Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

đề CƯƠNG ôn tập KINH tế VI mô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (804.28 KB, 26 trang )

CLB NGHIÊN CỨU KINH TẾ TRẺ - YoRE

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP KINH TẾ VI MÔ 2016

CHƯƠNG I: MƯỜI NGUYÊN LÝ CỦA KINH TẾ HỌC
I. Khái niệm kinh tế học:
- Khan hiếm (scarcity): bản chất nguồn lực xã hội có giới hạn
- Kinh tế học (economics): nghiên cứu cách thức xã hội quản lí nguồn lực khan hiếm
II. 10 nguyên lý của kinh tế học
1. Con người ra quyết định như thế nào?
a) Nguyên lý 1: Con người đối mặt với sự đánh đổi
- Các quyết định luôn có sự đánh đổi.
- Việc nhận thức được những sự đánh đổi trong cuộc sống có ý nghĩa quan trọng ,
bởi vì con người có thể ra quyết định tốt khi họ hiểu rõ những phương án lựa chọn
mà họ đang có.
- Xã hội đối mặt với sự đánh đổi quan trọng: hiệu quả và bình đẳng.
 Hiệu quả (efficiency) : xã hội nhận được nhiều nhất từ nguồn lực khan hiếm
 Bình đẳng (equity): phân phối sự thịnh vượng kinh tế một cách đồng đều
giữa các thành viên của xã hội
b) Nguyên lý 2: Chi phí của một thứ là cái mà bạn từ bỏ để có được nó.
- Vì con người đối mặt với sự đánh đổi, nên việc ra quyết định đòi hỏi phải so sánh
chi phí và lợi ích của các phương án hành động khác nhau.
- Chi phí cơ hội (opportunity cost) của một thứ là cái mà bạn từ bỏ để có được nó.
c) Nguyên lý 3: Con người duy lý suy nghĩ tại điểm cận biên.
- Con người duy lý (rational people) nếu họ hành động tốt nhất, một cách có hệ
thống và mục đích để đạt mục tiêu.
- Thay đổi cận biên (marginal change): sự điều chỉnh nhỏ đối với kế hoạch hành
động
- Người duy lí ra quyết định bằng cách đánh giá những chi phí và lợi ích của thay


đổi cận biên.
d) Nguyên lý 4: Con người phản ứng với các động cơ khuyến khích
- Động cơ khuyến khích (incentive): 1 yếu tố thôi thúc con người hành động, nghĩa
là khả năng được khen thưởng hay trách phạt.

YoRE – Ươm mầm tài năng kinh tế trẻ

1


CLB NGHIÊN CỨU KINH TẾ TRẺ - YoRE

-

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

Con người duy lý ra quyết định dựa trên so sánh chi phí và lợi ích, nên họ rất nhạy
đối với các động cơ khuyến khích.

2) Con người tương tác với nhau như thế nào?
- Một “nền kinh tế” chỉ là một nhóm người tương tác với nhau.
- Ba nguyên lý tiếp theo liên quan đến cách thức mà con người tương tác với nhau
a) Nguyên lý 5: Thương mại có thể làm cho mọi người đều được lợi
- Thương mại cho phép mọi người chuyên môn hoá vào lĩnh vực mà họ làm tốt nhất và
hưởng thụ nhiều hang hoá và dịch vụ phong phú hơn.
- Thay vì tự cung tự cấp, người ta có thể chuyên môn hoá sản xuất hàng hoá – dịch vụ
và sau đó đem đi trao đổi.
- Quốc gia có thể được lợi khi chuyên môn hoá và trao đổi:
 Bán mức giá tốt hơn khi bán hàng ra nước ngoài
 Mua hàng hoá rẻ hơn từ nước ngoài so với hàng sản xuất trong nước

b) Nguyên lý 6: Thị trường thường là một phương thức tốt để tổ chức hoạt động kinh
tế.
- Thị trường (market): là một nhóm người mua và người bán ( họ không cần ở cùng 1
vị trí)
- Nền kinh tế thị trường (market economy) : nền kinh tế phân bổ các nguồn lực thông
qua các quyết định phi tập trung của doanh nghiệp và hộ gia đình trong quá trình tương
tác trên các thị trường hàng hoá và dịch vụ.
- Trong nền kinh tế thị trường, quyết định là kết quả của sự tương tác giữa hộ gia đình
và doanh nghiệp.
- Cái nhìn nổi tiếng của Adam Smith trong Nguồn lực của quốc gia (1776):
Mỗi hộ gia đình và doanh nghiệp hành động như “được dẫn dắt bởi bàn tay vô
hình” để thúc đẩy tổng thể nền kinh tế tốt hơn
- Tổ chức hoạt động kinh tế (organize economic activity) có nghĩa là quyết định:
 Sản xuất cái gì? (what good to produce?)
 Sản xuất như thế nào? (how to produce them?)

YoRE – Ươm mầm tài năng kinh tế trẻ

2


CLB NGHIÊN CỨU KINH TẾ TRẺ - YoRE

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

 Sản xuất bao nhiêu (how of each to produce?)
 Sản xuất cho ai? (who gets them? )
- Bàn tay vô hình hoạt động thông qua hệ thống giá cả.
 Tương tác giữa người mua và người bán quyết định giá của sản phẩm và dịch vụ
 Giá cả phản ánh giá trị của hàng hoá đối với người mua và chi phí để sản xuất

