Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

Tìm hiểu về lễ hội Lam Kinh Thọ Xuân - Thanh Hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (559.95 KB, 40 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trải qua thời gian nghiên cứu tôi đã tìm hiểu về lễ hội Lam Kinh ở Thọ
Xuân, Thanh Hoá và được sự giúp đỡ của người dân nơi đây qua liên lạc và
mail tôi đã học được những kinh nghiệm quy báu.
Tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Cô TS. Vũ Ngọc Hoa đã tận tình
hướng dẫn tôi trong suốt quá trình viết Báo nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa Văn thư – Lưu trữ
đã tận tình truyền đạt kiến thức học tập cho tôi trong thời gian vừa qua. Với
vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học tập không chỉ là nền tảng cho
quá trình nghiên cứu khóa luận mà cồn là hành trang quý báu cho tôi bước
vào đời một cách vững chắc và tự tin.
Trong quá trình là đề tài nghiên cứu, khó tránh khỏi sai sót, rất mong các
Thầy, Cô bỏ qua. Đồng thời do trình độ lý luận cũng như kinh nhiệm thực tiễn
còn nhiều hạn chế nên báo cáo còn nhiều sai sót, rất mong được sự đóng góp,
giúp đỡ của các Thầy, Cô về bài nghiên cứu của tôi được hoàn chỉnh hơn.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự
hướng dẫn khoa học của TS.Vũ Ngọc Hoa. Các nội dung nghiên cứu, kết quả
trong đề tài này là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước
đây. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm về nội dung đề tài nghiên cứu của mình. Trường Đại học Nội vụ Hà
Nội không liên quan đến những vi phạm tác quyền, bản quyền do tôi gây ra
trong quá trình thực hiện (nếu có).


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ LỄ HỘI LAM KINH XÃ


XUÂN LAM HUYỆN THỌ XUÂN TỈNH THANH HÓA..........................4
1.1. Một số khái niệm................................................................................4
1.1.1. Khái niệm về lễ hội..........................................................................4
1.1.2. Phân loại lễ hội.................................................................................................4
1.1.3. Chức năng, vai trò và tác động của lễ hội...............................................4
1.1.3.1. Chức năng của lễ hội......................................................................4
1.1.3.2. Vai trò của lễ hội............................................................................5
1.1.3.3. Tác động của lễ hội........................................................................6
1.2. Khái quát về xã Xuân Lam huyện Thọ Xuân tỉnh Thanh Hóa.......7
1.2.1. Đặc điểm địa lý, dân cư..................................................................................7
1.2.2. Đặc điểm kinh tế...............................................................................................7
1.3. Sự kiện lịch sử, lịch sử hình thành...............................................................7
1.3.1. Sự kiện lịch sử...................................................................................................7
1.3.2. Lịch sử hình thành..........................................................................................8
Chương 2. THỰC TRẠNG LỄ HỘI LAM KINH XÃ XUÂN LAM
HUYỆN THỌ XUÂN TỈNH THANH HÓA...............................................10
2.1. Công tác chuẩn bị..............................................................................................10
2.1.1. Không gian môi trường................................................................................10
2.1.1. Lễ vật...................................................................................................................11
2.2. Các nghi lễ............................................................................................................12
2.2.1. Lễ, hội.................................................................................................................12
2.2.1. Biểu đồ thể hiện phần của lễ hội..............................................................13
2.2.1.1. Phần lễ..........................................................................................13
2.2.1.2. Phần hội.......................................................................................16
2.3. Hoạt động khác của lễ hội.............................................................................16


2.3.1. Văn nghệ............................................................................................................18
2.3.2. Vui chơi, các trò chơi....................................................................................18
Chương 3. ĐÁNH GIÁ LỄ HỘI LAM KINH XÃ XUÂN LAM HUYỆN

THỌ XUÂN TỈNH THANH HÓA...............................................................21
3.1. Đánh giá lễ hội....................................................................................................21
3.1.1. Ưu điểm..............................................................................................................21
3.1.2. Hạn chế..............................................................................................................22
3.2. Giải pháp bảo tồn các giá trị lễ hội truyền thống của lễ hội Lam
Kinh.................................................................................................................................25
3.2.1. Đầu tư trùng tu...............................................................................................25
3.2.2. Khôi phục và gìn giữ giá trị truyền thống của lễ hội........................25
3.2.3. Xây dựng cơ sở vật chất, cơ ở hạ tầng....................................................25
3.2.4. Đào tạo nguồn nhân lực cho lễ hội.........................................................26
3.2.5. Tăng cường công tác tuyên truyền quảng bá......................................26
KẾT LUẬN....................................................................................................28
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................29
PHỤ LỤC.......................................................................................................30


DANH MỤC BẢNG
Biểu đồ 2.1. Thể hiện lễ vật phục vụ cho lễ hội
Bảng 2.2.1. Các phần của nghi lễ
Bảng 2.3. Các hoạt động khác trong lễ hội


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Biểu đồ thể hiện lễ vật phục vụ cho lễ hội
Biểu đồ 2.2.1. Biểu đồ thể hiện phần của lễ hội
Biểu đồ 2.3. Biểu đồ thể hiện các hoạt động giải trí trong lễ hội


