Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Tại sao nói luật hiến pháp là ngành luật chủ đạo trong HTPL VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (98.42 KB, 11 trang )

Bài 5
Câu 1 – Tổ 1: Tại sao nói luật hiến pháp là ngành luật chủ đạo trong HTPL VN?
Câu 2 – Tổ 2: Phân tích các nguyên tắc cơ bản của luật hôn nhân và gia đình
Việt Nam? Liên hệ thực tế?
Câu 3 – Tổ 3: Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân theo hiến pháp năm
2013? Liên hệ thực tế?
Hiến pháp là đạo luật cơ bản của nhà nước, là hình thức Pháp luật cao
nhất, Hiến pháp điều chỉnh những quan hệ xã hội cơ bản, Chế độ chính trị, chế
độ kinh tế, văn hóa tư tưởng, an ninh quốc phòng, quyền và nghĩa vụ cơ bản của
công nhân cũng như quan hệ cơ bản khác.
Hiến pháp Nhà nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam là đạo luật
cơ bản, cao nhất của Nhà Nước, Hiến pháp quy định chế độ chính trị, kinh tế, xã
hội, văn hóa, an ninh quốc phòng, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, cơ
cấu, nguyên tắc, tổ chức và hoạt động của cơ quan nhà nước, thể chế hóa mối
quan hệ giữa Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ, Nhà nước quản lý.
Hiến pháp nước CHXHCNVN được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 28 tháng 11 năm 2013 gồm 11
chương, 120 điều.
Quyền cơ bản của công dân: Là quyền được ghi nhận trong Hiến pháp,
nói đến sự đảm bảo của nhà nước về những nhu cầu, đòi hỏi thiết yếu của công
nhân.
Nhà nước tạo điều kiện đảm bảo công dân thực hiện quyền lợi của mình.
Nghĩa vụ cơ bản của công dân: Là sự đòi hỏi của nhà nước đối với công dân
nhằm để tạo điều kiện cho việc thực hiện quyền lợi.
Nghĩa vụ cơ bản của công dân được ghi trong Hiến pháp.
Quyền và nghĩa vụ của công dân nói đến mối liên hệ giữa Nhà nước và
công dân. Chỉ có những người nào là công dân mới được hưởng các quyền và
phải làm những nghĩa vụ cơ bản đó.
Các quyền và nghĩa vụ khác của công dân cũng được quy định trong hệ
thống Pháp luật.
Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân được quy định


tại chương II, từ điều thứ 14 đến điều thứ 49.
* Quyền của công dân
Điều 14


1. Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền
công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn
trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật.
2. Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của
luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an
toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng.
Điều 19
Mọi người có quyền sống. Tính mạng con người được pháp luật bảo hộ. Không ai
bị tước đoạt tính mạng trái luật.
Điều 20
1. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về
sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình
hay bất kỳ hình thức đối xử nàokhác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm
danh dự, nhân phẩm.
2. Không ai bị bắt nếu không có quyết định của Toà án nhân dân, quyết định
hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát nhân dân, trừ trường hợp phạm tội quả tang.
Việc bắt, giam, giữ người do luật định.
3. Mọi người có quyền hiến mô, bộ phận cơ thể người và hiến xác theo quy định
của luật. Việc thử nghiệm y học, dược học, khoa học hay bất kỳ hình thức thử
nghiệm nàokhác trên cơ thể người phải có sự đồng ý của người được thử
nghiệm.
Điều 21
1. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân
và bí mật gia đình; có quyền bảo vệ danh dự, uy tín của mình.
Thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình được pháp luật

bảo đảm an toàn.
2. Mọi người có quyền bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao
đổi thông tin riêng tư khác.
Không ai được bóc mở, kiểm soát, thu giữ trái luậtthư tín, điện thoại, điện tín và
các hình thức trao đổi thông tin riêng tư của người khác.
Điều 22
1. Công dân có quyền có nơi ở hợp pháp.
2. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở. Không ai được tự ý vào chỗ
ở của người khác nếu không được người đó đồng ý.
3. Việc khám xét chỗ ở do luật định.


