Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (116.84 KB, 13 trang )

PHẦN NỘI DUNG
“Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những
vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, là kết quả của sự vận dụng và phát triển sang
tạo chủ nghĩa Mác-LêNin vào điều kiện cụ thể của cách mạng nước ta, kế thừa và
phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân
loại. đó là tư tưởng về giải phóng dân tộc,giải phóng giai cấp, giải phóng con người;
về độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội,…
Tư tưỏng Hồ Chí Minh soi đường cho cuộc đấu tranh của nhân dân ta giành thắng lợi,
là tài sản tinh thần to lớn của Đảng và dân tộc ta.”
12
Đó là đoạn nói về tư tưởng Hồ Chí Minh trong báo cáo chính trị của Ban Chấp Hành
Trung Ương Đảng tại đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX. Chính vì vậy tư tưởng Hồ
Chí Minh là ngọn cờ dẫn dắt sự nghiệp cách mạng của Đảng và nhân dân ta, trong đó
tư tưởng của Người về chủ nghĩa xã hội là một bộ phận hết sức quan trọng.
Nhất quán với các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin, Hồ Chí Minh quan niệm
chủ nghĩa xã hội là một học thuyết khoa học và cách mạng của giai cấp vô sản nhằm
xoá bỏ ách thống trị tư bản chủ nghĩa, thực hiện lý tưởng giải phóng giai cấp và giải
phóng toàn thể xã hội loài người.
Chủ nghĩa xã hội còn được hiểu với tư cách là một chế độ xã hội thuộc hình thái kinh
tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa mà việc xây dựng và hoàn thiện nó như một quá trình
lịch sử lâu dài để từng bước đạt tới mục tiêu.
1.Nguồn gốc tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội
Tư tưởng Hồ Chí Minh về CNXH có nguồn gốc sâu xa từ chủ nghĩa yêu nước, truyền
thống nhân ái và tư tưởng cộng đồng làng xã Việt Nam, được hình thành từ lâu đời
3
trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc, cùng với tinh thần nhân nghĩa,
truyền thống đoàn kết ,tương than tương ái “lá lành dùm lá rách”,tinh thần lạc quan
yêu đời vốn có dân tộc Việt Nam ta.
HCM đã từng biết đến tư tưởng CNXH sơ khai ở phương Đông, qua "thuyết đại
đồng” của Nho giáo, chế độ công điền ở phương đông là cơ sở kinh tế tạo nên sự cố
kết cộng đồng bền chặt của người VN.


Khi ra nước ngoài khảo sát cách mạng thế giới,tiếp xúc với nền văn hoá dân chủ và
cách mạng của phương tây, Đặc biệt Nguyễn Aí Quốc đã tìm thấy trong học thuyết
Mác về lý tưởng một xã hội nhân đạo, về con đường thực hiện ước mơ giải phóng các
dân tộc bị áp bức khỏi ách nô lệ. Đến năm 1923, Nguyễn Aí Quốc đến Liên Xô, lần
đầu tiên biết đến "chính sách kinh tế mới" của Lênin, được nhìn thấy thành tự của
nhân dân Xô-Viết trên con đường xây dựng xã hội mới.
2.Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về CNXH ở Việt Nam
+ Hồ Chí Minh tiếp cận tư tưởng CNXH từ quan điểm hình thái Kinh Tế-Xã Hội của
Mác. Luận điểm cơ bản của Mác-ăngghen về một xã hội mới với những đặc trưng
bản chất là xóa bỏ chế độ người bóc lột người dựa trên tư hữu về tư liệu sãn xuất, xóa
bỏ tình trạng bị áp bức về chính trị, nô dịch về tinh thần. Lênin đã phát triển luận
điểm về CNXH ở điều kiện Chủ Nghĩa Tư Bản(CNTB) đã chuyển sang giai đoạn độc
quyền, tức giai đoạn Đế Quốc Chủ Nghĩa. Cách mạng tháng mười Nga năm 1917 đã
làm cho lý luận trở thành hiện thực: CNXH với tư cách là một xã hội mới, một bước
phát triển cao và tốt đẹp hơn so với CNTB. Hồ Chí Minh khẳng định vai trò quyết
định của sức sản xuất đối với phát triển của xã hội cũng như đối với sự chuyển biến
từ xã hội này sang xã hội khác. Bác cũng khẳng định, trong lịch sử loài người có năm
hình thức quan hệ sản xuất chính, và nhấn mạnh không phải quốc gia, dân tộc nào
cũng đều trải qua các bước phát triển tuần tự như vậy. Bác sớm đến với tư tưởng quá
độ tiến thẳng lên CNXH không trải qua giai đoạn TBCN.
4
+ Hồ Chí Minh đã tiếp cận CNXH từ quan điểm duy vật lịch sử khoa học, từ sự giác
ngộ về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân(GCCN)-giai cấp trung tâm của thời
đại. Nguyễn Aí Quốc trực tiếp tham gia phong trào công nhân, khi trở thành người
cộng sản Người đã tìm hiểu và viết nhiều bài về GCCN (ấn, nhật, trung, thổ nhĩ kỳ...).
Tuy hoạt động ở nước ngoài người vẫn theo dõi phong trào công nhân ở Việt Nam.
Năm 1922, lần đầu công nhân ở chợ lớn bãi công, Nguyễn Aí Quốc coi đó là dấu hiệu
chứng tỏ GCCN đã bắt đầu giác ngộ về lực lượng và giá trị của mình...chúng ta phải
ghi lấy dấu hiệu của thời đại. GCCN ở chính quốc không phải chỉ tỏ tình đoàn kết với
những người anh em ở đấy bằng lời nói mà thôi, mà còn phải giác ngộ, giáo dục họ về

