Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

giáo án bài hầu trời

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (60.63 KB, 7 trang )

Tiết 75

Hầu trời
Tản Đà

A. Mục tiêu bài học
Giúp học sinh:
- Cảm nhận được tâm hồn lãng mạn độc đáo của thi sĩ Tản Đà qua bài thơ “Hầu
trời”.
- Thấy được những dấu hiệu về đổi mới cả về nội dung và nghệ thuật theo hướng
hiện đại của thơ ca Việt Nam vào đầu những năm 20 của thế kỉ XX.
B. Trọng tâm kiến thức, kĩ năng
1. Kiến thức:
- Cảm nhận được “cái tôi” cá nhân - một “cái tôi” ngông, phóng cúng, tự ý thức về
tài năng, giá trị đích thực của thi sĩ Tản Đà và khao khát được khẳng định tài năng,
giá trị giữa cuộc đời.
- Những sáng tạo trong hình thức nghệ thuật về cả thể loại, ngôn từ, cách biểu hiện
cảm xúc…
2. Kĩ năng:
- Có kĩ năng cảm nhận thơ trữ tình và bình giảng những câu thơ đặc sắc.
C. Phương pháp và phương tiện dạy học
1. Phương pháp dạy học:
- Phương pháp diễn giảng
- Phương pháp đàm thoại
- Phương pháp phát vấn
- Phương pháp trực quan
2. Phương tiện dạy học:
- Ngữ văn (lớp 11, tập 2), ngữ văn sách giáo viên (lớp 11, tập 2). Hướng dẫn thực
hiện chuẩn kiến thức , kĩ năng Ngữ văn lớp 11, một số tài liệu khác (máy tính, máy
chiếu).
D. Tiến trình lên lớp


1. Ổn định lớp, kiểm tra sỉ số
2. Kiểm tra bài cũ


Câu hỏi: Quan niệm về chí làm trai của Phan Bội Châu được thể hiện như thế nào?
Và quan niệm đó được thể hiện như thế nào trong mối quan hệ với ý thức về cái tôi?
3. Bài mới
Dẫn nhập: Trong buổi giao thời của nền văn học, Hán học đã tàn mà Tây học lại
mới bắt đầu, Tản Đà- con người của hai thế kỉ đã tạo cho văn thơ mình một chất
riêng, một tâm hồn đầy mới mẻ, một “cái tôi” lãng mạn bay bổng, vừa phóng
khoáng vừa ngông nghênh lại vừa cảm thương. Con người ấy, với khao khát được
khẳng định tài năng giữa cuộc đời bằng tài năng thơ ca. Để hiểu sâu hơn về khát
khao về tài năng, về “cái tôi” ấy, lớp chúng ta cùng đi vào tìm hiểu bài “Hầu trời”
Hoạt động của giáo viên và học sinh
HĐ1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu
phần tiểu dẫn

Nội dung cần đạt
I. Tìm hiểu chung
1.

Tác giả: Tản Đà (1889-1939)

Thao tác 1: Tìm hiểu về tác giả

a. Cuộc đời:

- GV: Yêu cầu học sinh đọc phần tiểu
dẫn trong sách giáo khoa và trình bày
những nét chính về cuộc đời của tác

giả.

-

Tên khai sinh là Nguyễn Khắc
Hiếu, quê tỉnh Sơn Tây.

-

Sinh ra và lớn lên trong buổi giao
thời, Hán học đã tàn mà Tây học
cũng mới bắt đầu.

-Gv nhận xét và bổ sung.

-

Lối sống và sự nghiệp văn
chương đều mang dấu ấn của
“con người hai thế kỉ”.

Thao tác 2:

b. Sự nghiệp:

- GV: Em hãy kể tên một số tác phẩm
của Tản Đà?

-


Các tác phẩm chính Khối tình con
I,II (thơ 1916-1918); Giấc mộng
con I,II; Khối tình bản phụ, còn
chơi (thơ và văn xuôi 1921,…

-

“Cái tôi” vừa lãng mạn bay bổng,
vừa phóng khoáng, ngông
nghênh, vừa cảm thương, ưu ái.

-

Thơ văn của ông là gạch nối giữa
2 thời đại văn học: trung đại và
hiện đại.

- Hs đọc và trả lời

- HS trả lời
- GV nghe và nhận xét


Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm
hiểu khái quát về tác phẩm.

