Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

Đề cương phân tích chính sách đất đai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.13 KB, 33 trang )

Đề cương
1. Các vấn đề cơ bản về chính sách (khái niệm, phân loại, cấu trúc, vai trò, chu
trình chính sách)
2. Khái niệm, căn cứ, các nhân tố ảnh hưởng đến hoạch định chính sách nói
chung và chính sách đất đai nói riêng. Cho ví dụ.
3. Khái niệm thực thi chính sách, các nhân tố ảnh hưởng tới thực thi chính sách
nói chung và chính sách đất đai nói riêng. Chi ví dụ.
4. Căn cứ và tiêu chí đánh gía chính sách nói chung và chính sách đất đai nói
riêng. Liên hệ thực tiễn.
5. Khái niệm, mục đích, nội dung phân tích chính sách đất đai
6. Quan điểm chỉ đạo tại Nghị quyết số 19-NQ/TW (Hội nghị lần thứ 6
BCHTW Khóa XI) về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai
7. Nội dung cơ bản đổi mới tại Luật đất đai năm 2013
8. Những nội dung cơ bản của chính sách đất đai hiện nay:
1- Chính sách giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất
2- Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất
3- Chính sách về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
4- Chính sách tài chính đất đai
Liên hệ thực tiễn về việc thực thi các chính sách nói trên
9.Tình hình xây dựng và thực thi chính sách đất đai hiện nay ở Việt Nam
Bài Làm
Câu 1. Các vấn đề cơ bản về chính sách (khái niệm, phân loại, cấu trúc, vai
trò, chu trình chính sách)
*Khái niệm chính sách
Cụm từ “Chính sách” đã được dùng khá phổ biến trong các lĩnh vực kinh tế
và xã hội. Nhưng chưa có một định nghĩa tổng quát và đầy đủ về cụm từ này.
Tuy có nhiều khái niệm khác nhau nhưng có thể nói chính sách là tập hợp các
chủ trương, quan điểm, giải pháp, công cụ nhằm đạt những mục tiêu nhất định.
Dưới góc độ nhà nước, chính sách là tổng thể các quan điểm, tư tưởng, các giải
pháp và công cụ mà Nhà nước sử dụng để tác động lên chủ thể kinh tế, xã hội
nhằm giải quyết vấn đề, thực hiện những mục tiêu nhất định. Theo cách tiếp cận


này thì chính sách được hiểu là:
- Chính sách là phương thức tác động của chủ thể vào khách thể để đạt tới mục
tiêu mà chủ thể mong muốn.


- Chính sách là công cụ của quá trình quản lý mà người quản lý tác động lên đối
tượng bị quản lý
Ở tầm vi mô, khái niệm chính sách được sử dụng để phản ánh chiến lược hay
sách lược hành động của một chủ thể nào đó.
Chính sách là một phạm trù khoa học quản lý, nó đề cập các giải pháp tác động
của chủ thể đến khách thể, có phạm vi từ cấp vĩ mô tới các cấp địa phương.
Điểm chung nhất trong khái niệm về chính sách dù ở cấp độ nào cũng là một
trong các công cụ quản lý. Phải có 3 nhóm yếu tố: chủ thể, khách thể và mục tiêu
chính của nó.
Khái niệm chính sách : Là những hành vi ứng xử của chủ thể với các hiện
tượng tồn tại trong quá trình vận động và phát triển nhằm đạt mục tiêu nhất định.
-Chính sách công: là tổng thể các quan điểm, tư tưởng, các giải pháp và công
cụ mà nhà nước sử dụng để tác động lên các chủ thể kinh tế-xã hội nhằm giải quyết
vấn đề để đạt được nhưng mục tiêu nhất định.
+Khái niệm phân tích chính sách:
Là quá trình đánh giá tính toàn vẹn thống nhất, tính khả thi và hiệu quả của
chính sách nhằm điều chỉnh chính sách cho phù hợp với mục tiêu và thực tế.
+Khái niệm chu trình chính sách:
Được hiểu là quá trình luân chuyển các bước từ khởi sự chính sách đến khi
xác định được hiệu quả của chính sách.
*Phân loại chính sách
+Theo tiêu chí lĩnh vực hoạt động
-Chính sách về lĩnh vực kinh tế
-Chính sách về lĩnh vực xã hội
-Chính sách về lĩnh vực văn hóa

-Chính sách về lĩnh vực giáo dục
+Phân loại chính sách theo phạm vi ảnh hưởng:
- Chính sách vĩ mô
- Chính sách vi mô
- Chính sách trung mô


+Theo chủ thể ban hành
-Chính sách của nhà nước.
-Chính sách của các doanh nghiệp.
-Chính sách của tổ chức phi trị khác.
+Theo tiêu chí thời gian
-Chính sách ngắn hạn (dưới 3 năm)
Vd: chính sách giảm lãi suất ngân hàng dưới 10%
-Chính sách trung hạn (3-5 năm)
Vd: nghị quyết 16/2000/NQ- chính phủ về việc tinh giảm biên chế trong cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp.
-Chính sách dài hạn
Vd:chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần,nhà nước nhất quán
chính sách phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
+Theo tính chất ứng phó
-Chính sách chủ động
-Chính sách thụ động
+ phân loại chính sách theo mức độ quan trọng của mục tiêu cần đạt tới
- Chính sách có mục tiêu tạo ra sự thay đổi khởi đầu của đối tượng hưởng lợi
để triển khai các hoạt động tiếp theo
- Chính sách có mục tiêu trung gian: Là chính sách chỉ tác động vào những
đối tượng ở một khâu nào đó trong tổng thể các khâu thuộc phạm vi điều chỉnh của
chính sách
- Chính sách có mục tiêu cần đạt tới là cuối cùng: Là chính sách mà kết quả

mong đợi do tác động của chính sách tạo ra được coi là kết thúc, hoàn tất các mong
đợi đặt ra.
+Theo tính chất tác động
-chính sách thúc đẩy- kìm hãm
-chính sách điều tiết-tạo lập môi trường


-Chính sách tiết kiệm-tiêu dùng.
+Phân loại theo các thành phần kinh tế là đối tượng điều chỉnh của chính sách, có
các nhóm chính sách sau:
- chính sách đối với doanh nghiệp
- chính sách đối vơi hợp tác xã
- chính sách đối vơi kinh tế gia đình
- chính sách đối vơi trang trại
+ Phân loại theo quy mô điều chỉnh của chính sách
- Chính sách kinh tế trong nước: Đối tượng ảnh hưởng của chính sách này là
các hoạt động kinh tế đa dạng tiền tệ , tài khóa…
- Chinh sách xã hội trong nước: đối tượng của chính sách là các hoạt động
xã hội
- Các chính sách khác: bao gồm các chính sách không nằm trong các nhóm
trên: chính sách môi trường, chính sách khoa học công nghệ
-Chính sách đối ngoại: đối tượng điều chỉnh của chính sách này là các hoạt
động đối ngoại của một quốc gia, thể hiện chủ trương, biện pháp đối ngoại của Nhà
nước.
+ Phân loại Chính sách theo cơ quan ban hành và cấp độ Chính sách
- Cương lĩnh, Nghị quyết của Đảng, Ban chấp hành Trung ương, Nghị quyết,
Cỉ thị của bộ chính trị…
- Văn bản của cấp Quốc hội và HĐND, gồm: Hiến pháp, luật, nghị quyết của
Quốc hội, HĐND các cấp
- Văn bản của chính phủ và cơ quan trực thuộc Chính phủ

- Các chế độ, quy định của nhà nước, của cơ quan chính quyền cấp địa
phương cụ thể hóa luật và văn bản dưới luật
Như vậy có thể thấy hệ thống chính sách rất đa dạng và mang tính đa cấp
theo quy định của pháp luật
*Cấu trúc chính sách
+Mục tiêu
+Giải pháp
-Các chính sách mục tiêu
-Các nguyên tắc thực hiện mục tiêu
-Các chính sách bộ phận.