Điều 23
Công dân có quyền tự do đi lại và cư trú ở trong nước, có quyền ra nước ngoài
và từ nước ngoài về nước. Việc thực hiện các quyền này do pháp luật quy định.
Điều 24
1. Mọi người có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn
giáo nào. Các tôn giáo bình đẳng trước pháp luật.
2. Nhà nước tôn trọng và bảo hộquyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo.
3. Không ai được xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín
ngưỡng, tôn giáo để vi phạm pháp luật.
Điều 25
Công dân có quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, hội họp,
lập hội, biểu tình. Việc thực hiện các quyền này do pháp luật quy định.
Điều 26
1. Công dân nam, nữ bình đẳng về mọi mặt. Nhà nước có chính sách bảo đảm
quyền và cơ hội bình đẳng giới.
2. Nhà nước, xã hội và gia đình tạo điều kiện để phụ nữ phát triển toàn diện,
phát huy vai trò của mình trong xã hội.
3. Nghiêm cấm phân biệt đối xử về giới.

Điều 27
Công dân đủ mười tám tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở
lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân. Việc thực hiện các
quyền này do luật định.
Điều 28
1. Công dân có quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận
và kiến nghị với cơ quan nhà nước về các vấn đề của cơ sở,địa phương và cả
nước.
2. Nhà nước tạo điều kiện để công dân tham gia quản lý nhà nước và xã hội; công
khai, minh bạch trong việc tiếp nhận, phản hồi ý kiến, kiến nghị của công dân.
Điều 29
Công dân đủ mười tám tuổi trở lên có quyền biểu quyết khi Nhà nước tổ chức
trưng cầu ý dân.
Điều 30


1. Mọi người có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải tiếp nhận, giải quyết khiếu nại,
tố cáo. Người bị thiệt hại có quyền được bồi thường về vật chất, tinh thần và
phục hồi danh dự theo quy định của pháp luật.
3. Nghiêm cấm việc trả thù người khiếu nại, tố cáo hoặc lợi dụng quyền khiếu
nại, tố cáo để vu khống, vu cáo làm hại người khác.
Điều 33
Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật
không cấm.
Điều 34
Công dân có quyền được bảo đảm an sinh xã hội.
Điều 35
1. Công dân có quyền làm việc, lựa chọn nghề nghiệp, việc làm và nơi làm việc.

2. Người làm công ăn lương được bảo đảm các điều kiện làm việc công bằng, an
toàn; được hưởng lương, chế độ nghỉ ngơi.
3. Nghiêm cấm phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, sử dụng nhân công dưới
độ tuổi lao động tối thiểu.
Điều 36
1. Nam, nữcó quyền kết hôn, ly hôn.Hôn nhân theo nguyên tắctự nguyện, tiến
bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau.
2. Nhà nước bảo hộ hôn nhân và gia đình, bảo hộ quyền lợi của người mẹ và trẻ
em.
* Nghĩa vụ cơ bản của công dân
Điều 44
Công dân có nghĩa vụ trung thành với Tổ quốc.
Phản bội Tổ quốc là tội nặng nhất.
Điều 45
1. Bảo vệ Tổ quốc là nghĩa vụ thiêng liêng và quyền cao quý của công dân.
2. Công dân phải thực hiện nghĩa vụ quân sự và tham gia xây dựng nền quốc
phòng toàn dân.
Điều 46


Công dân có nghĩa vụ tuân theo Hiến pháp và pháp luật; tham gia bảo vệ an ninh
quốc gia, trật tự, an toàn xã hội và chấp hành những quy tắc sinh hoạt công
cộng.
Điều 47
Mọi người có nghĩa vụ nộpthuế theo luật định.
Điều 48
Người nước ngoài cư trú ở Việt Nam phải tuân theo Hiến pháp và pháp luật Việt
Nam; được bảo hộ tính mạng, tài sản và các quyền, lợi ích chính đáng theo pháp
luật Việt Nam.
Điều 49