2.

Tác phẩm


a. Xuất xứ:

- GV: Bài thơ “ Hầu trời” được in trong
tập thơ nào?

-

Bài “Hầu trời” in trong tập còn
chơi (1921)

- HS trả lời

-

Được viết theo thể thất ngôn
trường thiên. Thơ tự sự - trữ tình:
có cốt truyện, mở đầu, phát triển,
kết thúc, có các nhân vật tình tiết
nhưng được kể bằng thơ, cảm xúc
trữ tình.

- GV nhận xét
- GV: bài thơ được viết theo thể thơ gì?
Nêu hiểu biết của em về thể thơ đó?

- GV:chia lớp thành các nhóm, mỗi
nhóm 2 học sinh, thảo luận trong 3 phút
với câu hỏi: xác định bố cục của bài thơ
và cho biết nội dung chính của mỗi
đoạn?


b. Bố cục: gồm 4 phần
-

Phần 1: Bốn câu thơ đầu => Lí do
và thời điểm được gọi lên hầu
trời.

-

Phần 2: Từ Chư tiên đến đầy
xuống hạ giới vì tội ngông =>
Cuộc đọc thơ đầy đắc ý cho Trời
và các chư tiên nghe của Thi sĩ.

-

Phần 3: tiếp theo cho đến ngại chi
sương tuyết => Giải bày với Trời
về tình cảnh khốn khó của kẻ theo
đuổi nghề văn và hành nghề
“Thiên lương”ở hạ giới

-

Phần 4: Còn lại => Cuộc chia tay
đầy xúc động giữa thi sĩ với Trời
và các chư tiên.

- HS thảo luận và trả lời câu hỏi

- GV nhận xét và chọn cách chia phù
hợp nhất.

HĐ2: Phân tích bài thơ
Thao tác 1: Đọc hiểu khổ thơ đầu
- GV yêu cầu HS đọc hai câu đầu.
- GV: Em hãy cho bết cách mở đầu
trong bài thơ có gì đặc biệt?
- HS trả lời
- GV nhận xét

II. Đọc hiểu văn bản:
1. Lí do và thời điểm gọi lên hầu
trời.
-

Nằm một mình-> buồn->đun
nước uống->Ngâm văn-> chơi
trăng.

-

Tiên xuống->nêu lí do và đưa lên
trời.


 Cách mở đầu câu chuyện đó là
một câu chuyện hư cấu, nhưng
mà lại như thật, mới lạ, hấp dẫn,
gây mối nghi ngờ, gợi trí tò mò

của người đọc.

Thao tác 2: Đọc hiểu phần 2
-GV: Cách tả cảnh thi sĩ hạ giới đọc thơ
văn cho trời nghe được miêu tả như thế
nào? Qua cách đọc ấy ta cảm nhận như
thế nào về nhà thơ?
-HS suy nghĩ và trả lời

2. Cuộc đọc thơ đầy đắc ý cho Trời
và các chư tiên nghe của Thi sĩ.
a. Thái độ của thi nhân khi đọc thơ:
-

Đọc hết văn vần sang văn
xuôi,văn lí thuyết lại văn chơi.

-

Đắc ý, đọc đã thích,…

 Người thi sĩ rất cao hứng, đắc ý,
thích thú và tự hào về thơ văn của
mình.

-GV nhận xét và bổ sung.
-GV: Thái độ và tình cảm của người
nghe như thế nào khi nghe thi sĩ đọc
thơ? Qua đó Tản đà có ngụ ý gì?
-HS suy nghĩ và trả lời

-GV nhận xét và bổ sung

b. Thái độ, tình cảm của người nghe
-

“Trời lấy làm hay”

-

Nở dạ, lè lưỡi, chau mày, lắng tai
đứng, cùng vỗ tay,..

 Tác giả sử dụng biện pháp liệt kê,
điệp từ giúp cho người đọc cảm
nhận về tình cảm của người nghe
đối với thơ văn của thi sĩ. Tất cả
đều xúc động, đều yêu thích, tán
thưởng, hâm mộ thi nhân.
 Nhà thơ ý thức rất rõ về tài năng
thơ văn cũng như giá trị đích thực
của mình.
-

Kể lại việc trời khen cũng chính
là hình thức tự khen mình của tác
giả.

