Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Câu 1 đc hiểu như thế nào về CCHCNN ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.97 KB, 19 trang )

Bài 11
Câu 1: Đ/c hiểu như thế nào về CCHCNN ở Việt Nam? Nêu những
nội dung chủ yếu của chương trình tổng thể CCHC giai đoạn 2001 – 2010?
Hãy so sánh chương trình tổng thể CCHC giai đoạn 2001 – 2010 với gia
đoạn 2011 – 2020?
I. CCHCN ở Việt Nam hiện nay:
Nền HCNN là tổng thể các tổ chức và quy chế hoạt động của bộ máy HC,
có trách nhiệm quản lý công việc hằng ngày của NN, do các cơ quan có tư cách
pháp nhân công quyền tiến hành bằng để giữ gìn trật tự công, bảo vệ quyền lợi
công và phục vụ nhu cầu hằng ngày của nhân dân
K/n: Cải cách hành chính là sự tác đợng nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu
quả của nền hành chính bằng cách cải biến chế đợ và phương pháp hành chính
cũ, xây dựng chế đợ và phương pháp hành chính mới trên một số hoặc tất cả các
phương diện cầu thành nên nền hành chính.
Ở Việt Nam, song song với cơng cuộc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, cải
cách hành chính Nhà nước là mợt trong những nợi dung mang tầm chiến lược
trong công cuộc đổi mới ở Việt Nam (…mang tính tất yếu…)
Tính tất yếu, khách quan
CCHC là yêu cầu khách quan của mọi nền HC và của bất cứ quốc gia nào.
Đối với nước ta CCHC là yêu cầu cấp bách, và là một trong những nhiệm vụ
mang tầm chiến lược trong công cuộc đổi mới được Đảng và nhà nước ta đặc
biệt quan tâm, nhằm xây dựng nền HC dân chủ, minh bạch, chuyên nghiệp,
vững mạnh, từng bước hiện đại . CCHC nhằm bảo đảm thực hiện đường lối đổi
mới đất nước, nhất là đổi mới kinh tế, xây dựng nền KTTT định hướng XHCN;
xây dựng và hoàn thiện NN pháp quyền XHCN, phát huy dân chủ, đảm bảo
quyền con người, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. Mặt khác, những
tồn tại yếu kém của nền HC, đang làm biến dạng bản chất của nhà nước kiểu
mới; cản trở phát triển KT-XH, làm giảm sút niềm tin của nhân dân.
Đại hội XI của Đảng tiếp tục khẳng định đẩy mạnh CCHC, nâng cao hiệu
lực QLNN về kinh tế, xã hội. Đẩy mạnh công cuộc xây dựng nhà nước pháp
quyền XHCN trên cả 4 mặt: chức năng, nhiệm vụ; tổ chức bộ máy; cán bộ và


phương thức hoạt động. Định rõ những việc Nhà nước phải làm và đảm bảo đủ
các điều kiện để làm tốt; khắc phục tình trạng buông lỏng hoặc làm thay, chồng
chéo về chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan đảng và cơ quan nhà nước; hiện


đại hóa nền hành chính nhà nước. Điều chỉnh chức năng của Chính phủ đúng
với vai trị là cơ quan HCNN cao nhất.
Thực trạng nền hành chính trong những năm qua:
Đã thúc đẩy quá trình đổi mới kinh tế; dân chủ hoá đời sống xã hội; hội
nhập quốc tế; củng cố và duy trì ởn định chính trị; phịng chống tiêu cực, tiết
kiệm, chống lãng phí. Thể chế của nền hành chính được cải cách và hoàn thiện
mợt bước cơ bản phù hợp với yêu cầu phát huy dân chủ với thiết lập chế độ
công khai, minh bạch và cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Thủ tục hành chính, nhất là thủ tục trong giải qút cơng việc giữa cơ quan hành
chính nhà nước với người dân và doanh nghiệp có bước chuyển biến rõ rệt, theo
hướng công khai, minh bạch tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp. Một
loạt các biện pháp, như: thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, cải cách
thủ tục hành chính th́, hải quan, cấp hợ chiếu, chứng minh nhân dân, công
chứng, chứng thực… đã tạo đà cho những chuyển động sâu sắc trong cả hệ
thống công vụ. Bợ máy hành chính hoạt đợng hiệu quả hơn, bớt trùng lắp, chồng
chéo về chức năng nhiệm vụ; đầu mối các cơ quan tḥc Chính phủ, tḥc Bợ
Ngành và UBND các cấp được thu gọn hơn; cơ cấu bên trong có sự phân định rõ
hơn giữa cơ quan quản lý nhà nước và đơn vị sự nghiệp. Hiệu lực và hiệu quả
quản lý hành chính nhà nước của hệ thống hành chính được nâng cao, tính thống
nhất, cơng khai, minh bạch của nền hành chính đã được cải thiện và bước đầu
phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Vai trò, chức năng, nhiệm vụ của các cơ
quan hành chính nhà nước có bước điều chỉnh cho phù hợp, bảo đảm quản lý
nhà nước và phục vụ xã hội. Phân công, phân cấp giữa cơ quan Trung ương với
địa phương và giữa các cấp ở địa phương với nhau đã có tiến bộ rõ rệt, nhất là
phân cấp về quản lý tài chính, ngân sách, quản lý cán bợ... Công tác xây dựng,

quản lý đội ngũ cán bộ, công chức có bước tiến mới. Đã từng bước rà soát, điều
chỉnh và ban hành đồng bộ hệ thống tiêu chuẩn, chức danh công chức; tiêu
chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức, viên chức. Đổi mới chế độ tuyển dụng,
thi nâng ngạch cán bộ, công chức để góp phần nâng cao chất lượng đợi ngũ. Cải
cách tài chính cơng đã đạt được kết quả bước đầu; công tác quản lý tài chính,
ngân sách có chuyển biến rõ nét. Việc giám sát chi tiêu bằng quy chế chi tiêu nội
bộ đã có chuyển biến tích cực. Trụ sở làm việc từng bước được đầu tư khang
trang hơn, nhất là Bộ phận một cửa cấp huyện. Việc áp dụng tiêu chuẩn ISO,
ứng dụng công nghệ thông tin và các giải pháp quản lý khoa học trong hoạt
đợng của cơ quan hành chính nhà nước ngày càng được mở rộng và có kết quả
rõ.