-Các giải pháp và công cụ thực hiện.
Chính sách công= Mục tiêu + biện pháp
+Mục tiêu chính sách
- Mục tiêu Chính sách là những giá trị hướng tới phù hợp với mục tiêu phát
triển lâu dài của nền kinh tế, xã hội. Mục tiêu thể hiện những giá trị mà chủ thể ban
hành chính sách hướng tới đồng thời đây là các mục tiêu có tính định tính. Mục
tiêu là yếu tố quyết định đến Chính sách đó.
- Cách ứng xử được thể hiện là thái độ đồng thuận hay phản đối của chủ thể
với kết quả vận động của mỗi thực thể hay quá trình nào đó.
- Những mục tiêu này là mong muốn của chủ thể về khả năng vận động của
một hiện tượng hay quá trình nào đó đến kết quả nhất định, bởi vậy nó chỉ là
những mục tiêu hướng đạo và mang tính định tính cao
- Nguyên tắc thực hiện mục tiêu của chính sách là những quan điểm chỉ đạo
hành vi của các cơ quan nhà nước trong quá trình hoạch định và tổ chức thực thi
chính sách.
+Các giải pháp để thực hiện mục tiêu chính sách
- Là những phương thức hành động của nhà nước để đạt được mục tiêu
- Do mục tiêu của Chính sách mang tính định hướng cao nên các biện pháp

của Chính sách cũng chứa đựng những động lực thúc đẩy, cân bằng hay kìm
hãm theo yêu cầu của mục tiêu.
- Các giải pháp phải chứa đựng những cơ chế nhằm quy định các nguyên tắc
tác động của chủ thể đến quá trình làm chúng vận động có hệ thóng theo một hành
lang nhất định.
- Các giải pháp phải thực hiện mục tiêu có tính chất như các cơ chế, quy
phạm xử sự chung chứ không phải quyết định cá biệt, ngẫu nhiên
*Vai trò của chính sách
+Vai trò định hướng
Nhà nước làm nhiệm vụ định hướng phát triển cho xã hội, khuyến khích các
lực lượng, các thành phần kinh tế cùng với nhà nước sử dụng nguồn lực vào các
hướng phát triển hợp lý
Định hướng thông qua 2 thành phần cấu trúc của chính sách
-Mục tiêu chính sách
-Các biện pháp chính sách
Sự tham gia ủng hộ của công dân, tổ chức ngoài nhà nước là rất quan trọng đối với
các chính sách loại này.


VD:chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần
Chính sách khuyến khích phát triển trang trại,
+Vai trò khuyến khích
Nhà nước chủ động dùng nguồn lực của quốc gia để khuyên khích,tạo lực
đẩy cho việc phát triển theo hướng mà nhà nước cho là đúng.
+Vai trò kiềm chế và hạn chế các mặt tiêu cực trong đời sống kinh tế-xã hội.
Chính sách chống độc quyền trong kinh doanh
Chính sách bảo hộ hang sản xuất trong nước
Chính sách chống gian lận thương mại
Chính sách hạn chế kinh doanh các ngành nghề nhạy cảm với tệ nạn xã hội.
+Vai trò tạo lập các cân đối cho phát triển

Chính sách khuyến khích đầu tư ở các vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc ít
người.
Các chính sách nhằm cân đối giữa xuất khẩu và nhập khẩu( cân bằng cán
cân thanh toán.
Các chính sách điều chỉnh tốc độ tăng dân số để cân đối với tốc độ tăng
trưởng kinh tế.
+Vai trò kiểm soát và phân phối nguồn lực.
-Nguồn tài nguyên
Vd: chính sách của nhà nước về kiểm soát khai thác nước ngầm
-Nguồn tài chính (ngân sách quốc gia).
Chính sách phân cấp chi thu ngân sách nhà nước.
Chính sách xóa đói giảm nghèo-chương trình 135 giai đoạn 20162020.
-Nguồn nhân lực.
Chính sách khuyến khích cán bộ khoa học-kỹ thuật đến công tác tại
các vùng sâu, vùng xa.


Chính sách hỗ trợ đặc biệt những học sinh có năng khiếu, hoàn cảnh
sống khó khan được theo học ở bậc cao hơn.
+Vai trò tạo lập môi trường thích hợp cho các hoạt động kinh tế-xã hội
Các chính sách nhằm phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, các thành
phần kinh tế cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh.
Các chính sách nhằm cải thiện môi trường kinh tế và pháp lý để thu hút
mạnh vốn đầu tư nước ngoài.
+Vai trò dẫn dắt và hỗ trợ
Theo mục tiêu lựa chọn, các chủ thể mong muốn đối tượng cũng vận động
hướng tới mục tiêu đề ra bằng cách ban hành chính sách phát triển chung
+Vai trò phối hợp và hoạt động
Phối hợp hoạt động của các chủ thể sẽ tạo nên tính hệ thống chặt chẽ trong
quá trình vận động của các thực thể. Kết quả đạt được của thực thể do nhiều loại

hoạt động tạo thành theo một trình tự nhất định
+Vai trò điều chỉnh
Nhà nước dùng quyền lực nhà nước để răn đe, ngăn chặn, cưỡng chế, phòng
ngừa các hiện tượng có thể ảnh hưởng xấu đến lợi ích công cộng.
Duy trì trật tự an toàn xã hội, an ninh quốc gia
Vd: chính sách phòng chống tệ nạn xã hội, nhất là ma túy và tai nạn giao
thông.
Bảo đảm quyền và nghĩa vụ của công dân.
Vd:Chính sách nghĩa vụ quân sự, chính sách thuế, chính sách bảo đảm duy
trì sự công bằng về quyền lợi giữa các công dân và nhóm công dân,giữa các thành
phần kinh tế.
Vd: chính sách bảo hiểm xã hội, chính sách bảo hộ hàng sản xuất trong
nước.
Bảo vệ sự phát triển bền vững của cộng đồng.
Vd; chính sách về bảo vệ và cải thiện môi trường.
Bảo hộ sở hữu trí tuệ.


+Vai trò điều tiết.
Còn gọi là chính sách phân phối lại( lấy của người giàu trao cho người
nghèo) nhằm điều tiết sự cân bằng, phân hóa giàu nghèo, bất công xã hội.
Vd: chính sách thuế thu nhập
Chính sách trợ giá nông sản
Chính sách tiền tệ, tỷ giá hối đoái, lãi suất ngân hàng.
Chữa sách viện phí, chính sách trợ giúp cho người nghèo được khám
chữa bệnh
*Chu trình chính sách
Chu trình Chính sách là vòng luân chuyển các bước từ khởi sự chính sách đến
khi xác định được hiệu quả của Chính sách trong đời sống xã hội. Thông thường
chu trình Chính sách bao gồm 3 nội dung cơ bản sau:

- Hoạch định Chính sách
- Tổ chức thực thi Chính sách
- Đánh giá Chính sách
Tuy nhiên, tùy từng lĩnh vực cụ thể, người ta có chu trình Chính sách thành các
giai đoạn khác nhau, nhưng vẫn cơ bản bao gồm 3 nội dung chính nói trên.
Ngoài ra, các nhà phân tích Chính sách cũng đề ra 7 bước cơ bản trong quá
trình xây dựng và thực thi chính sách gồm:
- Giai đoạn xác định mục tiêu và các biện pháp của Chính sách: Trong giai đoạn
này cần phân tích, làm rõ những tình huồng hiện tại, các khả năng về nguồn lực có
thể sử dụng để đạt tới mục tiêu mong muốn.
- Giai đoạn triển khai chính sách: Trong giai đoạn này thực hiện các biện pháp,
quy định, chế độ đã lựa chọn của chính sách vào thực tiễn.
- Đánh giá kết quả triển khai chính sách: Trong giai đoạn này, chủ thể của chính
sách tổ chức đánh giá, tổng kết các kết quả triển khai Chính sách so với mục tiêu
đề ra.
Sự hình thành và vận hành Chính sách được mô phỏng qua 7 bước sau:
1. Xác định mục tiêu cần đạt tới của Chính sách : ngắn hạn và dài hạn
2. Xác định đối tượng hưởng lợi của chính sách ( cá nhân, tổ chức, cộng đồng)
3. Đề xuất và ra quyết định lựa chọn các giải pháp của chính sách
4. Triển khai các giải pháp Chính sách đã lựa chọn vào thực tiễn
5. Đánh giá các kết quả đã triển khai và so sánh kết quả đó với mục tiêu đề ra;
sự thay đổi của đối tượng hưởng lợi chính sách sau một thời gian chịu tác động của
Chính sách


