Tải bản đầy đủ (.doc) (126 trang)

CÁC NHÂN tố ẢNH HƯỞNG đến TÌNH TRẠNG NGHÈO của các hộ NGƯỜI ĐỒNG bào các xã BIÊN GIỚI của HUYỆN NAM GIANG TỈNH QUẢNG NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.8 MB, 126 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-----------

BÙI ĐỨC LIÊM

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH TRẠNG
NGHÈO CỦA CÁC HỘ NGƯỜI ĐỒNG BÀO CÁC
XÃ BIÊN GIỚI CỦA HUYỆN NAM GIANG
TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ PHÁT TRIỂN

Đà Nẵng, Năm 2017


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-----------

BÙI ĐỨC LIÊM

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH TRẠNG
NGHÈO CỦA CÁC HỘ NGƯỜI ĐỒNG BÀO CÁC
XÃ BIÊN GIỚI CỦA HUYỆN NAM GIANG
TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ PHÁT TRIỂN
Mã số: 60.31.01.05

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Hiệp



Đà Nẵng, Năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.

Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn ký và ghi rõ họ tên

BÙI ĐỨC LIÊM


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................3
5. Bố cục đề tài..........................................................................................4
6. Tổng quan tài liệu..................................................................................4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHÈO VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN TÌNH TRẠNG NGHÈO CỦA HỘ DÂN...........................12
1.1. KHÁI NIỆM VÀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ HỘ NGHÈO..........................12
1.1.1. Khái niệm về nghèo.......................................................................12
1.1.2. Các tiêu chí đánh giá hộ nghèo......................................................16
1.1.3. Tầm quan trọng của công tác giảm nghèo.....................................24
1.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH TRẠNG NGHÈO CỦA
CÁC HỘ DÂN................................................................................................26

1.2.1. Các cách tiếp cận...........................................................................26
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng chính........................................................29
CHƯƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ĐÁNH GIÁ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH TRẠNG
NGHÈO CỦA CÁC HỘ DÂN......................................................................33
2.1 SƠ LƯỢC VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU................................................33
2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên.....................................................33
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội..........................................................34
2.1.3. Đặc điểm người đồng bào Giẻ-Triêng và Cơ Tu của các xã biên
giới huyện Nam Giang.............................................................................37


2.2. MÔ HÌNH ĐỀ XUẤT NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN TÌNH TRẠNG NGHÈO CỦA CÁC HỘ NGƯỜI ĐỒNG BÀO CÁC
XÃ BIÊN GIỚI HUYỆN NAM GIANG........................................................38
2.2.1. Mô hình nghiên cứu định lượng và các giả thuyết........................38
2.2.2. Nội dung nghiên cứu định tính......................................................43
2.3. TIẾN TRÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............................45
2.3.1. Tiến trình nghiên cứu.....................................................................45
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu...............................................................46
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN TÌNH TRẠNG NGHÈO CỦA CÁC HỘ NGƯỜI ĐỒNG BÀO
VÙNG BIÊN GIỚI HUYỆN NAM GIANG TỈNH QUẢNG NAM..........51
3.1 MÔ TẢ THỐNG KÊ MẪU.......................................................................51
3.2. KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU................................................53
3.3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG............................................56
3.4. ĐÁNH GIÁ CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG..............60
3.5. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH.................................................63
CHƯƠNG 4. MỘT SỐ HÀM Ý CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO CHO
CÁC HỘ VÙNG BIÊN GIỚI HUYỆN NAM GIANG THEO HƯỚNG

BỀN VỮNG....................................................................................................70
4.1. KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN NAM GIANG
ĐẾN 2020........................................................................................................70
4.1.1. Các tiêu chí phát triển kinh tế xã hội của huyện............................70
4.1.2. Định hướng giảm nghèo của huyện đến năm 2020.......................71
4.2. MỘT SỐ HÀM Ý CHÍNH SÁCH...........................................................72
4.2.1. Đào tạo nghề, tạo công ăn việc làm...............................................72
4.2.2. Hỗ trợ vay vốn, nâng cao năng lực và phát triển sinh kế bền vững...73
4.2.3. Phát triển liên kết thị trường..........................................................77


4.2.4. Nâng cao trình độ giáo dục............................................................78
4.2.5. Tăng cường khả năng tiếp cận y tế................................................79
4.2.6. Truyền thông sâu rộng về công tác giảm nghèo............................80
KẾT LUẬN....................................................................................................82
TÀI LIỆU THAM KHẢO

QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
GIẤY ĐỀ NGHỊ BẢO VỆ LUẬN VĂN
BIÊN BẢN HỌP HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ LUẬN VĂN (Bản sao)
NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 1
NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 2
BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số hiệu
bảng
1.1.
1.2.

1.3.
2.1.
2.2.
2.3.
3.1.
3.2.
3.3.
3.4.
3.5.
3.6.
3.7.
3.8.
3.9.
3.10.