Bên cạnh đó, tốc đợ cải cách hành chính cịn chậm, chưa nhất quán, hiệu
quả còn thấp, chưa bền vững. Hệ thống thể chế cịn thiếu đồng bợ, thống nhất,
cịn chồng chéo, nhiều về số lượng nhưng chất lượng còn hạn chế. Có sự giảm
đầu mối trực tḥc Chính phủ, Bộ ngành, UBND cấp tỉnh nhưng bộ máy bên
trong các bợ cịn chưa giảm. Cơng tác kiểm tra sau phân cấp cịn bng lỏng.
Chưa xây dựng cơ cấu cán bợ, cơng chức trong các cơ quan hành chính và chưa
thực hiện tốt việc đào tạo trước khi bổ nhiệm; cơ chế quy định trách nhiệm của
người đứng đầu chưa rõ ràng và chưa đánh giá được chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức sau đào tạo; công tác cải cách tiền lương triển khai còn chậm, tiền
lương chưa thực sự là động lực thúc đẩy cán bộ, công chức thực thi cơng vụ. Cải
cách tài chính cơng thực hiện mới chỉ là bước đầu, kết quả đạt được còn hạn chế.
Các thể chế về cải cách tài chính cơng chưa được sửa đổi, bổ sung kịp thời cho
phù hợp với thực tế. Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001-2000 vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà kết quả đạt được cịn
hạn chế. Việc hiện đại hoá công sở chưa đồng bộ, dẫn tới manh mún, phân tán.
Kết quả đầu tư xây dựng trụ sở UBND cấp xã vẫn chưa thực hiện được đạt yêu
cầu đề ra; ứng dụng công nghệ thông tin không đạt mục tiêu. Sự tham gia, đóng

góp ý kiến của người dân, tổ chức, doanh nghiệp và công chúng vào quá trình
cải cách hành chính cịn ít, hạn chế.
Ngun nhân: Cải cách hành chính là cơng việc khó khăn, phức tạp,
nhiều lực cản. Tuy được xác định là nhiệm vụ trọng tâm ưu tiên nhưng khâu tổ
chức triển khai thực hiện từ Trung ương đến địa phương chưa ngang tầm nhiệm
vụ. Tình trạng phó thác công việc cho cơ quan chức năng cịn khá phở biến ở
nhiều bợ, ngành, địa phương. Công tác truyền thông về CCHC làm chưa tốt, nên
chưa tạo ra sự thống nhất cao về nhận thức trong toàn bợ hệ thống chính trị và
sự đồng thuận trong nhân dân. Nhiều nội dung hoạt động cải cách hành chính do
các bợ chủ trì (ISO, mợt cửa, Đề án 30, ứng dụng CNTT...) chưa có sự thống
nhất về cách tổ chức chỉ đạo, điều hành, khác nhau về định mức chi, các cơ chế
đãi ngộ...thiếu điều phối chung.
Nguồn lực và những điều kiện bảo đảm cần thiết cho cải cách hành
chính chưa ngang tầm, kể cả nguồn lực con người và tài chính. Tính chuyên
nghiệp và chuyên sâu, kỹ năng hành chính của cán bợ, cơng chức cịn thấp chưa
đáp ứng u cầu của mợt nền hành chính hiện đại. Các kết quả bước đầu trong
việc áp dụng cơng nghệ thơng tin vào hành chính, trang thiết bị công sở chưa
khắc phục được thực trạng nền hành chính cịn lạc hậu so với mặt bằng trong
khu vực và thế giới. Tệ cửa quyền, quan liêu, tham nhũng vẫn cịn, tính cơng
khai, minh bạch của nền hành chính cịn nhiều thách thức, mợt bợ phận cán bợ,


công chức suy giảm lý tưởng, lối sống và vi phạm đạo đức công vụ, gây bất bình
trong nhân dân.
Mục tiêu tổng quát của CCHC giai đoạn tới:xây dựng được mợt nền hành
chính phục vụ trong sạch, minh bạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại, hoạt
động có hiệu lực, hiệu quả đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa phục vụ người dân, doanh nghiệp và xã hội. . Bảo đảm
thực hiện trên thực tế quyền dân chủ của nhân dân, bảo vệ quyền con người, gắn
quyền con người với quyền và lợi ích của dân tộc, của đất nước. Xây dựng, nâng

cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, trong đó có yếu tố hết sức quan trọng
là cải cách chế đợ, chính sách tiền lương nhằm tạo đợng lực thực sự để cán bộ,
công chức làm việc; nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính và chất lượng dịch
vụ sự nghiệp cơng.
Quan điểm cải cách hành chính:
- Cải cách hành chính phải được tiến hành đồng bợ trong tởng thể đởi mới
hệ thống chính trị, đởi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, cải cách lập pháp và
cải cách tư pháp.
- Cải cách hành chính phải đáp ứng yêu cầu hoàn thiện nhanh và đồng bộ
thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đáp ứng yêu cầu phát
triển, đổi mới và hội nhập quốc tế, bảo đảm tạo thuận lợi nhất cho cá nhân, tổ
chức và góp phần tích cực chống quan liêu, phịng và chống tham nhũng.
- Nền hành chính phải được tở chức thành mợt hệ thống thống nhất, thơng
suốt, bảo đảm tính cơng khai minh bạch, chế độ trách nhiệm rành mạch, cơ quan
hành chính và cán bợ, cơng chức chịu sự giám sát chặt chẽ của nhân dân.
- Thông qua cải cách, tiếp tục làm rõ và đúng chức năng, nhiệm vụ, trách
nhiệm của từng cơ quan hành chính, thực hiện phân công, phân cấp rõ ràng và
phù hợp, phân định rõ trách nhiệm giữa các cấp chính quyền, giữa chính quyền
đơ thị và chính quyền nơng thơn, giữa tập thể và người đứng đầu cơ quan hành
chính. Xây dựng mợt đợi ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất và
năng lực đáp ứng yêu cầu hiện đại hoá nền hành chính và phát triển của đất
nước.
- Cải cách phải hướng tới xây dựng mợt nền hành chính hiện đại, ứng
dụng có hiệu quả thành tựu phát triển của khoa học-công nghệ, nhất là công
nghệ thông tin.
II. Nội dung CCHC giai đoạn 2001 - 2010:


1. Cải cách thể chế:
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về tổ chức

và hoạt đợng của các cơ quan hành chính nhà nước. Sửa đởi, bở sung Ḷt Tở
chức Chính phủ; sửa đởi, bổ sung Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân; rà soát, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về chức năng, nhiệm
vụ, thẩm quyền của các bợ, cơ quan ngang bợ, cơ quan tḥc Chính phủ, cơ
quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện cho phù hợp với yêu cầu;
xây dựng và ban hành các thể chế về công chức, công vụ, về tổ chức và hoạt
động của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ cơng.
2. Cải cách thủ tục hành chính:
Rà soát, cắt giảm và đơn giản hóa thủ tục hành chính trên tất cả các lĩnh
vực quản lý nhà nước, nhất là thủ tục hành chính liên quan tới người dân, doanh
nghiệp. Kiểm soát chặt việc ban hành mới các thủ tục hành chính theo quy định
pháp ḷt. Cơng khai minh bạch tất cả thủ tục hành chính bằng mọi hình thức
thiết thực và thích hợp. Thực hiện thống nhất cách tính chi phí mà cá nhân, tở
chức phải bỏ ra khi giải quyết các thủ tục hành chính tại cơ quan hành chính nhà
nước.
3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước:
Minh bạch hoá, xác định rõ và phù hợp chức năng, nhiệm vụ của Chính
phủ, các bợ, cơ quan ngang bợ, cơ quan tḥc Chính phủ và chính quyền địa
phương các cấp. Rà soát chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và thẩm quyền của cơ
quan hành chính nhà nước và xoá bỏ chồng chéo, trùng lắp về chức năng, nhiệm
vụ giữa các cơ quan hành chính nhà nước; chuyển giao mạnh những công việc
không nhất thiết do các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện cho xã hợi, các
tở chức phi Chính phủ, tở chức xã hợi đảm nhận. Tiếp tục phân cấp hợp lý giữa
Trung ương và địa phương, giữa các cấp chính quyền địa phương, bảo đảm các
điều kiện cần thiết để chính quyền địa phương thực hiện có hiệu quả thẩm quyền
được phân cấp và bảo đảm sự kiểm tra của Trung ương đối với địa phương trong
triển khai phân cấp để khi cần thiết có những điều chỉnh, can thiệp phù hợp. Tiếp
tục đổi mới cơ chế hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước, nâng cao chất
lượng trong thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính
nhà nước ở địa phương. Thực hiện việc đánh giá mức đợ hài lịng của cá nhân,

tở chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính các cấp. Tiếp tục đổi mới cơ
chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế và kinh phí hoạt đợng của các đơn vị
sự nghiệp dịch vụ công. Thực hiện đánh giá mức đợ hài lịng của người dân đối
với các dịch vụ công về y tế, giáo dục.