Người nước ngoài đấu tranh vì tự do và độc lập dân tộc, vì chủ nghĩa xã hội, dân
chủ và hòa bình hoặc vì sự nghiệp khoa học mà bị bức hại thì được Nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xem xét cho cư trú.
Trên thực tế mọi quyền lợi của công dân đều được Nhà nước cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam quy định cụ thể trong Luật định như Luật bầu cử Quốc Hội,
Luật Dân sự, Luật Kinh tế...mọi công dân Việt Nam đều được pháp luật bảo hộ
thực hiện mọi quyền lợi hợp pháp đồng thời quy định nghĩa vụ của công dân đối
với Nhà nước nhằm xay dựng chế độ xã hội chủ nghĩa, xây dựng Nhà nước của
dân, do dân và vì dân.
Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam năm 2013 đã phản ánh
được ý chí, nguyện vọng của đông đảo các tầng lớp nhân dân; thể hiện rõ và đầy
đủ hơn bản chất dân chủ, tiến bộ của Nhà nước và chế độ ta trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội; quy định rõ ràng, đúng đắn và đầy đủ về chế độ chính trị,
kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ và môi trường, quyền con
người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Đặc biệt, việc hiến định quyền
con người trong Hiến pháp là nền tảng pháp lý cao nhất để bảo đảm quyền con
người được hiện thực hóa đầy đủ trong thực tiễn.
Câu 4 – Tổ 4: Điều kiện kết hôn theo luật hôn nhân và gia đình Việt Nam? Liên
hệ thực tế?
Cách trả lời 1:
Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2015, thay thế Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000. Luật Hôn
nhân và gia đình năm 2014 có số lượng chương ít hơn 04 chương so với Luật
hiện hành (9 chương), số lượng điều tăng lên 23 Điều (133 Điều). Luật Hôn
nhân và gia đình năm 2014 đã có nhiều quy định mới và có những sửa đổi, bổ
sung, trong đó có quy định về độ tuổi kết hôn.


Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về độ tuổi kết hôn
như sau:

1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo
quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 về điều kiện kết
hôn đã có những điểm mới so với quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm
2000, đó là:
Thứ nhất, Luật HNGĐ 2014 nâng độ tuổi kết hôn của nữ thành đủ 18 tuổi thay
vì vừa bước qua tuổi 18 như quy định tại Luật HNGĐ 2000.
Luật mới quy định tuổi kết hôn đối với nữ là từ đủ 18 tuổi trở lên đối nữ
và với nam là từ đủ 20 tuổi trở lên. Sở dĩ có việc thay đổi này là vì nếu quy định
tuổi kết hôn của nữ là vừa bước qua tuổi 18 thì quy định này là không thống
nhất với Bộ luật Dân sự và Bộ luật Tố tụng dân sự. Đó là, theo Bộ luật Dân
sự người chưa đủ 18 tuổi là người chưa thành niên, khi xác lập, thực hiện giao
dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý… Còn theo Bộ luật
Tố tụng dân sự thì đương sự là người từ đủ 18 tuổi trở lên mới có đầy đủ năng
lực hành vi tố tụng dân sự. Như vậy, nếu cho phép người chưa đủ 18 tuổi kết
hôn là không hợp lý, thiếu đồng bộ và làm hạn chế một số quyền của người nữ
khi xác lập các giao dịch như quyền yêu cầu ly hôn thì phải có người đại diện.
Thứ hai, Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 không cấm kết hôn cùng
giới.
Về hôn nhân đồng giới, Luật HNGĐ 2000 quy định cấm kết hôn đồng giới, và vì
cấm nên đi kèm sẽ có chế tài, xử phạt.
Nay, theo luật mới, từ 1-1-2015, Luật HNGĐ 2014 bỏ quy định “cấm kết
hôn giữa những người cùng giới tính” nhưng quy định cụ thể “không thừa nhận
hôn nhân giữa những người cùng giới tính-Khoản 2 Điều 8”. Như vậy những
người đồng giới tính vẫn có thể kết hôn tuy nhiên sẽ không được pháp luật bảo

vệ khi có tranh chấp xảy ra. Đây cũng được coi là một bước tiến nhỏ trong việc
nhìn nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính của nhà nước ta trong tình
hình xã hội hiện nay.