Tên bảng

Trang

Xác định nghèo đa chiều ở Việt Nam
Các nhân tố ảnh hưởng đến nghèo theo Andersson và các

21

tác giả (2006)
Những nhân tố ảnh hưởng đến nghèo theo cách tiếp cận
của WB
Giả thuyết ảnh hưởng của các nhân tố đến tình trạng
nghèo của hộ gia đình
Tiến trình nghiên cứu

Các biến của mô hình
Bảng phân lớp điều tra
Cơ cấu số cấp học
Cơ cấu nghề nghiệp
Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình lựa chọn
Mức độ phù hợp của mô hình
Bảng phân loại
Kiểm định ý nghĩa thống kê của hệ số hồi quy
Các biến được lựa chọn của mô hình
Mô phỏng xác suất nghèo đối với các hộ dân
Danh sách các chuyên gia

27
28
43
45
47
51
52
53
53
54
54
55
55
59
64

DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ
Số hiệu

Tên
Trang
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ vùng nghiên cứu
33
Biểu đồ 2.1. Biểu đồ gia tăng dân số của 6 xã biên giới
36
Biểu đồ 2.2.. Tỉ trọng hộ nghèo của 6 xã biên giới
37
Khung phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tình trạng
Hình 2.1.
39
nghèo của hộ gia đình
Mô tả tác động biên của từng nhân tố lên xác suất
Biểu đồ 3.1.
62
nghèo của hộ dân


Hình 4.1.

Những con đường dẫn tới sự phát triển thành công của
người dân tộc thiểu số

75

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

UN

: United Nations - Tổ chức liên hợp quốc


LĐ-TB&XH

: Lao động thương binh và xã hội

UBND

: Ủy ban nhân dân

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

CNH-HĐH

: Công nghiệp hóa hiện đại hóa

UNICEF

: United Nations Children’s Fund

Quỹ nhi đồng Liên hợp quốc
KT-XH

: Kinh tế - xã hội

TCTK-NHTG

: Tổng cục thống kê – ngân hàng thế giới


WB

: World Bank - Ngân hàng thế giới


XĐGN

: Xóa đói giảm nghèo

DTTS

: Dân tộc thiểu số

ASXH

: An sinh xã hội

ESCAP
: Economic and Social Commission for Asia
and the Pacific - Ủy ban kinh tế xã hội Châu Á Thái Bình Dương
UNDP
: United Nations Development Programme Chương trình phát triển Liên hợp quốc
FIDR
: Foundation for International Development /
Relief – Tổ chức cứu trợ, phát triển quốc tế


1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Nhiều năm trở lại đây công tác giảm nghèo là một trong những công tác
được Đảng và Nhà nước đặt biệt quan tâm. Nhìn chung, thành tựu giảm
nghèo của Việt Nam rất ấn tượng với tỉ lệ hộ nghèo giảm nhanh, đời sống của
các hộ gia đình được nâng lên đáng kể. Tuy nhiên, hiện nay tại huyện miền
núi Nam Giang có rất nhiều đồng bào dân tộc Cơ tu và Giẻ-triêng chiếm phần
lớn thì công tác giảm nghèo chưa đạt được kết quả như mong đợi. Theo cách
tiếp cận đa chiều thì đời sống của các hộ miền núi đặc biệt là các hộ dân tộc
thiểu số của các xã biên giới còn nhiều khó khăn, mức sống còn rất thấp, khả
năng tiếp cận các dịch vụ cơ bản như y tế, giáo duc, hầu như không có làm
cho tình trạng nghèo diễn biến theo chiều hướng xấu hơn.
Để giải quyết tình trạng này, Chính phủ có nhiều chương trình, dự án
giảm nghèo nhưng các chương trình, dự án hỗ trợ cho các hộ giảm nghèo này
vẫn chưa phát huy được hiệu quả, tỉ lệ giảm nghèo vẫn chưa đạt được kết quả
mong đợi. Việc một bộ phận lớn người Cơ tu và Giẻ triêng của sáu xã biên
giới huyện Nam Giang phải sống trong tình trạng nghèo với tỉ lệ hộ nghèo cao
đến 70% (xem thêm phụ lục 01) là một vấn đề cấp thiết cần được giải quyết.
Bởi lẽ tình trạng nghèo làm cho đời sống người dân xuống thấp, gây ra việc
thiếu thốn về giáo dục, y tế, cũng như cơ hội tiếp cận với việc làm, ngoài ra
khoảng cách giàu nghèo giữa người Cơ tu, Giẻ-triêng với người Kinh càng xa
thêm. Việc này tạo ra tác động tiêu cực đối với khối đại đoàn kết toàn dân,
đây cũng là biểu hiện của sự thất bại trong chính sách về chủ trương hỗ trợ
đồng bào dân tộc do nhà Nhà nước ta đề ra. Ngoài ra sự cần thiết phải giảm
nghèo cho các hộ vùng biên giới của huyện Nam Giang xuất phát từ nhu cầu
ổn định về an ninh, chính trị. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến bất ổn về an ninh
mà một trong những nguyên nhân chính là do nghèo đói. Giải quyết được tình


2


trạng nghèo của các hộ người đồng bào sáu xã biên giới của huyện Nam
Giang là một bước tiến dài trong ổn định an ninh, chính trị trong khu vực.
Để giải quyết được tình trạng nghèo này cần phải tìm rõ được các
nguyên nhân nghèo. Điều đặc biệt quan trọng là nguyên nhân nghèo của sáu
xã biên giới của huyện Nam Giang có thể có khác biệt so với các địa phương
khác, vì thế để công tác giảm nghèo đem lại hiệu quả tích cực nhằm đạt được
mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo thì cần phân tích cụ thể các nhân tố tác động đến
tình trạng nghèo của địa phương này, qua đó có những giải pháp mang tính
thiết thực và đem lại hiệu quả thực sự thay vì các hỗ trợ mang tính chung
chung làm tốn kém nguồn lực của xã hội nhưng tỉ lệ hộ nghèo không giảm.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu là xác định và đánh giá các nhân tố chính ảnh
hưởng đến tình trạng nghèo của các hộ dân đồng bào các xã biên giới huyện
Nam Giang tỉnh Quảng Nam.
Mục tiêu cụ thể:
+ Đánh giá tình trạng nghèo của các hộ dân đồng bào các xã biên giới
huyện Nam Giang tỉnh Quảng Nam;
+ Xem xét các nhân tố chính ảnh hưởng đến tình trạng nghèo của các hộ
dân đồng bào các xã biên giới huyện Nam Giang tỉnh Quảng Nam, xác định
các kênh tác động và đánh giá mức độ tác động của chúng.
+ Đề xuất các hàm ý chính sách giảm nghèo cho các hộ nghèo vùng biên
giới huyện Nam Giang theo hướng bền vững.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các biểu hiện của trình trạng
nghèo, các yếu tố ảnh hưởng và kênh tác động của các yếu tố này đến tình
trạng nghèo của các hộ dân vùng biên giới huyện Nam Giang tỉnh Quảng
Nam.


