Lời nói đầu
Hiện nay Việt Nam đang ở trong giai đoạn hội nhập. Nói đến ngoại
thương của Việt Nam chúng ta không thể nói đến những bước thăng trầm
của nó trước và sau khi chuyển đổi nền kinh tế. Trước kia ảnh hưởng bởi nền
kinh tế tập chung, ngoại thương Việt Nam mang tính chất phiến diện nghèo
nàn. Chúng ta chủ yếu quan hệ với Liên Xô và các nước Đông Âu trên cơ sở
không hoàn lại. Từ khi chuyển đổi nền kinh tế sang cơ chế thị trường với
quan điểm: Việt Nam sẵn sàng làm bạn với tất cả các nước, không phân biệt
chế độ chính trị trên cơ sở các bên cùng có lợi thì nền ngoại thương Việt
Nam đã có sự thay đổi mạnh mẽ, hiện nay Việt Nam có quan hệ buôn bán
với hầu hết các quốc gia trên thế giới.
Cùng với xu thế hội nhập, xuất khẩu đã trở thành vấn đề sống còn của
nhiều nền kinh tế thế giới. Việt Nam từ khi mở cửa nền kinh tế cũng đã xác
định xuất khẩu là vấn đề then chốt trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước.
Là một sinh viên của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, tiếp thu
những kiến thức hữu ích về lĩnh vực kinh tế đối ngoại nói chung và hoạt
động xuất nhập khẩu nói riêng. Em được nhà trường tạo điều kiện thực tập
tại Công ty Miền Bắc, một công ty kinh doanh hiệu quả và có uy tín trên thị
trường. Qua quá trình thực tập tại Công ty cùng với sự hướng dẫn chu đáo
của ThS. Bùi Huy Nhượng và sự giúp đỡ của các cô chú cán bộ của Công ty,
em đã chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
xuất khẩu tại Công ty Thực phẩm Miền Bắc” . Để làm chuyên đề tốt nghiệp
của mình .
Mục đích nghiên cứu của đề tài này là phân tích và đánh giá thực trạng
hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty thực phẩm Miền Bắc để
đề xuất những giải pháp thiết thực nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu của
công ty.
1
Nội dung của đề tài gồm 3 phần:
Chương1: Lý luận chung về hiệu quả xuất khẩu và sự cần thiết phải
nâng cao hiệu quả xuất khẩu.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả xuất khẩu của công ty thực phẩm
miền Bắc
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩucủa
công ty thực phẩm miền Bắc trong thời gian tới.
Là một sinh viên sắp tốt nghiệp, do thời gian thực tập chưa nhiêu nên
những kiến thức thực tiễn còn nhiều hạn chế cho nên bài viết không tránh
khỏi những sai sót, cho nên em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô
và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn các thâỳ cô giáo trường đại học Kinh Tế
Quốc Dân, các cô chú và anh chị trong công ty và đặc biệt là thầy giáo Th.s
Bùi Huy Nhượng đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp
này.
2
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ XUẤT KHẨU VÀ SỰ CẦN THIẾT
PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ XUẤT KHẨU.
1.1. TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
1.1.1. Khái niệm và bản chất hiệu quả kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh
Muốn hiểu khái niệm hiệu quả kinh doanh trước hết ta phải hiểu khái
niệm kinh doanh. Đây là một khái niệm có nhiều cách hiểu khác nhau. Có
người cho kinh doanh là việc dùng công sức và tiền của để tổ chức các hoạt
động nhằm mục đích kiếm lời trên thị trường. Có người cho kinh doanh là
việc bỏ ra một số vốn ban đầu vào hoạt động trên thị trường để thu lại
lượng vốn lớn hơn sau một khoảng thời gian nào ấy.
Có nhiều quan điểm về hiệu quả kinh doanh sau đây là một số quan
điểm :
-Quan điểm thứ nhất cho rằng: hiệu quả kinh doanh là kết quả thu
được trong hoạt động kinh doanh, là doanh thu tiêu thụ hàng hoá.
-Quan điểm thứ hai cho rằng: hiệu quả kinh doanh là một quan hệ tỉ lệ
giữa phần tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí.
-Quan điểm thứ ba cho rằng: hiệu quả kinh doanh là một đại lượng so
sánh giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra để thu được kết quả đó.
-Quan điểm thứ tư cho rằng: hiệu quả kinh doanh phải thể hiện được
mối quan hệ giữa sự vận động của kết quả với sự vận động của chi phí tạo ra
kết quả đó nhưng đồng thời phản ánh được trình độ sử dụng các nguồn lực
sản xuất.
1.1.1.2. Bản chất hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh bản chất là một phạm trù kinh tế phản ánh trình
độ sử dụng các nguồn lực sản xuất, trình độ tổ chức và quản lý của doanh
3
nghiệp để thực hiện ở mức cao nhất các mục tiêu kinh tế-xã hội và chi phí
thấp nhất.
1.1.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh
Có rất nhiều chỉ tiêu về hiệu quả kinh doanh để đánh giá hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường, người ta thường sử dung
một hệ thống các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Hệ thống chỉ tiêu này cho chúng ta biết số kết quả về mặt lượng của phạm
trù hiệu quả kinh tế, hiệu quả đạt được cao hay thấp sau mỗi kỳ kinh doanh.
Các chỉ tiêu trong hệ thường được phân thành 3 loại :
Một là các chỉ tiêu dùng để tính toán hiệu quả kinh doanh, các chỉ tiêu
này chỉ dùng để tính toán hiệu quả kinh doanh chứ bản thân nó không phản
ánh đầy đủ hiệu quả kinh doanh của toàn doanh nghiệp. Các chỉ tiêu này
bao gồm: Giá trị sản lượng hàng hóa, giá thành, doanh thu tiêu thụ, vốn đầu
tư …
Hai là các chỉ tiêu sử dụng để phản ánh hiệu quả kinh doanh. Chỉ tiêu
thuộc loại này phản ánh trực tiếp hiệu quả kinh doanh thông qua quan hệ đạt
được và các chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Các chỉ tiêu này bao gồm
năng suất lao động, thời hạn thu hồi vốn đầu tư, lợi nhuận và tỉ xuất lợi
nhuận…
Ba là các chỉ tiêu sử dụng để so sánh hiệu quả kinh doanh. Các chỉ tiêu
này dùng để so sánh hiệu quả kinh doanh giữa các doanh nghiệp, hay khi
một doanh nghiệp có nhiều phương án kinh doanh khác nhau và lựa chọn
một trong số các phương án đó.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3.1. Nhóm các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
*Nhân tố môi trường kinh doanh quốc gia
Bao gồm các nhân tố: môi trường văn hoá chính trị, luật pháp, kinh tế
và cạnh tranh.
