diện tích là 16.940 km , bao gồm các tỉnh/thành Cần Thơ, Hậu Giang, Sóc

Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau và một phần tỉnh Kiên Giang.
ối tƣợng nghiên cứu: Tác động của các yếu tố khí hậu (lượng mưa, nhiệt
độ, lượng bốc hơi, mực nước biển) và sự thay đổi của các các yếu tố này
trong tương lai theo kịch bản biến đổi khí hậu của Bộ Tài nguyên và Môi
trường; Hiện trạng khai thác nước dưới đất khu vực bán đảo Cà Mau; Các
tầng chứa nước (đặc điểm phân bố, số lượng, chất lượng, các đặc điểm động
thái, hiện trạng khai thác sử dụng); Các chỉ số bền vững của TN NDĐ, áp
dụng tính toán cho khu vực bán đảo Cà Mau.
Phƣơng pháp nghiên cứu: Phương pháp thống kê chỉnh lý tài liệu; Phương
pháp mô hình; Phương pháp phân tích tính toán; Phương pháp chuyên gia.
Những điểm mới của luận án: 1) Đánh giá định lượng được các tác động
của các hoạt động khai thác nước dưới đất tới tài nguyên nước dưới đất theo
các thông số: giá trị và tốc độ suy giảm cao độ tuyệt đối mực nước dưới đất
dưới đất của các tầng chứa nước; giá trị và tốc độ suy giảm lượng tích trữ
nước dưới đất hàng năm của các tầng chứa nước; 2)Đánh giá định lượng
được các tác động của biến đổi khí hậu tới tài nguyên nước dưới đất theo các
thông số: giá trị và tốc độ suy giảm cao độ tuyệt đối mực nước dưới đất của
các tầng chứa nước; giá trị và tốc độ suy giảm lượng tích trữ nước dưới đất
hàng năm của các tầng chứa nước; giá trị và tốc độ gia tăng diện tích chứa
nước dưới đất mặn của các tầng chứa nước; 3) Dự báo tính bền vững nguồn
tài nguyên nước dưới đất dưới các tác động của biến đổi khí hậu và hoạt
động khai thác thông qua một bộ chỉ số thích hợp phục vụ hiệu quả cho công


tác quản lý, qui hoạch khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên nước dưới đất
khu vực bán đảo Cà Mau.
Những luận điểm bảo vệ: Luận điểm 1: Hoạt động khai thác và BĐKH ảnh
hưởng không có lợi tới tài nguyên nước dưới đất khu vực BĐCM trong đó:
2


1

3

đối với các TCN qp3; qp2-3 qp1; n2 ; n2 ; n1 hoạt động khai thác đã làm suy
giảm mực nước lần lượt là: 0.33; 0.31; 1.0; 0.91; 0.52; 0,93 m/năm; suy giảm
lượng tích trữ nước dưới đất lần lượt là: 3,13; 31,07; 7,01; 6,21; 1,1; và 0,46
3

triệu m /năm. Biến đổi khí hậu sẽ làm suy giảm mực nước lần lượt là: 0,114;
0,194; 0,061 0,495; 0,018; và 0,248 m/năm, lượng tích trữ nước dưới đất suy
3

giảm lần lượt là: 0,34; 2,5; 0,69; 0,66; 0,12; 0,12 triệu m /năm; diện tích phân
bố nước mặn tăng lần lượt là: 33,95; 100,65; 53,46; 30,28; 17,91; và 27,16
2

km /năm. Luận điểm 2: Hoạt động khai thác nước dưới đất có tác động
mạnh hơn BĐKH đến tài nguyên nước dưới đất khu vực BĐCM cụ thể: Sự
2

1

3

suy giảm mực nước của các tầng chứa nước qp3; qp2-3 qp1; n2 ; n2 ; n1 do tác
động của biến đổi khí hậu nhỏ hơn do hoạt động khai thác gây ra lần lượt là
3; 2; 16; 2; 29; và 4 lần.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn: Ý nghĩa khoa học: Lần đầu tiên sử dụng
một tổ hợp các phương pháp hợp lý trong việc đánh giá các tác động của hoạt

động khai thác và BĐKH tới TN NDĐ BĐCM; Lần đầu tiên dự báo sự biến
đổi tính bền vững nguồn tài nguyên nước dưới đất dưới tác động BĐKH khu
vực bán đảo Cà Mau bằng bộ chỉ số thích hợp. Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả
nghiên cứu của luận án hỗ trợ các nhà quản lý tài nguyên nước dưới đất trong
việc hoạch định chiến lược khai thác và sử dụng hiệu quả tài nguyên nước
dưới đất, và có thể áp dụng các biện pháp phòng tránh thích hợp; Luận án
cung cấp công cụ và nguồn tài liệu đã xử lý tin cậy phục vụ cho việc thẩm
định kết quả thăm dò khai thác và qui hoạch tài nguyên nước dưới đất trong
khu vực BĐCM; Các nhà nghiên cứu, giảng viên các trường đại học, cao
đẳng có thể sử dụng kết quả nghiên cứu của luận án làm tài liệu tham khảo
giá trị trong công việc liên quan đến TNN.

4


CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ HOẠT ỘNG
KHAI THÁC VÀ BIẾN ỔI KHÍ HẬU ẾN TÀI NGUYÊN ND
1.1 Tình hình nghiên cứu tác động của hoạt động khai thác và B KH
đến tài nguyên nƣớc dƣới đất
Trong phần này tác giả nghiên cứu các các kết quả đánh giá tác động của
hoạt động khai thác và BĐKH tới TN NDĐ ở nước ngoài và trong nước với
các nội dung: mục tiêu, phương pháp đánh giá và kết quả của các nghiên cứu.
Dưới đây là tổng hợp một số nghiên cứu trong và ngoài nước:
1.1.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới:
Bảng 1.1 Tóm tắt các kết quả nghiên cứu về BĐKH trên Thế Giới
S
T
T

Tác

giả,
năm

Vùng và đối
tƣợng nghiên
cứu

1

Sun
Woo
Chang
et al.
(2011)

Nghiên cứu:
sự xâm nhập
mặn của các
TCN dưới đất
không?

