Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp nhà nước tại Ngân hàng công thương Ba Đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.1 KB, 68 trang )

Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
Lời mở đầu
Thế giới đã bớc vào thế kỷ 21 - thế kỷ của những vận hội mới. Đánh giá lại
công cuộc đổi mới của nền kinh tế Việt nam hơn một thập kỷ qua chúng ta nhận
thấy những thành quả mà nền kinh tế Việt Nam đạt đợc là khả quan. Sự chuyển
đổi nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trờng đang cho
thấy tính u việt của nó. Để nắm bắt đợc những vận hội mới Đảng và Nhà nớc ta đã
đề ra những mục tiêu và nhiệm vụ chiến lợc và một trong những mục tiêu chiến l-
ợc đó là: Xây dựng thời kỳ phát triển, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nớc, tiếp tục phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành cơ chế thị trờng có
sự quản lý của nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Trong đó khu vực kinh
tế nhà nớc giữ vai trò chủ đạo đòi hỏi các doanh nghiệp nhà nớc phải cố gắng hết
mình mới đảm bảo đợc vai trò này.
Thực trạng các doanh nghiệp nhà nớc hiện nay đang ở trong tình trạng máy
móc thiết bị lạc hậu, chắp vá cộng với trình độ của ngời lao động cha cao làm cho
hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp. Khi nền kinh tế thị trờng ngày càng khốc liệt
các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp nhà nớc nói riêng muốn tồn tại và
phát triển đợc phải luôn có những sản phẩm đáp ứng đợc sự thay đổi của thị trờng.
Vì vậy các doanh nghiệp quốc doanh muốn khẳng định đợc mình thì cần phải có
sự hỗ trợ về vốn.
Cho vay đối với các doanh nghiệp nhà nớc chiếm hơn 90% tổng d nợ của
Ngân hàng công thơng Ba Đình do đó Ngân hàng công thơng Ba Đình luôn quan
tâm đến việc nâng cao hiệu quả cho vay đối với khu vực kinh tế này. Tuy nhiên
thực trạng cho vay đối với khu vực nhà nớc còn tồn tại nhiềuvấn đề bất cập không
chỉ đối với Ngân hàng công thơng Ba Đình nói riêng mà nó còn là vấn đề của cả
hệ thống ngân hàng. Sau thời gian thực tập và nghiên cứu tại Ngân hàng công th-
ơng Ba Đình thấy đợc vị trí và vai trò của doanh nghiệp nhà nớc trong giai đoạn
hiện nay em đã chọn đề tài: "Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với
doanh nghiệp nhà nớc tại Ngân hàng công thơng Ba Đình". Bố cục đề tài gồm:
Lời mở đầu
Sinh viên: Trần Trung Hùng Lớp: K38 - 15.01


1
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
Chơng I Nghiệp vụ cho vay và vai trò của nó đối với doanh nghiệp
nhà nớc.
Chơng II Thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh
nghiệp nhà nớc tại Ngân hàng công thơng Ba Đình.
Chơng III Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay đối với doanh
nghiệp nhà nớc tại Ngân hàng công thơng Ba Đình
Kết luận
Do trình độ và thời gian có hạn nên bài viết của em không thể tránh khỏi
những sai sót. Em rất mong nhận đợc sự góp ý của các thầy cô giáo trong bộ môn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của ban Giám đốc và tập thể cán bộ
Ngân hàng công thơng Ba Đình và đặc biệt là Thạc sỹ. Trần Thu Hiền đã giúp đỡ
em để hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình.
Sinh viên
Trần Trung Hùng
Sinh viên: Trần Trung Hùng Lớp: K38 - 15.01
2
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
Chơng I
Nghiệp vụ cho vay và vai trò của nó
đối với doanh nghiệp Nhà nớc
1.1. Khái niệm về doanh nghiệp Nhà nớc và vai trò của Doanh
nghiệp Nhà nớc trong nền kinh tế thị trờng
1.1.1 Khái niệm về doanh nghiệp Nhà nớc
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế đợc thành lập để tiến hành các hoạt
động kinh doanh, thực hiện chức năng sản xuất, chế biến chế tạo sản phẩm hoặc
mua bán hàng hoá, làm dịch vụ cung ứng nhằm thoả mãn các nhu cầu xã hội.
Thông qua các hoạt động hữu ích đó doanh nghiệp mong muốn đạt đợc nhiều mục
đích khác nhau trong đó quan trọng nhất là mục đích về lợi nhuận. Doanh nghiệp

Nhà nớc là một " Bộ phận" của doanh nghiệp nói chung đợc hình thành và phát
triển trong nền kinh tế của nhiều nớc trên thế giới.
Tại Việt Nam : Thuật ngữ doanh nghiệp Nhà nớc đợc sử dụng chính thức
trong nghị định 388/HĐBT ngày 20/11/1991 ban hành về quy chế thành lập và
giải thể doanh nghiệp Nhà nớc. Điều 1 của nghị định đã định nghĩa " Doanh
nghiệp Nhà nớc là một tổ chức kinh doanh do Nhà nớc thành lập, đầu t vốn và
quản lý với t cách là chủ sở hữu". Hiện nay khái niệm doanh nghiệp Nhà nớc đợc
định nghĩa theo điều 1 của luật doanh nghiệp Nhà nớc nh sau" Doanh nghiệp Nhà
nớc là một tổ chức kinh tế do Nhà nớc đầu t vốn, thành lập và tổ chức quản lý,
hoạt động kinh doanh hoặc lao động công ích nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế
xã hội do Nhà nớc giao" Theo luật này thì doanh nghiệp Nhà nớc là một tổ chức
có t cách pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ dân sự tự chịu trách nhiệm về toàn bộ
hoạt động kinh doanh trong phạm vi số vốn doanh nghiệp quản lý. Doanh nghiệp
Nhà nớc có tên gọi có con dấu riêng và có trụ sở chính trên lãnh thổ Việt Nam.
Sinh viên: Trần Trung Hùng Lớp: K38 - 15.01
3
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
1.1.2. Vai trò của Doanh nghiệp Nhà nớc trong nền kinh tế thị trờng
Doanh nghiệp Nhà nớc là một thực thể kinh tế thuộc sở hữu Nhà nớc, ra đời
và hoạt động kinh doanh độc lập chịu sự quản lý vĩ mô của Nhà nớc. Doanh
nghiệp Nhà nớc là một tổ chức kinh tế khác hẳn với tổ chức hành chính và tổ chức
sự nghiệp Nhà nớc. Doanh nghiệp Nhà nớc không chỉ lấy hoạt động kinh doanh,
hoạt động công ích làm chủ yếu mà còn phải chịu trách nhiệm quản lý. sử dụng có
hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn, các nguồn lực mà Nhà nớc giao cho.
Trong những năm qua, kinh tế quốc doanh không ngừng phát triển, doanh
nghiệp Nhà nớc còn giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế thị trờng. Nhiều doanh
nghiệp Nhà nớc có mức tăng trởng khá, đảm bảo đợc những cân đối chủ yếu trong
nền kinh tế, đáp ứng các yêu cầu hoạt động công cộng giải quyết việc làm, thúc
đẩy phát triển văn hoá giáo dục, hình thành các trung tâm kinh tế mới khá rõ.
Doanh nghiệp Nhà nớc đạt đợc mức tăng trởng nhịp độ cao, mức đóng góp khảng