ý thức tổ chức và pương pháp tổ chức.
+ Hồ Chí Minh tiếp cận CNXH từ chủ nghĩa yêu nước và truyền thống văn hóa tốt
đẹp của dân tộc.
+Hồ Chí Minh tiếp cận CNXH từ phương diện đạo đức.
3.Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, những đặc trưng bản chất của chủ nghĩa xã hội
bao gồm:
Một là, CNXH là một chế độ do nhân dân làm chủ, Nhà nước phải phát huy quyền
làm chủ của nhân dân để huy động được tính tích cực và sáng tạo của nhân dân vào
sự nghiệp xây dựng CNXH.
Hai là, CNXH có nền kinh tế phát triển cao, dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và
chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu, nhằm không ngừng nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần cho nhân dân, trước hết là nhân dân lao động.
Ba là, CNXH là một xã hội phát triển cao về văn hóa, đạo đức, trong đó người với
người là bè bạn, là đồng chí, là anh em, con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc
lột, có cuộc sống vật chất và tinh thần phong phú, được tạo điều kiện để phát triển hết
mọi khả năng sẵn có của mình.
5
Bốn là, CNXH là một xã hội công bằng và hợp lý, làm nhiều hưởng nhiều, làm ít
hưởng ít, không làm không hưởng, các dân tộc bình đẳng, miền núi tiến kịp miền
xuôi.
Năm là, CNXH là một công trình tập thể của nhân dân, do nhân dân tự xây dựng lấy
dưới sự lãnh đạo của Đảng.
4.Quan niệm của HCM về mục tiêu và động lực của CNXH
4.1.Mục tiêu của CNXH:
+ Về chế độ chính trị: nhân dân làm chủ, quyền lực thuộc về dân, chính phủ là đầy tớ
của dân; dân có quyền và có nghĩa vụ làm chủ. "Nhà nước ta là nhà nước dân chủ
nhân dân dựa trên nền tảng liên minh công nông do giai cấp công nhân lãnh đạo".
+ Về kinh tế: Xây dựng kinh tế XHCN với công nghiệp và nông nghiệp hiện đại, khoa
học và kỹ thuật tiên tiến; hình thành sở hữu nhà nước-nó phải lãnh đạo kinh tế quốc
dân. CNXH chỉ thắng CNTB khi nào có năng suất lao động cao hơn hẳn. Công nghiệp

hóa-hiện đại hóa là quy luật tất yếu có thể thực hiện bằng nhiều cách khác nhau. "Làm
trái với Liên Xô cũng là Mác-xít".
+ Về văn hóa: có văn hóa phát triển cao (vừa mang tính chất XHCN, vừa mang tính
chất dân tộc-tức là nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc). Đó là nền văn hóa
lấy hạnh phúc của đồng bào, dân tộc làm cơ sở để phát triển, văn hóa "phải sửa đổi
được thói tham nhũng, lười biếng, phù hoa, xa xỉ". "Phải làm cho ai cũng có lý tưởng,
tự chủ, độc lập, tự do".
+ Về mối quan hệ xã hội: thực hiện công bằng, dân chủ; xây dựng mối quan hệ tốt
đẹp giữa người với người; quan tâm thực hiện chính sách ĩa hội.
6
+ Về con người XHCN, phải có phẩm chất cơ bản sau: Con người có tinh thần và
năng lực làm chủ; có đạo đức XHCN: cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; có kiến
thức khoa học kỹ thuật; có tinh thần sáng tạo, nhạy bén với cái mới. Đó cũng là động
lực quan trọng nhất để xây dựng thành công CNXH.
+Phải quan tâm đến phụ nữ (một nửa của xã hội), phải giải phóng phụ nữ, xây dựng
bình đẳng nam-nữ.
4.2.Về động lực của CNXH
+ Phát huy các nguồn động lực cho việc xây dựng CNXH: vốn, khoa học công nghệ,
con người (năng lực của con người); trong đó lấy con người làm động lực quyết định:
“CNXH chỉ có thể xây dựng được với sự giác ngộ đầy đủ và lao động sáng tạo của
hàng chục triệu người”.
+Phát huy động lực con người trên cả hai phương diện: cộng đồng và cá nhân. Phát
huy động lực của cộng đồng là phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết- động lực
chủ yếu để phát triển đất nước. Phát huy sức mạnh của cá nhân trên cơ sở kích thích
hành động gắn liền với lợi ích vật chất chính đáng của người lao động.
+Tác động cả về chính trị và tinh thần trên cơ sở phát huy quyền làm chủ của nhân
dân lao động và ý thức làm chủ. Sau vấn đề dân chủ là thực hiện công bằng xã hội,
đặc biệt là trong phân phối phải theo nguyên tắc: "không sợ thiếu, chỉ sợ không công
bằng". Tránh bình quân, Bác nêu khẩu hiệu ba khoán và một thưởng. Thưởng phạt
công minh. "Khoán là một điều kiện của CNXH...". Sử dụng vai trò điều chỉnh các

nhân tố tinh thần khác như: văn hóa, đạo đức, pháp luật đối với hoạt động của con
người.
5. Khắc phục lực cản đố với công cuộc xây dựng CNXH
+Căn bệnh thoái hóa, biến chất của cán bộ;
7

×