3. Cải cách thủ tục hành chính:
Rà soát, cắt giảm và đơn giản hóa thủ tục hành chính trên tất cả các lĩnh
vực quản lý nhà nước, nhất là thủ tục hành chính liên quan tới người dân, doanh
nghiệp. Kiểm soát chặt việc ban hành mới các thủ tục hành chính theo quy định
pháp ḷt. Cơng khai minh bạch tất cả thủ tục hành chính bằng mọi hình thức
thiết thực và thích hợp. Thực hiện thống nhất cách tính chi phí mà cá nhân, tở
chức phải bỏ ra khi giải quyết các thủ tục hành chính tại cơ quan hành chính nhà
nước.1
4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, CC- Vc:
Xây dựng, bổ sung và hoàn thiện hệ thống vị trí chức danh, tiêu chuẩn
nghiệp vụ cán bộ, công chức, viên chức, kể cả cán bộ, công chức lãnh đạo, quản
lý. Xây dựng hợp lý cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức gắn với vị trí việc làm
trên cơ sở xác định rõ về chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị. Hoàn
thiện chế đợ tủn dụng, bố trí, phân cơng nhiệm vụ phù hợp với trình độ, năng
lực, sở trường của công chức, viên chức trúng tuyển; thực hiện chế độ thi nâng
ngạch theo nguyên tắc cạnh tranh; từng bước thực hiện việc thi tuyển cạnh tranh
để bổ nhiệm vào các vị trí lãnh đạo, quản lý từ cấp vụ và tương đương (ở Trung
ương), phó giám đốc sở và tương đương (ở địa phương) trở xuống. Hoàn thiện
chế độ đánh giá cán bộ, công chức, viên chức trên cơ sở kết quả công việc. Đổi
mới nội dung và chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
Cải cách chế độ công vụ, công chức, viên chức, Cải cách cơ bản chế độ tiền
lương đối với cán bộ, công chức viên chức. Nâng cao trách nhiệm kỷ luật, kỷ
cương hành chính và đạo đức cơng vụ của cán bợ, cơng chức, viên chức.
5. Cải cách tài chính cơng

sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hợi; tiếp tục hoàn
thiện chính sách về thu nhập, tiền lương, tiền công; thực hiện cân đối ngân sách
tích cực, dành nguồn lực cho con người, nhất là cải cách chính sách tiền lương
và an sinh xã hội; phấn đấu giảm dần bội chi ngân sách; Đổi mới căn bản cơ chế
sử dụng kinh phí nhà nước ; Đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan
hành chính nhà nước, tiến tới xóa bỏ chế đợ cấp kinh phí theo số lượng biên chế,
thay thế bằng cơ chế cấp ngân sách dựa trên kết quả và chất lượng hoạt động,
hướng vào kiểm soát đầu ra, chất lượng chi tiêu theo mục tiêu, nhiệm vụ của các
cơ quan hành chính nhà nước;
Đởi mới cơ chế hoạt đợng, nhất là cơ chế tài chính của các đơn vị sự
nghiệp dịch vụ cơng; từng bước thực hiện chính sách điều chỉnh giá dịch vụ sự


nghiệp công phù hợp; chú trọng đổi mới cơ chế tài chính của các cơ sở giáo dục,
đào tạo, y tế công lập theo hướng tự chủ, công khai, minh bạch.
6. Hiện đại hóa hành chính:
Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin
vào hoạt đợng của các cơ quan hành chính nhà nước như: trong xử lý quy trình
công việc ở nội bộ, trong giao dịch với các cơ quan hành chính khác và trong
giao dịch với tổ chức, cá nhân, đặc biệt là trong hoạt đợng phục vụ hành chính
cơng, dịch vụ công của đơn vị sự nghiệp công. Công bố danh mục các phục vụ
hành chính cơng trên mơi trường mạng thơng tin điện tử do các cơ quan hành
chính nhà nước từ cấp huyện trở lên cung cấp. Xây dựng và sử dụng thống nhất
biểu mẫu điện tử trong giao dịch giữa cơ quan hành chính, tở chức và cá nhân
đáp ứng yêu cầu đơn giản hoá thủ tục hành chính. Bảo đảm các điều kiện và xây
dựng lợ trình thích hợp để thực hiện các phục vụ hành chính công trực tuyến
trên môi trường mạng.
* Giải pháp thực hiện:
1. Tăng cường công tác chỉ đạo việc thực hiện cải cách hành chính từ
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đến các Bợ, cơ quan ngang Bợ, cơ quan tḥc

Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu
trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc thực hiện Chương trình trong phạm vi quản
lý của mình; xác định cải cách hành chính là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt
của cả nhiệm kỳ công tác; xây dựng kế hoạch cụ thể; phân công rõ trách nhiệm
của từng cơ quan, tổ chức và cán bộ, công chức, viên chức; tăng cường kiểm tra,
đôn đốc việc thực hiện Chương trình.
2. Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức bằng
các hình thức phù hợp, có hiệu quả. Quy định rõ và đề cao trách nhiệm của
người đứng đầu. Tiếp tục ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quy định về
chức danh, tiêu chuẩn của từng vị trí việc làm của từng cán bợ, cơng chức, viên
chức. Tăng cường tính cơng khai, minh bạch, trách nhiệm của hoạt động công
vụ. Có chính sách đãi ngợ, đợng viên, khún khích cán bợ, công chức, viên
chức hoàn thành tốt nhiệm vụ và có cơ chế loại bỏ, bãi miễn những người không
hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín với nhân dân.


3. Nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bợ, cơng chức làm cơng tác cải
cách hành chính. Đồng thời, có chế đợ, chính sách hợp lý đối với đội ngũ cán
bộ, công chức chuyên trách làm công tác cải cách hành chính các cấp.
4. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc thực hiện cải cách hành chính để
có những giải pháp thích hợp nhằm đẩy mạnh cải cách hành chính.
Xây dựng bợ chỉ số theo dõi, đánh giá cải cách hành chính ở các đơn vị, các cấp.
5. Phát triển đồng bộ và song hành, tương hỗ ứng dụng công nghệ thông
tin - truyền thông với cải cách hành chính nhằm nâng cao nhận thức, trách
nhiệm của cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp dịch vụ công, của cán
bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ, của tổ chức, cá nhân tham gia
vào cơng tác cải cách hành chính và giám sát chất lượng thực thi công vụ của
cán bộ, công chức, viên chức.