4
-Môi trường văn hoá của quốc gia phản ánh thẩm mỹ, giá trị và thái
độ, phong tục tập quán, cấu trúc xã hội, tôn giáo, giao tiếp cá nhân, giáo dục.
Sự đa dạng về văn hóa có thể tạo điều kiện cho một số sản phẩm này
tăng doanh thu nhưng có thể lại làm cho một số sản phẩm khác phải tăng chi
phí để thích nghi hóa sản phẩm cho phù hợp với thị hiếu địa phương. Do đó
việc hiểu biết về nền văn hóa quốc gia sẽ giúp cho nhà quản lý điều hành có
hiệu quả hơn các hoạt động sản xuất và bán hàng của mình.
- Những nhân tố chính trị và luật pháp là những vấn đề liên quan đến
vai trò quan trọng của chính phủ và luật pháp đối với kinh doanh. Các yếu tố
chính trị và luật pháp bao gồm sự ổn định của chính phủ, mức độ tham
nhũng trong hệ thống chính trị, và các tiến trình chính trị có ảnh hưởng tới
các chính sách kinh tế.
Khi một quốc gia có hệ thống có hệ thống luật pháp đầy đủ, rõ ràng
nhất quán và mở rộng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, đồng thời sẽ tiết kiệm được chi phí do luật pháp không rõ
ràng, không nhất quán gây ra.
- Những yếu tố kinh tế bao gồm các biến số về kinh tế và tài chính
như lãi suất và thuế xuất cơ cấu tiêu dùng, năng suất và mức sản lương.
Các yếu tố kinh tế và sự thay đổi của nó đều có tác động trực tiếp yếu
tố đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp. Do đó nó ảnh hưởng đếnviệc tăng
giảm một số loại chi phí kinh doanh
- Những yếu tố cạnh tranh bao gồm những yếu tố như số lượng các
đối thủ cạnh tranh của Công ty và chiến lược cạnh tranh của chúng, cơ cấu
giá thành và chất lượng sản phẩm.
Những yếu tố trên đều ảnh hưởng đến cách thức hoạt động của tất cả
các công ty kinh doanh trong bất kỳ môi trường kinh doanh quốc gia nào.
Ngoài những yếu tố trên các công ty kinh doanh quốc tế còn phải quan tâm
đến môi trường kinh doanh quốc tế.
* Môi trường kinh doanh quốc tế
5
Môi trường kinh doanh quốc tế liên kết các môi trường kinh doanh
quốc gia trên thế giới với nhau, và trở thành đường dẫn theo đó các yếu tố
bên ngoài của một nước ảnh hưởng tới các Công ty ở các quốc gia khác
nhau. Môi trường kinh doanh quốc tế và sự biến động của nó cũng tác động
không nhỏ đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, nếu như các biến
động trong kinh doanh quốc tế thuận lợi sẽ mở ra nhiều thời cơ cho hoạt
động kinh doanh, nó có thể làm cho doanh thu tăng do nhu cầu về sản phẩm
mà doanh nghiệp kinh doanh trên thị trường tăng lên và ngược lại.
1.1.3.2. Nhóm các nhân tố bên trong doanh nghiệp
* Trình độ công nghệ và sự đổi mới công nghệ sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Công nghệ mà doanh nghiệp có tác động rất lớn đến sản phẩm mà
doanh nghiệp sản xuất ra, cũng như tác động đến chi phí và giá thành của sản
phẩm. Việc doanh nghiệp đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ của doanh
nghiệp cũng không ngoài mục đích tăng doanh thu do tăng sản lượng hay do
từ các sản phẩm có chất lượng cao hơn và đáp ứng được nhu cầu của thị
trường.
Ngày nay công nghệ khoa học phát triển như vũ bão, nó có vai trò
ngày càng lớn trong việc nâng cao năng xuất, chất lượng của sản phẩm. Do
đócác doanh nghiệp đã và đang tìm mọi biện pháp để nâng cao khả năng đầu
tư, ngày càng cải tiến và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, cải thiện
và nâng cao trình độ kỹ thuật cho mình.
* Trình độ tổ chức sản xuất của doanh nghiệp
Trình độ tổ chức sản xuất của doanh nghiệp tốt, hợp lý sẽ tạo điều
kiện giảm chi phí sản xuất do giảm được thời gian ngừng sản xuất vì nhiều lý
do khác nhau, làm tăng năng suất lao động.
* Trình độ quản lý doanh nghiệp
Trình độ quản lý của doanh nghiệp thể hiện ở việc xây dựng được một
cơ cấu tổ hợp lý và co chi phí quản lý thấp. Nếu trình độ quản lý của doanh
6
nghiệp tốt sẽ tạo dựng nên một bộ máy quản lý gọn nhẹ, điều này góp phần
làm giảm chi phí quản lý trong giá thành của sản phẩm.
Trình độ quản lý còn thể hiện ở việc doanh nghiệp biết sử dụng các
phương pháp và công cụ quản lý để kích thích khả năng sáng tạo của người
lao động và họ sẽ cống hiến nhiều hơn trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.1.4. Các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh
1.1.4.1. Phương hướng cơ bản để nâng cao hiệu quả kinh doanh
Thứ nhất là, tăng doanh thu: giả sử với một mức chi phí không đổi mà
doanh thu được nâng cao, điều này sẽ tương đương với hiệu quả kinh doanh
được nâng cao.
Thứ hai là, giảm chi phí: Phương hướng này nâng cao hiệu quả kinh
doanh bằng cách giảm bớt các chi phí một cách hợp lý.
Thứ ba là, làm cho tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng chi phí.
Đây là phương thức trên thực tế các doanh nghiệp sử dụng một các phổ biến.
