Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Thực trạng và một số giải pháp về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ở huyện Trấn Yên tỉnh Yên Bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.22 KB, 41 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Bài nghiên cứu khoa học này là công trình nghiên cứu
thực sự của cá nhân, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Bùi
Thị Ánh Vân.
Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong bài này trung
thực và chưa từng được công bố dưới bất cứ hình thức nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Ký tên


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học này. Tôi xin chân thành cảm ơn
các thầy cô giáo đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình học tập
vừa qua.
Xin chân thành cảm ơn Cô giáo hướng dẫn TS. Bùi Thị Ánh Vân đã tận
tình chu đáo hướng dẫn tôi thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học này.
Dưới đây là bài nghiên cứu khoa học của tôi về đề tài “Thực trạng và một
số giải pháp về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ở huyện Trấn Yên tỉnh Yên Bái”. Mặc
dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất. Song do
buổi đầu mới làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, tiếp cận với thực tế
cũng như hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên không tránh khỏi những
thiếu sót nhất định mà bản thân chưa thấy được. Tôi rất mong nhận được sự góp
ý của quý Thầy, Cô giáo và các bạn để đề tài nghiên cứu khoa học được hoàn
chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................1


1. Lý do chọn đề tài.........................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu......................................................................................1
3. Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu.....................................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................3
6. Bố cục đề tài................................................................................................3
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI
DƯỠNG CÁN BỘ HUYỆN TRẤN YÊN VÀ KHÁI QUÁT CHUNG VỀ
HUYỆN TRẤN YÊN...........................................................................................4
1.1. Lý luận chung về công tác đào tạo và bồi dưỡng huyện Trấn Yên..........4
1.1.1. Khái niệm và vai trò của công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực...........4
1.1.1.1 Các khái niệm cơ bản..........................................................................4
1.1.1.2. Vai trò của cán bộ, công chức............................................................5
1.1.2. Sơ lược về huyện Trấn Yên..................................................................7
1.1.3. Cơ cấu tổ chức của UBND Huyện Trấn Yên.......................................8
1.1.3.1. Phòng Nội Vụ.....................................................................................8
1.1.3.2. PhòngTài chính – kế hoạch...............................................................9
1.1.3.3. Phòng tư pháp...................................................................................9
1.1.3.4. Thanh tra huyện..................................................................................9
1.1.3.5. Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội........................................9
1.1.3.6. Văn phòng Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân.........................9
1.1.3.7. Phòng Gíao dục và Đào tạo................................................................9
1.1.3.8. Phòng văn hóa thông tin...................................................................10
1.1.3.9. Phòng Y tế........................................................................................10
1.1.3.10. Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn..................................10
1.1.3.11. Phòng Dân tộc................................................................................10


1.1.3.12. Phòng kinh tế và hạ tầng................................................................10
1.1.4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Nội Vụ huyện Trấn Yên.................11

1.1.4.1. Qúa trình hình thành và phát triển của Phòng Nội Vụ.....................11
1.1.4.2. Vị trí, chức năng...............................................................................11
1.1.5. Vai trò của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,công chức trong giai
đoạn hiện nay................................................................................................11
1.1.5.1. Đào tạo, bồi dưỡng phục vụ tiêu chuẩn cán bộ, công chức.............11
1.1.5.2. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu của công
cuộc cải cách hành chính..............................................................................12
Tiểu kết:........................................................................................................13
Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN
BỘ HUYỆN TRẤN YÊN..................................................................................14
2.1. Thực trạng nguồn nhân lực phòng Nội Vụ huyện Trấn Yên..................14
2.2. Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức của UBND
huyện Trấn Yên.............................................................................................17
2.3. Công tác quản trị nhân lực của Phòng Nội Vụ huyện Trấn Yên............19
2.3.1. Công tác lập kế hoạch.........................................................................19
2.3.2. Công tác phân tích công việc..............................................................20
2.3.3. Công tác tuyển dụng...........................................................................21
2.3.4. Công tác sắp xếp, bố trí nhân lực........................................................21
2.3.5. Công tác đào tạo và bồi dưỡng nhân lực.............................................21
2.3.6. Công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc...................................22
2.3.7. Các chương trình phúc lợi cơ bản.......................................................22
2.4. Đánh giá công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của huyện Trấn
Yên................................................................................................................22
2.4.1. Ưu điểm...............................................................................................22
2.4.2. Hạn chế...............................................................................................23
2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ở huyện
Trấn Yên........................................................................................................24
2.5.1. Nhân tố chủ quan................................................................................24



2.5.2. Nhân tố khách quan.............................................................................25
2.6. Các phương hướng nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán
bộ công chức ở huyện Trấn Yên...................................................................25
Tiểu kết:........................................................................................................27
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM NÂNG
CAO CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ HUYỆN TRẤN
YÊN.....................................................................................................................28
3.1. Gỉai pháp hoàn thiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của
huyện Trấn Yên.............................................................................................28
3.1.1. Đối với cơ quan...................................................................................28
3.2.2. Đối với Ban lãnh đạo cơ quan.............................................................31
3.1.3. Đối với cán bộ, công chức..................................................................32
3.2. Những khuyến nghị................................................................................32
3.2.1. Về phía cơ quan...................................................................................32
3.2.2. Về phía cán bộ, công chức của huyện Trấn Yên.................................34
3.2.3. Về phía nhà trường..............................................................................34
Tiểu kết:........................................................................................................34
KẾT LUẬN........................................................................................................35
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................36


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Để nước ta thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong thời kỳ hội nhập hiện nay đòi hỏi rất nhiều yếu tố trong đó nhân tố con
người, đặc biệt là đội ngũ cán bộ, công chức có ý nghĩa quyết định. Vì đội ngũ
cán bộ, công chức là người thay mặt nhân dânđiều hành mọi hoạt động kinh tế,
văn hóa, xã hội,... của đất nước. Do vậy có thể nói chất lượng của đội ngũ cán
bộ, công chức có ảnh hưởng đến sự phát triển của đất nước.