6. Đảm bảo kinh phí cho việc thực hiện Chương trình.
7. Cải cách chính sách tiền lương nhằm tạo đợng lực thực sự để cán bộ,
công chức, viên chức thực hiện công vụ có chất lượng và hiệu quả cao.
Liên hệ QT:
Chương trình tởng thể Cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn I (20012010) của Chính phủ, sau 10 năm thực hiện ở Quảng Trị đã được triển khai toàn
diện trên tất cả các lĩnh vực: cải cách thể chế, cải cách tổ chức bộ máy, xây
dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bô, công chức và cải cách tài chính cơng,
bước đầu đã đạt được mợt số kết quả nhất định, góp phần thực hiện có hiệu quả
các chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh.
1. Về cải cách thể chế:
Về rà soát văn bản quy phạm pháp luật, UBND tỉnh đã chỉ đạo Sở Tư
pháp phối hợp rà soát, hệ thống lại các văn bản văn bản quy phạm pháp luật ban
hành từ năm 1989 đến 2010. Kết quả đã rà soát 1371 văn bản, trong đó văn bản
còn hiệu lực 667 văn bản; hết hiệu lực thi hành 610 văn bản; đề nghị sửa đổi, bổ
sung 85 văn bản, đề nghị huỷ bỏ 9 văn bản. Khắc phục tình trạng chồng chéo,
đảm bảo việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo đúng quy định của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, ban hành Quyết định số
17/2007/QĐ-UBND ngày 11/9/2007 về Quy chế phối hợp xây dựng, soạn thảo,
thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh.
2. Về cải cách tổ chức bộ máy hành chính:


- Tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh, UBND
huyện, thị xã đã được điều chỉnh, sắp xếp lại theo quy định của Chính phủ và
hướng dẫn của Bộ, ngành TW. Thực hiện Nghị quyết TW7 khoá VIII và Quyết
định số 207/1999/QĐ-TTg, bộ máy cấp tỉnh đã sắp xếp lại 26 đơn vị, giảm 2 đầu
mối. Bộ máy cấp huyện trước đây từ 12-14 phong bàn sắp lại 9-10 phịng ban,
giảm được 21 tở chức tḥc UBND cấp huyện.
- Thực hiện Nghị định số 171/2004/NĐ-CP, Nghị định số 172/2004/NĐCP, bộ máy cấp tỉnh có 27 cơ quan (tăng Sở Bưu chính - Viễn thơng và Ban Thi
đua - Khen thưởng tỉnh, giảm 01, chuyển Chi cục Kiểm lâm trực thuộc UBND

tỉnh về trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn); cấp hụn có 12-14
phịng ban.
3. Về đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức:
Kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2001-2007 đã thực hiện
đúng theo kế hoạch; chất lượng đội ngũ CB, CC,VC được nâng lên, từng bước
đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ và tiêu chuẩn hoá cán bộ. Đã đào tạo, bồi
dưỡng 42.837 lượt người (trong đóchính trị 4.670; quản lý nhà nước 3.911;
chuyên môn 32.825; ngoại ngữ 276; tin học 1.155, cán bộ người dân tộc thiểu số
1.278, cán bộ nữ 9424) và đào tạo 722/923 công chức cấp xã có trình độ trung
cấp trở lên. Đào tạo tiếng Thái cho 22 cán bộ, công chức; đào tạo đại học cho
198 sinh viên; đào tạo chính trị, quân sự cho 120 cán bộ Lào; bồi dưỡng kiến
thức hội nhập kinh tế Quốc tế cho 287 cán bộ, công chức.
4. Về cải cách tài chính cơng:
Thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP có 28 đơn vị, gồm 27 cơ quan
thuộc UBND tỉnh và Văn phịng HĐND tỉnh và 04 đơn vị trực tḥc Sở (Chi
cục Kiểm lâm, Chi cục Quản lý thị trường, Chi cục Di dân Phát triển kinh tế
mới, Phịng Cơng chứng) đã được giao thực hiện chế độ tự chủ về sử dụng biên
chế và kinh phí quản lý hành chính. Về thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP,
UBND tỉnh đã quyết định giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính cho 117 đơn vị sự nghiệp cơng
lập, trong đó có 03 đơn vị đảm bảo toàn bộ kinh phí, 72 đơn vị tự đảm bảo mợt
phần kinh phí, 42 đơn vị do ngân sách nhà nước đảm bảo toàn bợ kinh phí hoạt
đợng.
Bên cạnh những kết quả đạt được, cơng tác CCHC ở tỉnh vẫn cịn nhiền
hạn chế. Mợt số thủ tục hành chính chậm được cải tiến. Hiệu lực, hiệu quả quản
lý, điều hành của UBND các cấp nhất là cơ sở và thủ trưởng một số cơ quan,
đơn vị chưa đáp ứng yêu cầu, trách nhiệm chưa đươc được phát huy đầy đủ,


năng lực dự báo mợt số lĩnh vưc cịn ́u. Việc sắp xếp bộ máy, biên chế, thực

hiện phân cấp quản lý cán bợ mợt số lĩnh vực cịn chồng chéo. Một bộ phận cán
bộ, công chức, viên chức chưa tự giác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, rèn
luyện, tu dưỡng đạo đức, đổi mới phong cách, lề lối công tác, trách nhiệm chưa
cao, lãng phí thời gian. Cơng tác phịng, chống tham nhũng lãng phí chưa đạt
u cầu đề ra; những biểu hiện tinh vi, phức tạp để tham nhũng chưa được phát
hiện và ngăn chặn.
Đê khắc phục những hạn chế trên, trong thời gian tới cần thực hiện tốt những
giải pháp sau:
Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư
kinh doanh, để thu hút các nguồn lực cho sự phát triển. Tiếp tục đổi mới, nâng
cao hiệu lực hoạt động của HĐND các cấp, thực sự là cơ quan đại diên cho
nguyện vọng, ý chí và quyền làm chủ của nhân dân. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả
hoạt động của UBND các cấp. Đẩy mạnh đồng bợ cải cách hành chính, rà soát,
bở sung, sửa đởi những thủ tục hành chính và những quy định không phù hợp.
Đẩy mạnh việc phân cấp quản lý để nâng cao tính chủ đợng, sáng tạo và tự chịu
trách nhiệm của từng ngành, từng cấp. Thực hiện tốt trách nhiệm cá nhân, đặc
biệt là trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan, đơn vị. Xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức đảm bảo chuyên nghiệp, đáp ứng u cầu cơng việc. Đẩy mạnh đấu
tranh phịng, chống tham nhũng, lãng phí, chú trọng đởi mới thể chế thực hiện
công khai, dân chủ. Áp dụng cơ chế, biện pháp ngăn chặn và xử lý các trường
hợp cán bộ, công chức lợi dụng chức vụ để tham nhũng, gây nhũng nhiễu.
Tóm lại: Cải cách hành chính nhà nước là mợt bợ phận quan trọng trong
đường lối, chính sách đởi mới và là một trong những giải pháp quan trọng bảo
đảm thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà
nước ta. Có thể nói, cải cách hành chính vừa là tiền đề, vừa là động lực thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; qua đó, xây dựng nhà nước ta thực sự là
nhà nước xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân./.
*So sánh chương trình tổng thể CCHC giai đoạn 2001 - 2010 với giai
đoạn 2011 - 2020:
Về thực hiện cải cách tổ chức bợ máy hành chính nhà nước, chức năng,