3


Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn
giới hạn trong các biểu hiện của trình trạng nghèo các hộ dân vùng biên giới
huyện Nam Giang tỉnh Quảng Nam, các yếu tố ảnh hưởng chính ở 4 khía
cạnh là điều kiện đảm bảo sinh kế, đặc trưng hộ, đặc trưng môi trường sinh kế
và yếu tố dân tộc cùng các kênh tác động của các yếu tố này đến tình trạng
nghèo của các hộ dân này.
+ Phạm vi khách thể nghiên cứu: Các hộ sống trong sáu xã biên giới
gồm: Đắc Pring, Đắc Pree, Đắc Tôi, La Dêê, La Êê, Chơ chun. Các chuyên
gia am hiểu về giảm nghèo đang công tác tại địa phương.
+ Phạm vi thời gian nghiên cứu: Các số liệu thông kê thứ cấp từ năm
2012-2016. Các số liệu sơ cấp sẽ được thực hiện điều tra trong thời gian thực
hiện nghiên cứu từ tháng 2-5/2017
4. Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp thu thập dữ liệu:
- Dữ liệu thứ cấp: Số liệu thống kê được thu thập từ dữ liệu lưu trữ tại
Văn phòng thống kê huyện, Ban giảm nghèo của Phòng Lao động thương
binh và xã hội, Phòng dân số và các dữ liệu công bố khác của các tổ chức
thống kê các cấp.
- Dữ liệu sơ cấp: Điều tra hộ gia đình bằng bảng hỏi điều tra và điều tra
chuyên gia thông qua phỏng vấn trực tiếp.
+ Phương pháp phân tích:
- Phương pháp phân tích định lượng: Phân tích thông kế mô tả và phân
tích hồi quy tương quan. Trong phân tích hồi quy tương quan, các phương
pháp phân tích kinh tế lượng sử dụng trong phân tích mô hình hồi quy biến
nhị phân sẽ được sử dụng phổ biến.


4


- Phương pháp phân tích định tính: Các phương pháp phân tích định tính
cơ bản sẽ được sử dụng để lựa chọn mô hình phân tích và các biến phân tích
của mô hình, đồng thời để xử lý thông tin phỏng vấn chuyên gia để phục vụ
các phân tích đánh giá và tổng hợp.
5. Bố cục đề tài
Đề tài gồm có phần mở đầu, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, kết
luận, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về nghèo và các nhân tố ảnh hưởng đến tình
trạng nghèo của các hộ dân.
Chương 2: Đặc điểm địa bàn và Phương pháp nghiên cứu đánh giá các
nhân tố ảnh hưởng đến tình trạng nghèo của các hộ dân.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tình trạng
nghèo của các hộ dân đồng bào vùng biên giới huyện Nam Giang tỉnh Quảng
Nam.
Chương 4: Một số hàm ý chính sách giảm nghèo cho các hộ vùng biên
giới huyện Nam Giang theo hướng bền vững.
6. Tổng quan tài liệu
Các công trình nghiên cứu về vấn đề nghèo và các nhân tố tác động đến
tình trạng nghèo ở nhiều khía cạnh khác nhau đã chỉ ra được các nguyên nhân
và tác động chung nhất đến tình trạng nghèo của các vùng miền tại Việt Nam
như là: gia đình đông con, khả năng tiếp cận với các dịch vụ cơ bản rất khó
khăn, trình độ văn hóa thấp, thu nhập chủ yếu phụ thuộc vào nông nghiệp.
Trong thời gian qua đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học, hội
thảo, luận văn nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến tình trạng nghèo
trong đó đáng chú ý có một số công trình sau:
1. Báo cáo “Tổng quan các nghiên cứu về giảm nghèo ở Việt Nam” của
Nguyễn Thu Hà, Nguyễn Việt Nga, Nguyễn Thanh Phương, Nguyễn Văn



5

Thục (2015) đánh giá tổng quan các kết quả chính của các nghiên cứu trong
giai đoạn 2005-2013 về giảm nghèo ở Việt Nam. Trên cơ sở đó, đưa ra những
vấn đề mang tính gợi ý sâu cho các hoạt động giám sát của Đoàn Giám sát
theo nội dung của Nghị quyết. Báo cáo tập trung nhiều vào các nghiên cứu
được thực hiện một cách hệ thống, qua nhiều giai đoạn khác nhau, chú trọng
vào các nghiên cứu đánh giá tổng thể về kết quả và các chương trình giảm
nghèo lớn. Ngoài ra, để đảm bảo tính so sánh, báo cáo này cũng sử dụng các
kết quả đánh giá từ các cơ quan của Chính phủ và Quốc hội. Báo cáo ũng có
hệ thống các khuyến nghị trong các nghiên cứu rất phong phú và đa dạng.
2. Báo cáo “Nghèo đa chiều trẻ em Việt Nam vùng dân tộc thiểu số, thực
trạng, biến động và những thách thưc” của Ban quản lý tiểu dự án chính sách
dân tộc - Ủy ban Dân tộc (2015) nghiên cứu về vấn đề nghèo đa chiều của trẻ
em vùng dân tộc thiểu số: với thực trạng cơ hội tiếp cận về giáo dục, y tế, lao
động trước tuổi và phân tích các yếu tố cũng như tác động của tình trạng
nghèo đến sự phát triển của trẻ em. Đưa ra các khuyến nghị liên quan đến các
chương trình dự án giảm nghèo
Một số nghiên cứu về thực trạng đói nghèo và một số giải pháp XĐGN
đối với dân tộc thiểu số tại chỗ Tây Nguyên đã nêu lên các nguyên
nhân nghèo đói của đồng bào DTTS gồm các nguyên nhân: Thiên tai, lũ lụt,