40% GDP và 50% kim ngạch xuất khẩu trong cả nớc.
- Doanh nghiệp Nhà nớc góp phần tích tụ vốn cho xã hội để tạo cơ sở cho
việc chuyển sang giai đoạn công nghiệp hoá đất nớc. Ngoài việc cung cấp khối l-
ợng hàng hoá lớn , đủ loại cho thị trờng ,doanh nghiệp Nhà nớc còn thông qua sản
xuất kinh doanh để tự tích luỹ nguồn vốn cho mình bằng việc trích lập các quỹ nh-
: Quỹ phát triển sản xuất ,quỹ khấu hao cơ bản Nguồn vốn tự có của các doanh
nghiệp nhà nớc ngày càng tăng lên giúp doanh nghiệp Nhà nớc chủ động hơn
trong sản xuất kinh doanh.
- DNNN là thành phần kinh tế đóng góp chủ yếu cho ngân sách nhà nớc
- DNNN giải quyết việc làm : Khi đất nớc chuyển sang cơ chế thi trờng, các
thành phần kinh tế phat triển mạnh, ngời lao động đợc quyền lựa chọn nghành
nghề song lực lợng lao động lao động trong các DNNN vẫn chiếm tỷ trọng lớn và
đóng vai trò quan trọng trong sản xuất.
Sinh viên: Trần Trung Hùng Lớp: K38 - 15.01
4
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
1.2. Tín dụng ngân hàng và sự cần thiết phải nâng cao hiệu
quả tín dụng với doanh nghiệp nhà nớc.
1.2.1.Tín dụng ngân hàng và vai trò của tín dụng ngân hàng.
1.2.1.1. Khái niệm về cho vay
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó Ngân hàng cho vay giao cho
khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo
thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Đứng trên phơng diện nghiệp vụ thì cấu thành một nghiệp vụ tín dụng là tất
cả các động tác mà ngời đa vốn hoặc hứa đa vốn cho ngời khác sử dụng hoặc cam
kết bằng chữ ký cho ngời này nh đảm bảo, bảo chứng hay bảo lãnh có thu tiền.
Về cơ bản, qúa trình phát triển của tín dụng đợc chia thành 3 giai đoạnh sau:
- Giai đoạn 1: Quan hệ tín dụng dới dạng cho vay nặng lãi. Mục đích của
ngời đi vay ở đây là duy trì cuộc sống sinh hoạt chứ không phải để phát triển sản
xuất kinh doanh. Đặc điểm của hình thái tín dụng ở giai đoạn này là mức lãi quá

nặng, khả năng trả nợ của ngời vay thấp, ngời đi vay dễ phá sản, sản xuất không
phát triển.
- Giai đoạn 2: Quan hệ tín dụng dới dạng t bản cho vay. Do lúc này mức lãi
suất cao của hình thức tín dụng nặng lãi không khuyến khích đợc các nhà t bản
vay tiền để phát triển sản xuất kinh doanh, do đó hình thức tín dụng t bản nặng lãi
ngày càng bị thu hẹp lại đồng thời xuất hiện hình thức tín dụng mới phù hợp hơn -
t bản cho vay ra đời. Đặc điểm của t bản cho vay là ngời đi vay sử dụng vốn vay
để đầu t vào sản xuất với mục đích tạo ra giá trị thăng d. Nguồn vốn cho vay
không chỉ bao gồm vốn d thừa của những ngời giàu có mà còn bao gồm toàn bộ số
tiền nhàn rỗi hoặc tạm thời nhàn rỗi trong xã hội.
- Giai đoạn 3: Quan hệ tín dụng dới hình thái tín dụng Ngân hàng
Trong điều kiện các hình thái tín dụng phát triển mạnh mẽ, yêu cầu có một
cơ quan trung gian đứng ra làm nhiệm vụ tín dụng, khi đó Ngân hàng ra đời và đáp
ứng đợc yêu cầu đó đồng thời hình thành tín dụng Ngân hàng. Tín dụng Ngân
hàng ra đời cùng lúc với chủ nghĩa t bản.
Sinh viên: Trần Trung Hùng Lớp: K38 - 15.01
5
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
Tín dụng Ngân hàng là giữa Ngân hàng và các tổ chức kinh tế các cơ quan
Nhà nớc, các tổ chức xã hội, các cá nhân.
1.2.1.2. Nguyên tắc cho vay
Cho vay là một trong những nghiệp vụ rất chủ yếu và quan trọng của các
NHTM, nó vừa giúp các Ngân hàng mở rộng hoạt động kinh doanh tín dụng, tăng
thêm lợi nhuận, vừa giúp cho các khách hàng vay có đủ vốn cần thiết để duy trì
qúa trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy để đảm bảo vốn tín dụng phát huy đợc tác
dụng, mang lại lợi ích cho cả Ngân hàng và ngời đi vay thì phải quán triệt các
nguyên tắc tín dụng. Các nguyên tắc tín dụng đợc hình thành trên cơ sở của bản
chất tín dụng.
Theo quy định 1627 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam ra ngày
31/12/2002 về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách

hàng ghi rõ khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng phải đảm bảo thực hiện hai
nguyên tắc.
Nguyên tắc1: Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp
đồng tín dụng.
Căn cứ vào mục đích cho vay của Ngân hàng là phục vụ cho nhu cầu đầu t
phát triển sản xuất và dựa vào đặc điểm của tín dụng là cho vay có hoàn trả cả gốc
và lãi, nên khi khách hàng muốn vay vốn đều phải thuyết trình và cam kết sử dụng
vốn vay đúng mục đích.
Đối với các Ngân hàng việc kiểm tra giám sát thờng xuyên ( trớc, trong và
sau khi phát triển vay) đã buộc khách hàng sử dụng đúng mục đích điều đó đã
thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển, tạo cơ sở cho việc thu nợ của
Ngân hàng bên cạnh đó phát hiện dự báo, dự báo những rủi ro có thể phát sinh,
phát hiện sớm những khoản vay có vấn đề trớc khi trở nên nghiêm trọng nhằm có
những giải pháp xử lý kịp thời, tạo điều kiện phát huy tác dụng của nguồn vốn tín
dụng Ngân hàng.
Sinh viên: Trần Trung Hùng Lớp: K38 - 15.01
6
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
Nguyên tắc 2: Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận
và ngắn hạn. Vì vậy Ngân hàng cho cho vay trong một thời hạn nhất định phù hợp
với thời gian huy động vốn của Ngân hàng. Khi kết thúc kỳ hạn vay, bên phải trả
khoản vốn đã vay Ngân hàng với một khoản chi phí ( lợi tức và phí) nhất định cho
việc sử dụng vốn vay.
Về phơng tiện hạch toán, nguyên tắc này là nguyên tắc về tính bảo tồn của
tín dụng: tiền vay phải đợc đảm bảo không bị giảm giá, tiền vay phải đảm bảo thu
hồi đợc đầy đủ và có sinh lời. Tuân thủ nguyên tắc này là cơ sở đảm bảo cho sự
phát triển kinh tế, xã hội đợc ổn định, các mối quan hệ của Ngân hàng đợc phát
triển theo xu thế an toàn và năng động. Nguyên tắc này ràng buộc các Ngân hàng
không thể cho vay với khách hàng làm ăn yếu kém do đó các khách hàng phải
khẳng định đợc mình. Việc hoàn trả nợ vay và lãi vay không đúng thời hạn đều

