Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu tại công ty TECHSIMEX.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (465.82 KB, 66 trang )


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................5-6
CHƯƠNG I
NHỮNG LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
NHẬP KHẨU Ở CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
I. Lí luận kinh doanh nhập khẩu và sự cần thiết phải nâng cao hiểu quả
Kinh doanh nhập khẩu
1 Lí luận kinh doanh nhập khẩu ở doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập
khẩu
1.1 Khái niệm của hoạt động kinh doanh nhậpkhẩu..............................................7
1.2 Đặc điểm.......................................................................................................7-8
1.3. Những hình thức nhập khẩu chính của các doanh nghiệp thương mại trong
nền kinh tế quốc dân.............................................................................................8
1.3.1.Hình th ức nhập khẩu tr ực t ếp................................................................... 8
1.3.2.Hình thức nhập khẩu uỷ thác .................................................................. 8-9
1.3.3 Hình thức nhập khẩu đổi hàng.....................................................................9
1.3.4 Hình thức nhập khẩu tái xuất...................................................................9-10
1.3.5Hình th ức nh ập kh ẩu liên doanh..............................................................10
1.3.6 Một số hình thức nhập khẩu khác : .......................................................10-11
1.4 Nội dung của hoạt động nhập khẩu ..............................................................11
1.4.1 Nghiên cứu thị trường ................................................................................11
1.4.1.1 Nghiên cứu tại bàn...................................................................................11
1.4.1.2Nghiên cứu tại hiện trường.......................................................................12
1.4.2 Nội dung của vấn đề nghiên cứu :..............................................................12
1.4.3 Lập kế hoạch kinh doanh nhập khẩu..........................................................12
1.4.4 Các loại hình thức giao trong nhập khẩu...................................................13
1.4.5 Đ àm phán và kí hợp đồng..........................................................................13
1.4.6Tiêu thụ và đánh giá kết quả hoạt động nhập khẩu.....................................14
2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu...............15-16


II.Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu và các chỉ tiêu đánh giá.........................16
1. Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu.............................................................16
1.1. Khái niệm của hiệu quả kinh doanh nhập khẩu.......................................16-18
1.2 Bản chất của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu.......................18
1.3 Phân loại hiệu quả kinh doanh nhập khẩu..............................................16-17
1.3.1Hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội của việc kinh doanh
nhập khẩu.......................................................................................................18-19
PHÙNG MINH TÚ - 1 -
T
HƯƠNG
MẠI44B

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
1.3.2 Hiệu quả chi phí bộ phận và chi phí tổng hợp...........................................19
1.3.3Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh của hoạt động kinh doanh nhập
khẩu................................................................................................................19-20
2.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu và phương pháp
xác định ..............................................................................................................20
2.1. Tiêu chuẩn hiệu quả kinh doanh nhập khẩu..................................................20
2.2 Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh nhập khẩu..................................................20
2.2.1 Nhóm chỉ tiêu tổng hợp...............................................................................20
a. Chỉ tiêu lợi nhuận trong kinh doanh nhập khẩu.........................................20
b. Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh nói chung................................................ ... .....21
2.2.2 Các chỉ tiêu bộ phận...................................................................................21
a.Chỉ tiêu về về tỉ suất lợi nhuận theo doanh thu.................................................21
b. Tỉ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh nhập khẩu...........................................21
c. Chỉ tiêu phản ánh mức doanh lợi của kinh doanh nhập khẩu.........................22
d. Chỉ tiêu tỉ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu.........................................................22
e. Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh............................................23
g.chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động trong kinh doanh nhập khẩu..24

III. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập
khẩu.....................................................................................................................24
1) Nhân tố về văn hoá và xã hội.......................................................................25
2) Nhân tố về chính trị-pháp luật trong và ngoài nước....................................25
3. Ảnh hưởng bởi nhân tố môi trường địa lí sinh thái......................................26
4 Nhân tố tỉ giá hối đoái...................................................................................27
5 Nhân tố về cạnh tranh.....................................................................................27
6. Nhân tố công nghệ trong kinh doanh............................................................28
7.Ảnh hưởng bởi nhân tố các dịch vụ tài chính ngân
hàng.....................................................................................................................28
8. Sự tác động của hệ thống giao thông vận tải và bưu chính viễn thông28-29
9.Ảnh hưởng của nhóm nhân tố thuộc về tiềm lực của doanh nghiệp.......29-30
CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU
TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
I.Tổng quan về công ty xuất nhập khẩu kĩ thuật và dịch vụ (TECHSIMEX)
1. Quá trình hình thành và phát triển..............................................................32
2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty...........................................................32-34
3. Đặc điểm công nghệ sản xuất của Công ty TECHSIMEX:.................34-37
PHÙNG MINH TÚ - 2 -
T
HƯƠNG
MẠI44B

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
4. Hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của doanh nghiệp...........37
5. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp......................................38
5.1. Sơ đồ quản lý của Công ty......................................................................38-40
5.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty Techsimex.................................40
5.3. Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý...........................41-42

6. Thị trường tiêu thụ .....................................................................................43
7. Một số kết quả kinh doanh chung của công ty trong những năm gần
đây..................................................................................................................43-45
II/ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP
KHẨU CỦA CÔNG TY TECHSIMEX
1. Các hình thức nhập khẩu chính của công ty...............................................46
2. Kết quả kinh doanh nhập khẩu của công ty trong những năm gần
đây: ........................................................................................................................
46-48
3. Phân tích hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty TECHSIMEX trong
những năm gần đây ..........................................................................................48
3.1 Chỉ tiêu về tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu........................................................48-49
3.2 Chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận theo chi phí nhập khẩu.................................49-50.
3.3Chỉ tiêu lợi nhuận theo doanh thu nhập khẩu trong kinh doanh nhập khẩu
..........................................................................................................................50-51
3.4Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng lao động trong kinh doanh nhập khẩu.........51-52
3.5 Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong kinh doanh nhập khẩu
........................................................................................................................52-53
CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY TECHSIMEX........54
I. Mục tiêu phát triển phát triển của công ty trong thời gian tới..................54
I.1 Những mục tiêu của công ty trong thời gian tới……………………...54-55
2.Kế hoạch hoạt động kinh doanh nhập khẩu trong năm 2006……………55
II Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
của công ty TECHSIMEX
1.Phát triển và mở rộng thị trường kinh doanh nhập khẩu…………….55-57
PHÙNG MINH TÚ - 3 -
T
HƯƠNG

MẠI44B

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty trong kinh
doanh nhập khẩu …………………………………………………………57-58
2.1 Tạo lập mối quan hệ với các ngân hàng tài chính ………………………...58-59
2.2 Cần tăng cường trong việc liên kết hợp tác để tạo sự hỗ trợ vốn của đối
tác…………………………………………………………………….59-60
3. Giải pháp giảm các chi phí kinh doanh nhập khẩu ………………….60-61
4. Giải pháp thực hiện kinh doanh và tổ chức hợp lí cơ cấu các mặt hàng
nhập khẩu cho phù hợp hơn với điều kiện kinh doanh trong nứơc
4.1 Lựa chọn chiến lược kinh doanh nhập khẩu đã được xây dựng……………61
4.2: Trình tự lựa chọn chiến lược kinh doanh cho các doanh nghiệp kinh doanh
nhập khẩu…………………………………………………………………………….61-62
4.2: Trình tự lựa chọn chiến lược kinh doanh cho các doanh nghiệp kinh doanh
nhập khẩu………………………………………………………………………62
4.3: Tổ chức hợp lý cơ cấu các mặt hàng nhập khẩu cho phù hợp với điều kiện
kinh doanh trong nước………………………………………………………62-63
5. Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ xuất nhập khẩu ………………………64
6. Về phía ngành có liên quan………………………………………………...64
7. Về phía nhà nước……………………………………………………………65
7.1 Cải cách các thủ tục hành chính…………………………………………...65
7.2 Nhà nước cần xây dựng và đổi mới hệ thống các chính sách về nhập khẩu
………………………………………………………………………………65-66