hạn hán, đất đai xấu, kiến thức, thiếu vốn sản xuất, đông con,thiếu lao
động và không đồng bộ về các chính sách đầu tư, khuyến nông, về tín dụng,
giáo dục đào tạo, y tế, đất đai.
3. Báo cáo “đánh giá nghèo của Việt Nam trong năm 2012”, cho rằng
dù tiến bộ đáng kể nhưng nhiệm vụ giảm nghèo vẫn chưa phải hoàn thành với
những lý do sau:



6

+ Những hộ nghèo trước kia vẫn dễ bị tái nghèo do: Các cú sốc về thời
tiết, sức khỏe và rủi ro trước các cú sốc về thu nhập khác vẫn phổ biến và ở
một vài nơi thậm chí còn gia tăng.
+ Tốc độ phát triển nhanh chóng của Việt Nam đã làm nảy sinh những
thách thức mới như: Những lao động ở độ tuổi 40, 50 chưa được học hành
và nâng cao kỹ năng làm việc trong một nền kinh tế khác hoàn toàn, dựa vào
một hệ thống khuyến khích hoàn toàn khác. Nhiều người lại không có kỹ
năng hay trình độ để kiếm việc trong nền kinh tế đang được hiện đại hóa
nhanh chóng. Thậm chí những lao động trẻ sau khi học xong thường
không được đào tạo đầy đủ để làm việc trong môi trường đòi hỏi nhiều kỹ
năng làm việc.
+ Hiện nay bất bình đẳng đã xuất hiện trở lại, nhiều người dân Việt Nam
tỏ ra lo ngại về tình trạng bất bình đẳng có xu hướng gia tăng.
+ Phát triển con người không đồng đều cũng gây ra sự bất bình đẳng
trong thu nhập. Mặc dù Việt Nam đã làm tốt việc đảm bảo sự bao phủ của
các dịch vụ cơ bản song chất lượng không đồng nhất và có sự khác biệt lớn có
thể nhận thấy rõ giữa các hộ và các vùng nghèo và khá giả. Với động thái
hướng tới “xã hội hóa” các dịch vụ y tế và giáo dục, việc tiếp cận dịch vụ trở
nên gắn kết chặt chẽ hơn với thu nhập và gánh nặng chi trả của người dân
cho chi phí y tế và giáo dục đang gia tăng
4. Nghiên cứu về giảm nghèo đối với DTTS “Mô hình giảm nghèo tại

một số cộng đồng dân tộc thiểu số điển hình ở Việt Nam” của công ty tư
vấn Trường Xuân (2012) . Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu những yếu tố dẫn
đến những hộ gia đình và cộng đồng DTTS điển hình giảm nghèo có kết quả,
cải thiện đời sống tốt hơn các hộ gia đình và cộng đồng khác trong cùng bối
cảnh. Mỗi “mô hình giảm nghèo” được khảo sát trong nghiên cứu này đều
dựa trên các yếu tố: tiên phong, lan tỏa, gắn kết cộng đồng, tận dụng lợi



7

thế, thích ứng với điều kiện mới, đa dạng hóa sinh kế, phòng chống rủi ro
và quản trị địa phương. phân tích hiện trạng nghèo đói ở đồng bằng sông
Cửu Long, cho thấy người dân khu vực này dễ rơi vào tình trạng nghèo đói
nếu không có đất hoặc có ít đất canh tác, sống trong vùng nông thôn, lệ thuộc
vào công việc không ổn định, hoặc thuộc nhóm dân tộc Khmer hoặc nữ. Qua
đó, các chương trình xóa đói giảm nghèo cần được thiết kế riêng cho phù
hợp với tình hình đặc trưng của vùng.
5. Đề tài luận văn thạc sĩ “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự
thoát nghèo và tái nghèo của các hộ dân tại huyện Krong Nô tỉnh Đắk Nông”
của tác giả Trương Văn Thảo (2015). Qua phần phân tích định tính và định
lượng tác giả đã xác định được các yếu tố có khả năng tác động đến tình trạng
nghèo của các hộ như sau: đất sản xuất, vốn vay, trình độ học vấn, phương
tiện sản xuất và giới tính của chủ hộ. Từ kết quả nghiên cứu tác giả đã đưa ra
một số gợi ý thiết thực như sau: Nâng cao trình độ của chủ hộ, thông qua đào
tạo nhằm nâng cao tay nghề cũng như chuyên môn trong sản xuất, bên cạnh
đó cần có chính sách về đất sản xuất cho hộ nghèo để tạo việc làm và tăng thu
nhập, đồng thời mở rộng hoạt động tín dụng và tăng quy mô vốn vay cho
người nghèo vì quy mô vốn vay nhỏ không mang lại hiệu quả trong việc đầu
tư sản xuất. Hộ nghèo thường không có tiền để đầu tư mua phương tiện sản
xuất vì vậy nếu có chính sách hỗ trợ phương tiện sản xuất cho người nghèo sẽ
mang lại hiệu quả cho năng suất lao động tăng, từ đó tác động tích cực đến
giảm nghèo, ngoài ra cần quan tâm giải quyết việc làm cho người lao động ưu
tiên hộ nghèo.
6. Đề tài luận văn thạc sĩ “Những nhân tố ảnh hưởng đến tình trạng
nghèo của người Khmer tại đồng bằng sông Cửu Long” của tác giả Lâm
Quang Lộc (2014), là đề tài đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến tình trạng

nghèo, tác giả đã đưa ra các nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng nghèo