1
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Dân tộc Việt Nam luôn tự hào về hàng ngàn năm lịch sử dựng nước và
giữ nước. Trong suốt chiều dài lịch sử đó, với bao biến đổi thăng trầm đã đúc
kết lại thành một nền văn hóa Việt Nam đậm đà bản sắc. Trong đó, không thể
không nhắc đến lễ hội - một nét sinh hoạt văn hóa dân gian. Đây cũng là
thành tố quan trọng góp phần tạo nên bức tranh văn hóa đa dạng trong thống
nhất của dân tộc Việt Nam.
Theo thống kê năm 2004 của Cục Văn hóa Thông tin cơ sở và Bộ Văn
hóa Thông tin, cả nước có 8902 lễ hội lớn nhỏ và được phân bố rộng khắp. Ở
địa phương nào cũng có lễ hội đặc trưng tiêu biểu của mình.
Nằm ở phía tây tỉnh Thanh Hoá, Thọ Xuân là vùng đất “địa linh nhân
kiệt” có vị thế chiến lược trọng yếu trong sự nghiệp đấu tranh dựng nước và
giữ nước tỉnh Thanh nói riêng, cả nước nói chung. Nơi đây không chỉ sản sinh
ra những con người kiệt suất cho dân tộc như: Lê Hoàn, Lê Lợi, Chúa Trịnh,
Chúa Nguyễn, mà còn là nơi lưu giữ nhiều giá trị văn hóa độc đáo, điển hình
là các lễ hội truyền thống của địa phương gắn liền với các vị vua của dân tộc
và văn nghệ dân gian của con người, mảnh đất nơi đây.
Xuất phát từ thực tế đó, tôi chọn đề tài " Tìm hiểu về lễ hội Lam Kinh
Thọ Xuân - Thanh Hoá nhằm góp công sức nhỏ bé của mình vào việc giới
thiệu, giữ gìn di sản văn hoá dân tộc, phát huy truyền thống văn hoá và cũng
là cơ hội để hiểu biết hơn lễ hội trên mảnh đất quê hương tôi sinh ra.
2. Lịch sử nghiên cứu
Nhiều người lâu nay đã biết đến Thọ Xuân với những vị anh hùng của
dân tộc như Lê Lợi, Lê Hoàn, ... với những di tích Lam Kinh, đền thờ Lê
Hoàn, hay những trò chơi diễn xướng dân gian.
Trong " Non nước Việt Nam ", tác giả Vũ Thế Bình có đề cập đến Lễ
hội Lam Kinh ở Thanh Hoá nhưng chưa đi sâu xem hoạt động du lịch của lễ


2

hội như thế nào.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Lễ hội Lam Kinh ở xã Xuân Lam huyện Thọ Xuân tỉnh Thanh Hoá.
* Phạm vi nghiên cứu
-Không gian: xã Xuân Lam uyện Thọ Xuân tỉnh Thanh Hoá
-Thời gian: bắt đầu tháng 12/2016
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Là con người của địa phương, việc tìm hiểu đặc điểm và thực trạng
hoạt động của lễ hội giúp bản thân tác giả hiểu rõ hơn về lễ hội truyền thống
văn hoá trên mảnh đất quê hương mình.
Đồng thời, với việc nghiên cứu sẽ đưa ra các giải pháp nhằm: tác động
vào ý thức của người dân địa phương trong việc bảo tồn và phát triển các giá
trị văn hoá; đưa lễ hội của địa phương trở thành tài nguyên phục vụ cho hoạt
động du lịch, góp phần nâng cao thu nhập và hiệu quả kinh tê của huyện.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
Tìm hiểu về lễ hội Lam Kinh Thọ Xuân-Thanh Hoá, đồng thời đưa ra
giải pháp, kiến nghị để lễ hội truyền thống của địa phương trở thành lễ hội
phũ cụ du lịch mà không làm mất đi tính linh thiêng của lễ hội.
5. Giả thuyết nghiên cứu
Ngày nay khoa học – công nghệ ngày càng phát triển là thách thức đối
với văn hóa truyền thống của dân tộc. Vì vậy tôi nghiên cứu về lễ hội Lam
Kinh để góp phần giữ gìn và phát huy các truyền thống lễ hội tốt đẹp của dân
tộc.
6. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp nghiên cứu bằng tài liệu
- Phương pháp phân tích, tổng hợp



3
- Phương pháp thống kê
-Phương pháp khảo sát thực địa
7. Cấu trúc dự kiến đề tài
Chương 1. Cơ Sở Lý Luận Chung Về Lễ Hội Lam Kinh Xã Xuân Lam
Huyện Thọ Xuân Tỉnh Thanh Hoá
Chương 2. Thực Trạng Lễ Hội Lam Kinh Xã Xuân Lam Huyện Thọ
Xuân Tỉnh Thanh Hoá
Chương 3. Giải Pháp Lễ Hội Lam Kinh Xã Xuân Lam Huyện Thọ
Xuân Tỉnh Thanh Hóa


4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ LỄ HỘI LAM KINH XÃ
XUÂN LAM HUYỆN THỌ XUÂN TỈNH THANH HÓA
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Khái niệm về lễ hội
Lễ là hệ thống các hành vi, động tác nhằm biểu hiện lòng tôn kính của
con người đối với thần linh, phản ánh những ước mơ chính đáng của con
người trước cuộc sống mà bản thân họ chưa có khả năng thực hiện.
Hội là sinh hoạt văn hoá tôn giáo nghệ thuật của cộng đồng xuất phát
từ nhu cầu cuộc sống, sự tồn tại và phát triển của cộng đồng, sự bình yên cho
từng cá nhân hạnh phúc cho từng dòng họ, từng gia đình. Sự sinh sôi nảy nở
của gia súc, sự bội thu của những mùa màng mà bao đời nay đã quy tụ vào
niềm mơ ước chung với 4 chữ “Nhân - Khang - Vật - Thịnh”.
1.1.2. Phân loại lễ hội
Có nhiều cách để phân loại lễ hội, ở mỗi tiêu chí khác nhau thì phân
loại lễ hội khác nhau.
* Căn cứ theo mục đích tổ chức
Ở nước ta lễ hội là sinh hoạt văn hoá vô cùng phong phú và đa dạng mà