PHÙNG MINH TÚ - 4 -
T
HƯƠNG
MẠI44B


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
LỜI MỞ ĐẦU
Chúng ta đang sống trong thế kỉ 21 thế kỉ của sự hợp tác về nhiều mặt từ văn
hoá chính trị xã hội và nhất là sự hợp tác về kinh tế.Do đó các tổ chức kinh tế
quốc tế đang ngày càng được mở rộng và nó đón chào tất cả các quốc gia có
cùng mục đích là hỗ trợ giúp đỡ nhau và cùng chia sẻ nguồn lực cho nhau để các
quốc gia cùng nhau phát triển.Có thể nói thế giới hiện nay đang phát triển một
cách nhanh chóng về mọi mặt của xã hội từ dân số đến nhu cầu của con
người.Nếu chỉ bó hẹp nền kinh tế ở trong nước mà không quan tâm hay giao lưu
với bên ngoài thì nền kinh tế của quốc gia đó không thể đáp ứng nổi nhu cầu của
người dân nước đó và còn làm cho trì trệ nền kinh tế trong nước và dẫn tới quốc
gia đó bị tụt hậu lại so với thế giới bên ngoài.Vì vậy các quốc gia trên thế giới
thường mở rộng cánh cửa đón chào các quốc gia khác giao lưu ngoại thương với
nước mình để cùng chia sẻ và khai thác lợi thế so sánh của nhau tạo ra năng suất
lao động chung của xã hội tăng lên và khai thác nhiều hơn nguồn lực của các
quốc gia đó.
Đối với Việt nam thì chúng ta đang trong thời kì công nghiệp hoá hiện đại
hoá đất nước, lên vấn đề cần nhiều nguồn lực bổ sung bên ngoài để kích thích
sức sản xuất trong nước và đóng góp chung vào sự phát triển đất nước.Lên Việt
nam đã có những hành động cụ thể như việc gia nhập các tổ chức quốc tế AFTA,
ASEAN,APEC, và đang trong tiến trình đàm phán để gia nhập tổ chức thương
mại thế giới WTO .Khi gia nhập các tổ chức này Việt nam sẽ có lợi thế về vấn
đề được bên ngoài cung cấp nguồn nguyên vật liệu cần thiết cho sự phát triển
của nền kinh tế .Nhưng để khai thác được nguồn lực từ bên ngoài đó sao cho có
hiệu quả nhất thì cần có sự phân bổ hợp lí cơ cấu các ngành và có sự tham gia hỗ
trợ tích cực của các doanh nghiệp trong việc buôn bán quốc tế.
Riêng vấn đề kinh doanh nhập khẩu trong thời kì hiện nay có vai trò rất quan
trọng nó giúp cho cân bằng nền kinh tế và đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng
trong nước.Do vậy việc nâng cao hiệu quả nhập khẩu là một vấn đề được nghiên

cứu kĩ . Để từ đó có những chiến lược lâu dài cho sự phát triển của doanh nghiệp
mà còn cho cả sự phát triển chung của đất nước.
Công ty kĩ thuật và dịch vụ xuất nhập khẩu viết tắt là TECHSIMEX đang
hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh nhập khẩu do vậy mà vấn đề nghiên cứu
nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu là rất cần thiết.Nó giúp cho công ty
phân tích và đề ra kế hoạch cụ thể để làm sao có thể đạt mục tiêu lợi nhuận tối
ưu nhất ngoài ra còn góp phần vào hiệu quả chung của toàn xã hội.Mặc dù vậy
PHÙNG MINH TÚ - 5 -
T
HƯƠNG
MẠI44B

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
kinh doanh nhập khẩu cũng có những khó khăn nhất định như việc sự cạnh tranh
ngày càng ngay gắt của các công ty trong nước,các thủ tục cho vấn đề kinh
doanh nhập khẩu rất phức tạp,các chính sách hạn chế nhập khẩu như hàng rào về
hạn ngạch, thuế nhập khẩu cao…Công ty trong những năm vừa qua vẫn đứng
vững và phát triển ,mở rộng thị trường là nhờ vào sự quản lí và tổ chức và có
tầm nhìn chiến lược của cấp trên do có sự nghiên cứu kĩ về tình hình của thị
trường và hiệu quả kinh doanh của các năm.Mặc dầu vậy thì công ty vẫn có
những khó khăn trong việc kinh doanh nhập khẩu vì vậy tôi xin chọn đề tài “
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty kĩ thuật và
dịch vụ xuất nhập khẩu (TECHSIMEX)”
Sau đây là kết cấu của đề tài :
Chương I: Những lí luận cơ bản về nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập
khẩu ở các doanh nghiệp thương mại
Chương II: Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công
ty TECHSIMEX trong những năm gần đây.
ChươngIII: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập
khẩu tại công ty TECHSIMEX.


Để thực hiện đề tài này tôi đã nhận được sự chỉ đạo nhiệt tình của của các cán
bộ và các nhân viên của công ty TECHSIMEX. Và để tôi có thể hoàn thành đề
tài này còn phải nhờ sự hướng dẫn tận tình của TS.Nguyễn Văn Tuấn đã giúp đỡ
tôi rất nhiều trong việc hướng dẫn định hướng và lựa chọn đề tài cũng như trong
quá trình thực hiện.

PHÙNG MINH TÚ - 6 -
T
HƯƠNG
MẠI44B

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
CHƯƠNG I
NHỮNG LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
NHẬP KHẨU Ở CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
I. Lí luận kinh doanh nhập khẩu và sự cần thiết phải nâng cao hiểu quả
Kinh doanh nhập khẩu
1 Lí luận kinh doanh nhập khẩu ở doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập
khẩu
1.1 Khái niệm của hoạt động kinh doanh nhập khẩu
Nhập khẩu là một khâu cơ bản của qúa trình hoạt động ngoại thương.Nó thể
hiện thông qua việc mua hàng hoá dịch vụ từ một nước bên ngoài để phục vụ
cho sản xuất cùng với việc tái sản xuất nhằm thu lợi nhuận cho các doanh nghiệp
trong nước .Còn về phần xã hội nó sẽ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng nội địa còn
thiếu. Do sự phân công lao động trên thế giới ngày càng trở lên sâu sắc .Nó sẽ
dẫn đến năng suất lao động xã hội tăng lên .Vì vậy mà các quốc gia sẽ sản xuất
ra những mặt hàng mà mình có lợi thế và họ sẽ nhập lại những mặt hàng mà
mình không có lợi thế.Do vậy nhập khẩu nó được coi là hoạt động kinh doanh
buôn bán diễn ra trên phạm vi tất cả các quốc gia .Nên nhập khẩu nó là hoạt

động mang tính hệ thống và đươc tổ chức một cách chặt chẽ có quy mô để có thể
cân đối lượng hàng hoá đảm bảo cho nền kinh tế quốc gia được ổn định.
Hoạt động nhập khẩu là hoạt động mua hàng hoá ở quốc gia khác về cho nước
mình để tái sản xuất đáp ứng nhu cầu tiêu dùng .Do vậy, nó sẽ phức tạp hơn việc
mua hàng hoá trong nước vì nó có nhiều vấn đề liên quan đi kèm như: phải mua
qua trung gian, đồng tiền thanh toán, tập quán mua bán quốc tế, hàng hoá thường
đi qua các cửa khẩu lên phải làm thủ tục hải quan, các loại thuế nhập nhẩu …
Mục tiêu chính của nhập khẩu là nhằm đạt được hiệu quả cao từ việc nhập
khẩu vật tư hàng hoá, đảm bảo cho quá trình liên tục sản xuất và nâng cao năng
suất lao động đảm bảo nhu cầu tiêu dùng trong nước.Hơn nữa còn bảo vệ các
ngành sản xuất giải quyết vấn đề khan hiếm nguồn lực trong nước .Mặt khác b
ằng c ách khai thác lợi thế so sánh quốc gia thì các quốc gia có thể đảm bảo phát
triển các ngành mũi nhọn ,tạo ra sức cạnh tranh cho quốc gia trên thị trường quốc
tế .Do vậy các quốc gia sẽ có những chính sách linh hoạt kết hợp hài hoà giữa
hiệu quả nhập khẩu và cán cân thanh toán.
1.2 Đặc điểm:
PHÙNG MINH TÚ - 7 -
T
HƯƠNG
MẠI44B

