Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG 8 HỆ THỐNG PHỤ TRÊN Ô TÔ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.97 MB, 34 trang )

CHƯƠNG 8

CÁC HỆ THỐNG ĐIỆN KHÁC

Mục tiêu của bài học
 Trình bày được cấu tạo, chức năng và nguyên lý hoạt động hệ thống gạt nước và
rửa kính
 Trình bày được cấu tạo, chức năng và nguyên lý hoạt động hệ thống khoá cửa
 Trình bày được cấu tạo, chức năng và nguyên lý hoạt động hệ thống nâng hạ kính
Nội dung bài học
HỆ THỐNG GẠT NƯỚC VÀ RỬA KÍNH
8.1.1 Khái quát về hệ thống gạt nước và rửa
kính:
Hệ thống gạt nước và rửa kính là một hệ thống đảm
bảo cho người lái nhìn được rõ bằng cách gạt nước
mưa trên kính trước và kính sau khi trời mưa. Hệ
thống có thể làm sạch bụi bẩn trên kính chắn gió
phía trước nhờ thiết bị rửa kính. Vì vậy, đây là thiết
bị cần thiết cho sự an toàn của xe khi chạy. Gần đây
một số kiểu xe có thể thay đổi tốc độ gạt nước theo
tốc độ xe và tự động gạt nước khi trời mưa.
8.1.2 Cấu tạo các bộ phận hệ thống gạt nước và
rửa kính

Hình 8.1: Hệ thống gạt nước trên xe

1. Cần gạt nước phía trước/Lưỡi gạt nước phía trước
2. Motor và cơ cấu dẫn động gạt nước phía trước
3. Vòi phun của bộ rửa kính trước
4. Bình chứa nước rửa kính (có motor rửa kính)
5. Công tắc gạt nước và rửa kính (Có relay điều khiển gạt nước gián đoạn)


6. Cần gạt nước phía sau/lưỡi gạt nước phía sau
7. Motor gạt nước phía sau
8. Relay điều khiển bộ gạt nước phía sau
9. Bộ điều khiển gạt nước (ECU J/B phía hành khách)
10. Cảm biến nước mưa


Hình 8.2. Các bộ phận của hệ thống gạt nước


Hình 8.3. Các bộ phận của hệ thống gạt nước tự động
8.1.2.1 Cần gạt nước/thanh gạt nước
Cấu trúc của cần gạt nước là một lưỡi cao su gạt nước được lắp vào thanh kim loại gọi là
thanh gạt nước. Gạt nước được dịch chuyển tuần hoàn nhờ cần gạt. Vì lưỡi gạt nước được
ép vào kính trước bằng lò xo nên gạt nước có thể gạt được nước mưa nhờ dịch chuyển
thanh gạt nước. Chuyển động tuần hoàn của gạt nước được tạo ra bởi motor và cơ cấu
dẫn động. Vì lưỡi cao su lắp vào thanh gạt nước bị mòn do sử dụng và do ánh sáng mặt
trời và nhiệt độ môi trường v.v… nên phải thay thế phần lưỡi cao su này một cách định
kỳ.


Hình 8.4. Cấu tạo cần gạt nước
Gạt nước được che một nửa/gạt nước che hoàn toàn:
Gạt nước thông thường có thể nhìn thấy từ phía trước của xe. Tuy nhiên để đảm bảo tính
khí động học, bề mặt lắp ghép phẳng và tấm nhìn rộng nên những gạt nước gần đây được
che đi dưới nắp ca pô. Gạt nước có thể nhìn thấy một phần gọi là gạt nước che một nửa,
gạt nước không nhìn thấy được gọi là gạt nước che hoàn toàn.
Với gạt nước che hoàn toàn nếu nó bị phủ băng tuyết hoặc ở trong các điều kiện khác, thì
gạt nước không thể dịch chuyển được. Nếu cố tình làm sạch tuyết bằng cách cho hệ thống
gạt nước hoạt động cưỡng bức có thể làm hỏng motor gạt nước. Để ngăn ngừa hiện tượng

này, phần lớn các mẫu xe có cấu trúc chuyển chế độ gạt nước che hoàn toàn sang chế độ
gạt nước che một phần bằng tay. Sau khi bật sang gạt nước che một nửa, cần gạt nước có
thể đóng trở lại bằng cách dịch chuyển nó theo hớng mũi tên được chỉ ra trên hình vẽ.

