Tải bản đầy đủ (.pptx) (31 trang)

CÁC HUYỆT THƯỜNG DÙNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 31 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN
KHOA Y
BỘ MÔN Y HỌC CỔ TRUYỀN

CÁC HUYỆT THƯỜNG DÙNG
TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH

Giảng viên: BS. Nguyễn Thùy Dung
Thời gian: 1 giờ


MỤC TIÊU
Sau khi học xong bài này, sinh viên phải có khả năng:
1. Trình bày được định nghĩa về huyệt, các đơn vị đo lường và
phương pháp xác định huyệt.
2. Trình bày được vị trí, cách châm cứu, tác dụng điều trị của các
huyệt thường gặp.


NỘI DUNG BÀI HỌC

1ĐẠI CƯƠNG
2ĐƠN VỊ ĐO LƯỜNG XÁC ĐỊNH HUYỆT
3CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH HUYỆT
4

CÁC HUYỆT THƯỜNG DÙNG TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH


1. ĐẠI CƯƠNG
1.1. Định nghĩa



Huyệt là nơi thần khí ra vào, tà khí xâm nhập. Thông qua huyệt
giúp chẩn đoán, phòng và chữa bệnh.


1. ĐỊNH NGHĨA
1.2. Tác dụng
- Sinh lý: huyệt góp phần giữ cho các hoạt động sinh lý của cơ thể luôn ở
trong trạng thái bình thường.
- Bệnh lý: tà khí thường xâm nhập vào cơ thể qua huyệt. Khi bệnh lý ở
tạng phủ, kinh lạc cũng được phản ánh ra ở huyệt như: đau nhức, ấn vào
đau, thay đổi màu hoặc hình thái.
- Chẩn đoán: dựa vào thay đổi bệnh lý ở huyệt giúp cho việc gợi ý chẩn
đoán vị trí bệnh.
- Phòng chữa bệnh: thông qua những kích thích tác động thích hợp lên
huyệt có thể điều hòa được khí huyết, sơ thông kinh lạc, phù chính khu tà,
tái lập lại cân bằn âm dương, nghĩa là tái lập lại các các hoạt động sinh lý
bình thường của cơ thể.


2. ĐƠN VỊ ĐO LƯỜNG XÁC ĐỊNH HUYỆT
2.1. Tấc đồng thân ngón giữa và bốn ngón tay
Tấc đồng thân ngón giữa
(còn gọi là thốn)

Chiều ngang bốn ngón tay


2. ĐƠN VỊ ĐO LƯỜNG XÁC ĐỊNH HUYỆT
2.2. Cốt độ pháp

Dùng để đo lấy huyệt theo chiều dọc của đầu,
ngực, bụng, chân, tay và chiều ngang của đầu,
ngực; nhằm xác định huyệt vị chính xác.
Dựa vào các mốc xương để chia cơ thể thành
nhiều phần, mỗi phần được chia ra làm nhiều
đoạn bằng nhau, mỗi đoạn là một thốn (thốn ở
đây có độ dài khác nhau tùy từng người và từng
phần cơ thể).


3. CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH
HUYỆT
3.1. Phương pháp đo để lấy huyệt
3.2. Phương pháp dựa vào các mốc giải phẫu
hay hình thể tự nhiên để lấy huyệt
- Dựa vào các cấu tạo cố định: Tai, mắt, mũi, miệng, lông mày.
Ví dụ: huyệt Thừa tương ở chỗ lõm dưới môi dưới.
- Dựa vào các nếp nhăn của da làm mốc lấy huyệt
Ví dụ: huyệt Thừa phù ở giữa nếp lằn mông.
- Dựa vào đặc điểm xương làm mốc lấy huyệt
Ví dụ: huyệt Đại chùy ở dưới mỏm gai đốt sống cổ 7.
- Dựa vào đặc điểm gân, cơ làm mốc lấy huyệt
Ví dụ: huyệt Nội quan ở trên cổ tay 2 thốn, giữa hai gân cơ gan tay lớn
và gan tay bé.


3. CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH
HUYỆT
3.3. Phương pháp dựa vào tư thế hoạt động của một bộ phận
Ví dụ: huyệt Khúc trì ở đầu tận cùng ngoài của nếp gấp

khuỷu khi gấp cẳng tay vào cánh tay, bàn tay để trước
ngực.