Chúng ta đều biết nhân lực là một nhân tố không thể thiếu của một đất
nước lâu nay nhân lực luôn được xem là một trong những yếu tố hàng đầu đó là
chìa khóa của thành công. Bác Hồ đã chỉ rõ: “ Cán bộ là cái gốc của mọi công
việc…” và “ Công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”.
Đúng vậy, một cơ quan hay tổ chức có thể có cơ sở hạ tầng vững chãi, công
nghệ hiện đại, dịch vụ tốt nhưng nếu thiếu đội ngũ nhân lực giỏi đó khó có thể
tồn tại lâu dài và bền vững. Ở mỗi địa phương, cán bộ là người chỉ ra chủ
trương, đường lối và đồng thời cũng là người tổ chức thực hiện. Tại đại hội đại
biểu Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ X đã khẳng định: “ Tiếp tục đổi mới công
tác cán bộ, xấy dựng đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu công cuộc đổi mới và kế
tục sự nghiệp cách mạng Đảng. Đây là một nhiệm vụ đặc biệt quan trọng”. Trên
thực tế đội ngũ cán bộ của nước ta phát triển không đồng đều cả về số lượng và
chất lượng, vấn đề đào tạo , bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công chức là một việc làm
phức tạp và hết sức khó khăn đặc biệt là một huyện còn nhiều thiếu sót như
huyện Trấn Yên tỉnh Yên Bái. Thấy rõ những mặt hạn chế về nguồn nhân lực tại
địa phương em đã chọn đề tài: “ Thực trạng và một số giải pháp về đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ ở huyện Trấn Yên tỉnh Yên Bái”.
2. Lịch sử nghiên cứu
Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ đã và đang là đề tài mà rất nhiều tác
giả và nhà nghiên cứu quan tâm ở nhiều khía cạnh khác nhau. Một số đề tài
nghiên cứu như:
- Đề tài: “Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt cấp Vụ của Ban Tổ chức
1


– Cán bộ Chính phủ trong giai đoạn Cách mạng hiện nay”, Nguyễn Thế Bắc –
Vụ Tổ chức cán bộ - Ban tổ chức – Cán bộ Chính phủ.
- Đề tài: “Thực trạng và giải pháp của công tác đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực tại công ty TECHCONVINA” của Ông Bùi Văn Nha – Gíam
đốc nhân lực tại công ty TECHCONVINA.

- Đề tài nghiên cứu khoa học: “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao
chất lượng cán bộ công chức dự bị từ thực tiễn của cơ quan Bộ Nội Vụ - 2007”,
Vũ Viết Thịnh – Vụ trưởng vụ Tổ chức cán bộ.
Những đề tài vừa nêu trên nghiên cứu ở cấp độ vĩ mô về nguồn nhân lực ở
trong doanh nghiệp. Tuy nhiên công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ có chung
một nội dung nhưng về thời gian và không gian khác nhau. Công tác đào tạo và
bồi dưỡng nguồn nhân lực mà em nghiên cứu là ở một địa phương thuộc một
tỉnh phiá Tây Bắc – huyện Trấn Yên tỉnh Yên Bái. Đây là địa phương còn rất
nhiều khó khăn điều kiện kinh tế - xã hội chưa phát triển, trình độ dân trí chưa
cao do vậy chất lượng nguồn nhân lực còn hạn chế. Những đề tài nêu trên và
thực tiễn về nguồn nhân lực của huyện Trấn Yên là tài liệu quan trọng và hữa ích
để em hoàn thành tốt bài tiểu luận.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận về công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực của
huyện Trấn Yên xem xét đánh giá kết quả đã được và những mặt hạn chế còn
tồn tại để có những ý kiến, kiến nghị đóng góp nhằm góp phần nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ của huyện.
Phân tích thực trạng công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức tại
UBND huyện Trấn Yên tỉnh Yên Bái.
Đưa ra một số giải pháp và khuyến nghị để hoàn thiện công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ công chức huyện Trấn Yên.
Đề tài đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức là một trong những đề tài
được nhiều người quan tâm và nó nằm trong hệ thống quản trị nguồn nhân lực,
một trong những không thể thiếu được của công tác quản trị nguồn nhân lực tại
các cơ quan là đào tạo và bồi dưỡng. Vì vậy, muốn làm tốt được toàn bộ công
2


tác quản trị nhân lực thì ta phải tìm hiểu và làm tốt công tác đào tạo bồi dưỡng
cán bộ công chức.

Đề tài này giúp em hiểu rõ hơn về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức nói chung và của UBND huyện Trấn Yên nói riêng để thấy rõ tầm
quan trọng của công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức. Qua đó, có thể
đưa ra những nhận xét cá nhân và đóng góp những ý kiến để công tác quản trị
nhân lực của huyện Trấn Yên tốt hơn.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: “Thực trạng và một số giải pháp về đào tạo và
bồi dưỡng cán bộ ở huyện Trấn Yên”.
- Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2010 đến 2012
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập thông tin: Thông tin thu thập từ báo cáo thực tập
tốt nghiệp, giáo trình quản trị nhân lực,
- Phương pháp phân tích tài liệu: Phân tích, thống kê số liệu, logic.
6. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo bài tập tiểu luận chia
thành 03 chương:
Chương 1: Lý luận chung về việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ huyện Trấn
Yên.
Chương 2: Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ huyện Trấn
Yên.
Chương 3: Một số giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao công tác đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ huyện Trấn Yên.

3


CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ
HUYỆN TRẤN YÊN VÀ KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HUYỆN TRẤN YÊN
1.1. Lý luận chung về công tác đào tạo và bồi dưỡng huyện Trấn Yên.