8

chung của người Khmer lẫn dân tộc khác thuộc đồng bằng sông Cửu Long
bao gồm: trình độ giáo dục, khoản tín dụng nhận được, diện tích đất canh tác
bình quân, việc hộ có tham gia hoạt động kinh doanh dịch vụ, hộ ở khu vực
thành thị hay nông thôn, địa bàn có chợ hay không, hộ có thuộc xã 135 hay
không, giới tính chủ hộ, quy mô hộ, tỉ lệ phụ thuộc. Ngoài những nguyên
nhân chung đó thì nguyên nhân đặc thù dẫn đến tình trạng nghèo của riêng
người Khmer chính là yếu tố văn hóa của họ. Chính tư duy chỉ cần làm đủ ăn
và suy nghĩ thích đầu tư cho kiếp sau hơn là kiếp sống hiện tại làm cho đời
sống của người Khmer rất bấp bênh và khó thoát khỏi cảnh nghèo. Bên cạnh
đó, việc ít chăm lo cho thế hệ tương lai dẫn đến vòng lẩn quẩn về đói nghèo
trong cộng đồng người Khmer.
7. Đề tài nghiên cứu “Đánh giá thực trạng khả năng và cơ hội tiếp
cận dịch vụ xã hội của nhóm người nghèo, đối tượng dễ bị tổn thương,
đặc biệt là tại các vùng sâu vùng xa, vùng dân tộc thiểu số”, của Viện
Khoa Học Lao Động và Xã Hội đã xác định công bằng xã hội trong tiếp cận
dịch vụ xã hội cơ bản đã được cải thiện, đặc biệt là cho người nghèo DTTS ở
vùng sâu, vùng xa. Hệ thống cung cấp dịch vụ xã hội cơ bản và chính sách hỗ
trợ đã góp phần thực hiện công bằng xã hội và phát triển miền núi, vùng sâu,
vùng xa. Mặc dù vậy, còn nhiều rào cản dẫn đến tồn tại những khoảng cách
trong tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản của người nghèo DTTS so với người
không nghèo, người dân tộc Kinh, làm ảnh hưởng đến phát triển con người
và giảm nghèo bền vững ở miền núi, vùng sâu, vùng xa.
Công bằng trong tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản là quyền của con người
và phải được ưu tiên. Tập trung hoàn thiện chính sách, tăng cường đầu tư để
người nghèo DTTS miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng miền núi nhằm nâng

cao khả năng tiếp cận, đảm bảo công bằng xã hội, giảm khoảng cách và bất
bình đẳng giữa các nhóm dân tộc, vùng miền là chủ trương lớn của Đảng


9

và Nhà nước và cũng là nguyện vọng của mọi người dân. Để thực hiện chủ
trương và nguyện vọng này, Nhà nước cần ban hành danh mục các dịch vụ
xã hội cơ bản cung cấp cho người dân (không phải trả tiền) để đáp ứng các
nhu cầu cơ bản của con người và bảo đảm ASXH phù hợp với điều kiện kinh
tế- xã hội đất nước và hội nhập với các tiêu chuẩn quốc tế; xây dựng các mô
hình cung cấp dịch vụ hiệu quả, trong đó có hình thức hợp tác công tư, tổng
kết và nhân điển hình áp dụng đối với các vùng miền khu vực thích hợp với
sự tham gia của người dân.
8. Bài đăng trên Tạp chí tài chính kỳ I tháng 9/2016 “Một số phân tích
thực chứng về chính sách giảm nghèo tại Việt Nam” cuả NCS. Nguyễn Việt
Hoàng, Bài viết đã chỉ ra được các khu vực khác nhau thì hiệu quả các chính
sách XĐGN có thể sẽ khác nhau, bởi điều kiện tự nhiên, điều kiện xã hội,
mức sống, sự phát triển của thị trường khác nhau sẽ dẫn đến điều kiện kinh tế
khác nhau. Đại đa số các chính sách XĐGN đều nhằm giải quyết trọng tâm
một vấn đề về nguyên nhân nghèo đói, hoặc giải quyết một phương diện nào
đó của hoàn cảnh đói nghèo. Tuy nhiên, có thể tại một địa phương nào đó thì
chính sách đó có những kết quả rõ rệt nhưng ở địa phương khác có thể sẽ
không mang lại kết quả mong muốn. Cùng một khu vực thì hiệu quả 1 chính
sách cũng có thể có sự khác biệt đối với các cá nhân hay tập thể người khác
nhau. Bản thân nhóm người nghèo khác nhau cũng tồn tại sự khác biệt về ý
tưởng hay những vấn đề đặc trưng, bởi sự tiếp nhận cái mới, cái tích cực từ
một chính sách khác nhau, thái độ phản kháng trước một vấn đề khó khăn
khác nhau sẽ dẫn đến sự khác nhau về hiệu quả của các chính sách trong một
khu vực nhất định. Các chính sách giảm nghèo chủ yếu hiện nay:

Một là, các chính sách liên quan y tế bảo hiểm, dưỡng lão như miễn bảo
hiểm y tế với người nghèo, chính sách giúp người già, neo đơn.