hàng hoá
 Giá cả hướng dẫn hộ gia đình và doanh nghiệp
c) Nguyên lý 7: Đôi khi chính phủ có thể cải thiện được kết cục của thị trường.
- Quyền sở hữu tài sản (property right) : khả năng của một cá nhân sở hữu và thực
hiện các quyền kiểm soát nguồn lực khan hiếm.
- Vi trí quan trọng của chính phủ: thực thi quyền sở hữu (cùng với cảnh sát , toà án)
- Con người ít có động cơ làm việc, sản xuất, đầu tư hay mua sắm nếu tài sản của họ
có rủi ro lớn bị đánh cắp.
- Trong những trường hợp này, chính sách công có thể gia tăng hiệu quả.
 Thất bại thị trường (market failure) khi thị trường thất bại trong việc phân phối
nguồn lực xã hội một cách có hiệu quả.
 Ngoại tác (externalities) khi sản xuất hoặc tiêu dùng sản phẩm ảnh hưởng đến
những người xung quanh (như ô nhiễm).
 Quyền lực thị trường (market power) một người mua hoặc người bán có ảnh
hưởng đáng kể đến giá thị trường (như độc quyền bán).
- Chính phủ cũng có thể cải thiện được kết cục thị trường để phát huy bình đẳng
- Nếu thị trường phân chia phúc lợi kinh tế không như mong muốn, chính sách thuế
hoặc phúc lợi có thể thay đổi cách thức “cái bánh” kinh tế được chia.
3) Nền kinh tế vận hành như thế nào?
a) Nguyên lý 8: Mức sống của một nước phụ thuộc vào năng lực sản xuất hàng hoá và
dịch vụ của nước đó.
- Năng suất (productivity) : số lượng hàng hoá và dịch vụ được sản xuất ra từ một đơn
vị lao động.

YoRE – Ươm mầm tài năng kinh tế trẻ

3


CLB NGHIÊN CỨU KINH TẾ TRẺ - YoRE


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

- Hầu hết sự khác biệt về mức sống có nguyên nhân ở sự khác nhau về năng suất lao
động của các quốc gia.
- Năng suất phụ thuộc vào thiết bị, kỹ năng và công nghệ sẵn có cho người lao động.
- Các yếu tố khác (như liên đoàn lao đọng, cạnh tranh từ ngườc ngoài) ít có ảnh hưởng
đến chất lượng cuộc sống.
b) Nguyên lý 9: Giá cả tăng khi chính phủ in quá nhiều tiền.
- Lạm phát (inflation) : sự gia tăng của mức giá chung trong nền kinh tế.
- Trong dài hạn, lạm phát thông thường là do sự gia tăng quá mức số lượng tiền, làm
cho giá trị tiền tệ giảm xuống.
- Chính phủ tạo (in) tiền càng nhanh, tỉ lệ lạm phát càng cao.
c) Nguyên lý 10: Xã hội đối mặt với sự đánh đổi ngắn hạn giữa lạm phát và thất nghiệp.
- Chu kỳ kinh tế (business cycle): sự biến động của hoạt động kinh tế, chẳng hạn như
việc làm và sản xuất.
- Trong ngắn hạn (1-2 năm), những chính sách kinh tế đẩy lạm phát và thất nghiệp theo
hướng ngược chiều nhau.
- Các yếu tố khác có thể làm cho sự đánh đổi này ít hay nhiều thuận lợi, nhưng sự đánh
đổi luôn xảy ra.
KẾT LUẬN
 Kinh tế học cung cấp những hiểu biết về hành vi của con người, thị trường và nền
kinh tế
 Nó dựa vào một vài ý tưởng có thể áp dụng cho nhiều tình huống khác nhau.
Chương III : SỰ PHỤ THUỘC LẪN NHAU VÀ LỢI ÍCH TỪ THƯƠNG MẠI
I. Lợi thế so sánh: động lực của chuyên môn hóa
1) Lợi thế tuyệt đối
- Khả năng sản xuất một hàng hóa bằng cách sử dụng nhập lượng ít hơn so với các
nhà sản xuất khác.
- Các nhà kinh tế sử dụng thuật ngữ lợi thế tuyệt đối khi so sánh năng suất của một

người, công ty, hoặc quốc gia với năng suất của người, công ty, quốc gia khác.

YoRE – Ươm mầm tài năng kinh tế trẻ

4


CLB NGHIÊN CỨU KINH TẾ TRẺ - YoRE

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

Nhà sản xuất cần ít nhập lượng hơn để sản xuất một hàng hóa được cho là có lợi
thế tuyệt đối trong sản xuất hàng hóa đó.
Chi phí cơ hội và lợi thế so sánh
Chi phí cơ hội: bất cứ thứ gì phải mất đi để nhận được thêm một cái gì đó.
Chi phí cơ hội của một hàng hóa là nghịch đảo chi phí cơ hội của hàng hóa khác.
Lợi thế so sánh: khả năng sản xuất hàng hóa với chi phí cơ hội thấp hốn với những
nhà sản xuất khác.
- Các nhà kinh tế sử dụng thuật ngữ lợi thế so sánh khi mô tả chi phí cơ hội của 2
nhà sản xuất. một nhà sản xuất từ bỏ ít hàng hóa khác hơn để sản xuất hàng hóa X
sẽ có chi phí cơ hội nhỏ hơn trong sản xuất hàng hóa X và được cho là có lợi thế
so sánh trong việc sản xuất ra hàng hóa này.

2)
-

3) Lợi thế so sánh và thương mại
- Lợi ích của chuyên môn hóa và thương mại không phải dựa vào lợi thế tuyệt đối
mà dựa vào lợi thế so sánh.
- Khi mỗi người chuyên môn hóa và việc sản xuất hàng hóa mà họ có lợi thế so

sánh, tổng sản lượng trong nền kinh tế tăng lên.
- Thương mại có thể mang lại lợi ích cho tất cả mọi người trong xã hội bởi vì nó cho
phép mọi người chuyên môn hóa vào những hoạt động mà họ có lợi thế so sánh.
4) Giá cả thương mại
- Giá cả thương mại: để được lợi ích từ trao đổi đối với cả hai bên, giá mà họ trao đổi
phải nằm giữa hai mức chi phí cơ hội.
CHƯƠNG IV: CÁC LỰC LƯỢNG CUNG VÀ CẦU TRÊN THỊ TRƯỜNG

1.Thị trường là gì?
- Là một nhóm người mua và người bán một hàng hóa hay dịch vụ cụ thể
- Người mua quyết định cầu.
- Người bán quyết định cung sản phẩm.
2.Thị trường cạnh tranh là gì?
- Là thị trường trong đó có rất nhiều người mua và bán .
- Không một ai có thể tác động đến giá.
- Giá và sản lượng được quyết định bởi tất cả người mua và bán trên thị trường.
3. Cầu là gì? Các yếu tố ảnh hưởng ?