1.1.1. Khái niệm và vai trò của công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực.
1.1.1.1 Các khái niệm cơ bản
- Nguồn nhân lực:
+ Theo tổ chức lao động quốc tế ILO: “Nguồn nhân lực của một quốc gia
là toàn bộ những người trong độ tuổi có khả năng tham gia lao động”.
+ Nền kinh tế phát triển cho rằng: ”Nguồn nhân lực là bộ phận dân số
trong độ tuổi quy định có khả năng tham gia lao động, được biểu hiện trên hai
mặt là về số lượng và chất lượng (sức khỏe, trình độ chuyên môn...).
Từ những quan điểm nêu trên, dưới góc độ của ngành Quản trị học có thể
hiểu: “Nguồn nhân lực của một tổ chức bao gồm tất cả những người lao động
làm việc trong tổ chức đó, còn nhân lực được hiểu là nguồn nhân lực của mỗi
con người mà nguồn nhân lực này gồm thể lực và trí lực”.
- Đào tạo: Được hiểu là các hoạt động học tập nhằm giúp cho người lao
động có thể thực hiện hiệu quả hơn chức năng nhiệm vụ của mình. Đó chính là
quá trình học tập làm cho người lao động nắm vững hơn về công việc của
mình,là những hoạt động học tập để nâng cao trình độ, kỹ năng của người lao
động để thực hiện nhiệm vụ lao động có hiệu quả hơn.
- Bồi dưỡng: Là quá trình cập nhật hóa kiến thức còn thiếu hoặc là đã lạc
hậu, bổ túc nghề nghiệp, đào tạo thêm hoặc củng cố các kỹ năng nghề nghiệp
theo các chuyên đề. Các hoạt động này nhằm tạo điều kiện cho người lao động
có cơ hội để củng cố và mở mang một cách có hệ thống những tri thức, kỹ năng
chuyên môn, nghề nghiệp sẵn có để lao động hiệu quả hơn.
- Theo Luật Cán bộ Công chức của Quốc Hội khóa 12 – kỳ họp thứ 4, số
22/2008/QH12 ngày 03 tháng 11 năm 2008:
+ ” Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
4


chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc

trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận,thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách Nhà nước”.
+ “ Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan
đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan đơn vị thuộc Công an nhân dân
mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo,
quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập),
trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước; đối với công chức trong
bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được đảm bảo
từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”.
- Đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức:
+ Đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức là một quá trình nhằm trang bị
cho đội ngũ cán bộ, công chức những kiến thức,kỹ năng, hành vi cần thiết thực
hiện tốt nhất nhiệm vụ được giao.
+ Đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức là công tác xuất phát từ đòi hỏi
khách quan của công tác cán bộ nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp
ứng yêu cầu quản lý trong từng giai đoạn. Đào tạo, bồi dưỡng trang bị, cập nhật
kiến thức cho cán bộ, công chức giúp họ theo kịp với tiến trình kinh tế - xã hội
đảm bảo hiệu quả của hoạt động công vụ.
1.1.1.2. Vai trò của cán bộ, công chức
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ là một tất yếu khách quan đối với bất cứ cơ
quan, đơn vị và tổ chức nào. Trong cơ quan Nhà nước nói chung, cơ quan hành
chính Nhà nước nói riêng, đội ngũ cán bộ, công chức có vai trò ý nghĩa rất quan
trọng đối với việc duy trì hiệu quả hoạt động. Dù mục tiêu, chiến lược hoạt động
5



của cơ quan có tốt như thế nào nhưng nếu thiếu một đội ngũ cán bộ, công chức
được tổ chức khoa học,hợp lý thì mục tiêu ấy không thể đạt được.
- Đối với người lao động:
+ Cán bộ, công chức là những người trực tiếp tổ chức thực thi các khoản
chính sách,kế hoạch của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Hay nói cách khác,
các cán bộ công chức là những người quyết định đến sự thành công hay thất bại
của một chính sách, kế hoạch Nhà nước. Vai trò này đòi hỏi cán bộ công chức
phải có năng lực và phẩm chất đạo đức để đáp ứng yêu cầu của công việc.
+ Trong quá trình đào tạo, bồi dưỡng mỗi người sẽ được bồi đắp những
thiếu hụt trong học vấn, được truyền đạt những khả năng và kinh nghiệm thực
hiện trong lĩnh vực chuyên môn được cập nhật hóa kiến thưc và mở rộng tầm
hiểu biết để không những hoàn tốt những công việc được giao mà còn có thể
đương đầu với những biến đổi của môi trường xung quanh có ảnh hưởng đến
cuộc sống của mình.
+ Đào tạo, bồi dưỡng tạo ra tính chuyên nghiệp và sự gắn bó của người
lao động đối với tổ chức giúp họ tự tin hơn, làm việc hiệu quả hơn. Cập nhật
cũng như trang bị thêm các kỹ năng và kiến thức mới cho người lao động để họ
không bị tụt hậu, đáp ứng được nhu cầu và nguyện vọng của người lao động, tạo
ra sự thích ứng giữa người lao động và công việc hiện tại cũng như tương lai.
+ Tạo cho người lao động cách nhìn, cách tư duy mới trong công việc của
họ, đó chính là cơ sở để chúng ta phát huy khả năng sáng tạo của người lao động
trong công việc, phát huy khả năng khám phá, khả năng của từng người trở nên
nhanh nhẹn đáp ứng được sự thay đổi của môi trường. Ngoài ra, công tác đào
tạo, bồi dưỡng giúp người lao động có thêm nhiều hiểu biết về pháp luật chủ
trương của Nhà nước hơn.
+ Là những chủ thể đứng ra tổ chức phối hợp các nguồn lực trong tổ chức
bao gồm: Tài chính, người lao động, cơ sở vật chất và các nguồn lực khác.Công
việc này đòi hỏi cán bộ, công chức phải có kỹ năng tổ chức, không ngừng học
hỏi để đáp ứng mọi yêu cầu của công việc.

