Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

Tìm hiểu về tiềm năng du lịch sinh thái hồ Thác Bà tại xã Hán Đàn, huyện Yên Bình,tỉnh Yên Bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (545.49 KB, 34 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây, du lịch Việt Nam đang trên đà phát triển ,
lượng khách quốc tế đến cũng như khách du lịch nội địa ngày càng tăng vì thế
du lịch Việt Nam ngày càng được bạn bè quốc tế biết đến bởi Việt Nam là một
trong những nước có tài nguyên thiên nhiên rất phong phú và đa dạng.
Một trong những loại hình du lịch đang ngày càng phát triển mạnh mẽ và
thu hút du khách trong và ngoài nước đó là loại hình du lịch sinh thái. Du lịch
sinh thái được xem như một giải pháp hữu hiệu để bảo vệ môi trường sinh thái
hướng tới sự phát triển bền vững thông qua quá trình làm giảm sức ép khai thác
nguồn lợi tự nhiên, phục vụ nhu cầu vủa du khách của người dân địa phương khi
tham gia vào các hoạt động du lịch sinh thái. Việt Nam là nước có sự đa dạng
sinh học khá cao với khoảng 14.624 loài thực vật thuộc gần 300 họ, trong đó
nhiều loài cổ xưa và quý hiếm,khoảng 1000 loài lấy gỗ, 100 loài có dầu, hơn
1000 loài cây thuốc, 100 loại quả rừng ăn được. Không chỉ có sự đa dạng về
thực vật mà sự đa dạng về động vật cũng vô cùng phong phú và đa dạng có
khoảng 11.217 loài và phần loài trong đó có 1.009 loài và phân loài chim, đa
dạng sinh học cũng vô cùng phong phú với nhiều loài động vật quý hiếm càng
làm tăng thêm tính đa dạng,phong phú của môi trường tự nhiên Việt Nam.
Là một hồ nước được ví như viên ngọc giữa đại ngàn, hồ Thác Bà nằm
trong địa phận của tỉnh Yên Bái là một trong 3 hồ nước nhân tạo lớn nhất Việt
Nam với nhiều cảnh đẹp của sông nước và tài nguyên thiên nhiên trù phú để
phát triển loại hình du lịch sinh thái. Trong những năm gần đây, du lịch sinh thái
ở Việt Nam đã và đang phát triển với nhiều loại hình phù hợp đặc thù của từng
địa phương. Là một tỉnh được đánh giá có tiềm năng và tài nguyên du lịch đa
dạng, phong phú, thuận lợi về giao thông và có nền kinh tế ổn định, Yên Bái còn
là trung điểm tuyến du lịch quốc gia Hà Nội- Lào Cai, có tiềm năng du lịch rất
đa dạng và độc đáo với nền văn hoá dân gian đặc sắc của hơn 30 dân tộc anh em
với giá trị văn hoá bản địa vẫn còn được lưu giữ qua nhiều thế hệ, mỗi dân tộc
mang đậm bản sắc văn hoá vật thể và phi vật thể như dân tộc Mông, Thái, Tày,
Dao, Cao Lan...



Bên cạnh những thế mạnh về tài nguyên nhân văn, Yên Bái địa hình phức
tạp gồm núi đất xen núi đá bị chia cắt mạnh tạo ra nhiều sông suối, núi non hùng
vĩ với hệ thống hang động, hệ thống thực vật phong phú có thể tạo nên sự đa
dạng các loại hình du lịch.
Theo Đề án phát triển tổng thể du lịch tỉnh Yên bái đến năm 2015 thì du
lịch Yên Bái được chia làm 3 khu trọng điểm gồm: khu thành phố Yên Bái và
dọc sông Hồng; khu du lịch hồ Thác Bà và khu du lịch miền Tây. Khu du lịch
sinh thái hồ Thác Bà là một quần thể rất đa dạng và độc đáo tổng diện tích
19.050ha mặt nước với 1.331 hòn đảo lớn nhỏ, hồ Thác Bà được đánh giá là
điểm du lịch có tầm cỡ quốc gia.
Hiện tại, hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật khu trung tâm đang được đầu tư
xây dựng gồm khu khách sạn dịch vụ, khu công viên văn hoá, vui chơi giải trí,
khu nghỉ sinh thái, khu thể thao, khu vườn thú tự nhiên. Khu du lịch miền Tây
với Khu du lịch sinh thái Suối Giàng nằm trên độ cao gần 1.400m so với mực
nước biển, khí hậu quanh năm mát mẻ, thuận lợi để phát triển du lịch. Suối
Giàng còn nổi tiếng với rừng chè tuyết cổ thụ hàng trăm tuổi, một loại chè có
hương vị rất đặc trưng. Đặc biệt, nơi đây còn giữ được những nét văn hoá độc
đáo của người Mông phù hợp để phát triển các loại hình du lịch sinh thái, du lịch
cộng đồng.
Ông Nguyễn Hữu Thắng - Phó giám đốc Sở Văn hoá - Thể thao và Du
lịch Yên Bái cho biết: Du lịch sinh thái là loại hình du lịch mới đáp ứng được
yếu tố hấp dẫn du khách và đảm bảo giá trị bảo tồn, do đó, phát triển du lịch
sinh thái gắn với bảo vệ môi trường là định hướng đúng đắn của du lịch Yên
Bái. Trong những năm gần đây, loại hình du lịch sinh thái tại Yên Bái đang phát
triển, các khu điểm du lịch sinh thái đã được chú trọng đầu tư như Khu du lịch
sinh thái hồ Thác Bà, Khu du lịch sinh thái Suối Giàng, điểm du lịch sinh thái
Vũ Linh...
Tuy nhiên, sản phẩm du lịch sinh thái ở Yên Bái hiện mới chỉ là những
loại hình du lịch thiên nhiên. Muốn thu hút được du khách, Yên Bái cần phát

triển du lịch cộng đồng, du khách đến các khu làng dân tộc thiểu số có cơ hội


tìm hiểu giá trị văn hoá bản địa như tập tục sinh hoạt sản xuất, lao động, tham
gia vào hoạt động lễ hội, văn hoá dân gian, cùng người dân sản xuất các sản
phẩm thủ công truyền thống, tìm hiểu kiến trúc nghệ thuật và thưởng thức các
đặc sản ẩm thực truyền thống. Loại hình du lịch này đang được tổ chức thành
công tại làng du lịch Ngòi Tu, xã Vũ Linh, huyện Yên Bình, làng du lịch văn hoá
xã Nghĩa An thị xã Nghĩa Lộ, làng du lịch xã La Pán Tẩn huyện Mù Cang
Chải...- ông Thắng cho biết thêm.
Du lịch Yên Bái đang ở giai đoạn đầu khai thác, đây là điều kiện thuận lợi
để áp dụng những nguyên tắc phát triển du lịch một cách bền vững ngay từ bước
đầu, tránh tình trạng như ở một số khu điểm du lịch khác do khai thác quá mức,
không có sự quản lý, hướng dẫn đã xâm hại nghiêm trọng đến nguồn tài nguyên
thiên nhiên gây tác động ngược lại với môi trường du lịch và làm mất dần những
giá trị văn hoá truyền thống. Để phát triển du lịch sinh thái mang tính bền vững,
việc phối hợp giữa các cấp, các ngành trong khai thác, quản lý là hết sức cần
thiết. Phải có những qui chế khai thác, hướng dẫn và kiểm tra sát sao đối với
những điểm du lịch chuẩn bị xây dựng, cụ thể hóa trong việc qui hoạch, quản lý
điểm du lịch sinh thái và luôn gắn lợi ích của cộng đồng với phát triển du lịch;
qui hoạch có phân vùng chức năng trên địa bàn du lịch trọng điểm nhằm xác
định cụ thể các khu vực, điểm cần bảo vệ nguyên vẹn, khu vực quy hoạch dự trữ
đất đai, các khu vực cần phục hồi...