YoRE – Ươm mầm tài năng kinh tế trẻ

5


CLB NGHIÊN CỨU KINH TẾ TRẺ - YoRE

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

* Cầu là những số lượng khác nhau của một mặt hàng mà người mua MUỐN và CÓ
KHẢ NĂNG MUA tại các mức giá khác nhau trong 1 khoảng thời gian nhất định.
(Cầu ≠ nhu cầu)

* Các yếu tố ảnh hưởng:
(1) Giá mặt hàng.
(2) Thu nhập của người tiêu dùng.
(3) Giá cả các hàng hóa có liên quan.
(4) Sở thích hay thị hiếu của người tiêu dùng
(5) Kỳ vọng (VD: Trong cuộc bầu cử tổng thống Mỹ năm 2016 người dân đã kỳ vọng
Clinton làm tổng thống Mỹ điều đó làm cho giá usd tăng trước bầu cử)
(6) Số lượng người mua
* Cầu ≠ Lượng cầu: Cầu là tập hợp nhiều lượng cầu.
Thay đổi cầu là thay đổi đường đồ thị biểu diễn.
Thay đổi lượng cầu là thay đổi điểm trên đồ thị biểu diễn.
( Tương tự cho đường cung)
4.Quy luật cầu.
Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, khi giá của một mặt hàng tăng lên thì lượng
cầu về mặt hàng sẽ giảm.
VD: Giá nhà tăng lên làm cho lượng cầu về thuê nhà ở giảm xuống
5.Cung, các yếu tố ảnh hưởng, quy luật cung ?.
* Cung là những số lượng khác nhau của một mặt hàng mà người bán sẵn sàng và có khả
năng cung cấp ra thị trường tại các mức giá khác nhau trong một thời gian nhất định.
* Các yếu tố ảnh hưởng
Ngoài giá cả các yếu tố khác quyết định mức sản lượng mà nhà sx muốn bán còn bao
gồm giá các nhập lượng đầu vào , công nghệ, kỳ vọng và số lượng người bán. Nếu một
trong các yếu tố này thay đổi đường cung sẽ dịch chuyển.

YoRE – Ươm mầm tài năng kinh tế trẻ

6


CLB NGHIÊN CỨU KINH TẾ TRẺ - YoRE


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

* Quy luật cung:
Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, khi giá của một mặt hàng tăng lên thì lượng
cung về mặt hàng đó sẽ tăng lên.
6. Điểm cân bằng thị trường
- Giao điểm của đường cung và đường cầu quyết định điểm cân bằng thị trường. Tại mức
giá cân bằng, lượng cầu bằng lượng cung.
- Hành vi của người mua và người bán hướng thị trường tới trạng thái cân bang một cách
tự nhiên. KHi giá thị trường cao hơn mức giá cân bằng sẽ có sự dư thừa hàng hóa khiến
cho giá giảm. Khi giá thị trường thấp hơn mức giá cân bằng sẽ có sự thiếu hụt hàng hóa
khiến giá thị trường tăng lên.
7. Cách phân tích sự kiện ảnh hưởng đến thị trường.
Để phân tích các sự kiện ảnh hưởng đến thị trường, chúng ta bắt buộc phải sử dụng đồ thị
cung cầu để xem sự kiện đó tác động đến giá và sản lượng cân bằng như thế nào.
Thực hiện điều đó theo 3 bước.
B1: Xem sự kiện này tác động đến đường cung , cầu hay cả hai.
B2: Xác định xem những đường này dịch chuyển như thế nào ( Cung tăng sang trái, cầu
tăng sang phải và ngược lại)
B3: So sánh trạng thái cân bằng mới và cũ từ đó đưa ra nhận xét.
CHƯƠNG V: ĐỘ CO GIÃN VÀ ỨNG DỤNG
 Độ co giãn của cầu theo giá đo lường lượng cầu thay đổi bao nhiêu trước những
thay đổi của giá cả. Cầu có xu hướng co giãn hơn nếu nó có những hàng hóa thay
thế gần gũi, nếu nó là mặt hàng xa xỉ thay vì mặt hàng thiết yếu, nếu thị trường
được định nghĩa hẹp, hoặc nếu người mua có thời gian đáng kể để phản ứng với sự
thay đổi giá.
 Độ co giãn của cầu theo giá được tính bằng phần trăm thay đổi của lượng cầu chia
cho phần trăm thay đổi của giá cả. Nếu lượng cầu thay đổi với tỷ lệ thấp hơn giá,
độ co giãn nhỏ hơn 1, và cầu được cho là không co giãn. Nếu lượng cầu thay đổi

vởi tỷ lệ lớn hơn giá cả, độ co giãn lớn hơn 1, và cầu được cho là co giãn.
 Tổng doanh thu, hay tổng số tiền trả cho việc mua một hàng hóa, bằng giá nhân
với lượng bán ra. Đối với đường cầu không co giãn, tổng doanh thu đồng biến với
giá cả. Đối với đường cầu co giãn, tề ngoại tác. Bất kể sự phân phối quyền ban đầu ra sao, những chủ thể có lợi ích
liên quan có thể đạt được một thương lượng mà tất cả cùng có lợi mà đầu ra là
hiệu quả.
3. Tại sao giải pháp tư không lúc nào cũng thành công
- Chi phí giao dịch: Chi phí mà các bên liên quan phải chịu trong quá trình đàm
phán trong quá trình đàm phán và thực hiện một thỏa thuận
- Khi thương lượng của khu vực tư không thành công, chính phủ đôi khi có vai trò
quan trọng. Chính phủ là một thể chế được thiết kế cho hành động tập thể.
-

CHƯƠNG XI: HÀNG HÓA CÔNG VÀ NGUỒN LỰC CHUNG
A. Các loại hàng hóa
- Phân loại theo đặc tính
o Hàng hóa có tính loại trừ hay không?
o Hàng hóa có tính cạnh tranh trong tiêu dùng hay không?
1. Hàng hóa tư: Có tính loại trừ lẫn cạnh tranh
2. Hàng hóa công: Không có tính loại trừ lẫn tính cạnh tranh trong tiêu dùng
3. Các nguồn lực chung: có tính cạnh tranh trong tiêu dùng nhưng không có tính
lạo trừ
4. Hàng hóa nhóm: có tính loại trừ nhưng không có tính cạnh tranh trong tiêu
dùng.