-

Tản Đà tìm đến tận “Trời” để thể

hiện tài năng thơ văn của mình,
thế hiện cái tôi rất ngông, táo bạo,


ý thức cá nhân phát triển rất cao
trong giai đoạn này.
-

Thao tác 3: Đọc hiểu phần 3
-GV qua cách thi sĩ xưng tên tuổi, nhà
thơ muốn nói gì về bản thân?

3. Phần 3: Giải bày với Trời về tình
cảnh khốn khó của kẻ theo đuổi
nghề văn và hành nghề “Thiên
lương”ở hạ giới
-

Ý thức rất rõ về tài năng, tự giới
thiệu rất cụ thể về mình: tên họ,
quê hương, bản quán, đất nước.

-

Thực tế phũ phàng: Văn chương
hạ giới rẻ như bèo, thân phận nhà
văn bị rẻ rúng. Tthi sĩ không tìm
được tri kỷ, tri âm, phải lên đến
Trời mới được thoả Nguyện vọng.


HS suy nghĩ và trả lời
GV nhận xét
-GV qua những gì mà người thi sĩ giải
bày cho trời,em có nhận xét gì về thực
tế về đời sống và giá trị văn chương lúc
bấy của tầng lớp nghệ sĩ.
-HS suy nghĩ và trả lời
-GV nhận xét và bổ sung

Giọng thơ rất đa dạng hóm hỉnh,
mới lạ, tạo sự hứng thú, thích thú
ở người đọc.

=> Đây cũng chính là thực tế đời sống,
cũng như giá trị văn chương của tầng lớp
văn nghệ sĩ nói chung thời bấy giờ. Bức
tranh chân thực và cảm động về đời sống
tầng lớp văn nghệ sĩ đương thời.
- Tản Đà không chỉ muốn thoát li cuộc
đời bằng ước mơ lên trăng, lên mây, lên
trời. Ông vẫn muốn cứu đời, giúp đời và
xác định thiên chức của người nghệ sĩ là
đánh thức, khơi dậy, phát triển cái thiên
lương vốn có của mỗi con người.
- Khao khát thực hiện thiên lương cho
nhân gian=> đó cũng là cách khẳng định
mình.
4. Cuộc chia tay đầy xúc động giữa thi
sĩ với Trời và các chư tiên.



Thao tác 4: Đọc hiểu phần 4

-

“Trời… đóng xe tiễn”

-GV: Cuộc chia tay diễn ra như thế
nào?Qua đó thể hiện mong ước gì của
tác giả?

-

“Hai hàng lụy biệt tiễn”

-

“Trích tiên xuống”

-

“Trăng tà đưa lối”

-HS suy nghĩ và trả lời

=> Đến cuối bài vẫn là chất ngông,
phóng túng, huyên hoan. Vào đêm tan đi
và sáng trở lại trong sự khoan khoái của
con người, nhà thơ muốn lên trời lần
nữa.


-GV nhận xét và bổ sung

III. Tổng kết:
1. Nội dung:
-Bài thơ là cái tôi phóng túng, ngông
nghênh và khát khao khẳng định chính
GV: Em hãy nêu nội dung chính của bài
mình giữa cuộc đời của Tản Đà
thơ?
-Bài thơ “Hầu trời” là một bài thơ hay và
-HS suy ngĩ và trả lời
độc đáo, tiêu biểu cho tính chất giao thời
-GV nhận xét và chốt ý
giữa cái mới và cái cũ trong nghệ thuật
thơ Tản Đà, một trong những tác phẩm
tiêu biểu cho cả hồn thơ Tản Đà và cả
phong trào thơ mới.
2. Nghệ thuật:
- Thể thơ trường thiên và xen lẫn hình
thức tự sự.
-GV: Em hãy nêu nghệ thuật chính có
trong bài thơ?

- Cách kể chuyện hóm hỉnh, có duyên,
lôi cuốn người đọc.

-HS suy nghĩ và trả lời

- Ngôn ngữ thơ chọn lọc, tinh tế, gợi

cảm, không cách điệu, ước lệ.

-GV nhận xét và bổ sung.

IV. Ghi nhớ (SGK/17)

-GV: Gọi hs đọc phần ghi nhớ SGK/17
-HS đọc


4. Củng cố
5. Dặn dò
-

Học bài và soạn bài “Nghĩa của câu (tt)”



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×