* Liên hệ thực tế:
Cách trả lời 2:
- Nêu khái niệm kết hôn: là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau
theo quy định của Luật HN&GĐ về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.
- Điều kiện kết hôn:
+ Điều kiện về nội dung: Phải đủ tuổi kết hôn theo quy định; Phải có sự tự
nguyện của cả nam và nữ ; Phải tuân theo nguyên tắc một vợ, một chồng; Không
thuộc các trường hợp bị cấm kết hôn (trường hợp pháp luật cấm kết hôn: Người đang có
vợ hoặc có chồng; Người mất năng lực hành vi dân sự; Giữa những người cùng
dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; Giữa cha,
mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, bố
chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với
con riêng của chồng; Giữa những người cùng giới tính "không thừa nhận hôn
nhân giữa những người cùng giới tính (Điều 8 LHNGĐ 2014)
+ Điều kiện về hình thức: Phải được nhà nước công nhận và ghi vào sổ
kết hôn. Uỷ ban nhân dân phường, xã, thị trấn nơi cư trú của một trong 2 người
xin kết hôn công nhận và ghi vào sổ theo nghi thức của nhà nước.
- Liên hệ:
+ Thực trạng;
+ Nguyên nhân thực trạng;
+ Đề xuất giải pháp khắc phục.
Bài 2:
Câu 1- Tổ 2: Đ/c hiểu ntn là nhà nước pháp quyền XHCN VN?
Đại hội Đảng lần thứ IX đã khẳng định vấn đề xây dựng nhà nước pháp
quyền XHCN của dân, do dân, vì dân là một quan điểm chỉ đạo thống nhất và

xuyên suốt Đảng ta, Đến Đại hội XI, Đảng ta nhận định: Xây dựng nhà nước
pháp quyền XHCN tại Việt Nam là một tất yếu khách quan . Điều này cũng đã
được Hiến pháp năm 1992 (bổ sung) nhận tại Điều 2 : “Nhà nước cộng
hòa XHCN Việt Nam là nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân.”. Bằng lý luận về nhà nước pháp luật, chúng ta cùng phân tích
làm rõ thế nào là nhà nước pháp quyền VN xã hội chủ nghĩa? Đồng thời thời
xem xét thực tiễn để tìm hướng đi đúng nhằm xây dựng hoàn thiện NN VN
XHCN.
Nhà nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa ViệtNam là nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa


XHCN là một xã hội dược tổ chức trên cơ sở luật pháp. Luật pháp là cái
thể hiện, là cái đảm bảo cho quyền làm chủ của nhân dân lao động và là công cụ
để quản lý xã hội. Nói Nhà nước ta là nhà nước pháp quyền có nghĩa là nhà
nước hoạt động dựa trên cơ sở của pháp luật, vai trò và nhiệm vụ của Nhà nước
chỉ được thực hiện thông qua pháp luật và cũng bị hạn chế bởi chính pháp luật
Nói cách khác, nguyên tắc của nhà nước pháp quyền XHCN là nhà nước và
công dân đều phải thừa nhận tính tối cao của pháp luật. Tính pháp quyền
XHCN của nhà nước ta được thể hiện ở các đặc trưng như sau :
- Nhà nước pháp quyền XHCN là nhà nước trong đó quyền dân chủ, quyền
tự do và lợi ích chính đáng của con người, của công dân được nhà nước bảo đảm
và bảo vệ.
- Nhà nước pháp quyền là nhà nước có hệ thống pháp luật hoàn chỉnh,
phù hợp để điều chỉnh các lĩnh vực đời sống kinh tế xã hội và pháp luật giữ vai
trò tối cao. Nhà nước pháp quyền quản lý và điều hành xã hội bằng pháp luật,
dùng pháp luật làm công cụ điều tiết chủ yếu mối quan hệ giữa con người với
con người, tăng cường pháp chế, xử lý nghiêm minh, kịp thời mọi vi phạm pháp
luật nhằm thực hiện và bảo vệ được các quyền tự do dân chủ, đặc biệt là quyền
tự do kinh doanh và lợi ích hợp pháp của nhân dân, ngăn ngừa sự tuỳ tiện lạm