2

Riasat
Ali, et
al.
(2012)

Vùng
tây

nam, nước Út,

Phƣơng
Kết quả nghiên cứu
pháp
nghiên
cứu
Mô hình (1)nếu lượng bổ cập không
MODFLO đổi, mực nước biển dâng sẽ
W
và không có tác động đến những
SEAWAT
tầng chứa nước có áp (trạng
thái ổn định); (2) nhưng trong
thời gian dài thì cả TCN có áp
và không áp đều bị ảnh hưởng
mô hình (1) mực nước dưới đất ít bị
bổ
cập ảnh hưởng hơn so với nguồn
(VFM);
nước mặt trong điều kiện khí
mô hình hậu khô hạn; (2) những tác
dòng chảy động biến đổi khí hậu trên các
nước dưới hệ thống tầng chứa nước có áp
đất
sẽ rất nhỏ, điều này là do thời
(PRAMS) gian bổ cập và điều kiện các
để các tầng chứa nước nằm
phía trên thấm xuyên xuống
các tầng chứa nước có áp bên

dưới là khó và không đáng kể


3

Priyant
ha
Ranjan
et al.
(2006)

Trung
Mỹ,
Trung Đông,
Nam Phi, Bắc
Phi/Sahara,
Nam Á

Phương
pháp mô
hình nước
đưới đất,
mô hình
bổ
cập,
BĐKH

4

Antoin

e
Arman
dine
Les
Landes
et al.
(2013)

vùng đất ngập
nước
(135
2
km ) ở miền
Tây Bắc nước
Pháp; sử dụng
các kịch bản
bổ cập theo
BĐKH

hiện
trạng
khai thác

Phương
pháp mô
hình nước
dưới đất,
mô hình
bổ cập


Kết quả nghiên cứu cho thấy
theo cả hai kịch bản, nguồn tài
nguyên NDĐ (nước ngọt)
hàng năm bị mất đi ngày càng
gia tăng trong tất cả các khu
vực khai thác nhiều trong thời
gian dài (động thái phá hủy),
ngoại trừ khu vực Bắc
Phi/Sahara.
(1) kết quả nghiên cứu cho
thấy biến đổi khí hậu có tác
động quan trọng và làm giảm
diện tích bề mặt vùng đất ngập
nước từ 5,3-13,6%. (2) tác
động của hoạt động khai thác
sẽ làm giảm tối đa 3,7%. (3)
quản lý và qui hoạch phải là sự
kết hợp hài hòa giữa các yếu
tố: Bảo tồn hệ sinh thái, nền
kinh tế và các hoạt động công
cộng.

6


5

Christo TCN đá phấn, Phương
nam trung bộ, pháp mô Kết quả nghiên cứu cho thấy
pher

hình NDĐ có sự suy giảm lượng bổ cập
R.J et nước Anh;
tiềm năng hàng năm là 4,9%
al.
(2009)
của TCN trên toàn khu vực
nghiên cứu. Trong khi đó nếu
lượng bổ cập hàng năm không
thay đổi đáng kể thì kết quả
mô hình cho thấy dao động
của mực NDĐ theo mùa sẽ lớn
hơn.

6

Hsu et Đồng
bằng
al.
Pingtung, tây
(2007) nam
Đài
Loan.

mô hình
ĐCTV, và
thủy
địa
hóa

Có xu hướng giảm số lượng và

số ngày mưa hàng năm. Mực
nước dưới đất ở phần thượng
lưu đồng bằng sẽ bị giảm.

7

Wolde
Lưu vực sông
amlak
Grote-Nete,
và et Bỉ,
al.
(2007)

8

Scibek
and
Allen
(2006)

mô hình
WetSpass,
; mô hình
NDĐ
MODFLO
W
Mô hình
chi tiết hóa
thống kê;

MODFLO
W

Với kịch bản ướt, nhiệt độ cao
mực nước dưới đất tăng 79
cm.
Mực nước dưới đất trung bình
hàng năm giảm 0,5m, giảm lớn
nhất 3,1 m
(1) lượng bổ cập nhiều hơn
vào tầng chứa nước không áp
trong thời gian từ mùa xuân
đến mùa hè.
(2) tác động của tổng lượng bổ
cập là nhỏ vì quan hệ giữa
tầng chứa nước với sông và
lượng bổ cập từ sông chiếm ưu
thế.

Grand Forks ở
phía
nam
British
Columbia,
Canada;


9

10


11

Brouye Bồn Geer ở
re et al. Bỉ;
(2004)

mô hình
dòng chảy
NDĐ
(MOHISE)

Mực nước và trữ lượng NDĐ
giảm liên quan đến sự thay đổi
các điều kiện khí hậu.
Theo mùa, không có sự thay
đổi mực nước dưới đất.
Allen
tầng
chứa Sử dụng (1) thay đổi của lượng bổ cập
et al. nước Grand phương
dưới các kịch bản BĐKH khác
(2004) Forks, ở phía pháp mô nhau chỉ ra mực nước và
nam British hình nước hướng dòng chảy nước dưới
Columbia,
dưới đất, đất chỉ thay đổi rất nhỏ.
Canada
mô hình (2) lượng bổ cập cao và thấp
bổ cập.
chỉ làm mực nước dưới đất lần

lượt tăng khoảng +0.05m hoặc
giảm khoảng -0.025m.
Ghosh Đồng
bằng mô phỏng
Bobba Godavari, Ấn bằng mô (1) tính toán và dự báo vị trí
biên mặn nhạt, sự phân bố
(2002) Độ
hình
mực áp lực được đánh giá
SUTRA
theo không thông qua việc mô phỏng kéo
gian
và dài 20 năm. (2) xâm nhập mặn
thời gian
tiến vào sâu trong đất liền đều
đặn và đáng kể nếu giữ nguyên