3.4. Phương pháp dựa vào cảm giác khi dùng ngón tay đè và
di chuyển trên da

- Cảm giác của bệnh nhân: Khi ấn trên da bệnh nhân có cảm giác tê
tức tại chỗ hoặc lan dọc theo một đường.
Ví dụ: ấn huyệt Hoàn khiêu, bệnh nhân cảm giác như dòng điện chạy
tới gót chân.
- Cảm giác của thầy thuốc: Khi ấn trên da vùng huyệt, thầy thuốc
cảm giác dưới da bệnh nhân có bó cơ cứng chắc hơn vùng bên cạnh.


4. CÁC HUYỆT THƯỜNG DÙNG TRONG ĐIỀU TRỊ
BỆNH
4.1. Huyệt vùng tay
Tên huyệt

Vị trí - cách xác định

Tác dụng điều trị

1. Kiên  ngung
(Đại trường kinh)

- Chỗ lõm dưới mỏm cùng vai đòn, - Đau khớp vai, bả vai, đau đám rối
nơi bắt đầu của cơ Delta.
thần kinh cánh tay, liệt dây mũ.


2. Khúc trì
(Đại trường kinh)

Gấp khuỷu tay 450, huyệt ở tận cùng - Đau dây thần kinh quay, đau khớp
phía ngoài nếp gấp khuỷu.
khuỷu, liệt chi trên, sốt, viêm  họng.

3. Xích trạch
(Phế kinh)

- Trên rãnh nhị đầu ngoài, bên ngoài - Ho, sốt, viêm họng, cơn hen phế
gân cơ nhị đầu, bên trong cơ ngửa quản, sốt cao co giật ở trẻ em.
dài, huyệt trên đường ngang nếp
khuỷu

4. Khúc trạch
- Trên rãnh nhị đầu trong, bên trong - Sốt cao, đau dây thần kinh giữa, đau
(Tâm bào lạc kinh) gân cơ nhị đầu, trên đường ngang
khớp khuỷu, say sóng, nôn mửa.
nếp khuỷu.


4. CÁC HUYỆT THƯỜNG DÙNG TRONG ĐIỀU TRỊ
BỆNH
4.1. Huyệt vùng tay
5. Nội quan
- Từ lằn chỉ cổ tay đo lên 2 thốn, huyệt - Đau khớp cổ tay, đau dây thần
(Tâm bào lạc kinh) ở giữa gân cơ gan tay lớn và gân cơ gan kinh giữa, rối loạn thần kinh tim,
tay bé.
mất ngủ, đau dạ dày.

6. Thái uyên
(Phế kinh)

- Trên lằn chỉ cổ tay, bên ngoài gân cơ
gan tay lớn, huyệt ở phía ngoài mạch
quay.

- Ho, ho ra máu, hen, viêm phế
quản, viêm họng, đau dây thần
kinh liên sườn.

7. Thống lý
(Tâm  kinh)

- Từ lằn chỉ cổ tay đo lên 1 thốn, huyệt - Rối loạn thần kinh tim, tăng
nằm trên đường nối từ huyệt Thiếu hải huyết áp, mất ngủ, đau thần kinh
đến huyệt Thần môn.
trụ, đau khớp cổ tay, câm.

8. Thần môn
(Tâm kinh)

- Trên lằn chỉ cổ tay, huyệt ở chỗ lõm - Đau khớp khuỷu, cổ tay, nhức
giữa xương đậu và đầu dưới xương trụ, nửa đầu, đau vai gáy, cảm mạo,
phía ngoài chỗ bám gân cơ trụ trước.
sốt cao.


4. CÁC HUYỆT THƯỜNG DÙNG TRONG ĐIỀU TRỊ
BỆNH

4.1. Huyệt vùng tay
9.Ngoại quan
(Tam  tiêu kinh)

- Huyệt ở khu cẳng tay sau, từ Dương trì đo lên 2
thốn, gần đối xứng huyệt nội quan.

10. Dương trì
(Tam tiêu kinh)

- Trên nếp lằn cổ tay, bên ngoài gân cơ duỗi chung. - Đau khớp cổ tay, nhức nửa đầu,
ù tai, điếc tai, cảm mạo.

11. Hợp cốc
- Đặt đốt II ngón cái bên kia, lên hồ khẩu bàn tay
(Đại trường kinh) bên này, nơi tận cùng đầu ngón tay là huyệt, hơi
nghiêng về phía ngón tay trỏ.

- Đau khớp khuỷu, cổ tay, nhức
nửa đầu, đau vai gáy, cảm mạo,
sốt cao.

- Nhức đầu, ù tai, mất ngủ, ra mồ
hôi trộm, sốt cao, cảm mạo, đau
răng (hàm trên), ho.