Hình 8.5. Gạt nước che một nửa và che hoàn toàn
8.1.2.2 Công tắc gạt nước và rửa kính
a.Công tắc gạt nước
Công tắc gạt nước được bố trí trên trục trụ lái, đó là vị trí mà người lái có thể điều khiển


bất kỳ lúc nào khi cần. Công tắc gạt nước có các vị trí OFF (dừng), LO (tốc độ thấp) và
HI (tốc độ cao) và các vị trí khác để điều khiển chuyển động của nó. Một số xe có vị trí
MIST (gạt nước chỉ hoạt động khi công tắc gạt nước ở vị trí MIST (sương mù), vị trí INT
(gạt nước hoạt động ở chế độ gián đoạn trong một khoảng thời gian nhất định) và một
công tắc thay đổi để điều chỉnh khoảng thời gian gạt nước. Trong nhiều trường hợp công
tắc gạt nước và rửa kính được kết hợp với công tắc điều khiển đèn. Vì vậy, đôi khi người
ta gọi là công tắc tổ hợp.
Ở những xe có trang bị gạt nước cho kính sau, thì công tắc gạt nước sau cũng nằm ở công
tắc gạt nước và được bật về giữa các vị trí ON và OFF. Một số xe có vị trí INT cho gạt
nước kính sau. Ở những kiểu xe gần đây, ECU được đặt trong công tắc tổ hợp cho MPX
(hệ thống thông tin đa chiều).

Hình 8.6. Công tắc gạt nước
b.Công tắc rửa kính
Công tắc bộ phận rửa kính được kết hợp với công tắc gạt nước. Motor rửa kính hoạt động
và phun nước rửa kính khi bật công tắc này.

Hình 8.7. Hệ thống phun nước
8.1.2.3 Relay điều khiển gạt nước gián đoạn
Relay này kích hoạt các gạt nước hoạt động một cách gián đoạn. Phần lớn các kiểu xe

gần đây các công tắc gạt nước có relay này được sử dụng rộng rãi. Một relay nhỏ và
mạch transistor gồm có tụ điện và điện trở cấu tạo thành relay điều khiển gạt nước gián
đoạn. Dòng điện tới motor gạt nước được điều khiển bằng relay theo tín hiệu được truyền


từ công tắc gạt nước làm cho motor gạt nước chạy gián đoạn.
8.1.2.4 Motor gạt nước
Motor gạt nước là dạng động cơ điện một chiều kích từ bằng nam chậm vĩnh cửu. Motor
gạt nước gồm có motor và bộ truyền bánh răng để làm giảm tốc độ ra của motor. Motor
gạt nước có 3 chổi than tiếp điện: chổi tốc độ thấp, chổi tốc độ cao và một chổi dùng
chung (để tiếp mát). Một công tắc dạng cam được bố trí trong bánh răng để gạt nước
dừng ở vị trí cố định trong mọi thời điểm.

Hình 8.8. Cấu tạo motor gạt nước
Một sức điện động ngược được tạo ra trong cuộn dây phần ứng khi motor quay để hạn
chế tốc độ quay của motor.
- Hoạt động ở tốc độ thấp: Khi dòng điện đi vào cuộn dây phần ứng từ chổi than tốc độ
thấp, một sức điện động ngược lớn được tạo ra. Kết quả là motor quay với vận tốc thấp.