12

Sherif

Singh
(1999)

Đồng
bằng Sử dụng lý
sông Nil (Ai thuyết
Cập);
Ghyben
Herzberg


8

mức độ khai thác.
(1) khi mực nước biển Địa
Trung Hải tăng 50 cm, xâm
nhập mặn tại các tầng chứa
nước ở đồng bằng sông Nil (Ai
Cập) vào sâu hơn 9km.
(2) mực nước biển trong vịnh
Bengal (Ấn Độ) tăng (50cm)
chỉ làm cho xâm nhập mặn sâu
vào các tầng chứa nước ven
biển thêm 0,4km.


1.1.1

Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam

Tác động của BĐKH đã và đang được quan tâm nhiều ở Việt Nam, nhiều tổ
chức cá nhân, các nhà khoa học trong và ngoài nước đã và đang nghiên cứu
tác động của nó đến các lĩnh vực đời sống kinh tế xã hội, đặc biệt những nơi
chịu ảnh hưởng mạnh mẽ như bán đảo Cà Mau. Chính phủ Việt Nam rất
quan tâm đến việc nghiên cứu phòng tránh và thích ứng với BĐKH, ngày 02
tháng 12 năm 2008, Thủ tướng Chính phủ đã chính thức ban hành Quyết
định số 158/2008/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia ứng
phó với biến đổi khí hậu. Bộ TNMT đã phối hợp với các Bộ, ngành liên quan
triển khai thực hiện:
Xây dựng và công bố các kịch bản BĐKH và nước biển dâng cho Việt Nam

(vào các năm 2009, 2012; và 2015) làm định hướng để các Bộ, ngành, địa
phương đánh giá tác động của BĐKH và xây dựng kế hoạch hành động
(KHHĐ) ứng phó với BĐKH.
Hướng dẫn các Bộ, các địa phương đề xuất các nhiệm vụ dự kiến triển khai
tập trung vào các nhiệm vụ chính sau đây:


Đánh giá tác động của BĐKH và nước biển dâng;



Tuyên truyền nâng cao nhận thức về BĐKH;



Tăng cường năng lực tổ chức, quản lý thực hiện Chương trình;



Xây dựng kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH;



Thực hiện các dự án thí điểm.

Xây dựng và ban hành "Hướng dẫn xây dựng kế hoạch hành động ứng phó
với BĐKH cho các Bộ, ngành, địa phương" (C/v số 3815/BTNMT ngày
13/10/2009) để các Bộ, ngành, địa phương làm cơ sở xây dựng KHHĐ ứng
phó với BĐKH của Bộ, ngành, địa phương mình.
Xây dựng Thông tư liên tịch giữa Bộ TNMT, Bộ Tài chính và Bộ KHĐT

"Hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí Chương trình mục tiêu quốc
gia ứng phó với BĐKH". Thông tư (Số 07/2010/TTLT-BTNMT-BTCBKHĐT) được ban hành ngày 15/03/2010 và có hiệu lực từ ngày 01/05/2010.


Bộ TNMT đã phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức nhiều diễn đàn kêu
gọi, vận động tài trợ quốc tế cho ứng phó với BĐKH. Đã huy động được hơn
1,2 tỷ USD tài trợ quốc tế cho các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu ở
Việt Nam.
Tuy nhiên các dự án đánh giá trực tiếp các ảnh hưởng của BĐKH và nước
biển dâng tới TNN nói chung và TN NDĐ ở nói riêng tại khu vực phía Nam
sông Hậu không nhiều và phần lớn đang thực hiện tại một số tỉnh thành như
Cà Mau, Sóc Trăng, Cần Thơ, Một số đề tài đã và đang nghiên cứu liên
quan đến lĩnh vực TNN trong khu vực bao gồm:
Văn phòng thường trực Phân ban Việt Nam trong Ủy ban liên Chính phủ
Việt Nam – Hà Lan về thích ứng với biến đổi khí hậu và quản lý nước đang
phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương liên quan và các chuyên gia Hà Lan
xây dựng Đề án “Xây dựng kế hoạch hành động hợp tác với Hà Lan nhằm
ứng phó với biến đổi khí hậu và quản lý nước vùng Đồng bằng sông Cửu
Long” bao gồm các dự án hợp phần như sau:
 Dự án 1: “Tổng quan hệ thống tự nhiên và cơ sở hạ tầng vùng Đồng
bằng sông Cửu Long”;
 Dự án 2: “Xác định nhu cầu sử dụng nước và đất cho phát triển kinh tế
xã hội vùng Đồng bằng sông Cửu Long”;
 Dự án 3: “Xây dựng các kịch bản phát triển vùng Đồng bằng sông Cửu
Long trên cơ sở tích hợp các kịch bản phát triển kinh tế-xã hội và biến
đổi khí hậu, nước biển dâng đến 2050 và tầm nhìn đến 2100”;
 Dự án 4: “Xây dựng khung thể chế quản lý tài nguyên nước nhằm ứng
phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng vùng Đồng bằng sông Cửu
Long”.
Dự án “Nghiên cứu BĐKH ở Đông Nam Á và đánh giá tác động, tổn hại và

biện pháp thích ứng đối với sản xuất lúa và tài nguyên nước” (2007) do Viện
KTTVMT hợp tác với SEA START thực hiện. Mục tiêu của dự án là xây
dựng các kịch bản BĐKH cho khu vực Đông Nam Á và Việt Nam, đánh giá
những tác động của BĐKH đến các yếu tố như nhiệt độ, mưa;