6. Tổng kết, rút ra những nguyên nhân thành công và chưa thành công trong
triển khai từng giải pháp của Chính sách, những bài học và kinh nghiệm.
7. Nhấn mạnh những giải pháp tích cực cần phát huy và hạn chế những giải
pháp không phù hợp, cần loại bỏ. Bổ sung, hoàn thiện chính sách.
Trong chu trình 7 bước cơ bản nói trên thì:

- Các bước từ 1 đến 3 thuộc về giai đoạn xây dựng Chính sách
- Các bước từ 4 đến 5 thuộc về giai đoạn triển khai chính sách
- Bước 6 và 7 thuộc về giai đoạn tổng kết, đánh giá.
+Nhận xét: gồm 7 bước nhưng chỉ tương đối; tính khép kín, lặp lại khởi đầu từ
phát hiện mẫu thuẫn, tính chất trình tự, vai trò phân tích chính sách.
Câu 2. Khái niệm, căn cứ, các nhân tố ảnh hưởng đến hoạch định chính sách
nói chung và chính sách đất đai nói riêng. Cho ví dụ.
*Khái niệm hoạch định chính sách
+Hoạch định chính sách: là các hoạt động xác định ra các mục tiêu cho tương lai
và các phương tiện, giải pháp thích hợp để hoàn thành các mục tiêu đó.
+Hoạch định Chính sách là một quá trình bao gồm việc nghiên cứu đề xuất ra một
chính sách với các mục tiêu, giải pháp và công cụ nhằm đạt tới mục tiêu được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền thông qua và ban hành Chính sách đó dưới hình
thức một văn bản quy phạm pháp luật. Hoạch định Chính sách là giai đoạn lập kế
hoạch, là căn cứ để đánh giá toàn bộ chu trình Chính sách, nó quyết định kết quả
hoạt động thực tiễn.
Hoạch định Chính sách là giai đoạn đầu tiên trong chu trình Chính sách, nó
có vị trí vô cùng quan trọng và quyết định phần lớn kết quả của Chính sách đó
thông qua các mục tiêu, giải pháp mà Chính sách đó đề ra.
*Những căn cứ hoạch định chính sách
+Dựa vào định hướng chính trị của đảng cầm quyền
Trong hàng loạt công cụ thông dụng thì chính sách tỏ ra là công cụ đắc lực
nhất của nhà nước, chính sách do nhà nước ban hành, phải mang tính chính trị.
Mục tiêu của chính sách cũng là mục tiêu quản lý nhà nước trong từng thời kỳ,như
vậy có nghĩa là mục tiêu chính sách phải xuất phát từ đường lối phát triển của chế
độ xã hội do đảng khởi xướng
+Quan điểm phát triển của chủ thể
Tính toàn diện hợp quy luật từ ý thức giai cấp đến hành vi ứng xử của chủ
thể đối với diễn biến trong thực tế hiện tại và trong tương lai chính là quan điểm
phát triển của chủ thể. Quan điểm phát triển có thể thay đổi giữa các thời kỳ tùy



theo nhận thức của người lãnh đạo, trong khi đường lối phát triển thì ổn định ít
thay đổi, như vậy hoạch định chính sách phát triển của nhà nước trong từng thời kỳ
ngoài việc căn cứ vào đường lối chính trị còn phải dựa vào quan điểm phát triển
của đảng trong thời kỳ đó.
+Nguyên tắc hoạch định chính sách
Nguyên tắc hoạch định chính sách là những quy định bắt buộc mà có nhà
hoạch định phải tuân theo trong quá trình làm chính sách của nhà nước, những
nguyên tắc đó bao gồm:
-Nguyên tắc vì lợi ích công cộng là nguyên tắc hang đầu vì vai trò của chính
sách.
-Nguyên tắc hệ thống vì có những mục tiêu và biện pháp mới phù hợp
-Nguyên tắc thực hiện đó là tính khả thi.
-Nguyên tắc quyết định đa số là để đảm bảo mang lại lợi ích cho cộng đồng
+Năng lực thực tế của đối tượng thực thi chính sách.
Trình độ dân trí trong xã hội cao thuận lợi hơn trong việc hoạch định chính
sách so với trình độ thấp.
+Tình trạng pháp luật
Tình trạng pháp luật được hiểu là thực trạng về số lượng và chất lượng của
hệ thống pháp luật hiện có so với yêu cầu phát triển của xã hội và ý thức chấp hành
luật của mọi công dân. Nếu tình hình pháp luật, pháp chế của xã hội làm tốt thì
mục tiêu của chính sách có thể được đề cao hơn so với hệ thống biện pháp. Như
vậy dựa vào căn cứ này để lựa chọn mục tiêu và biện pháp chính sách cho thích
hợp và hiệu quả.
+Môi trường tồn tại của chính sách
Những căn cứ trên là cơ sở khoa học để nhà nước nghiên cứu ban hành
chính sách phù hợp trong từng giai đoạn phát triển.
*Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách.
Yếu tố về dân tộc

Có 3 yếu tố chủ đạo

Yếu tố về văn hóa
Yếu tố về giáo dục.

+yếu tố quyền lực của chủ thể hoạch định chính sách. Quyền lực ở đây được hiểu
là khả năng chi phối của một chủ thể đến một khách thể trong mối quan hệ nào đó,


nhằm đạt được mục tiêu nhất định mà sức mạnh quyền lực còn tùy thuộc vào
nguồn gốc phát sinh và ẩn chất của chủ thể sử dụng quyền lực trong từng thời kỳ.
Điều này có thể thấy rõ đó là chủ thể hoạch định chính sách và nhà nước thi có
hiệu lực thực thi cao hơn các chủ thể khác.vì nhà nước ta trong thời kỳ hiện nay là
nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, mọi quyền lực đều thuộc về các nhân và
phù hợp với ý chí nguyện vọng của người dân là người thực thi chính sách củ yếu.
+Yếu tố năng lực của chủ thể hoạch định chính sách. Để quản lý tốt xã hội thì nhà
nước phải sử dụng đồng thời các biện pháp trong đó có cả chính sách để quản lý
và hiệu quả của các chính sách này sẽ phản ánh năng lực cảu chủ thể hoạch định
qua các tiêu chí sau:
-năng lực phân tích và dự báo phát triển kinh tế xã hội
-năng lực phát triển các vấn đề chính sách
-năng lực lựa chọn các vấn đề phải giải quyết
-năng lực đề ra các mục tiêu, các biện pháp giải quyết mục tiêu đó, thuyết
phục cho tính khả thi chính sách.
Yếu tố năng lực nào càng cao thì chính sách được hoạch định càng khoa học và
khả thi của chính sách.
+Yếu tố tiềm lực của nhà nước. tiềm lực ở đây được hiểu là nguồn lực thực có và
tiềm tàng mà chủ thể có thể sử dụng trong quá trình quản lý của mình.
Tiềm lực của nhà nước biểu hiện dưới dạng: sức mạnh về kinh tế, chính trị, thiết
chế tổ chức bộ máy cơ quan nhà nước, đội ngũ cán bộ, tài nguyên thiên nhiên, tài

sản nhà nước. đối với nhà nước ta tiềm lực kinh tế hiện chưa mạnh nên có nhiều
chính sách chưa đạt hiệu quả cao do thiếu điều kiện, như vậy có thể thấy tiềm lực
này khá là quan trọng.
+Yếu tố tiềm lực của đối tượng thực thi chính sách. Sự tham gia của các đối tượng
thực thi chính sách quyết định sự thành bại của chính sách, nếu có sự tích cực của
các đối tượng thì chính sách sẽ thành công. Nhưng mức độ tham gia của họ lại phụ
thuộc vào tiềm lực của họ trong hiện tại và tương lai và điều này đã được thực tế
chứng minh đối tượng thực thi có ảnh hưởng lớn đến hoạch định chính sách.


