Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

tư tưởng hồ chí minh về chủ nghĩa xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.84 KB, 19 trang )

Câu 1,Quan điểm của Hồ Chí Minh về tính tất yếu, đặc
trưng bản chất, các động lực cơ bản của CNXH ở Việt
Nam; sự vận dụng của đảng ta hiện nay.
[tính tất yếu]
*Quan điểm của CN Mác-Lênin về sự ra đời của CNXH:
-CNXH ra đời từ “sự tàn bạo của CNTB” (sự bốc lột nặng nề của
cntd đã bộc lộ những khuyết tật phi nhận tính bẩm sinh, ko thể
khắc phục của cntb và đó chính là cơ sở để nguời lao động ý
thức giác ngộ sứ mệnh của mình đối với quốc gia dân tộc,chờ
thời gian để vùng dậy, thủ tiêu xiềng xích thực dân, thực hiện
giải phóng dân tộc, giải phóng chính họ thoát khỏi hình thức
bốc lột nào, và đây là điều kiện quan trọng nhất để nhân dân
thuộc địa giác ngộ về cnxh,cncs.
-sự ra đời của cnxh xuất phát từ quy luật vận động, phát triển
khách quan của của lịch sử xã hội loài nguời , từ nội dung tính
chất và xu thế vận động tất yếu của thời đại.
*Tính tất yếu còn được HCM luận chứng qua nhiều gốc độ khac
nhau.
-về phương diện lý luận HCM đã kế thừa tư tưởng c/m k ngừng
của cn Mác LeNIn để luận chứng 1 cách toàn diện k/năng đi tới
CNXH bỏ qua giai đoạn BCN của nước ta.
-dưới gốc độ giải phóng, độc lập dân tộc chỉ mới alf cấp độ đầu
tiên, chỉ khi gắn với cnxh cuộc sống con người lao động mới
thực sự tự do, ấm no hạnh phúc, bình đẳng.
[đặc trưng bản chất]
*Quan điểm của các nhà kinh điển Mác-Lênin:
1,xóa bỏ chế độ tư bản
2,cnxh=chế độ Xô Viết+Điện khí hoá toàn quốc
3,sản xuất có kế hoạch, tiến bước xóa bỏ hang hóa, tiền tệ.
4,phân phối theo lao động, tiến tới phân bố theo như cầu.
5,xáo bỏ sự khác biệt giai cấp, kahsc biệt giữa nông thôn và


thành thị, lao động trí óc vs lao động chân tay.
1


6, giải phóng con người khỏi áp bức, bất công, tạo điều kiện cho
mọi người phát triển hết năng lực của mình.
7, sau khi thực hiện các đặc trưng trên, chức năng chính trị của
nhà nước sẽ dần dần bị tiêu vong.
*quan điểm của HCM về đặc trưng bản chất cảu cnxh VN.
Stạo của HCM là xuất phát từ thực tiễn đất nước, Nguời đã đưa
ra các định nghĩa về cnxh 1 cách thiết thực, cụ thể , dễ hiểu
đáp wungs yêu cầu, nguyện vọng của tầng lớp nhân dân.
1,chế độ chính trị do nhân dân làm chủ, mọi quyền hành , mọi
lực lượng đều ở nơi dân.
2,dân giàu nước mạnh, từng bước xóa bỏ bốc lột, bất công.
3, nền kinh tế phát triển cùng khoa học, kỹ thuật,phát triển văn
hóa giáo dục đạo đức.
4,có quan hệ hữu nghị, hợp tác , chung sống hòa bình với nân
dân tất cả các nc trên thế giới,
5,cnxh là công trình tập thể của ND.
[các động lực cơ bản]
Cần huy động tất cả các nguồn lực, trong đó nguồn lực con
người là quan trọng nhất.
Con người được HCM xem xét trên cả 2 bình diện: cộng đồng và
cá nhân.
Các nguồn lực khác phải thông qua con người
Nguồn lực của con người có khả năng tái tạo 1 số nguồn lực
khác; nguồn lực của con người là nguồn lực du nhất có khả
năng sang tạo vô hạn.
+Phát huy sức mạnh đoàn kết cộng dồng dân tộc là động lực

chủ yếu để phát triển đất nước.
+Phát huy sức mạnh của 1 cá nhân người lao động HCM nêu
lên một số giải pháp.
1) Phải chú trọng các giải pháp tác động vào nhu cầu và lợi
ích, trc hết là lợi ích vật chất của người lao động.
2) Các giải pháp kích thích về chính trị, tinh thần.
2