nhiệm vụ của Chính phủ, các bợ, ngành và chính quyền địa phương đã được
điều chỉnh, làm rõ và phù hợp với yêu cầu trong giai đoạn mới, khắc phục được
cơ bản sự chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan hành chính; sau
10 năm, số lượng các bợ, cơ quan ngang bợ, cơ quan tḥc Chính phủ từ 48
giảm xuống cịn 30, các cơ quan chun mơn cấp tỉnh từ 19-27 đầu mối xuống


cịn 17-20 và cơ quan chun mơn cấp hụn từ 12-15 đầu mối xuống chỉ còn
12-13.
Về thực hiện hiện đại hóa nền hành chính, cho đến nay, đã có 1.453 cơ
quan hành chính ở Trung ương và địa phương triển khai, được cấp giấy chứng
nhận ISO. Qua đó, đã xây dựng được các quy trình giải quyết công việc khoa
học hơn, từng bước cải tiến phương pháp làm việc, tạo điều kiện tḥn lợi cho
từng cán bợ, cơng chức, phịng, ban giải quyết công việc thông suốt, kịp thời,
hiệu quả; đơn giản hóa quy trình và rút ngắn thời gian giải quyết công việc của
doanh nghiệp, địa phương, cơ sở.
Bên cạnh đó, việc ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và
doanh nghiệp đã phát huy được hiệu quả, bước đầu tạo lòng tin, thói quen của
nhân dân trong việc tiếp xúc với các dịch vụ của cơ quan nhà nước.
Kết quả CCHC nhà nước trên tất cả các nội dung cải cách thể chế; cải
cách tổ chức bộ máy; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bợ, cơng
chức; cải cách tài chính cơng; hiện đại hóa nền hành chính đã góp phần tích cực
thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hợi, ởn định chính trị và trật tự xã hội ở nước ta
trong thời gian qua.
Tuy nhiên, công tác CCHC 10 năm qua cũng tồn tại một số hạn chế, yếu
kém như: tốc độ CCHC còn chậm, kết quả còn chưa đạt được so với mục tiêu
chung đặt ra là đến năm 2010 xây dựng được mợt nền hành chính dân chủ, trong
sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại; hệ thống thể chế còn thiếu đồng bợ,
thống nhất, vẫn cịn chồng chéo, nhiều về số lượng nhưng hạn chế về chất
lượng…

Trên cơ sở kết quả đã đạt được trong cơng c̣c cải cách hành chính 10
năm qua, Chương trình CCHC nhà nước giai đoạn 2011 – 2020 đã xác định mục
tiêu tổng quát là đến năm 2020, xây dựng được mợt nền hành chính trong sạch,
vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, đáp ứng
yêu cầu của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phục vụ người
dân, doanh nghiệp, xã hội. Trọng tâm CCHC trong cả giai đoạn 10 năm tới là:
Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, trong đó có yếu tố
hết sức quan trọng là cải cách chế độ, chính sách tiền lương nhằm tạo đợng lực
thực sự để cán bộ, công chức làm việc; nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính
và chất lượng dịch vụ sự nghiệp công.
Câu 2: Đ/c hãy cho biết mối liên hệ giữa nhiệm vụ cải cách tổ chức bộ
máy nhà nước với nhiệm vụ xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CB,
CC,VC?


Mối liên hệ giữa nhiệm vụ cải cách cách tổ chức bộ máy nhà nước với
nhiệm vụ xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC, VC:
Một trong 5 mục tiêu quan trọng của Chương trình tổng thể cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 là: “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức có đủ phẩm chất, năng lực và trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân
dân và sự phát triển của đất nước”. Đề án đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ,
công chức cũng xác định mục tiêu: xây dựng một nền công vụ “chuyên nghiệp,
trách nhiệm, năng động, minh bạch, hiệu quả”. Chương trình tởng thể cải cách
hành chính nhà nước chuẩn bị kết thúc giai đoạn 1 trong bối cảnh đất nước đang
đứng trước những thời cơ và thách thức mới, đòi hỏi phải có các giải pháp quyết
liệt và đồng bộ hơn nữa để thực hiện thành công mục tiêu của Chương trình, đặc
biệt là những giải pháp về đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, đây là chìa
khóa để giải quyết các vấn đề do thực tiễn cuộc sống đặt ra.
1. Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu cải cách
nền hành chính nhà nước

1.1 Sự phát triển của nền kinh tế thị trường đòi hỏi phải nâng cao
chất lượng hoạch định thể chế, chính sách của đội ngũ cán bộ, cơng chức
Sau 7 năm gia nhập WTO, thể chế kinh tế thị trường ở Việt Nam đã được
định hình và vận hành trong một khuôn khổ nhất định. Sự vận hành của nền kinh
tế thị trường đã kéo theo sự thay đởi và nhìn nhận lại vai trị của nhà nước trong
quản lý kinh tế. Nhà nước chuyển sang vai trò là “bà đỡ” cho sự phát triển của
nền kinh tế - xã hội; kinh tế nhà nước chứ không phải doanh nghiệp nhà nước
giữ vai trò chủ đạo. Nhà nước trở thành chủ thể hoạch định thể chế, chính sách
cho các chủ thể thị trường tham gia sản xuất, kinh doanh theo đúng như thông
điệp đầu năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ: “Nhà nước phải làm tốt chức
năng kiến tạo phát triển”. Điều đó kéo theo sự phân công lại giữa các công việc
của nhà nước và của thị trường. Muốn thực hiện tốt chức năng và vai trò của nhà
nước thì phải cải cách mạnh mẽ hơn nữa trong xây dựng và hoàn thiện thể chế,
đặc biệt là thể chế kinh tế thị trường. Không ai khác, đội ngũ cán bộ, công chức
(CBCC) nhất là đội ngũ CBCC cấp cao làm việc ở các bộ, ngành trung ương sẽ
phải thay đổi nhận thức, tư duy, nâng cao năng lực trong việc tham mưu cho
Đảng và Nhà nước hoạch định đường lối, chính sách.
1.2 u cầu về tính cơng khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình của
cán bộ, công chức khi thi hành công vụ
Hiến pháp năm 2013 khẳng định rõ vai trị của Mặt trận Tở quốc Việt
Nam và các thành viên của Mặt trận trong việc giám sát và phản biện xã hội. Ý
thức và trách nhiệm cá nhân của mỗi công dân được nâng cao trong quá trình
thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình buộc các cơ quan nhà nước, CBCC phải
có trách nhiệm giải trình, công khai và minh bạch về quy trình thủ tục khi giải
quyết các nhu cầu và lợi ích hợp pháp của cơng dân. Những địi hỏi chính đáng
và hợp pháp này làm thay đổi cách thức ứng xử của nhà nước đối với công dân
và xã hội theo hướng gần dân, sát dân, hiểu dân hơn. Các cơ quan nhà nước,
CBCC nhà nước hướng đến xây dựng một nền hành chính phục vụ để đáp ứng
tốt nhất nhu cầu của người dân và xã hội.