*Sơ đồ về hoạch định chính sách công.
Vấn đề

Các ủy ban
của quốc hội

Kinh tế
Vấn đề
ngoại giao

Vấn đề xã
hội

Các tổ
chức xã
hội, kiến
nghị
hoạch
định chính
sách


Cơ quan có
thẩm
quyền dự
thảo

Quốc hội

Chính phủ

Chính sách cơ
bản

Chính sách và
các biện pháp
cụ thể

*Chính sách đất đai
Ví dụ:
Câu 3. Khái niệm thực thi chính sách, các nhân tố ảnh hưởng tới thực thi
chính sách nói chung và chính sách đất đai nói riêng. Chi ví dụ.
*Khái niệm thực thi chính sách.
Chính sách công là:những hành đông ứng xử của nhà nước với các vấn đề phát
sinh trong đời sống cộng đồng ,được thể hiện bằng nhiều hình thức khác
nhau,nhằm thúc đẩy xã hội phát triển theo định hướng
Thực thi chính sách là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể trong chính
sách thành hiện thực với các đối tượng quản lí nhằm đạt được mục tiêu định hướng
của nhà nước.



*Các nhân tố ảnh hưởng tới thực thi chính sách nói chung và chính sách đất đai nói
riêng.
Trong quá trình thực thi chính sách sẽ có liên quan đến nhiều tổ chức, cá nhân vì
thế kết quả tổ chức thực thi chính sách cũng sẽ chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố
trong đó có yếu tố khách quan và chủ quan.
+Yếu tố khách quan: là các yếu tố xuất hiện và tác động đến tổ chức thực thi
chính sách từ bên ngoài, độc lập với ý muốn của chủ thể quản lý, các yếu tố này
vận động theo quy luật khách quan nên ít tạo sự biến đổi do đó cũng khó gây sự
chú ý của các nhà quản lý nhưng lại tác động lớn đến quá trình thực thi chính sách
đó là các yếu tố.
Tính chất của vấn đề chính sách là yếu tố gắn liền với mỗi chính sách nó có
tác động trực tiếp đến hoạch định và thực thi chính sách có nghĩa là nếu vấn đề
chính sách đơn giản liên quan đến ít đối tượng thì thực thi sẽ dễ dàng và đơn giản
hơn. Như vậy tính chất của vấn đề có ảnh hưởng khách quan đến việc tổ chức thực
thi chính sách nhanh hay chậm, thuận lợi hay khó khan.
Môi trường thực thi chính sách là yếu tố lien quan đến các hoạt động kinh tế,
chính trị, xã hội, an ninh quốc phòng điều này nói lên rằng một môi trường ổn định
ít biến đổi về chính trị sẽ đạt tới sự ổn định về hệ thống chính sách và thực thi
thuận lợi. nếu các bộ phân của môi trường ổn định thì nó sẽ tạo cho các hoạt động
thực thi dễ dàng.
Mối quan hệ giữa các đối tượng thực thi chính sách là sự thể hiện thống
nhất hay không về lợi ích của các đối tượng trong quá trình thực hiện mục tiêu
chính sách. Nếu mối quan hệ này có mâu thuẫn thì sẽ ảnh hưởng đến công tác tổ
chức.
Tiềm lực của các nhóm đối tượng chính sách được hiểu là thực lực và tiềm
năng của các nhóm trong mối quan hệ so sánh với các nhóm đối tượng khác. Tiềm
lực này thể hiện trên các phương diện chính trị, kinh tế, xã hội.
Đặc tính của đối tượng chính sách là những tính chất đặc trưng mà các đối
tượng có được từ bản tính cổ hủ hoặc do môi trường sống tạo nên các đặc tính như
tính tự giác, kỷ luật, sang tạo gắn liền với mỗi đối tượng thực thi chính sách do đó

cần biết cách khơi dậy hay kiềm chế nó để có kết quả tốt nhất cho quá trình thực
thi chính sách.
+Yếu tố chủ quan: là các yếu tố thuộc về cơ quan công quyền, do cán bộ công
chức chủ động chi phối đến quá trình thực thi chính sách nên nó ảnh hưởng lớn đến
việc thực thi.


Thực thi đúng đầy đủ các bước trong quy trình tổ chức thực thi chính sách, các
bước này được coi là nguyên lý khoa học được đúc kết từ thực tiễn cuộc sống, việc
tuân thủ quy trình là một nguyên tắc quản lý.
Năng lực thực thi chính sách của cán bộ công chức trong bộ máy quản lý
nhà nước là yếu tố chủ quan có vai trò quyết định đến kết quả tổ chức thực thi
chính sách công. Năng lực thực thi của cán bộ, công chức là các tiêu chí về đạo
đức, công cụ, năng lực, nếu thiếu các điều kiện này thì việc thực thi sẽ không hiệu
quả. Còn nếu các cán bộ, công chức có năng lực mà kết hợp với các yếu tố khác
thuận lợi sẽ mang lạo một kết quả thực sự.
VD: nhờ có chính sách trồng mới 5 triệu ha rừng được mọi người ủng hộ
AA- Nhân tố bộ máy triển khai Chính sách
Một Chính sách khi đã được ban hành, muốn vận hành, đưa nó vào cuộc sống thì
phải có bộ máy triển khai, đó là một tổ chức hoặc một nhóm người thực hiện đưa
các nội dung của Chính sách đó vào thực tiễn.
- Nhân tố công cụ triển khai Chính sách
Cùng với bộ máy triển khai thì nhân tố công cụ triển khai Chính sách có tác
động mạnh mẽ đến kết quả thực thi Chính sách.
Theo tính chất và đặc điểm có thể phân các công cụ triển khai Chính sách
thành các nhóm: hạ tầng, tài chính và nhóm kỹ thuật.
+ Nhóm hạ tầng gồm: các phương tiện để người triển khai Chính sách tiếp
cận tới đối tượng hưởng lợi
+ Tài chính: Những khoản tài chính cần có để mua sắm những công cụ kỹ
thuật phục vụ triển khai Chính sách, các khoản tài chính cần chi tiêu vào các hoạt

động khác nhau của bộ máy.
+ Kỹ thuật: Các phương pháp vận hành và điều chỉnh và tổng kết các hoạt
động của Chính sách trong thời gian triển khai
- Nhân tố các nguồn lực để phục vụ triển khai Chính sách: Nguồn lực ở đây được
hiểu là nguồn lực về vật chất và tinh thần của đối tượng hưởng lợi, được hình
thành và nhân lên trong quá trình tiếp cận sự tác động của Chính sách.
- Nhân tố lựa chọn đúng đối tượng hưởng lợi của Chính sách: Mỗi chính sách có
đói tượng hưởng lợi và phạm vi tác động riêng, có giới hạn và không thể áp dụng
tràn lan với những đối tượng khác.
- Nhân tố giám sát, theo dõi, đánh giá kết quả triển khai và điều chỉnh chính sách.
+ Trong quá trình triển khai mỗi Chính sách việc giám sát, theo dõi, đánh giá
kết quả triển khai và điều chỉnh Chính sách cho phù hợp với khả năng thích ứng
của mỗi loại đối tượng hưởng lợi là một trong những yêu cầu bắt buộc.


+ Công tác giám sát, theo dõi, đánh giá kết quả triển khai và điều chỉnh
chính sách làm càng thường xuyên bao nhiêu thì việc triển khai chính sách càng trở
nên sát thực tiễn và có hiệu quả bấy nhiêu
+ Xác định đúng những nguyên nhân dẫn tới những thay đổi đã và đang diễn
ra ở đối tượng hưởng lợi và xác định đâu là nguyên nhân khách quan, đâu là
nguyên nhân chủ quan dẫn tới những kết quả và hạn chế trong sự tác động của
chính sách vào đối tượng hưởng lợi
+ Đánh giá tác động của chín sách tới đối tượng hưởng lợi là yếu tố quan
trọng, đồng thời cũng là một trong những công việc khó khăn, phức tạp nhất trong
toàn bộ chu trình vận hành chính sách.