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài nghiên cứu này,Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn
đến cô TS Lê Thị Hiền – Giảng viên học phần Phương pháp nghiên cứu khoa
học đã tận tình chỉ dạy giúp Tôi hoàn thành tốt đề tài đồng thời Tôi cũng gửi lời
cảm ơn đến cán bộ quản lí khu du lịch cùng với người dân sinh sống tại xã Hán

Đàn, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái đã tạo điều kiện Tôi tìm hiểu thu thập thông
tin tài liệu để hoàn thành đề tài nghiên cứu một cách thuận lợi nhất.
Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu Tôi cũng gặp không ít khó khăn,
mặt khác do chưa có kinh nghiệm trong việc nghiên cứu và trình độ nghiên cứu
còn hạn chế dù đã cố gắng làm xong đề tài nghiên cứu của mình nhưng cũng
không thể tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy mong nhận được sự góp ý nhiệt
tình của thầy, cô và các bạn để bài nghiên cứu của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên


LỜI CAM ĐOAN
Tôi thực hiện đề tài “ Tìm hiểu về tiềm năng du lịch sinh thái hồ Thác Bà
tại xã Hán Đàn, huyện Yên Bình,tỉnh Yên Bái “. Tôi xin cam đoan đây là đề tài
nghiên cứu của tôi trong suốt thời gian qua. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm nếu
có sự không trung thực về thông tin sử dụng trong công trình nghiên cứu này.
Yên Bái, ngày 8 tháng 11 năm 2016
Sinh viên


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BVMT – Bảo vệ môi trường
NCKH – Nghiên cứu khoa học
DLST – Du lịch sinh thái
KDL – Khu du lịch
TNTN – Tài nguyên thiên nhiên.


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU

LỜI CẢM ƠN

LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1.Lí do chọn đề tài...........................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu......................................................................................2
3.Mục tiêu nghiên cứu:...................................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu.....................................................................................2
5. Đối tượng nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu..........................................2
6. Giả thuyết nghiên cứu.................................................................................3
7. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................3
8. Cấu trúc của đề tài.......................................................................................3
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ TIỀM NĂNG DU LỊCH SINH THÁI VÀ
KHÁI QUÁT VỀ HỒ THÁC BÀ.......................................................................4
1.1 Cơ sở lí luận về tiềm năng du lịch............................................................4
1.1.1 Khái niệm về du lịch..............................................................................4
1.1.2 Vai trò của du lịch..................................................................................4
1.1.3 Tiềm năng du lịch sinh thái....................................................................7
1.2 Khái quát về hồ Thác Bà...........................................................................9
1.2.1 Lịch sử hình thành..................................................................................9
1.2.2 Khái quát về hồ Thác Bà......................................................................10
Tiểu kết..........................................................................................................12
Chương 2. TIỀM NĂNG DU LỊCH SINH THÁI HỒ THÁC BÀ................13
2.1 Khái quát tiềm năng du lịch Yên Bái......................................................13
2.2 Các tiềm năng du lịch sinh thái vùng hồ Thác Bà...................................16
2.2.1 Tiềm năng DLST tự nhiên....................................................................16
2.2.1.1Tiềm năng về đất................................................................................16



2.2.1.2 Tiềm năng về rừng............................................................................17
2.2.1.3 Tiềm năng về nước............................................................................17
2.2.1.4 Các tiềm năng tự nhiên khác............................................................17
2.2.2 Tiềm năng du lịch nhân văn.................................................................18
Tiểu kết..........................................................................................................18
Chương 3. GIẢI PHÁP BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY TIỀM NĂNG DU
LICH SINH THÁI HỒ THÁC BÀ TẠI XÃ HÁNĐÀN, HUYỆN YÊN
BÌNH, TỈNH YÊN BÁI.....................................................................................19
3.1Một số giải pháp phát triển du lịch sinh thái............................................19
3.2 Các giải pháp phát triển du lịch Yên Bái...............................................20
3.2.1.Một số giải pháp ưu tiên hàng đầu.......................................................21
3.2. 2 Một số giải pháp ưu tiên tiếp theo.......................................................22
Tiểu kết..........................................................................................................23
KẾT LUẬN........................................................................................................24
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................25
PHỤ LỤC...........................................................................................................26


MỞ ĐẦU
1.Lí do chọn đề tài
Ngày này, du lịch sinh thái đã và đang trở thành một trong những loại
hình du lịch được nhiều du khách quan tâm đăc biệt là du khách yêu thiên nhiên.
Vai trò chính của loại hình du lịch này trước hết là nhằm bảo vệ môi trường và
hệ sinh thái tự nhiên, tường bước đầu tư phục hồi lại hệ sinh thái và môi trường
đã mất.
Như một tặng phẩm tự nhiên mà tạo hóa ban cho Yên Bình – Yên Bái, hồ
Thác Bà là một trong ba hồ nước nhân tạo lớn nhất Việt Nam, hồ là nguồn cung
cấp nước cho Nhà máy thủy điện Thác Bà ( nhà máy đầu tiên của Việt Nam)
thuộc tỉnh Yên Bái. Hồ có vị trí tự nhiên thuận lợi và đặc biệt nằm giũa hai
huyện Lục Yên và huyện Yên Binh của tình Yên Bái với phong cảnh đẹp sơn

thủy hữu tình, gần đây theo thông tin phương tiện truyền thông cho biết hồ đang
được mở rộng đầu tư để phát triển khu du lịch sinh thái thu hút nhiều du khách
trong và ngoài nước tham quan và khám phá. Không chỉ mang trong mình vẻ
đẹp thơ mộng, hữu tình hồ còn có nhiều tiềm năng để phát triển trong nghành du
lịch nói chung và loại hình du lịch sinh thái nói riêng.
Hồ Thác Bà với vẻ đẹp nguyển sơ quyễn rũ luôn mời gọi du khách chiêm
ngưỡng, hành trình khám phá vùng cao Tây Bắc của những ai yêu phong cảnh
thiên nhiên sông nước.
Tất cả những yếu tố đó là nguồn tiềm năng lợi thế có tính chất quyết định
cho sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Yên Bái trước mắt lẫn lâu dài. Vì vậy để
góp phần nhỏ bé vào sự phát triển chung ấy,Tôi chọn đề tài “ Tìm hiểu về tiềm
năng du lịch sinh thái hồ Thác Bà tại xã Hán Đàn, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái
“.
Ý nghĩa lí luận của đề tài :
Đề tài được nghiên cứu sẽ góp phần hiểu rõ hơn về phương diện lí luận
nghành du lịch, khái niệm loại hình du lịch sinh thái, tầm quan trọng của du lịch
sinh trong việc BVMT và phát triển kinh tế xã hội.
Ý nghĩa thực tiễn của đề tài:
1


Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần giới thiệu, quảng bá ngành du lịch
sinh thái đến gần với nhiều người hơn nhằm gìn giữ và bảo tồn tài nguyên thiên
nhiên. Nâng cao trách nhiệm ý thức của mọi người khi tham gia vào các hoạt
động du lịch để BVMT.
2. Lịch sử nghiên cứu
- Khóa luận nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái Tràng An – Ninh Bình
– bài luận của 1 nhóm sinh viên.
- Đề tài NCKH cấp Bộ "Nghiên cứu khai thác hợp lý tiềm năng hồ Thác
Bà"

- Nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tại các xã Cù Lao
Chàm thuôc tỉnh Vĩnh Long – Luận văn thạc sĩ sinh học Nguyễn Thanh Vũ
Dựa trên các đề tài nghiên cứu của các tác giả trên đã giúp tôi làm rõ được
nội dung và hình thức bài nghiên cứu của tôi.
3.Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu chung:
Nhằm phát triển một nghành “kinh tế xanh “, có sức cạnh tranh và đóng
góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của cộng đồng địa phương, đưa ra các giải
pháp bảo tồn và phát huy các tiềm năng du lịch sinh thái theo định hướng phát
triển du lịch từng quốc gia.
Mục tiêu củ thể:
Nghiên cứu tiềm năng DLST giúp bảo vệ các tài nguyên thiên nhiên
4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu trong phạm vi Hồ Thác Bà tại xã Hán Đàn, huyện
Yên Bình, tỉnh Yên Bái.
- Không gian nghiên cứu: vùng Hồ Thác Bà tại xã Hán Đàn, huyện Yên
Bình, tỉnh Yên Bái.
- Thời gian nghiên cứu: từ ngày 8/11 hoàn thành ngày 10/12.
5. Đối tượng nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
5.1 Đối tượng nghiên cứu: Tiềm năng du lịch sinh thái hồ Thác Bà.
5.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
2


- Nghiên cứu tài liệu có liên quan đến phát triển du lịch sinh thái ở hồ
Thác Bà – Yên Bái.
- Khảo sát, tìm hiểu và đánh giá các tiềm năng phục vụ phát triển du lịch
sinh thái hồ Thác Bà – Yên Bái.
6. Giả thuyết nghiên cứu
Vùng hồ Thác Bà sẽ trở thành khu du lịch sinh thái hấp dẫn nhiều khách

du lịch đến và tham quan, đặc biệt là thu hút được nhiều nguồn đầu tư và thúc
đẩy nghành du lịch tỉnh Yên Bái phát triển hơn nếu:
- Bộ tài nguyên và môi trường tỉnh đưa ra nhiều giải pháp tăng cường để
để phát triển du lịch sinh thái trên vùng hồ và toàn tỉnh.
- Các nhà quản lí giám sát chặt chẽ hơn trong việc bảo tồn các tiềm năng
du lịch sinh thái trên vùng hồ.
- Mở các lớp huấn luyện, tuyên truyền nâng cao ý thức của người dân sinh
sống một cách nghiêm túc và triệt để góp phần bảo vệ TNTN…
7. Phương pháp nghiên cứu
Bài viết sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu sau
-Phương pháp tổng hợp lí luận có liên quan trực tiếp đến phát triển du lịch
sinh thái.
-Phương pháp thu thập tài liệu
- Phương pháp phân tích, đánh giá và so sánh tài liệu đã thu thập được,
qua đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao phát triển du lịch sinh thái tỉnh
Yên Bái nói chung và Việt Nam nói riêng.
8. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu ra, đề tài còn có cấu trúc 03 chương và Kết luận:
Chương 1. Cơ sở lý luận về tiềm năng du lịch sinh thái và khái quát về hồ
Thác Bà.
Chương 2.Tiềm năng du lịch sinh thái hồ Thác Bà.
Chương 3. Giải pháp bảo tồn và phát huy tiềm năng du lịch sinh thái hồ
Thác Bà tại xã Hán Đàn, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái.

3


Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ TIỀM NĂNG DU LỊCH SINH THÁI VÀ KHÁI
QUÁT VỀ HỒ THÁC BÀ

1.1 Cơ sở lí luận về tiềm năng du lịch
1.1.1 Khái niệm về du lịch
Từ xa xưa lịch sử nhân loại du lịch được ghi nhận sở thích, một hoạt động
nghỉ nghơi tích cực của con người. Ngày nay du lịch trở thành một nhu cầu
không thể thiếu được trong đời sống văn hóa – xã hội của người dân. Du lịch
được trở thành ngành công nghiệp “ Công nghiệp không khói” và hiện nay
nghành “ công nghiệp” này chỉ đứng sau dầu khí và ô tô. Đối với các nước đang
phát triển, du lịch được coi là cứu cánh để vực dậy kinh tế của quốc gia.
Ngày nay, du lịch đã trở thành một hiện tượng kinh tế - xã hội phổ biến
không chỉ ở các nước phát triển mà còn ở các nước đang phát triển, trong đó có
Việt Nam. Tuy nhiên, không chỉ ở nước ta nhận thức về nội dung còn chưa
thống nhất.
Tổ chức du lịch có hai định nghĩa như sau: “Du lịch là tổng hợp các mối
quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ hành trình và lưu trú
của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ hay ngoài
trời nhằm mục đích hòa bình nơi họ dến lưu trú là nơi họ làm việc”
Luật du lịch Việt Nam 2005 đưa ra khái niệm: “ Du lịch là hoạt động của
con người ngoài nơi cư trú hoạt động thường xuyên nhằm đáp ứng nhu cầu tham
quan, tìm hiểu, giá trị , nghỉ dưỡng trong một thời gian nhất định”
Sau khi Luật du lịch được banh hành, du lịch Việt Nam được phát triển
mạnh mẽ hơn và du lịch bền vững ngày càng chú ý đến trong sự phát triển
chung của hoạt động du lịch nhằm nâng cao nằm nâng cao chất lượng quy mô và
hiệu quả hoạt động du lịch, đưa nghành du lịch thành nghành kinh tế mũi nhọn
của đất nước.
1.1.2 Vai trò của du lịch
Du lịch có tầm quan trọng đối với sự phát triển kinh tế đất nước và nâng
cao thu nhập của cá nhân, nhất là họ ở các làng nghề, các điểm du lịch,là chiến
4