Sự phát triển của mạng xã hội, các kênh thông tin, truyền thông làm cho
“thế giới phẳng hơn”, thông tin cập nhật, cơng khai và minh bạch hơn. Khái
niệm “chính phủ mở” xuất hiện làm thay đổi chức năng và mối quan hệ giữa
chính phủ với khu vực thị trường và xã hội. Theo đó, để quốc gia phát triển địi
hỏi phải có mợt chính phủ thực sự là chính phủ phục vụ, gần dân, sát dân và
hiểu dân. Sự tham gia của người dân, doanh nghiệp và các tổ chức xã hội ngày
càng nhiều vào công việc quản lý của nhà nước địi hỏi dịng thơng tin phải đa
dạng, chính xác và nhanh nhạy, khơng th̀n túy là thơng tin mợt chiều từ chính
phủ đến người dân mà phải có sự phản hồi giữa chính phủ với người dân và
doanh nghiệp. Thông tin quản lý từ các cơ quan nhà nước, đội ngũ CBCC phải
nhanh hơn, đúng lúc, đúng chỗ, đúng liều lượng. Làm tốt việc truyền thông mới
có thể truyền tải được thơng điệp của chính phủ tới người dân và làm cho người
dân hiểu đúng, hiểu trúng vấn đề, tạo sự đồng thuận trong thực thi các quyết
sách chính trị. Do đó, yêu cầu CBCC phải có năng lực truyền thông, năng lực
giải trình mới có thể đáp ứng quyền được tiếp cận thông tin của người dân và xã
hội ngày càng mở rộng và bảo đảm.
1.3 Sự phát triển của khoa học cơng nghệ địi hỏi cán bộ, công chức
không ngừng rèn luyện nâng cao năng lực và trình độ
Khoa học - cơng nghệ phát triển nhanh, đặc biệt là việc ứng dụng công
nghệ thông tin trong công việc đã làm thay đổi nhận thức của mỗi cá nhân.
Muốn tồn tại được các cá nhân phải thích ứng với sự biến đởi nhanh và khơng
ngừng của khoa học công nghệ, nếu không sẽ làm chậm quá trình phát triển của
cá nhân và xã hội. Đối với khu vực nhà nước, việc ứng dụng công nghệ thông
tin và khoa học kỹ thuật làm xuất hiện mô hình “chính phủ điện tử”. Muốn
“chính phủ điện tử” vận hành được thì trước hết phải có “cán bộ, công chức điện
tử” và “công dân điện tử”. Nghĩa là, người dân nói chung và CBCC nói riêng
phải biết làm chủ công nghệ và tham gia vào quá trình tương tác mới có thể vận
hành và ứng dụng được thành tựu của khoa học công nghệ phục vụ cho công
việc của mình. Việc xuất hiện loại hình “thương mại điện tử” là minh chứng rõ

nét cho thấy tác động của công nghệ thông tin tới nhận thức và cách ứng xử của
nhà nước đối với quá trình phát triển của xã hội. Do đó, đòi hỏi CBCC phải tự
đào tạo và nâng cao năng lực để có thể theo kịp với tốc đợ phát triển kinh tế - xã
hợi.
1.4 Q trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới và môi trường “cơng
dân tồn cầu” u cầu cán bộ, cơng chức phải nhạy bén và thích ứng với diễn
biến tình hình kinh tế - xã hội của khu vực và thế giới
Trong môi trường toàn cầu hóa, các quốc gia trở thành những mắt xích
trong chuỗi giá trị toàn cầu, vừa phải lệ thuộc vào nhau, vừa cạnh tranh với nhau
để phát triển. Mặt khác, những vấn đề toàn cầu như biến đởi khí hậu, ơ nhiễm
mơi trường, khủng bố, dịch bệnh xuyên quốc gia... làm cho các quốc gia phải
liên kết lại trong bối cảnh vừa hợp tác vừa đấu tranh để cùng tồn tại trong ngôi
nhà chung là trái đất. Với môi trường quốc tế hiện nay thật khó để một quốc gia
biệt lập có thể phát triển được. Do đó, xu hướng chung là hình thành các tổ chức
liên kết xuyên quốc gia, khu vực, như Cộng đồng chung châu Âu, Cợng đồng
chung ASEAN,... Điều này địi hỏi đợi ngũ CBCC phải có “tầm nhìn toàn cầu”


trong năng lực xây dựng chính sách. Chính sách của mỗi quốc gia phải đặt trong
bối cảnh bức tranh kinh tế của khu vực và quốc tế.
1.5 Chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức hiện nay cịn bất cập, chưa
đáp ứng yêu cầu của sự phát triển kinh tế - xã hội
Theo báo cáo kết quả giám sát “Việc thực hiện chính sách, pháp ḷt trong
cơng tác tủn dụng, đào tạo, bổ nhiệm đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức” của Ủy ban thường vụ Quốc hội, tính đến ngày 31/12/2012, số lượng
CBCC trong cả nước là 535.528 người. Trong đó, số lượng tiến sĩ là 2.209 người
(chiếm 0,4%), thạc sĩ là 19.666 người (chiếm 3,7%), cử nhân (đại học) là
278.198 người (chiếm 51,9%); số công chức đã được đào tạo về lý luận chính trị
là 251.110 người (46,9%). Chất lượng CBCC cấp xã có sự chuyển biến rõ rệt
với 53.974 người có trình độ đại học trở lên (chiếm 24,8%); được đào tạo về

quản lý nhà nước là 103.902 người (47,8%). Tuy nhiên, vẫn còn 63.557 CBCC
chưa qua đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ (chiếm 11,9%); CBCC có trình độ
cao chủ yếu tập trung ở các thành phố trực thuộc trung ương và các đô thị lớn.
Hiện nay, có 282.561 CBCC chưa qua đào tạo về lý luận chính trị, chiếm 52,8%.
Đối với CBCC cấp xã có trình độ dưới đại học là 163.293 người (chiếm 75,2%);
chưa qua đào tạo về quản lý nhà nước là 113.365 người (chiếm 52,2%).
Các số liệu trên cho thấy những hạn chế nhất định của đội CBCC ở Việt
Nam hiện nay. Điều đó đặt ra yêu cầu phải nhanh chóng đào tạo, bồi dưỡng
nhằm chuẩn hóa đội ngũ CBCC theo quy định.
Bên cạnh đó, xét trên tiêu chí hiệu quả làm việc thực tế, có thể thấy đội
ngũ CBCC vẫn chưa hoàn toàn đáp ứng được yêu cầu của người dân và doanh
nghiệp. Người dân và doanh nghiệp còn nhiều phàn nàn về sự sách nhiễu, hách
dịch, cửa quyền, tham ơ, tham nhũng, lãng phí của đợi ngũ CBCC. Những vụ án
tham ô, tham nhũng, hối lộ trong thời gian qua đã ảnh hưởng tới niềm tin của
người dân vào bộ máy công quyền. Một bộ phận không nhỏ CBCC biến chất đã
làm xấu đi tính ưu việt của bộ máy công quyền xã hội chủ nghĩa mà chúng ta
đang xây dựng.
Thực trạng trên đòi hỏi phải nâng cao ý thức trách nhiệm công vụ, đạo đức nghề
nghiệp của đội ngũ CBCC để củng cố niềm tin và chứng minh cho tính ưu việt
của chế đợ xã hợi chủ nghĩa, khẳng định bản chất nhà nước của dân, do dân và
vì dân.
2. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng
yêu cầu cải cách hành chính ở Việt Nam hiện nay
Để thực hiện có hiệu quả cải cách nền hành chính nhà nước cần giải quyết
thành công một trong những nhiệm vụ trọng tâm là xây dựng đội ngũ CBCC đủ
"tâm", đủ "tầm", trước những yêu cầu, đòi hỏi từ thực tiễn. Giải pháp để giải
quyết vấn đề con người bao gồm:
2.1 Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức
Đây là giải pháp mang tính qút định để thực hiện thành cơng cải cách
nền hành chính. Khơng có đợi ngũ CBCC đủ năng lực hoạch định chính sách,