Câu 4.Căn cứ và tiêu chí đánh gía chính sách nói chung và chính sách
đất đai nói riêng. Liên hệ thực tiễn.
+Tiêu chí đánh giá chính sách
-Tính hiệu lực của chính sách: phản ánh mức độ tác độn, ảnh hưởng của

chính sách đó trên thực tế, làm biến đổi hoặc duy trì thực tế theo mong muốn của
chính phủ.đánh giá hiệu lực của chính sách trả lời cho câu hỏi ,chính sách có đạt
được các kết quả có giá trị hay không,
-Tính hiệu quả của chính sách: việc đánh giá hiệu quả của một chính sách
nhằm trả lời cho câu hỏi chính sách có đạt được các mục đích và mục tiêu đã đạt
được xác định hay chưa, liệu chương trình này đạt được các kết quả hay tác động
chinh sách được kỳ vọng hay chưa.
-Tính hữu hiệu: phản ánh sự đạt được các mục tiêu của chương trình hay
những lợi ích trong mối quan hệ với các chi phí. Chi phí thấp nhất với 1 lợi ích đã
biết hoặc tương đương lợi ích lớn nhất cho 1 phí tổn đã biết.
-Tính công bằng:tính công bằng của chính sách có thể đúc kết lại thành các
chi phí và lợi ích phân bố công bằng giữa những các nhân và các nhóm người khác
nhay trong quá trình và kết quả của chính sách hay không.
-Tính khả thi về chính trị và chấp nhận của xã hội: tính khả thi về chính
sách thể hiện ở mức độ mà qua đó các nhà chính trị chấp nhận và ủng hộ 1 đề xuất
chính sách. Ngoài ra chính sách còn được công chúng chấp nhận , ủng hộ đề xuất
chính sách. Tuy nhiên cũng có nhiều chính sách không được sự đón nhận, ủng hộ
của công chúng.vì thế 1 chính sách tốt cần nghiên cứu kỹ, dẫn truyền chính sách
phù hợp và áp dụng vào đúng thời điểm phù hợp.


-Tính khả thi về kỹ thuật: thể hiện ở mức sẵn có và mức độ tin cậy của công
nghệ cần thiết cho việc thực thi chính sách.
+Căn cứ đánh giá chính sách công
- Căn cứ vào định hướng chính trị của Đảng cầm quyền. Vì Nhà nước khi
quản lý hay đặt ra các Chính sách đều phải dựa trên đường lối phát triển của Đảng
cầm quyền, vì vậy khi hoạch định các Chính sách đều dựa trên đường lối phát triển
của Đảng và lại được dùng để thực hiện từng bước mục tiêu theo đường lối ấy.
- Căn cứ vào quan điểm phát triển của chủ thể nghĩa là tùy vào từng thời kỳ
có những quan điểm khác nhau hay người lãnh đạo nhận thức khác nhau, qua đó

cũng cần quan tâm tới đường lối của Đảng trong từng thời kỳ.
- Căn cứ vào nguyên tắc hoạch định Chính sách là những quy định bắt buộc
mà các nhà hoạch định phải tuân theo trong quá trình làm Chính sách, tùy theo
từng quốc gia hay điều kiện cụ thể mà có các nguyên tăc khác nhau.
Câu 5.Khái niệm, mục đích, nội dung phân tích chính sách đất đai.
*Khái niệm phân tích chính sách đất đai:
Là quá trình phân tích cơ sở lý luận, thực tiễn pháp lý, đánh giá tác động của
chính sách đất đai theo các mục tiêu đã đề ra hoặc bổ sung sửa đổi, đề xuất giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng chính sách trước khi trình cơ quan có thẩm
quyền quyết định.
*Mục tiêu
+Hỗ trợ để ra quyết định
+Nâng cao chất lượng
+Nâng cao minh bạch
-Phát huy dân chủ, huy động sự đóng góp trí tuệ của cộng đồng
-Tăng cường tính công khai , minh bạch
-Nâng cao chất lượng hoạch định chính sách với các kết quả nghiên
cứu,tham vấn, kiến nghị, có tính khoa học pháp lý và thực tiễn của dự thảo.
-Nâng cao tính khả thi của chính sách đất đai mới ban hành hoặc sửa đổi.
*Nội dung phân tích chính sách đất đai.
+Cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc đề ra các chính sách đất đai(lý luận là thế
giới, thực tiễn là ở nơi đó xảy ra cần điều chỉnh).
+Đánh giá tính toàn vẹn , thống nhất, khả thi của chính sách đất đai.
+Đánh giá tác nhân của chính sách đất đai.
+Đánh giá tác động của chính sách đất đai đến các chủ thể quản lý, sử dụng đất
đối với sự phát triển của xã hội.


+Đề xuất các khuyến nghị để điều chỉnh hoàn thiện chính sách đất đai.
Câu 6.Quan điểm chỉ đạo tại Nghị quyết số 19-NQ/TW (Hội nghị lần thứ 6

BCHTW Khóa XI) về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai .
Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất
quản lý. Quyền sử dụng đất là một loại tài sản và hàng hoá đặc biệt, nhưng không
phải là quyền sở hữu, được xác định cụ thể phù hợp với từng loại đất, từng đối
tượng và hình thức giao đất, cho thuê đất. Nhà nước thực hiện quyền của chủ sở
hữu thông qua việc quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; cho phép chuyển
mục đích sử dụng và quy định thời hạn sử dụng đất; quyết định giá đất; quyết định
chính sách điều tiết phần giá trị tăng thêm từ đất không phải do người sử dụng đất
tạo ra; trao quyền sử dụng đất và thu hồi đất để sử dụng vào các mục đích quốc
phòng, an ninh, phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và các dự án phát triển
kinh tế, xã hội theo quy định của pháp luật.
Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử
dụng đất để sử dụng ổn định lâu dài hoặc có thời hạn và có các quyền chuyển đổi,
chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng
quyền sử dụng đất và được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, tuỳ theo từng loại
đất và nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Người sử dụng đất có
nghĩa vụ phải đăng ký quyền sử dụng đất, sử dụng đất đúng mục đích, tuân thủ quy
hoạch, trả lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất, chấp hành pháp luật về
đất đai.
Nhà nước không thừa nhận việc đòi lại đất đã được Nhà nước giao cho người
khác sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách, pháp luật về đất đai. Không
đặt vấn đề điều chỉnh lại đất nông nghiệp đã giao cho hộ gia đình và cá nhân,
nhưng Nhà nước có chính sách phù hợp để đất nông nghiệp được người trực tiếp
sản xuất nông nghiệp sử dụng với hiệu quả cao nhất.
Đất đai được phân bổ hợp lý, sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả
cao; bảo đảm lợi ích trước mắt và lâu dài, bảo vệ môi trường sinh thái, đáp ứng yêu
cầu phát triển bền vững đất nước; nâng cao chất lượng và bảo vệ đất canh tác nông
nghiệp, bảo đảm an ninh lương thực quốc gia.
Chính sách, pháp luật về đất đai phải góp phần ổn định chính trị - xã hội, đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, hội nhập quốc tế; huy