1.1.4.2. Các biện pháp cụ thể thực hiện các phương hướng trên
* Đối với tăng doanh thu
Để tăng doanh thu thì các doanh nghiệp cần phải tìm biện pháp để tiêu
thụ đựơc nhiều hàng hóa hoặc là bán hàng ra với giá cao hơn. Để làm được
điều đó doanh nghiệp cần thực hiện một số biện pháp cụ sau:
- Sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng cao hơn trước.
- Tổ chức tốt công tác marketing để có nhiều khách hàng biết đến và
chấp nhận sản phẩm của doanh nghiệp.
- Một biện pháp nữa để tiêu thụ được nhiều hàng hóa hơn đó là mở
rộn đoạn thị trường mục tiêu của doanh nghiệp.
* Đối với giảm chi phí
Chi phí phát sinh trong nhiều giai đoạn và chi phí cũng gồm nhiều loại
do đó muốn giảm chi phí doanh nghiệp cần thực hiện tiết kiệm ở tất cả các
khâu, các giai đoạn và sau đây là một số biện pháp cụ thể:
7
- Chuẩn bị tốt các điều kiện cần thiết cho quá trình kinh doanh
- Tổ chức tốt quá trình sản xuất
- Ngoài ra còn có biện pháp khác như nâng cao công tác tổ chức quản
lý và thực hiện tốt chế độ hạch toán kinh doanh trong doanh nghiệp nhằm
hạn chế thất thoát…
Trên đây là một số biện pháp cơ bản nhằm thực hiện hai phương
hướng cơ bản là tăng doanh thu và giảm chi phí.
1.2. XUẤT KHẨU VÀ HIỆU QUẢ XUẤT KHẨU
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm xuất khẩu
1.2.1.1. Khái niệm xuất khẩu
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp quốc tế nào điều quan trọng nhất với
họ là phải biết lựa chọn cách thức thâm nhập vào từng thị trường nước ngoài
riêng biệt.Sau đây là một phương thức chủ yếu để thâm nhập một thị trường
nước ngoài:
-Thông qua xuất khẩu và buôn bán đối lưu
- Thông qua hợp đồng như hợp đồng sử dụng giấy phép, hợp đồng
kinh tiêu, dự án chìa khóa trao tay.
-Thông qua đầu tư như chi nhánh sở hữu toàn bộ, liên doanh…
Tùy vào chiến lược và điều kiện của từng công ty mà mỗi công ty sẽ
lựa chọn cho mình một phương thức phù hợp. Phần lớn các doanh nghiệp khi
mới thâm nhập vào một thị trường nước ngoài nào đó thường chọn cách thức
xuất khẩu hàng hóa và đó cũng là phương thức đầu tiên của quá trình thâm
nhập thị trường quốc tế.
Vậy xuất khẩu là một hình thức thâm nhập thị trường nước ngoài.
Giáo trình Kinh doanh Quốc tế - ĐHKTQHN định nghĩa “Xuất khẩu là hoạt
động đưa hàng hóa và dịch vụ từ quốc gia này sang quốc gia khác”. Tuy
nhiên là cũng phải phân biệt hoạt động xuất khẩu với hình thức hàng hóa
được lưu chuyển qua biên giới quốc gia dưới giác độ phi kinh doanh như làm
quà tặng hoặc biện trợ không hoàn lạ.
8
1.2.1.2. Đặc điểm
* Đối tượng xuất khẩu
Đối tượng xuất khẩu chủ yếu là hàng hóa hữu hình như các sản phẩm
tiêu dùng và máy móc thiết bị… Nhưng cho đến nay thì đối tượng xuất khẩu
không chỉ có hàng hóa hữu hình. Các hoạt động dịch vụ như vận tải, du
lịch…
* Chủ thể tham gia vào hoạt động xuất khẩu.
Tuỳ vào từng hình thức xuất khẩu mà các đối tượng tham gia vào hoạt
động xuất khẩu là khác nhau, uy nhiên chúng ta có thể phân chia chủ tham
gia vào hoạt động kinh doanh làm ba bên đó là nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu
và Nhà nước.
Trong đó người xuất khẩu là người có hàng hoá, dịch vụ sản xuất ở
tron nước còn nhà nhập khẩu là người mua hàng hoá của người xuất khẩu
với mục đích là kinh doanh hay tiêu dùng trực tiếp. Chủ thể tham gia cuối
cùng là Chính Phủ bao gồm Chính Phủ của bên xuất khẩu và Chính Phủ của
bên nhập khẩu và Chính Phủ có vai trò quan trọng trong việc điều tiết và
quản lý các hoạt động xuât nhập khẩu.
Hiện nay khi nền kinh tế phát triển thì ngoài ba chủ thể chính trên còn
có sự tham gia của các tổ chức tài chính với chức năng thanh toán và vai trò
của các tổ choc này ngày càng quan trọng đối với hoạt động xuất khẩu.
* Thanh toán trong xuất khẩu
Ban đầu phương tiện thanh toán chủ yếu trong hoạt động xuất khẩu là
tiền mặt. Sau này tiền mặt ít được dùng thanh toán do sự phát triển của các
phương tiện thanh toán như séc, kỳ phiếu và hối phiếu.
Phương thức thanh toán ban đầu chủ yếu là phương thức chuyển tiền
ngày nay do sự phát triển của hệ thống các tổ chức tài chính và ngân hàng thì
các phương thức thanh toán mới cũng ra đời như phương thức nhờ thu
phương thức tín dụng chứng từ (LC). Đặc biệt hiện nay phương thức LC là
9
phương thức được sử dụng phổ biến nhất do độ an toàn của nó, đảm bảo lợi
ích cho cả nhập khẩu và nhà xuất khẩu.
Với bất kỳ công ty kinh doanh quốc tế nào ngoài vấn đề thanh toán
thì vấn đề vận tải và bảo hiểm cũng là hai vấn đề lớn trong xuất khẩu. Hai
vấn đề này cùng với thanh toán ngày càng đóng vai trò quan trọng và có ảnh
hưởng rất lớn tới xuất khẩu.
1.2.1.3. Các hình thức xuất khẩu
* Xuất khẩu trực tiếp
Là hoạt động bán hàng trực tiếp của doanh nghiệp cho các khách hàng
của mình ở thị trường nước ngoài. Tất cả những ai có nhu cầu mua và tiêu
dùng sản phẩm của doanh nghiệp đều là khách hàng của doanh nghiệp. Để
thâm nhập thị trường nước ngoài thông qua xuất khẩu trực tiếp các doanh
nghiệp thường sử dụng hai hình thức chủ yếu là đại diện bán hàng và đại lý
phân phối.