 Kết hợp sức mạnh dân tộc với thời đại, đoàn kết quốc tế,
sử dụng tốt các thành quả KH-KT.
 Đi đôi với động lực cần nhận diện, khắc phục các lực cản.
+chủ nghĩa cá nhân là căn bệnh “mẹ”, “bệnh gốc” ,” kẻ hù
hung ác nhất của CNXH” từ đó “ đẻ ra trăm thứ bệnh nguy
hiểm”.
“Giặc nội xâm” tham ô, lãng phí, quan liêu.
Tệ chia rẽ, bè phái, mất đoàn kết làm giảm sút uy tín các
Đảng, cảu cách mạng.
Tệ chủ quan, bảo thủ lười biếng ko chịu hoc tập cái mới.
Nhận diện và khắc phục các lực cản cũng chính là tạo ra
động lực phát triển đất nước.
[sự vận dụng của đảng ta hiện nay]…
Câu 2: Quan điểm của HCM về nội dung cơ bản của thời
kì quá độ, các nguyên tắc xác định bước đi; các nước đi
và biện pháp xây sựng cnxh trong thời kỳ quá độ ở nc ta;
sự vận dụng của Đảng ta hiện nay.
“Tiến lên CNXH k phải một sớm một chiều cứ muốn là được,
phải thiết thực từng bước vững chắc chwos đem cái chủ quant
hay cho thực tế. Đem tài dân sức dân, của dân làm lợi cho dân.
Làm cho người nghèo thì đủ ăn, người đủ ăn trở nên khá, giàu,

nguời khá giàu thì giàu thêm.”
*Chính trị : nội dung quan trong nhất alf giữu vứng và phát huy
vai trò lãnh đạo của ĐCSVN.
*Kinh tế: Tăng gia sx gắn liền với thực hành tiết kiệm, nâng cáo
nắng suất alo động trên cơ sở tiến hành CN hóa XHCN.
+xác định cơ cấu kinh tế nông-công nghiệp , coi trọng thương
nghiệp.
+phát triển kinh tế nhiều thành phần
(+) 4 thành phần kinh tế: Quốc doanh, tập thể (nồng cốt là
hợp tác xã), liên doanh (kinh tế TB nàh nước), cá thể.
3


(+) 4 hình thức sở hữu: sh toàn dân, sh tập thể, sh liên doanh,
sh cá thể.
+ Thực hiện phân phối theo lao động.
*vh-xh: + xây dựng con người mới phải có học thức văn
hóa,chính trị, kỹ thuật .
+xây dựng nền văn hóa mang tính dân tộc, khoa học, đại
chúng.
[nguyên tắc xác định bc đi - bước đi]
-HCM nêu lên 2 nguyên tắc có tính chất phương pháp luận:
+Quán triệt các nguyên lý của CN MLNin , học tập kinh nghiệm
của ccacs nước nhưng không được giáo, điều máy móc.
+Căn cứ điều kiện kinh tế , đặc điểm dân tộc, nhu cầu và khả
năng thực tế của nhân dân.
-Bước đi: + B1: Ưu tiên phát triển nông nghiệp, coi nông nghiệp
là mặt trận hang đầu.
+B2: phát triển thủ công nghiệp và công nghiệp nhẹ.
+B3: phát triển công nghiệp nặng.

[các biện pháp cơ bản]
-Muốn bớt mò mẫm, đỡ phạm sai lầm phải học tập kinh nghiệm
các nước anh em, tuy nhiên không được rập khuôn, giáo điều,
sao chép, mà phải học một cách sang tạo, phải chú ý đến thực
tiễn nc ta.
-Phải đi sâu vào thực tiễn đẻ điều tra, khảo sát, từ thực tiễn mà
đề xuất các vấn đề phương pháp cho cách mạng VN.
-Người nhấn mạnh tới vai trò qđịnh của bpháp tổ chức thực hiện
và nahwcs nhwor khi soạn thảo và thực hiện kế hoạch phải thực
hiện phương châm :CHỉ tiêu mộ,biện pháp 10, qtâm 20,.. có
như thế kế hoạch mới h/thành tốt đc.
-Thực hiện phát triển k/tế xã hội hài hòa đảm bảo cho các thành
phần k/tế ,th/phần xã hôi đều có đk ph/triển: “Làm cho người
nghèo thì đủ ăn, người đủ ăn trở nên khá, giàu, nguời khá giàu

4


thì giàu thêm. Người nào cũng biết chữ. Nguwoif nào cũng biết
đoàn kết, yêu nước.”
-Biện pháp cơ bản lâu dài,q/định thắng lwoijcuar sự nghiệp xây
dựng cnxh ở nc ta là phải “Đem tài dân, sức dân,của dân mà
làm lợi cho dân”.
[ sự vận dụng của đảng]…
Câu 3: Luận điểm sang tạo của HCM về sự ra đời và về
bản chất GCCN của Đảng CSVN. Ý nghĩa của nó đối với
quá trình xây dựng Đảng ta trong sạch vứng mạnh.
Luận điểm sáng tạo: ĐCSVN là ĐẢng của GCCN VN đồng thời
của nhân dân lao động, của cả dân tộc VN.
“Đảng CSVN là đội tiên phong vô sản giai cấp công nhân VN”