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Nhập khẩu là hoạt động mua hàng hoá của một quốc gia khác hoạt động nhập
khẩu này được phát triển dựa trên nhưng tập quán thông lệ quốc tế. Vì các giao
dịch mua bán này đựơc thực hiện giữa những người ở những quốc gia kh ác nhau
có quốc tịch khác nhau.
Thương mại quốc tế mối liên hệ chặt chẽ với các hoạt động về chính trị của các
nước nhập khẩu và xuất khẩu .Nhờ vậy mà các doanh nghiệp của các quốc gia có
mối quan hệ làm ăn lâu dài và việc lưu thông hàng hoá trở nên dễ dàng hơn.Tuy
vậy nó vẫn bị chi phối bởi các chính sách luật pháp của các quốc gia khác

nhau.Vì nhà nước quản lí các hoạt động ngoại thương thông qua các công cụ
khác nhau như:hạn ngạch, thuế... cùng các mặt hàng được quyền xuất hoặc nhập
theo danh mục hàng hoá để có thể tạo sự ổn định và an toàn cho nền kinh t ế nội
địa.
1.3. Những hình thức nhập khẩu chính của các doanh nghiệp thương mại trong
nền kinh tế quốc dân
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu được các quốc gia tổ chức cho các doanh
nghiệp tham gia vào hoạt động trong lĩnh vực này sẽ phải lựa chọn hình thức
nhập khẩu một cách phù hợp với tình hình thực tế sao cho tạo ra hiệu quả tối ưu
nhất trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó .Vì vậy, nhập khẩu có rất
nhiều hình thức nhập khẩu khác nhau.Nhờ vậy mà các doanh nghiệp có thể lựa
chọn hình thức nhập khẩu phù hợp nhất:
1.3.1. Hình thức nhập khẩu trực tiếp
Nhập khẩu trực tiếp là hoạt động kinh doanh nhập khẩu mà nhà độc quyền sản
xuất công nghiệp trực tiếp mua hàng và phải tự mình tổ chức mua hàng mà
không phải thông qua các khâu trung gian.
Ưu điểm:
_Là tiết kiệm được chi phí trung gian
_Chủ động trong việc giao dịch về hàng hoá dịch vụ cũng như giá cả...
Nhược điểm:
_Mức độ rủi ro cao khi không tìm hiểu kĩ về đối tác về hàng hoá dịch vụ mà
doanh nghiệp quan tâm
1.3.2. Hình thức nhập khẩu uỷ thác
Đây là hoạt động nhập khẩu được hình thành giữa doanh nghiệp trong nước có
vốn ngoại tệ riêng cần nhập khẩu một số loại hàng hoá nhưng không có quyền
tham gia vào hoạt động nhập khẩu trực tiếp.Và sẽ có một doanh nghiệp khác có
chức năng trực tiếp giao dịch ngoại thương .Nhưng lại được thực hiện và tiến
hành theo yêu cầu của mình .Vì doanh nghiệp giao dịch trực tiếp này đã được
PHÙNG MINH TÚ - 8 -
T

HƯƠNG
MẠI44B

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
quyền uỷ thác và doanh nghiệp được uỷ thác này sẽ được hưởng phần thù lao do
hai bên thoả thuận gọi là phí uỷ thác.
Với hình thức nhập khẩu trên thì doanh nghiệp được uỷ thác sẽ không phải bỏ
vốn, không phải xin hạn ngạch, không phải nghiên cứu thị trường tiêu thụ…Mà
chỉ phải đứng ra tìm kiếm bạn hàng và giao dịch với bạn hàng nước ngoài.
Doanh nghiệp được uỷ thác sẽ phải có hai hợp đồng được lập:
_Hợp đồng mua bán hàng hoá với bạn hàng nước ngoài hay còn gọi là hợp đòng
ngoại thương.
_Hợp đồng của doanh nghiệp được uỷ thác với doanh nghiệp nhập khẩu hay còn
gọi là hợp đồng nội thương.
1.3.3 Hình thức nhập khẩu đổi hàng
Thực chất đây là hình thức buôn bán đối lưu có nghĩa doanh nghiệp hoặc
quốc gia đó vừa là nước nhập khẩu lại vừa là nước xuất khẩu. Nó được thanh
toán băng hình thức không phải bằng tiền mà lại bằng hàng hoá. Hình thức này
chủ yếu nhằm thu lợi nhuận từ bằng cách xuất khẩu mặt hàng có lợi thế ra nước
ngoài.
_ Hình thức nhập khẩu đổi hàng có nhưng đặc điểm sau:
• Hàng hoá xuất nhập khẩu tương đương nhau về mặt giá trị, giá cả, điều
kiện giao hàng và tính quý hiếm .
• Theo hình thức này thì doanh nghiệp sẽ vừa là người mua đồng thời cũng
chính là người bán cho doanh nghiệp hay quốc gia mà mình nhập khẩu.
• Doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp được tính cả kim ngạch nhập và
xuất khẩu, doanh số cũng đựơc tính trên cả hàng hoá xuất và nhập khẩu
• Biện pháp thực hiện hợp đồng: dùng thư tín dụng đối ứng.
• Như vậy hoạt động này rất có lợi bởi vì cùng một hợp đồng có thể vừa
thực hiện được cả hoạt động nhập và xuất. Dẫn tới là thu lãi được cả hai

hoạt động này.
1.3.4 Hình thức nhập khẩu tái xuất
Hình thức nhập khẩu tái xuất được thể hiện là hoạt động nhập hàng nhưng
không phải để tiêu dùng trong nước.Mà chủ yếu là nhằm thu lợi nhuận từ việc
xuất khẩu cùng mặt hàng đó mà không cần qua khâu gia công chế biến sang
nước thứ ba. Như vậy, với hình thức nhập khẩu tái xuất thì sẽ có ba nước tham
gia là nước xuất khẩu, nước tái xuất và nước nhập khẩu.
Hình thức này có một số đặc điểm sau:
_Doanh nghiệp tái xuất phải tính toán chi phí ghép mối bạn hàng giữ người
nhập khẩu và xuất khẩu, đảm bảo cho việc thu được chênh lệch giữa xuất và
nhập khẩu lớn nhất
PHÙNG MINH TÚ - 9 -
T
HƯƠNG
MẠI44B

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
_Doanh nghiệp nước tái xuất phải lập hai hợp đồng đó là hợp đồng xuất khẩu và
hợp đồng nhập khẩu
_ Doanh nghiệp nước tái xuất không chịu thuế xuất nhập khẩu mặt hàng mà
mình kinh doanh mà chỉ chịu thuế VAT.
_Ngoài ra, Hàng hoá có thể chuyển thẳng từ nước xuất khẩu sang nước nhập kh
ẩu mà không nhất thiết phải qua nước tái xuất.Phương thức này được gọi là
phương thức chuyển khẩu. Nhưng tiền trả của nước nhập khẩu thì phải luôn trả
qua nước tái xuất.
_Hợp đồng đựơc bảo đảm thanh toán thường dùng thư tín dụng giáp lưng
1.3.5Hình thức nhập khẩu liên doanh
Đây là hình thức nhập khẩu dựa trên cơ sở liên kết kinh tế một cách tự nguyện
của các doanh nghiệp mà ít nhất có một doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực
tiếp.Cùng nhau phối hợp tiến hành giao dịch và đề ra các chủ trương giải pháp có

liên quan đến hoạt động nhập khẩu .Nhằm thúc đẩy và cùng phát triển theo
hương có lợi nhất cho cả hai bên .Và cũng như cùng chịu trách nhiệm và phân
chia lợi nhuận, rủi ro tuỳ theo sư thoả thuận của các bên.
_Hình thức nhập khẩu liên doanh có một số đặc điểm sau:
• Quyền hạn và trách nhiệm cùng với việc giảm thiểu rủi ro hay phân chia
lợi nhuận đều phụ thuộc vào tỉ lệ vốn góp giữa các bên cùng với sư thoả
thuận của các doanh nghiệp đó.Do vậy mà rủi ro được san sẻ,các doanh
nghiệp thành viên sẽ dược giảm bớt đi các rủi ro .Vì vậy các doanh
nghiệp có thể yên tâm hơn trong công việc kinh doanh cua mình.
• Trong hình thức nhập khẩu này các doanh nghiệp đứng ra nhận hàng sẽ
được tinh kim ngạch nhập khẩu. Nhưng khi tiêu thụ hàng hoá đựơc tính
doanh số trên giá trị hàng nhập khẩu dựa vào tỉ lệ vốn góp của các doanh
nghiệp đó để tính thuế .
• Doanh nghiệp bên nhập khẩu phải lập ra hai hợp đồng :
• Hợp đồng mua hàng với nước ngoài hay gọi là hợp đồng ngoại thương
• Hợp đồng liên doanh với doanh nghiệp khác
1.3.6 Một số hình thức nhập khẩu khác :
_Hình thức nhập khẩu tạm xuất tái nhập là hình thức sẽ được chuyển ra nước
ngoài gia công chế biến sửa chữa ,sau đó lại dược nhập trở lại tiêu dùng trong
nước
_Hình thức nhập nguyên vật liệu để sản xuất nhưng lại không tiêu dùng trong
nước mà lại chuyển về nước đã xuất khẩu . Đây là hình thức ngược với hình thức
tạm xuất tái nhập
PHÙNG MINH TÚ - 10 -
T
HƯƠNG
MẠI44B