- Đối với tổ chức:
6


+ Đào tạo và bồi dưỡng sẽ giúp cho tổ chức nâng cao và tăng năng suất
lao động và hiệu quả trong công việc, duy trì và nâng cao chất lượng chất lượng
công việc, tạo ra lợi thế cạnh tranh cho tổ chức. Giảm bớt sự giám sát của tổ
chức đối với người lao đọng, nâng cao tính năng động và ổn định của tổ chức,
giúp tổ chức tránh tình trạng quản lý lỗi thời lạc hậu, kém hiệu quả. Chuẩn bị
được đội ngũ cán bộ quản lý chuyên môn kế cận, là cơ sở cho quá trình đề
bạt,thăng tiến. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và nâng cao trìn độ chuyên môn còn
giúp cải thiện mối quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới, giữa các đồng nghiệp với
nhau, xóa bỏ sự mâu thuẫn, căng thẳng tạo ra bầu không khí đoàn kết thân ái,
phấn đấu để đạt được hiệu quả cao trong công việc cũng như trong cuộc sống.
+ Đối với cơ quan hành chính Nhà nước, mục tiêu là đáp ứng một cách tốt
nhất những yêu cầu của nhân dân. Để làm được điều này, các cơ quan Nhà nước
phải xây dựng một hệ thống chính sách hợp lý và khoa học. Nếu cơ chế chính
sách hợp lý, khoa học sẽ đem lại sự hài lòng chi nhân dân, góp phần vào sự phát
triển của xã hội. Ngược lại, chính sách không hợp lý sẽ ngăn cản việc thực hiện
của công dân, đặc biệt là các quyền nhân sự, kìm hãm sự phát triển của xã hội.
1.1.2. Sơ lược về huyện Trấn Yên
Trấn Yên là một huyện vùng núi của phía Bắc thuộc tỉnh Yên Bái, có
điều kiện tự nhiên và địa hình tương đối thuận lợi trong phát triển kinh tế - xã
hội, an ninh – quốc phòng. Phía Bắc giáp huyện Văn Yên, phía Nam giáp huyện
Hạ Hòa tỉnh Phú Thọ, phía Đông giáp huyện Yên Bình và thành phố Yên Bái,
phía Tây giáp huyện Văn Chấn. Toàn huyện được chia thành 22 đơn vị hành
chính xã, thị trấn, trong đó có 7 xã vùng cao, 1 xã đặc biệt khó khăn, 12 xã khu
vực II có thôn bản đặc biệt khó khăn.
Tổng diện tích tự nhiên là 62.859,54 ha, chiếm 9,13 diện tích toàn tỉnh
Yên Bái.

Huyện có 06 dân tộc sinh sống trong đó: Dân tộc Kinh chiếm 66,5%, dân
tộc Tày chiếm 20,5%, dân tộc Dao chiếm 7,2%, dân tộc Cao Lan chiếm 1,2%,
dân tộc H’Mông chiếm 1,9%, dân tộc khác chiếm 0,4%.
Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,035%, mật độ dân số 13 người/km2.
7


Trấn Yên có địa hình chuyển tiếp từ trung du lên miền núi, được kiến tạo
bởi dãy núi Pú Luông phía hữu ngạn và dãy con Voi tả ngạn sông Hồng, đều
chạy theo hướng Tây Bắc – Đông Nam. Độ cao trung bình từ 100 – 200m so với
mực nước biển. Nơi thấp nhất là xã Minh Quân có độ cao 20m. Nhìn chung địa
hình cao dần từ Đông Nam lên Tây Bắc. Các xã phía Nam có địa hình phần lớn
là đồi bát úp, đỉnh bằng sườn thoải thuận lợi cho việc trồng cây lương thực và
cây công nghiệp. Các xã nằm dưới chân núi con Voi và dãy Pú Luông có địa
hình phức tạp, chia cắt, núi đồi xen lẫn với thung lũng sâu, có độ dóc lớn nên
khó khăn cho đi lại và giao lưu kinh tế. Song có điều kiện thuận lợi cho phát
triển nghề rừng và chăn nuôi gia súc.
Trên địa bàn của huyện có 01 di tích được các cấp thẩm quyền xếp hạng
di tích quốc gia là chiến khu cách mạng Làng Vần. Ngoài ra còn có 06 di tích
được xếp hạng cấp tỉnh đó là:
Đền Hóa Cuông – xã Hòa Công – Di tích lịch sử văn hóa
Đình Làng Dọc – xã Việt Hồng – Di tích lịch sử văn hóa
Đình Hòa Quân – xã Minh Quân – Di tích lịch sử văn hóa
Di tích chùa Linh Thông – xã Minh Quân – Di tích lịch sử cách mạng
Gò cọ Làng Chiêng – xã Cường Thịnh – Di tích lịch sử cách mạng
mạng
Di tích đồn Ca Vịnh – xã Hồng Ca – Di tích lịch sử cách mạng
1.1.3. Cơ cấu tổ chức của UBND Huyện Trấn Yên
UBND huyện Trấn Yên có 13 phòng và cơ quan chuyên môn có chức
năng giúp việc cho UBND theo Nghị định 14/2008/NĐ – CP ngày 04/02/2008

và Nghị định bổ sung số 12/2010/NĐ – CP ngày 26/02/2010 của Chính Phủ, cụ
thể như sau:
1.1.3.1. Phòng Nội Vụ
Tham mưu, giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước các
lĩnh vực: Tổ chức, biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà nước; cải
cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công
chức, viên chức nhà nước; cán bộ xã, thị trấn; hội; tổ chức phi Chính Phủ; văn
8


thư lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua – khen thưởng.
1.1.3.2. PhòngTài chính – kế hoạch
Tham mưu, giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước các
lĩnh vực: Tài chính, Tài sản; kế hoạch đầu tư; đăng ký kinh doanh; tổng hợp,
thống nhất quản lý về kinh tế hợp tác xã, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân.
1.1.3.3. Phòng tư pháp
Tham mưu, giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về:
Công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; kiểm tra, xử lý văn bản quy
phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật; thi hành án dân sự; chứng thực;
hộ tịch; trợ giúp pháp lý; hòa giải cơ sở và công tác tư pháp khác.
1.1.3.4. Thanh tra huyện
Tham mưu, giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi quản lý nhà nước
của UBND huyện; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng theo quy định pháp luật.
1.1.3.5. Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội
Tham mưu, giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
việc làm, dạy nghề, tiền lương, tiền công; bảo hiểm xã hội; an toàn lao động;
người có công; bảo trợ xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; phòng, chống tệ nạn
xã hội, bình đẳng giới.