-Đảng CSVN là Đảng của giai cấp CNVN
+Mục tiêu của Đảng là phục vụ lợi ích của giai cấp, dân tộc.
+Nền tảng tư tưởng của Đảng: chủ nghĩa Mác Lê Nin.
+nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng, tập trung dân
chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.
Đảng CSVN là Đảng của GC CN, của cả dân tộc VN.
-Lợi ích của GCCN và lợi ích của nhân dân lao động, của dân tộc
là tương đối thống nhất.
-Đảng kết nạp các phần tử ưu tú nhất thuộc các giai cấp, tầng
lớp nhân dân VN.
-Đảng chỉ lãnh đạo được nhân dân, dân tộc khi ĐẢng đc toàn
thể nhân dân thừa nhận.
Nói Đảng cảu nhân dân, của dân tộc là nhấn mạnh lợi ích của
nhân dân của dân tộc.
Ý nghĩa: luận điểm sáng tạo của HCM có ý nghĩa to lớn: Đây là
luận điểm mới có ý nghĩa bổ sung, phát triển lý luận về ĐCS
cảu chủ nghĩa MÁc-Lenin đồng thời có ý nghĩa chỉ đạo quá trình
xây dựng ĐCSVN, nhờ đó ĐẢng đã lớn mạnh không ngừng, trở
thành đội tiên phong chiến đấu của giai cấp và dân tộc dẫn dắt
cách mạng đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.
5


? vì sao chỉnh đốn đảng là việc làm thường xuyên?
+những khuyết điểm ,thiếu sót trong Đảng là việc bình thường.
Vì vậy cần chỉnh đốn đảng là việc làm thường xuyên…….
-mục đích chỉnh đốn đảng là làm cho Đảng luôn trong sạch,
vững amnhj, giữu vững vai trò tiên phong cảu G/cấp, dân tộc.
-Quá trình chỉnh đốn đảng là phải làm từ cán bộ trc rồi mới
chỉnh đốn chi bộ, chỉnh đốn tư tưởng trc rồi mới chỉnh đốn tổ

chức, phải làm từng bước, có trọng tâm, kế hoạch phải rỏ rang,
chu đáo.
Câu 4: Nội dung cơ bản tư tưởng HCM về đại đoàn kết
dân tộc và ý nghĩa của nó đối với việc xây dựng khối đại
đoạn kết ở nước ta hiện nay.
1, cơ sở hình thành tư tưởng HCM về đại đoàn kết.
-HCM kế thừa nhwunxg giá trị cuả thế hệ đi trước:
+Các giá trị nhân văn, tính cố kết cộng đồng trong truền thống
của DTVN.
+Những gái trị tư tưởng của nhân loại: TT “ đại đồng” trong nho
giáo và Phật giáo thuyết “Tam dân” của Tôn Dật Tiên, các trào
luwu dân chủ, tư tưởng tự do bình đẳng bác ái của phương Tây,
các quan điểm của CN Mác LN về ddaonf kết của GCVS, và
đoàn kết giwuax GCVS chính quốc với lao động ở thuộc địa
-Tư tưởng đại đoàn kết HCM là sự đoàn kết kinh nghiệm họa
động thực tiễn của phong trào cách amngj trong nước và thế
giới.
2,Khái niệm vai trò của đại ĐK Dân tộc .
K/n: sự thống nhất ý chí hoạt động của các giai cấp, các lực
lượng chính trị nahwmf thwucj hiện 1 mục tiêu xác định.
K/n đại ĐK HCM: Đại ĐK là hệ thống các nguyên tắc , phương
pháp giáo dụ, tổ chức, hướng dẫn haotj động của các lực lượng
cách mạng nahwmf phát huy đến mức cao nhất sức mạnh dân
tộc, sức mạnh quốc tế trong cuộc đấu tranh vì độc lập dân ộc,
dân chủ và CNXH.
6


Ý nghĩa: Đại đoàn kết dân tộc là tư tưởng lớn, có giá trị lý luận
và thực tiễn sâu sắc với cách mạng nước ta. Tư tưởng này có