lược trong nền kinh tế quốc dân. Đặc biệt quan trong trong thời kỳ hội nhập.
Hơn thế, nó còn là cơ hội giao lưu, hộ tụ các nền văn minh vật thể và phi vật thể
toàn cầu. tạo niềm tin sự hiểu biết, tình đoàn kết giữa các dân tộc.
Trong cuộc sống hiện đại ngày nay, du lịch đã trở thành một nhu cầu tất
yếu của xã hội, không những là ngành kinh tế mũi nhọn của các quốc gia mà còn
là cầu nối giao lưu giữa các dân tộc, quốc gia và các miền trong một đất nước.
Bạn bè quốc tế trước đây biết đến Việt Nam là một quốc gia phải trải qua nhiều
thập kỷ chiến tranh với các thế lực xâm lược mạnh hơn gấp nhiều lần và họ đã
anh hùng đánh bại các thế lực xâm lược đó, bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ non sông
của đất nước. Bởi vậy, ngày nay, khi khách du lịch đến Việt Nam họ thường
ngạc nhiên và tự hỏi không hiểu vì sao những con người mãnh liệt, dũng cảm,
lập nhiều kỳ tích trong chiến tranh như vậy lại cuốn hút khách tham quan bởi sự
hiền hậu, chân tình và thân thiện chứ không phải bằng những ánh hào quang của
chiến thắng. Có lẽ một phần câu trả lời đang ẩn mình trong tính cách và truyền
thống của người Việt, bởi trải qua hàng ngàn năm lịch sử, người Việt đã tạo
dựng cho mình một phong cách, một nền văn hoá, thuần phong, mỹ tục riêng.
Đồng thời, du lịch còn tạo ra một sự trải nghiệm cho chính du khách, giúp họ
nhìn nhận lại những giá trị quý báu của dân tộc mà biết bao thế hệ, ngay cả
chính họ đã phải đánh đổi bằng xương máu của mình để tạo dựng nên. Đối với
thế hệ trẻ thì du lịch là dịp để họ hiểu hơn về công lao của cha ông mình, đồng
thời cũng hiểu những giá trị nhân văn, giá trị truyền thống và thiên nhiên mà họ
đang được thừa hưởng. Du lịch ngày nay đã trở thành một hoạt động không thể
thiếu trong đời sống sinh hoạt xã hội, làm cho đời sống xã hội ngày một phong
phú hơn, lý thú và bổ ích hơn. Về phương diện kinh tế, du lịch đã trở thành một
ngành mũi nhọn, chiếm một tỷ trọng lớn trong thu nhập kinh tế quốc dân. Không
những vậy, do đặc tính hoạt động, du lịch còn góp phần không nhỏ trong phát
triển kinh tế vùng chậm phát triển, đồng thời giúp xoá đói, giảm nghèo ở những
vùng sâu vùng xa. Nhưng quan trọng hơn, du lịch có vai trò to lớn trong việc
bảo tồn và phát huy giá trị văn hoá truyền thống dân tộc. Đặc biệt, Việt Nam là
một quốc gia đa dân tộc, có một nền văn hoá lâu đời, phong phú, thống nhất mà

5


đa dạng. Với số dân gần 80 triệu người của 54 dân tộc anh em cùng đoàn kết
chung sống trên một vùng lãnh thổ, trải qua nhiều đời, mỗi dân tộc đã đóng góp,
dựng xây tạo nên những thành quả trên nhiều lĩnh vực: kinh tế - văn hoá - xó
hội. Bên cạnh đó, cũng hình thành nên những vùng văn hoá với nét đặc trưng
riêng. Đất nước Việt Nam, con người Việt Nam với các thành phần dân tộc, qua
hàng ngàn năm xây đắp đã tạo dựng nên một kho tàng văn hoá hết sức phong
phú, độc đáo và quý giá. Xuyên suốt chặng đường lịch sử hình thành và phát
triển đất nước, các giá trị văn hoá truyền thống của dân tộc Việt Nam nói chung
và 54 dân tộc anh em nói riêng là một di sản vô cùng quý báu, một tài nguyên vô
cùng quý giá trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước. Trải qua những
năm tháng chiến tranh chống xâm lược bảo vệ tổ quốc, do một phần nhận thức
của người dân còn thấp đặc biệt là sự quản lý, phối hợp lỏng lẻo của các ngành
các cấp nên nhiều vốn quý trong kho tàng văn hoá truyền thống các dân tộc đó
bị mất mát và mai một. Nghị quyết 4 của Ban chấp hành trung ương Đảng khoá
8 về việc bảo tồn và phát huy giá trị văn hoá truyền thống là định hướng quan
trọng trong việc khôi phục lại nguồn vốn quý của dân tộc. Nhiều công trình văn
hoá nghệ thuật trên các lĩnh vực văn hoá phi vật thể và vật thể được kiểm kê,
trùng tu, tôn tạo chống xuống cấp; sưu tầm bảo quản nghiên cứu giới thiệu, giao
lưu để bảo tồn trong cuộc sống và cho khách tham quan. Trong đó, du lịch đóng
vai trò to lớn và đặc biệt quan trọng trong việc bảo tồn và phát huy giá trị văn
hoá truyền thống dân tộc. Bởi vậy, nghiên cứu về du lịch sẽ góp phần quan trọng
trong việc nâng cao nhận thức và phương hướng phát triển ngành du lịch Việt
Nam. Tuy nhiên, do điều kiện có hạn về không gian, thời gian và tư liệu nên đề
tài chỉ giới hạn nghiên cứu “Vai trò của du lịch trong việc bảo tồn và phát huy
bản sắc văn hoá dân tộc”. Đề tài sẽ cố gắng đi sâu phân tích vai trò của du lịch
trong việc bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc của một số tài nguyên du
lịch chọn mẫu; so sánh nhận thức thực tế, hoạt động của các chương trình du

lịch trong những năm 2004 – 2008 để phát huy vai trò mà du lịch đó tiếp cận,
những tiềm năng mà du lịch còn chưa được khai thác để đáp ứng nhu cầu của
khách nội địa và quốc tế.
6