10


Dự án “Tác động của BĐKH đến tài nguyên nước ở Việt Nam và các biện
pháp thích ứng” do Viện KTTVMT thực hiện với sự tài trợ của DANIDA
Đan Mạch. Mục tiêu cụ thể của dự án là: (1) Đánh giá tác động của BĐKH
đến tài nguyên nước mặt tại một số lưu vực sông của Việt Nam; (2) Đề xuất
các giải pháp thích ứng với sự thay đổi tài nguyên nước do BĐKH gây ra. Dự
án “Đánh giá tác động của biên đổi khí hậu đến tài nguyên nước dưới đất
vùng đồng bằng sông Cửu Long, đề xuất các giải pháp ứng phó” (2013) do
Liên đoàn Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước miền Nam thực hiện. Mục
tiêu của dự án là đánh giá định lượng tác động của khai thác, biến đổi khí hậu
và nước biển dâng tới tài nguyên nước dưới đất. Dự án đã đánh giá lượng bổ
cập cho nước dưới đất theo mùa hiện tại và trong tương lai dưới các kịch bản
biến đổi khí hậu khác nhau bằng phần mềm WetSpass. Dự án sử dụng phầm
mềm GMS xây dựng các mô hình dòng chảy nước dưới đất và dịch chuyển
chất để đánh giá các tác động của khai thác nước dưới đất và biến đổi khí hậu
tới tài nguyên nước dưới đất. Kết quả chỉ ra rằng, do khai thác nước dưới đất
trong giai đoạn 2000-2010, mực nước dưới đất giảm với tốc độ 0,50; 1,76;
1,24; 1,98; 1,42 and 2,58m/năm lần lượt cho các tầng chứa nước Pleistocene
trên2 (qp3), Pleistocene giữa-trên
(qp2-3), Pleistocene
dưới (qp1), Pliocene giữa
1
3

(n2 ), Pliocene dưới (n2 ) và Miocene trên (n1 ). Với giả thiết lượng khai thác
3
nước dưới đất là gần 2 triệu m /ngày và không thay đổi trong giai đoạn 20202100, do tác động của BĐKH, mực nước dưới đất trong các tầng chứa nước
giảm với tốc độ từ 0,016 tới 0,25 m/năm; diện tích các vùng có nước dưới đất
bị mặn trong tất cả các tầng chứa nước tăng với tốc độ từ 8,4 đến 38,1
2
km /năm.
1.2 Tình hình nghiên cứu tính bền vững ND trên thế giới
Các nghiên cứu về tính bền vững tài nguyên nước dưới đất có thể mô tả tóm
tắt bên dưới:
1) José María và nnk: Nghiên cứu Tại Tây Ban Nha, Vùng Sierra de
Estepa, trung tâm của Andalusia - tỉnh Seville. Các chỉ số nghiên cứu gồm:
1) Bổ cập/tổng lượng khai thác x 100; 2) Tổng lượng khai thác/nguồn tài
nguyên có thể sử dụng x 100; 3) Thay đổi về lượng tích trữ NDĐ; 4) Sự tổn
thương NDĐ; 5) Chất lượng NDĐ. Kết quả : TNNDĐ Sierra de Estepa đã sử
dụng bền vững, tính toán, phân tích về trữ lượng và chất lượng, dự báo trong
3 năm nếu duy trì lượng khai thác thì chất lượng nước sẽ không đảm bảo.


2) Maarit Lavapuro và nnk: nghiên cứu tại Phần Lan: các chỉ số sử dụng
gồm: Chỉ số khả năng tái tạo trên đầu người; Tổng lượng khai thác/ lượng bổ
cập; Tổng lượng khai thác/ TNNDĐ có thể khai thác; Chỉ số tổn thương
NDĐ; Chỉ số chất lượng NDĐ. Kết quả cho thấy: mục đích kiểm tra khả
năng ứng dụng các chỉ số NDĐ của Unesco với cơ sở dữ liệu của Phần Lan;
phần lớn NDĐ của Phần Lan có chất lượng tốt, sử dụng không cần phải xử
lý.
3) Ricardo Hirata và nnk: nghiên cứu vùng São Paulo, Brazil. Các chỉ số
sử dụng gồm: NDĐ phục vụ cho sinh hoạt/ tổng dân số; Tổng lượng khai
thác/ tổng nguồn nước (nước mặt và NDĐ); Nguồn tài nguyên có thể khai
thác/ tổng dân số; Tổng lượng khai thác/ nguồn tài nguyên có thể khai thác;