lại thường đan xen hoà lẫn vào nhau về cả nội dung lẫn hình thức. Vì vậy,
việc phân loại lễ hội càng trở nên cần thiết trong quá trình tìm hiểu nghiên
cứu. Thường người ta chia lễ hội làm 5 loại: Lễ hội nông nghiệp, lễ hội phồn
thực giao duyên, lễ hội văn nghệ, lễ hội thi tài, lễ hội lịch sử.
* Căn cứ vào thời gian hình thành và phát triển của lễ hội
Khi phân loại lễ hội theo thời gian hình thành và phát triển của xã hội
người Việt thì người ta chia ra thành lễ hội truyền thống và lễ hội hiện đại.
1.1.3. Chức năng, vai trò và tác động của lễ hội
1.1.3.1. Chức năng của lễ hội
Ở Việt Nam, nhiều nhà nghiên cứu văn hóa đã tập trung vào hướng
phân tích này, tuy nhiên vẫn chưa có sự thống nhất cao về số lượng cũng như


5
tính chất của chức năng lễ hội cổ truyền. Về số lượng, nhiều nhà nghiên cứu
cho rằng, lễ hội cổ truyền có hai chức năng, có người chia thành ba chức
năng. Về tính chất, các ý kiến cũng còn rất khác nhau. Một cách tổng quan, có
thể liệt kê những ý kiến khác nhau ấy về chức năng của lễ hội truyền thống
thành những chức năng sau: Củng cố những mối liên hệ giữa các nhóm,
khẳng định tinh thần cộng đồng; khẳng định trình độ văn hóa của một cộng
đồng và giao lưu văn hóa trên quy mô xã hội; phản ánh và bảo lưu truyền
thống; tuyên truyền giáo dục; hưởng thụ và giải trí; đáp ứng nhu cầu về đời
sống tinh thần; nhận thức xã hội; chức năng tâm linh; nhận thức cộng cảm.
Cuộc sống luôn có những biến động thay đổi, lễ hội cũng vậy luôn biến
đổi để thích ứng với cuộc sống. Tuy nhiên, lễ hội sẽ không mất đi bởi lễ hội
có chức năng đặc thù thỏa mãn được nhu cầu văn hóa tổng hợp của cộng đồng
và phù hợp với nhu cầu cố kết của bất cứ cộng đồng nào, trong bất kì hoàn
cảnh nào.
1.1.3.2. Vai trò của lễ hội
Lễ hội có nhiều ý nghĩa to lớn, lễ hội thể hiện tư tưởng, tình cảm, thái

độ của người dân đối với thế giới đã khuất. Thông qua lễ hội con người tưởng
nhớ tới công đức, ông bà tổ tiên thông qua việc thờ cúng. Lễ hội cũng là địa
điểm để mọi người thi tài năng, nơi đó có nhiều trò chơi dân gian như: Đua
thuyền, đánh đu, ném còn, hát giao duyên, hát đối đáp, hát bài chòi, đánh cờ
người. Chính những trò chơi dân gian này tạo điều kiện để người dân gần gũi
nhau hơn, hiểu nhau và cùng nhau tham gia tích cực để dành chiến thắng
trong các trò chơi.
Lễ hội quả thật là một điểm văn hoá sống, một bảo tàng sống của
người Việt từ cổ đại đến nay, có tác dụng bảo lưu phát triển bản sắc văn hoá.
Đối với mỗi người, lễ hội trở nên thân thiết, là nỗi nhớ thiêng liêng, mãnh liệt,
là nơi con người kì thác mọi niềm vui, nỗi buồn. Đây còn là biểu hiện giá trị
của một cộng đồng: Thông qua vui chơi, con người lấy lại thăng bằng sau


6
những khó khăn lo toan của cuộc sống thường nhật; là dịp để con người vươn
lên đời sống văn hoá cao hơn và bộc lộ hết tinh hoa của mình. Lễ hội còn là
nơi nhắc nhở người ta sống trật tự, mực thước góp phần làm cho cuộc sống tốt
đẹp hơn. Là nơi thể hiện năng khiếu thẩm mĩ của cộng đồng, tất cả phải được
chuẩn bị hết sức chu đáo. Đồng thời cũng khuyến khích tài năng lao động và
vui chơi, đề cao cái cao cả, cái bi, cái hài của cuộc sống.
Như vậy, chúng ta thấy rằng vai trò của lễ hội rất quan trọng, không
chỉ trong đời sống hang ngày, thể hiện ý nghĩa văn hoá mà nó còn là một
trong những khuôn mẫu chuẩn mực để con người noi theo.
1.1.3.3. Tác động của lễ hội
+ Đối với kinh tế.
Ngày nay khi xã hội phát triển, đời sống con người được nâng cao thì
du lịch trở thành quan trọng nhất trong ngoại thương nền kinh tế mở cửa và là
một hiện tượng kinh tế phổ biến. Đặc biệt du lich lễ hội làm cho nền kinh tế
tăng trưởng khá cao, tạo sự thu hút cho khách đi du lịch.

Lễ hội cũng góp phần làm cho cuộc sống của người dân được cải thiện.
Vào mùa hội những mặt hang dịch vụ được tăng lên cao tạo điều kiện cho
người dân xoá đói giảm nghèo, không những vậy, lễ hội còn tác động đến du
lịch. Lễ hội thay đổi diện mạo của các điểm du lịch, xóa đi sự nhàm chán đơn
điệu của các điểm du lịch.
+ Đối với chính trị - xã hội
Mặt khác, lễ hội mang tính đối ngoại, là nơi giao lưu tình bạn giữa các
nước nên góp phần làm cho đất nước ổn định.
Lễ hội còn ảnh hưởng đến xã hội vì giá trị xã hội thể hiện ở cộng đồng,
qua lễ hội đã thể hiện được cuộc sống mực thước, mọi người hướng thiện và
sống khoan dung hơn, cao thượng hơn và sự nhân đạo của nhân dân ta. Nếu
không có lễ hội, xã hội ít đi tính cộng đồng, con người ít quan tâm và sống ít
kỷ hơn. Chính vì vậy, lễ hội ảnh hưởng lớn đến chính trị - xã hội.