1.1.3 Tiềm năng du lịch sinh thái
1.1.3. a Khái niệm du lịch sinh thái
Du lịch sinh thái là lĩnh vực được nhiều người quan tâm. Dưới nhiều góc
góc độ khác nhau, có nhiều khái niệm được đưa ra.
- Có người cho rằng du lịch sinh thái được kết hợp giữa hai cụm từ “ du
lịch ” và “ sinh thái ”. Du lịch sinh thái là du lịch về với thiên nhiên và tất cả
hoạt động gắn với thiên nhiên. Trong thực tế đây chưa phải là khái niệm hoàn
chỉnh. Hiểu theo cách này là tất cả hoạt động của du khách về với thiên nhiên,
cây cỏ đều được coi là du lịch sinh thái, chẳng hạn như đến với Nha Trang để
tắm biển, hay đến hồ Than Thở tại Đà Lạt để leo núi …
- Tháng 9/1999 trong Hội thảo về “ xây dựng chiến lược phát triển du
lịch sinh thái ở Việt Nam ” đã đưa ra khái niệm “ Du lịch sinh thái là loại hình
du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hoá bản địa, gắn liền với việc bảo vệ môi
trường, có đóng góp trong việc bảo tồn và phát triển bền vững với sự tham gia
của cộng đồng địa phương ”.
- Khái niệm Hiệp hội du lịch sinh thái quốc tế “ Du lịch sinh thái là việc
đi lại có trách nhiệm tới các khu vực thiên nhiên mà bảo tồn được môi trường,
cải thiện phúc lợi cho người dân địa phương”.
Nhìn chung du lịch sinh thái là loại hình du lịch gắn với thiên nhiên và hệ
sinh thái nên nó được gọi bằng những tên khác như du lịch môi trường, du lịch
xanh, du lịch bền vững, du lịch trách nhiệm, du lịch thiên nhiên.
Du lịch sinh thái là loại hình du lịch có trách nhiệm đối với môi trường ở
các khu thiên nhiên còn tương đối hoang sơ với mục đích thưởng ngoạn thiên
nhiên và cá giá trị văn hóa kèm theo của quá khứ và hiện tại, thúc đẩy công tác

bảo tồn, có ít tác động tiêu cưc đến môi trường và tạo các ảnh hưởng tích cực về
mặt kinh tế- xã hội cho cộng đồng địa phương
1.1.3 b Tiềm năng phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam
Việt Nam có sự đa dạng sinh học khá cao. Việt Nam có khoảng 14.624
loài thực vật thuộc gần 300 họ, trong đó có nhiều loài cổ xưa và quý hiếm,
khoảng hơn 1000 loài lấy gỗ, 100 loài có dầu, hơn 1000 loài cây thuốc, 100 loài
7


quả rừng ăn được…
Việt Nam có đa dạng loài động vật, khoảng 11.217 loài và phân loài, trong
đó có 1.009 loài và phân loài chim, 265 loài thú, 349 loài bò sát lưỡng cư, 2000
loài cá biển, hơn 500 loài cá nước ngọt và hàng ngàn loài tôm, cua, nhuyễn thể
và thủy sinh vật khác.
Bên cạnh đó, các loài thú ở Việt Nam có tới 10 loài đặc trưng của vùng
nhiệt đới như: cheo, đồi, chồn bay, cầy mực, cu li, vượn, tê tê, voi, heo vòi, tê
giác và đặc biệt, có 5 loài thú lớn mới được phát hiện ở Việt Nam.
Ngoài ra, Việt Nam còn là một trung tâm của cây trồng nhân tạo với hơn
200 loài cây trồng. Đây là tiền đề cho tổ chức du lịch sinh thái canh nông.
Việt Nam có một số hệ sinh thái đặc trưng như hệ sinh thái san hô, hệ sinh
thái đất ngập nước; hệ sinh thái vùng cát ven biển và hệ sinh thái rừng nhiệt đới
Việt Nam còn có nhiều tiềm năng nhân văn đa dạng và phong phú cho
phát triển du lịch sinh thái.
Trong số khoảng 40.000 di tích hiện có thì hơn 2.500 di tích được Nhà
nước chính thức xếp hạng.
Ngoài ra còn có nhiều nghề thủ công truyền thống và nhiều lễ hội gắn liền
với các sinh hoạt văn hóa, văn nghệ dân gian đặc sắc của 54 dân tộc cùng với
những nét riêng, tinh tế của nghệ thuật ẩm thực đã tạo cho Việt Nam sức hấp dẫn
về du lịch.
Mặc dù loại hình du lịch sinh thái ở Việt Nam mới bước đầu phát triển

nhưng đã đạt được những thành tựu đang ghi nhận.
Theo số liệu báo cáo của 14/30 vườn quốc gia và các khu bảo tồn thiên
nhiên cho thấy: năm 2011 các khu bảo tồn và vườn quốc gia đã đón 728.000
lượt khách. Không chỉ mang lại lại lợi ích về kinh tế, phát triển du lịch sinh thái
còn góp phần quan trọng vào bảo vệ môi trường và giải quyết việc làm, tăng thu
nhập cho người lao động.
Mặc dù, Việt Nam có nhiều tiềm năng phát triển du lịch sinh thái nhưng
sự phát triển du lịch sinh thái ở nước ta mới ở giai đoạn khởi đầu, còn nhiều vấn
đề cần quan tâm giải quyết như:
8


Công tác nghiên cứu, điều tra cơ bản và quy hoạch phát triển du lịch sinh
thái còn hạn chế.
Quy mô và hình thức hoạt động du lịch sinh thái còn đơn điệu, mờ nhạt,
sản phẩm và đối tượng thị trường còn chưa rõ nên ít có khả năng thu hút khách.
Các hoạt động du lịch sinh thái hiện nay chưa đa dang, phong phú mà mới chỉ
dưới
dạng:nghiên cứu, tìm hiểu các hệ sinh thái; tham quan, tìm hiểu đời sống
động thực vật hoang dã, và văn hóa bản địa.
Chất lượng dịch vụ du lịch sinh thái còn nhiều hạn chế, các khâu quảng
bá, tiếp thị còn yếu nên chưa thu hút được nhiều khách du lịch trong và ngoài
nước tham gia vào hoạt động du lịch sinh thái và lợi ích mang lại từ du lịch sinh
thái cho người dân còn chưa được cao.
Công tác đào tạo nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ điều hành quản lý, hướng
dẫn viên du lịch sinh thái còn chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển.
1.2 Khái quát về hồ Thác Bà
1.2.1 Lịch sử hình thành
Nhà máy thuỷ điện Thác Bà là đứa con đầu lòng của ngành thuỷ điện
Việt Nam, là nhà máy thuỷ điện được xây dựng đầu tiên ở miền Bắc nước ta

trong thời kỳ qúa độ đi lên chủ nghĩa xã hội. Thực hiện nghị quyết Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ III, là xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Miền Bắc, đấu tranh giải
phóng miền Nam thống nhất đất nước.
Quán triệt tinh thần nghị quyết của đại hội với chủ trương “ Điện phải đi
trước một bước”. Đảng và Nhà nước ta đã quyết định xây dựng nhà máy thủy
điện Thác Bà trên dòng Sông Chảy, thuộc địa bàn huyện Yên Bình - Tỉnh Yên
Bái. Công trình thuỷ điện đầu tiên của Việt Nam do sự giúp đỡ của nhà nước
Liên Xô cũ nay là nước Cộng hoà liên Bang Nga.
- Công trình được khởi công xây dựng ngày 19/8/1964.
- Công suất thiết kế: 108 MW
- Sản lượng bình quân: 400 triệu kWh/năm.
Là một công trình trọng điểm trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5
9