YoRE – Ươm mầm tài năng kinh tế trẻ

15



CLB NGHIÊN CỨU KINH TẾ TRẺ - YoRE

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

B. Hàng hóa công
1. Vấn đề kẻ thụ hưởng miễn phí
- Một kẻ thụ hưởng miễn phí là người thu được lợi ích từ hàng hóa nhưng không trả
tiền
- Hàng hóa công không có tính loại trừ, vấn đề kẻ thụ hưởng miễn phí ngăn cản thị
trường cung cấp chúng. Tuy nhiên chính phủ có tiềm năng giải quyết vấn đề này.
- Nếu tổng lợi ích của một hàng hóa công vượt quá chi phí cung cấp nó, chính phủ
có thể cung cấp nó bằng tiền thu thuế và khiến tất cả mọi người cùng hạnh phúc
hơn.
2. Một số hàng hóa quan trọng
- Quốc phòng: là một trong những hàng hóa tốn kém nhất.
- Nghiên cứu, tri thức cơ bản được sinh ra từ nghiên cứu.
- Chống nghèo
3. Nhiệm vụ khó khăn của phân tích lợi ích – chi phí
- Phân tích lợi ích – chi phí: môn học so sánh các chi phí và lợi ích của xã hội trong
việc sản xuất hàng hóa công.
- Cung cấp hàng hóa không hiệu quả khó hơn cung cấp hàng hóa tư. Phân tích chi
phí lợi ích không có bất kì tín hiệu giá cả nào để quan sát khi đánh giá xem chính
phủ có nên cung cấp một loại hàng hóa và cung cấp bao nhiêu.
C. Nguồn lực chung
1. Bi kịch nguốn lực chung
- Bi kịch nguồn lực chung: thành ngữ ám chỉ riêng các tài nguyên công cộng thường
được sử dụng nhiều hơn mức mong muốn theo quan điểm xã hội.
- Khi một người sử dụng nguồn lực chung, sẽ làm giảm sự thụ hưởng của người
khác. Vì ngoại tác tiêu cực này, nguồn lực chung có xu hướng bị sử dụng quá
mức. Chính phủ có thể giải quyết vấn đề này bằng cách sự dụng luật hiệu chỉnh

hoặc thuế để làm giảm mức sự dụng nguồn lực chung. Đôi khi chính phủ có thể
biến nguồn lực chung thành hàng hóa tư.
2. Một số nguồn lực quan trọng
- Không khí sạch và nước
- Những con đường tắc nghẽn: con đường có thể vừa là hàng hóa công, vừa là
nguồn lực chung. Khi không bị tắc nghẽn thì nó là hàng hóa công, khi tắc nghẽn
đó là nguồn lực chung.
- Các động vật hoang dã: Đại dương vẫn là nguồn lực chung ít được quản lý nhất.
CHƯƠNG XII: THIẾT KẾ HỆ THỐNG THUẾ
YoRE – Ươm mầm tài năng kinh tế trẻ

16


CLB NGHIÊN CỨU KINH TẾ TRẺ - YoRE

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

A. Tổng quan tài chính của chính phủ Hoa Kì
1. Chính quyền liên bang
- Thu khoảng 2/3 thuế trong nền kinh tế
- Doanh thu: nguồn doanh thu lớn nhất của chính quyền liên bang là thu nhập cá
nhân.
o Thuế suất biên – tỷ suất thuế áp dụng cho mỗi đơn vị thu nhập tăng thêm.
Bởi vì thuế suất biên tăng lên khi thu nhập tăng lên, các gia đình có thu
nhập cao hơn đóng thuế một phần cao hơn thu nhập của họ.
o Thuế lao động là loại thuế đánh lên mức lương mà các công ty trả cho
người lao động.
o Thuế bảo hiểm xã hội là thuế dành riêng cho chỉ trả an sinh xã hội
o Thuế thu nhập doanh nghiệp là thuế đánh lên lợi nhuận của doanh nghiệp.

- Chi tiêu:
o Chi chuyển nhượng là các khoản chi trả của chính phủ mà không đòi hỏi
trao đổi hàng hóa hay dịch vụ.
o Chi tiêu quốc phòng
o Bảo trợ thu nhập: các khoản chi trả chuyển nhượng cho các gia đình nghèo
và người thất nghiệp.
o Chi tiêu cho sức khỏe
o Lãi ròng: chính phủ nợ càng nhiều thì khoản tiền chính phủ trả lãi càng lớn.
o Các khoản mục khác: những chi tiêu ít tốn kém hơn hệ thống tòa án liên
bang,..
 Khi DT > CT -> Thặng dư ngân sách
 Khi DT < CT -> Thâm hụt ngân sách
2. Chính quyền bang và chính quyền địa phương
- Doanh thu:
o Thuế doanh thu: được tính theo phần trăm của tổng tiền chi tiêu tại các cửa
hàng bán lẽ.
o Thuế tài sản được thu dựa trên phần trăm của giá trị đất đai và nhà cửa ước
lượng và chủ sở hữu tài sản phải trả khoản thuế này,
Hai loại thuế này chiếm hơn 1/3 tổng doanh thu thuế của chính quyền bang
và địa phương.
o Thuế thu nhập cá nhân và doanh nghiệp: Đôi lúc giống nhưng đông khi
khác hoàn toàn thuế thu nhập của liên bang
o Nguồn tài trợ
o Các khoản khác
- Chi tiêu:

YoRE – Ươm mầm tài năng kinh tế trẻ

17



CLB NGHIÊN CỨU KINH TẾ TRẺ - YoRE

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

o Giáo dục: khoản chi tiêu lớn nhất.
o Phúc lợi nhà nước, bao gồm chi trả chuyện nhượng cho người nghèo
o Các khoản khác: thư viện, cảnh sát, dọn rác,…
B. Thuế và hiệu quả
1. Tổn thất vô ích:
- Con người phản ứng với các động cơ khuyến khích -> con người phản ứng với
thuế.
- Thuế bóp méo các khuyến khích, gây ra tổn thất vô ích.
Tổn thất vô ích là sự không hiệu quả mà thuế gây ra vì lúc này người ta phân bổ
nguồn lực theo khuyến khích thuế tahy vì chi phí và lợi ích thực của hàng hóa và
dịch vụ mà họ mua bán.
2. Gánh nặng hành chính
- Nguồn lực được sử dụng để tuân thủ theo quy luật thuế là một dạng tổn thất vô
ích. Chính phủ chỉ nhận được phần tiền đóng thuế. Trái lại người chịu thuế tổn
thất không chỉ phần đóng thuế này mà còn là thời gian và tiền sử dụng cho việc
lưu trữ, tính toán và né tránh thuế.
- Gánh nặng hành chính của hệ thống thuế có thể giảm thiểu bằng cách đơn giản
hóa luật thuế. Tuy nhiên, vấn đề này thường khó khăn về mặt chính trị.
3. Thuế suất biên hay thuế suất trung bình
- Khái niệm: Thuế suất biên: tiền thuế tăng thêm khi thu nhập tăng thêm một đôla.
Thuế suất trung bình: tổng lượng thuế phỉa nộp chia cho tổng thu nhập.
- Thuế suất biên và thuế suất trung bình đều chứa đựng những thông tin quan trọng.
Nếu muốn tính toán phần đóng góp của người chịu thuế thì sử dụng thuế suất
trung bình bởi nó đo lường phần thu nhập sử dụng để đóng thuế. Nếu muốn tính
toán hệ thống thuế bóp méo các động cơ đến mức nào thì sử dụng thuế suất biên.

4. Thuế đồng nhất
- Thuế đồng nhất: thuế thu một mức như nhau với tất cả mọi người.
- Thuế đồng nhất minh họa rõ ràng cho thuế suất trung bình và thuế suất biên.
- Thuế đồng nhất là loại thuế hiệu quả nhất có thể. Bởi quyết định của một người
không làm thay đổi lượng thuế họ phải đóng, thuế đồng nhất không làm bóp méo
động cơ nên không gây ra tổn thất vô ích.
- Tuy hiệu quả như vậy nhưng thuế đồng nhất hiến khi sử dụng. Vì sẽ tạo ra sự
không công bằng giữa người giàu và người nghèo.
C. Thuế và công bằng
1. Nguyên lý lợi ích
- Nguyên lý lợi ích: ý tưởng cho rằng cá nhân nên đóng thuế dựa trên lợi ích mà họ
nhận được từ các dịch vụ của chính phủ.

YoRE – Ươm mầm tài năng kinh tế trẻ

18


CLB NGHIÊN CỨU KINH TẾ TRẺ - YoRE

-

-

-

-

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM


Nguyên lý lợi ích được dùng để tranh cãi rằng những công dân giàu nên đóng
nhiều hơn công dân nghèo.
Thậm chí nó còn được dùng để tranh cãi cho các chương trình chống đói nghèo tài
trợ bởi thuế của người giàu.
2. Nguyên lý khả năng chi trả
Nguyên lý cho rằng thuế nên phân bổ cho một người dựa trên khả năng đóng góp
của người đó.
Cân bằng dọc: ý tưởng cho rằng những người có khả năng đóng thuế cao hơn nên
đóng thuế nhiền hơn.
o Thuế tính theo tỷ lệ không đổi: hệ thống thuế mà người có thu nhập cao và
thấp đều phải nộp thuế theo một tỷ lệ như nhau trong thu nhập của họ.
o Thuế lũy thoái: hệ thống thuế, theo đó người thu nhập cao nộp một tỷ lệ
thấp hơn thu nhập của họ so với người có thu nhập thấp.
o Thuế lũy tiến: một hệ thống thuế theo đó, người có thu nhập cao phải nộp
một tỷ lệ cao hơn trong thu nhập của họ so với người có thu nhập thấp hơn.
Công bằng ngang: ý tưởng cho rằng người nộp thuế với năng lực đóng thuế như
nhau nên nộp một khoản thuế như nhau.
3. Phạm vi ảnh hưởng và tính công bằng thuế
Thuế đã bỏ sót những tác động gián tiếp của thuế (lý thuyết giấy diệt ruồi).

PHẦN V:
CHƯƠNG XIII: CHI PHÍ SẢN XUẤT
I.

-

II.