- Hoạt động ở tốc độ cao: Khi dòng điện đi vào cuộn dây phần ứng từ chổi tiếp điện tốc
độ cao, một sức điện động ngược nhỏ được tạo ra. Kết quả là motor quay với tốc độ cao.
Cơ cấu gạt nước có chức năng dừng thanh gạt nước tại vị trí cố định. Do có chức năng
này thanh gạt nước luôn được bảo đảm dừng ở dưới cùng của kính chắn gió khi tắt công
tắc gạt nước. Công tắc dạng cam thực hiện chức năng này. Công tắc này có đĩa cam xẻ
rãnh chữ V và 3 điểm tiếp xúc. Khi công tắc gạt nước ở vị trí LO/HI, điện áp ắc qui được
đặt vào mạch điện và dòng điện đi vào motor gạt nước qua công tắc gạt nước làm cho
motor gạt nước quay. Tuy nhiên, ở thời điểm công tắc gạt nước tắt, nếu tiếp điểm P2 ở vị
trí tiếp xúc mà không phải ở vị trí rãnh thì điện áp của ắc qui vẫn được đặt vào mạch điện
và dòng điện đi vào motor gạt nước tới tiếp điểm P1 qua tiếp điểm P2 làm cho motor tiếp

tục quay. Sau đó bằng việc quay đĩa cam làm cho tiếp điểm P2 ở vị trí rãnh do đó dòng
điện không đi vào mạch điện và motor gạt nước bị dừng lại. Tuy nhiên, do quán tính của
phần ứng, motor không dừng lại ngay lập tức và tiếp tục quay một ít. Kết quả là tiếp điểm
P3 vợt qua điểm dẫn điện của đĩa cam. Thực hiện việc đóng mạch như sau:

Hình 8.9. Hoạt động của công tắc dạng cam
Phần ứng  Cực (+)1 của motor  công tắc gạt nước  cực S của motor gạt nước 
tiếp điểm P1  P3 phần ứng. Vì phần ứng tạo ra sức điện động ngược trong mạch
đóng này, nên quá trình hãm motor bằng điện được tạo ra và motor được dừng lại tại
điểm cố định.
8.1.2.5 Motor rửa kính
a
Motor rửa kính trước/kính sau


Hình 8.10. Motor rửa kính

Hình 8.11. Hoạt động kết hợp rửa kính và gạt
nước

Đổ nước rửa kính vào bình chứa trong khoang động cơ. Bình chứa nước rửa kính được
làm từ bình nhựa mờ và nước rửa kính được phun nhờ motor rửa kính đặt trong bình
chứa. Motor bộ rửa kính có dạng cánh quạt như được sử dụng trong bơm nhiên liệu.
Có hai loại hệ thống rửa kính đối với ô tô có rửa kính sau: Một loại có bình chứa chung
cho cả bộ phận rửa kính trước và sau, còn loại kia có hai bình chứa riêng cho bộ phận rửa
kính trước và bộ phận rửa kính sau. Ngoài ra, còn có một loại điều chỉnh vòi phun cho cả
kính trước và kính sau nhờ motor rửa kính điều khiển các van và một loại khác có hai
motor riêng cho bộ phận rửa kính trước và bộ phận rửa kính sau được đặt trong bình
chứa.
Vận hành kết hợp với bộ phận rửa kính

Loại này tự động điều khiển cơ cấu gạt nước khi phun nước rửa kính sau khi bật công tắc
rửa kính một thời gian nhất định đó là “sự vận hành kết hợp với bộ phận rửa kính”. Đó là
sự vận hành để gạt nước rửa kính được phun trên bề mặt kính trước.
8.1.3. Sơ đồ mạch điện tiêu biểu và nguyên lý hoạt động
8.1.3.1. Nguyên lý hoạt động khi công tắc gạt nước ở vị trí LOW/MIST


Khi công tắc gạt nước được bật về vị trí tốc độ thấp hoặc vị trí gạt sương, dòng điện đi
vào chổi than tiếp điện tốc độ thấp của motor gạt nước (từ nay về sau gọi tắt là “LO”) như được chỉ ra trên hình vẽ và gạt nước hoạt động ở tốc độ thấp.