Các chỉ số về chất lượng NDĐ. Kết quả cho thấy: Mục đích sử dụng bộ chỉ
số để vẽ ra một bức tranh về TNNDĐ vùng São Paulo; Mặc dù tài nguyên
NDĐ đảm nhiệm một vai trò quan trọng như vậy nhưng lại rất ít được quan
tâm để bảo vệ; Do hạn chế hiểu biết về nguồn bổ cập của các tầng chứa nước,
trữ lượng khai thác và hiện trạng khai thác đã cản trở tiến trình xây dựng các
chính sách phù hợp cho việc quản lý bền vững.
4) Jan Girman: vùng nghiên cứu ở Nam Phi. Các chỉ số sử dụng gồm: Chỉ
số khả năng tái tạo trên đầu người; Chỉ số khai thác/ bổ cập; Tổng lượng khai
thác/ tài nguyên có thể khai thác. Kết quả cho thấy: chỉ số hỗ trợ định lượng
TNNDĐ ở tầng trầm tích đệ tứ. Hỗ trợ các nguyên tắc tổng hợp TNN; CS1:
chỉ ra rằng tiềm năng của NDĐ không cao. Tuy nhiên, do nhiều nơi lượng
thoát ra sông suối để duy trì dòng chảy và thoát ra các vùng xung quanh;
CS2: được xác định lượng khai thác còn rất ít, có thể duy trì và gia tăng
lượng khai thác trong khu vực; CS3: được xác định trữ lượng tiềm năng
NDĐ
CHƢƠNG 2 ẶC IỂM ỊA CHẤT THỦY VĂN VÀ HIỆN TRẠNG
KHAI THÁC ND VÙNG NGHIÊN CỨU

12


2.1 Vị trí địa lý
BĐCM là một trong 4 vùng lớn của ĐBSCL gồm thành phố Cần Thơ, Hậu
Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau và một phần tỉnh Kiên Giang, chiếm vị
rất lớn trong phát triển kinh tế và xã hội, có điều kiện để phát triển một nền
sản xuất đa dạng.

Hình 2.1 Bản đồ bán đảo Cà Mau

Hình 2.5 Phân tầng địa chất thủy văn khu vực BĐC



2.2 ặc điểm địa chất thủy văn
Khu vực nghiên cứu bao gồm 7 tầng chứa nước: Holocen (qh); Pleistocen
trên2 (qp3); Pleistocen giữa
trên (qp2-3); Pleistocen
dưới (qp1); Pliocen giữa
1
3
(n2 ); Pliocen dưới (n2 ); Miocen trên (n1 ).Được mô tả tóm tắt trong hình
2.5 bên trên.
CHƢƠNG 3 CƠ S LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU TÁC ỘNG CỦA
HOẠT ỘNG KHAI THÁC VÀ B KH ẾN ND
Trình tự đánh giá tác động của hoạt động khai thác và BĐKH tới TN NDĐ
khu vực BĐCM trong luận án như sau (hình 3.1):
❖ Thống kê hiện trạng khai thác nước dưới đất; đánh giá tổng quan tài
nguyên NDĐ (hệ thống các tầng chứa nước, điều kiện phân bố, mức độ
chứa nước, các thông số ĐCTV ) làm cơ sở xây dựng mô hình dòng
chảy và dịch chuyển biên mặn.
❖ Chi tiết kịch bản khí hậu (cho các biến lượng mưa, nhiệt độ, bốc hơi và
mực nước biển dâng) ứng với các giai đoạn 2015; 2030; 2045; 2060;
2075; 2090 để đánh giá lượng bổ cập cho nước dưới đất.
❖ Đánh giá lượng bổ cập cho NDĐ theo mùa và hàng năm dựa trên kết quả
chi tiết các kịch bản biến đổi khí hậu. Lượng bổ cập này là đầu vào quan
trọng trong các mô hình dòng chảy và dịch chuyển biên mặn nước dưới
đất.
❖ Xây dựng mô hình dòng chảy và dịch chuyển biên mặn nước dưới đất ứng
với thời điểm hiện tại và tương lai (tương ứng với kịch bản BĐKH A2).
Kết quả chạy mô hình dòng chảy và dịch chuyển biên mặn nước dưới đất
cho phép đánh giá định lượng các tác động của khai thác nước dưới đất và

biến đổi khí hậu, từ đó đề xuất các định hướng ứng phó.
Cơ sở tài liệu xây dựng mô hình của luận án:
STT
Tài liệu
1
2
3

7.779 điểm cao độ địa hình
268 lỗ khoan địa chất; 3083 kết quả phân tích TPHH; 3318 điểm đo
sâu điện; và 341 biểu đồ karota
số liệu bơm thí nghiệm tại 234 lỗ khoan

14


4

3

572 lỗ khoan khai thác lớn hơn 200m /ngày; 4.516 lỗ khoan lưu
3

lượng nhỏ hơn 200m /ngày BĐCM thuộc Liên đoàn Qui hoạch và
5

Điều tra Tài nguyên nước miền Nam đến 2015
Gồn các số liệu thuộc: 5 trạm khí tượng; 35 trạm đo mưa nhân dân;
13 trạm thủy văn


6
7

Kết quả kịch bản BĐKH A2 của Bộ TN&MT 2012
Số liệu quan trắc mực nước tại các trạm quan trắc thuộc Liên đoàn
Qui hoạch và Điều tra Tài nguyên nước miền Nam đến 2015

Hình 3.1 Trình tự đánh giá tác động của khai thác và BĐKH tới TN NDĐ


CHƢƠNG 4

ÁNH GIÁ TÁC

THÁC VÀ BIẾN

ỔI KHÍ HẬU

ỘNG CỦA HOẠT

ỘNG KHAI

ẾN TÀI NGUYÊN NƢỚC DƢỚI

ẤT
4.1 ánh giá lƣợng bổ cập cho nƣớc dƣới đất
Kết quả tính toán lượng bổ cập
Lượng bổ cập cho nước dưới đất tính toán bằng mô hình WetSpass cho các
mùa khô và mưa giai đoạn 2000 – 2010 được nêu trong Bảng và cho giai
đoạn 2015 -2090 được nêu trong Bảng bên dưới:

Bảng 4.13 Kết quả tính toán lượng bổ cập cho NDĐ giai đoạn 2000-2010
3

Năm
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010

Lượng bổ cập, m /ngày
Mùa khô

Mùa mưa

Cả năm

526.121
390.766
201.959
250.905
176.158
255.511
344.414

325.899
354.552
317.688
185.004

2.203.248
1.900.306
1.617.982
2.470.744
1.619.388
2.208.206
2.087.565
3.248.418
2.888.677
2.046.693
2.492.037

2.729.369
2.291.072
1.819.941
2.721.650
1.795.546
2.433.717
2.431.979
3.574.317
3.243.229
2.364.381
2.677.042

Bảng 4.14 Lượng bổ cập cho nước dưới đất giai đoạn 2015-2090

3

Năm
2015
2030
2045
2060
2075
2090

Lượng bổ cập, m /ngày kịch bản A2
Mùa khô

Mùa mưa

Cả năm

185.004
250.620
235.226
229.533
207.513
196.503

1.363.501
1.298.943
1.173.437
1.045.946
838.001
740.088


1.548.505
1.549.563
1.408.663
1.281.480
1.045.515
936.591

16


Xu hướng thay đổi lượng bổ cập được minh họa trong các hình Hình 4.1 và
Hình 4.2, nhìn chung lượng bổ cập hàng năm và lượng bổ cập vào mùa mưa
có xu hướng giảm theo thời gian.

Lƣợng bổ cập, m3/ngày

Lƣợng bổ cập giai đoạn 2000 - 2010
4,000,000
3,000,000
2,000,000
1,000,000
-

Mùa khô
Mùa mưa Cả năm

Năm

Hình 4.1 Lượng bổ cập giai đoạn 2000 - 2010


Lƣợng bổ cập, m3/ngày

Lƣợng bổ cập giai đoạn 2015 - 2090
2,000,000
1,500,000
1,000,000
500,000
201520302045206020752090
Thời gian

Mùa khô
Mùa mưa Cả năm

Hình 4.2 Lượng bổ cập giai đoạn 2015 – 2090
4.2 Xây dựng mô hình dòng chảy nƣớc dƣới đất
4.2.1 Sơ đồ hóa vùng lập mô hình


Các lớp trong mô hình: Vùng lập MHDCNDĐ được chọn bao gồm 14 lớp
được mô tả trong hình 4.1 bên dưới:

Hình 4.1 Mặt cắt hàng rào các lớp trong mô hình
4.2.2 Phạm vi và lưới sai phân hữu hạn của mô hình
4.2.2.1 Phạm vi vùng lập mô hình
2

Vùng lập mô hình có diện tích 16.940km được giới hạn bởi các tọa độ trên
tờ bản đồ VN2000 tỷ lệ 1/200.000 như sau:
X: từ 466.000m đến 637.000m

Y: từ 942.900m đến 1.143.900m
4.2.3 Hiệu chỉnh mô hình: Giảm đến mức nhỏ nhất có thể các loại sai số: i)
sai số trung bình (ME); ii) sai số tuyệt đối (MAE); và iii) sai số trung bình
quân phương (RMS).
4.3 Kết quả đánh giá tác động của hoạt động khai thác và B KH:
Kết quả 1: hoạt động khai thác nước dưới đất đã làm suy giảm mực áp lực
2

1

3

của các tầng chứa nước qp3; qp2-3 qp1; n2 ; n2 ; n1 lần lượt là 0,33m/năm;
0,31m/năm; 1m/năm; 0,91m/năm; 0,52m/năm; 0,93m/năm, và lượng tích trữ
18


trung bình năm của các tầng chứa nước tương ứng là: 3,13; 31,07; 7,01;
3

6,21; 1,1; 0,46 triệu m /năm. Kết quả 2: Tác động của biến đổi khí hậu đã
2

1

3

làm suy giảm mực áp lưc của các tầng chứa nước qp2-3 qp1; n2 ; n2 ; n1 tương
ứng là: 0,114; 0,194; 0,061 0,495; 0,018; 0,248m/năm, lượng tích trữ trung
3


bình năm tương ứng là: 0,34; 2,5; 0,69; 0,66; 0,12; 0,12 triệu m /năm, diện
tích phân bố nước mặn tăng trung bình là: 33,95; 100,65; 53,46; 30,28;
2

17,91; 27,16 km /năm, lượng bổ cập hằng năm 2015; 2030; 2045; 2060;
2075; 2090 tương ứng là: 2.063.501; 1.549.563; 1.408.663; 1.281.480;
3

1.045.515; 936.591 m /năm.
CHƯƠNG 5 DỰ BÁO SỰ BIẾN ĐỔI TÍNH BỀN VỮNG TÀI NGUYÊN
NƯỚC DƯỚI ĐẤT DƯỚI TÁC ĐỘNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ ĐỀ
XUẤT CÁC ĐỊNH HƯỚNG ƯNG PHÓ
5.1 Tính toán và dự báo tính bền vững ND
Chỉ số lượng nước khai thác/lượng bổ cập: năm 2015 có 13/43 huyên thành
phố có khả năng bổ cập bền vững (>100% lượng khai thác sử dụng), 1/43
huyện/thành phố có mức động bổ cập tương đối bền vững, còn lại 29/43
huyện/thành phố có lượng bổ cập không bền vững. Đến năm 2090 con số này
đã thay đổi 33/43 huyện thành phố có mức độ khai thác/bổ cập không bền
vững, 1/43 huyên tương đối bền vững và 9/43 huyện là bền vững.
Chỉ số cạn kiệt của TN NDĐ cho thấy: năm 2015 chỉ có 21/43 huyện/thành
phố còn nằm trong giới hạn bền vững, 10/43 huyện/ thành phố có giới hạn
tương đối bền vững, và 12/43 huyện/thành phố có giới bạn không bền vững.
Đến năm 2090 chỉ còn 7/43 huyện/ thành phố có giới hạn bền vững, 12/43
huyện/ thành phố có giới hạn tương đối bền vững, còn lại 24//43 huyện/
thành phố không bền vững.