Một số khái niệm về chi phí
1. Tổng lợi nhuận = Tổng doanh thu – Tổng chi phí ( TR – TC)

2. Chi phí tính bằng chi phí cơ hội
Chi phí sổ sách:Những chi phí cho yếu tố đàu vào đòi hỏi doanh nghiệp bỏ tiền ra
chi trả
Chi phí ẩn:Những chi phí đầu vào không đòi hỏi doanh nghiệp phải chi tiền ra để
trả. Vd: Bạn A tự vốn kinh doanh, tự mình quản lí thì chi phí ẩn là: Tiền lương
đáng ra Bạn A nhận được
3. Chi phí sử dụng vốn được xem như là 1 loại chi phí cơ hội
4. Lợi nhuận kinh tế và lợi nhuận kế toán
 Đối với nhà kinh tế: Doanh thu = lợi nhuận kinh tế + Chi phí ẩn + Chi phí
sổ sách
 Đối với kế toán: Doanh thu = Lợi nhuận kế toán + Chi phí sổ sách
Sản xuất và chi phí

YoRE – Ươm mầm tài năng kinh tế trẻ

19


CLB NGHIÊN CỨU KINH TẾ TRẺ - YoRE

-

III.
-

-

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

Sản lượng biên giảm dần: Thể hiện mức sản lượng biên giảm khi số luộng đầu ào

tăng
Chi phí biên tăng dần theo sản lượng đầu ra phản ánh tính chất của quy luật sản
lượng biên giảm dần.
Những đường chi phí có 3 đặc điểm chung:
 Sớm muộn gì chi phí biên cũng sẽ tăng khi sản lượng đầu ra tăng
 Đường tổ chi phí bình quân có dạng chữ U
 Đường MC cắt đường tổng chi phí bình quân tại điểm thấp nhất của đường
tổng chi phí bình quân
Chi phí trong ngắn hạn, dài hạn :
Chi phí biên là phần tăng trong tổng chi phí khi sản xuất thêm 1 đơn vị sản phẩm .
Trên đồ thị MC là độ dốc của đường tổng chi phí.
Chi phí biên có thể tính tương đương bằng cách lấy đạo hàm bậc nhất của hàm
tống chi phí hay hàm tổng chi phí biến đổi.
1. Trong ngắn hạn:
TC = FC +VC Trong đó : TC là tổng chi phí thấp nhất bằng tiền sản xuất mỗi 1
mức sản lượng
FC là chi phí cố định( không thay đổi theo SL)
VC là chi phí biến đổi (thay đổi theo sản lượng)

-

-

Chi phí cố định trung bình : AFC =FC/Q
Chi phí biến đổi trung bình : AVC = VC/Q
Tổng chi phí trung bình : AC = TC/Q
CHI PHÍ biên ngắn hạn : MC (SMC)
Các đường MC,AC,AVC đều có hình dạng hình chữ U do bị chi phối bởi quy luật
năng suất biên giảm dần.
2. Trong dài hạn:

Mọi chi phí đều là chi phí biến đổi .
Tổng chi phí trung bình dài hạn : LAC=LTC/Q
3. Mối quan hệ giữa chi phí trung bình ngắn hạn và dài hạn:
Khi MC < AC (AVC) thì AC(AVC) giảm dần
Khi MC > AC(AVC) thì AC(AVC) tăng dần
MC = AC(AVC) thì ACmin (AVC min)
4. Quan hệ giữa chi phí biên ngắn hạn và dài hạn:
Qui mô sản xuất hợp lí là quy mô sản xuất có đường chi phí trung bình ngắn hạn
tiếp xúc với đường chi phí trung bình dài hạn tại mức sản lượng cần sản xuất.

YoRE – Ươm mầm tài năng kinh tế trẻ

20


CLB NGHIÊN CỨU KINH TẾ TRẺ - YoRE

-

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

Tại qui mô sản xuất hợp lý: SAC = LAC & SMC = LMC & STC =LTC.

Khi SACmin = SMC = LACmin = LMC –-> Quy mô sản xuất tối ưu.

CHƯƠNG XIV: DOANH NGHIỆP TRÊN THỊ TRƯỜNG CẠNH TRANH
Thị trường cạnh tranh là gì?
- Đặc điểm:
 Có rất nhiều người mua và người bán trên thị trường. Là những “ người chấp
nhận giá”, không thể ảnh hưởng tới giá thị trường

 Hàng hóa được nhiều nhà cung cấp khác nhau bán ra trên thị trường là như nhau
 Doanh nghiệp có thể tự do gia nhập hay rời khỏi thị trường
II.
Doanh thu của một doanh nghiệp cạnh tranh.
I.

Doanh nghiệp trên thị trường cạnh tranh luôn cố gắng tối đa hóa lợi nhuận
-

Doanh thu bình quân: AR = TR/Q = P.
Doanh thu biên: là thay đổi của tổng doanh thu do tăng thêm một đơn vị sản lượng
bán ra.Do đó doanh thu biên bằng giá hàng hóa. MR=P
III. Tối đa hóa lợi nhuận và đường cung của doanh nghiệp cạnh tranh

Ba nguyên tắc tổng quát trong tối đa hóa lợi nhuận:
 Nếu MR > MC  Tăng Q
 Nếu MC> MR  Giảm Q
 Tại mức sản lượng mà lợi nhuận đạt được tối đa doanh thu biên và chi phí biên
bằng nhau.
- Doanh nghiệp tối đa hóa lợi nhuận bằng cách: Sản xuất tại mức sản lượng mà
MR=MC
IV.
Quyết định đóng cửa của doanh nghiệp trong ngắn hạn
Phân biệt giữa trường hợp đóng cửa tạm thời và trường hợp rời bỏ vĩnh viễn:
-

Đóng cửa liên quan đến quyết định trong ngắn hạn, không sản xuất gì cả trong một
khoảng thời gian cụ thể ,tạm thời đóng cửa vẫn phải trả chi phí cố định.
Rời bỏ liên quan đến quyết định trong dài hạn về việc rời khỏi thị trường, doanh
nghiệp rời khỏi thị trường rồi không phải trả 1 khoản chi phí nào cả bao gồm cả

chi phí cố định và chi phí biến đổi.

Doanh nghiệp sẽ đóng cửa: TR < VC

YoRE – Ươm mầm tài năng kinh tế trẻ

hay

P < AVC

21


CLB NGHIÊN CỨU KINH TẾ TRẺ - YoRE

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

Với TR là tổng doanh thu , VC là chi phí biến đổi, P là giá, AVC là chi phí biến đổi
bình quân.
V.