Hình 8.12. Hoạt động của hệ thống gạt nước

Hình 8.13. Hoạt động của hệ thống gạt


nước ở chế độ LOW/MIST

nước ở chế độ HIGH

8.1.3.2. Nguyên lý hoạt động khi công tắc gạt nước ở vị trí HIGH
Khi công tắc gạt nước được bật về vị trí tốc độ cao, dòng điện đi vào chổi tiếp điện cao
của motor gạt nước HI như được chỉ ra trên hình vẽ và gạt nước hoạt động ở tốc độ cao.
8.1.3.3. Nguyên lý hoạt động khi tắt công tắc gạt nước OFF
Nếu tắt công tắc gạt nước được về vị trí OFF trong khi motor gạt nước đang hoạt động,
thì dòng điện sẽ đi vào chổi than tốc độ thấp của motor gạt nước như được chỉ ra trên
hình vẽ và gạt nước hoạt động ở tốc độ thấp. Khi gạt nước tới vị trí dừng, tiếp điểm của
công tắc dạng cam sẽ chuyển từ phía P3 sang phía P2 và motor dừng lại.
Nếu công tắc cam trong motor gạt nước bị hỏng và dây nối giữa công tắc gạt nước và
công tắc dạng cam bị đứt, thì sẽ xảy ra các triệu chứng sau đây:

- Khi công tắc dạng cam bị hỏng
Nếu tiếp điểm P3 bị hỏng trong khi motor gạt nước đang hoạt động, thì tiếp điểm P1 sẽ
không được nối với tiếp điểm P3 khi tắt công tắc gạt nước. Kết quả là motor gạt nước sẽ
không được phanh hãm bằng điện và motor gạt nước không thể dừng ở vị trí xác định,
mà nó sẽ tiếp tục quay.
- Khi dây nối giữa cực 4 của công tắc gạt nước và motor gạt nước bị đứt
Thông thường, khi tắt công tắc gạt nước OFF, thì thanh gạt sẽ hoạt động tới khi về vị trí
dừng. Nhưng nếu dây nối giữa cực 4 của công tắc gạt nước và motor gạt nước bị đứt, thì
tấm gạt sẽ không về vị trí dừng mà nó dừng ngay lập tức ở vị trí tắt công tắc.


Hình 8.14. Hoạt động của hệ thống gạt nước
nước khi công tắc OFF

Hình 8.15. Hoạt động của hệ thống gạt
ở chế độ INT khi transistor Tr bật ON


8.1.3.4. Nguyên lý hoạt động khi bật công tắc gạt nước đến vị trí “INT”
- Hoạt động khi transistor bật ON
Khi bật công tắc gạt nước đến vị trí INT, thì transistor Tr1 được bật lên một lúc làm cho
tiếp điểm relay được chuyển từ A sang B. Khi tiếp điểm relay tới vị trí B,dòng điện đi vào
motor (LO) và motor bắt đầu quay ở tốc độ thấp.
- Hoạt động khi transistor Tr ngắt OFF

Hình 8.16. Hoạt động của hệ thống gạt nước ở chế độ INT khi transistor Tr ngắt OFF
Tr1 nhanh chóng ngắt ngay làm cho tiếp điểm relay chuyển lại từ B về A. Tuy nhiên, khi
motor bắt đầu quay tiếp điểm của công tắc cam chuyển từ P3 sang P2, do đó dòng điện
tiếp tục đi vào chổi than tốc độ thấp của motor và motor làm việc ở tốc độ thấp rồi dừng
lại khi tới vị trí dừng cố định. Transistor Tr1 lại bật ngay làm cho gạt nước tiếp tục hoạt

động gián đoạn trở lại. ở loại gạt nước có điều chỉnh thời gian gián đoạn, biến trở thay
đổi giá trị nhờ xoay công tắc điều chỉnh và mạch điện transistor điều chỉnh khoảng thời
gian cấp điện cho transistor và làm cho thời gian hoạt động gián đoạn được thay đổi.
8.1.3.5 Nguyên lý hoạt động khi bật công tắc rửa kính ON
Khi bật công tắc rửa kính dòng điện đi vào motor rửa kính. ở cơ cấu gạt nước có sự kết
hợp với rửa kính, transistor Tr1 bật theo chu kỳ đã định khi motor gạt nước hoạt động
làm cho gạt nước hoạt động một hoặc hai lần ở cấp tốc độ thấp. Thời gian tr1 bật là thời
gian để tụ điện trong mạch transistor nạp điện trở lại. Thời gian nạp điện của tụ điện phụ
thuộc vào thời gian đóng công tắc rửa kính.
8.1.3.4. Gạt nước tự động khi trời mưa
Khi công tắc gạt nước ở vị trí AUTO, chức năng này dùng một cảm biến mưa, nó được
lắp ở kính trước để phát hiện lượng mưa và điều khiển thời gian gạt nước tối ưu tương
ứng theo lượng mưa.