* Xuất khẩu gián tiếp
Là hình thức bán hàng và dịch vụ của doanh nghiệp ra nước ngoài
thông qua người thứ ba hay còn gọi là các trung gian phân phối. Các trung
gian mua bán chủ yếu trong kinh doanh xuất khẩu là: Đại lý, công ty quản lý
xuất nhập khẩu và công ty kinh doanh xuất nhập khẩu. Các trung gian này
không chiếm hữu hàng hoá của doanh nghiệp mà trợ giúp doanh nghiệp đưa
hàng sang nước ngoài. Phương thức này không đòi hỏi vốn lớn, rủi ro cung
thấp hơn so với xuất khẩu trực tiếp. Tuy nhiên cũng có nhiều bất cập là
người trung gian chỉ chọn mặt hàng có lợi cho họ và thường nảy sinh những
mâu thuẫn về phân chia lợi nhuận giữa người sản xuất và người trung gian
thêm vào đó là doanh nghiệp cũng không kiểm soát được việc tiêu thị sản
phẩm của mình ở thị trường nước ngoài.
*Buôn bán đối lưu:
Là phương thức buôn bán trong đó hai bên trực tiếp trao đổi các lọai
hàng hoá và dịch vụ có giá trị tương đương nhau. Các công ty muốn bán
10
hàng hoá của mình tại thị trường nước ngoài, đôi khi gặp khó khăn về vấn đề
thanh toán hoặc về yêu cầu nhập hàng hoá của chính bạn hàng. Do đó các
công ty xuất khẩu thường lựa chọn thâm nhập thị trường nước ngoài bằng
buôn bán đối lưu. Thực chất đay là hoạt động xuất khẩu gắn với nhập khẩu
nên các doanh nghiệp xuất khẩu không phải lúc nào cũng sử dụng phương
pháp này. Xét về khía cạnh thâm nhập thị trường nước ngoài các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu thường lựa chọn phương pháp mua bán đối lưu như:
Đổi hàng, mua bán đối lưu, mua bồi hoàn, chuyển nợ và mua lại.
* Hình thức thâm nhập qua hợp đồng.
Trong kinh doanh quốc tế các rào cản thương mại và phi thương mại
đang là những nhân tố gây cản trở hoạt động mở rộng thị trường của các
doanh nghiệp. Sử dụng hình thức thâm nhập thông qua hợp đòng giúp cho
các doanh nghiệp vượt qua được các rào cản này. Mặt khác có nhiều loại
hàng hoá không thể mua bán thông thường trên thị trường vì nó là hàng hoá
vô hình như: Nhãn hiệu, kinh nghiệm quản lý, phát minh, sáng chế… Cho
nên các doanh nghiệp đang sở hữu những loại hàng hoá này không thể xuất
khẩu thông thường thể thâm nhập thị trường nước ngoài mà phải dùng các
hình thức phù hợp hơn. Các hình thức thâm nhập thị trường qua hợp đồng có
thể là: Hợp đồng sử dụng giấy phép, hợp đồng kinh tiêu, hợp đồng quản lý,
dự án chìa khoá trao tay. Mỗi loại hợp đồng có ưu và nhược điểm nhất định
cho nên doanh nghiệp phải lựa chọn cho mình hình thức phù hợp nhất.
* Hình thức thâm nhập thị trường thông qua đầu tư.
Đây là hình thức mở rộng cao hơn của doanh nghiệp ra thị trường
nước ngoài, là hình thức thâm nhập cao nhất. Kiểu thâm nhập này đòi hỏi
công ty phải trực tiếp đầu tư và xây dựng nhà máy hoặc cung cấp thiết bị tại
một nước đồng thời trực tiếp tham gia vào công việc vận hành chúng. Thâm
nhập theo hình thức này đòi hỏi doanh nghiệp phải nghiên cứu kỹ hơn về thị
trường mà mình muốn thâm nhập. Ba hình thức thâm nhập qua đầu tư phổ
biến nhất là: chi nhánh sở hữu toàn bộ, liên doanh và liên minh chiến lược.
11
Như vậy: Nhìn chung có rất nhiều hình thức thâm nhập thị trường
nước ngoài, việc doanh nghiệp lựa chon phương thức nào là tuỳ vào mức độ
phát triển của doanh nghiệp, thị trường nước ngoài mục tiêu và sản phẩm mà
doanh nghiệp cung cấp tới thị trường đó. Để thực hiện thành công việc mở
rộng thị trường thì doanh nghiệp phải thâm nhập thị trường mới, để làm
được điều đó doanh nghiệp phải vận dụng một cách khoa học và sáng tạo các
nội dung của hoạt động mở rộng thị trường sao cho doanh nghiệp luôn đạt
được mục tiêu trong hoạt động mở rộng thị trường của mình.
1.2.2. Hiệu quả xuất khẩu
1.2.2.1.Khái niệm hiệu quả xuất khẩu
- Hiệu quả xuất khẩu cũng là hiệu quả kinh doanh nói chung, nó cũng
biểu hiện sự tương quan giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được
kết quả.
- Đối với một Công ty kinh doanh cả nội địa lẫn kinh doanh xuất khẩu
thì hiệu quả kinh doanh xuất khẩu chỉ là một bộ phận của hiệu quả kinh
doanh chung của Công ty.
1.2.2.2.Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả xuất khẩu
* Lợi nhuận xuất khẩu
Lợi nhuận xuất khẩu cũng được tính bằng khoản chênh lệch dôi ra
giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của hoạt động xuất khẩu.
Lợi nhuận của Công ty kinh doanh xuất khẩu được tính bằng công
thức.
Lợi nhuận = Doanh thu xuất khẩu - Giá thu mua gốc - Chi phí lưu thông - Thuế
Trong đó: doanh thu xuất khẩu bao gồm doanh thu của hoạt đọng xuất khẩu
trưc tiếp,doanh thu do chênh lệch giá khi thực hiện tái xuất khẩu.
Giá thu mua gốc là giá cả thu mau hàng xuất khẩu để phục vụ xuất
khẩu.