phản ánh sự bất thờng của khách hàng vay ở các mức độ khác nhau.
Đối với các khoản nợ có vấn đề, khách hàng đề nghị cho gia hạn nợ, giãn
nợ thì các Ngân hàng có thể xem xét tạo điều kiện cho khách hàng theo đúng
nguyên tắc, cơ chế, quy định của Ngân hàng Nhà nớc. Nếu các khoản nợ không trả
đợc đúng hạn và không đợc gia hạn, giãn nợ, khoanh nợ thì các Ngân hàng có
quyền sử dụng các biện pháp phát mại tài sản, thu hồi tài sản kể cả việc khởi kiện
ra cơ quan pháp luật.
Sinh viên: Trần Trung Hùng Lớp: K38 - 15.01
7
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
1.2.1.3. Điều kiện cho vay
Tổ chức tín dụng xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các
điều kiện sau:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo quy định của pháp luật, cụ thể:
+ Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân Việt Nam
Pháp nhân phải co năng lực pháp luật dân sự
Cá nhân, chủ doanh nghiệp t nhân, đại diện của hộ gia đình đại diện của
tổ hợp tác và thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải có năng lực pháp
luật và năng lực hành vi dân sự.
+ Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân nớc ngoài phải có năng lực
pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật của nớc mà pháp
nhân đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công dân, nếu pháp luật nớc ngoài đó đợc
Bộ Luật Dân sự của nớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các văn bản pháp luật
khác của Việt Nam quy định hoặc đợc điều ớc quốc tế mà cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam ký kết hoặc tham gia quy định.
- Có khả năng tài chính đảm bảo nợ trong điều kiện cam kết.
+ Phải có vốn chủ sở hữu tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ và đời sống.
Cho vay ngắn hạn

Đối với pháp nhân phải có vốn chủ sở hữu tham gia vào quá trình sản xuất,
kinh doanh tối thiểu 10%.
Đối với hộ gia đình, tổ hợp tác, doanh nghiệp t nhân, cá nhân, công ty hợp
danh, mức vốn chủ sở hữu tham gia trực tiếp vào phơng án sản xuất kinh doanh
dịch vụ, đời sống tối thiểu bằng 20% nhu cầu vốn thực hiện phơng án.
Cho vay trung - dài hạn
Đối với từng phơng án ( dự án) cải tiến kỹ thuật, mở rộng sản xuất hợp lý
hoá sản xuất khách hàng phải có vốn chủ sở hữu tham gia tối thiểu bằng 10% tổng
mức vốn đầu t của phơng án ( dự án).
Sinh viên: Trần Trung Hùng Lớp: K38 - 15.01
8
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
Đối với từng phơng án ( dự án) đầu t xây dựng cơ bản mới khách hàng phải
có vốn chủ sở hữu tham gia tối thiểu bằng 30% tổng mức đầu t sau khi trừ phần
vốn lu động dự kiến trong tổng mức vốn đầu t của phơng án ( dự án).
Đối với từng phơng án ( dự án) phục vụ đời sống, khách hàng phải có vốn
chủ sở hữu tham gia tối thiểu bằng 20% tổng mức vốn đầu t sau khi trừ phần vốn l-
u động dự kiến trong tổng mức vốn đầu t của phơng án ( dự án).
+ Có tình hình tài chính lành mạnh: sản xuất - kinh doanh có lãi, nếu bị lỗ
thì phải đợc cơ quan có thẩm quyền xác nhận cấp bù lỗ.
Trờng hợp khách hàng là doanh nghiệp có lỗ theo kế hoạch do mới thành
lập và đi vào hoạt động cha quá 3 năm nhng xét thấy có khả năng thực hiện đúng
kế hoạch lỗ dự kiến trong dự án đầu t đã đợc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và
số lỗ kế hoạch không ảnh hởng đến trả nợ vay gốc và lãi đúng hạn thì ngân hàng
cho vay (NHCV) có thể xem xét quyết định cho vay.
+ Khách hàng phải mua bảo hiểm tài sản là đối tợng vay vốn, mà theo pháp
luật không quy định phải mua bảo hiểm trờng hợp pháp luật không quy định phải
mua bảo hiểm nhng xét thấy cần thiết phải đảm bảo an toàn vốn vay, giám đốc
NHCV xem xét quyết định khách hàng vẫn phải mua bảo hiểm.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp

- Có dự án, phơng án đầu t, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi, có hiệu
quả: hoặc có dự án đầu t, phơng án phục vụ đời sống kèm phơng án trả nợ khả thi.
- Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ,
hớng dẫn của Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc và văn bản chỉ đạo của Ngân hàng
Công thơng.
- Có trụ sở làm việc (đối với pháp nhân), hoặc c trú thờng xuyên (đối với đại
diện hộ gia đình, đại diện tổ hợp tác, chủ doanh nghiệp t nhân, cá nhân, thành viên
hợp danh của công ty hợp danh) cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung -
ơng nơi NHCV đóng trụ sở.
- Trờng hợp khách hàng vay vốn là đơn vị hạch toán kinh tế phụ thuộc của
pháp nhân, ngoài các điều kiện trên phải có thêm các điều kiện sau:
Sinh viên: Trần Trung Hùng Lớp: K38 - 15.01
9
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
Pháp nhân là doanh nghiệp Nhà nớc
Đơn vị phụ thuộc phải có giấy uỷ quyền vay vốn của đơn vị chính nội
dung uỷ quyền phải thể hiện rõ: mức d nợ cao nhất, thời hạn vay vốn, mục đích
vay vốn và cam kết trả nợ thay khi đơn vị phụ thuộc không trả đợc nợ.
Trờng hợp đơn vị chính có quan hệ tiền gửi, tiền vay trong hệ thống Ngân
hàng Công thơng, chi nhánh Ngân hàng Công thơng cho vay đơn vị chính chịu
trách nhiệm thẩm định và xác định hạn mức tín dụng cao nhất cho khách hàng,
trong đó chia ra hạn mức của đơn vị chính, hạn mức của đơn vị phụ thuộc và thông
báo đến chi nhánh Ngân hàng Công thơng cho vay đơn vị chính thông báo.
Các trờng hợp khác ( đơn vị chính là doanh nghiệp Nhà nớc không có
quan hệ tiền gửi, tiền vay trong hệ thống Ngân hàng Công thơng ) chi nhanh Ngân
hàng Công thơng thẩm định, giải trình rõ nguyên nhân, trình tổng giám đốc Ngân
hàng Công thơng Việt Nam quyết định.
1.2.1.4. Đối tợng và thời hạn cho vay
1.2.1.4.1. Đối tợng cho vay
- Đối tợng cho vay của Ngân hàng là phần thiếu hụt trong tổng giá trị cấu