12. Bát tà
(Ngoài kinh)

- Chỗ tận cùng các nếp gấp của 2 ngón tay phía mu - Viêm khớp bàn tay, cước.

tay (mỗi bàn có 4 huyệt, 2 bên có 8 huyệt)

13.Thập  tuyên
(Ngoài kinh)

- Huyệt ở 10 đầu ngón tay, điểm giữa cách bờ tự do - Sốt cao, co giật.
móng tay 2mm về phía gan bàn tay.



4. CÁC HUYỆT THƯỜNG DÙNG TRONG ĐIỀU TRỊ
BỆNH
4.2. Huyệt vùng chân
Tên huyệt
1. Hoàn khiêu
(Đởm  kinh)

Vị trí - cách xác định

Tác dụng điều trị

- Nằm nghiêng co chân trên, duỗi chân
- Đau khớp háng, đau dây thần kinh
dưới, huyệt ở chỗ lõm  đằng sau ngoài mấu toạ, liệt chi dưới.
chuyển lớn xương đùi trên cơ mông to.

2. Trật biên
- Từ huyệt Trường cường đo lên 2 thốn, đo - Đau khớp háng, đau dây thần kinh
(Bàng quang kinh) ngang ra 3 thốn.
toạ, liệt chi dưới.

3. Bễ quan
(Thận kinh)

- Là điểm gặp của đường ngang qua khớp
mu và đường dọc qua gai chậu trước trên.

4 Thừa  phù
- ở mặt sau đùi, giữa nếp lằn mông.
(Bàng quang kinh)

- Đau khớp háng, liệt chi dưới
- Đau thần kinh toạ, đau lưng, liệt
chi dưới.


4. CÁC HUYỆT THƯỜNG DÙNG TRONG ĐIỀU TRỊ
BỆNH
4.2. Huyệt vùng chân
5. Huyết  hải
(Kinh Tỳ)
6. Lương khâu
(Kinh vị)
7. Độc ty
(Kinh vị)
8. Tất nhãn
(Ngoài kinh)
9. Uỷ trung
(Bàng quang kinh)
10.  Túc  tam  lý
(Vị kinh)


- Từ điểm giữa bờ trên xương bánh chè - Đau khớp gối, đau dây thần kinh đùi, rối
đo lên một thốn, đo vào trong hai thốn. loạn kinh nguyệt, dị ứng, xung huyết.
- Từ điểm giữa bờ trên xương bánh chè - Đau khớp gối, đau dây thần kinh đùi, đau
đo lên 2 thốn, đo ra ngoài một thốn.
dạ dày, viêm tuyến vú.
- Chỗ lõm bờ dưới ngoài xương bánh chè.- Đau khớp gối
- Chỗ lõm bờ dưới trong xương bánh chè. - Đau khớp gối
- Điểm giữa nếp lằn trám khoeo.

- Đau lưng (từ thắt lưng trở xuống) đau khớp
gối, sốt cao, đau dây thần kinh toạ.
- Từ độc tỵ đo xuống 3 thốn, huyệt cách - Đau khớp gối, đau thần kinh toạ, kích thích
mào chày một khoát ngón tay.
tiêu hoá, đau dạ dày, đầy bụng, chậm tiêu, là
huyệt cường tráng cơ thể khi cứu, xoa bóp.


4. CÁC HUYỆT THƯỜNG DÙNG TRONG ĐIỀU TRỊ
BỆNH
4.2. Huyệt vùng chân
11. Dương lăng  
tuyền
(Đởm  kinh)
12. Tam âm giao
(Kinh Tỳ)

- Chỗ lõm giữa đầu trên xương chày và
xương mác


- Từ lồi cao mắt cá trong xương chày đo
lên 3 thốn, huyệt ở cách bờ sau trong
xương chày 1 khoát ngón tay.
13. Huyền chung - Từ lồi cao mắt cá ngoài xương chày đo
(Kinh đởm)
lên 3 thốn, huyệt nằm ở phía trước của
xương mác.
14. Thừa sơn
ở giữa cẳng chân sau, trên cơ dép, nơi hợp
(Bàng quang kinh) lại của hai ngành cơ sinh đôi trong và sinh
đôi ngoài.
15. Thái khê
- Cách ngang sau mắt cá trong xương chày
(Kinh Thận)
nửa thốn.

- Đau khớp gối, đau thần kinh toạ, nhức
nửa bên đầu, đau vai gáy, đau thần kinh
liên sườn, co giật.
- Rong kinh, rong huyết, doạ xảy, bí đái,
đái dầm, di tinh, mất ngủ.
- Điều trị đau dây thần kinh toạ, liệt chi
dưới, đau khớp cổ chân, đau vai gáy.
- Đau thần kinh toạ, chuột rút, táo bón.