7
+ Đối với văn hoá
Lễ hội là một công cụ văn hoá đa năng để giới thiệu những cái hay cái
đẹp của đất nước con người trong thời đại mới. Lễ hội ảnh hưởng lớn đến văn
hoá vì khi đến lễ hội con người sẽ sống hòa đồng hơn, vui vẻ hơn, nói năng
lịch sự hơn.
1.2. Khái quát về xã Xuân Lam huyện Thọ Xuân tỉnh Thanh Hóa
1.2.1. Đặc điểm địa lý, dân cư
Xuân Lam là một xã thuộc huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
Xã Xuân Lam có diện tích 5,36 km², dân số năm 2004 là 3439 người,
mật độ dân số đạt 642 người/km². Xã Xuân Phú có vị trí địa lý như sau: Phía
Đông: Giáp xã Xuân Thiên Phía Nam: Giáp xã Thọ Lâm Phía Tây: Giáp thị
trấn Lam Sơn Phía Bắc: Giáp xã Thiên Thọ (Phi Phượng).
1.2.2. Đặc điểm kinh tế
Nông nghiệp, ngoài cây lúa, huyện còn là một vùng sản xuất cây công

nghiệp mía đường. Trên địa bàn huyện có nhà máy đường Lam Sơn, nơi dẫn
đầu phong trào mía đường những năm 90 thế kỷ 20.
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân: 11,1%/năm
- Bình quân lương thực: 495 kg/người/năm.
* Đặc sản Thọ Xuân nói riêng và Thanh Hóa nói chung là những nơi có
nhiều đặc sản nổi tiếng được nhiều người biết đến. Trong số những đặc sản đó
phải kể đến bánh gai Tứ Trụ, bánh răng bừa, bưởi Luận Văn.
1.3. Sự kiện lịch sử, lịch sử hình thành
1.3.1. Sự kiện lịch sử
Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn (1418 - 1427) do người anh hùng dân tộc Lê
Lợi lãnh đạo trong điều kiện đặc biệt, không giống như các cuộc đấu tranh ở
các giai đoạn lịch sử trước, đó là đất nước mất quyền độc lập, chính quyền
nằm trong tay quân xâm lược. Cả dân tộc trong sự kìm kẹp và đàn áp gắt gao
của kẻ thù. Trong điều kiện vô cùng bất lợi ấy, khởi nghĩa Lam Sơn chỉ có


8
một vũ khí mạnh nhất là truyền thống yêu nước của dân tộc. Từ tính chất của
phong trào đấu tranh vũ trang đã tạo ra một vùng văn hóa có sức sống bền
vững với thời gian. Khởi nghĩa Lam Sơn được lưu truyền trong sử sách với
nhiều bài học có giá trị đến muôn đời, như bài học về “tướng sỹ một lòng phụ
tử”, đoàn kết mộtlòng yêu thương như cha con, bài học về dòng suối lá của Lê
Lợi và Nguyễn Trãi khắc chữ “vi quân, vi dân” tức là vì quân, vì dân, cách
dùng trí nhân, hào kiệt đại nghĩa.
1.3.2. Lịch sử hình thành
Lễ hội Lam Kinh là lễ hội cung đình, theo nghi thức tế lễ cung đình
thời Lê do các đại thần soạn định theo điển lễ chứ không phải lễ hội dân gian
phổ biến thường gặp ở các làng quê. Sau triều Lê Sơ đến triều Lê Trung Hưng
vai trò và ảnh hưởng của nhà Lê có phần suy giảm. Đất nước lâm vào cảnh
binh đao, điện Lam Kinh bị đổ nát và hoang phế, … tất yếu dẫn đến lễ hội

Lam Kinh thưa vắng dần và rơi vào quên lãng, không còn được tổ chức theo
nghi lễ cung đình. Qua nhiều năm khôi phục, tổ chức lễ hội truyền thống khá
quy mô, lễ hội Lam Kinh được chuyển giao cho chính quyền sở tại và nhân
dân trong vùng tổ chức. Trong các ngày chính lễ tỉnh tổ chức dâng hương tại
đền thờ Lê Lai ở xã Kiên Thọ (Ngọc Lặc), đền Lê Thái Tổ ở xã Xuân Lam
(Thọ Xuân) và các lăng mộ trong khu di tích. Ngoài ra, thành phố Thanh Hoá
cũng tổ chức các hoạt động văn hoá tại đền nhà Lê, tượng đài Lê Lợi tưởng
nhớ người anh hùng dân tộc. Nhìn chung, phần lớn hoạt động lễ hội đều do
chính quyền, nhân dân các địa phương tổ chức, cơ quan chức năng chỉ đảm
nhiệm công tác quản lý lễ hội. Đây cũng là ngày hội hành hương về cội nguồn
nhằm “ôn cố tri tân”, tôn vinh anh hùng, hào kiệt, người có công với nước.


9
Tiểu kết
Ở chương 1, tôi đã trình bày về cở sở lý luận chung về lễ hội Lam Kinh
xã Xuân Lam huyện Thọ Xuân tỉnh Thanh Hóa, có một số khái niệm như:
Khái niệm lễ hội, phân loại lễ hội, phân tích chức năng vai trò của
lễ hội và tác động của lễ hội, khái quát về xã Xuân Lam huyện Thọ Xuân
tỉnh Thanh Hóa để người đọc hiểu rõ về lễ hội - nơi tôi thực hiện đề tài
nghiên cứu.