năm lần thứ nhất của nước ta (1960 - 1965). Là nền móng cơ sở vật chất, kỹ
thuật cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội của đất nước.
Nhà máy được xây dựng trong thời kỳ đế quốc Mỹ tập trung mở rộng quy
mô đánh phá ra miền Bắc bằng không quân, hòng phá hoại công cuộc xây dựng
CNXH của nhân dân ta, ngăn cản sự chi viện của hậu phương lớn miền Bắc đối
với sự nghiệp giải phóng miền Nam, thống nhất tổ quốc.
Ngày 9/7/1965 cuộc chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ lan rộng khắp
miền Bắc, công trường xây dựng nhà máy thuỷ điện Thác Bà là một trong những
mục tiêu trọng điểm đánhphá của máy bay Mỹ. Công trường xây dựng nhà máy
liên tục bị chiến tranh phá hoại của không lực Hoa Kỳ nên tiến độ bị chậm lại,
nhiều lúc phải dừng hẳn để đối phó đánh trả máy bay Mỹ. Mãi đến năm 1968
khi giặc Mỹ ngừng ném bòm công trường mới được tiếp tục xây dựng.
Ngày 22/2/1970 dòng Sông Chảy đã bị chặn lại bởi bàn tay và sức lao
động của con người.
Ngày 5/10/1971 sau buổi lễ long trọng Đồng chí Thủ tướng Chính phủ

nước ta Lê Thanh Nghị và đồng chí phó chủ tịch Hội Đồng Bộ trưởng Liên Xô
đã cắt băng khánh thành và khởi động tổ máy số 1, chính thức phát điện lên lưới
điện Quốc gia.
Từ đó trở đi ngày 5/10/1971 hàng năm trở thành ngày kỷ niệm truyền
thống, ngày ra đời lịch sử của nhà máy thuỷ điện Thác bà và cũng từ ngày đó
dòng điện Thác Bà đã bắt đầu toả sáng tiếp sức cho công cuộc xây dựng CNXH
ở miền Bắc, đánh thắng giặc Mỹ xâm lược, thống nhất đất nước.
Trải qua gần 40 năm vừa xây dựng, chiến đấu và vận hành sản xuất, các
thế hệ CBCNV của nhà máy luôn nêu cao tinh thần đoàn kết nhất trí, không
ngừng nỗ lực phấn đấu vươn lên, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chiến đấu, xây
dựng và sản xuất cung ứng điện xây dựng nền kinh tế xã hội.
1.2.2 Khái quát về hồ Thác Bà
Hồ Thác Bà là một trong ba hồ nước nhân tạo lớn nhất Việt Nam, hồ là
nguồn cung cấp nước cho nhà máy Nhà máy thủy điện Thác Bà (nhà máy thủy
điện đầu tiên của Việt Nam) thuộc tỉnh Yên Bái. Hồ nằm cách Hà Nội 160 km
10


theo quốc lộ 2 hoặc quốc lộ 32 về phía tây bắc.
Hồ Thác Bà được hình thành khi đập thủy điện Thác Bà hoàn tất
năm 1970 làm nghẽn dòng sông Chảy và tạo ra hồ. Diện tích vùng hồ: 23400 ha,
diện tích mặt nước: 19050 ha, dài: 80 km, mực nước dao động từ 46 m đến 58
m, chứa được 3 đến 3,9 tỉ mét khối nước. Ngoài dòng sông Chảy là nơi cung cấp
nước chủ yếu, hồ Thác Bà còn có một hệ thống sông ngòi lớn như: ngòi Hành,
ngòi Cát,... đổ về, làm tăng lượng phù sa lớn và các loài sinh vật phong phú cho
hồ.
Hồ Thác Bà có hơn 1.300 đảo lớn nhỏ tạo nên nhiều hang động và cảnh
đẹp sơn thủy hữu tình.
Hồ Thác Bà thuộc hai huyện Lục Yên và Yên Bình (Yên Bái).
Một phần của hồ Thác Bà.

Không chỉ là thắng cảnh, hồ còn góp phần rất lớn vào việc bảo vệ và cải
tạo môi trường làm cho mùa hè nhiệt độ giảm từ 1 đến 2 °C, tăng độ ẩm tuyệt
đối vào mùa khô lên 20% và lượng mưa từ 1.700 đến 2.000 mm, tạo điều kiện
cho thảm thực vật xanh tốt. Các dãy núi đá vôi đã tạo ra một hệ thống hang động
rất đẹp trên hồ. Động Thủy Tiên, nằm trong lòng núi đá dài khoảng 100 m với
những nhũ đá lấp lánh khi được chiếu sáng tạo ra muôn hình vạn trạng. Động
Xuân Long nằm ẩn trong núi đá. Đi sâu vào trong động du khách không khỏi
ngỡ ngàng trước những tượng đá tự nhiên kỳ lạ.
Núi Cao Biền là dãy núi lớn và dài nhất của thắng cảnh hồ Thác Bà, có
thể đứng trên đỉnh núi phóng tầm mắt ngắm cảnh hồ chìm trong sương với vẻ
đẹp lung linh huyền ảo. Khu vực hồ thuộc huyện Lục Yên lại có nhiều di tích
lịch sử đền Đại Cại, hang Ma mút, chùa São, núi Vua Áo Đen... Tại đây các nhà
khảo cổ học đã phát hiện ra những dấu vết của người Việt cổ.
Khu vực làng ven hồ vẫn giữ được nét hoang sơ cùng bản sắc văn hóa của
các dân tộc Tày, Nùng, Mông, Dao, Phù Lá, Cao Lan... Nhiều lễ hội đặc sắc
thường diễn ra như: Lễ hội mừng cơm mới của người Tày tổ chức vào ngày 9
tháng 10 âm lịch khi tiết trời sang thu, mùa thu hoạch lúa nếp đến, mùi thơm lan
tỏa khắp bản làng. Trong đêm trăng sáng, lễ hội tưng bừng, trai gái hẹn hò nhau
11


cùng giã cốm, rồi từng cặp nhảy múa với trang phục rất độc đáo. Lễ Tết nhảy
của dân tộc Dao với các điệu múa miêu tả cuộc sống của cộng đồng, như cấy
lúa, làm nương... với hình thức mang đậm nét dân gian.
Tiểu kết
Ở chương 1, tôi đã trình bày cơ sở lí luận về tiềm năng du lịch sinh thái và
khái quát về Hồ Thác Bà,bằng các khái niệm: du lịch , du lịch sinh thái, vai trò
của du lịch trong phát triển đất nước và khái quát vùng hồ Thác Bà.