1.1.3.6. Văn phòng Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân
Tham mưu và tổng hợp cho HĐND và UBND về hoạt động của HĐND,
UBND, tham mưu cho Thường trực HĐND, Chủ tịch UBND về chỉ đạo, điều
hành của Thường trực HĐND, Chủ tịch UBND; cung cấp thông tin phục vụ
quản lý ở địa phương; đảm bảo cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của
HĐND, UBND; tham mưu giúp UBND cấp huyện về công tác dân tộc, công tác
ngoại vụ.
1.1.3.7. Phòng Gíao dục và Đào tạo
Tham mưu, giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, bao gồm: Mục tiêu, chương trình và nội dung
9


giáo dục, đào tạo; tiêu chuẩn nhà giáo và tiêu chuẩn cán bộ quản lý giáo dục;
tiêu chuẩn co sở vật chất, thiết bị trường học và đồ chơi trẻ em; quy chế thi cử
và cấp văn bằng, chứng chỉ; đảm bảo chất lượng giáo dục và đào tạo.
1.1.3.8. Phòng văn hóa thông tin
Tham mưu, giúp UBND thực hiện quản lý nhà nước về: Văn hóa; gia
đình; thể dục, thể thao; du lịch bưu chính viễn thông và internet; công nghệ
thông tin, hạ tầng thông tin; phát thanh; báo chí, xuất bản.
Tham mưu, giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
tài nguyên đất; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản; môi trường; khí tượng;
thủy văn; đo đạc; bản đồ.
1.1.3.9. Phòng Y tế
Tham mưu, giúp UBND huyện thực hiện quản lý nhà nước về chăm sóc
và bảo vệ sức khỏe nhân dân, gồm: Y tế cơ sở; y tế dự phòng; khám chữa bệnh;
mỹ phẩm; an toàn thực phẩm; bảo hiểm y tế; trang thiết bị y tế; dân số - kế
hoạch hóa gia đình.
1.1.3.10. Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Tham mưu, giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý về: Nông

nghiệp; lâm nghiệp; thủy lợi; thủy sản; phát triển nông thôn; phát triển kinh tế
hộ gia đình; kinh tế trang trại chă nuôi; hợp tác xã nông – lâm – ngư nghiệp…
1.1.3.11. Phòng Dân tộc
Là cơ quan chuyên môn giúp UBND thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về công tác dân tộc, thực hiện các chính sách cho đồng bào dân tộc thiểu
số trên địa bàn huyện. Chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế về công tác
của UBND huyện, đồng thời chịu sự kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp
vụ của Ban dân tộc tỉnh.
1.1.3.12. Phòng kinh tế và hạ tầng
Là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, (đối với quận, thị xã, thành
phố gọi là Phòng Kinh tế) thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện) là
cơ quant ham mưu, giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về: Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp; Thương nghiệp; xây dựng; phát triển
10


đô thị; kiến trúc; quy hoạch xây dựng vật liệu xây dựng; nhà ở và công sở; hạ
tầng kỹ thuật đô thị (cấp nước, thoát nước, vệ sinh môi trường và đô thị, công
viên, cây xanh, rác thải, bến bãi đỗ xe); giao thông; khoa học và công nghệ.
1.1.4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Nội Vụ huyện Trấn Yên
1.1.4.1. Qúa trình hình thành và phát triển của Phòng Nội Vụ
Trước 05/2008 là phòng Nội vụ - LĐTBXH, từ 05/2008 đến nay thực
hiện Nghị định 14/2007/NĐ – CP của Chính phủ, phòng Nội vụ được tách ra
tiwf phòng Nội vụ - LĐTBXH và hoạt động đến nay.
Địa chỉ: Khu phố 6 – thị trấn Cổ Phúc – huyện Trấn Yên – tỉnh Yên Bái.
Email: pvn,
1.1.4.2. Vị trí, chức năng
Phòng Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, là cơ quan
tham mưu giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trên các
lĩnh vực: Tổ chức, biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp Nhà nước; cải

cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công
chức, viên chức Nhà nước, cán bộ công chức xã, phường; hội, quản lý nhà nước
về văn thư lưu trữ, tôn giáo, thi đua khen thưởng. Chịu sự quản lý về tổ chức,
biên chế và công tác của UBND huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra về chuyên môn của Sở Nội vụ.
Phòng Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng,chịu
sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND huyện đồng thời
chịu sự chỉ đạo, kiểm tra hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Nội vụ.
1.1.5. Vai trò của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,công chức trong
giai đoạn hiện nay
1.1.5.1. Đào tạo, bồi dưỡng phục vụ tiêu chuẩn cán bộ, công chức
Trong công tác quản lý cán bộ, công chức việc đào tạo bồi dưỡng phục vụ
tiêu chuẩn hóa cán bộ, công chức đặc biệt có vai trò quan trọng, là khâu không
thể thiếu được trong toàn bộ quy trình xây dựng và thực hiện kế hoạch. Do đó,
trong công tác quy hoạch cán bộ cần nhấn mạnh là phải nắm vững tiêu chuẩn
cán bộ, công chức để đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng đúng, rèn luyện theo
11


yêu cầu tiêu chuẩn đề ra. Nhìn chung đội ngũ cán bộ công chức hiện nay xét về
mặt chất lượng và cơ cấu còn nhieuf mặt chưa ngang tầm với đòi hỏi của thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa. Cho nên, công tác đào tạo, bồi dưỡng
sao cho đội ngũ cán bộ, công chức toàn diện cả về lý luận chính trị, phẩm chất
đạo đức, trình độ chuyên môn và năng lực thực tiễn.Việc xây dựng kế hoạch và
chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trên cơ sở đảm bảo hiệu quả và
thiết thực trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cũng chính là góp phần để đạt được
mục tiêu và các yêu cầu đã đề ra trong việc xây dựng và nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức trong thời kỳ mới mà Nghị quyết của Đảng đã đề ra.
1.1.5.2. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu của công
cuộc cải cách hành chính