10
Chương 2. THỰC TRẠNG LỄ HỘI LAM KINH XÃ XUÂN LAM
HUYỆN THỌ XUÂN TỈNH THANH HÓA
2.1. Công tác chuẩn bị
2.1.1. Không gian môi trường
Một không gian mang âm hưởng tâm linh đã và đang hiển hiện rõ nét ở
Lam Kinh, đó là nơi để cháu con hướng về với tấm lòng thành kính.

Phần lễ được tổ chức với nghi thức tế lễ truyền thống diễn ra tại Sân
Rồng Khu Di tích Lịch sử Lam Kinh với các màn trống hội, rước kiệu lên kỳ
đài, lễ tế, cáo tổ tiên theo nghi thức cổ truyền với sự tham gia của đội tế, dàn
trống đồng, cồng chiêng, đội rồng...
Sau phần nghi lễ trang nghiêm, du khách được hòa mình vào không
gian văn hóa nghệ thuật truyền thống đặc sắc của xứ Thanh. Mở đầu phần hội
là chương trình nghệ thuật do Đoàn Nghệ thuật Tuồng Thanh Hóa chủ trì với
nội dung nhằm tuyên truyền, giáo dục lịch sử gắn với các nhiệm vụ chính trị
của đất nước và tỉnh Thanh Hóa.
Tiếp đó là các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch với các trò chơi dân
gian gắn với lễ hội Lam Kinh và thi đấu các môn thể thao truyền thống với
tinh thần thượng võ của dân tộc, cùng nhiều hoạt động thể thao khác...
Đã gần 6 thế kỷ trôi qua, với nhiều biến cố thăng trầm của lịch sử đất
nước, Lam Kinh, biểu tượng của lòng tự hào dân tộc về một giai đoạn lịch sử
oai hùng chống quân xâm lược và công cuộc xây dựng quốc gia Đại Việt vẫn
còn giữ nguyên giá trị lịch sử, văn hóa, kiến trúc nghệ thuật được bảo tồn, tôn
vinh và gìn giữ.
Lễ hội Lam Kinh được duy trì như một truyền thống tốt đẹp, thể hiện
sự tri ân của thế hệ hôm nay đối với những bậc tiền nhân đã có công chống
giặc ngoại xâm, xây dựng quê hương đất nước.
Đến với lễ hội Lam Kinh là đến với không gian văn hóa Lam Sơn
mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc. Đây không chỉ quảng bá bề dày truyền


11
thống văn hóa tỉnh Thanh Hóa mà còn là ngày hội của quần chúng, là cơ hội
để quần chúng tham gia, hưởng thụ, sáng tạo. Có nhiều trò diễn dân gian đặc
trưng các vùng miền ở xứ Thanh được diễn ra trong lễ hội. Trong số đó phải
kể đến trò Xuân Phả.
Ban tổ chức lễ hội cho trang trí lai khu vực trưng bày và hiện vật mới

tìm kiếm được. Tại sân điện và chính điện Lam Kinh- nơi sẽ diễn ra khai mạc
sính lễ vào ngày 22/8 âm lịch, các đơn vị thi công đang khẩn trương đag hoàn
thiện các hạng mục chính.
2.1.1. Lễ vật
Kết quả 1: Lễ vật phục vụ cho lễ hội gồm những gì
Lễ vật
Xôi gà, xôi thủ lợn, hoa

Số phiếu
41/100

Tỷ lệ
41%

cau
Mũ quan, áo quan, giày

0/100

0%

hài
Giày hài
Tất cả các ý trên

0/100
59/100

quả, bánh kẹo, nước,
rượu, vàng hương, trầu


0%
59%
(Nguồn điều tra thực tế)

Bảng 2.1. Lễ vật phục vụ cho lễ hội
Trong 100 phiếu khảo sát sự hiểu biết của người mọi người về lễ vật
phục vụ cho lễ hội: Xôi gà, xôi thủ lợn, hoa quả, bánh kẹo, nước, rượu, vàng
hương, trầu cau chiếm 41%; Mũ quan, áo quan, giày hài chiếm 0%; giày hài
chiếm 0%, tất cả các ý kiến trên 59%. Tỉ lệ tất cả các ý kiến trên là nhiều nhất.


12

Lễ vật phục vụ cho lễ hội

41.00%
59.00%

Xôi gà, xôi thủ lợn, hoa quả, bánh
kẹo, nước, vàng hương, trầu cau
Mũ quan, áo quan
Giày hài
Tất cả các ý trên

Biểu đồ 2.1. Thể hiện lễ vật phục vụ cho lễ hội
Từ biểu đồ ta thấy lễ vật phục vụ cho lễ hội Lam Kinh rất đa dạng: xôi
gà, xôi thủ lợn, hoa quả, bánh kẹo, nước, rượu, vàng hương, trầu cau, … Về
trang phục có mũ quan, áo quan, giày hài màu xanh, riêng chủ tế mặc áo màu
đỏ, đội hình có khoảng 17 đến 23 người tham gia đội tế.

2.2. Các nghi lễ
2.2.1. Lễ, hội
Lễ hội Lam Kinh gồm có hai phần: Phần lễ và phần hội.
Kết quả 2: Nghi lễ gồm mấy phần
Nghi lễ
2 phần
3 phần
4 phần

Số phiếu
63/100
21/100
16/100

Tỷ lệ
63%
21%
16%
(Nguồn điều tra thực tế)

Bảng 2.2.1. Các phần của nghi lễ
Trong 100 phiếu khảo sát về nghi lễ gồm mấy phần của mọi người: 2
phần chiếm 63%, 3 phần chiếm 21%, 4 phần chiếm 16%. Tỉ lệ trên cho thấy
mọi người chọn nghi lễ có 2 phần là nhiều nhất.