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
_Hình thức theo kiểu dịch vụ kiểm tra và chuyển giao công nghệ mới vì vậy cần

phải thuê chuyên gia về hướng dẫn cách vận hành điều khiển.
Trên đây là các hình thức nhập khẩu chính ,nó sẽ là cơ sở cho các doanh nghiệp
thương mại dựa vào đó để lựa chọn cho phù với điều kiện kinh doanh của doanh
nghiệp và ở quốc gia đó.
1.4 Nội dung của hoạt động nhập khẩu
1.4.1 Nghiên cứu thị trường
Đây là bước nhằm đảm bảo để có thể nhận dạng một cách toàn diện các cơ hội
xuất hiện trên thị trường.Và từ đây có thể nắm bắt kịp thời các cơ hội kinh doanh
giúp doanh nghiệp đi đúng hướng của nó.
Nghiên cứu thị trường là rất cần thiết vì bất cứ một doanh nghiệp nói chung và
doanh nghiệp thương mại nói riêng đều phải hiểu là để có lợi nhuận thì phải làm
thoả mãn nhu cầu khách hàng. Nhưng vấn đề thị trường nhập khẩu thì nó lại
được xem xét ở một khía cạnh khác đó là các doanh nghiệp phải đi tìm nguồn
đầu vào cho chính doanh nghiệp mình. Do vậy cần phải được tìm hiểu kĩ về mặt
hàng,giá cả ,chính sách ,tập quán buôn bán quốc tế,và cả sức tiêu thụ khi chúng
ta mua hàng về...Vì quá trình mua hàng nó diễn ra ở các quốc gia khác ngoài
lãnh thổ quốc gia nhập hàng.Có hai phương pháp nghiên cứu chủ yếu
1.4.1.1 Nghiên cứu tại bàn
Đây là phương pháp nghiên cứu phổ thông nhất ,không tốn kém chi phí bỏ ra
không nhiều. Nó phù hợp với khả năng người nhập khẩu mới tham gia thị
trường. Mặc dầu vậy thì nghiên cứu bằng phương pháp này mức độ tin cậy
không cao.Nhưng khi chắt lọc thông tin tốt kết hợp với khả năng nghiên cứu tại
hiện trường thì nó tạo ra được hiệu quả cao trong công việc.Các thông tin chủ
yếu được khai thác chủ yếu từ các tổ chức quốc tế :
_ Trung tâm thương mại quốc tế
_ Các hiệp định chung về thương mại và thuế quan của WTO
_ Tổ chức thương mại và phát triển của liên hợp quốc UNCTAD
_ Cơ quan thông kê liên hợp quốc
_ Các hiệp hội quốc tế
_ Hội đồng kinh tế CHÂU Á THÁI BÌNH DƯƠNG ESCAP

_ Tổ chức lương thực nông nghiệp thế giới FAO
Ngoài ra còn có một số nguồn thông tin quan trọng khác:
_Sách niêngiám thông kê xuất bản cua các nước
_Thời báo tài chính
_Các quan hệ cá nhân
_Thông qua các kênh thông tin về mạng như thương mại điện tử...
PHÙNG MINH TÚ - 11 -
T
HƯƠNG
MẠI44B

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
1.4.1.2 Nghiên cứu tại hiện trường
Đây là phương pháp các doanh nghiệp phải bỏ chi phí lớn để đi tìm hiểu tình
hình thực tế .Có thể phải đến các nước để tìm hiểu các đối tác bán hàng cho
doanh nghiệp mình .Bằng trực quan và qua các quan hệ giao tiếp có thể đánh giá
và xem xét có thể làm bạn hàng lâu dài được không?Có khi chỉ là một lần hay
không lần nào nhưng nhiều lúc vẫn phải sử dụng phương pháp này khi mà phải
mua một khối lượng lớn hoặc là mặt hàng rất quan trọng.
Cả hai phương pháp mà biêt kết hợp một cách hợp lí khai thác triệt để các nguồn
thông tin thì sẽ giúp cho doanh nghiệp có được kết quả tốt sẽ tạo ra thời cơ kinh
doanh cho doanh nghiệp.
1.4.2 Nội dung của vấn đề nghiên cứu :
_Đối thị trường trong nước
• Sức mua thị trường trong nước , mặt hàng thị trường đã xuất hiện chưa
nếu có thì đang ơ giai đoạn nào của chu kì sống sản phẩm
• Giá cả thế nào ,chất lượng hàng hoá ra sao
• Xu hướng tiêu dùng, quy mô tiêu dùng
• Xác định khách hàng truyền thống khách hàng tiềm năng
• Đối thủ canh tranh

Sau đó lên kế hoạch mặt hàng kinh doanh và tìm nguồn cung cấp
_Đối với thị trường nước ngoài
• Nghiên cứu các đối tác sẽ cung cấp hàng hoá dịch vụ cho doanh nghiệp
• Giá cả mặt hàng phương thức cung cấp
• Các phương thức thanh toán
• Đồng tiền thanh toán
• nghiên cứu các tập quán và thông lệ quốc tế, các chính sách nhập khẩu...
1.4.3 Lập kế hoạch kinh doanh nhập khẩu
Khi công đoạn nghiên cứu thị trường được hoàn tất thì bắt đầu lên kế hoạch
kinh doanh nhập khẩu
+Phân tích những thông tin thu thập để đưa ra kết luận để có thể xác định đâu là
nguy cơ đâu là cơ hội .
+Đánh giá khả năng nội tại của doanh nghiệp để có thể xac định hướng kinh
doanh phù hợp
+Đánh giá mặt hàng mà doanh nghiệp kinh doanh có mang lại hiệu quả cao hay
không và xem xét mặt hàng đang ở chu kì nào của sản phẩm
+Xác định đối tác mà doanh nghiệp quan hệ mua hàng
+Xây dựng kế hoạch kinh doanh
+Thục hiện kế hoạch đó
PHÙNG MINH TÚ - 12 -
T
HƯƠNG
MẠI44B

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
+Cuối cùng là đánh giá kết quả của kế hoạch
1.4.4 Các loại hình thức giao dịch trong nhập khẩu
Khi đã tiến hành mua bán một cái gì đó thì giao dịch sẽ được diễn ra .Nên giao
dịch là rất quan trọng và nó được tiến hành dưới nhiều dạng khác nhau như :
+giao dich trực tiếp

+giao dịch thông qua trung gian
Xét về địa điểm có các loại:
+giao dịch ở văn phòng
+Giaodịch tại cửa hàng
+giao dịch tại hội trợ triển lãm
1.4.5 Đ àm phán và kí hợp đồng
_Đàm phán: là sự thoả thuận bàn bạc giữa hai hay nhiều bên về các vấn đề
kinh doanh để cùng nhau đi đến thống nhất về nhận định và quan điểm buôn bán
giữa hai hay nhiều b ên.
_ Kí kết hợp đồng:
Đây là khâu quan trọng nhất của quá trình đàm phán . Nó là khâu kết thúc quá
trình mua bán giữa các bên .Khi hợp đồng được kí kết tức là cuộc giao dịch đàm
phán thành công.
_ Hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế là sự thoả thuận về hàng các bên mua
hoặc bán có trụ sở kinh doanh đăng kí ở các nước khác nhau .Trong đó quy định
bên bán phải giao hàng chuyển giao các chứng từ liên quan cùng quyền sở hữu
hàng hoá đó cho bên mua .Bên mua phải có trách nhiệm và nghiã vụ thanh toán
tiền hàng và nhận hàng
_Kí kết hợp đồng mua bán quốc tế
• Kí trực tiếp: người đại diện hợp pháp của các bên mua và bán sau khu
thống nhất các điều khoản mua bán và cùng đặt bút lên kí một hợp đồng
.Thường mẫu hợp đồng này được soạn sẵn doanh nghiệp chỉ phải điều
chỉnh một số điều cần thiết .
• Kí gián tiếp: Phải sử dụng các thư từ giao dịch: đơn đặt hàng khi chấp
nhận thì mới kí
_Nội dung của hợp đồng nhập khẩu hàng hoá bao gồm :
• Phần mở đầu: tên hợp đồng, số hiệu, ngày tháng, địa điểm, căn cứ...
• Thông tin về các bên kí kết hợp đồng : tên, địa chỉ các bên, số tài khoản,
ngân hàng mở, cùng một số thông tin khác do các bên yêu cầu thêm
• Các điều khoản về hợp đồng như: tên hàng, số lượng chất lượng ,giá

cả,phương thức giao hàng, phương thức thanh toán, m ột s ố điều khoản
khác: như bao bì, bảo hành bảo dưỡng, khiếu nại..
PHÙNG MINH TÚ - 13 -
T
HƯƠNG
MẠI44B