dấn thân, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm thì khó có được những thể
chế, chính sách theo kịp và định hướng cho sự phát triển của nền kinh tế - xã


hội. Muốn có đội ngũ CBCC có năng lực phải thực hiện đồng bộ các giải pháp,
từ tuyển dụng đến bố trí, sử dụng CBCC, trong đó tập trung vào những việc sau:
- Thực hiện tuyển dụng theo nguyên tắc đúng người, đúng việc; lấy công
việc và hiệu quả công việc làm tiêu chí lựa chọn nhân sự. Thi tuyển phải thực sự
khách quan, công tâm và công bằng. Trong việc xây dựng cơ chế thi tủn cơng
chức, Chính phủ nên giao cho một tổ chức độc lập thực hiện và đánh giá.
- Thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong tuyển dụng, sử dụng,
quản lý biên chế cho người đứng đầu tổ chức sử dụng CBCC. Quy định trách
nhiệm liên đới của người đứng đầu đối với CBCC dưới quyền. Cho phép người
thủ trưởng được trực tiếp tuyển dụng nhưng phải chịu trách nhiệm trực tiếp nếu
nhân viên cấp dưới làm sai.
- Thực hiện bố trí, sử dụng nhân sự theo cơ chế giao việc, khoán việc và
quy trách nhiệm đến cùng. Áp dụng chế độ vị trí việc làm để xác định tiền
lương, tiền cơng và các chế đợ, chính sách đối với đợi ngũ CBCC.
- Có thái độ kiên quyết, dứt khoát đối với những CBCC không đáp ứng
được công việc. Kiên quyết đưa ra khỏi nền công vụ những người không làm
được việc, đồng thời giải qút thỏa đáng chế đợ tài chính cho những đối tượng
này, để bảo đảm trong cơ quan nhà nước thực sự chỉ có người làm được việc và
cống hiến cho cơ quan, đơn vị.
- Thực hiện đánh giá công chức dựa trên hiệu quả công việc. Bảo đảm
tính cơng bằng trong đánh giá, khơng đánh đồng và đồng nhất kết quả đánh giá
giữa các đối tượng công chức khác nhau và giữa các công chức chuyên môn với
cơng chức giữ vị trí lãnh đạo, quản lý. Thực hiện việc xây dựng tiêu chí và xét
các danh hiệu thi đua theo từng nhóm đối tượng có vị trí, chức năng, nhiệm vụ
tương đương nhau, không xét các danh hiệu thi đua theo cơ quan, đơn vị. Có
như vậy mới có thể bảo đảm tính cơng bằng và tạo động lực thực sự các phong

trào thi đua.
2.2 Cải cách chế độ, chính sách để tạo động lực cho cán bộ, công chức
Động lực làm việc của người lao động gắn liền với lợi ích vật chất và tinh
thần; CBCC cũng không nằm ngoài quy luật đó. Do vậy, muốn CBCC làm việc
tốt phải giải quyết hài hòa bài toán lợi ích vật chất và tinh thần của họ.
Về lợi ích vật chất: chính sách tiền lương đối với công chức phải tương
xứng với giá trị sức lao động bỏ ra và phải bảo đảm được ba phương diện: duy
trì c̣c sống của bản thân, mợt phần tích lũy cho gia đình và mợt phần để đề
phịng rủi ro có thể xảy ra (ốm đau, về hưu…). Mặt khác, việc trả lương phải
theo kết quả công việc chứ không phải theo vị trí và chức danh của cơng việc
nhằm bảo đảm công bằng, tạo động lực phấn đấu và gây dựng lịng đam mê với
cơng việc chun mơn mà cơng chức đang đảm nhiệm. Thực tế cho thấy với
cách trả lương theo ngạch, bậc và chức vụ như hiện nay thì những công chức
mới, những công chức không giữ vị trí lãnh đạo sẽ khơng thiết tha với mức
lương khởi điểm của mình.
Về lợi ích tinh thần: cần đởi mới công tác thi đua - khen thưởng, kỷ luật,
đào tạo, bồi dưỡng, môi trường và điều kiện làm việc,… Mỗi CBCC cần có sự
công bằng trong đánh giá, khen thưởng và kỷ luật. Công chức mong muốn có
được cơ hội cơng bằng ở mọi vị trí phấn đấu trong cơ quan, đơn vị. Vì vậy, cách


thức đánh giá và trả lương phải lấy hiệu quả công việc làm thước đo. Bên cạnh
đó, một môi trường làm việc năng đợng, sáng tạo sẽ khún khích mọi cơng
chức dù ở vị trí nhân viên hay lãnh đạo đều bình đẳng và cạnh tranh công bằng.
Trong cơ quan nhà nước phải tạo dựng và duy trì được nét văn hóa lấy giá
trị công việc, hiệu quả công việc, sự hài lịng của cơng dân và doanh nghiệp làm
thước đo đánh giá năng lực của CBCC. Cần tách bạch nội hàm khái niệm: “đánh
giá hiệu quả làm việc của công chức” với “đánh giá công chức”. Có như vậy
mới bảo đảm tạo ra được sự công bằng, khách quan, chính xác và mơi trường
làm việc năng đợng cho cơng chức yên tâm làm việc.

2.3 Nâng cao ý thức trách nhiệm và đạo đức công vụ của cán bộ, công
chức
Khi đội ngũ CBCC có đủ năng lực đáp ứng yêu cầu cơng việc và giải
qút hài hịa bài toán lợi ích giữa CBCC với lợi ích của nhà nước và cộng đồng
thì cần phải có những giải pháp khác để nâng cao ý thức trách nhiệm và đạo đức
công vụ. Những biện pháp cần chú trọng là:
- Giáo dục tính liêm chính, đạo đức cơng vụ đối CBCC coi đây là công
việc thực sự quan trọng. Bởi lẽ, bất kỳ cơng việc nào cũng địi hỏi phải có những
chuẩn mực nghề nghiệp và đạo đức nghề nghiệp, nhất là đối với hoạt động công
vụ luôn gắn liền với quyền lực công, nguồn lực công, trách nhiệm công,…
Không có chuẩn mực nghề nghiệp, đạo đức nghề nghiệp sẽ là môi trường cho
CBCC, tham ô, tham nhũng, hách dịch, cửa quyền,… Việc giáo dục liêm chính,
đạo đức, đạo đức cơng vụ phải được đưa vào chương trình giáo dục ở các cấp,
để hình thành thói quen và ngấm sâu vào nhận thức của mỗi cá nhân trước khi
người tham gia nền công vụ.
- Xây dựng và thực thi chế tài nghiêm khắc, nghiêm trị những hành vi vi
phạm pháp luật để CBCC “không dám” thực hiện những hành vi vi phạm pháp
luật, vi phạm đạo đức công vụ trái với lương tâm và đạo đức xã hội.
- Thiết lập thể chế chặt chẽ, minh bạch, công khai nhằm ngăn ngừa những
hành vi vi phạm pháp luật của CBCC. Thực hiện chế độ công khai, minh bạch
và trách nhiệm giải trình về tài sản của CBCC trước, trong và sau khi rời khỏi
nhiệm sở./.
Câu 3: Cho biết nội dung cơ bản nhiệm vụ xây dựng và nâng cao chất
lượng đội ngũ CB, VC? Liên hệ?
Nội dung cơ bản nhiệm vụ xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu của thời kỳ hội nhập và phát
triển đất nước
– Đến năm 2020, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng, cơ
cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ,
– Có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị, có năng lực, có tính