- Rối loạn kinh nguyệt, mất ngủ, ù tai,
hen phế quản, đau khớp cổ chân, bí đái.


4. CÁC HUYỆT THƯỜNG DÙNG TRONG ĐIỀU TRỊ

BỆNH
4.2. Huyệt vùng chân
16. Côn lôn
- Cách ngang sau mắt cá ngoài xương
(Bàng quang kinh) chày nửa thốn.

- Đau lưng, đau khớp cổ chân, cảm mạo,
nhức đầu sau gáy.

17. Thái xung
(Kinh Can)

- Từ kẽ ngón chân I - II đo lên 2 thốn
về phía mu chân.

- Nhức đầu vùng đỉnh, tăng huyết áp,
viêm màng tiếp hợp, thống kinh.

18. Giải khê
(Kinh Vị)

- Huyệt ở chính giữa nếp gấp cổ chân, - Đau khớp cổ chân, đau dây thần kinh
chỗ lõm giữa gân cơ duỗi dài ngón cái toạ, liệt chi dưới.
và gân cơ duỗi chung ngón chân.

19. Nội đình
(Kinh vị)

- Từ kẽ ngón chân II - III đo lên 1/2
thốn về phía mu chân


- Đau răng hàm dưới, liệt VII ngoại biên,
sốt cao, đầy bụng, chảy máu cam

20. Bát phong
(Ngoài kinh)

- 8 huyệt ngay kẽ các đốt ngón chân
của 2 bàn chân.

- Viêm các đốt bàn ngón chân, cước.


4. CÁC HUYỆT THƯỜNG DÙNG TRONG ĐIỀU TRỊ
BỆNH
4.2. Huyệt vùng chân


4. CÁC HUYỆT THƯỜNG DÙNG TRONG ĐIỀU TRỊ
BỆNH
4.3. Huyệt vùng đầu mặt cổ
Tên huyệt
1. Dương bạch
(Kinh Đởm)
2. ấn đường
(Ngoài kinh)

Vị trí - cách xác định

Tác dụng điều trị


- Từ điểm giữa cung lông mày đo lên - Liệt VII ngoại biên, nhức đầu, viêm
một thốn, huyệt nằm trên cơ trán.
màng tiếp hợp, chắp, lẹo, viêm tuyến
lệ.
- Điểm giữa đầu trong 2 cung lông - Nhức đầu, sốt cao, viêm xoang trán,
mày.
chảy máu cam.

3. Tình minh
- Chỗ lõm cạnh góc trong mi mắt
(Bàng quang kinh) trên 2mm.

- Liệt VII ngoại biên, chắp, viêm màng
tiếp hợp, viêm tuyến lệ.

4. Toán trúc
- Chỗ lõm đầu trong cung lông mày. - Nhức đầu, bệnh về mắt, liệt VII ngoại
(Bàng quang kinh)
biên.
5.Ty trúc không
(Tam tiêu kinh)

- Chỗ lõm đầu ngoài cung lông mày. - Nhức đầu, bệnh về mắt, liệt VII ngoại
biên.


4. CÁC HUYỆT THƯỜNG DÙNG TRONG ĐIỀU TRỊ
BỆNH
4.3. Huyệt vùng đầu mặt cổ

6. Ngư yêu
(Ngoài kinh)

- ở điểm giữa  cung lông mày

- Liệt VII ngoại biên, các bệnh về mắt.

7. Thái dương
(Ngoài kinh)

- Cuối lông mày hay đuôi mắt đo ra - Nhức đầu, đau răng, viêm màng tiếp
sau một thốn, huyệt ở chỗ lõm trên hợp.
xương thái dương.

8. Nghinh hương
(Đại trường kinh)

- Từ chân cách mũi đo ra ngoài
- Viêm mũi dị ứng, ngạt mũi, chảy máu
4mm (hoặc kẻ một đường thẳng
cam, liệt VII ngoại biên.
ngang qua chân cánh mũi, gặp rãnh
mũi má là huyệt).

9. Nhân trung
(Mạch Đốc)

- ở giao điểm 1/3 trên và 2/3 dưới
của rãnh nhân trung.


- Ngất, choáng, sốt cao co giật liệt dây
VII.

10. Địa thương
(Kinh Vị)

- Ngoài khéo miệng 4/10 thốn.