nhiều giá trị, biểu hiện tập trung ở những điểm chính sau:
– Đoàn kết là bài học hàng đầu và có tính chiến lược, quyết
định mọi thành công. Biết đoàn kết thì vượt qua khó khăn, thử
thách, không đoàn kết, chia rẽ là thất bại.
– Đoàn kết phải có nguyên tắc, vì mục tiêu và lợi ích chung.
Không đoàn kết một chiều, đoàn kết hình thức, nhất thời.
– Đoàn kết trong tổ chức, thông qua tổ chức để tạo nên sức
mạnh. Đoàn kết cá nhân và đoàn kết tổchứckhông tách rời
nhau.
– Đoàn kết phải có nội dung thích hợp với từng địa phương,
từng tổ chức, từng thời kỳ. Đoàn kết trong chính sách tập hợp
các tầng lớp nhân dân.
– Đoàn kết đi liền với bao dung, thực hiện tính nhân đạo cao cả,
hướng tới tương lai.
– Lãnh đạo xây dựng khối đại đoàn kết là nhiệm vụ của Đảng, là
biện pháp phát huy sức mạnh của đảng, của toàn dân tộc.
– Muốn xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân phải thực sự đoàn
kết trong Đảng.
– Thực hiện đồng bộ đoàn kết trong Đảng – Đoàn kết toàn dân –
Đoàn kết quốc tế.
– Đoàn kết trong mọi chủ trương, chính sách của đảng và nhà
nước trên cơ sở bảo vệ và tôn trọng lợi ích của mọi thành viên
cộng đồng quốc gia, dân tộc, quốc tế.
?Vì sao phải ĐK: -ĐK là sức mạnh là lực lượng.
-ĐK là nhu cầu, là nguyện vọng sống của mọi người.
?Làm thế nào để đoàn kết.
Phải “cầu đồng, tồn dị”
-Tìm điểm tương đồng thống nhất đẻ chế ngự dị biệt.
-Giải quyết các bất công đồng trên tinh thần “ biến cái đại sự
thành tiểu sự, biến tiểu sự thành vô sự”

?Điều kiện để xây dựng thành công khối ĐK?
Phân biệt “ai” là bạn « ai » là thù, phải làm tang bầu bạn, bớt
kẻ thù.
7


?Nhận thức của HCM về sức mạnh d avf sức mạnh thời
đại.
-smanh dt thể hiện: 1 tinh thần độc lập tự chủ, tự lực tự cường
(cốt lõi của sức sống của VN).
-chủ nghĩa, yêu nc (hạt nhân của sức mạnh truyền thống vn)
-sức mạnh của khối ĐĐK oàn dt.
-smanh thời đại thể hiện: 1 sức mạnh cảu sựu phát triển quy
luật của lsu của mỗi dt; 2 smanh cảu phong trào c/m ở thuộc
địa và pt c/m chính quốc nhằm tấn công CN ĐQ trên cả 2 mặt
trận. 3, smanh cảu hệ thống xhcn,4, smanh do cuộc c/m KHCN
mang lại
-> phát huy smanh của thời đại là phải bt huy động smanh cảu
các ptrao c/m trên thế giới , các n/tố tích cực của thời đại phục
vụ cho sự p/triển của mỗi dt.
Câu 6: Làm rõ các luận điểm cơ bản của HCM về xây
dựng nhà nc kiểu mới; mối quan hệ giữa sử dụng đạo
đức và pháp luật trong xây dựng nhà nước ta, và sựu vận
dụng quan điểm của HCM trong xây dựng Nhà nước ta
hiện nay.
1, Xây dựng nàh nước của dân, do dân , vì dân.(? làm rõ đặc
trưng nhà nước của dân)
-Nhà nc của dân nghĩa lả: mọi quyền hạn, lợi ích đều thuộc về
nhân dân, dân có quyền uỷ nhiệm nguời vào quốc hội và các cơ
quan quyền lực nàh nc,kiểm soát, giám sát và bãi miễn đại

biểu.
-Nhà nước do dân nghãi là: dân cử ra đại diện lập nên nhà nc,
dân phê bình xây dựng để nhà nước hoàn thiện hơn. Dân đóng
thức để nhà nước chi tiêu, hoạt động.
-Nhà nc vì dân nghĩa là : mọi hoạt động của nàh nc đều hướng
vào phục vụ nhân dân theo phương châm: “Việc gì lợi cho dân,
ta phải hết sức làm. Việc gì hại dân, ta phải hết sức tránh.
Chúng ta phải yêu dân, kính dân thì dân mới yêu ta, kính ta”.

8


2, Xây dựng 1 nhà nc thống nhất bản chất GCCN với tính nhân
dân và tính dân tộc của nhà nc.
-HCM: nàh nc ta là nhà nc của GCCN VN. Biểu hiện :
+NN ta do ĐCSVN lãnh đạo
+NN ta đc tổ chức hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân
chủ.
+Mục tiêu hoạt động của NN ta là đưa đất nước lên CNXH.
+Cốt lõi của NN ta là khối liên minh công-nông-trí thức .
-Do lợi ích tương đồng giữa GCCN, nd lao động của cả dân tộc
ta và do NN ta là sản phẩm của quá trình phấn đấu nhiều gian
khổ, hy sinh nhiều thế hệ c/m nên HCM khẳng định NN ta là NN
của dân.
-NN của dân tức là có mục tiêu chung là phục vụ lợi ích của nd
phục vụ lợi ích dân tộc. K phải là nhà nc toàn dân.
?Làm rõ bản chất giai cấp.
3, Xây dựng NN pháp quyền, có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ.
-HCM có ý thức rất sớm sự cần thiết sử dụng pháp luật trong
quản lý xã hội.