dụng từ phía cơ quan nhà nước, cán bộ công chức nhà nước, đồng thời ngăn
ngừa hiện tượng dân chủ cực đoan, vô kỷ luật, thiếu kỷ cương. Đó là nhà nước
mà mọi tổ chức, kể cả tổ chức Đảng đều hoạt động dựa cơ sở pháp luật, tuân thủ
pháp luật, chịu trách nhiệm trước công dân về các hoạt động của mình. Mọi
công dân đều phải có nghĩa vụ chấp hành hiến pháp và pháp luật. Tất cả mọi
người không loại trừ ai (kể cả những người ban hành pháp luật) cũng phải chịu
sự chi phối của pháp luật.
- Nhà nước pháp quyền là nhà nước trong đó xác định rõ trách nhiệm của
cả hai bên: nhà nước và công dân trên cơ sở pháp luật, quyền của nhà nước là
nghĩa vụ của công dân, quyền của công dân là nghĩa vụ của nhà nước
- Nhà nước pháp quyền là nhà nước trong đó quyền lực nhà nước được
thực hiện theo cơ chế quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phù
hợp giữa các cơ quan nhà nước trong vịêc thực hiện các quyền : hành pháp, lập
pháp và tư pháp.
- Nhà nước pháp quyền là nhà nước có những hình thức giám sát, kiểm tra,
thanh tra, xét xử có hiệu quả việc thực hiện pháp luật và có một hệ thống tài
phán hoàn chỉnh (của cả cơ quan tư pháp và cơ quan hành chính).
- Nhà nước pháp quyền là nhà nước do Đảng Cộng sản lãnh đạo. Nhà nước
CHXHCN Việt Namcòn là nhà nước thống nhất của các dân tộc, dân chủ thực
sự, phát huy mạnh mẽ quyền làm chủ của nhân dân.
Câu 2- Tổ 2: Theo đ/c cần vận dụng phương hướng xây dựng nhà nước pháp
quyền trong xây dựng , củng cố chính quyền địa phương cùng cấp như thế nào?
Từ thực tiễn trên, để cho NNPQ ở VN trở thành hiện thực, cần thực hiện
các p/hướng XD NNPQ cơ bản sau:


Một là, phát huy dân chủ, bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân: mở rộng
dân chủ XHCN, phát huy quyền làm chủ của ND trong XD và quản lý NN. Đây
là p/hướng vừa cơ bản, vừa cấp bách hàng đầu là nhằm giữ vững và phát huy
bản chất tốt đẹp của NN ta, ngăn chặn và đẩy lùi tình trạng suy thoái về đạo đức,