Thuế bao gồm các loại thuế:VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
khẩu...
12
*Các chỉ tiêu doanh lợi (tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu)
Các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu về cơ bản cũng giống như
các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận kinh doanh nói chung tuy nhiên trong xuất khẩu
người ta còn sử dụng một số chỉ tiêu đặc thù.
+ Tỷ lệ lãi doanh số bán hàng xuất khẩu
P
B
=
P
DTXK
+ Tỷ lệ lãi so với chi phí lưu thông
P
C
=
P
DTXK
* Lưu chuyển hàng hóa xuấ khẩu
+ Số vòng lưu chuyển hàng hóa trong kỳ
V =
M
D
bq
M: Mức tiêu thụ trong kỳ
D
bq
: dự trữ bình quân trong kỳ
Số vòng lưu chuyển bình quân trong kỳ càng lớn thì hiệu quả kinh
doanh càng cao và ngược lại.
+ Thời gian lưu chuyển hàng hóa
t =
D
bq
x T
M
=
1
V
xT
T: Số ngày trong năm
t: Càng ngắn thì hiệu quả kinh doanh càng cao
1.2.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh xuất khẩu
Khi một công ty tham gia vào thị trường quốc tế, dưới giác độ chung
thì nó cũng giống như bất kỳ một công ty nào khác, hiệu quả kinh doanh của
công ty đều chịu ảnh hưởng của các nhân tố bên trong và bên ngoài của
doanh nghiệp. Nhưng nếu dưới góc độlà chi phi ảnh hưởng tới hiệu quả kinh
doanh thì hiệu quả kinh doanh chịu ảnh hưởng của các nhân tố sau:
*Mức lưu chuyển hàng xuất khẩu
13
Nếu hàng hóa được lưu chuyển với tốc độ cao thì lợi nhuận sẽ tăng và
giảm được chi phí lưu thông hàng hóa và ngược lại.
* Cơ cấu hàng hóa kinh doanh xuất khẩu
Mỗi loại hàng hóa kinh doanh xuất khẩu có một mức lợi nhuận riêng
phụ thuộc vào nhiều yếu tố kinh doanh: mức độ cạnh tranh trên thị trường,
chi phí kinh doanh, thuế xuất nhập khẩu… rất khác nhau. Cho nên khi cơ cấu
hàng kinh doanh thay đổi sẽ làm thay đổi chẳng những lợi nhuận chung của
công ty, mà tỷ suất lợi nhuận theo các cách tính khác nhau cũng sẽ thay đổi.
Nếu kinh doanh mặt hàng có lãi suất lớn chiếm tỷ trọng cao trong toàn bộ cơ
cấu hàng xuất khẩu thì tương ứng hiệu quả cao và ngược lại.
* Nhân tố giá cả.
Nhân tố giá cả ở đây bao gồm giá cả của hàng hóa xuất khẩu, giá cả
chi phí lưu thông và tỷ giá hối đoái, ba nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp tới
lợi nhuận của Công ty.
Giá cả hàng hóa: Bao gồm giá mua hàng hóa và giá bán hàng hóa xuất
khẩu nó có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của công ty. Khi giá mua hàng
hóa qua cao thì lãi gộp giảm xuống, lợi nhuận cũng bị giảm xuống và ngược
lại. Khi giá bán hàng hóa sản phẩm qua cao trong điều kiện không có cạnh
tranh thì lợi nhuận thu được sẽ rất cao. Nhưng khi định giá cao trong điều
kiện có sự cạnh tranh gay gắt, sức mua thấo thì hàng hóa sẽ tiêu thụ chậm và
lợi nhuận sẽ giảm cho nên khi công ty kinh doanh trên một thi trường nào đó
cần phải nắm vững thị trường đó để đề ra một chính sách giá cả phù hợp sao
cho đạt được mục đích cuối cùng của mình là đẩy mạnh doanh số bán hàng,
chiếm lĩnh thị trường và tăng lợi nhuận.
Giá cả chi phí lưu thông: Giảm chi phí luôn là một bài toán nan giảiđối
với mọi doanh nghiệp trong đó chi phí lưu thông luôn chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng chi phí cho hàng hóa xuất khẩu,chi phia lưu thông càng lớn thì lợi
nhuận sẽ càng giảm và ngược lại. Vì vậy giá cả chi phí lưu thông tăng hay
giảm cũng đều ảnh tới lợi nhuận cũng như tới hiệu quả của doanh nghiệp. Vì
14
vậy phấn đáugiamr chi phí lưu thông có ý nghĩa thiết thực với việc tăng hiệu
quả xuất khẩu.
Tỷ giá hối đoái đồng ngoại tệ và đồng nội tệ cũng ảnh hưởng trực tiếp
tới lợi nhuận của nhà xuất khẩu. Khi đồng nội tệ mất giá thì sẽ khuyến khích
xuất khẩu, xuất khẩu lúc này sẽ có lợi và ngược lại, chính vì vạycác nhà xuất
khẩu luôn theo dõi những diễn biến của tỷ giá để kịp thời đưa ra những biện
pháp cho hoạt đông kinh doanh của mình sao cho có lợi nhất.
1.2.2.4.Phương hướng và biện pháp nâng cao hiệu quảxuất khẩu
Để nâng cao hiệu quả xuất khẩu thì các doanh nghiệp cần phải tìm
biện pháp để tăng doanh thu, giảm chi phí hay làm cho tốc độ tăng của doanh
thu lớn hơn tốc độ tăng của chi phí. Và sau đây là một số biện pháp cụ thể để
tăng lợi nhuận và nâng cao hiệu quả xuất khẩu của doanh nghiệp.
*Tăng khối lượng bán hàng xuất khẩu
Khi tăng khối lượng bán hàng hàng xuất khẩu doanh nghiệp không
những được tăng lợi nhuận do thu lợi trên mỗi sản phẩm bán ra mà chi phi
lưu thông cũng sẽ giảm ro doanh nghiệp đã sử dụng tài sản cố định có hiệu
quả hơn và vì vậy lợi nhuận và tỷ xuất lợi nhuận do vậy cũng tăng. Để làm
được điều đó doanh nghiệp cần phải: Tìm hiểu kỹ thị trường để mua hàng
hóa xuất khẩu phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, tránh tình trạng mua
hàng vào nhưng bán lại không được do những nguyên nhân chủ quan, ngoài
ra doanh nghiệp cần phải tìm thêm các bạn hàng mua hàng xuất khẩu, phải
biết tổ chức nguồn hàng về cả số lượng và chất lượng.