10

Hai là, chính sách liên quan giáo dục cho người nghèo: miễn giảm học
phí, học bổng, cho học sinh, sinh viên vay vốn.
Ba là, giải quyết các vấn đề cơ bản thiết yếu như cấp đất sản xuất, cấp
nhà ở, nước sinh hoạt.
Bốn là, các vấn đề liên quan trực tiếp tới nông nghiệp như cấp giống,
phân bón thuốc trừ sâu…
Năm là, các hạng mục khác như ưu đãi vay vốn, hỗ trợ đóng tàu cá, nuôi
trồng thủy sản…
Thông qua phân tích và thực chứng nghiên cứu cơ chế chính sách giảm
nghèo có thể thấy rõ các kết quả: (1) Kết quả giảm nghèo biểu hiện ở 2 khía
cạnh: tỷ lệ hộ nghèo giảm, khoảng cách giàu nghèo ở thành thị giảm. (2) Nhìn
chung, các chính sách giảm nghèo đạt được những kết quả nhất định, các
chính sách khác nhau sẽ có những kết quả khác nhau.
Với chính sách XĐGN, nên lấy nông thôn làm đối tượng chính để giải
quyết, bởi với Việt Nam, tỷ lệ giảm nghèo giữa thành thị và nông thôn không
đều, thậm chí có vùng nông thôn tỷ lệ nghèo lại tăng cao. Việc phân khu vực,
phân thời hạn với từng chính sách khác nhau cho phù hợp với đối tượng mới
có thể đạt kết quả cao bởi theo nghiên cứu thì tác dụng của chính sách với các
đối tượng khác nhau, khu vực khác nhau, dân tộc khác nhau thì hiệu quả cũng
khác nhau.
9. Báo cáo tổng hợp “Theo dõi nghèo theo phương pháp cùng tham gia
tại một số cộng đồng dân cư nông thôn Việt Nam” của tổ chức OXFAM và
ACTIONAID (năm 2008). Báo cáo giám sát này đưa ra một cái nhìn tổng thể
về hiên trạng nghèo của các vùng nghèo, cộng đồng và các hộ gia đình nghèo.

Những kết quả giảm nghèo thông qua việc nhìn nhận những thay đổi về sinh
kế và rủi ro tại một số cộng đồng được lựa chọn trong bối cảnh hậu WTO .
Báo cáo này đánh giá các động lực để giảm nghèo: đẩy mạnh sản xuất hàng


11

hóa, cải thiện cơ sở hạ tầng, cải thiện tiếp cận thị trường, cải thiện tiếp cận
giáo dục và y tế, và những vấn đề còn tồn tại về tình trạng nghèo. Ngoài ra
báo cáo còn phân tích về khoảng cách giàu nghèo để chỉ ra các nguyên nhân
của bất bình đẳng bao gồm: người nghèo có ít nguồn thu nhập hơn có ít đất
hơn và ít đất tốt, ít tài sản, ít tham gia hơn, thiếu nguồn vốn xã hội, áp dụng
khoa học kỹ thuật kém, gặp nhiều hạn chế trong tiếp cận vốn, tiếp cận thị
trường kém, và các rủi ro mà nhóm cận nghèo phải đối mặt
Tính đến hiện nay vẫn chưa có một công trình nghiên cứu nào về các
nhân tố tác động đến tình trạng nghèo của các hộ đồng bào các xã biên giới
huyện Nam Giang. Vì vậy đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến tình trạng
nghèo của các hộ người đồng bào các xã biên giới của huyện Nam Giang
tỉnh Quảng Nam.” Mà tác giả lựa chọn để nghiên cứu không trùng lắp với
các đề tài đã được công bố. Trên cơ sở lý thuyết và kết quả nghiên cứu của
các công trình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến tình trạng nghèo, tác
giả sẽ đi phân tích thực trạng cụ thể các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến tình
trạng nghèo của các hộ đồng bào các xã biên giới để đưa ra các hàm ý chính
sách mang tính thiết thực và có hiệu quả.
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHÈO VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN TÌNH TRẠNG NGHÈO CỦA HỘ DÂN
1.1. KHÁI NIỆM VÀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ HỘ NGHÈO
1.1.1. Khái niệm về nghèo

Đói nghèo là một hiện tượng xã hội bức xúc hiện nay trên thế giới nói
chung và ở Việt Nam nói riêng, không những có thể gây ra thảm hoạ về nhân
đạo, mà còn có nguy cơ gây bất ổn xã hội. Nghèo đói thể hiện ở tình trạng
kiệt quệ của một bộ phận dân cư bao gồm nhiều khía cạnh, từ thu nhập kém
tới tình trạng dễ bị tổn thương khi phải đối mặt với những tai ương bất ngờ,