động tốt nhất nguồn lực từ đất để phát triển đất nước; bảo đảm hài hoà lợi ích của
Nhà nước, của người sử dụng đất và của nhà đầu tư; bảo đảm cho thị trường bất
động sản, trong đó có quyền sử dụng đất, phát triển lành mạnh, ngăn chặn tình


trạng đầu cơ. Sử dụng có hiệu quả các công cụ về giá, thuế trong quản lý đất đai
nhằm khắc phục tình trạng lãng phí, tham nhũng, khiếu kiện.
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai; đẩy mạnh cải cách
hành chính, bảo đảm công khai, minh bạch trong quản lý đất đai. Phát triển đa
dạng các loại hình dịch vụ về đất đai. Xây dựng hệ thống quản lý đất đai tiên tiến,
ưu tiên đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, hạ tầng thông tin đất đai hiện đại.
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước, phát huy vai trò
của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân và toàn dân trong thực hiện chính
sách, pháp luật về đất đai. Bảo đảm sự quản lý thống nhất của Nhà nước cấp Trung
ương về đất đai, đồng thời phân cấp phù hợp cho địa phương, có chế tài xử lý
nghiêm các hành vi vi phạm chính sách, pháp luật về đất đai. Kiên quyết lập lại trật
tự trong quản lý, sử dụng đất đai.
Câu 7.Nội dung cơ bản đổi mới tại Luật đất đai năm 2013.
Luật đất đai sửa đổi năm 2013 được Quốc hội khoá XIII thông qua ngày 29
tháng 11 năm 2013, chính thức có hiệu lực kể từ ngày 1 tháng 7 năm 2014 gồm
14 chương với 212 điều, tăng 7 chương, 66 điều so với Luật đất đai năm 2003.
Luật đất đai sửa đổi năm 2013 (sau đây được gọi tắt là Luật đất đai 2013) ra đời đã
thể chế hoá đúng và đầy đủ những quan điểm, định hướng của Nghị quyết số
19/NQ-TƯ tại Hội nghị lần 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng, đồng thời khắc
phục, giải quyết những tồn tại, hạn chế phát sinh trong quá trình thi hành Luật đất
đai năm 2003.
Vậy, Luật đất đai 2013 đã có những thay đổi gì, có những cải tiến như thế nào so
với Luật đất đai năm 2003 ? Nhìn chung, Luật đất đai 2013 có 10 điểm mới cơ
bản:
Một là, Luật Đất đai 2013 đã cụ thể hóa các quyền của Nhà nước đối với đất đai

như: quyền của đại diện chủ sở hữu; quyền quyết định mục đích sử dụng đất; quy
định hạn mức sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất; quyền quyết định thu hồi, trưng
dụng đất đai; quyền quyết định giá đất; quyết định chính sách tài chính về đất
đai…
Đồng thời, Luật cũng quy định rõ trách nhiệm của Nhà nước đối với đất đai như:
trách nhiệm cụ thể của Nhà nước về quản lý đất đai; những bảo đảm của Nhà nước
đối với người sử dụng đất; trách nhiệm của Nhà nước về đất ở, đất sản xuất nông
nghiệp cho đồng bào dân tộc thiểu số; trách nhiệm của Nhà nước trong việc xây
dựng, cung cấp thông tin đất đai và trách nhiệm của công chức địa chính tại xã,
phường, thị trấn.
Hai là, Luật Đất đai 2013 đã bổ sung những nội dung cơ bản trong việc điều tra,
đánh giá về tài nguyên đất đai, nhằm khắc phục bất cập hiện nay mà Luật Đất đai


năm 2003 chưa có quy định cụ thể; bổ sung những quy định quan trọng trong
nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, nhằm khắc phục khó khăn khi lập
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; bổ sung và quy định rõ quyền và nghĩa vụ sử
dụng đất của người dân trong vùng quy hoạch đã được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt, nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất.
Ba là, Luật quy định cụ thể, rõ ràng từ nguyên tắc đến nội dung và mở rộng dân
chủ, công khai trong quá trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quy định về
đảm bảo quyền lợi của người sử dụng đất trong vùng quy hoạch như: Việc lấy ý
kiến của nhân dân về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở cấp quốc gia và cấp tỉnh
và cấp huyện được thực hiện thông qua hình thức công khai thông tin về nội dung
của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên trang thông tin điện tử theo quy định.
Ngoài ra, Luật thiết lập sự bình đẳng hơn trong việc tiếp cận đất đai giữa nhà đầu
tư trong và nước ngoài; quy định cụ thể điều kiện được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất để thực hiện dự án đầu tư nhằm lựa chọn được nhà đầu tư có năng lực
thực hiện dự án. Đặc biệt, Luật đã bổ sung quy định về điều kiện được giao đất,
cho thuê đất để thực hiện các dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất có rừng, dự án

đầu tư tại khu vực biên giới, ven biển và hải đảo.
Bốn là, một trong những điểm mới quan trọng của Luật Đất đai năm 2013 vừa
được Quốc hội thông qua là những quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Luật bổ sung quy
định về các trường hợp đăng ký lần đầu, đăng ký biến động, đăng ký đất đai điện
tử; bổ sung quy định trường hợp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất là tài sản chung của nhiều người thì cấp mỗi người một giấy
chứng nhận, hoặc cấp chung một sổ đỏ và trao cho người đại diện. Tuy nhiên, giấy
chứng nhận phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, nhà
ở hay tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp đất là tài sản chung của vợ chồng thì giấy chứng nhận ghi cả họ, tên
vợ và họ, tên chồng (trừ trường hợp vợ, chồng có thỏa thuận ghi tên một người).
Nếu giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi
sang giấy chứng nhận mới để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có nhu cầu.
Luật Đất đai 2013 cũng quy định cụ thể hơn những trường hợp sử dụng đất được
cấp sổ đỏ; cấp giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang
sử dụng đất có và không có các giấy tờ về quyền sử dụng đất. Mặc dù Luật mới
quy định “cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất” nhưng nếu người sử dụng đất
đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có
yêu cầu thì được cấp một giấy chứng nhận chung cho các thửa đất đó.
Một điểm mới khác liên quan đến đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được
Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng dân cư, thì
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác


gắn liền với đất.
Luật cũng quy định những trường hợp có thể cấp giấy chứng nhận ngay cả khi
không có giấy tờ về quyền sử dụng đất. Theo đó, những hộ gia đình, cá nhân đang
sử dụng đất trước ngày Luật có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ Luật quy

định vẫn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất. Đối với hộ gia đình,
cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ theo quy định nhưng đất đã được sử
dụng ổn định từ trước ngày 1/7/2014 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay
được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất phù hợp với quy hoạch sử dụng sẽ
được cấp giấy chứng nhận. Ngoài ra, Luật đã giao cho Chính phủ quy định các loại
giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 được xét cấp giấy chứng nhận
nhằm giải quyết những vướng mắc trên thực tiễn.
Năm là, Luật quy định cụ thể và đầy đủ từ việc thu hồi đất, bồi thường,
hỗ trợ tái định cư đảm bảo một cách công khai, minh bạch và quyền lợi của người
có đất thu hồi nhằm khắc phục, loại bỏ những trường hợp thu hồi đất làm ảnh
hưởng đến quyền và lợi ích của người sử dụng đất đồng thời khắc phục một cách
có hiệu quả những trường hợp thu hồi đất mà không đưa vào sử dụng, gây lãng phí,
tạo nên các dư luận xấu trong xã hội.
Đặc biệt, Luật Đất đai 2013 cũng quy định chế tài mạnh để xử lý đối với trường
hợp không đưa đất đã được giao, cho thuê vào sử dụng hoặc chậm đưa đất vào sử
dụng; quy định đầy đủ, rõ ràng về những trường hợp thật cần thiết mà Nhà
nước phải thu hồi; quy định giá đất bồi thường không áp dụng theo bảng giá đất
mà áp dụng giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm
quyết định thu hồi đất.
Sáu là, Luật Đất đai 2013 quy định rõ nguyên tắc định giá đất phải theo mục
đích sử dụng đất hợp pháp tại thời điểm định giá, theo thời hạn sử dụng đất; bổ
sung quy định về cơ quan xây dựng, cơ quan thẩm định giá đất, vị trí của tư vấn
giá đất trong việc xác định giá đất, thẩm định giá đất và việc thuê tư vấn để xác
định giá đất cụ thể. Luật quy định khung giá đất do Chính phủ ban hành, định kỳ
05 năm một lần đối với từng loại đất, theo từng vùng; bỏ quy định việc công bố
bảng giá đất vào ngày 01/01 hàng năm, thay vào đó, bảng giá đất được xây dựng
định kỳ 5 năm một lần và công bố công khai vào ngày 01/01 của năm đầu kỳ. Bảng
giá đất chỉ áp dụng đối với một số trường hợp thay cho việc áp dụng cho tất cả các
mục đích như quy định hiện hành.