* Tăng giá bán hàng xuất khẩu
Trong nền kinh tế thị trường mỗi doanh nghiệp có biết bao nhiêu đối
thủ cạnh tranh thì việc tăng giá bán xuất khẩu là mội vấn đề rất nhạy cảm nó
sẽ tác động ngay tới khối lượng hàng hoá tiêu thụ.Vì vậy một sản phẩm có
giá bán cao hơn các sản phẩm cùng loại khác trước hết nó phải có chất lượng
tốt, do vậy để nâng cao chất lượng sản phẩm doanh nghiệp cần phải tích cực
15
đầu tư để đổi mới công nghệ sản xuất... ngoài ra một sản phẩm có giá cao có
thể do nó có mẫu mã kiểu cách đẹp.
*Giảm chi phí lưu thông
Để giảm chi phí lưu thông các doanh nghiệp cần có một số biện pháp cụ thể
sau:
Tăng mức lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu: Để làm được việc các
doanh nghiệp cần mở rộng và tăng nhanh tốc độ lưu chuyển hàng hàng hoá
xuất khẩu đây là một nhân tố quan làm giảm tỷ xuất chi phí lưu thông và
nâng cao hiệu quả xuất khẩu, để đẩy mạnh mức lưu chuyển hàng hoá thì việc
cần thiết phải làm nâng cao công tác tiếp thị đế tìm hiểu dung lượng thị
trường và thị hiếu của người dùng… và đặc biệt là việc dự trự hàng hoá để
tránh hiện tượng thiếu hàng kinh doanh hay dự trữ vượt định mức gây nên
hiện tượng dư thừa hàng hoá làm ứ đọng vốn, để lâu hàng hoá xuống cấp dẫn
đến chi phí lưu thông cao.
Tổ chức tốt công tác vận tải hàng hoá: Để giảm chi phí vận tải trước
tiên cần hợp lý hoá quãng đường vận chuyển, tránh vận tải vòng, sử dụng xe
hai chiều, bỏ khâu chung gian sẽ tiết kiệm được chi phí bốc dỡ, bảo quản
hàng hoá, sử dụng tối đa công xuất và tải trọng của các phương tiện vận tải
và bốc dỡ ngoài ra tổ chức tốt công tác quản lý kho...
Ngoài ra để giảm chi phí lưu thông thi doanh nghiệp cần nâng cao
trình độ nghiệp vụ của cán bộ xuất khẩu,và quản lý tốt công tác thực hiện ảm
chi phí luưu thông.
Tóm lại mỗi doanh nghiệp cần phải tìm cho mình một biện pháp riêng
phù hợp với điều kiện tình hình của doanh nghiệp mình. Nhưng nhìn chung
để nâng cao hiệu quả kinh doanh các doanh nghiệp cần phải thực hiện đông
bộ các biện pháp này.
16
1.3. SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
XUẤT KHẨU
Chúng ta đã biết hiệu quả kinh doanh là các chỉ tiêu phản ánh mối
quan hệ giữa kết quả và chi phí. Nâng cao hiệu quả kinh doanh là tìm mọi
cách để thay đổi mối tương quan kết quả và chi phí theo chiều hướng có lợi.
Các doanh nghiệp nói chung khi họ tham gia vào hoạt động kinh doanh thì
mục tiêu của họ là lợi nhuận tối đa và điều này chỉ có được khi tổng doanh
thu lớn hơn tổng chi phí. Nếu kết qua nay lớn thi doanh nghiệp mới tồn tại
và phát triển được, khi đó ta nói doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả và
ngược lại.
Vậy hiệu quả kinh doanh là điều kiện tồn tại, là mục tiêu tồn tại của doanh
nghiệp của doanh nghiệp nói chung và của doanh nghiệp xuất khẩu nói
riêng. Chỉ có kinh doanh có hiệu quả thì doanh nghiệp mới có thể tồn tại và
phát triển trong dài hạn. Chỉ kinh doanh có hiệu quả cao thì doanh nghiệp
mới ngày càng có uy tín và vị thế trên thi trường.
Trong cơ chế thị trường, khi mà xu hướng cạnh tranh ngày càng gay
gắt, nếu doanh nghiệp không nâng cao hiệu quả để tích luỹ vốn từ đó tăng
nhanh khả năng quay vòng vốn, tăng cường đầu tư nâng cao chất lượng sản
phẩm… từ đó tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường thì sản
phẩm của doanh nghiệp sẽ dần trở nên lạc hậu và mất khả năng cạnh tranh so
với các sản phẩm của thủ cạnh tranh và doanh nghiệp sẽ khó mà tồn tại
được.
Tóm lại, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhiệm vụ và cũng là mục
tiêu của bất kỳ một doanh nghiệp nào nói chung hay của các doanh nghiệp
kinh doanh xuất khẩu nói riêng.
17
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY
THỰC PHẨM MIỀN BẮC.
2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Thực phẩm Miền Bắc có tên giao dịch tiếng Anh:
NORTHERN FOOD STUFF COMPANY viết tắt: FONEXIM
Công ty thực phẩm Miền Bắc là một doanh nghiệp nhà nước trực
thuộc Bộ Thương mại dịch vụ, du lịch xuất nhập khẩu.
Tiền thân là Công ty rau quả thuộc Bộ Ngoại thương ( nay là Bộ Thương
Mại). Năm 1996 Công ty rau quả sáp nhập với Công ty thực phẩm Công
nghệ Miền Bắc, trở thành Công ty thực phẩm Miền Bắc trực thuộc Bộ
Thương Mại.
Hiện nay công ty có 24 chi nhánh trên toàn quốc:
18
Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh 39 - đường Lê Hồng Phong –
quận 10 thành phố Hồ Chí Minh.
Chi nhánh tại Hải Phòng số 7 Minh Khai – thành phố Hải Phòng.
Chi nhánh tại Việt Trì - Khách sạn Hà Nội 2191 - Đại Lộ Hùng
Vương – Việt Trì - Phú Thọ.
Cửa hàng thực phẩm số 1: 203 Minh Khai – Hà Nội.