Cảm biến nước mưa
Cảm biến nước mưa gồm có 1 điốt phát tia hồng ngoại (LED) và một điốt quang để nhận
các tia này. Phương pháp phát hiện lượng nước mưa dựa trên lượng tia hồng ngoại được
phản xạ bởi kính trước của xe. Ví dụ nếu không có nước mưa trên khu vực phát hiện, các
tia hồng ngoại được phát ra từ LED đều được kính trước phản xạ và điốt quang sẽ nhận
các tia phản xạ này. Một dải của cảm biến nước mưa sẽ điền vào khe hở giữa thấu kính và
kính trước. Nếu có mưa ở khu vực phát hiện, thì một phần tia hồng ngoại phát ra sẽ bị
xuyên thấu ra ngoài do sự thay đổi hệ số phản xạ của kính xe do mưa. Do đó lượng tia
hồng ngoại do điốt quang nhận được giảm xuống. Đây là tín hiệu để xác định lượng mưa.
Vì vậy đây là chức năng điều khiển chế độ hoạt động của gạt nước ở tốc độ thấp, tốc độ
cao và gián đoạn cũng như thời gian gạt nước tối ưu.

Hình 8.17. Cảm biến nước mưa
Chức năng an toàn khi có sự cố
Nếu bộ phận điều khiển gạt nước phát hiện có sự cố trong bộ phận cảm nhận nước mưa

nó sẽ điều khiển gạt nước hoạt động một cách gián đoạn phù hợp với tốc độ xe.
Đây chính là chức năng an toàn khi có sự cố trong hệ thống cảm biến nước mưa. Ngoài
ra, gạt nước cũng có thể được điều khiển một cách thông thường bằng công tắc gạt nước
ở các vị trí LO và HI.
8.2. HỆ THỐNG KHÓA CỬA
8.2.1. Khái quát
Hệ thống điều khiển khoá cửa không đơn thuần đóng (mở) các cửa xe bằng công tắc cơ
khí, mà còn điều khiển motor điện tuỳ theo sự vận hành công tắc điều khiển khoá cửa và
chìa khoá. Hệ thống cũng có chức năng chống quên chìa khoá, chức năng mở khoá hai
bước và chức năng bảo vệ. Các chức năng của hệ thống khác nhau tuỳ theo kiểu xe, cấp
nội thất và thị trường.


Hình 8.18. Hệ thống khóa cửa
Chức năng :
Hệ thống điều khiển khoá cửa có các chức năng sau đây
- Chức năng khoá (mở khoá) công tắc:
Khi ấn công tắc điều khiển khoá cửa về phía khoá (mở khoá), thì tất cả các cửa đều được
khoá (mở khoá).

Hình 8.19. Chức năng mở khóa bằng công tắc và bằng chìa
- Chức năng khoá (mở khoá) cửa bằng chìa:
Khi chìa khoá được tra vào ổ khoá của cửa phía người lái và hành khách và xoay về vị trí
khoá (mở khoá), thì tất cả các cửa đều được khoá (mở).
Khi cửa được khoá (mở khoá) bằng chìa, thì chỉ có cửa đó có thể khoá hoặc mở bằng
hoạt động cơ khí.
- Chức năng mở khoá hai bước:


Đây là chức năng mở khoá bằng chìa. Khi chìa khoá được dùng để mở khoá một cửa, thì

chỉ duy nhất cửa đó mới mở được bằng thao tác thứ nhất (bước 1). Còn các cửa khác
muốn mở được, thì phải dùng thao tác thứ hai (bước 2).