Bảy là, Luật cũng quy định rõ ràng các đối tượng được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất và điều kiện để triển khai thực hiện các dự án đầu tư để Nhà nước giao
đất, cho thuê đất. Qua đó, có thể khắc phục một cách có hiệu quả việc giao đất, cho
thuê đất một cách tràn lan, chưa tính đến năng lực của các chủ đầu tư trong việc
triển khai các dự án gây nên tình trạng sử dụng đất lãng phí, kém hiệu quả như
trong thời gian vừa qua.


Luật Đất đai 2013 cũng được hoàn thiện theo hướng quy định cụ thể các quyền,
nghĩa vụ của cá nhân, hộ gia đình và tổ chức sử dụng đất phù hợp với từng hình
thức như giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất, thuê
đất, công nhận quyền sử dụng đất và quy định các điều kiện khi người sử dụng đất
thực hiện các quyền của mình. Bên cạnh đó, Luật quy định bình đẳng hơn về
quyền và nghĩa vụ về đất giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài, tạo
cơ chế thu hút cho đầu tư phát triển kinh tế của tổ chức nước ngoài.
Tám là, Luật quy định hoàn chỉnh hơn các chính sách đất đai đối với khu vực nông
nghiệp; hoàn thiện hơn quy định về chế độ sử dụng đất đối với sử dụng cho khu
công nghiệp, khu công nghệ cao và khu kinh tế; bổ sung quy định việc sử dụng đất
để xây dựng công trình ngầm, đáp ứng yêu cầu đặt ra của thực tiễn phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước.
Chín là, Luật đã dành một chương để quy định về việc xây dựng hệ thống thông
tin đất đai, cơ sở dữ liệu đất đai, hệ thống giám sát, theo dõi, đánh giá đối với quản
lý và sử dụng đất đai được công khai, minh bạch và đảm bảo dân chủ trong điều
kiện đất đai thuộc sở hữu toàn dân và đảm bảo quyền tiếp cận thông tin đất đai của
mọi người dân. Theo đó, công dân có quyền tự mình hoặc thông qua các tổ chức
đại diện thực hiện quyền giám sát và phản ánh các sai phạm trong quản lý và sử
dụng đất đai. Hình thức giám sát là trực tiếp thực hiện quyền giám sát thông qua
việc phản ánh, gửi đơn kiến nghị đến các cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết;
Hoặc gửi đơn kiến nghị đến các tổ chức đại diện được pháp luật công nhận để các
tổ chức này thực hiện việc giám sát.

Mười là, Luật mở rộng thời hạn giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sản
suất nông nghiệp; mở rộng hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất của hộ gia
đình, cá nhân đáp ứng yêu cầu tích tụ đất đai phục vụ sản xuất nông nghiệp theo
hướng hiện đại phù hợp với đường lối phát triển nông nghiệp, nông thôn. Cụ thể:
Nâng thời hạn giao đất nông nghiệp trong hạn mức đối với hộ gia đình, cá nhân từ
20 năm lên 50 năm, thống nhất cho các loại đất nông nghiệp (đất trồng cây hàng
năm và đất trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp); cho phép hộ gia đình, cá nhân tích
tụ với diện tích lớn hơn (không quá 10 lần hạn mức giao đất nông nghiệp).
Luật Đất đai 2013 được Quốc hội thông qua là sự kiện quan trọng đánh dấu những
đổi mới về chính sách đất đai, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế -xã hội
trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, thể hiện được ý
chí, nguyện vọng của đại đa số nhân dân. Để các quy định đổi mới của Luật sớm đi
vào cuộc sống, các bộ, ngành và địa phương vẫn đang khẩn trương phối hợp triển
khai xây dựng các văn bản hướng dẫn và tổ chức thực hiện, nhằm nâng cao hơn
nữa hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về đất đai.
Ngoài những điểm mới cơ bản nêu trên, tôi đã tiến hành so sánh về sự khác nhau
giữa Luật đất đai năm 2003 và Luật đất đai năm 2013 nhằm hỗ trợ tốt hơn trong
việc tra cứu, đối chiếu trong sử dụng và thi hành Luật đất đai mới.


Câu 8. Những nội dung cơ bản của chính sách đất đai hiện nay:
1-Chính sách giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất
2-Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất
3-Chính sách về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
4-Chính sách tài chính đất đai
Liên hệ thực tiễn về việc thực thi các chính sách nói trên.
1.Chính sách giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất.
 Đánh giá tính toàn vẹn, thống nhất, khả thi của chính sách giao đất, cho thuê
đất, cho chuyển MĐSDĐ hiện hành.
-chính sách giao đất, cho thuê sử dụng không đúng mục đích, vi phạm pháp luật,

găm giữ đất, chậm đưa sử dụng hoặc chuyển nhượng dự án dẫn đến lãng phí đất
đai và gây bất bình trong dư luận còn xảy ra không? Còn thực trạn thiếu cân nhắc
chi chuyển mục đích SDĐ chuyên trồng lúa nước, đất lâm nghiệp có rừng giao đất,
cho thuê đất tại các khu vực nhạy cảm, vùng biên giới. Còn tình trạng nhiều tổ
chức được NN giao đát không thu tiền SDĐ nhưng sử dụng lãng phí, thiếu trách
nhiệm trong quản lý để xảy ra nhiều sai phạm không.
-theo chính sách hiện hành, việc phân cấp mạnh về thẩm quyền giao đất, cho thuê
đất và thẩm quyền quyết định đầu tư của pháp luật về đầu tư có đi đôi với việc
giám sát thực thi trên thực tế không
- chính sách địa phương có thu hút nhà đầu tư không, địa phương đã đánh giá hết
năng lục các nhà đầu tư khi giao đất , cho thuê đất không? Việc kiểm tra, xử lý vi
phạm sau khi giao đất, cho thuê đất được tiến hành một cách thường xuyên không?
Đánh giá sự thống nhát của thủ tục đầu tư, xây dựng và đất đai trong thu hồi đất,
giao – cho thuê đất, chuyển MĐSDĐ, hồ sơ có phức tạp, thời gian có kéo dài..
-việc giao đất, cho thuê, cho phép chuyển MĐSDĐ có căn cứ vào kế hoạch sử
dụng đất hàng năm đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyển phê duyệt chưa>
trường hợp giao đát, cho thuê đât, cho phép chuyển MĐSDĐ đối với đất trồng lúa,
rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, sử dụng vào mục đích khác thì có phải nghị quyết
chính phủ,quyết định thủ tướng chính phủ, văn bản chấp thuận thủ tướng chính phủ
đối với các dự án, công trình thuộc trường hợp theo quy định có thuận lợ hay khó
khăn gì ?
*đánh giá tác động của các chính sách
-các điều kiệ để NN giao đất, cho thuê đất thực hiện các dự án phát triển KT_XH
đã tác động tích cực để đảm bảo việc sử dụng đất theo tiến độ theo dự án đầu tư
phải ký quỹ theo quy định pháp luật về đầu tư, không vi phạm pháp luật đối với
trường hợp đâng sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất thực hiện dự án
đầu tư khác. Đối với dự án, công trình sử dụng đất tại các xã biên giới ven biển, hải


đảo có được sự chấp nhận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để

khắc phục bất cập về giao đất ,cho thuê đất tại các khu vực nhạy cảm trên không?
-chính sách đất không thu tiền sử dụng đất không thu tiền sdđ được áp dụng cho
nhưng đối tượng là tổ chức sự nghiệp được áp dụng cho những đối tượng là các tổ
chức sự nghiệp các doanh nghiệp nhà nước có khả năng tự chủ về tài chính có dẫn
tới tình trạng lãng phí, kém hiệu qảu không, có từng bước xóa bỏ bao cấp, khác
phục lãng phí, nâng cao hiệu quả khai thác ngườn lục tài chính từ đất đai, bảo bảo
bình đẳng sử dụng đất.
2.Chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi NN thu hồi
* đánh giá tính toàn vẹn, thống nhất, khả thi của chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi nhà nước thu hồi đất hiện hành:
- đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, giữ vai trò rát quan trọng trong phát triển
KT_Xh và sự ổn đinh đời sống nhân dân, trong qua trình phát triển đất nước theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, việc thu hồi đất để phục vụ cho lợi lịch quốc
gia, lợi ích công cộng, phát triển KT-XH là quá trình tất yếm tác động lớn đến
người bị thu hồi đất. Bù đắp cho họ thiệt thòi đó, NN ban hành chính sách bồi
thường, hỗ trợ tái định cư dành cho người bị thu hồi đất, từng bước hoàn thiện theo
hướng tạo điều kiện ngày càng tốt cho người có đất bị thu hồi ổn định đời sống,
sản xuất.