13

Phần của lễ hội


4 phần; 21.25%

3 phần; 16.25%

2 phần; 62.50%

2 phần
3 phần
4 phần

2.2.1. Biểu đồ thể hiện phần của lễ hội
Qua biểu đồ ta thấy sự hiểu biết của mọi người về nghi lễ của lễ hội
Lam Kinh là khác nhau. Số người chọn nghi lễ của lễ hội gồm có 2 phần là
nhiều nhất.
2.2.1.1. Phần lễ
Lễ hội Lam Kinh là một tổng thể bao gồm: Lễ hội làng Tép ở xã Kiên
Thọ kỉ niệm ngày hy sinh của Trung Túc Vương Lê Lai diễn ra trong ngày
20/08 - 21/08 âm lịch; lễ hội đền vua Lê ở xã Xuân Lam diễn ra vào hai ngày
21/08 - 22/08 âm lịch; lễ hội Lam Kinh, chính lễ diễn ra vào 21/08 - 22/08
(âm lịch) tại khu di tích Lam Kinh thuộc xã Xuân Lam. Phần lễ của lễ hội
Lam Kinh bao gồm: Lễ mộc dục, lễ cáo yết, lễ rước sắc, tế lễ, lễ rước kiệu,
đại tế, lễ yết vị.
- Phần lễ của lễ hội Làng Tép
Ngày 20/08, tại đền thờ Lê Lai diễn ra lễ Mộc Dục. Các cụ trong ban
thờ tự và lễ nghi của làng Tép tiến hành lau chùi, đánh bóng các đồ thờ, rửa
tượng và các lực lượng thanh niên của các chi đoàn làng xã đến dọn vệ sinh
khu đền. Công việc lau chùi này được giao cho những người có uy tín trong


14

làng. Trước khi tiến hành lau dọn người ta phải thắp hương, dâng lễ. Nước lau
chùi, rửa tượng phải là nước ngũ vị hương, trầm hương.
Sau đó, trong gian tiền điện và hậu cung tiến hành lễ cáo yết. Cụ thủ Từ
và ban nghi lễ xin phép mở hội (trước đây xin âm dương bằng 3 que nứa
nhưng nay xin âm dương bằng đồng tiền) và ăn uống cộng cảm.
Ngày 21/08, từ nhà ông Từ ra đền diễn ra lễ Rước Sắc. Đoàn rước gồm
30 người gồm thủ từ và các cụ trong ban tế lễ có đội chấp kích, cờ lọng, dàn
nhạc cùng chiêng trống đi kèm. Tại đầu làng Tép diễn ra nghi thức đón đại
biểu làng Cham - làng kết chạ với làng Tép. Tại gian tiền điện diễn ra tế lễ do
đội Nam tế và trước sân đền mẫu do đội Nữ quan tế, đều do ông bà trong làng
Tép đảm nhiệm. Sau rước kiệu Lê Lai ra đền vua Lê. Đội hình rước kiệu gồm
300 người, trong đó 100 cô gái mặc sắc phục Mường, 100 trai tráng mặc dân
binh và lãnh đạo xã/làng và dân làng xã. Cùng với một cỗ kiệu bát cống, cờ
xí, chấp kích, bát âm, dàn cồng.
- Phần lễ của lễ hội đền Vua Lê
Ngày 20/08 (âm lịch), tại đền thờ vua Lê (xã Xuân Lam) cũng diễn ra
các bước cơ bản giống ở đền Lê Lai nhưng ở đây là do các cụ trong ban thờ tự
và lễ nghi xã Xuân Lam và làng Cham thực hiện. Trong gian tiền điện và hậu
cung diễn ra lễ cáo yết – do các cụ thủ từ và ban nghi lễ xin phép mở hội.
Ngày 21/08, từ nhà ông Từ ra đền diễn ra lễ Rước sắc. Đoàn rước có 30 người
gồm thủ từ và các cụ trong ban nghi lễ có đội chấp kích, cờ lọng, dàn nhạc
cùng cồng, chiêng, trống đi kèm.
Tại đền vua Lê diễn ra tế lễ do đội tế Nam của xã Xuân Lam đảm
nhiệm. Về lễ vật tế rất phong phú, đa dạng và mang đậm nét dân gian như:
Xôi gà, xôi thủ lợn, hoa quả, bánh kẹo, nước, rượu, vàng hương, trầu cau. Về
trang phục có mũ quan, áo quan, giày hài màu xanh, riêng chủ tế mặc áo màu
đỏ, đội hình có khoảng 17 đến 23 người tham gia đội tế. Tiếp sau đó, chủ tế
tiến hành đọc các bài xướng và tiến hành các nghi lễ.