12

hoặc ít có khả năng tham gia vào quá trình ra quyết định của cộng đồng.
Nghèo đói là một phạm trù lịch sử và có tính tương đối. Tính chất và đặc
trưng của nghèo đói phụ thuộc vào điều kiện địa lý tự nhiên, hoàn cảnh chính
trị, trình độ phát triển kinh tế – xã hội và văn hoá của vùng, miền, quốc gia,
khu vực trong mỗi giai đoạn lịch sử nhất định.
Trong các xã hội cộng sản nguyên thuỷ, chiếm hữu nô lệ, phong kiến,
đói nghèo có nguyên nhân chủ yếu và trước hết là do trình độ lực lượng sản
xuất còn thấp kém, sản phẩm thặng dư trong xã hội không nhiều, thêm vào đó
là tình trạng áp bức giai cấp nặng nề trong các xã hội có giai cấp, nên quyền
phân phối sản phẩm lao động làm ra thuộc về một ít người – về giai cấp thống
trị. Xã hội phân chia thành hai cực đối lập, trong đó “ Kẻ ăn chẳng hết, người
lần không ra”:
Chủ nghĩa tư bản với nền sản xuất lớn và nền đại công nghiệp, đã tạo ra
một năng suất lao động cao hơn hẳn các xã hội trước và với một lực lượng sản
xuất khổng lồ “bằng tất cả các thế hệ trước cộng lại”, đã mở ra khả năng to
lớn để con người có thể đáp ứng được các nhu cầu phát triển của mình. Tuy
nhiên, do sự thống trị của chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, sự phân
hoá và áp bức giai cấp, sự khác biệt về năng lực và cơ hội của các cá nhân…,
trong xã hội này nghèo đói vẫn tồn tại song hành cùng với sự phát triển kinh
tế – xã hội.
Hiện nay do sự phát triển của nền kinh tế thế giới, quan điểm về tình

trạng nghèo đã được hiểu rộng hơn, sâu hơn và cũng có thể được hiểu theo
các cách tiếp cận khác nhau:
Theo Tổ chức Liên hợp quốc (UN): "Nghèo là thiếu năng lực tối thiểu để
tham gia hiệu quả vào các hoạt động xã hội. Nghèo có nghĩa là không có đủ
ăn, đủ mặc, không được đi học, không được khám chữa bệnh, không có đất


13

đai để trồng trọt hoặc không có nghề nghiệp để nuôi sống bản thân, không
được tiếp cận tín dụng. Nghèo cũng có nghĩa là không an toàn, không có
quyền, và bị loại trừ, dễ bị bạo hành, phải sống trong các điều kiện rủi ro,
không tiếp cận được nước sạch và công trình vệ sinh"
Định nghĩa về nghèo theo Báo cáo phát triển Việt Nam năm 2004 như
sau: “Nghèo là tình trạng thiếu thốn ở nhiều phương diện: Thu nhập hạn chế
hoặc thiếu cơ hội tạo thu nhập, thiếu tài sản để bảo đảm tiêu dùng trong những
lúc khó khăn và dễ bị tổn thương trước những đột biến bất lợi, ít có khả năng
truyền đạt nhu cầu và những khó khăn tới người có khả năng giải quyết,
ít được tham gia vào quá trình ra quyết định, cảm giác bị sỉ nhục, không được
người khác tôn trọng”.
Trong báo cáo phát triển Việt nam năm 1990, WB cho rằng nghèo là tình
trạng thiếu thốn các sản phẩm dịch vụ thiết yếu như: giáo dục, y tế, dinh
dưỡng. Đến năm 2001, WB bổ sung vào khái niệm về nghèo với những nét
mới như tình trạng bị gạt ra bên lề xã hội hay tình trạng dễ bị tổn thương
trước những sự kiện bất thường mà họ không có khả năng kiểm soát và
thường bị các thể chế của nhà nước và xã hội đối xử tệ, họ bị gạt ra bên lề xã
hội (Nguyễn Đỗ Trường Sơn, 2012).
Hội nghị bàn về giảm nghèo đói ở khu vực châu á Thái Bình Dương do
ESCAP tổ chức tháng 9 năm 1993 tại Băng Cốc - Thái Lan đã đưa ra khái
niệm về định nghĩa đói nghèo: Nghèo đói bao gồm nghèo tuyệt đối và nghèo

tương đối.
+ Nghèo tuyệt đối: là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng
và thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã
được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế và phong tục tập
quán của địa phương.


14

+ Nghèo tương đối: là tình trạng một bộ phận dân cư sống dưới mức
trung bình của cộng đồng.
+ Theo khía cạnh kinh tế: Nghèo là do sự thiếu lựa chọn dẫn đến cùng
cực và thiếu năng lực tham gia vào đời sống kinh tế xã hội của quốc gia, chủ
yếu là trong lĩnh vực kinh tế.
+ Theo khía cạnh khác: Nghèo là sự phản ánh trình độ phát triển kinh tế
xã hội trong từng giai đoạn lịch sử, trong phạm vi một quốc gia, một khu vực,
một vùng.
- Năm 1998 UNĐP công bố một bản báo cáo nhan đề “khắc phục sự
nghèo khổ của con người” đã đưa ra những định nghĩa về nghèo.
+ Sự nghèo khổ của con người: thiếu những quyền cơ bản của con người
như biết đọc, biết viết, được tham gia vào các quyết định cộng đồng và được
nuôi dưỡng tạm đủ.
+ Sự nghèo khổ tiền tệ: thiếu thu nhập tối thiểu thích đáng và khả năng
chi tiêu tối thiểu.
+ Sự nghèo khổ cực độ: nghèo khổ, khốn cùng tức là không có khả năng
thoả mãn những nhu cầu tối thiểu.
+ Sự nghèo khổ chung: mức độ nghèo kém nghiêm trọng hơn được xác
định như sự không có khả năng thoả mãn những nhu cầu lương thực và phi
lương thực chủ yếu, những nhu cầu này đôi khi được xác định khác nhau ở
nước này hoặc nước khác.