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
• Phần cuối của hợp đồng gồm: ngôn ngữ lập hợp đồng,số bản hợpđồng,thời
hạn hiệu lực hợp đồng , chữ kí các bên có liên quan...
+Cách th ức t ổ ch ức th ực hi ện h ợp đ ồng nh ập kh ẩu:
1.4.6Tiêu thụ và đánh giá kết quả hoạt động nhập khẩu
Đây là khâu cuối cùng của quá trình kinh doanh của một doanh nghiệp
thương mại .Nó sẽ trả lời chính xác quá trình nghiên cứu thị trường lập kế
hoạch mua bán có chính xác hay không, nắm bắt đúng thời cơ kinh doanh
không .Nó quyết định đến lợi nhuận của doanh nghiệp, nó con giúp cho
doanh nghiệp nâng cao hay hạ thấp vị thế của doanh nghiệp trên thương
trường.
Qua khâu tiêu thụ sản phẩm, chúng ta có thể đánh giá sự kết quả của quá
trình nhập khẩu thông qua các chỉ tiêu nhằm của kết quả kinh doanh nhằm so
sánh và đánh giá hoạt động nhập khẩu:
• Chỉ tiêu về số lượng thực hiện nhập khẩu so với đơn hàng
• Chỉ tiêu về chủng loại mặt hàng thực hiện so với kế hoạch
• chỉ tiêu về nhập hàng so với hợp đồng đã kí
• Chỉ tiêu chi phí kinh doanh
• Chỉ tiêu Doanh số mua và bán hàng hoá
• Chỉ tiêu về lợi nhuận đã đã đạt được so với kế hoạch và cùng nhưng năm
trước.
PHÙNG MINH TÚ - 14 -
T

HƯƠNG
MẠI44B
Kí kết hợp
đồng
Kiểm tra
LC
Xin giấy
phép nhập
khẩu
Giải quyết
khiếu nại
Kiểm
nghiệm
hàng hoá
Làm thủ tục
hải quan
Giao hàng
lên tàu
Mua bảo
hiểm
Làm thủ
thanh toán
Uỷ thác
thuê tàu
Chuẩn bị
hàng hoá
nhập khẩu

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Các chỉ tiêu về kết quả có thể giúp cho doanh nghiệp rút ra kinh nghiệm,tạo

đà cho những bước phát triển về kinh doanh nhập khẩu và tiếp tục hoạt động
mua bán.
2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
Nhập khẩu là một hoạt động của ngoại thương .Do đó, nó tác động một cách
trực tiếp tới hoạt động sản xuất và đời sống của quốc gia đó
Nhập khẩu nó còn thể hiện sự lợi thế so sánh giữa các quốc gia nó đem lại lợi
thế nguồn lực của quốc gia đó so với các nước khác.Và những nước nhập
khẩu thì cần đảm bảo an toàn cho nền kinh tế của mình. Đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng và đời sống xã hội và cùng hội nhập với nền kinh tế thế giới theo xu
hướng vận động chung của thời đại. Xã hội ngày càng phát triển thì sự phân
công lao động càng sâu sắc,sự chuyên môn hoá của ngày càng cao.Do đó, các
quốc gia không thể tách riêng để phát triển khi mà nguồn lực chỉ có hạn trong
khi nhu cầu của người dân ở các quốc gia cùng với dân số ngày càng gia
tăng.Vì vậy mà kinh doanh nhập khẩu mở ra khả năng tiêu dùng những mặt
hàng mà nước đó không sản xuất được hay ở quốc gia đó khan hiếm hoặc
thiếu khả năng cạnh tranh trong mặt hàng đó .Ngoài ra là sự phân bổ không
đồng đều giữa các quốc gia. Có quốc gia thì thừa loại nguồn lực này,có quốc
gia thì thiếu .Thế nên, các quốc gia cần phải điều tiết nền kinh tế bằng cách
nhập khẩu những mặt hàng còn thiếu và sẽ xuất đi những mặt hàng mà còn dư
thừa. Do vậy mà trên thế gíơi hiện nay xu hướng mở rộng quan hệ cùng gia
nhập vào các tổ chức ngày càng mạnh mẽ như các tổ chức: AFTA, NAFTA,
EU, WTO…Ở đây các quốc gia sẽ thu đựoc nhiều hơn nguồn lực ở các quốc
gia khác sử dụng được nhiều .Và cũng sẽ chia sẻ những loại tài nguyên mà
quốc gia đó có nhiều giúp cho các quốc gia đẩy mạnh hơn các ngành mũi
nhọn .Như vậy nó sẽ giúp cho các quốc gia có thể vừa phát triển các ngành
chủ chốt mà vẫn có sự cân bằng trong nền kinh tế.Đó là nhờ vào các hoạt
động nhập khẩu của các quốc gia khác tham gia vào thị trường nội địa.
Còn đối với các doanh nghiệp thương mại thì khi tham gia vào quá trình kinh
doanh nhập khẩu thì các doanh nghiệp sẽ kì vọng mang lại lợi nhuận cao cho
doanh nghiệp.Vì các doanh nghiệp đã xác định khi kinh doanh nhập khẩu tức

là những mặt hàng trong nước đang thiếu trong khi nhu cầu tiêu dùng vẫn còn
lớn.Như vậy,các doanh nghiệp sẽ phải tự tìm ra cơ hội trong môi trừơng kinh
doanh .Và bằng cách nào đó họ sẽ cố gắng tạo ra lợi nhuận tối cao nhất trong
quá trình kinh doanh. Muốn vậy thì các doanh nghiệp cần phải phân tích các
hoạt động các chỉ tiêu khác nhau có liên quan đến vấn đề nhập khẩu như: các
PHÙNG MINH TÚ - 15 -
T
HƯƠNG
MẠI44B

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
chỉ tiêu về kết quả ,chỉ tiêu về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu …Trong đó thì
hiệu quả nhập khẩu là cần phải xem xét và phân tích một cách chính xác kĩ
lưỡng các chỉ tiêu này.Các chỉ tiêu này nó sẽ cho ta biết khả năng kinh doanh,
cách sử dụng nguồn lực, và là sự so sánh các kết quả thu được với chi phí đã
bỏ ra trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu để có thể xác định hướng phát
triển kinh doanh nhập khẩu tiếp theo.
Hiệu quả kinh doanh là thước đo về mặt chất lựơng .Nó được phản ánh
trình độ tổ chức, quản lí trong kinh doanh .Hiệu quả kinh doanh là sự biểu
hiện sự sống còn của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh càng lớn thì điều
kiện phát triển mở rộng càng tăng.Còn hiệu quả kinh doanh mà thấp thì có thể
dẫn tới sự phá sản hay giải thể của doanh nghiệp.
Còn đối với một cá thể đong góp vào nền kinh tế thì hiệu quả của một
ngưòi đó đạt được sẽ tạo ra sự kích thích nâng cao năng suất lao động .Và khi
các cá thể đều có được tinh thần và năng suất cao thì sẽ làm cho nâng cao
hiệu suất của năng súât lao động xã hội tăng lên .Dẫn tới xã hội sẽ ngày càng
phát triển mạnh mẽ hơn.
II.Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu và các chỉ tiêu đánh giá
1. Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
1.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh nhập khẩu

Trên thế giới hiện nay có rất nhiều khái niệm về hiệu quả kinh doanh nói
chung và hiệu quả kinh doanh nhập khẩu nói riêng .Và các khái niệm này đều
đúng chỉ do nhà kinh tế nhìn ở góc độ nào mà thôi. Nếu nhìn trên góc độ là
một nhà xã hội thì hiệu quả kinh doanh là “sự thể hiên trình độ các yếu tố cần
thiết tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh theo những mục đích nhất
định”.
Còn nhìn theo góc độ là sự phân bổ có hiệu quả các nguồn lực trong sản
xuất của nền kinh tế quốc dân là: “Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không
thể tăng sản lượng của một lượng hàng hoá.Và cũng không cắt giảm sản
lương của một loại hàng hoá khác.Và một nền kinh tế có hiệu quả là sẽ nằm
trên giới hạn khả năng sản xuất của nó”.Xét theo khía cạnh này thì sự phân bổ
và sử dụng các nguồn lực kinh tế sao cho nằm trên đường giới hạn khả năng
sản xuất.Và sẽ làm cho nền kinh tế có mức hiệu quả cao nhất mà mỗi quốc
gia đó đạt được nhờ vào năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
Nếu xét theo hình thái xã hội thì khái niệm và bản chất của hiệu quả kinh tế
cũng nhưng yếu tố khác nhau:
+Theo cách nhìn của các nhà lí luận kinh tế trong xã hội tư bản thì :hiệu quả
kinh doanh bản chất thực sự là đem lại lợi nhuận nhiều hơn nữa cho các nhà
PHÙNG MINH TÚ - 1 6 -
T
HƯƠNG
MẠI44B