thành tài sản cố định, tài sản lu động và các khoản chi phí cho qúa trình sản xuất
kinh doanh của khách hàng trong một thời kỳ nhất định.
Ngân hàng cho vay các đối tợng sau:
+ Giá trị vật t hàng hoá, máy móc, thiết bị và các khoản chi phí khách hàng
thực hiện các dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đời sống và đầu t phát triển.
+ Số lãi tiền vay trả cho các tổ chức tín dụng trong thời gian thi công cha
bàn giao và đa TSCĐ vào sử dụng đối với cho vay trung - dài hạn để đầu t TSCĐ
mà khoản trả lãi đợc tính trong giá trị TSCĐ đó.
Ngân hàng không đợc cho vay các đối tợng sau:
+ Để mua sắm các tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà pháp luật
cấm mua bán, chuyển nhợng.
+ Để thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà pháp luật cấm.
+ Để đáp ứng các nhu cầu tài chính của các giao dịch mà pháp luật cấm.
Sinh viên: Trần Trung Hùng Lớp: K38 - 15.01
10
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
1.2.1.4.2. Thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian mà bên vay đợc quyền sử dụng vốn
vay. Thời hạn cho vay tính từ khi Ngân hàng cho rút khoản tiền vay đầu tiên đến
khi thu hồi hết nợ.
Tổ chức tín dụng và khách hàng căn cứ vào chu kỳ sản xuất kinh doanh thời
hạn thu hồi vốn của dự án đầu t, khả năng trả nợ của khách hàng và nguồn vốn cho
vay của tổ chức tín dụng để thoả thuận về thời hạn cho vay. Đối với các pháp nhân
Việt Nam và nớc ngoài thời hạn không đợc vợt qua thời hạn hoạt động còn lại của
quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt động tại Việt Nam.
Thời hạn cho vay đợc xác định dựa vào chu kỳ sản xuất kinh doanh khả
năng hoàn trả vốn của dự án đầu t, khả năng thu thập của bên vay và tính chất
nguồn vốn của bên cho vay.
Thời hạn cho vay đợc xác định nh sau:


Trong đó:
=
=
+ Mức cho vay tối đa:
- Vốn khác
Đồng thời mức cho vay tối đa của dự án còn phụ thuộc vào giá trị tài sản thế
chấp hoặc cầm cố ( mức cho vay 70% giá trị tài sản thế chấp hoặc cầm cố). Hơn
nữa mức cho vay phải theo quy định của Ngân hàng trung ơng cụ thể: d nợ cho
một đơn vị vay không quá 10% vốn tự có của Ngân hàng và tổng d nợ của 10 đơn
vị vay không quá 30% tổng d nợ của Ngân hàng.
Kỳ hạn trả nợ: là các khoảng thời gian trong thời hạn cho vay đã đợc thoả
thuận giữa Ngân hàng cho vay ( NHCV) và khách hàng mà tại cuối mỗi khoảng
thời gian đó khách hàng phải trả một phần hoặc toàn bộ số tiền đã vay.
Âu hạn: là khoảng thời gian từ ngày khách hàng nhận tiền vay lần đầu tiên
cho đến trớc ngày bắt đầu của kỳ hạn trả nợ đầu tiên.
Sinh viên: Trần Trung Hùng Lớp: K38 - 15.01
11
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
Thời hạn thu nợ: là khoảng thời gian do Ngân hàng cho vay và khách hàng
thoả thuận và ghi vào hợp đồng tín dụng đợc tính từ ngày bắt đầu của kỳ hạn trả
nợ đầu tiên đến ngày khách hàng trả hết nợ gốc và lãi tiền vay.
Thời hạn giải ngân: là khoảng thời gian từ ngày khách hàng nhận tiền vay
lần đầu cho đến ngày kết thúc việc nhận tiền vay.
Gia hạn nợ vay: là việc Ngân hàng cho vay chấp thuận kéo dài thêm một
khoảng thời gian ngoài thời hạn cho vay đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
1.2.1.4.3. Quy trình cho vay của Ngân hàng thơng mại hiện nay
Quy trình cho vay của Ngân hàng đợc tiến hành qua 5 nớc sau:
B ớc 1 : Khi có nhu cầu vay vốn Ngân hàng, đơn vị vay phải gửi đến Ngân
hàng các tài liệu sau:
- Đơn xin vay và kế hoạch xin vay

- Các tài liệu pháp lý liên quan đến doanh nghiệp
+ Hồ sơ pháp lý về doanh nghiệp
+ Báo cáo quyết toán tài chính, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp hai
năm gần đây nhất và những quý trong năm xin vay.
- Các tài liệu liên quan đến dự án xin vay:
+ Luận chứng kinh tế của dự án và phê duyệt luận chứng của cấp có thẩm
quyền.
+ Các văn bản hợp đồng kinh tế có liên quan đến cung ứng vật t, thiết bị,
nguyên liệu, tiêu thụ sản phẩm ( nếu có)
- Các giấy tờ pháp lý về tài sản thế chấp, cầm cố của đơn vị vay vốn hoặc
ngời bảo lãnh.
B ớc 2 : Ngân hàng xét duyệt cho vay đối với một dự án
Ngân hàng là ngời đi vay để cho vay, do vậy Ngân hàng phải xem xét thận
trọng trớc khi quyết định cho vay, hay nói cách khác là Ngân hàng phải thẩm định
dự án trớc khi quyết định cho vay hay không cho vay.
Nội dung việc thẩm định bao gồm:
Sinh viên: Trần Trung Hùng Lớp: K38 - 15.01
12
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
- Xem xét điều kiện vay vốn của đơn vị xin vay, tình hình tài chính của
doanh nghiệp.
- Đánh giá sự cần thiết của việc đầu t dự án
- Xem xét khả năng thực thi của dự án
- Xem xét hiệu quả kinh tế của dự án
- Ngân hàng xét duyệt chỉ tiêu cho vay ( cho vay bao nhiêu?, thời hạn cho
vay, lãi suất cho vay).
B ớc 3 : Ngân hàng mở tài khoản vốn trung, dài hạn cho đơn vị vay vốn và
phát triển vay.
Sau khi lập hồ sơ thẩm định dự án mà đơn vị vay đủ các điều kiện để vay
vốn thì Ngân hàng và đơn vị vay vốn phải ký hợp đồng tín dụng. Trong hợp đồng