Hình 8.20. Chức năng mở khóa 2 bước
8.2.2. Cấu tạo các bộ phận hệ thống khoá cửa
Các bộ phận:
Hệ thống điều khiển khoá cửa được điều khiển bằng relay tổ hợp bao gồm các chi tiết
sau:


Hình 8.21. Các bộ phận của hệ thống khóa cửa
1. Relay tổ hợp (ECU điều khiển khoá cửa)
Relay tổ hợp nhận các tín hiệu từ mỗi công tắc và truyền các tín hiệu khoá (mở
khóa) cho mỗi cụm khoá cửa để dẫn động Motor điều khiển khoá cửa cho từng cửa.
2. Cụm khoá cửa
Cụm khoá cửa khoá (mở khóa) từng cửa. Các cửa có thể được khoá (mở) khóa khi
motor điều khiển khoá cửa đặt bên trong được kích hoạt bằng điện.
3. Khoá điện
4. Công tắc cảnh báo mở khoá bằng chìa
Công tắc cảnh báo mở khoá cửa bằng chìa xác định xem chìa khoá điện đã được tra
vào ổ khoá điện chưa.
5. Công tắc cửa của lái xe
6. Công tắc điều khiển khoá cửa (Công tắc chính cửa sổ điện)
- Cụm khoá cửa
Cửa xe được khoá (mở khóa) khi thay đổi chiều dòng điện cho motor điều khiển khoá
cửa. Công tắc vị trí khoá cửa nằm bên trong cụm khoá xác định xem cửa có được khoá
(mở khóa) không (công tắc sẽ tắt OFF khi cửa xe được khoá và công tắc bật khi cửa được
mở). Trường hợp có công tắc hoạt động nhờ chìa khoá nằm bên trong sẽ được phát hiện
và truyền tới relay tổ hợp (chỉ có ở cụm khoá cửa của cửa lái xe và cửa hành khách phía
trước)



Hình 8.22. Cụm khóa cửa
- Motor điều khiển khoá cửa
D o o r lo c k
p o s it io n s w it c h

S w itc h b a s e L o c k in g le v e r

O N

P o in t p la t e
W heel gear
R e tu r n s p r in g

D o o r lo c k
c o n tro l m o to r

W o rm g e a r

Hình 8.23. Motor điều khiển khóa cửa
Các Motor điều khiển khoá cửa đóng vai trò như các bộ chấp hành. Khi motor điều khiển
khoá cửa quay, thì sự quay của motor sẽ được truyền qua trục vít và bánh vít tới cần khoá


hãm, làm cho cửa được khoá hoặc mở khoá. Mỗi khi thao tác khoá (mở khóa) kết thúc,
thì bánh vít được quay về vị trí trung gian nhờ lò xo hồi vị.
- Công tắc vị trí khoá cửa
Công tắc này sẽ xác định xem cửa được khoá (mở khóa) chưa.Công tắc vị trí gồm có tấm
tiếp điểm và đế công tắc. Khi cần khoá hãm ở vị trí khoá thì công tắc tắt OFF và khi cần

khoá hãm ở vị trí mở khoá thì công tắc bật ON.

Hình 8.24. Công tắc vị trí khóa cửa
- Công tắc hoạt động nhờ chìa khoá
Công tắc hoạt động nhờ chìa khoá được lắp ở bên trong cụm khoá cửa. Nó truyền các tín
hiệu khoá (mở khóa) tới relay tổ hợp khi ổ khoá được mở từ bên ngoài.

Hình 8.25. Công tắc hoạt động nhờ chìa khóa


8.2.3. Sơ đồ mạch điện và nguyên lý hoạt động
8.2.3.1. Chức năng điều khiển khoá (mở khóa) bằng công tắc
Khi ấn công tắc điều khiển khoá cửa về phía khoá (mở), tín hiệu khoá (mở khóa) được
truyền tới CPU trong relay tổ hợp. Sau khi nhận được tín hiệu này, CPU sẽ bật Tr1 hoặc
Tr2 làm bật relay khoá (mở) khoá. Ở trạng thái này relay khoá (mở khóa) tạo thành mạch
kín, dòng điện đi từ ắc qui tới mát qua motor và tất cả các motor điều khiển khoá cửa
quay theo hướng khoá (mở khóa) để tắt (bật) công tắc vị trí khoá cửa.
Ở một số xe, các công tắc vị trí khoá được lắp đặt cho tất cả các cửa.