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
tư bản. Vì nó sẽ nâng cao hơn thu nhập cho họ, và người lao động sẽ được
hưởng thu nhập thấp hơn.
+Theo khía cạnh của người theo lí luận trong chủ nghĩa xã hội là: Thì hiệu
quả là làm sao có thể đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của cá thành viên trong
xã hội .vì sản phẩm sản xuất xã hội vẫn là hàng hoá và quyền sở hữu là của
nhà nước,toàn dân và tập thể.Và các thành viên trong xã hội sẽ là:’’ làm theo

năng lực hưởng theo nhu cầu’’.
Còn nếu xét trên phương diện là các doanh nghiệp chủ thể trong việc xem
xét hiệu quả kinh doanh thì: hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế nó
được phản ánh một cách chính xác về những lợi ích đạt được từ các hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp.Thực tế thì hiệu quả kinh doanh chính
là sự so sánh giữa kết quả đạt được khi kêt thúc quá trình kinh doanh với chí
phí phải bỏ ra để kinh doanh mặt hàng dịch vụ đó. Như vậy,chúng ta cần
phân biệt rõ hiệu quả kinh doanh và kết quả kinh doanh.
Từ các khái niệm khac nhau ở trên thì hiệu quả kinh doanh nói chung là sự
phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (như tài nguyên thiên nhiên, nguyên
vật liệu, vốn kinh doanh và cả nhân lực) để đạt được mục tiêu xác định.Trình
độ sử dụng này chỉ được đánh giá trong mối quan hệ giữa kết quả tạo ra với
những hao phí của nguồn lực đã được khai thác một cách tối đa theo khả năng
của quốc gia đó hay của một doanh nghiệp. Để đánh giá một cách chinh xác
hơn một cách cụ thể thì có thể mô tả bằng công thức chung sau:
K
H =
C
Trong đó : H Là hiệu quả kinh doanh
K Là kết quả đạt được
C Là hao phí nguồn lực cần thiết bỏ ra để tạo ra kết quả đó
Qua đây ta đã thấy rõ hơn mối quan hệ giữa kết quả và chi phí phải bỏ ra.Và hiệu
quả là một so sánh giữa hai đại lượng là kết quả đây là đầu ra và hao phí nguồn
lực thì nó là đầu vào. Đứng trên góc độ của một doanh nghiệp phân tích chi phí
đầu vào thì đó là sự kết hợp của các nguồn lực có sẵn .Và do sự kết hợp của mỗi
doanh nghiệp khác nhau thì sẽ tạo ra các chi phí khác nhau càng biết tận dụng thì
càng làm cho chi phí giảm xuống . Như vậy, theo công thức trên thì chi phí tỉ lệ
nghịch với hiệu quả kinh doanh.Do đó hiệu quả kinh doanh sẽ tăng lên khi chi
phí có ích được giảm xuống một cách tối thiểu nhưng hiệu quả kinh doanh nó
còn phụ thuộc rất nhiều vào kết quả đầu ra .Vì hiệu quả kinh doanh tỉ lệ thuận

PHÙNG MINH TÚ - 1 7 -
T
HƯƠNG
MẠI44B

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
với kết quả đầu ra.Vì vậy khi để đánh giá chính xác thì xem xét cả hai yếu tố
trên(kết quả,chi phí).Và cần phân biệt giữa hiệu quả kinh doanh và kết quả vì
một cái thể hiện là chất và một cái là lượng trong quá trình kinh doanh.Nhưng nó
lại có mối tương quan chặt chẽ với nhau.Nhưng hiệu quả kinh doanh thực tế lại
không chỉ phụ thuộc vao hai yếu tố đó mà nó còn chịu ảnh hưởng của nhiều yếu
tố khách quan và cả chủ quan của xã hội.
Tóm lại,hiệu quả kinh doanh là sự phản ánh về mặt chất các hoạt động kinh
doanh.Và trình độ khả năng sử dụng và sự kết hợp các nguồn lực của doanh
nghiệp trong quá trình kinh doanh.
1.2 Bản chất của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
Theo các khái niệm trên thì vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu là
mối quan tâm hàng đầu của nền kinh tế quốc dân nói chung và doanh nghiệp
kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng. Do đó thị trường là nơi quyết định doanh
nghiệp đó kinh doanh thế nào. Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu sẽ làm
cho quá trình phân công lao động quốc tế diễn ra sâu hơn và cũng giúp cho các
quốc gia tiết kiệm nhiều hơn nguồn lực của mình.Nó còn là động lực thúc đẩy
phát triển kinh tế góp phần tăng năng suất xã hội ,tăng thu nhập quốc dân dẫn
đến mức sống của người dân cao hơn người dân cũng được hưởng thụ nhiều hơn
nhưng hàng hoá dịch vụ của nước khác.
1.3 Phân loại hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
1.3.1Hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội của việc kinh doanh nhập
khẩu
*Hiệu quả kinh tế cá biệt là việc thu được từ các hoạt động kinh doanh nhập
khẩu và qua các thương vụ khác nhau. Đây chính là doanh lợi mà mỗi doanh

nghiệp đạt được từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
* Hiệu quả kinh tế xã hội là việc kinh doanh nhập khẩu mang lại cho nền kinh tế
quốc dân , đây là sự đóng góp của hoạt động kinh doanh nhập khẩu vào quá trình
phát triển sản xuất chuyển dịch cơ cấu của nền kinh tế và làm cho năng suất lao
động xã hội tăng lên, nguồn ngân sách tăng lên, nâng cao đời sống, giải quyết
nhiều công ăn việc làm hơn cho người dân...
Hiệu quả kinh tế cá biệt của từng doanh nghiệp và từng thương vụ kinh doanh
nhập khẩu được coi trọng trong nền kinh tế thị trường. Các hoạt động kinh doanh
nhập khẩu có hiệu quả nó sẽ giúp cho các doanh nghiệp phát triển và mở rộng
tăng quy mô kinh doanh. Nhưng khi xét trên phương diện xã hội thì phải đạt
được hiệu quả kinh tế xã hội đối với nền kinh tế quốc dân. Nó là thước đo tiêu
chuẩn cho sự phát triển của một quốc gia. Hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả
kinh tế quốc dân có mối quan hệ và tác động qua lại với nhau. Hiệu quả kinh tế
PHÙNG MINH TÚ - 1 8 -
T
HƯƠNG
MẠI44B

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
xã hội trên cơ sở của hiệu quả kinh tế cá biệt ở đây là nhờ vào hiệu quả của các
doanh nghiệp thương mại. Nhưng không phải là tất cả các doanh nghiệp thương
mại vì có số một trường hợp hiệu quả kinh tế cá thể không đạt được nhưng hiệu
quả kinh tế xã hội vẫn thu được.Nhiều khi để đạt được hiệu quả kinh tế xã hội
vẫn thì phải hi sinh một số ít hiệu quả kinh tế cá thể .Vì các doanh nghiệp này
khi kinh doanh sẽ ảnh hưởng đến sự an toàn của nền kinh tế quốc dân. Vì vậy
nhà nứơc phải có những chính sách để đảm bảo lợi ích chung cho hiệu quả kinh
tế xã hội mà vẫn giúp cho doanh nghiệp thu được hiệu quả kinh tế cá thể .
1.3.2 Hiệu quả chi phí bộ phận và chi phí tổng hợp
Các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh nhập khẩu chỉ có nguồn lực nhất
định do đó khi tiến hành kinh doanh thì họ chỉ đưa ra một chi phí cá biệt nhất