12



Chương 2
TIỀM NĂNG DU LỊCH SINH THÁI HỒ THÁC BÀ
2.1 Khái quát tiềm năng du lịch Yên Bái
Yên Bái một trong những địa bàn sinh tụ của người Việt cổ với trên 30
dân tộc anh em cùng chung sống, là nơi có nền văn minh sông Hồng, sông Chảy,
là trung điểm giao lưu giữa vùng Đông Bắc và Tây Bắc của tổ quốc, có nhiều lợi
thế về giao thông đường sắt, đường bộ và đường thuỷ. Nơi đây có nhiều di tích
lịch sử cách mạng, hệ thống các đình, đền, chùa gắn liền với lịch sử dựng nước
và giữ nước của dân tộc.
Yên Bái một trong những địa bàn sinh tụ của người Việt cổ với trên 30
dân tộc anh em cùng chung sống, là nơi có nền văn minh sông Hồng, sông Chảy,
là trung điểm giao lưu giữa vùng Đông Bắc và Tây Bắc của tổ quốc, có nhiều lợi
thế về giao thông đường sắt, đường bộ và đường thuỷ. Nơi đây có nhiều di tích
lịch sử cách mạng, hệ thống các đình, đền, chùa gắn liền với lịch sử dựng nước
và giữ nước của dân tộc. Bên cạnh đó, Yên Bái còn là nơi có khí hậu mát mẻ,
cảnh quan thiên nhiên, với danh thắng cấp quốc gia Ruộng bậc thang Mù Cang
Chải, hồ Thác Bà, khu du lịch Suối Giàng….Những tiềm năng vốn có trên là
điều kiện thuận lợi để tỉnh Yên Bái có thể khai thác, phát triển nhiều loại hình du
lịch hấp dẫn.
Tài nguyên du lịch tự nhiên của Yên Bái rất phong phú và hấp dẫn gồm
có: Hệ thống đầm, hồ, sông, suối: Tỉnh Yên Bái có hồ Thác Bà là một trong ba
hồ nước nhân tạo lớn và gắn với công trình thuỷ điện đầu tiên của miền bắc Việt
Nam, với diện tích 23.400 ha, trong đó diện tích mặt nước 19.050 ha. Hồ có
1.331 hòn đảo và nhiều hang động đẹp và phong cảnh sơn thuỷ hữu tình. Bên
cạnh đó còn có đầm Vân Hội diện tích 600ha, đầm Hậu diện tích 100 ha, thác
Hưng Khánh (Trấn Yên), hệ thống suối nước khoáng nóng thiên nhiên (Văn
Chấn), quần thể thác Lâm An (Văn Yên), đát Ô Đồ (Yên Bình)…. đều có giá trị
cảnh quan thiên nhiên.

- Hệ thống hang động:
Các hang động có giá trị cảnh quan ở Yên Bái gắn với các điểm du lịch
13


sinh thái gồm có: động Thuỷ Tiên, động Xuân Long, động Hương Thảo (vùng
hồ Thác Bà); hang Diêm (Lục Yên); hang Dơi (Trấn Yên); hang Thẩm Han,
Thẩm Lé, Lòng Thẩm Thoóng (Văn Chấn)....
- Các khu rừng và cảnh quan tự nhiên: Hệ thống rừng già, rừng nguyên
sinh phong phú, đa dạng, có thể phục vụ du lịch sinh thái nghỉ dưỡng hoặc
nghiên cứu khoa học: Khu sinh thái Suối Giàng (Văn Chấn) với khí hậu quanh
năm mát mẻ; khu bảo tồn loài và sinh cảnh Mù Cang Chải với 788 loài thực vật
trong đó có 33 loài thuộc loại quý hiếm được ghi vào sách đỏ Việt Nam; khu bảo
tồn thiên nhiên Nà Hẩu (Văn Yên) và Bình nguyên xanh Khai Trung (Lục Yên)
…, Khu danh thắng cấp quốc gia Ruộng bậc thang Mù Cang Chải là danh thắng
hết sức độc đáo của vùng núi tây bắc Việt Nam, thể hiện sự đặc trưng nổi bật của
cộng đồng dân tộc Mông trong canh tác sản xuất nông nghiệp trên đất dốc.
Về tài nguyên du lịch nhân văn: Là địa bàn sinh tụ của 30 dân tộc anh em
nên Yên Bái rất đa dạng về di tích vật thể và phi vật thể. Hiện nay trên địa bàn
tỉnh Yên Bái có 44 di tích lịch sử - văn hóa được công nhận xếp hạng, trong đó
có 10 di tích cấp quốc gia và 34 di tích cấp tỉnh đã và đang được đầu tư, tu bổ
tôn tạo phục vụ nhu cầu của du khách trong và ngoài tỉnh ( qua tổng kiểm kê di
sản: có 1.700 di sản phi vật thể và gần 500 di sản vật thể)
Lễ hội truyền thống: Các lễ hội văn hoá tâm linh ở Yên Bái được tổ chức
hàng năm thu hút đông đảo nhân dân và du khách gần xa như: lễ hội đền Đông
Cuông (Văn Yên); lễ hội đền Đại Cại (Lục Yên); lễ hội đền Thác Bà (Yên Bình);
lễ hội đền Tuần Quán, Chùa Am (thành phố Yên Bái). Ngoài ra còn có một số lễ
hội dân gian truyền thống mang đậm bản sắc văn hoá dân tộc như: hội Hạn
Khuống của người Thái; lễ đón mẹ lúa của người Khơ Mú…
Làng bản văn hoá các dân tộc: Năm 2011 tỉnh Yên Bái có khoảng 1.426

làng được công nhận là làng văn hoá. Trong đó, làng văn hoá Ngòi Tu và làng
văn hoá Cây Tre (huyện Yên Bình), Nghĩa An - Nghĩa Lộ, Pang Cáng - Suối
Giàng, bản Kim Nọi, xã La Pán Tẩn của huyện Mù Cang Chải đã được xây dựng
thành làng văn hoá du lịch. Các khu làng văn hóa này đều có cảnh quan thiên
nhiên đẹp, môi trường cư trú đảm bảo an ninh trật tự, có bản sắc văn hoá phong
14


phú và mang tính độc đáo, hấp dẫn du khách, giao thông thuận tiện. Hiện tại đây
là những điểm du lịch hấp dẫn với các loại hình du lịch sinh thái tìm hiểu giá trị
văn hoá bản địa.
- Làng nghề truyền thống: Nguồn nguyên liệu để sản xuất các mặt hàng
thủ công mỹ nghệ và có khả năng phát triển thành làng nghề truyền thống ở Yên
Bái tập trung ở thị xã Nghĩa Lộ, vùng Mường Lò, huyện Lục Yên và một số địa
bàn dọc sông Hồng. Hiện nay nhiều nghề truyền thống đã được xây dựng và
khôi phục lại thành làng nghề như: Làng nghề tranh đá quý (Lục Yên), làng
nghề dệt thổ cẩm Nghĩa An (Nghĩa Lộ), làng dâu tằm và miến dong (Trấn Yên),
làng nghề truyền thống tại xã La Pán Tẩn huyện Mù Căng Chải …
Văn hoá ẩm thực ở Yên Bái rất đa dạng, phong phú, mỗi vùng đều có nét
đặc trưng riêng: Vùng Nghĩa Lộ - Mường Lò có xôi ngũ sắc, cá sỉnh nướng, thịt
trâu hun khói, rêu đá vùi than…; vùng hồ Thác Bà có các món ăn được chế biến
từ các loài cá: cá măng, cá bống, cá thiểu gù…; vùng đất ngọc Lục Yên có các
loại rau, quả: cam sành, quýt sen, hồng không hạt, khoai tím. Ngoài ra chè Suối
Giàng, gạo nếp Tú Lệ (Văn Chấn), quế (Văn Yên), Táo mèo, Rượu thóc La Pán
Tẩn, mật ong rừng (Mù Cang Chải)…tạo nên nét khác biệt đặc trưng riêng có
của Yên Bái.
Năm 2011, lượng khách du lịch quốc tế đến Yên Bái còn tương đối khiêm
tốn (chỉ chiếm chưa tới 0,3% tổng số khách quốc tế đến Việt Nam). Tổng lượng
khách đạt: 367.000 lượt khách (trong đó khách nội địa đạt 349.100 lượt, khách
quốc tế đạt 17.900 lượt), đóng góp doanh thu 154 tỷ đồng. Năm 2012, ngành du