tín dụng ghi rõ số tiền đợc vay (VNĐ, ngoại tệ,) thời hạn vay, lãi suất vay, kế
hoạch rút vốn và trả nợ, những quy định khác phân trách nhiệm ( quyền và nghĩa
vụ ) của Ngân hàng và các đơn vị vay.
Ngân hàng có thể cấp tiền vay theo mục đích thanh toán của đơn vị vay để
thanh toán khối lợng xây lắp hoàn thành, thanh toán chi phí máy móc thiết bị,
thanh toán các khoản chi phí kỹ thuật cơ bản khác. Ngân hàng chỉ phát tiền vay
khi đã kiểm tra và yêu cầu của chủ đầu t cung cấp đầy đủ chứng từ pháp lý của
khoản vay và việc phát triển tiền vay đảm bảo sử dụng đúng mục đích tiền vay.
Mỗi lần phát tiền vay Ngân hàng đều phải lập khế ớc và ghi nhận tiền vay,
đơn vị vay phải đến Ngân hàng để ký kết vào khế ớc ( giấy nhận nợ). Nhng tổng
số tiền của các lần phát phải khống chế trong phạm vi mức cho vay mà Ngân hàng
đã duyệt cho dự án.
B ớc 4 : Thu nợ vay
Sinh viên: Trần Trung Hùng Lớp: K38 - 15.01
13
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
Đến kỳ hạn trả nợ đã thoả thuận, bên vay phải chủ động trả nợ cho Ngân
hàng cả gốc và lãi. Nếu đến kỳ hạn trả nợ mà bên vay không chủ động trả nợ thì
Ngân hàng có quyền trích tài khoản tiền gửi của bên vay để thu nợ. Nếu bên vay
không đủ tiền trả nợ và không đợc gia hạn nợ thì Ngân hàng chuyển số nợ đó sang
tài khoản nợ quá hạn và bên vay phải chịu phạt nợ lãi suất quá hạn ( bằng 150%
lãi suất trong hạn), số lãi cha thu đợc Ngân hàng hạch toán theo dõi tài khoản
ngoại bảng, không nhập lãi vào gốc. bên vay có thể trả nợ trớc hạn. Đối với việc
thu nợ Ngân hàng có trách nhiệm đôn đốc đơn vị trả nợ đúng hạn.
B ớc 5 : Kiểm tra bảo đảm tiền vay
An toàn tín dụng là mục tiêu hàng đầu của Ngân hàng do đó việc theo dõi
và kiểm tra tín dụng là việc Ngân hàng rất quan tâm và thực hiện một cách thờng
xuyên. Việc kiểm tra bảo đảm tiền vay đợc thực hiện trớc trong và sau khi phát
triển tiền vay.
Kiểm tra trớc khi cho vay: xem xét về điều kiện đợc vay vốn của doanh

nghiệp, tính pháp lý của doanh nghiệp, tính cần thiết của dự án, tính khả thi và
hiệu quả kinh tế của dự án.
Kiểm tra sau khi cho vay: đảm bảo phát triển vay đúng mục đích và hợp
pháp thông qua các giấy tờ về số lợng thiết bị và chi phí thực tế của công trình.
Kiểm tra sau khi cho vay: Xem xét việc trả lãi, trả gốc cho Ngân hàng hoặc
những nguyên nhân khó khăn trong sản xuất kinh doanh ảnh hởng đến việc trả nợ
cho Ngân hàng. Đồng thời, kiểm tra việc đảm bảo giá trị tài sản cầm cố thế chấp
món vay.
Trên đây là trình tự tiến hành cho vay chung của Ngân hàng thơng mại hiện
nay
1.2.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp Nhà nớc
Sinh viên: Trần Trung Hùng Lớp: K38 - 15.01
14
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
Trong nền kinh tế thị trờng hiếm có doanh nghiệp nào chỉ sử dụng vốn tự có
để hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc này không những hạn chế khả năng sản
xuất của doanh nghiệp mà còn làm tăng giá vốn của doanh nghiệp. Cơ cấu vốn tối u
là sự kết hợp hợp lý nhất các nguồn vốn tài trợ kinh doanh của một doanh nghiệp
nhằm mục đích tối u hoá giá trị thị trờng của doanh nghiệp tại mức giá vốn bình
quân rẻ nhất. Hơn nữa để đổi mới trang thiết bị sản xuất từ đó đáp ứng đợc nhu cầu
của thị trờng và mở rộng kinh doanh doanh nghiệp chỉ có đợc hai nguồn vốn là
nguồn vốn do ngân sách Nhà nớc cấp và nguồn vốn của Ngân hàng. Trong khi đó
nguồn vốn ngân sách Nhà nớc lại rất hạn hẹp thì việc đầu t cho hơn 5000 doanh
nghiệp là không thể thực hiện đợc do đó nguồn vốn từ ngân hàng cực kỳ quan trọng.
Hệ thống ngân hàng với một mạng lới rất rộng trong cả nớc sẽ có đủ điều kiện đáp
ứng nhu cầu của các doanh nghiệp Nhà nớc. Khi có nguồn vốn này các doanh
nghiệp có thể đa dựa án vào hoạt động, nhập khẩu máy móc thiết bị, từ đó mở rộng
sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh tạo ra sức cạnh tranh với thị trờng
trong và ngoài nớc. Tuy nhiên Ngân hàng chỉ cấp tín dụng cho những doanh nghiệp
nào làm ăn có hiệu quả, do đó các doanh nghiệp phải tự khẳng định đợc mình. Hoạt

động cho vay của Ngân hàng đã góp phần buộc các doanh nghiệp phải làm ăn đúng
đắn qua việc kiểm tra định kỳ các báo cáo tài chính thúc đẩy hạch toán kinh doanh
trong doanh nghiệp. Bên cạnh đó các Ngân hàng luôn sẵn sàng cùng khách hàng
tháo gỡ khó khăn trong phạm vi cho phép giúp khách hàng hoạt động có hiệu quả
hơn.
Tín dụng Ngân hàng giúp các doanh nghiệp Nhà nớc mở rộng quan hệ giao
lu quốc tế. Tín dụng Ngân hàng là trợ thủ đắc lực cho các nhà đầu t kinh doanh
xuất nhập khẩu hàng hoá.
Sinh viên: Trần Trung Hùng Lớp: K38 - 15.01
15
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
Tín dụng Ngân hàng góp phần tích cực vào việc phát triển công ty cổ phần
thông qua nghiệp vụ làm trung gian phát hành, mua và bán cổ phiếu, trái phiếu.
Trớc mắt, Ngân hàng thơng mại làm đại lý bán cổ phiếu cho các doanh nghiệp
Nhà nớc đã đợc cổ phần hoá. Trong quá trình sử dụng và luân chuyển vốn, công ty
cổ phần có thể thiếu, thừa hoặc cần vốn để mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh. Lúc này tín dụng Ngân hàng giữ vai trò điều tiết nguồn vốn cho công ty cổ
phần.
Các Ngân hàng khi thực hiện cho các công ty, các doanh nghiệp vay phải
thoả thuận điều kiện vay để Ngân hàng có thể kiểm tra kiểm soát đợc qúa trình sử
dụng vốn của các doanh nghiệp. Thông qua việc kiểm tra kiểm soát đó Ngân hàng
đã thúc đẩy các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả và nh vậy Ngân hàng đã trở
thành ngời bạn đờng đáng tin cậy, ngời tham mu đắc lực cho hoạt động sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp.
Tín dụng Ngân hàng tác động có hiệu quả đến nhịp độ phát triển sôi động,
thúc đẩy cạnh tranh, giúp cho các doanh nghiệp đảm bảo cạnh tranh. Trong điều
kiện hiện nay doanh nghiệp nào muốn nắm đợc phần thắng và tránh đợc sự trừng
phạt kinh tế do không hoàn trả nợ Ngân hàng thì phải lao vào vật lộn cạnh tranh
lúc này, hoạt động kinh doanh sẽ trở nên sôi động nhịp nhàng.
1.2.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp

Nhà nớc
Sinh viên: Trần Trung Hùng Lớp: K38 - 15.01
16
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
ở Việt Nam hiện nay, hoạt động cho vay thờng mang lại chi Ngân hàng
một khoản thu nhập rất lớn, thờng chiếm trên 90% tổng thu nhập của một ngân
hàng. Tuy nhiên, đây là một lĩnh vực chứa đựng sự rủi ro rất lớn. Bênh cạnh đó
hoạt động của Ngân hàng cũng nh các lĩnh vực kinh doanh khác nhau, các Ngân
hàng thơng mại cũng lấy lợi nhuận làm mục tiêu chính, vì vậy hiệu quả của hoạt
động cho vay không những chỉ là sự quan tâm của các Ngân hàng mà nó còn là sự
quan tâm của toàn xã hội. Khi rủi ro của hoạt động cho vay xảy ra nó sẽ đẩy các
Ngân hàng đến sự phá sản. Thực tế ở một số quốc gia đã chứng minh những vụ
phá sản Ngân hàng có ảnh hởng mạnh mẽ đến nền kinh tế hơn bất cứ các vụ phá
sản ở bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào khác nếu tổn thất của các Ngân hàng
nghiêm trọng sẽ gây thiệt hại cho những khách hàng gửi tiền, ảnh hởng đến qúa
trình tích luỹ vốn của doanh nghiệp, nó sẽ đẩy nền kinh tế quốc gia rơi vào khủng
hoảng.
Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp Nhà nớc ở nớc ta hiện nay đóng
vai trò rất quan trọng, d nợ cho vay đối với doanh nghiệp Nhà nớc thờng chiếm
một tỷ trọng rất lớn trong tổng d nợ ( trên 70%) và nó thờng mang lại nguồn thu
chính cho các Ngân hàng. Vì vậy tính hiệu quả của hoạt động này thờng đợc các
Ngân hàng hết sức quan tâm. Giải quyết tốt vấn đề này không những nó có ảnh h-
ởng tích cực đối với bản thân các ngân hàng mà nó còn ảnh hởng tích đến các
doanh nghiệp, bởi tính hiệu quả sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thực hiện
các mục tiêu kinh tế của mình, phát huy vai trò chủ đạo trong nền kinh tế thúc đẩy
nền kinh tế quốc gia phát triển và ngợc lại. Tuy nhiên, trong thực tế Ngân hàng chỉ
cấp tín dụng cho những doanh nghiệp Nhà nớc làm ăn có hiệu quả. Do đó để
thuyết phục đợc các Ngân hàng thì buộc các doanh nghiệp phải tự khẳng định đợc
mình. Hoạt động cho vay của Ngân hàng góp phần buộc các doanh nghiệp phải
làm ăn đúng đắn qua việc kiểm tra định kỳ các báo caó tài chính thúc đẩy hạch

toán kinh doanh trong các doanh nghiệp. Bên cạnh đó, việc Ngân hàng luôn sẵn
sàng cùng khách hàng tháo gỡ khó khăn trong phạm vi cho phép giúp khách hàng
hoạt động có hiệu quả hơn cũng ảnh hởng một cách tích cực đến việc nâng cao
hiệu quả cho vay của các Ngân hàng.
Sinh viên: Trần Trung Hùng Lớp: K38 - 15.01
17
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá và nhân tố ảnh hởng hiệu quả cho vay đối
với doanh nghiệp Nhà nớc
1.2.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá
Hiệu quả cho vay là sự đáp ứng yêu cầy của khách hàng ( ở đây là các
doanh nghiệp Nhà nớc ) về vốn vay phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và
đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng.
Hiệu quả cho vay thể hiện thông qua tác động của hoạt động cho vay của
Ngân hàng trên một số phơng diện: tác động gì tới đơn vị trực tiếp nhận tiền vay,
tới nền kinh tế và tới Ngân hàng.
1.2.4.1.1. Chỉ tiêu về d nợ
Chỉ tiêu này mang tính định lợng nó cho biết biến động của tỷ trọng d nợ
đối với doanh nghiệp Nhà nớc trong tổng d nợ tín dụng của một ngân hàng. Chỉ
tiêu này đợc tính với từng thời kỳ ( quý, năm ) và qua các thời kỳ khác nhau cho
thấy mức độ phát triển của nghiệp vụ này qua đó cho biết uy tín của Ngân hàng
đối với doanh nghiệp Nhà nớc.

1.2.4.1.2. Chỉ tiêu về tỷ trọng nợ quá hạn của doanh nghiệp Nhà nớc
=
Tỷ lệ này càng nhỏ càng tốt nó cho biết khả năng thực hiện nghĩa vụ của
doanh nghiệp Nhà nớc vay vốn đối với Ngân hàng.
1.2.4.1.3. Chỉ tiêu lợi nhuận

1.2.5. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp

Nhà nớc
Sinh viên: Trần Trung Hùng Lớp: K38 - 15.01
18
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
Có thể chia các nhân tổ ảnh hởng làm hai loại: nhân tố chủ quan và nhân tố
khách quan.
1.2.5.1. Nhân tố chủ quan
1.2.5.1.1. Về phía ngân hàng
Là yếu tố thuộc chủ quan của Ngân hàng, các yếu tố này tác động trực tiếp
tới chất lợng tín dụng nh các chính sách tín dụng, xây dựng cơ cấu quản lý của
Ngân hàng, công tác kiểm soát nội bộ, hệ thống thông tin của Ngân hàng ta có thể
nghiên cứu sự ảnh hởng thông qua các yếu tố sau:
a. Chính sách tín dụng
Đây là kim chỉ nam đảm bảo cho tín dụng đi đúng hớng có ý nghĩa quyết
định đến thành công hay thất bại của một Ngân hàng. Ngân hàng để ra chính sách
tín dụng tuỳ thuộc vào đặc điểm của Ngân hàng. Trên cơ sở đó, Ngân hàng sẽ tập
trung vào những khách hàng nào, để ra chính sách lãi suất và những u đãi đối với
khách hàng. Sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bớc trong quy trình tín dụng đợc luân
chuyển bình thờng đúng kế hoạch đã định đảm bảo hiệu quả tín dụng.
b. Lãi suất tín dụng
Thông thờng chính sách lãi suất đợc quy định theo xu hớng là lãi suất tiền
gửi nhỏ hơn lãi suất tiền vay và lãi suất tiền vay nhỏ hơn tỷ suất lợi nhuận bình
quân của doanh nghiệp. Điều này nhằm đảm bảo quyền lợi cho ngời gửi tiết kiệm,
lợi nhuận cho các cơ quan tín dụng và thúc đẩy các doanh nghiệp mở rộng đầu t.
Chính sách lãi suất đợc coi là chính sách kinh tế vĩ mô, nó có tác dụng tới
nhu cầu và cung ứng tín dụng qua đó tới đầu t ,sản lợng.
c. Công tác tổ chức nhân sự của Ngân hàng
Con ngời là yếu tố quyết định sự thành bại quản lý vốn tín dụng trong hoạt
động Ngân hàng.
Sinh viên: Trần Trung Hùng Lớp: K38 - 15.01