định. Thị trường là nơi quyết định đến giá cả của sản phẩm.Do vậy mà khi kinh
doanh nhập khẩu doanh nghiệp phải tính toán sao cho chi phí phải bỏ ra là thấp
hơn so với doanh thu từ việc tiêu thụ sản phẩm trên thị trường.
Khi đánh giá hiệu quả kinh tế thì chi phí lao động xã hội sẽ được biểu hiện
ở dạng chi phí cụ thể :
• Chi phí trong quá trình hoạt động kinh doanh nhập khẩu
• Chi phí ngoài quá trình kinh doanh nhập khẩu.
Hai loại chi phí này nó có thể phân chia theo những tiêu thức chi tiết nhất
định.Vì vậy khi đánh giá hiệu quả kinh doanh thì phải của hoạt động kinh doanh
nhập khẩu thì phải đánh giá hiệu quả tổng hợp của các loại chi phí trên đồng thời
cũng đánh giá luôn hiệu quả chi phí bộ phận. Khi đánh giá nó sẽ giúp cho doanh
nghiệp giảm được chi phí và nâng cao hiệu quả kinh tế.
1.3.3Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh của hoạt động kinh doanh nhập khẩu
Mục tiêu chính của hoạt động quản lý kinh doanh nhập khẩu là sử dụng
nguồn lực sao cho có hiệu quả cao nhất.Như vậy thì mới đánh giá được trình độ
sử dụng các dạng chi phí trong kinh doanh nhập khẩu làm sao tạo ra đuợc
phương án kinh doanh nhập khẩu tối ưu nhất. Do đó cần phân biệt giữa hiệu quả
so sánh và hiệu quả tuyệt đối trong kinh doanh nhập khẩu.
*Hiệu quả tuyệt đối được hiểu là lượng hiệu quả được tính cho từng phương
án khác nhau và được xác định mức lợi ích thu được với lượng chi phí bỏ ra.
* Hiệu quả so sánh là so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối của các phương
án kinh doanh nhập khẩu khác nhau. Nó là cơ sở cho việc lựa chọn phương
án kinh doanh nhập khẩu tối ưu nhất.
Trên thực tế thì khi kinh doanh nhập khẩu các doanh nghiệp đều phải lên
các phương án kinh doanh xem mức độ khả thi của nó như thế nào ? Có như thế
các doanh nghiệp thương mại mới giảm bớt được các chi phí khi kinh doanh
PHÙNG MINH TÚ - 1 9 -
T
HƯƠNG
MẠI44B


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
nhập khẩu. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh chúng có mối quan hệ khăng
khít với nhau làm cơ sở cho nhau để xác định hiệu quả kinh doanh tối ưu
nhất,nhờ vào sự so sánh giữa các phương án thông qua các chỉ tiêu hiệu quả
tuyệt đối .
2.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu và phương pháp
xác định
2.1. Tiêu chuẩn hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
Được hiểu là đại lượng biểu hiện mối tương quan giữa kết quả của đầu ra và
chi phí phải bỏ ra. Nó chỉ là đặc trưng của mặt lượng trong hiệu quả kinh doanh
nhập khẩu. Nhưng đồng thời cần phải xem xét cả mặt chất của nó đó là sự biểu
hiện ở tiêu chuẩn của hiệu quả. Tiêu chuẩn của hiệu quả kinh doanh là sự thể
hiện một cách đúng đắn và đầy đủ nhất về bản chất của hiệu quả kinh doanh
.Tiêu chuẩn được biểu hiện gián tiếp thông qua các hệ thống chỉ tiêu về hiểu quả
kinh doanh nhập khẩu.
Trong nền kinh tế nói chung và đối với các doanh nghiệp nói riêng thì lợi
nhuận là chỉ tiêu hiệu quả nó tạo ra nguồn kích thích vật chất cho bất cứ hoạt
động thương mại nào. Nhưng lợi nhuận không phải là tất cả và hiệu quả kinh
doanh không chỉ là mức lợi nhuận ít hay nhiều. Mà nó còn thể hiện chính là sự
tiết kiệm xã hội trong lĩnh vực kinh doanh hàng hoá, nó chính là năng suất lao
động xã hội được tăng lên nhờ trong quá trinh trao đổi hàng hoá. Như vậy nó
mang lại lợi ích không những cho doanh nghiệp mà còn mang lại lợi ích cho toàn
xã hội.
Tóm lại tiêu chuẩn hiệu quả kinh doanh là sự biểu hiện thông qua một hệ thống
các chỉ tiêu và các chỉ tiêu này phản ánh một mặt nào đó trong hoạt động kinh
doanh nhập khẩu .Nếu nói tiêu chuẩn biểu hiện mặt chất thì của hiệu quả kinh
doanh thì hệ thống các chỉ tiêu biểu hiện về mặt số lượng của hiệu quả kinh
doanh.
2.2 Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh nhập khẩu

2.2.1 Nhóm chỉ tiêu tổng hợp
a. Chỉ tiêu lợi nhuận trong kinh doanh nhập khẩu
Mục tiêu chính của các doanh nghiệp thương mại là lợi nhuận nó phản ánh
hiệu quả của doanh nghiệp trong cả quá trình hoạt động kinh doanh.Nó được xác
định chênh lệch giữa doanh thu thu được và chi phí phải bỏ ra khi nhập khẩu
hàng hoá đó và được biểu hiện bằng công thức tính sau:
CT: P=R-C
Trong đó : P Lợi nhuận thu được từ quá trình kinh doanh nhập khẩu
PHÙNG MINH TÚ - 20 -
T
HƯƠNG
MẠI44B

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
R:Doanh thu từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu
C:chi phí cần thiết phải bỏ ra cho mặt hàng kinh doanh nhập khẩu
b. Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh nói chung
Đây là công thức định lượng tính theo một cách thuần tuý ,nó chưa nói lên
được sự lãng phí hay tiết kiệm lao động xã hội của đơn vị kinh doanh . Để xác
định một cách chính xác mối tương quan của hiệu quả kinh doanh ta phải xem
xét một đồng chi phí bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng kết quả như vậy công
thức xác định sẽ là: K
H=
C
Trong đó : H là hiệu quả của kinh doanh nhập khẩu
K là kết quả của quá trình kinh doanh nhập khẩu
C là chi phí phải bỏ ra cho kinh doanh nhập khẩu
2.2.2 Các chỉ tiêu bộ phận
a.Chỉ tiêu về về tỉ suất lợi nhuận theo doanh thu
Chỉ tiêu này cho ta biết một đồng doanh thu có được trong kinh doanh thì mang

lại được bao nhiêu lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh đó. Và nó dựa trên công
thức rút gọn sau trong đó :
HR : Tỉ suất lợi nhuận theo doanh thu
P : Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu
R : Tổng doanh thu của quá trình hoạt động kinh doanh
Công thức chung : P
HR =
R
Chỉ tiêu này nói lên mức độ kinh doanh có mang lại lợi nhuận lớn hay không
cho dù doanh thu cao nhưng chưa chắc mang lại lợi nhuận cao và ngược lại.
b. Tỉ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh nhập khẩu
Với chỉ tiêu này phản ánh mức doanh lợi của vốn kinh doanh tức là một đồng
vốn kinh doanh bình quân sẽ đem lại bao nhiêu lợi nhuận
Công thức được xác định như sau:

PHÙNG MINH TÚ - 21 -
T
HƯƠNG
MẠI44B

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
P
HV =
V
Trong đó: HV Tỉ suất lợi nhuận theo vốn
P Lợi nhuận của kinh doanh nhập khẩu
V Vốn kinh doanh bình quân cho hoạt động nhập khẩu
c. Chỉ tiêu phản ánh mức doanh lợi của kinh doanh nhập khẩu
Ngoài ra, hiệu quả kinh doanh nhập khẩu còn được xác định qua chỉ tiêu
phản ánh khả năng sinh lời của quá trình kinh doanh gọi là mức doanh lợi .Chỉ

tiêu phản ánh khi một đồng chi phí bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận
trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
Công thức được xác định như sau: P
HLN =
C
Trong đó : HLN là mức doanh lợi của kinh doanh nhập khẩu
P lợi nhuận thu được từ các mặt hàng kinh doanh nhập khẩu
C Tổng chi phí bỏ ra cho quá trình kinh doanh nhập khẩu
d. Chỉ tiêu tỉ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu
Trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu thì kết quả kinh doanh sẽ được biểu hiện
bằng số nội tệ thu được do nhập khẩu,chi phí nhập khẩu thì lại được biểu hiện
bằng ngoại tệ.Nghĩa là một đồng chi phí bằng ngoại tệ sẽ thu được về bao nhiêu
bằng đồng nội tệ . R(nội tệ)
CT HNK= ------
C(ngoại tệ)
Trong đó : HNK Tỉ suất ngoại tệ khi tiến hành kinh doanh nhập khẩu
R nội tệ Doanh thu của hoạt động kinh doanh nhập khẩu
C Chi phí cho hoạt động nhập khẩu (tính theo ngoại tệ)
+Nếu tỉ giá hối đoái tại thời điểm nhập khẩu > tỉ suất ngoại tệ thì khi đó nhập
khẩu không có hiệu quả
+Nếu tỉ giá hối đoái < tỉ suất ngoại tệ thì nhập khẩu sẽ có hiệu quả
e. Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
 Chỉ tiêu về hiệu suất sinh lời của vốn:
PHÙNG MINH TÚ - 22 -
T
HƯƠNG
MẠI44B