tham nhũng, lãng phí, quan liêu sách nhiễu ND trong bộ máy NN. Đây là vấn đề
có ý nghĩa sống còn đối với chế độ ta. Mở rộng dân chủ phải đi đôi với tăng
cường kỷ luật, kỷ cương, quyền lợi đi đôi với trách nhiệm, nghĩa vụ.
Hai là,Đẩy mạnh xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức thực
hiện pháp luật
+cần tập trung xây dựng p/luật trong lĩnh vực kinh tế như hoàn thiện
p/luật d/nghiệp,Luật đầu tư nước ngoài tại VN, pháp luật về sở hữu…
+ Tập trung xây dựng p/luật trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, KH-CN
+Tập trung xây dựng p/luật trong lĩnh vực XH: trước hêt coi trọng hoàn
thiện p/luật về chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho nhân dân, hoàn thiện về p.luật
dân tộc và tôn giáo, hoàn thiện p.luật về báo chí và xuất bản, quan tâm việc xây
dựng và ban hành các văn bản quy phạm PL đảm bảo th/hiện các ch/sách công
bằng XH về xóa đói, giảm nghèo về bảo vệ người tiêu dung…
+ tập trung xây dựng p/luật trong lĩnh vực ANQP và trật tự an toàn XH:
xây dựng hoàn thiện PL VỀ BẢO VỆ biên giới, PL trong việc đ/tranh phòng
chống tội phạm và vi phạm PL…
Ba là, Tiếp tục đổi mới, tổ chức, hoạt động của Quốc Hội:
Xây dựng Quốc hội đảm bảo thực hiện được vai trò, chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn do Hiến pháp và luật quy định; bảo đảm hiệu lực, hiệu quả tính
chuyên nghiệp, hiện đại, tính minh bạch, công khai trong tổ chức, hoạt động cảu
QH.Để thực hiện tốt nọi dung nêu trên cân thực hiện nhưng giải pháp sau đây:
+ Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả của việc thực hiện các chức năng
của QH như lập pháp; đối nội và đối ngoại; giám sát.
+Phát huy vai trò, trách nhiệm, năng lực, bản lĩnh và nghiệp vụ h/động đại
biểu của đại biểu QH.
+ Tăng cường mqh giữa QH với nhân dân: QH là cơ quan đại biểu cao
nhất của nhân, có cơ chế phản ánh kịp thời tâm tư nguyện vọng và ý chí của
nhân dân với QH.
+ Tăng cường các đk về đội ngũ cán bộ tham mưu, giúp việc, bảo đảm
kinh phí, cơ sở vật chất, trụ sở làm việc của QH, thong tin hiện đại,

Bốn là, đẩy mạnh cải cách nền hành chính NN. Đây là nhiệm vụ trọng
tâm của việc XD và hoàn thiện NN trong những năm trước mắt, trong đó có yêu
cầu là XD nếp sống và làm việc theo PL trong XH. Cải cách hành chính phải
được tiến hành trên cơ sở PL và tiến hành đồng bộ nhưng có bước đi thích hợp
trên cả ba mặt: cải cách thể chế hành chính; tổ chức bộ máy và XD, kiện toàn
đội ngũ cán bộ công chức hành chính; cải cách tài chính công.
Năm là, tiếp tục đẩy mạnh cải cách tổ chức và hoạt động tư pháp. Các cơ
quan tư pháp là các cơ quan giữ gìn và bảo vệ PL mà trọng tâm là đối với tòa án
ND các cấp. Vì thế toàn bộ hoạt động của nó là biểu hiệnđiển hình của việc tuân
thủ và thực hiện PL. Tiếp tục sửa đổi, bổ sung hoàn thiện hệ thống PL; đổi mới
tổ chức h/động của các cơ quan tư pháp; Chấn chỉnh các tổ chức và các h/động


bổ trợ tư pháp; đẩy mạnh công tác xây dựng đội ngũ Cb tư pháp đáp ứng về số
lượng và chất lượng theo yêu cầu mới…
Sáu là,Xây dựng đội ngũ CB, công chức đủ năng lực, phẩm chất đáp
ứng yêu cầu xây dựng NNPQ XHCN của dân , do dân, vì dân:
+Xây dựng và thực hiện tốt chiến lượt cán bộ
+Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng CB,CC nhằm nâng cao chất lượng
về chuyên môn, nâng cao nhận thức về trình độ lý luận chính trị Mác- Lê Nin.
+Đổi mới cơ chế đánh giá , tuyển dụng Cb, CC đảm bảo tính công khai,
dân chủ
+Dổi mới chế độ chính sách tiền lương cho phù hợp với CB,CC.
+Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra , giám sát CB, CC
Bảy là, Đẩy mạnh hoạt động đấu tranh chống quan lieu và những biểu
hiện tiêu cực khác trong bộ máy NN:
+Đánh gia đúng thực trạng tình hình về kết quả đấu tranh với các căn
bệnh nêu trên
+ Những trường hợp vi phạm phải được xử lý nghiêm minh và phải được
chuẩn mực đạo đức điều chỉnh.