19
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
Đảm bảo bố trí nhân lực phù hợp đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ nhịp nhàng
giữa các phòng ban tạo điều kiện đáp ứng yêu cầu khách hàng giúp Ngân hàng
theo dõi quản lý sát sao các khoản cho vay và huy động vốn. Tuyển chọn nhân sự
có đạo đức nghề nghiệp tốt và chuyên môn giỏi sẽ giúp Ngân hàng ngăn ngừa
những sai phạm có thể xảy ra khi thực hiện chu trình khép kín của một khoản tín
dụng.
d. Quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng là tập hợp nội dung, kỹ thuật nghiệp vụ cơ bản chỉ rõ
cách làm, trình tự các bớc từ khi bắt đầu đến khi kết thúc giao dịch thuộc chức
năng trách nhiệm của cán bộ tín dụng và lãnh đạo Ngân hàng có liên quan. Quy
trình tín dụng là yếu tố quan trọng. Các Ngân hàng thơng mại luôn luôn kiểm tra
giám sát việc thực hiện quy trình tín dụng kịp thời phát hiện sai sót để chỉnh sửa
nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng.
e. Kiểm soát nội bộ
Kiểm soát hoạt động tín dụng là công việc thờng xuyên, cần thiết đối với các
Ngân hàng thơng mại, bởi lẽ công tác kiểm tra càng thờng xuyên, càng chặt chẽ là
cho hoạt động tín dụng đúng hớng, thực hiện đúng nguyên tắc, quy trình tín dụng.
Thông qua kiểm tra, kiểm soát nội bộ giúp cho hoạt động tín dụng đợc chỉnh sửa,
uốn nắn kịp thời, tạo điều kiện thuận lợi nâng cao chất lợng tín dụng.
Để công tác kiểm soát nội bộ có hiệu qủa, cán bộ kiểm soát phải giỏi
chuyên môn, trung thực, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, thờng xuyên có ch-
ơng trình công tác kiểm tra và kiến nghị nhằm nâng cao chất lợng tín dụng.
1.2.5.1.2. Về phía doanh nghiệp Nhà nớc
Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả khoản vay đó là : phơng án sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị tr-
ờng, trình độ và tính cách của chủ doanh nghiệp đội ngũ nhân viên và trang thiết
bị máy móc. Nếu các yếu tố trên đợc đảm bảo thì nguồn vốn vay sẽ đem lại lợi
nhuận cho doanh nghiệp tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoàn trả đúng thời hạn.

1.2.5.2. Nhân tố khách quan
1.2.5.2.1. Môi trờng tự nhiên
Sinh viên: Trần Trung Hùng Lớp: K38 - 15.01
20
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
Do thiên tai, địch hoạ, đây là những biến cố ngẫu nhiên nằm ngoài tầm
kiểm soát của con ngời gây ra thiệt hại. Chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp mang tính mùa vụ nếu xảy ra các biến cố nói trên sẽ làm mọi dự tính của
doanh nghiệp đổ vỡ thì sẽ ảnh hởng rất lớn đến việc trả nợ của doanh nghiệp.
1.2.5.2.2. Môi trờng kinh tế
Sự thay đổi của môi trờng kinh tế sẽ ảnh hởng đến hiệu quả cho vay. Môi tr-
ờng kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mạnh dạn đầu t vào sản
xuất kinh doanh và ngợc lại. Chu kỳ phát triển kinh tế có tác động không nhỏ tới
hiệu quả tín dụng. Trong thời kỳ kinh tế trì trệ, hoạt động tín dụng bị thu hẹp và
khó có hiệu qủa. Ngợc lại ở thời kỳ hng thịnh nhu cầu vốn tín dụng sẽ tăng lên và
hiệu quả tín dụng sẽ tăng lên. Bên cạnh đó sự thay đổi của môi trờng kinh tế thế
giới cũng ảnh hởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp khiến
cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu bị ảnh hởng. Từ đó các doanh nghiệp khác
cũng có khả năng chịu ảnh hởng theo.
1.2.5.2.3. Môi trờng pháp lý
Trong thời gian qua, chính phủ và các bộ ngành liên quan đã ban hành
nhiều văn bản nhằm đáp ứng yêu cầu của hoạt động cho vay. Chính phủ ban hành
nghị định 178 về bảo đảm tiền vay Ngân hàng Nhà nớc ban hành thông t 06 hớng
dẫn nghị định 178, công văn 241 quy định lãi suất theo lãi cơ bản. Bên cạnh đó
còn có những chính sách trong quá trình chuyển đổi cha phù hợp. Các quy định về
vai trò của Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc còn chồng chéo, không rõ ràng về
quyền lợi và nghĩa vụ. Công tác kiểm tra của các cơ quan quản lý về công tác lập
và báo cáo tài chính của doanh nghiệp còn chồng chéo. Các chính sách giải quyết
khoản nợ Ngân hàng cha đầy đủ đã làm cho hoạt động thu hồi nợ của các Ngân
hàng gặp nhiều khó khăn.

Sinh viên: Trần Trung Hùng Lớp: K38 - 15.01
21
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
chơng II
Thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay đối với
doanh nghiệp Nhà nớc tại Ngân hàng công thơng ba đình
2.1. Khái quát về Ngân hàng công thơng ba đình
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng công thơng
Ba Đình
Ngân hàng Công thơng khu vực Ba Đình là một doanh nghiệp Nhà nớc đợc
tách ra từ Ngân hàng Nhà nớc thành phố Hà Nội từ tháng 7/1988 theo nghị định
53/HĐBT ngày 26/3/1988 của hội đồng bộ trờng. Chi nhánh đợc thành lập theo
quyết định 93/NHCT - TCCB ngày 24/3/1993 của Tổng giám đốc Ngân hàng
Công thơng Việt Nam, giấy phép kinh doanh số 302331 do uỷ ban kế hoạch Nhà
nớc Thành phố Hà Nội cấp ngày 17/10/1994.
Từ năm 1990 trở về trớc, hệ thống Ngân hàng Nhà nớc đợc tổ chức một cấp
từ trên xuống, từ trung ơng đến địa phơng. Từ tháng 9/1990 khi pháp lệnh Ngân
hàng đợc công bố và thực hiện thì hệ thống Ngân hàng Nhà nớc mới phân thành 2
cấp. Ngân hàng Nhà nớc và Ngân hàng Thơng mại.
Ngân hàng Công thơng khu vực Ba Đình là chi nhánh phụ thuộc của Ngân
hàng Công thơng Việt Nam là Tổng công ty Nhà nớc hoạt động kinh doanh, có đủ
t cách pháp nhân, có con dấu và có tài khoản riêng đợc tổ chức và hoạt động theo
điều lệ do thống đốc Ngân hàng Nhà nớc phê chuẩn.
Chi nhánh Ngân hàng Công thơng khu vực Ba Đình hiện có trụ sở tại 126
phố Đội Cấn - Ba Đình - Hà Nội, có mạng lới các phòng giao dịch và quỹ tiết
kiệm đợc bố trí nằm rải rác trên các địa bàn dân c nh chợ Long Biên, chợ Châu
Long, Chợ Bởi, chợ cầu giấy các khu dân c nh Đội Cấn, Thành Công, Cống Vị,
Quán Thánh và còn mở rộng địa bàn sang Quận Cầu Giấy, Tây Hồ, Huyện Từ
Liêm và các địa bàn khác. Chi nhánh Ngân hàng Công thơng khu vực Ba Đình
hiện có 256 cán bộ công nhân viên, 11 phòng chức năng và một phòng giao dịch