15
- Phần Đại lễ
Đại lễ diễn ra tại sân rồng Lam Kinh vào ngày 22/08. Không gian lễ
hội được trang trí bởi cờ tổ quốc, cờ hội (hai lá cờ đại), hàng trăm lá cờ xí. Lễ
đài (tại điện vua Lê Lợi và Thái Miếu) trải thảm đỏ, hai bệ giá đá, hai lư
hương lớn, năm tấm vải lớn với những đề tự chữ Lê. Sắp đặt đội cấm vệ do
200 nam nữ mặc sắc phục Mường của xã Kiên Thọ cùng vũ khí, cờ tiết trên
dọc theo bờ sông Ngọc và trên khu lễ đài, Thái Miếu. Phần đại lễ diễn ra vào
giờ Sửu sáng ngày 22/08 (âm lịch) tại sân Rồng Lam Kinh được thực hiện
theo đúng nghi thức cổ truyền, tái hiện nhiều sự kiện trọng đại mang đậm nét
văn hóa thời Lê.
Mở đầu đại lễ là màn trống hội (biểu diễn đánh trống đồng và trống da
các loại). Đoàn rước kiệu Lê Lợi, kiệu bát cống, kiệu Lê Lai, quân kiệu, quân
cờ xuất phát đền Lê Thái Tổ theo đúng nghi thức cổ truyền về trước sân điện
Lam Kinh. Tại đây kiệu được rước lên kì đài trong âm vang màn trống hội,
trống đồng: Màn trống hội cùng với cồng chiêng, xập xiềng do 49 người
thanh niên trai tráng khỏe mạnh làng Cham và làng Tép đảm nhiệm để phối
hợp với lễ rước kiệu. Đội hình rước hai kiệu Lê Lợi, Lê Lai gồm đến 18 người
với trang phục áo đỏ, quần vàng, khăn vàng, trên kiệu có bài vị và ngai thờ.
Đoàn kiệu Lê Lai đi trước, đến trước cầu dừng lại để đoàn kiệu Vua Lê lên
trước. Hai đoàn kiệu chạy vòng (ngược kim đồng hồ) trong sân rồng rồi hạ
kiệu trên điện vua Lê Lợi và sau đó hai đoàn rước xếp đội hình tại sân rồng.
Tiếp theo diễn ra Đại tế gồm 45 người do ba đội tế Nam làng Cham,
Làng Tép, Xuân Lam phối hợp. Điểm nổi bật trong phần lễ là nghi thức lễ với
những bài chúc văn, tế cao mang đậm tính nhân văn qua các đời vua Lê Lợi
truyền lại. Đây là những nét đẹp truyền thống về văn hóa tâm linh trong lễ hội
Lam Kinh. Người đọc văn tế - diễn văn khai mạc phải là người có đức có tài,
tâm sáng được mọi người kính trọng. Văn tế tấu Đại lễ đã tóm lược quá trình
phát tích của triều đại nhà Hậu Lê, những giá trị to lớn của cuộc khởi nghĩa



16
Lam Sơn và vai trò của người anh hùng dân tộc Lê Lợi trong lịch sử dựng
nước và giữ nước của dân tộc ta. Văn tế cũng đã nêu lên những giá trị truyền
thống giàu chất nhân văn của dân tộc Việt Nam như trọng nghĩa, dụng hào
hiệp, thuận nhân tình, sẵn sàng xả thân giữ nước những cũng sẵn hòa hiếu
bang giao.
Cuối cùng, lễ yên vị được tiến hành sau ngày Đại lễ. Hai kiệu vua Lê
và kiệu Lê Lai được đưa về đền vua Lê và đền Tép làm lễ yên vị.
2.2.1.2. Phần hội
Phần hội được nối tiếp trong Đại lễ với các chương trình nghệ thuật tái
hiện cuộc khởi nghĩa Lam Sơn mười năm chống giặc Minh (Hội thề Lũng
Nhai, dòng suối “Lê Lợi vi quân, Nguyễn Trãi vi thần”, “Lê Lai cứu chúa”,
giải phóng thành Đông Quan), vua Lê Thái Tổ đăng quang, miền ở xứ Thanh
như trò Xuân Phả (xã Xuân Trường - Thọ Xuân), múa rồng (Xuân Lập - Thọ
Xuân), trống hội (thị trấn Lam Sơn), dân ca dân vũ Đông Anh (Đông Sơn),
dân ca sông Mã, ca trù.
Tại đền thờ Trung Túc Vương Lê Lai ở làng Tép cũng diễn ra các trò
diễn dân gian như ném còn, bắn nỏ, múa phồn phông, thi bắn nỏ, quay vòng,
đi cầu thùm, bắt vịt, bịt mắt bắt dê, đập niêu và biểu diễn tích Lê Lai cứu chúa
do chi đoàn thanh niên và đoàn văn công tỉnh biểu diễn.
Đến với lễ hội Lam Kinh là đến với không gian văn hóa Lam Sơn mang
đậm bản sắc văn hóa dân tộc. Đây không chỉ quảng bá bề dày truyền thống
văn hóa tỉnh Thanh Hóa mà còn là ngày hội của quần chúng, là cơ hội để quần
chúng tham gia, hưởng thụ, sáng tạo. Có nhiều trò diễn dân gian đặc trưng các
vùng miền ở xứ Thanh được diễn ra trong lễ hội. Trong số đó phải kể đến trò
Xuân Phả, một trò diễn nghệ thuật dân gian tiêu biểu của vùng.
2.3. Hoạt động khác của lễ hội
Kết quả 2: Ngoài hai phần chính thì lễ hội còn hoạt động nào khác
Hoạt động khác


Số phiếu

Tỷ lệ


17
Văn nghệ
Các trò chơi và văn

16/100
80/100

16%
80%

nghệ
Không có hoạt động

2/100

2%

nào
(Nguồn điều tra thực tế)
Bảng 2.3. Các hoạt động khác trong lễ hội
Trong100 phiếu khảo sát thì số người cho rằng các hoạt động khác
trong lễ hội như văn nghệ chiếm 16%, các trò chơi và văn nghệ chiếm 80%,
không có hoạt động nào chiếm 2%. Như vậy số người chọn các hoạt động
khác bao gồm các trò chơi và văn nghệ là nhiều nhất.


Các hoạt động khác trong lễ hội

1.44%
16.43%
Văn nghệ
Các trò chơi và văn nghệ
Không có hoạt động nào

82.14%

Biểu đồ 2.3. Biểu đồ thể hiện các hoạt động giải trí trong lễ hội
Từ biểu đồ ta thấy các hoạt động giải trí trong lễ hội bao gồm các trò
chơi và văn nghệ chiếm tỉ lệ nhiều nhất. Số người cho rằng không có hoạt
động nào khác ngoài hai phần lệ và hội là ít nhất.