+nhẬn thỨc đúng tẦm quan trỌng cỦa cuỘc đẤu tranh chỐng quan liêu,
tham nhũng và nhỮng biỂu hiỆn tiêu cỰc khác
+Cần phải xác định đúng quan điểm và thái độ trong đấu tranh
+Triển khai đồng bộ các giải pháp thực hiện để đ/tranh chống quan lieu,
tham nhũng.
Tám là,Đổi mới tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với NN trong điều
kiện xây dựng NNPQ XHCN của dân, do dân và vì dân:
Sự lãnh đạo của Đảng đối với quá trình xây dựng NNPQ của dân, do dân
và vì dân phải bao quát toàn bộ tổ chức, hoạt động của NN và được thể hiện
trên những nội dung sau:
Một là, Đường lối, chính sách của Đảng là định hướng chính trị và nội
dung hoạt động của nhà nước
Hai là, Đảng xác định những quan điểm, phương hướng ,ndung cơ bản
nhằm xây dựng, hoàn thiện tổ chức h/động của NN đáp ứng y/cầu, nhiệm vụ
cách mạng trong từng giai đoạn
Ba là, Đảng lãnh đạo h/động bầu cử QH, HDND các cấp đảm bảo thật sự
phát huy qyền làm chủ của nhân dân trong việc lựa chọn các đại biểu xứng đáng
vào các cơ quan này.
Bốn là, Đảng lanh đạo công tác Ktra, thanh tra,gsat h/động của các cơ
quan NN, CB,CC NN trong việc th/hiện đường lối,ch/sách của Đảng và PL của
NN.
Năm là,Đảng lãnh đạo h/động xây dựng PL và tổ chức th/hiện PL, tăng
cường pháp chế trong đời sống XH và h/động của NN, CB,CC NN
Sáu là, Đảng lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ, CC đáp ứng y/cầu của sự
nghiệp đổi mới và yêu cầu xây dựng NNPQ XHCN của dân, do dân và vì dân
Tóm lại, trong công cuộc đổi mới của đất nước, XD NNPQ của dân, do
dân, vì dân là yêu cầu khách quan của sự nghiệp XD CNXH, và việc tiếp tục XD


và hoàn thiện NNPQ là đòi hỏi khách quan và phù hợp với xu hướng chung của

thời đại. Vì vậy, trong đ/lối l/đạo của mình, Đảng ta đặc biệt coi trọng việc đề ra
đ/lối XD và hoàn thiện BMNN- yếu tố trung tâm của HTCT. Để thực hiện mục
tiêu đó, phải tăng cường hiệu lực của BMNN, mở rộng dân chủ XHCN, phát
huy quyền làm chủ của ndân trong XD và quản lý NN, đồng thời tăng cường sự
l/đạo của Đảng trên mọi lĩnh vực….
Với cương vị là một đảng viên, qua đây tôi nhận thức rằng, để góp phần
xây dựng nhà nước pháp quyền Việt nam XHCN, thì cần phải nỗ lực nhiều hơn
nữa, không ngừng học tập nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ chính trị, tích
cực tuyên truyenf, vận động người thân, gia đình và nhân dân nâng cao nhận
thức về nhà nước pháp quyền việt Nam, chấp hành tốt các chủ trương chính sách
pháp luật của nhà nước; các nội duy, qui định tại địa phương; tích cực tham gia
góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền; phê phán với những biểu hiện tieu
cực ở địa phương… góp phần xây dựng hoàn thiện nhà nước PQ VN XHCN.
(Liên hệ :Với 08 nội dung, vận dụng cụ thể vào từng cấp, trong đó cấp
nào cũng phải nói về: Phát huy dân chủ, bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân;
xây dựng, ban hành văn bản QPPL, văn bản quản lý nhà nước khác và tổ chức
thực hiện pháp luật; cải cách hành chính; Xây dựng đội ngũ cán bộ; Đẩy mạnh
đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng và những hiện tượng tiêu cực khác
trong bộ máy nhà nước; Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của tổ chức Đảng,
cấp ủy đối với chính quyền (HDDND và UBND).
Cấp huyện bàn thêm về cải cách tư pháp;)



×