lịch Yên Bái phấn đấu chỉ tiêu lượt khách ước đạt: 368.000 lượt. Với tiềm năng
du lịch sẵn có và chủ trương đúng đắn của tỉnh trong thời gian tới. Cơ sở hạ tầng
ở Yên Bái được nâng cấp mở rộng, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch được đầu tư
nâng cấp, các cơ sở vui chơi giải trí, các khu điểm du lịch được đầu tư, chất
lượng của các sản phẩm du lịch được nâng lên thì khả năng khách du lịch đến
Yên Bái sẽ ngày một tăng nhanh.
Là một tỉnh miền núi với nhiều tiềm năng du lịch đa dạng phong phú cả
về tài nguyên du lịch tự nhiên lẫn tài nguyên du lịch nhân văn có thể tổ chức
15


được các loại hình du lịch: du lịch văn hóa, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái,
du lịch tham quan nghiên cứu, du lịch thể thao nước. Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch Yên Bái sẽ tiếp tục quy hoạch, mời gọi các nhà đầu tư khu du lịch Tân
Hương – Hồ Thác Bà với quy mô trên 1.000 ha.; quy hoạch chi tiết xây dựng
khu du lịch sinh thái Suối Giàng với quy mô 110 ha, quy hoạch chi tiết xây dựng
khu du lịch sinh thái Đầm Hậu với quy mô 100ha,.... tiến hành điều tra đánh giá
về hiện trạng của sản phẩm du lịch Yên Bái (chất lượng, số lượng, khả năng đáp
ứng nhu cầu, thị hiếu của du khách), những tiềm năng tạo sản phẩm còn chưa
được khai thác… để từ đó có kế hoạch xây dựng những sản phẩm mang tính đặc
thù, có chất lượng cao và đáp ứng nhu cầu của khách du lịch.
2.2 Các tiềm năng du lịch sinh thái vùng hồ Thác Bà
2.2.1 Tiềm năng DLST tự nhiên
2.2.1.1Tiềm năng về đất
Vùng hồ Thác Bà với diện tích khoảng 15.900 ha với hơn 1.300 đảo lớn
nhỏ và hang động tự nhiên như Động Thủy Tiên (xã Tân Hương, Mông Sơn),
Động Cẩu Quây (xã Xuân Long), trong tương lai khu du lịch sinh thái hồ Thác
Bà sẽ là khu du lịch sinh thái mang tầm cỡ Quốc gia, ngoài ra còn có các điểm
di tích lịch sử văn hóa như Đền thờ Mẫu Thác Bà, Đình Khả Lĩnh…đó là những
tiềm năng để đáp ứng cho phát triển du lịch.

Hồ có hai loại đất chính:
+ Nhóm đất đỏ vàng (feralit) chiếm phần lớn đất khu vực, đây là loại đất
hơi chua có lượng đạm thấp.
+ Nhóm đất phù sa phân bố ở dọc sông chảy và con suối lớn, nhóm đất
này có địa hình bằng phẳng và giàu chất dinh dưỡng.
Hồ Thác Bà nằm ở phía đông dãy Hoàng Liên Sơn có hướng nghiêng từ
Tây Bắc xuống Đông Nam, Hồ có nhiều đồi, đảo và hang động lớn nhỏ khác
nhau.
Ở đây chủ yếu là địa hình đồi núi và dãy núi đá vôi.

16


2.2.1.2 Tiềm năng về rừng
Trên những hòn đảo và những dãy núi trong hồ là những thảm thực vật và
nhiều loại cây rừng phát triển phong phú . Với điều kiện khí hậu thuận lợi nên
trong hồ có những dãy rừng già xanh tốt, ngoài ra còn trồng các cây ăn quả trên
những hòn đảo nhỏ trên hồ tạo thu hút khách du lịch.
2.2.1.3 Tiềm năng về nước
Nằm trong lưu vực Sông Chảy, lại trong khu vực có lượng mưa lớn, lên
tới 1800mm và địa hình thấp tạo ra một lòng hồ lớn thuộc địa bàn hai huyện Lục
Yên và Yên Bình của tỉnh Yên Bái.
Hồ Thác Bà rất lớn với chiều dài hơn 89 km, chiều rộng từ 8 đến 12 km,
nằm ở phía Đông của thị xã Yên Bái, cách thị xã Yên Bái 13 km theo đường bộ
Yên Bái - Hà Nội. Với kích thước lớn và kéo dài dài theo hướng Tây Bắc Đông Nam đã chia cắt huyện Yên Bái thành hai bên tả và hữu ngạn của Hồ.
Riêng quốc lộ 70 chạy dọc bên tả ngạn của hồ đã tạo điều kiện thuận lợi cho
giao thông đường thủy giữa vùng ven của 2 bên hồ với diện tích mặt nước
19.505 ha, chiều dài hồ 80 km trải từ Yên Bình đến Lục Yên, chiều rộng 10 - 15
km và có độ sâu 50 - 60 m.
2.2.1.4 Các tiềm năng tự nhiên khác

* Tài nguyên khoáng sản
Hồ thác Bà thuộc huyện Yên Bình và Lục Yên có những loại tài nguyên
khoáng sản phong phú đa dạng:
- Những dãy núi và những hòn đảo trong hồ có các loại khoáng sản đá
vôi, đá hoa.
- Gần đây còn phát hiện những khoáng sản lộ thiên như các loại quặng
sắt.
*Tài nguyên thuỷ sản
Hồ thác Bà được biết đến là hồ nhân tạo lớn nhất Việt Nam, đổ vào là
sông Chảy với lượng phù sa và thức ăn cho thuỷ sinh vật phong phú, trong hồ có
trên 130 loài cá. Hiện nay tỉnh đang thả thêm nhiều loại cá để phát triển thuỷ sản
và tạo ra một hệ sinh vật đa dạng trong hồ.
17


×