18
2.3.1. Văn nghệ
Múa Quạt, múa Rồng, và hơn cả là màn biểu diễn nghệ thuật nhảy múa
siêu đao, phất cờ, chèo thuyền, múa quạt của các nghệ nhân dân gian làng
Xuân Phả trình diễn. Kết thúc phần hội là các chương trình nghệ thuật hiện
đại, ca ngợi đất nước, quê hương và con người xứ Thanh trong việc xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc.
2.3.2. Vui chơi, các trò chơi
Tiếp đến là các trò diễn dân gian đặc trưng của xứ Thanh như: trò
chiềng, múa Rồng, trống hội; dân ca dân vũ Đông Anh, trò Bình Ngô... Bên
cạnh đó, lễ hội còn tổ chức các trò chơi, trò diễn dân gian như: ném còn, bắn
nỏ, múa Pồn Pông.
* Trò Xuân Phả

Đầu tiên là trò kéo hội, trò này mở đầu cho cuộc hội làng. Các giáp
chọn những chàng trai tuổi từ 18 đến 25 chia làm 2 cánh quân: Giáp trên và
giáp dưới. Hai đội ra quân với áo dài lương, quần trắng, đầu chiết khăn đỏ,
lưng thắt khăn xanh, tay cầm cờ Mông màu đỏ in hình con rồng, trên đỉnh có
buộc túm bông lau.
Tiếp theo là trò chạy giải, trò diễn ra ngay sau khi trò kéo hội kết thúc.
Mười hai trai tráng khỏe mạnh, tài năng mặc quần nâu, xắn móng lộn, không
mặc áo, thắt khăn đỏ ngang lưng, đầu chít khăn đỏ, tất cả trong tư thế hùng
dũng tập trung một hang ngang dưới bàn thờ Thành hoàng làng ở sân Nghè,
dân gian còn lưu lại câu vè: “Sân rồng mở hội vân vì mười hai trai tráng chạy
thi cờ tài”. Nghe hiệu trống tiểu cổ của người chỉ huy, họ quỳ trước hương án
làm lễ vái Thành hoàng. Rồi quay ra xếp thành hàng ngang chờ trống hiệu
lệnh xuất phát - hai tiếng bỏ đi, một tiếng thì chạy. Rồi tất cả cùng hướng theo
cánh đồng phía trước mặt mà chạy. Họ vượt qua cả ruộng khô, ruộng nước,
ruộng lầy chừng 1000m để đến mục tiêu. Những đấu thủ về nhất, nhì, ba chạy
thẳng vào sân và quỳ lạy trước hương án, dâng cây thẻ và vái Thành hoàng.


19
Tiếp sau cuộc thi chạy giải, các giáp lần lượt rước đoàn trò vào Nghè
múa hát, các trò diễn ra theo trình tự đã nói trên.
Đầu tiên có 2 người đội lốt kỳ lân ra múa. Tiếp đó, có ông chúa múa
siêu đao và 2 quân múa đấu ngựa - đấu roi. Theo nhịp trống, hai người cưỡi
ngựa vào cuộc đấu. Họ đều làm tác động một chân làm trụ, một chân co lên,
một tay cầm cương, một tay giơ roi làm roi đấu. Họ nghiêng người về phía
trước, ngã người về phía sau cùng giơ roi đấu. Ngựa lại lượn một vòng tròn
để đổi chỗ, hai người lại vào cuộc đấu, động tác như lần đầu. Sau khi đấu roi
xong. Ông chúa vừa đi vừa múa, tiến lên trước bàn thờ làm lễ vái Thành
Hoàng. Theo sau là đoàn quân 10 người múa quạt.
Kéo quạt xong, người ở hai hàng đều quay vào bên trong lấy cờ. Ông

chúa bước lên hai tay trân trọng nâng cây siêu đao và múa siêu đao một vòng
tròn. Khi tay múa siêu đao lượn sang bên phải thì chân trái giơ lên, khi lượn
siêu đao sang trái thì chân phải giơ lên. Rồi một chân kéo quay vòng lại phía
sau, dùng siêu đao bổ thượng, phạt hạ, lùi tiến theo chữ đinh, quay mình đâm
chéo sang bên này, quay người đâm chéo sang bên kia. Ông chúa hạ siêu đao
và lui về phía sau. Hai quân tiến ra, chân trái nhảy thì chân phải co lên, chân
phải nhảy thì chân trái co lên, mỗi bước nhảy thì tay lại phất cờ (múa phất
cờ). Khi phất chéo sang bên trái, lúc phất sang bên phải. Trong lúc ấy cả đoàn
quân xếp thành hai hàng dọc đứng quay lưng lại với nhau theo nhịp trống làm
động tác kéo quạt hai tay không (lần này không dùng quạt). Tiếp theo, chúa
cầm cờ lẹm từ dưới lên. Đội hình quân múa cờ, múa quạt tách ra làm thành
hai hàng dọc. Ông chúa tay trái chống vào hông, tay phải phất Cờ Lẹm lên
cao, cổ tay rung nhẹ để cờ tạo thành những vòng tròn lượn sóng quanh người
chúa, cũng lúc này hai hàng quân vẫn làm động tác múa cờ và múa quạt, tất
cả đều đi vòng về phía dưới, mỗi người mang một bai chèo. Theo nhịp trống
cả quân, chúa và mế nàng tiến lên xếp thành hai hàng dọc. Ông chúa cầm mã
la gõ nhịp, nhưng đi theo nhịp trống đánh 1, 2 thì nhún chân lùi xuống, ngửa


×