Quyết định rời khỏi hay gia nhập thị trường dài hạn

Doanh nghiệp rời khỏi thị trường: TR < TC

hay

P < ATC

Với TC là tổng chi phí, ATC là chi phí bình quân

Tương tự một doanh nghiệp mới sẽ tham gia thị trường nếu hoạt động mang lại lợi
nhuận: P < ATC
VI. Đường cung trên thị trường cạnh tranh
 Trong ngắn hạn: Đường cung thị trường khi số lượng doanh nghiệp không đổi.
Đường cung ngắn hạn của doanh nghiệp chính là đường SMC phần phía trên
điểm cực tiểu của AVC
 Trong dài hạn: Đường cung thị trường khi có sự gia nhập hay rời khỏi thị trường.
Đường cung dài hạn của doanh nghiệp chính là đường MC phần phía trên điểm
cực tiểu của ATC
VII. Đường cung trong dài hạn dốc lên vì :
 Do 1 vài nguồn lực được sử dụng trong quá trình sản xuất chỉ có số lượng giới hạn
nhất định.
 Doanh nghiệp có sự khác nhau về chi phí.
 Giá cao là điều kiện cần thiết để thúc đẩy lượng cung nhiều hơn mà cụ thể là trong thị
trường cạnh tranh dài hạn sẽ dốc lên thay vì nằm ngang.
VIII. Phía sau đường cung
 Chương này áp dụng nguyên lí Những người duy lí sẽ suy nghĩ ở mức cận biên.
 Khi mua hàng hóa từ một doanh nghiệp trên thị trường cạnh tranh, bạn có thể được
đảm bảo rằng giá mà bạn phải trả rất sát với chi phí sản xuất hàng hóa đó.
CHƯƠNG XV : DOANH NGHIỆP ĐỘC QUYỀN
I)
Nguyên nhân độc quyền
 Doanh nghiệp độc quyền là người quyết định giá.(không kiếm soát hoàn toàn giá
cả).
 Nguyên nhân độc quyền là do các rào cản gia nhập ngành :

YoRE – Ươm mầm tài năng kinh tế trẻ

22



CLB NGHIÊN CỨU KINH TẾ TRẺ - YoRE

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

Độc quyền về nguồn lực :nguồn lực dùng cho quá trình sản xuất thuộc quyền
sở hữu doanh nghiệp .Dẫn đến doanh nghiệp sản xuất chi phí thấp nhưng bán
giá cao.
- Độc quyền do chính phủ :chính phủ cho phép cá nhân hay doanh nghiệp độc
quyền bán một số loại háng hóa hay dịch vụ (bằng sáng chế , luật bản quyền).
- Độc quyền tự nhiên:Một doanh nghiệp có khả năng cung cấp một loại hàng hóa
hay dịch vụ cho toàn bộ thị trường chi phí sản xuất thấp hơn doanh nghiệp khác.
II)
Doanh nghiệp độc quyền quyến định về sản xuất và giá cả như thế nào:
-Quyết định giá bán bằng cách thay đổi sản lượng.
-Đường cầu dốc xuống từ trái sang phải.
-Doanh thu biên nhỏ hơn giá bán (MRHiệu ứng sản lượng:sản lượng bán ra tăng , doanh thu cò xu hướng tăng.
Hiệu ứng giá :sản lượng bán ra tăng nhưng giá giảm dẫn đến TR có xu hướng
giảm .
MR<0 khi Hiệu ứng giá > Hiệu ứng lượng
Tối đa hóa lợi nhuận:
MR>MC:Gia tăng sản xuất.
MRLợi nhuận tối đa :ấn định sản lượng MR=MC. (P>MR=MC).
III) Tổn thất phúc lợi do độc quyền gây ra :
-Mức sản lượng tại MC=MR nhỏ hơn mức sản lượng hiệu quả xã hội.Dẫn đến
P>MC.(phần diện tích tam giác giữa đường cầu và MC là phần tổn thất vô ích).
- Vì tổng thặng dư không thay đổi nên lợi nhuận độc quyền không phải chi phí
xã hội.

IV) Phân biệt giá :
- Để thực hiện cần : Mức độ độc quyền phải rất cao
- Độ co dãn cầu theo giá của các thị trường khác nhau
- Các thị trừng không được xen lẫn vào nhau.
Đạt doanh thu tối đa , doanh nghiệp cần phân bố sản lượng trên mỗi thị trường
sao cho doanh thu biên trên các thị trường bằng nhau :
MR1=MR2=....=MRn
Lợi ích của phân biệt giá :
-Thu lợi nhuận cao hơn.
-Mở rộng tiêu chỉ khác : tuổi tác , thu nhập.
-Tăng phúc lợi kinh tế.
Trường hợp phân biệt giá hoàn hảo :
-Bán được toàn bộ sản phẩm và không có tổn thất vô ích.
Toàn bộ thăng dư thị trường là lợi nhuận của nhà độc quyền.
-

YoRE – Ươm mầm tài năng kinh tế trẻ

23


CLB NGHIÊN CỨU KINH TẾ TRẺ - YoRE

V)

I.

II.