- Cải cách hành chính là một vấn đề đang được quan tâm ở nước ta hiện
nay, Việc cải cách hành chính, củng cố bộ máy của chế độ xã hội hiện hành, giữ
vững ổn định chính trị xã hội, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội và sự hoàn
thiện cơ cấu chính trị đã trở thành một trong những nhiệm vụ chính trị chủ yếu
của một quốc gia hiện đại.
- Tuy nhiên, bộ máy Nhà nước còn quá cồng kềnh, hiệu quả hoạt động
chưa cao, cửa quyền, năng lực phẩm chất cả một bộ phận công chức chưa tương
xứng với yêu cầu của nhiệm vụ trong giai đoạn mới. Công cuộc cải cách hành
chính thành công hay thất bại suy cho cùng do chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức quyết định; bởi vì cán bộ, công chức là nhân tố quan trọng trong ban hành,
thực thi các thủ tục hành chính và sắp xếp bộ máy tinh gọn, hoạt động có hiệu
lực, hiệu quả cao. Việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong giai đoạn
này không chỉ tập trung vào việc trang bị lý luận, lập trường, quan điểm, đường
lối chính trị,... mà còn phải chú trọng cả việc bồi dưỡng kiến thức về quản lý
Nhà nước, các kiến thức chuyên môn thuộc công việc chuyên ngành... có như
vậy mới cung cấp lượng kiến thức cần thiết cho cán bộ, công chức giúp họ có
thể giải quyết một cách linh hoạt các tình huống cụ thể liên quan đến quyền hạn,
nhiệm vụ của cơ quan cũng như những tình huống liên quan đến quyền và lợi
ích hợp pháp của công dân. Đây là một yêu cầu cơ bản, cấp bách và bắt buộc đối
12


với cán bộ, công chức hiện nay nhằm tạo ra hệ thống công vụ thích hợp làm cơ
sở cho việc cải cách hành chính được tiến hành nhanh, tốt hơn trong thời gian
tới.
Tiểu kết:
Từ những lý luận về công tác tuyển dụng nhân sự em đã hiểu hơn về công
tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức và thấy rõ vai trò của việc đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ là đặc biệt quan trọng nhất trong giai đoạn hiện nay. Qua quá tình
tìm hiểu thì huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái đã đạt được một số thành tựu nhưng

vẫn còn nhiều khó khăn bất cập do đó cần phải nâng cao chất lượng nhân sự của
huyện bằng công tác đào tạo cán bộ công chức của huyện, đầu tư phát triển
nguồn nhân lực.

13


Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ HUYỆN
TRẤN YÊN
2.1. Thực trạng nguồn nhân lực phòng Nội Vụ huyện Trấn Yên
 Đội ngũ cán bộ, công chức của huyện Trấn Yên tính đến thời điểm
31/3/2012 là 418 người trong đó: Cán bộ chuyên trách thể hiện qua bảng
sau:
Số lượng (tổng 220 người)
Về độ tuổi
Dưới 30
40
Từ 30-40
55
Từ 40-50
58
Trên 50
67
Về giới tính
Nam
177
Nữ
43
Về dân tộc

Kinh
151
Dân tộc khác
69
Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ
Chưa qua đào tạo
77
Trung cấp
113
Cao đẳng
7
Đại học
23
Cụ thể như sau:
+ Bí thư Đảng ủy: 22 người
+ Phó bí thư Đảng ủy: 22 người
+ Chủ tịch UBND: 22 người
+ Phó chủ tịch UBND: 25 người
+ Chủ tịch Hội đồng nhân dân: 22 người
+ Phó chủ tịch Hội đồng nhân dân: 22 người
+ Chủ tịch MTTQ: 22 người
+ Chủ tịch Hội nông dân: 22 người
+ Chủ tịch Hội phụ nữ: 22 người
+ Bí thư Đoàn TN CSHCM: 22 người
+ Chủ tịch Hội chiến binh: 22 người
14

Tỉ lệ (%)
18,18%
25%

26,36%
30,46%
80,46%
19,54%
68,63%
31,37%
35%
51,36%
3,18%
10,45%


Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy đội ngũ cán bộ, công chức ở UBND
huyện Trấn Yên phần lớn có trình độ học vấn, kiến thức đã được đào tạo, có
trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Phần lớn là cán bộ năng động và mạnh dạn có
năng lực, uy tín giữ các chức vụ lãnh đạo chủ chốt của huyện ủy vì vậy, trong
những năm qua huyện ủy HĐND – UBND huyện Trấn Yên đã có sự chỉ đạo cụ
thể về xây dựng, quy hoạch, chăm lo công tác đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ,
nâng cao cả về nhận thức lý luận và trình độ chuyên môn; coi đó là nhiệm vụ
thường xuyên của các cấp ủy Đảng, các ngành trong toàn huyện.
 Cán bộ công chức cấp xã tổng số là 198 người họ có trình độ chuyên
môn chưa được cao như cán bộ công chức cấp huyện. Phần lớn trình độ ở mức
trung cấp trình độ cao đẳng và đại học còn chiếm tỉ lệ thấp, lãnh đạo chủ yếu là
nam giới nữ giới chiếm tỉ lệ không cao. Được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Số lượng (tổng 198 người)
Về độ tuổi
Dưới 30
24
Từ 30-40
53