Hiện nay ở Việt Nam có nhiều ý kiến khác nhau xung quanh khái niệm
nghèo, song ý kiến chung nhất cho rằng nghèo là tình trạng một bộ phận dân
cư chỉ có điều kiện thoả mãn một phần những nhu cầu tối thiểu cơ bản của
cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng xét
trên mọi phương diện. Như vậy, ta có thể đưa ra định nghĩa chung về nghèo là
nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không có những điều kiện về cuộc


15

sống như ăn, mặc, ở, vệ sinh, y tế, giáo dục, đi lại, quyền được tham gia vào
các quyết định của cộng đồng. Qua các cách tiếp cận trên đã giúp chúng ta
nâng cao sự hiểu về các nguyên nhân gây ra nghèo nhằm có những phương
hướng cách thức hành động đúng đắn để tấn công đẩy lùi tình trạng nghèo,
làm cho chất lượng cuộc sống của người dân ngày càng tốt đẹp hơn.
Để đo lường nghèo có nhiều cách tiếp cận, trong đó cách tiếp cận đa
chiều được nhiều người quan tâm. Theo cách tiếp cận nghèo đa chiều thì
nghèo có thể đo bằng tiêu chí thu nhập và các tiêu chí phi thu nhập. Sự thiếu
hụt cơ hội, đi kèm với tình trạng suy dinh dưỡng, thất học, bệnh tật, bất hạnh
và tuyệt vọng là những nội dung được quan tâm trong khái niệm nghèo đa
chiều. Thiếu đi sự tham gia và tiếng nói về kinh tế, xã hội hay chính trị sẽ đẩy
các cá nhân đến tình trạng bị loại trừ, không được thụ hưởng các lợi ích phát
triển kinh tế - xã hội và do vậy bị tước đi các quyền con người cơ bản (UN,
2012: 5).
Tuy nhiên, chuẩn nghèo đa chiều có thể là một chỉ số không liên quan
đến mức thu nhập mà bao gồm các khía cạnh khác liên quan đến sự thiếu hụt
các dịch vụ xã hội cơ bản (Oxfam và ActionAid, 2010: 11). Chỉ số nghèo đa
chiều (Multidimensional Poverty Index) của quốc tế, với ba chiều cạnh chính
là: y-tế, giáo dục và điều kiện sống, hiện là một thước đo quan trọng nhằm bổ
sung cho phương pháp đo lường nghèo truyền thống dựa trên thu nhập.

Các khái niệm trên cho thấy sự thống nhất cao của các quốc gia, các nhà
chính trị và các học giả với quan điểm nghèo là một hiện tượng đa chiều, cần
được chú ý nhìn nhận là sự thiếu hụt hoặc không được thỏa mãn các nhu cầu
cơ bản của con người. Nghèo đa chiều là tình trạng con người không được
đáp ứng ở mức tối thiểu các nhu cầu cơ bản trong cuộc sống.
Khái niệm nghèo đa chiều được đề cập ở Việt Nam từ năm 2013. Đo
lường nghèo đa chiều cần được áp dụng để dựng nên một bức tranh đầy đủ và


16

toàn diện hơn về thực trạng nghèo ở nước ta. Hiện nay Bộ LĐ-TB&XH đang
đề xuất xây dựng bộ tiêu chí nghèo đa chiều, đồng thời rà soát cơ chế, chính
sách nhằm thực hiện giảm nghèo theo hướng đa chiều ở Việt Nam.
1.1.2. Các tiêu chí đánh giá hộ nghèo
Nghèo về thu nhập:
Đa số những người nghèo có cuộc sống rất khó khăn, cực khổ. Họ có
mức thu nhập thấp. Điều này do tính chất công việc của họ đem lại. Người
nghèo thường làm những công việc đơn giản, lao động chân tay nhiều, công
việc cực nhọc nhưng thu nhập chẳng được là bao. Hơn thế nữa, những công
việc này lại thường rất bấp bênh, không ổn định, nhiều công việc phụ thuộc
vào thời vụ và có tính rủi ro cao do liên quan nhiều đến thời tiết (chẳng hạn
như mưa, nắng, lũ lụt, hạn hán, động đất...). Các nghề thuộc về nông nghiệp,
lâm nghiệp, ngư nghiệp là những ví dụ cho vấn đề này. Do thu nhập thấp nên
việc chi tiêu cho cuộc sống của những người nghèo là rất hạn chế. Hầu hết
các nhu cầu cơ bản, tối thiểu của con người như cái ăn, cái mặc, chỗ ở chỉ
được đáp ứng với mức độ rất thấp, thậm chí còn không đủ. Nhiều người rơi
vào cảnh thiếu ăn liên miên: chưa nói đến vấn đề đủ dinh dưỡng, riêng việc
đáp ứng lượng Kcalo cần thiết, tối thiểu cho con người để có thể duy trì hoạt
động sống bình thường họ cũng chưa đáp ứng được, hoặc đáp ứng một cách

khó khăn. Điều này đã kéo theo hàng loạt các vấn đề khác như làm giảm sức
khoẻ của người nghèo, do đó giảm năng suất lao động, từ đó giảm thu nhập...
cứ như thế, nó đã tạo nên vòng luẩn quẩn mà người nghèo rất khó thoát ra
được.
Thu nhập thấp đã tạo nên tình trạng thiếu tài sản ở những người nghèo.
Tài sản ở đây có thể là tài sản vật chất, tài sản con người, tài sản tự nhiên, tài
sản tài chính, tài sản xã hội. Tài sản con người thể hiện ở khả năng có được
sức lao động cơ bản, kỹ năng và sức khoẻ tốt. Như đã trình bày ở trên, do thu


×