- Liệt dây VII, đau răng


4. CÁC HUYỆT THƯỜNG DÙNG TRONG ĐIỀU TRỊ
BỆNH
4.3. Huyệt vùng đầu mặt cổ
11. Hạ quan
(Kinh Vị)
12. Giáp xa
(Kinh Vị)
13. Thừa khấp
(Kinh Vị)
14. Liêm tuyền
(Mạch Nhâm)
15. Ế phong
(Tam tiêu kinh)

- Huyệt ở chỗ lõm, chính giữa khớp thái
dương hàm, ngang nắp tai.
- Từ góc xương hàm dưới đo vào 1 thốn,
từ Địa thương đo ra sau 2 thốn về phía
góc hàm. Huyệt ở chỗ lồi cao  cơ cắn .

- ở giữa mi mắt dưới đo xuống 7/10 thốn,
huyệt tương đương với hõm dưới ổ mắt.
- Nằm ở chỗ lõm bờ trên sụn giáp.
- ở chỗ lõm giữa xương hàm dưới và
xương chũm, (ấn dái tái xuống tới đâu là
huyệt tại đó).

- Ù tai, điếc tai, đau răng, liệt dây VII
ngoại biên, viêm khớp thái dương hàm.
- Liệt dây VII, đau răng, đau dây thần
kinh V, cấm khẩu.
- Viêm màng tiếp hợp, chắp, lẹo, liệt dây
VII ngoại biên.
- Nói khó, nói ngọng, nuốt khó, câm, mất
tiếng.
- Liệt dây VII, ù tai, điếc tai, viêm tuyến
mang tai, rối loạn tiền đình.


4. CÁC HUYỆT THƯỜNG DÙNG TRONG ĐIỀU TRỊ
BỆNH
4.3. Huyệt vùng đầu mặt cổ
16. Bách hội
(Đốc mạch)

- Huyệt ở giữa đỉnh đầu, nơi gặp
nhau của hai đường kéo từ đỉnh 2 loa
tai với mạch đốc.
17. Tứ  thần  thông - Gồm có 4 huyệt cách Bách hội 1
(Ngoài kinh)

thốn theo chiều trước sau và hai bên
18. Đầu duy
- ở góc trán trên, giữa khe khớp
(Kinh Vị)
xương trán và xương đỉnh
19. Quyền liêu
- Thẳng dưới khoé mắt ngoài, chỗ
(Tiểu trường kinh) lõm bờ dưới xương gò má.
20. Phong trì
- Từ giữa xương chẩm và cổ I đo
(Kinh Đởm)
ngang ra 2 thốn, huyệt ở chỗ lõm
phía ngoài cơ thang, phía sau cơ ức
đòn chũm.

- Sa trực tràng, nhức đầu, cảm cúm, trĩ,
sa sinh dục.
- Chữa đau đầu vùng đỉnh, cảm cúm,
các chứng sa.
- Chữa đau dây V, ù tai, điếc tai, liệt dây
VII, đau răng.
- Chữa đau dây V, đau răng, liệt dây
VII.
- Đau vai gáy, tăng huyết áp, bệnh về
mắt, cảm mạo, nhức đầu.



4. CÁC HUYỆT THƯỜNG DÙNG TRONG ĐIỀU TRỊ
BỆNH

4.4. Huyệt vùng ngực - lưng
Tên huyệt
1. Trung quản
(Mạch Nhâm)
2. Thiên khu
(Kinh Vị)
3. Can du
(Bàng quang kinh)
4. Đởm du
(Kinh Bàng quang)
5. Tỳ du
(Bàng quang kinh)
6. Vị du
(Bàng quang kinh)

Vị trí - cách xác định
Tác dụng điều trị
- Từ rốn đo lên 4 thốn, huyệt nằm - Đau vùng thượng vị, nôn, nấc, táo bón,
trên đường trắng giữa trên rốn
cơn đau dạ dày.
- Từ rốn đo ngang ra 2 thốn.
- Rối loạn tiêu hoá, cơn đau dạ dày, sa dạ
dày, nôn mửa, cơn đau do co thắt đại tràng.
- Từ giữa DIX - DX đo ngang ra 1,5 - Đầy bụng, nhức đầu - Viêm màng tiếp
hợp, đau dạ dày.
thốn.
- Từ giữa DX - DXI đo ngang ra 1,5 - Đầy bụng, nhức đầu, giun chui ống mật,
tăng huyết áp.
thốn.
- Từ giữa DXI - DXII đo ngang ra

- Đau dạ dày, đầy bụng, chậm tiêu, rối loạn
tiêu hoá.
1,5 thốn.
- Từ giữa DXII - LI đo ngang ra 1,5 - Đau dạ dày, đầy bụng, rối loạn tiêu hoá
thốn.


4. CÁC HUYỆT THƯỜNG DÙNG TRONG ĐIỀU TRỊ
BỆNH
4.4. Huyệt vùng ngực - lưng


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×