Cầu Diễn.
Sinh viên: Trần Trung Hùng Lớp: K38 - 15.01
22
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
Trong điều kiện kinh doanh có nhiều khó khăn bởi trên cùng một địa bàn
hẹp có nhiều tổ chức tín dụng hoạt động cạnh tranh hàng ngày về huy động vốn và
khách hàng vay vốn. Chi nhánh đã có chính sách khách hàng linh hoạt và thích
hợp, đảm bảo giữ vững đợc khách hàng truyền thống và nâng cao chất lợng trong
công tác đầu t vốn, tiết kiệm chi phí.
Ngày nay hoạt động Ngân hàng đang phải đối mặt với nhiều thách thức to
lớn của nền kinh tế song vẫn khẳng định đợc vai trò, vị trí quan trọng là trụ cột của
nền kinh tế, hệ thống Ngân hàng Việt Nam đang chủ động khắc phục khó khăn,
tận dụng thời cơ đẩy lùi nguy cơ, tiếp tục đổi mới cơ chế chính sách hoạt động,
phục vụ đắc lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá nền kinh tế theo
định hớng lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam. Trong bối cảnh đó hoạt động
của Ngân hàng Công thơng Ba Đình đã góp phần quan trọng vào công cuộc xây
dựng và phát triển đất nớc nói chung, thủ đô Hà Nội và quận Ba Đình nới riêng.
- Về cơ cấu tổ chức
Hiện nay Ngân hàng Công thơng Ba Đình thống nhất bộ máy quản lý và tổ
chức kinh doanh theo mô hình trực tuyến chức năng sắp xếp theo mô hình.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý theo cơ cấu trực tuyến - chức năng đó là
kiểu cơ cấu kết hợp giữa trực truyền và chức năng. Theo kiểu này thì giám đốc đợc
sự giúp sức của các phòng chức năng, các chuyên gia, các hội đồng t vấn cho việc
nghiên cứu bàn bạc, tìm những giải pháp tối u cho những vấn đề phức tạp. Tuy
nhiên quyền quyết định vẫn thuộc về giám đốc. Tổ chức theo cơ cấu này vừa phát
huy đợc những năng lực chuyên môn của các bộ phận chức năng vừa đảm bảo
quyền chỉ huy của hệ thống trợc truyền từ trên xuống. Các phòng này có quan hệ
qua lại với nhau dới sự điều hành của Ban Giám đốc, thực hiện các nghiệp vụ
Ngân hàng, hớng tới mục tiêu lợi nhuận trong phạm vi an toàn nhất định.
Sơ đồ bộ máy tổ chức của Ngân hàng Công thơng Ba Đình

Sinh viên: Trần Trung Hùng Lớp: K38 - 15.01
23
Giám đốc
Phó
giám
đốc
Phó
giám
đốc
Phó
giám
đốc
Phó
giám
đốc
Phòng
khách
hàng cá
nhân
Phòng
khách
hàng 1
Phòng
khách
hàng I
Phòng
Maketting
Phòng
kiểm
soát

Phòng
tổ chức
hành
chính
Phòng
tài
chính
Phòng
tài trợ
thương
mại
Phòng
kế toán
giao
dịch
Phòng
điện
toán
Phòng
kho
quỹ
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
2.1.2. Những hoạt động cụ thể của Ngân hàng Công thơng Ba Đình
2.1.2.1. Về công tác huy động vốn
Trong hoạt động kinh doanh của một Ngân hàng thơng mại, nền tảng cở sở
quan trọng nhất là nguồn vốn. Chi nhánh Ngân hàng Công thơng Ba Đình vẫn
luôn có thế mạnh về nguồn vốn đặc biệt là huy động tiết kiệm luôn dẫn đầu thành
phố. Huy động vốn để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế, chi nhánh đã thực hiện
nhiều biện pháp khai thác vốn để cho vay theo hớng ổn định và có lợi trong kinh
doanh. Kết quả đó đợc thể hiện trên bảng 1.

Sinh viên: Trần Trung Hùng Lớp: K38 - 15.01
24
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
Nhìn vào bảng 1 ta thấy tốc độ tăng trởng nguồn vốn hàng năm rất ổn định
luôn đạt và vợt kế hoạch, tổng nguồn vốn huy động năm sau luôn cao hơn năm tr-
ớc: năm 2002 tốc độ tăng 12,6% so với năm 2001; năm 2003 tốc độ tăng 7,3% so
với năm 2002. Điều đó đã tạo điều kiện cho chi nhánh thoả mãn nhu cầu tín dụng
trên địa bàn và góp hơn 1000 tỷ đồng vào lợng vốn điều hoà của toàn hệ thống.
Tuy nhiên để đạt đợc kết quả nh trên không phải là một điều dễ dàng đối
với chi nhánh bởi những lý do sau:
Năm 2002 khi thành lập chi nhánh Ngân hàng Công thơng Cầu Giấy, Ngân
hàng Công thơng Ba Đình đã phải chuyển giao một lợng nguồn vốn là 130 tỷ đồng
vào cuối tháng 3/2002 ( bao gồm 98 tỷ VNĐ và 2.113 triệu USD) thì so với mức
kế hoạch Ngân hàng phải huy động một lợng tăng là 20% trong điều kiện rất khó
khăn: Tỷ giá USD liên tục tăng nhanh, lãi suất huy động VND có xu hớng giảm,
thị trờng bất động sản sôi động về tốc độ tăng giá thì đây rõ ràng là một thách thức
lớn đối với chi nhánh.
Năm 2003 kinh tế Việt Nam tăng trởng mạnh đã làm tăng nhu cầu tiêu
dùng và đầu t, giá vàng và giá đất năm 2003 vẫn luôn tăng ở mức cao nên một số
bộ phận dân c đầu t vào bất động sản. Bên cạnh đó, tình trạng khan hiếm tiền đồng
kéo dài đã đẩy các Ngân hàng Thơng mại vào thế cạnh tranh nhau dữ dội, trong
khi lãi suất huy động vốn bằng VNĐ của Ngân hàng Công thơng Việt Nam ban
hành thấp hơn rất nhiều so với các Ngân hàng Thơng mại khác lãi suất tiền gửi
ngoại tệ tiếp tục giảm. Bên cạnh đó ngay từ những tháng đầu năm 2003 đất nớc ta
phải đơng đầu với một số khó khăn lớn nên công tác huy động vốn của Ngân hàng
gặp nhiều khó khăn.
Để đạt đợc tốc độ tăng trởng theo kế hoạch. Tập thể cán bộ chi nhánh đã
liên tục thực hiện nhiều biện pháp huy động vốn nh: mở thêm hai quỹ tiết kiệm ở
nơi dân c tập trung, từng cán bộ tại các quỹ tiết kiệm luôn chú ý đến phong cách
giao dịch đối với khách hàng, mặt khác chi nhánh thờng xuyên cải tạo sửa chữa,

nâng cấp và bổ sung thêm trang thiết bị máy móc cho các Quỹ tiết kiệm đảm bảo
phục vụ khách hàng kịp thời.. .
Sinh viên: Trần Trung Hùng Lớp: K38 - 15.01
25

×