Cửa hàng thực phẩm số 2: 251 Minh Khai – Hà Nội.
Trung tâm thuốc lá 210 – Trần Quang Khải – Hà Nội.
Khách sạn Phương Nam số 17 Tổng Đàn Hà Nội.
Ngoài ra còn có các chi nhánh và các trạm kinh doanh ở các tỉnh như:
Nam Định, Bắc Giang, Quảng Ninh, Sơn Tây, Ninh Bình, Thanh Hoá, Vinh,
Quy Nhơn, Tây Nam Bộ,..
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty
Là một doanh nghiệp nhà nước kinh doanh trên nhiều lĩnh vực đặc
biệt là trên lĩnh vực sản xuất và thương mại, các mặt hàng chủ yếu là nông
sản và thực phẩm. Vì vậy chức năng của Công ty được thể hiện qua mục
đích và nội dung kinh doanh.
*. Mục đích kinh doanh.
Liên kết hợp tác đầu tư, thu mua, chế biến, gia công, xuất nhập khẩu
nông sản thực phẩm, kinh doanh, dịch vụ khách sạn du lịch, tạo ra hàng hoá
sản phẩm, dịch vụ góp phần làm bình ổn giá cả thị trường, tăng thu ngoại tệ,
nâng cao vị thế của Việt Nam trên thị trường thế giới.
*. Nội dung kinh doanh
Kinh doanh các mặt hàng nông sản thực phẩm công nghệ như: Bia,
rượu, nước giải khát, đường các loại, sửa các loại, bột ngọt, bánh kẹo các
loại. Thực phẩm tươi sống, lương thực, nông sản, lâm sản, thuỷ hải sản, cao
sư, rau củ, các mặt hàng tiêu dùng, vật tư, nguyên liệu phân bón, phương tiện
vận chuyển thực phẩm, cho thuê kho bãi, kinh doanh dịch vụ nhà hàng,
khách sạn, ăn uống giải trí, dịch vụ du lịch.
19
Tổ chức sản xuất gia công, chế biến các loại mặt hàng mông sản,
lương thực, thực phẩm, bia, rượu…
Tổ chức liên doanh, liên kết, hợp tác đầu tư nước ngoài để tạo nguồn
hàng đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu.
Xuất khẩu trực tiếp hay xuất khẩu uỷ thác theo quy định của pháp luật
2.1.2.1. Nhiệm vụ của Công ty
- Xây dựng và thực hiện các kế hoạch dài hạn và ngắn hạn.
- Xây dựng các phương án kinh doanh theo kế hoạch và mục tiêu của
công ty.
- Chấp hành những quy định pháp luật của nhà nước và phải hoàn
thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của nhà nước đồng thời góp phần làm
bình ổn giá cả thị trường trong nước. Quản lý và đào tạo phát triển đội ngũ
cán bộ công nhân viên đồng thời chăm lo đời sống người lao động.
2.1.2.2. Quyền hạn của Công ty
Được kinh doanh theo mục đích thành lập doanh nghiệp.
Chủ động kinh doanh, sản xuất và ký kết các hợp đồng với các bạn
hàng trong và ngoài nước thuộc lĩnh vực hoạt động của công ty.
Được quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn lực của Công ty. Đồng
thời được chủ động tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh,
quản lý và sử dụng đội ngũ lao động theo đúng pháp luật
2.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty
2.1.3.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức
Hình 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty thực phẩm miền Bắc
20
Tổng Giám
Đốc
Ban Giám Đốc
P. Tổng Giám Đốc
2
P. Tổng Giám Đốc
1
Phòng
nhân
sự
tiền
Phòng
TC –
KT
P.
Đầu
tư
P.
quản
lý
P.
XN
K
Phòng
Kế
Hoạch
Phòng
Kiểm
tra
24 chi nhánh
P. Tổng Giám Đốc 1.
( Phụ trách kinh
doanh )
P. Tổng Giám Đốc 2.
( Phụ trách sản xuất )
Nguồn: Phòng quản lý công ty thực phẩm Miền Bắc năm 2005.
* Nhiệm vụ của các phòng ban.
Tổng Giám Đốc dẫn đầu các công việc quản lý về công ty và chịu
trách nhiệm quản lý đất đai, nguồn vốn, và các nguồn tại nguyên khác. Mặt
khác còn phải chịu trách nhiệm chính đối với Bộ Thương Mại.
Hai Phó Tổng Giám Đốc hỗ trợ cho Tổng Giám Đốc, mỗi P. Tổng
Giám Đốc sẽ chịu trách nhiệm về một vấn đề riêng như: P. Tổng Giám Đốc
1 phụ trách vấn đề kinh doanh của tổng công ty còn Phó Tổng Giám Đốc 2
phụ trách vấn đề sản xuất của tổng công ty.
Ban Giám Đốc là những người quản lý các chi nhánh của công ty ở
khắp nơi trên cả nước và chịu trách nhiệm trước Tổng Giám Đốc.
Phòng tài chính kế toán: Phòng này chịu trách nhiệm về các vấn đề tài
chính và kế toán của công ty. Một chức năng nữa là quản lý nguốn vốn của
công ty để sử dụng đúng mục đích phù hợp với luật lệ, chính sách và hỗ trợ
các hoạt động kinh doanh.
Phòng đầu tư: Tất cả các hoạt động phát triển và quản lý xây dựng đều
được thực hiện tại phòng này. Ngoài ra phòng ban này còn chịu trách nhiệm
đưa ra những lời khuyên cho Tổng Giám Đốc qua nhưng dự án và kế hoạch
đầu tư vì vậy phòng này có trách nhiệm lập ra những kế hoạch đầu tư, thiết
kế, thực thi và giám sát công trình xây dựng cơ sở.
21
Phòng quản lý: Có một chức năng chung, bao gồm các hoạt động sản
xuất và hoạt động xã hội. Một chức năng khác là tổ chức và cung cấp trang
thiết bị văn phòng cho toàn công ty.
Phòng xuất nhập khẩu: Chịu trách nhiệm cho tất cả cac hợp đồng liên
quan đến nước ngoài. Cán bộ phòng cũng chịu trách nhiệm cho viẹc giữ các
quan hệ với đối tác nước ngoài và dịch tài liệu thư từ nước ngoài cho Tổng
Giám Đốc.