Từ 40-50
65
Trên 50
56
Về dân tộc
Kinh
145
Dân tộc khác
53
Về giới tính
Nam
152
Nữ
46
Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ
Chưa qua đào tạo
13
Trung cấp
122
Cao đẳng
6
Đại học
57

Tỉ lệ (%)
12,12%
26,77%
32,83%
28,28%
73,23%

26,76%
76,77%
23,23%
6,57%
61,62%
3,03%
28,79%

Cụ thể:
+ Trưởng công an: 22 người
+ Chỉ huy trưởng Quân sự: 22 người
+ Văn phòng – Thống kê: 43 người
+ Địa chính – Nông nghiệp – Xây dựng về môi trường: 42 người
+ Địa chính – Xây dựng – Đô thị và môi trường: 42 người
15


+ Tài chính – Kế toán: 22 người
+ Tư pháp – Hộ tịch: 20 người
+ Văn hóa – Xã hội: 25 người
 Những người hoạt động không chuyên trách cấp xã
Trên cơ sở số lượng người hoạt động không chuyên trách được UBND
tỉnh giao cho từng loại xã, để bố trí các chức danh người hoạt động không
chuyên trách phù hợp với tình hình thực tế của huyện. UBND huyện hướng dẫn
các xã, thị trấn tuyển chọn thẩm định hồ sơ bố trí công việc phù hợp về trình độ
chuyên môn với chức danh đảm nhiệm. Tổng số người hoạt động không chuyên
trách là 336 người
Trong đó:
- Người hoạt động không chuyên trách được hưởng phụ cấp bằng hệ số
0,8 mức lương tối thiểu chung theo quy định 116 người chiếm 34,52% gồm:

+ Phụ trách đài truyền thanh: 21 người
+ Công tác tạp vụ: 21 người
+ Kiểm tra Đảng: 21 người
+ Phụ trách công thương: 18 người
+ Phụ trách Dân tộc – Tôn giáo: 18 người
+ Phụ trách Lâm nghiệp: 17 người
- Người hoạt động không chuyên trách được hưởng hệ số phụ cấp bằng
1,0 mức lương tối thiểu chung theo quy định 220 người chiếm 65,47% gồm:
+ Phó chỉ huy trưởng quân sự: 22 người
+ Phó trưởng công an xã: 22 người
+ Phó chủ tịch UBMTTQ: 22 người
+ Phó bí thư Đoàn TNCSHCM: 22 người
+ Phó chủ tịch Hội nông dân: 22 người
+ Phó chủ tịch Hội cựu chiến binh: 22 người
+ Phó chủ tịch Hội phụ nữ: 22 người
+ Chủ tịch Hội chữ thập đỏ: 22 người
+ Chủ tịch Hội người cao tuổi: 22 người
16


+ Cán bộ dân số - kế hoạch hóa gia đình: 22 người
 Những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, bản, khu phố
- Theo đơn vị hành chính huyện Trấn Yên có 233 thôn bản, khu phố.
- Hiện nay các chức danh theo quy định tại các thôn, bản, khu phố trên địa
bàn huyện đã được bố trí đúng, đủ số lượng quy định gồm: Bí thư chi bộ, trưởng
thôn, công an viên.
2.2. Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức của
UBND huyện Trấn Yên
Đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước cũng như của
huyện và nhằm nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ, công chức. Bên cạnh đó,

công tác đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực là một công việc đang được Đảng
và Nhà nước quan tâm vì nhân lực là yếu tố quyết định mọi nhân tố của công
việc hiện nay. Thực hiện chủ trương đó, UBND huyện đã và đang xây dựng triển
khai kế hoạch và thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhằm hoàn
thiện đội ngũ cán bộ công chức hiện nay.
Nhận thấy rõ tầm quan trọng của công tác đào tạo, bồi dưỡng, ban lãnh
đạo UBND thành phố rất quan tâm đến công tác đầu tư cho việc cử cán bộ, công
chức đi đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ. Thời gian qua, UBND huyện
đã có nhiều cố gắng trong thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công
chức. Vì vậy, đội ngũ cán bộ công chức của huyện không ngừng nâng cao số
lượng và chất lượng.
Thực hiện theo các chương trình, kế hoạch của UBND các cơ quan lãnh
đạo về việc đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức nhằm đảm bảo cho đội ngũ cán
bộ từng bước chuẩn hóa ngạch, bậc công chức theo quy định, UBND huyện đã
quan tâm đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ năng lực ở tất cả các lĩnh vực cho
cán bộ công chức. Cơ quan cử cán bộ công chức theo học các lớp học nâng cao
trình độ chuyên môn cũng như trình độ lý luận chính trị quản lý nhà nước. Cụ
thể như sau:
- Năm 2010: Tổng số là 380 người
+ Tổ chức 02 lớp bồi dưỡng kỹ năng Quản lý nhà nước: 220 người (chiếm
17


57,9%)
+ 01 lớp bồi dưỡng nghiệp vụ tôn giáo, tín ngưỡng: 160 người (chiếm
42,1%)
- Năm 2011: Tổng số là 186 người
+ 01 lớp tin học chương trình B: 30 người (chiếm 16,13%)
+ 01 lớp nghiệp vụ Văn thư – Lưu trữ: 156 người (chiếm 83,87%)
- Năm 2012: Tổng số là 605 người