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM


Tuy nhiên phân biệt giá không thể đạt hoàn hảo :
-Khác hàng không thông báo mức sẵn lòng trả .
-Có nhiều nhóm khách hàng nên DN không biết được mức săn lòng trả của
mỗi nhóm .
Chính sách chính phủ đối với doanh nghiệp độc quyền :
1. Gia tăng cạnh tranh bằng luật chống đọc quyền.
2. Quản lý (áp dụng cho loại độc quyền tự nhiên):
Chính phủ quy định mức giá :P=MC ( tổng thặng dư đạt tối đa).
Tuy nhiên có 2 vấn đề
- Thứ nhất:Vì doanh nghiệp độc quyền có ATC giảm dần nên P=MCDoanh nghiệp bị lỗ và rời khỏi thị trưởng
Giải pháp : Cho phép bán ở mức P=ATC ( P>MC) nhưng lúc này sẽ gây ra tổn
thất vô ích do P không bằng MC.
- Thứ hai :Doanh nghiệp không có động cơ giảm chi phí vì nếu giảm chi phí
chính phủ sẽ quy định giảm giá bán.
3. Sở hữu nhà nước :
- Chính phủ sẽ điều hành các doanh nghiệp độc quyền tự nhiên về hàng hóa
thiết yếu : điện , nước , viễn thông...
4. Không làm gì cả :
-Các nhà kinh tế học cho rẳng chính phủ không nên cố gắng khắc phục tình
trạng định giá độc quyền.
CHƯƠNG XVI : CẠNH TRANH ĐỘC QUYỀN
Giữa độc quyền và Cạnh tranh hoàn hảo
- Đặc điểm thị trường cạnh tranh độc quyền:
+
Nhiều
người
bán
+ Sản phẩm khác biệt: Mỗi doanh nghiệp sản xuất 1 sản phẩm ít nhất cũng


đôi
chút
khác
nhau
+ Tự do gia nhập và rời bỏ
Cạnh tranh bằng các sản phẩm khác biệt
1. Cạnh tranh độc quyền trong ngắn hạn
- Nguyên tắc tối đa hóa lợi nhuận: Sản xuất ở mức sản lượng: MR = MC < P
- Sản lượng tối đa hóa lợi nhuận được tìm thấy tại điểm giao nhau giữa
đường MC và đường MR
2. Cân bằng trong dài hạn
- Nếu doanh nghiệp có lợi nhuận trong ngắn hạn thì các doanh nghiệp mới
gia nhập
- Đường cầu dịch chuyển sang trái

YoRE – Ươm mầm tài năng kinh tế trẻ

24


CLB NGHIÊN CỨU KINH TẾ TRẺ - YoRE

III.

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

3. Cạnh tranh độc quyền và cạnh tranh hoàn hảo:
- Có 2 điểm khác biệt
- Dư thừa năng lực trong sản xuất

- Định giá cao hơn chi phí biên
4. Cạnh tranh độc quyền và phúc lợi xã hội
- Thị trường đọc quyền cũng gây ra tổn thất vô ích cho việc định giá dộc
quyền
- Khi 1 doanh nghiệp mới xem xét việc gia nhập vào thị trường, họ chỉ quan
tâm lợi nhuận đạt được. Tuy nhiên, sự gia nhập có 2 hiệu ứng ngoại tác:
- Ngoại tác do sự đa dạng của sản phẩm
- Ngoại tác do đánh cắp thị phần
- Cả 2 loại ngoại tác này đều không tồn tại trong Cạnh tranh hoàn hảo.
Quảng cáo

CHƯƠNG XVII : ĐỘC QUYỀN NHÓM
I.
Thị trường chỉ có vài người bán
- Thị trường độc quyền nhóm là thị trường chỉ có một ít người bán, bán các
sản phẩm tương tự hoặc gần tương tự nhau
- Đặc điểm chính của thị trường độc quyền nhóm là sự đối nghịch giữa việc
hợp tác và lợi ích cá nhân.
- Sản xuất ở mức sản lượng nhỏ và bán ở mức giá cao hơn chi phí biên
 Thị trường độc quyền nhóm chỉ có 2 thành viên, được gọi là thị trường nhị quyền.
Giá được quyết định trên thị trường bởi nhu cầu thị trường.
II.
Cạnh tranh, độc quyền và Cartel
- Cartel là một nhóm các doanh nghiệp hoạt động vì mục tiêu chung. Một
cartel không chỉ phải thỏa thuận về tổng sản lượng sản xuất mà còn mức
sản lượng của mỗi thành viên.
III. Trạng thái cân bằng của thị trường độc quyền nhóm
- Cân bằng Nash: Một tình huống mà ở đó các tác nhân kinh tế khi tương tác
với những tác nhân khác, mỗi bên sẽ lựa chọn chiến lược tốt nhất sau khi
biết đối phương đã chọn những chiến lược của họ.

- Q (Độc quyền hoàn toàn < Q ( độc quyền nhóm) < Q (Cạnh tranh hoàn
toàn)
- P (Cạnh tranh hoàn toàn)

IV. Quy mô của thị trường độc quyền nhóm tác dộng tới kết cục cuẩ thị trường
như thế nào?
- Trường hợp cartel có nhiều doanh nghiệp
+ Tối đa hóa lợi nhuận bằng cách: Sản xuất ở mức Q độc quyền, bán ở
mức P độc quyền

YoRE – Ươm mầm tài năng kinh tế trẻ

25


CLB NGHIÊN CỨU KINH TẾ TRẺ - YoRE

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

Khi số lượng người bán trên thị trường độc quyền nhóm càng nhiều:
+
thị trường này sẽ càng giống một thị trường cạnh tranh.
+
Gía
sẽ
tiến
đến
chi
phí
biên
+ sản lượng sẽ tiến đến mức sản lượng đạt hiệu quả xã hội


- Hiệu ứng lượng > Hiệu ứng giá tăng Q
- Hiệu ứng giá = Hiệu ứng lượng  Dừng lại
Kinh tế học về sự hợp tác
1. Tình huống tiến thoái lưỡng nan của người tù
- Doanh nghiệp đọc quyền nhóm là 1 dạnh tình huống tiến thoái lưỡng nan
của người tù
- Tình huống tiến thoái lưỡng nan của người tù chỉ ra lợi ích cá nhân có thể
ngăn cản mọi người duy trì sự hợp tác ngay cả hợp tác này mang lợi lợi ích
2. Các ví dụ tình huống tiến thoái lưỡng nan của người tù
- Chạy đua vũ trang
- Các nguồn tài nguyên chung
3. Những điểm gây tranh cãi của chính sách chống độc quyền
- Cố định giá bán lẻ
- Bán phá giá
- Bán kèm sản phẩm
-

V.

YoRE – Ươm mầm tài năng kinh tế trẻ

26



×