Phòng kế hoạch: Chịu trách nhiệm cho việc lập các kế hoạch cho công
ty trong đó bao gồm cả việc lập kế hoạch cung cấp và thực hiện hợp đồng.
Nó cũng chịu trách nhiệm cho việc tạo và giám sát các phương thức sản xuất
để hoàn thành kế hoạch.
Phòng kiểm tra: Có nhiệm vụ giúp Tổng Giám Đốc và ban Giám Đốc
kiểm tra và giám sát tất cả các hoạt động cũng như kết quả của các phòng
ban và các công ty con.
Phòng nhân sự tiền lương: Chịu trách nhiệm về tất cả mọi việc liên
quan đến quản lý nhân sự, lương và phức lợi xã hội, bảo vệ về sức khoẻ, bảo
vệ về pháp luật và các chính sách liên quan đến nhân sự của công ty.
Tại thời điểm này công ty có 24 chi nhánh trên cả nước, chúng hoạt
động dưới sự quản lý và kiểm tra của các giám đốc, các giám đốc này lại
chịu trách nhiệm trước Tổng Giám Đốc. Tuy nhiêm các giám đốc chi nhánh
có thể tự quyết định các công việc đơn giản như hoat động hàng ngày, tuyển
nhân sự cho chi nhánh,...
Nhìn chung các phòng ban của tổng công ty thực phẩm Miền Bắc có
những bổn phận và những hoạt động riêng biệt và họ có thể thực hiện được
các chức năng hợp lý, tránh được sự trùng lặp. Điều này giúp công ty có thể
có được những thuận lợi trong và ngoài để áp dụng những công nghệ hiện
đại mang lại thành quả tốt nhất cho những nỗ lực của toàn công ty.
2.1.4. Đặc điểm kinh tế ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của Công ty
2.1.4.1. Đặc điểm về vốn
22
Là một doanh nghiệp nhà nước, có lợi thế về khả năng huy động vốn,
cụ thể là nguồn vốn của công ty hiện tại vào khoảng 100 tỉ VND được huy
động từ ngân sách nhà nước... Trong đó số vốn lưu động vào khoảng 31 tỉ
VND, còn lại là 69 tỉ VND là vốn cố định.
*Phương thức huy động vốn của công ty:
+Huy động vốn nhàn rỗi từ đội ngũ cán bộ công nhân viên của công
ty.
+Vay nợ trong và ngoài nước.
+Tích lũy và bảo tồn vốn từ lợi nhuận của công ty qua các năm.
H×nh 2.2:
S¬ ®å c¬ cÊu nguån vèn
31%
69%
vèn lu ®éng
vèn cè ®Þnh
Nguồn:Phòng tài chính kế toán công ty thực phẩm Miền Bắc năm 2005
2.1.4.2. Đặc điểm về lao động
Đây là yếu tố quyết định khả năng tồn tại và phát triển của Công ty.
Nhận thức được điều này Ban lãnh đạo Công ty không ngừng củng cố cũng
như nâng cao trình độ tay nghề của công nhân. Hàng năm, số lao động của
Công ty tăng khoảng 5%. Tính đến 6 tháng đầu năm 2005 số lao động của
Công ty 1500 lao động.
23
Trong đó số lao động có bằng đại học và trên đại học chiếm khoảng
31%, số lao động có bằng trung cấp và cao đẳng chiếm 15%, số lao động có
tay nghề cao chiếm khoảng hơn 50%, số lao động khác chiếm khoảng gần
4%.
Số lao động có trình độ trung cấp và cao đẳng trở lên chiếm 15%, đây
là số lao động quản lý trực tiếp tại phân xưởng, các cơ sở sản xuất, các nhà
máy chế biến. Vì vậy hàng năm công ty rất tích cực đưa số lao động này đi
đào tạo và đào tạo lại.
Nhìn vào tổng số lao động ta thấy công ty có quy mô tương đối lớn.
Trong đó số lao động có bằng đại học chủ yếu nằm ở bộ máy quản trị của
công ty và các phòng ban. Tuy nhiên số cán bộ trẻ là chưa nhiều tạo nên sự
khó khăn của công ty trong tương lai. Vì vậy về lâu dài công ty cần phải đào
tạo lớp cán bộ trẻ kế cận.
Với lao động có tay nghề cao đây là nguồn lao động chính và trực tiếp
tạo ra sản phẩm của công ty. Cho nên hàng năm công ty thường tổ chức các
lớp học nâng cao trình độ của công nhân cho phù hợp với các công nghệ và
dây chuyền sản xuất mới.
24
Hình 2.3: Quy mô lao động của công ty
Số LĐ có bằng
đại học và trên
đại học
31%
Số LĐ có bằng
trung cấp và
cao đẳng trở
lên
15%
Số LĐ có tay
nghề cao
50%
Số LĐ khác
4%
Số LĐ có bằng đại học
và trên đại học
Số LĐ có bằng trung
cấp và cao đẳng trở lên
Số LĐ có tay nghề cao
Số LĐ khác
2.1.4.3.Mỏy múc cụng ngh
Cụng ty ó cú nh mỏy sn xut bỏnh ko cao cp trờn dõy truyn hin
i ca cng ho liờn bang c... To ra cỏc sn phm cú kh nng cnh
tranh vi cỏc sn phm nhp khu, v khng nh v trớ ca doanh nghip trờn
th trng. Tuy nhiờn cụng ty vn cũn rt nhiu mỏy múc thit b c k lc hu.
Xõy dng mi 8000 m2 v sa cha hn 10000 m2 kho, kinh
doanh v bo qun hng hoỏ, nhm m bo hng d tr v m bo cht
lng hng hoỏ.
Sa cha v nõng cp 2 khỏch sn H Ni v Vit Trỡ.
Mua 13 xe ụ tụ vn ti vn chuyn hng hoỏ v kinh doanh.
2.2. Tỡnh hỡnh kinh doanh xut khu ca Cụng ty
Hot ng xut khu cú vai trũ quan trng trong quỏ trỡnh hot ng ca
cụng ty th phm Min Bc. Li nhun thu c t xut khu ca cụng ty
chim 30% trong tng doanh thu ca cụng ty. Sau õy ta s xem xột tỡnh
hỡnh xut khu ca cụng ty theo th trng v theo mt hng
25