-HCM chủ trương x/dựng một NN pháp quyền.Thực hiện thống
nhất quyền lực, nhwung có sự phân công, phân cấp rõ ràng.
-HCM rất coi trọng vấn đề thực thi hiện pháp, pháp luật trong
thực tế. Người cho rằng soạn thảo pháp luật đã khó, song khó
hơn là đưa nó vào cuộc sống để mọi người cùng hiểu đúng, làm
đúng.
-HCM yêu cầu phải kiên quyết chống đặc quyền, đặc lợi, giữ cho
nhà nc luôn trong sạch vững mạnh.
Câu 5: Nội dung cơ bản tư tưởng HCM về đại đoàn kết
quốc tế và ý nghĩa của nó đối với cách mạng VN hiện
nay.
Trong thời đại mới, chủ nghĩa yêu nước phải kết hợp chặt chẽ
với chủ nghĩa quốc tế. Chủ nghĩa yêu nước là kiên quyết giữ gìn
9


quyền độc lập, tự do và đất đai toàn vẹn của nước mình. Tinh
thần đoàn kết quốc tế là đoàn kết với các nước bạn và nhân
dân các nước khác để giữ gìn hòa bình thế giới, chống chính
sách xâm lược và chính sách chiến tranh của đế quốc.
Trước kẻ thù chung, nhân loại tiến bộ hướng tới mục tiêu chung
là hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội. Thắng
lợi của dân tộc này rằng là thắng lợi của dân tộc khác. Giúp bạn
là giúp mình.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết quốc tế chứa đựng nhiều nội
dung rộng lớn, gồm lực lượng, phương pháp, hình thức tổ chức,
về lực lượng. Hồ Chí Minh thường đề cập tới ba lực lượng: phong
trào cộng sản, công nhân quốc tế và xã hội chủ nghĩa; phong
trào đấu tranh giải phóng dân tộc và phong trào hòa bình, dân
chủ và tiến bộ trước hết là phong trào chống chiến tranh xâm

lược.
Xuất phát từ nhận thức về vị trí, vai trò của giai cấp vô sản
trong thời đại mới là giai cấp lãnh đạo cách mạng, đứng ở trung
tâm của thời đại: giai cấp đại biểu cho phương thức sản xuất
tiên tiến. Hồ Chí Minh nhấn mạnh phong trào cộng sản và công
nhân quốc tế là lực lượng nòng cốt của đoàn kết quốc tế. Trong
đó đáng chú ý là các nước xã hội chủ nghĩa với sức mạnh vật
chất và tinh thần trở thành chỗ dựa vững chắc cho phong trào
giải phóng dân tộc nói chung, cho cách mạng Việt Nam nói
riêng.
Như vậy đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế đã được xây
dựng trên cơ sở bốn tầng mặt trận: Mặt trận đại đoàn kết dân
tộc; Mặt trận đoàn kết Việt – Miên – Lào: Mặt trận nhân dân Á –
Phi đoàn kết với Việt Nam; Mặt trận nhân dân thế giới đoàn kết
với Việt Nam chống xâm lược.
Trong đoàn kết quốc tế một vấn đề có tính nguyên tắc là tranh
thủ sự giúp đỡ ủng hộ của các nước nhưng không ỷ lại mà phải
nêu cao tinh thần tự lực cánh sinh, dựa vào sức mình là chính,
dem sức ta mà tự giải phóng cho ta. muốn người ta giúp mình
trước hết mình phải tự cứu lấy mình. Đồng thời “có vay thì phải
có trả”, không nhận sự giúp đỡ một chiều của bạn bè quốc tế,
mà phải góp phần tăng cường sức mạnh đoàn kết quốc tế. Phải
xác định “giúp bạn là tự giúp mình”, thắng lợi của bạn cũng là
của mình và ngược lại.
Cách mạng Việt Nam thắng lợi vừa nhờ sức mạnh đại đoàn kết
dân tộc vừa nhờ sự ủng hộ, giúp đỡ to lớn của bè bạn quốc tế.
10