Hình 8.26. Sơ đồ mạch điện của hệ thống khóa cửa
Nguyên lý hoạt động khi khóa cửa:
Khi bật công tắc khóa cửa, tín hiệu này được gởi tới bộ điều khiển. Bộ điều khiền làm mở
Tr1 nối mát cho cuộn dây trong Relay khóa, cung cấp dương vào một đầu của motor khóa
cửa làm nó quay đến vị trí khóa cửa.


Hình 8.27. Điều khiển khóa cửa bằng công tắc
Nguyên lý hoạt động khi mở khóa:
Khi bật công tắc mở khóa, tín hiệu này được truyền tới bộ điều khiển. Bộ điều khiển kích
hoạt Tr2 dẫn, nối mát cho cuộn dây trong relay mở khóa, cấp dương cho một đầu của

motor khóa cửa. Chiều dòng điện qua motor ngược lại so với khi khóa, làm motor đảo
chiều quay làm mở khóa cửa.

Hình 8.28. Điều khiển mở khóa bằng công tắc


8.2.3.2. Chức năng khoá (mở khóa) cửa bằng chìa
Khi cắm chìa khoá vào ổ khoá và xoay về phía khoá (mở) khoá, thì công tắc hoạt động
nhờ chìa khoá được quay về vị trí khoá (mở khóa) làm quay tất cả các motor điều khiển
khoá cửa theo hướng như là công tắc khoá (mở khóa) bằng tay.
Nguyên lý hoạt động khi khóa cửa:

Hình 8.28. Điều khiển mở khóa bằng chìa
Nguyên lý hoạt động khi mở khóa:


Hình 8.29. Điều khiển mở khóa bằng chìa
8.2.3.3. Chức năng mở khoá 2 bước (cửa của người lái)
Khi chìa khoá được xoay theo hướng mở thì chỉ có duy nhất cửa đang được mở mới được
mở khoá. Ở giai đoạn này, cực UL3 của relay tổ hợp được nối mát thông qua công tắc
hoạt động nhờ chìa khoá, nhưng Tr2 thì không được bật. Nếu chìa khoá được xoay theo
hướng mở khoá 2 lần trong thời gian 3 giây thì cực UL3 được tiếp đất 2 lần và CPU trong
relay tổ hợp sẽ bật Tr2. Kết quả là relay mở khoá được bật lên và tất cả các cửa được mở.
- Khi thao tác mở khoá bằng chìa được thực hiện 1 lần


Hình 8.30. Mở khóa bằng chìa bước 1
- Khi thao tác mở khoá bằng chìa được thực hiện hai lần liên tục

Hình 8.31. Mở khóa bằng chìa bước 2

8.2.3.4. Hệ thống điều khiển khoá cửa bằng ECU


Hình 8.32. Các bộ phận của hệ thống điều khiển khóa cửa bằng ECU
Hệ thống điều khiển khoá cửa được điều khiển bằng ECU trong MPX gồm các bộ phận
sau đây:
1. ECU thân xe
ECU sẽ xác định trạng thái của xe dựa trên số liệu từ mỗi công tắc, mỗi cảm biến hoặc
thông qua MPX và dẫn động tất cả các motor điều khiển khoá cửa có trang bị relay điều
khiển ở bên trong.
2. ECU cửa lái xe
ECU cửa người lái xác định trạng thái của công tắc điều khiển cửa xe và công tắc hoạt
động nhờ chìa khoá của người lái và truyền tín hiệu tới ECU thân xe có MPX.
3. ECU cửa hành khách phía trước
ECU cửa hành khách phía trước xác định trạng thái của công tắc điều khiển khoá cửa và
công tắc hoạt động nhờ chìa khoá của cửa hành khách phía trước và truyền tín hiệu tới
ECU thân xe có MPX.
4. ECU đo lường
ECU đo lường tính toán tốc độ xe từ tín hiệu xung của ECU điều khiển trượt truyền tới


×