Chỉ số khả năng tổn thương do xâm nhập cho thấy: năm 2015 11/4 huyện/
thành phố có mức độ tổn thương ít (<50% diện tích mặn hóa của TCN),

10/43 huyện/ thành phố có mức đội tổn thương trung bình, và còn lại 22/43
huyện/thành phố có mức độ tổn thương cao. Đến năm 2090 còn 7/43 huyện
có mức độ bền vững, 11/43 huyện thành phố có giới hạn tương đối bền vững,
và 25/43 huyện/ thành phố không bền vững.
Hiện tượng lún bề mặt đất do khai thác trong khu vực nghiên cứu tính theo
lohman: cụ thể năm 2015 tốc độ lún cao nhất là 60mm. trung bình những nơi
có tốc độ lún cao nhất như trung tâm Cà Mau và Sóc Trăng tốc độ lún trung
bình là 4 mm/năm.
5.2 ề xuất các định hƣớng thích ứng với biến đổi khí hậu khu vực
B CM [1]
Dựa vào kết quả tính toán về tác động của hoạt động khai thác và BĐKH
trong chương 4, các dự báo tác động của BĐKH và sự biến đổi tính bền vững
tài nguyên nước dưới đất theo kết quả được trình bày bằng bộ chỉ số (3 chỉ
số) phần trên cho thấy có 5 tác động chính của hoạt động khai thác và BĐKH
gồm: 1)Trữ lượng nước dưới đất sẽ cạn kiệt thể hiện quả sự suy giảm mực áp
lực của các TCN và chỉ số cạn kiệt NDĐ; 2)Chất lượng của tài nguyên NDĐ
sẽ có chuyển biến sấu đi thể hiện quả sự gia tăng diện tích phân bố nước
mặn, và chỉ số tổn thương có thể định lượng sự tổn thương khi so sánh các
huyện với nhau, làm cơ sở qui hoạch và quản lý nguồn nước hợp lý hơn;
3)Sự suy giảm lượng bổ cập theo kịch bản BĐKH; 4)Sự suy giảm lượng tích
trữ của các TCN cho thấy tốc độ khai thác hiện tại đã vượt giới hạn bền vững
của khu vực, cần thiết phải có giải phải thay đổi vị trí và độ sâu khai thác
NDĐ; 5)Lún mặt đất do khai thác cũng là một kênh thông tin tham khảo
trong đáng giá về khai thác tài nguyên NDĐ.

20


Trên cơ sở các kết quả đã đánh giá, tác giả sử dụng nó như một định hướng
trong việc đề xuất các giải pháp nhằm mục đích góp phần tăng cường khả

năng ứng phó với các tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước
dưới đất của các tỉnh, thành phố khu vực BĐCM gồm:
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận:Trên cơ sở nghiên cứu tác động của hoạt động khai thác nước dưới
đất và BĐKH – NBD đến tài nguyên nước dưới đất khu vực BĐCM, bằng
các phương pháp mô hình, phương pháp lý thuyết tính toán phù hợp cho
phép tác giả có các kết luận như sau:
1) Đã thu thập và tổng hợp đầy đủ các cơ sở dữ liệu về đặc điểm Địa chất
thủy văn, khí tượng - thủy văn, hiện trạng khai thác, kịch bản biến đổi khí
hậu của Bộ Tài nguyên và Môi trường, sử dụng phương pháp phân tích, tổng
hợp để thực hiện và hiệu chỉnh thành công mô hình dòng chảy nước dưới đất
giai đoạn 2000 – 2010 dùng để đánh giá tác động của hoạt động khai thác
đến TN NDĐ. Sử dụng mô hình đã hiệu chỉnh làm nền để chạy các mô hình
dự báo dòng chảy nước dưới đất và dịch chuyển biên mặn dự báo tác động
BĐKH theo các khoảng thời gian: 2015 – 2030 – 2045 – 2060 – 2075 –
2090. Kết quả nghiên cứu của luận án đã làm sáng tỏ tác động của hoạt động
khai thác và biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước dưới đất theo các tác động
về: sự thay đổi lượng bổ cập; sự thay đổi lượng tích trữ hằng năm; sự thay
đổi mực áp lực theo thời gian; sự thay đổi diện tích phân bố nước mặn. Bên
cạnh đó đã dự báo được tính bền vững TN NDĐ theo 3 chỉ số bền vững: chỉ
số tổng lượng khai thác NDĐ/ tổng lượng bổ cập; chỉ số cạn kiệt bằng tỉ lệ
diện tích vùng hạ thấy >0.3m/năm trên tổng diện tích vùng cần tính toán; chỉ
số tổn thương xâm nhập mặn NDĐ được tính toán bằng tỉ số giữa vùng diện
tích nước mặn trên tổng diện tích vùng cần tính toán.