Câu 6: Làm rõ các luận điểm cơ bản của HCM về xây

dựng nhà nc kiểu mới; mối quan hệ giữa việc sử dụng
đạo đức và pháp luật trong xây dựng NN ta, và sự vận
dụng quan điểm cuả HCM trong xây dụng NN ta hiện
nay.
1,X/dựng NN của dân , do dân, vì dân. (?Làm rõ đặc trưng
nàh nc của dân)
-NN cùa dân nghãi alf: mọi quyền hạn, lợi ích dều thuộc về nd,
dân có quyền ủy nhiệm người vào quốc hội và các cơ quan
quyền lực NN, kiểm soát, giám sát vã bãi miễn đại biểu.
-NN do dân nghĩa là: dân cử ra đại biểu lập nên nhà nước, dân
phê bình x/dựng đề NN hoàn thiện hơn. Dân đóng thuế để nhà
nước chi tiêu, h/động.
-NN vì dân nghĩa là: mọi hoạt động của NN đều hướng vào phục
vụ nhân dân theo phương châm:” Việc gì lợi cho dân,ta phải hết
sức làm.Việc gì hại cho dân, ta phải hết sức tránh. Chúng ta
phải yêu dân,kính dân thì dân mới yêu ta,kính ta”.
2, Xây dựng 1 NN thống nhất bản chất GCCN với tính nhân dân
và tính dân tộc của NN.
-HCM: NN ta là NN của GCCN VN.Biểu hiện :
+NN ta do ĐCSVN lãnh đạo.
+NN ta đc tổ chức hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân
chủ.
+M/tiêu h/động của NN ta là khối liên minh công-nông-tri thức.
-Do lợi ích tương đồng giwuax GCCN, nd l/động cảu cả DT ta và
do NN ta là sản phẩm quá trình phấn đấu gian khổ, hy sinh
nhiều thế hệ c/m nên HCM k.định NN ta là NN của dân.
-NN của dân tức là NN có m/tiêu chung là phục vụ l/ích của nd,
phục vụ l/ích dân tộc. K phải là NN toàn dân.
?Làm rõ bản chất giai cấp.
3, x/dựng NN pháp quyền có hiêu lực pháp lý mạnh mẽ.

-HCM có ý thức rất sớm sự cần thiết sử dụng pháp luật trong
quản lý xh.
-HCM chủ trương x/dựng một NN pháp quyền. Thực hiện thống
nhất quyền lực, nhưng có sự phân công, phân cấp rõ ràng.
11


-HCM rất coi trọng vấn đề thục thi hiến pháp, pháp luật trong
thực tế. Người cho rằng soạn thảo PL đã khó, songkhos hơn là
đưa nó vào c/sống để mọi người cùng hiểu đúng, làm đúng.
-HCM /cầu phải kiên quyết chống đặc quyền, đặc lợi, giữ cho NN
luôn trong sạch vững mạnh.
4, x/dựng NN trong sạch, vững mạnh, h/động có h/quả.
-Tăng cường PL đi đôi với đẩy mạnh giáo dục đạo đức : k/hợp
đạo đức và PL trong q/lý xh.Đây là điểm đặc sắc nhất trong tư
tưởng HCM về x/dựng NN kiểu mới ở VN.
-Kiên quyết đấu tranh chống 3 thứ giặc nội xâm : Tham ô,lãng
phí, quan liêu.
mối quan hệ giữa việc sử dụng đạo đức (Tăng cường PL
đi đôi với đẩy mạnh GD đạo đức )
1, Đạo đức và PL có chung mục tiêu điều chỉnh hành vi của con
người trong quan hệ xh, cả 2 hình thái ý thức này đều k.định
những việc con người đc làm, phải làm , k đc làm cùng những
chế tài tương ứng. Một xh sẽ thịch trị nếu đạo đức và PL thống
nhất với nhau, suy thoái nếu chúng mâu thuẫn nhau.
2, Đạo đức và PL khác nhau về phương thức và phạm vi điều
chỉnh hành vi nên chúng có thể bổ khuyết cho nhau. Về phạm
vi, PL điều chỉnh các quan hệ lớn còn đạo đức điều chỉnh những
quan hệ, đạo đức sẽ hỗ trợ cho PL trong điều chỉnh những quan
hệ mà PL chưa vươn tới đc, về phương thức, PL điều chỉnh các

quan hệ thông qua sự cưỡng chế., đạo đức điều chỉnh qua việc
thực
thi
mang
tính
tự
giác,
tự
nguyện,
tự
thân……………………………………………………………
.....................
3, đạo đức và pháp luật có mối liên hệ chặt chẽ, tác động sâu sắc tới việc điều
chỉnh hành vi con người. Có thể thấy một số mặt nhất quán trong giáo dục pháp
luật và giáo dục đạo đức tác động đến sinh viên: Tác động đến lòng tin đối với
sự cần thiết tuân theo những nguyên tắc cơ bản của đạo đức; Tác động vào lòng
tin đối với giá trị xã hội của pháp luật; Tác động vào lòng tin đối với những quy
phạm đơn giản về đạo đức và pháp luật trong đời sống thực tế hàng ngày đều
hướng đến hoàn thiện trong mối quan hệ lẫn nhau giữa con người.
Vận dụng :


12


Câu 7 : Nội dung cơ bản tư tưởng đạo đức HCM (vai trò
của đạo đức cách mạng các chuẩn mực và các nguyên
tắc rèn luyện đạo đức mới) và ý nghĩa của nó đối với việc
« lập thân lập nghiệp » cuat thế hệ trẻ hiện nay.
Nội dung cơ bản tư tưởng đạo đức HCM