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Nó phản ánh một đồng vốn kinh doanh bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng

doanh thu thuần trong kì Doanh thu thuần
CT TVKD=------------------
Vốn kinh doanh
Trong đó TVKD hiệu suất vốn kinh doanh
 Chỉ tiêu tốc độ vòng quay của vốn lưu động trong kì
Là nó cho biết khả năng quay vòng vốn kinh doanh được sử dụng có hiệu quả
hay không ? Nếu số vòng quay càng nhiều thì hiệu quả sử dụng vốn lưư động
càng hiệu quả DS
CT: K = ----------
OBQ
Trong đó: K Số vòng quay của vốn
DS Doanh số bán hàng
OBQ số vốn lưu động bình quân trong kì
 Chỉ tiêu số ngày thực hiện một vòng quay trong kì
Chỉ tiêu này cho chúng ta biết một vòng quay của vốn lưu động thì sẽ phải
thực hiện mất bao nhiêu ngày, Nếu vòng quay được thực hiện với số ngày
càng ngắn thì chứng tỏ vốn được sử dụng đang có hiệu quả:
T
CT: V = ---------
K
Trong đó: V số ngày thực hiện cho một vòng quay của vốn lưu động
T Thời gian theo lịch trong kì
K số vòng quay của vốn lưu động
 Chỉ tiêu về mức đảm nhiệm vốn 1
CT D=--------
K
PHÙNG MINH TÚ - 23 -
T
HƯƠNG
MẠI44B


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Trong đó K: Số vòng quay của vốn. Chỉ
tiêu này xác định xem khả năng đảm nhiệm vốn khi để thu được một đồng thì
phải dùng bình quân bao nhiêu vốn lưu động.
g. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động trong kinh doanh nhập khẩu
 Chỉ tiêu về năng suất lao động trong kinh doanh nhập khẩu
Chỉ tiêu này phản ánh một người lao động mang về cho doanh nghiệp trung bình
bao nhiêu doanh thu từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu
Trị giá hợp đồng nội
NSLĐ (trongKDNK) =---------------- ------------------------------------------
Số ngưòi hoạt động trong kinh doanh nhập khẩu
 Chỉ tiêu về lợi nhuận thu được trên số người kinh doanh nhập khẩu: nó
phản ánh một người trung bình mang về bao nhiêu lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
Lợi nhuận thu được từ hoạt động KDNK
LN (trung bình) =--------------------------------------------------
Số lao động tham gia vào hoạt động KDNK
III. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập
khẩu.
Trong nền kinh tế hiện nay, thì một doanh nghiệp để quản lí tốt có hiệu quả
cao trong hoạt động kinh doanh nói chung và kinh doanh nhập khẩu hàng hoá
nói riêng .Các nhà quản lí doanh nghiệp ngoài những kiến thức kinh tế cơ bản và
trên lí thuyết ra thì họ còn phải tính đến sự ảnh hưởng của các nhân tố chủ quan
của con người tạo ra và cả những yếu tố khách quan tác động vào.Có như vậy thì
các doanh nghiệp mới tránh được những rủi ro trong kinh doanh và nhanh chóng
nắm bắt cơ hội để giúp cho doanh nghiệp đạt được hiệu quả cao trong kinh
doanh và ngày càng phát triển mở rộng hơn.Do đó, một doanh nghiệp muốn đề
ra một chiến lược,một quyết sách một phương án kinh doanh đạt mức độ khả thi
cao thì các nhà quản lí cần phải tính toán và đưa vào cả những nhân tố ảnh

hưởng đến quá trình kinh doanh.Và nghiên cứu vấn đề này được coi là mục tiêu
để tìm kiếm ,phân tích,lựa chọn các các cơ hội hấp dẫn và cũng như khai thác tốt
cơ hội kinh doanh.Quá trình nghiên cứu phải được thực hiện liên tục trứơc trong
và sau quá trình kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường từ lúc hình thành ý
tưởng cho đến khi kết thúc một chu kì và cứ tiếp tục lặp đi lặp lại và đặt nó vào
trong điều kiện mới của thị trường.Và sau đây là một số nhân tố ảnh hưởng trực
tiếp cũng như gián tiếp đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
1. Nhân tố về văn hoá và xã hội
PHÙNG MINH TÚ - 24 -
T
HƯƠNG
MẠI44B

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Nhân tố này ảnh hưởng lớn đến quá trình kinh doanh của doanh nghiệp,để
kinh doanh nhập khẩu doanh nghiệp cần phải tính đến các vấn đề về văn hoá và
xã hội. Trước khi lên phương án kinh doanh mặt hàng nhập khẩu thì phải xem
xét về dân số tức là xem xét về quy mô và tính đa dạng của nhu cầu cùng với
những xu hướng vận động củ dân số để đưa ra cac dạng nhu cầu và nhưng sản
phẩm để nhập khẩu mang lại hiệu quả cao cho vấn đề kinh doanh. Độ lớn của gia
đình cũng tác động đến các sản phẩm có số lượng chất lượng và quy cách sản
phẩm cụ thể để thoả mãn nhu cầu của cả gia đình. Ngoài ra thì sự chuyển dịch
dân cư, khả năng thu nhập và sự phân bố thu nhập cùng nghề nghiệp xã hội no
thể hiện khả năng theo từng nấc của xã hội và vị trí xã hội của người đó mà làm
cho họ tiêu dùng theo khả năng tài chính của chính mình. Thêm một yếu tố sẽ
ảnh hương rất lớn đên quá trình tiêu dùng để từ đó có phương án kinh doanh đó
là về vấn đề dân tộc chủng tộc tôn giáo và nền văn hoá, vì đây là sự đặc trưng
riêng của từng dân tộc.Do đó cần phải phân đoạn thị trường sao cho phù hợp để
tránh được khỏi những rủi ro trong quá trình kinh doanh nhập khẩu.
2. Nhân tố về chính trị-pháp luật trong và ngoài nước

Để tạo ra sự ổn định và phát triển về kinh tế xã hội trong nước các quốc gia
đều có những chính sách về hoạt động nhập khẩu như hạn ngạch nhập khẩu
những nguyên tắc riêng cho hoạt động nhập khẩu này như:
• Về tư liệu sản xuất thì nhập khẩu chủ yếu là các vật tư phục vụ cho sản
xuất trong đó có phân bón, xăng dầu,sắt thép,cung các phụ tùng...Ngoài
ra cũng nhập khẩu thêm một số mặt hàng tiêu dùng thiết yếu trong
nước chưa có khả năng sản xuất được hoặc sản xuất với số lượng thấp
lại có giá cạnh tranh cao.Nhưng cũng hạn chế một số mặt hàng xa xỉ .
• Nhập khẩu các công nghệ mới tiên tiến hiện đại để nâng cao năng suất
lao động mà trong nước đang cần cho quá trình sản xuất.
• Khuyến khích nhập khẩu các loại hàng hoá phi mậu dịch.
Có một số quốc gia có chính sách bảo hộ nền sản xuất trong nước thì hang hoá
trong nước đã có và không phải nhập khẩu những mặt hàng. Vì vậy mà hoạt
động kinh doanh nhập khẩu của các doanh nghiệp thương mại giảm nhưng lại
mang lại hiệu quả kinh tế xã hội cao.
Ngoài ra các chính sách về vấn đề nhập khẩu của các quốc gia cũng làm ảnh
hưởng đến quá trình kinh doanh nhập khẩu như chỉ được cấp phép xuất khẩu
theo hạn ngạch, hay hạn chế các mặt hàng xuất khẩu có tính chiến lược quốc gia,
a.Còn về luật pháp
Theo luật của nước ta thì sẽ có ba nhóm mặt hàng chính
PHÙNG MINH TÚ - 25 -
T
HƯƠNG
MẠI44B

×