chuyên nghiệp cao, tận tụy phục vụ nhân dân


– Xây dựng, bổ sung và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về
chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ của cán bộ, công chức, viên chức
– Trên cơ sở xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị,
xây dựng cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức hợp lý gắn với vị trí việc làm;
– Hoàn thiện quy định của pháp luật về tuyển dụng, bố trí, phân cơng
nhiệm; thực hiện chế đợ thi nâng ngạch theo nguyên tắc cạnh tranh; thi
tuyển cạnh tranh để bở nhiệm vào các vị trí lãnh đạo, quản lý từ cấp vụ trưởng
và tương đương (ở trung ương), giám đốc sở và tương đương (ở địa phương) trở
xuống;
– Hoàn thiện quy định của pháp luật về đánh giá cán bộ, công chức, viên
chức trên cơ sở kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao; thực hiện cơ chế loại bỏ,
bãi miễn những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín
với nhân dân; quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức, viên
chức tương ứng với trách nhiệm và có chế tài nghiêm đối với hành vi vi phạm
pháp luật, vi phạm kỷ luật, vi phạm đạo đức công vụ của cán bộ, công chức,
viên chức;
– Đổi mới nội dung và chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức; thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng theo các hình thức: Hướng
dẫn tập sự trong thời gian tập sự; bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức,
viên chức; đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; bồi
dưỡng bắt buộc kiến thức, kỹ năng tối thiểu trước khi bổ nhiệm và bồi dưỡng
hàng năm;
– Tập trung nguồn lực ưu tiên cho cải cách chính sách tiền lương, chế độ
bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công; đến năm 2020, tiền lương của cán bộ,
công chức, viên chức được cải cách cơ bản, bảo đảm được cuộc sống của cán
bộ, công chức, viên chức và gia đình ở mức trung bình khá trong xã hội.
– Nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đức cơng vụ

của cán bợ, cơng chức, viên chức.
Sự trưởng thành của đội ngũ cán bộ công chức trong suốt gần 30 năm đổi
mới đã đóng góp quan trọng cho những thành tựu phát triển kinh tế - xã hội đất
nước. Có thể khẳng định mặc dù cịn có những thiếu sót, nhưng khơng thể đánh
giá thấp đội ngũ này. Tuy vậy trước yêu cầu của sự phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước, cần không ngừng nâng cao chất lượng của đội ngũ công chức.


Để nâng cao nhiệm vụ và chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức đáp ứng yêu cầu của thời kỳ hội nhập và phát triển đất nước thì cần chú
trọng các biện pháp sau đây:
Một là cần tiếp tục hoàn thiện các văn bản pháp luật về công chức, trong
đó chú trọng cải tiến về chế độ thi tuyển công chức, chú trọng các nguyên tắc
bình đẳng, công khai; các đề thi phải phân loại được trình độ cùng với việc thi
các hiểu biết thì nên nghiên cứu các đề thi về kỹ năng. Mặc dù tốn kém nhưng
cố gắng xây dựng một ngân hàng đề thi để tổ chức thi chung cho cả nước.
Hai là tăng cường việc đào tạo và bồi dưỡng công chức theo các hướng:
đào tạo công chức ngạch chuyên viên cấp cao và chuyên viên chính tại Học viện
Hành chính quốc gia. Mỗi một ngạch nên có thời gian đào tạo 02 năm, một năm
nghiên cứu tại học viện, một năm cử xuống làm trợ lý cho các tỉnh trưởng hoặc
làm việc tại các Sở Nội vụ của các tỉnh và thành phố lớn. Bộ Nội vụ bàn với Bộ
Giáo dục Đào tạo cử một số người sang học ở các trường hành chính của các
nước có nền hành chính cơng tốt như Pháp, Mỹ, Singapore, v.v… Bên cạnh Học
viện Hành chính quốc gia cần có một trường bồi dưỡng cán bộ công chức hành
chính về kỹ năng và nghiệp vụ. Muốn trường này thực hiện được nhiệm vụ cần
bắt đầu thực hiện từ việc đào tạo giáo viên, soạn thảo các chương trình. Theo
chúng tơi thì hiện nay cơng chức hành chính nước ta rất yếu về kỹ năng thực
hiện. Một công chức hành chính có phẩm chất, tài năng và thành thạo nghề
nghiệp không chỉ có hiểu biết về lý thuyết mà phải có cả khả năng thực hành. Hệ
các trường thực hành này rất phát triển và có nhiều kinh nghiệm tại Singapore.

Nếu thực hiện được những điều nói trên thì sẽ tránh được tình trạng việc soạn
thảo các chính sách, quy định của Nhà nước xa rời thực tế như một số trường
hợp đã xảy ra hiện nay.
Ba là hiện nay nước ta đã hội nhập sâu vào thế giới bằng các hiệp định
thương mại và tham gia vào nhiều tổ chức quốc tế, do vậy trong chương trình
đào tạo và bồi dưỡng công chức phải có giáo trình đào tạo về hội nhập quốc tế.
Bốn là tập trung vào việc nghiên cứu, triển khai và thực hiện hệ thống
việc làm của công chức. Cần xây dựng một tổ chức để thực hiện vấn đề này. Tổ
chức này được đặt tại Bộ Nội vụ với ba nhiệm vụ là nghiên cứu lý luận và khoa
học, phương pháp thực hiện hệ thống việc làm ở nước ta; trong đó chú trọng
việc chuyển đổi từ hệ thống chức nghiệp hiện nay đang sử dụng rộng rãi sang hệ
thống việc làm, phương pháp xây dựng tiêu chuẩn các vị trí, phương pháp xây
dựng định mức hành chính cho các tở chức; từ đó tở chức này trình Bợ Nợi vụđể
trình Chính phủ ban hành các định mức biên chế này. Tổ chức này có thể lấy tên
là Trung tâm Định mức và Biên chế. Ở các Bợ trong Chính phủ, tùy quy mô mà


có thể lấy Trung tâm, Vụ hoặc Phòng để làm công tác xây dựng như nhiệm vụ
đã nói trên của Trung tâm Bộ Nội vụ. Ở mỗi Tỉnh, Thành phố trực thuộc trung
ương cũng có một Trung tâm đặt trong Sở Nội vụ để xây dựng các tiêu chuẩn,
định mức biên chế của địa phương mình, báo cáo lên Bộ Nội vụ để phê duyệt.
Năm là nghiên cứu xây dựng chức danh Tổng thư ký ở mỗi một Bộ để
chuyên trách về công chức, giúp Bộ trưởng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
công chức và các vấn đề hành chính của Bợ. Chức vụ này đã được các nước
Đơng Nam Á và các nước có nền hành chính lâu đời thực hiện có kết quả.



×