2,Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi.
 Đánh giá tính toàn vẹn, thống nhất, khả thi của chính sách bồi thường hỗ trợ
và tái định cư bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất hiện
hành:
- Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, giữ vai trò rất quan trọng trong phát triển ktxh và sự ổn định đời sống của người dân. Trong quá trình phát triển đất nước
theo hướng cnh, hđh, việc thu hồi đất để phục vụ cho lợi ích quốc gia, lợi ích
công cộng và phát triển kt-xh là một quá trình tất yếu, tác động rất lớn đến
người bị thu hồi đất. Để bù đắp cho họ một phần thiệt thòi, nhà nước ra đã ban
hành chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dành cho người bịt hu hồi đất,
từng bước hoàn thiện theo hướng tạo điều kiện ngày càng tốt hơn cho người có
đất bị thu hồi ổn định đời sống và sản xuất.

- Các chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có thay đổi nhiều dẫn tới
tình trạng so bì, khiếu nại của người có đất bị thu hồi qua các dự án hoặc trong
một dự án nhưng thực hiện thu hồi đất qua nhiều năm. Có cơ chế bắt buộc để
đảm bảo có quỹ đất và nguồn vốn xây dựng khu tái định cư trước khi thu hồi
đất, chất lượng các khu tái định cư được xây dựng cũng chưa đáp ứng yêu cầu;


có chú trọng tạo việc làm mới, chuyển đồi nghề cho người có đất bị thu hồi;
việc lập và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại
một số dự án có thiếu kiên quyết, thiếu dân chủ, công khai, minh bạch; năng
lực, phẩm chất của đội ngũ cán bộ làm công tác giải phóng mặt bằng có đáp
ứng yêu cầu; chưa phát huy vai trò của tổ chức quần chúng tham gia thực hiện.
- Các địa phương có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngàn; có làm tốt công
tác tuyên truyền, vận động, giải thích cho nhân dân hiểu rõ quy định của pháp
luật hoặc né tránh, thiếu cương quyết, không giải quyết dứt điểm, làm cho viêc
giải phóng mặt bằng bị kéo dài nhiều năm. Tổ chức phát triển quỹ đất có được
quan tâm đầu tư đúng mực về kinh phí và nhân lực để thực hiện thu hồi đất theo
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt, tạo quỹ “đất sạch” triển
khai khi có dự án đầu tư.
 Đánh giá tác động của chính sách sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
- Đánh giá quá trình thực hiện thu hồi đất có minh bạch, người dân có bị đặt vào
thể bị động, thậm chí là éo buộc di dời và mất chỗ ở. Số tiền mà nhiều người
được bồi thường, hỗ trợ, cơ hội sinh kế từ nông nghiệp hoặc cơ hồi tìm sinh kế
mới.
- Đánh giá tính đồng thuận của người dân đối với phương án bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư. Người bị thu hồi đất có được quyền giới thiệu các tổ chức cung
cấp dịch vụ định giá đất độc lập tham gia vào danh sách đấu thầu cung cấp dịch
vụ giá đất.
- Các cơ chế, chính sách có theo hướng thiết kế những quy định phù hợp, đả, bảo
quyền lợi và sự bình đẳng cho người có đất bị thu hồi, hài hòa lợi ích giữa nhà

nước, người có đất bị thu hồi, nhà đầu tư thực hiện các dự án; hạn chế khiếu
nại, tố cáo trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi
đất là một bài toán khó.
- Chính sách thu hồi đấtc ó giải quyết những vướng mắc, bất cập, đáp ứng được
các mục tiêu phát triển kt-xh của quốc gia và từng địa phương; có quan tâm tới
sinh kế, của người có đất bị thu hồi thông qua cơ chế bồi thường bằng đất, bằng
nhà, bằng tiền. Đánh giá các quy định hỗ trợ ổn định cuộc sống tại nơi tái định
cư; nâng mức bồi thường đất nông nghiệp, chú trọng đào tạo nghề để chuyển
đổi nghề nghiệp cho người nông dân, mức độ đa dạng hóa hình thức bồi thường
trên cơ sở nâng cao đồng thuận xã hội.
Đánh giá sự đồng thuận của người dân đối với phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư phù hợp, nhận được sự đồng thuận của người dân, bảo đảm việc hỗ trợ
được khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và đúng quy định


3, Chính sách về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
 Đánh giá tính toàn vẹn, thống nhất, khả thi của chính sách hiện hành:
- Xuất phát từ lập trường “tất cả quyền lực thuộc về nhân dân”, Thì nhân dân
phải là chủ sở hữu đất đai. Đất đai là thành quả của sự nghiệp giữ nước và dựng
nước lâu dài của cả dân tộc, ko thể đề cho một số người nào đó độc quyền
chiếm sở hữu. đất đai của quốc gia, dân tộc phải thuộc sở hữu chung của toàn
dân và được sử dụng phục vụ cho mục địch chúng của toàn dân. Vì vậy cần
đánh giá mức độ người lao động có điều kiện tiếp cận đất đai tự do. XHCN dựa
trên nền tảng coi trọng lao động, cho rằng lđ tạo ra xã hội loài người, tọa ra của
cải vật chất, cuộc sống càng tốt hơn. Đánh giá các cơ chế, cs có tạo điều kiện để
người lđ có quyền hưởng lợi từ đất đai một cách có lợi hơn, công bằng, bình
đẳng hơn?
- Các chính sách đất đai có giải quyết các vấn đề liên quan đến sở hữu ntn? Tác
động đến người sử dụng đất ra sao? Cùng với sự phát triển kt thị trường định
hướng xhcn ở VN, thể chế về chế độ đa sở hữu đã được xác lập ntn thông qua

các quy định trong hiến pháp, pháp luật, có những nội dung điều chỉnh rộng
lớn, bao gồm các quy định về tài sản với tư cách là đối tượng quyền sở hữu, các
nguyên tắc thực hiện hiện qsh, những hình thức sở hữu, quy định về đăng ký
qsh, các cơ chế bảo vệ qsh, nội dung qsh và các loại quyền khác.
- Đánh giá các quy định nhà nước thống nhất quản lý dd, với tư cách là người
chủ sở hữu hay đại diện chủ sở hữu ntn? Quy định nsdđ có nhiều quyền, trong
đó có những quyền có tính chất định đoạt như quyền cn, ct,tk, tc; còn quyền sở
hữu thì ra sao? Ngoài ra các chính sách khi nn thu hồi đất phục vụ cho lợi ích
công công, phải đền bù cho nsdđ như đền bù cho tài sản thuộc sở hữu cá nhân,
theo nguyên tắc thỏa thuận, sát với giá thị trường được thực hiện thế nào?
- Đánh giá sự phân chia việc thực hành quyền sở hữu giữa nsdđ và nhà nước. Bản
chất của cơ chế đó là phân chia một cách hợp lý các quyền của chủ cở hữu đất
đai giữa người dân và nhà nước, cũng như giữa các cơ quan nhà nước các cấp
 Đánh giá tác động của chính sách:
- Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của nsdđ là một nội dung
trong các nội dung quản lý nhà nước về đất đai. Thực chất đây là hoạt động của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền nhằm quản lý, uốn nắn kịp thời các sai sót, vi phạm
trong quá trình thực hiện quyền và nghĩa vụ của nsdđ. Trong hệ thống pl về đất đai
đã quy định các quyền và nghĩa vụ của nsdđ. Đồng thời, pl còn quy định trách
nhiệm của cqnn về đất đai các cấp là phải quản lý, giám sát nsdđ xem trong quá
trình sd họ thực hiện các quyền, nv ntn?


×