+ 02 lớp tin học chương trình B: 60 người (chiếm 9,92%)
+ 03 lớp bồi dưỡng đại biểu HĐND cấp xã: 545 đại biểu (chiếm 90,08%)
Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ được thực hiện theo kế hoạch và được
tiến hành tại các cơ sở đào tạo với các chương trình, nội dung và hình thức đào
tạo theo quy định.
Nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, UBND huyện đã chủ
động liên hệ với các cơ sở đào tạo trong tỉnh như: Trường chính trị tỉnh Yên Bái;
trường Cao đẳng sư phạm Yên Bái; trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện;… tổ
chức các lớp bồi dưỡng. Ngoài ra, còn liên kết với các cơ sở đào tạo mở các lớp
đào tạo đại học sau đại học, trung cấp chuyên môn nhằm chuẩn hóa và nâng
chuẩn cho đội ngũ cán bộ, công chức.
Những phương pháp được áp dụng để đào tạo, bồi dưỡng ở huyện là:
- Phương pháp kèm cặp: Được áp dụng tương đối nhiều, thường áp dụng
đối với cán bộ, công chức mới vào làm, được kèm cặp bởi những cán bộ, công
chức có trình độ chuyên môn cao, có nhiều kinh nghiệm làm việc. Áp dụng
phương pháp này phù hợp, tiết kiệm chi phí. Tuy nhiên phương pháp này phụ
thuộc nhiều vào việc tuyển dụng và chất lượng nguồn nhân lực trong huyện.
- Cử đi học ở các trường chính quy: Hàng năm cán bộ, công chức tùy theo
nhu cầu tự đào tạo và theo quy hoạch của cấp trên được cử đi học tại các trường
ĐH,CĐ (thường là học tại chức dài hạn hoặc học cao học).
- Mở các lớp học ngắn hạn về Quản lý nhà nước, tin học,… ngay tại
huyện, mời giáo viên về giảng dạy theo nhu cầu của cán bộ, công chức nhằm
nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ.
18


Thực tế các hình thức đào tạo, bồi dưỡng còn ít, đơn giản, là các phươn
pháp mang tính truyền thống. Hình thức đào tạo thì tiến hành dưới hình thức học
tập trung tại một nơi, học viên ghi chép lý thuyết đơn thuần nên học còn nhàm
chán. Các khóa học ngắn hạn học viên không tiếp thu được nhiều kỹ năng lý

thuyết, thực hành.
Đến cuối mỗi khóa đào tạo, bồi dưỡng Trưởng đơn vị sẽ đánh giá hiệu lực
của khóa đào tạo. Kết quả đào tạo được coi là đạt yêu cầu nếu học viên được
một trong các tiêu chí sau:
- Với các khóa đào tạo bên ngoài thường là chứng chỉ hoặc văn bằng có
được sau mỗi khóa học, có thể là giấy chứng nhận với những khóa đào tạo ngắn
hạn.
- Với những khóa đào tạo, bồi dưỡng tại huyện, thông qua:
+ Kết quả thi, kiểm tra, báo cáo thu hoạch, điểm đạt được;
+ nhận xét của giảng viên hay của người đánh giá cập nhật vào phiếu
đánh giá trong quá trình theo dõi.
Thường vào cuối năm, huyện sẽ xem xét kết quả công tác đào tạo, bồi
dưỡng để đánh giá kết quả hoạt động, xét khen thưởng cá nhân có thành tích
xuất sắc, xử lý vi phạm, ra kế hoạch mới.
2.3. Công tác quản trị nhân lực của Phòng Nội Vụ huyện Trấn Yên
2.3.1. Công tác lập kế hoạch
Lập kế hoạch nguồn nhân lực là cơ sở cho thành công của công tác quản
trị nguồn nhân lực. Qúa trình lập kế hoạch là dự đoán trước những nhu cầu về
nhân lực của huyện theo kế hoạch để từ đó xác định được số lượng cán bộ cần
thiết với những chuyên môn thích hợp với công việc. Công tác này đảm bảo sắp
xếp cơ cấu, thực hiện kế hoạch và chương trình được thiết kế để áp dụng những
nhu cầu ngắn, trung và dài hạn của Phòng.
Phòng Nội Vụ tham mưu cho Chủ tịch UBND huyện xây dựng các kế
hoạch cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, trình
độ. Đưa ra kế hoạch về khen thưởng, kỉ luật, kế hoạch tuyển dụng, nâng ngạch
công chức, kế hoạch điều động, luân chuyển công chức.
19


Mục tiêu của lập kế hoạch nhân sự:

- Gỉam chi phí nhân sự bằng phương pháp dự tính trước về số lượng cán
bộ, công chúc cần cắt giảm hoặc tăng thêm và tìm cách cân bằng hợp lí hoặc
tiến tới càng gần điểm cân bằng càng tốt tại một thời điểm nhất định.
- Quan tâm tới cơ hội việc làm công bằng cho cả người lao động trong
Phòng và ngoài xã hội.
- Nâng cao nhận thức về vai trò và tầm quan trọng của chức năng sử dụng
hữu hiệu nguồn nhân lực.
- Phát triển công cụ đánh giá tính hiệu quả của chức năng quản lý nguồn
nhân lực.
Công tác lập kế hoạch của Phòng Nội vụ huyện Trấn Yên nhìn chung đã
đảm bảo được những mục tiêu cơ bản trên.
2.3.2. Công tác phân tích công việc
Phân tích công việc là một công việc không thể thiếu được trong công tác
nhân lực, làm tốt công tác này sẽ tạo điều kiện cho việc sắp xếp công việc cho
cán bộ, công chức trong cơ quan hiệu quả hơn. Chính vì vậy mà phân tích công
việc được Phòng Nội vụ chú ý và lên kế hoạch về phân tích rất kỹ nhất là việc
xây dựng nội dung và trình tự của phân tích công việc. Khi xây dựng được nội
dung công việc thì Phòng Nội vụ sẽ căn cứ vào đó để tiến hành phân tích công
việc. Thông thường thì phân tích công việc dựa trên những nội dung chính như
xác định được mục đích của phân tích công việc, thu thập các thông tin cơ bản
có sẵn tại cơ quan trên cơ sở các văn bản chọn lựa các phần việc đặc trưng, các
điểm then chốt để thực hiện, kiểm tra tính chính xác của thông tin…

20


×