2) Hoạt động khai thác ảnh hưởng nghiêm trọng đến TN NDĐ được định
lượng ở: Sự suy giảm mực áp lực trung bình năm của các tầng chứa nước
3


2
1
qp3; qp2-3; qp1; n2 ; n2 ; n1 từ năm 2000 đến năm 2010 tương ứng là

0,33m/năm; 0,31m/năm; 1m/năm; 0,91m/năm; 0,52m/năm; 1,1m/năm; Sự
2

1

3

suy giảm lượng tích trữ của các TCN qp3; qp2-3; qp1; n2 ; n2 ; n1 tương ứng
3

là: 3,13; 31,07; 7,01; 6,21; 1,1; 0,46 triệu m /năm.
3) Các tác động của BĐKH-NBD tới tài nguyên nước dưới đất trong khoảng
thời gian 2015 – 2030 – 2045 – 2060 – 2075 - 2090, được đánh giá định
lượng như sau: Suy giảm mực áp lực trung bình năm của các tầng chứa nước
2

1

3

qp3; qp2-3; qp1; n2 ; n2 ; n1 tương ứng là: 0,137; 0,232; 0,064; 0,133; 0,020;
0,012 m/năm; Suy giảm lượng tích trữ trung bình năm của các TCN qp3; qp23;

2

1


3

qp1; n2 ; n2 ; n1 tương ứng là: 0,34; 2,5; 0,69; 0,66; 0,12; 0,12 triệu

m3/năm; Gia tăng diện tích phân bố nước mặn trung bình của các TCN qp3;
2

1

3

qp2-3; qp1; n2 ; n2 ; n1 tương ứng là: 33,95; 100,65; 53,46; 30,28; 17,91;
2

27,16 km /năm; Suy giảm lượng bổ cập hàng năm 2015; 2030; 2045; 2060;
2075; 2090 tương ứng là: 1.548.505; 1.549.563; 1.408.663; 1.281.480;
3

1.045.515; 936.591 m /năm
So sánh giữa tác động của BĐKH và hoạt động khai thác về sự suy giảm mực
áp lực cho thấy hoạt động khai thác ảnh hưởng nhiều hơn BĐKH đến các
1

3

2
TCN qp3; qp2-3 qp1; n2 ; n2 ; n1 tương ứng là: 2,41; 1,34; 15,63; 6,84; 26;
91,67 lần. Như vậy, mặc dù biến đổi khí hậu có tác động đến cao độ tuyệt


đối mực nước dưới đất, nhưng các hoạt động khai thác mới là tác nhân chính
làm suy giảm nhanh cao độ tuyệt đối mực nước dưới đất.
4) Đánh giá tính bền vững tài nguyên nước dưới đất theo bộ chỉ số của
UNESCO cho thấy: Chỉ số lượng nước khai thác/lượng bổ cập: năm 2015 có
13/43 huyện/thành phố có khả năng bổ cập bền vững (>100% lượng khai
thác sử dụng), 1/43 huyện/thành phố có mức động bổ cập tương đối bền
22


vững, còn lại 29/43 huyện/thành phố có lượng bổ cập không bền vững, đến
năm 2090 con số này đã thay đổi 33/43 huyện/thành phố có mức độ khai
thác/bổ cập không bền vững, 1/43 huyện tương đối bền vững và 9/43 huyện
là bền vững; Chỉ số cạn kiệt của TN NDĐ cho thấy: năm 2015 chỉ có 21/43
huyện/thành phố còn nằm trong giới hạn bền vững, 10/43 huyện/thành phố
có giới hạn tương đối bền vững, và 12/43 huyện/thành phố có giới bạn không
bền vững, đến năm 2090 chỉ còn 7/43 huyện/thành phố có giới hạn bền vững,
12/43 huyện/thành phố có giới hạn tương đối bền vững, còn lại 24/43
huyện/thành phố không bền vững; Chỉ số khả năng tổn thương do xâm nhập
cho thấy: năm 2015 11/4 huyện/thành phố có mức độ tổn thương ít (<50%
diện tích mặn hóa của TCN), 10/43 huyện/ thành phố có mức đội tổn thương
trung bình, và còn lại 22/43 huyện/thành phố có mức độ tổn thương cao, đến
năm 2090 còn 7/43 huyện/thành phố có mức độ bền vững, 11/43 huyện/thành
phố có giới hạn tương đối bền vững, và 25/43 huyện/thành phố không bền
vững.
Kiến nghị:
Vì đây là công trình đầu tiên nghiên cứu về tác động của biến đổi khí hậu và
hoạt động khai thác trên khu vực BĐCM, một khu vực rộng lớn gồm nhiều
tỉnh do đó về mặt cơ sở dữ liệu cũng còn rất nhiều hạn chế, như số liệu quan
trắc của các TCN, lưu lượng khai thác của các khu vực nước mặn và lợ còn
chưa được thu thập đầy đủ, động thái của thủy văn và hải văn, hệ số sức cản

của các lòng sông và kênh rạch trong khu vực. Do đó tác giả đề xuất hướng
nghiên cứu phát triển tiếp theo là tối ưu hóa mạng lưới quan trắc trong khu
vực BĐCM nói chung và từng tỉnh thành nói riêng, để công tác qui hoạch và
khai thác nước dưới đất hợp lý hơn. Cần tăng cường công tác thu thập thống
kê các số liệu khai thác nước lợ, và nước mặn nhằm hỗ trợ trong việc quản lý
và quan trắc động thái của NDĐ, nghiên cứu tác động của BĐKH và xâm


nhập mặn cần kết hợp với nghiên cứu bảo đảm an ninh lương thực và tình
hình phát triển kinh tế xã hội trong khu vực.
Trong suốt quá trình nghiên cứu theo khả năng của tác giả, và sự phù hợp của
bộ số liệu, luận án chỉ có thể sử dụng bộ số liệu đến 2015 và sử dụng kịch
bản BĐKH của Bộ Tài nguyên và Môi trường 2012 để đánh giá TN NDĐ
BĐCM. Tuy nhiên, tác giả kiến nghị những nghiên cứu tiếp theo nên cập
nhật bộ số liệu đến thời điểm hiện tại và sử dụng kịch bản BĐKH mới 2015
để có những kết quả so sánh với kết quả nghiên cứu này, từ đó có nhận định
khách quan hơn.

24



×