1, Vai trò của đạo đức :
Đạo đức là ‘’gốc’’, ‘’nền tảng’’,’’nhân tố chủ chốt’’ của người
c/mạng.
-Đạo đức c/mạng k chỉ giuwps cải tạo xh cũ thành xh mới,
x/dựng thuần phong mỹ tục mà còn giúp nguời c/mạng tự
h/thiện mình.
-Đạo đức c/mạng là thước đo của lòng cao thượng, là nhân tố
tạo nên sức hấp dẫn của cnxh.
-Trong tương quan giữa đức và tài ;HCM y/cầu người c/mạng
phải có đức và tài, nhưng đức phải đứng trc tài.
2,Những chuẩn mực đạo đức c/mạng.
-Trung với nước hiếu với dân.( Trung với nước là tuyệt đối trung thành
với sự nghiệp dựng nước và giữ nước, nước của dân, do dân làm chủ.
Hiếu với dân là phải lấy dân làm gốc, phải thực hiện dân chủ, phải tôn trọng và phát
huy quyền làm chủ của nhân dân, phải kính trọng, học hỏi dân, hết lòng, hết sức phục
vụ nhân dân.)

-Yêu thương con nguời, sống có tình nghĩa.( Tình yêu thương
con người trước hết dành cho những người cùng khổ, người lao động.
Nghiêm khắc với mình mà khoan dung, độ lượng với người, nhất là với những người
đã phạm sai lầm, khuyết điểm, phải giúp đỡ họ khắc phục sửa chữa và đối xử bình
đẳng với họ.
Tình yêu thương con người phải gắn liền với lối sống tình nghĩa, phải dựa trên
nguyên tức phê bình và tự phê bình giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.)

-Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư.( Cần: lao động cần cù,
siêng năng; lao động có kế hoạch, có kỹ thuật, có năng suất cao; lao động với tinh
thần tự lực cánh sinh, tự giác, sáng tạo.
Kiệm: tiết kiệm sức lao động, nhất là sức dân; tiết kiệm thời gian, tiết kiệm tiền của
của dân, của nước, của bản thân mình.

Liêm: trong sạch, không tham lam, không tham tiền của, địa vị, danh vọng, ham học
hỏi, ham làm và ham tiến bộ.
13


Chính: ngay thẳng thắn, đứng đắn, thể hiện trong 3 mối quan hệ: đối với mình không
tự cao tự đại mà phải thường xuyên tự kiểm điểm, tự phê bình, cầu tiến bộ; đối với
người thì không nịnh hót người trên, coi khinh người dưới, luôn đoàn kết, khoan
dung, độ lượng; đối với việc thì phải đặt việc công lên trên, lên trước việc tư, việc
nhà, đã phụ trách việc gì thì làm cho kỳ được, làm đến nơi đến chốn, việc thiện dù
nhỏ mấy cũng làm, việc ác dù nhỏ mấy cũng tránh.
Chí công vô tư: làm việc không tư lợi, chống chủ nghĩa cá nhân, là hết lòng, hết sức
vì việc nước, việc dân theo đúng với kỷ cương phép nước.)

3, nguyên tắc rèn luyện :
-Nói đi đôi với làm, phải nêu gương về đạo đức.
-Xây đi đôi với chống, phải tạo thành phong trào quần chúng
rộng rãi.
-Tu dưỡng rèn luyện đạo đức suốt đời thông qua thực tiễn đấu
tranh cách mạng.
Ý nghĩa đối với việc “lập thân, lập nghiệp” của thế hệ trẻ hiện nay?
Ai cũng hiểu rõ tầm quan trọng của tài trong việc lập thân lập nghiệp, vì thế hệ
trẻ nên ra sức học tập, tích lũy kiến thức, nâng cao năng lực của bản thân, để có
“tài”… nhưng nếu chỉ dựa vào tài, vào năng lực thôi thì chưa thể “lập thân lập
nghiệp” được. HCM đã nói: “ có tài mà không có đức chỉ là kẻ vô dụng”. Người
có “đức”, nếu “tài” có chút khiếm khuyết thì vẫn có thể bổ sung, hoàn thiện
thêm nên vẫn có thể tận dụng chút tài mọn để cống hiến hay để “lập thân lập
nghiệp”, nhưng người có tài mà không có đức thì sẽ đi sai đường, làm những
việc bất lương, hại đến gia đình, bạn bè, xã hội.Đức và tài, phẩm chất và năng
lực phải đi đôi với nhau thì khi đó cả 2 mới phát huy được tác dụng.

Trong vấn đề “lập thân lập nghiệp” hiện nay, thế hệ trẻ cần nhận thức đúng vai
trò của tài và đức, không xem nhẹ cái nào. Đặc biệt, phải biết trong tài và đức
thì đức là gốc, có vai trò chỉ hướng cho tài phát huy đúng đắn. vì vậy bên cạnh
việc nâng cao trình độ học vấn, tích lũy kiến thức, thế hệ trẻ cần phải biết rèn
luyện đạo đức của bản thân.
Câu 8: Nội dung cơ bản tư tưởng HCM về con người và chiến lược “Trồng
nguời”
1, quan niệm về con người :
-Con người vừa alf sản phẩm, vừa là chủ thể của lịch sử.
14


-Khi nói về con người,HCM luôn thể hiện :
+sự cảm thông sâu sắc với những đau khổ của người nô lệ,
nguời cùng khổ.
+quyết tâm chiến đấu giải phóng con người, đem lạ tự do hạnh
phúc.
+tin tưởng vào kahr năng tự giải phóng của con nguời, k ngừng
rèn luyện, phát huy khả năng ấy
2, chiến lược ‘’trông người’
- Về vai trò của con người
a. Con người là vốn quý nhất - nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng:
-

Con người là sức mạnh đầu tiên và cũng là mục tiêu cuối cùng của CM, vì vậy con
người là vốn quý nhất, cần phải bảo vệ con người như là bảo vệ sinh mệnh của
CM.

-


Hòa bình trong độc lập, tự do là nguyện vọng thiêng liêng nhất của con người, vì
vậy mục tiêu của CM là phải giành lại độc lập, tự do, một nền hòa bình chân
chính.

-

Tận dụng tối đa mọi khả năng hòa bình để phát triển CM. còn chiến tranh chỉ được
coi là giải pháp bắt buộc cuối cùng, nhưng nếu buộc phải tiến hành chiến tranh
chính nghĩa thì cần phải chủ động, tích cực bằng mọi cách để giảm bớt hy sinh
xương máu cho con người.

-

Con người còn là nhân tố quyết định thắng lợi của CM. Bởi con người là chủ thể
của lịch sử, trong đó quần chúng nhân dân là người sáng tạo ra lịch sử. Vì vậy phải
coi trọng sức dân, của dân, phải ra sức bồi dưỡng sức dân, phải luôn lấy dân làm
gốc.

b. Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của cách mạng:
-

Mục tiêu của CM là phải giải phóng con người, đem lại tự do, hạnh phúc cho con
người. Vì vậy đường lối, chủ chương, chính sách của Đảng đều phải xuất phát từ
con người, đều phải hướng tới mục tiêu giải phóng con người.

-

Sự nghiệp giải phóng con người phải do chính con người thực hiện, con người là
động lực chủ yếu của CM, trong đó nhân dân lao động là động lực cơ bản nhất.


-

Con người chỉ trở thành động lực của CM khi học được giác ngộ, tổ chức, được
lãnh đạo và định hướng hoạt động đúng đắn. Vì vậy việc phát huy động lực con
người phụ thuộc vào vai trò lãnh đạo đúng đắn của ĐCS, vai trò tổ chức, tập hợp
lực lượng quần chúng nhân dân của những người CM, đồng thời phải kiên quyết
đấu tranh khắc phục các phản động lực trong con người và xã hội.
15


3/ Chiến lược trồng người:
-

“Trồng người” vừa là vấn đề vừa là yêu cầu khách quan, cấp bách, lâu dài của cách
mạng.

-

“Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội, trước hết cần có những con người xã hội chủ
nghĩa”. “trồng người” phải là chiến lược hàng đầu của CM, đó là sự nghiệp của
toàn Đảng, toàn dân, là sự nghiệp của mỗi gia đình, nhà trường, cơ quan đoàn thể.

-

Xây dựng con người phải toàn diện, có đủ đức – tài, trong đó đức là gốc, vì vậy sự
nghiệp trồng người phải bắt đầu từ xây dựng nền tảng đạo đức.

-

Chiến lược “trồng người” là chiến lược trọng tâm của phát triển quốc gia, mỗi

bước xây dựng con người đồng thời là một nấc thang trong quá trình xây dựng xã
hội mới.

- Chiến lược “trồng người” là một trọng tâm, một bộ phận hợp thành của của chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội. Để thực hiện chiến lược “trồng người” phải coi trọng
sự nghiệp giáo dục – đào tạo, bồi dưỡng thế hệ CM cho đời sau, thực chất là đào tạo,
bồi dưỡng thanh thiếu niên trở thành lớp người kế thừa CM “vừa trồng vừa chuyển”
cả đức và tài.
- “Trồng người” là công việc “trăm năm”, do đó không thể nóng vội, không phải làm
một lúc là xong, cũng không được tuỳ tiện đến đâu hay đó. Việc nhận thức và giải
quyết vấn đề này có ý nghĩa thường trực, bền bỉ trong suốt cuộc đời mỗi con người,
trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
(HAKOOTA)1

1

16


17


18


19




×