Lời mở đầu
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động là mục tiêu phấn đấu lâu dài của mỗi
doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn lu động gắn liền với hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Để đa ra các biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu
động đòi hỏi các doanh nghiệp phải biết kết hợp giữa lý luận và điều kiện thực tế của
mình trong việc tổ chức và sử dụng vốn lu động.
Đối với các doanh nghiệp Nhà nớc hiện nay vấn đề tổ chức và sử dụng vốn lu
động đang đợc đặc biệt quan tâm. Cùng với sự chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế là
quá trình cắt giảm nguồn vốn ngân sách cấp, mở rộng quyền tự chủ và chuyển giao
vốn cho các doanh nghiệp tự tổ chức và sử dụng, đà tạo nên một tình hình mới trong
quá trình vận động của vốn nói chung và vốn lu động nói riêng. Một số doanh nghiệp
đà có những phơng thøc, biƯn ph¸p sư dơng vèn kinh doanh mét c¸ch năng động và
có hiệu quả, phù hợp với yêu cầu kinh tế mới. Bên cạnh đó không ít doanh nghiệp
lâm vào tình trạng khó khăn do công tác tổ chức và sử dụng vốn còn thiết chặt chẽ,
kém hiệu quả.
Trong bối cảnh đó Xí nghiệp Vật t chế biến hàng xuất khẩu I đà có nhiều nỗ lực
làm ăn có lÃi với số vốn Nhà nớc giao. Tuy nhiên, để có thể đứng vững trong nền
kinh tế thị trờng đầy khắc nghiệt thì xí nghiệp cần phải quan tâm hơn nữa tới việc tổ
chức và sử dụng vốn, đặc biệt là vốn lu động chiếm hơn một nửa tổng số vốn sản
xuất kinh doanh.
Sau một tháng thực tập tại Xí nghiệp Vật t Chế biến hàng Xuất khẩu I đợc sự
giúp đỡ của thầy giáo hớng dẫn và Ban lÃnh đạo xí nghiệp, em đà bớc đầu làm quen
với thực tÕ, vËn dơng lý ln vµo thùc tiƠn cđa xÝ nghiệp, đồng thời từ thực tiễn làm
sáng tỏ những lý luận đà học. Qua đó càng thấy rõ tầm quan trọng và bức thiết của
vấn đề hiệu quả sử dụng vốn lu động và em đà chọn đề tài Luận văn tốt nghiệp là:
"Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn lu động tại XÝ
nghiƯp VËt t ChÕ biÕn hµng Xt khÈu I".
1
Kết cấu đề tài gồm có:
Chơng I:
Vốn lu động và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả tổ chức sử
dụng vốn lu động tại các doanh nghiệp.
Chơng II:
Thực trạng tổ chức và sử dụng vốn lu động tại Xí nghiệp vật t
Chế biến hàng xuất khẩu I.
Chơng III:
Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của tổ chức sử dụng
vốn lu động tại Xí nghiệp Vật t Chế biến hàng Xuất khẩu I.
Do trình độ lý luận và nhận thức còn hạn chế, thời gian tìm hiểu và thực tập có
hạn, vì vậy đề tài nghiên cứu của em không thể tránh khỏi những hạn chế sai sót. Em
rất mong đợc sự góp ý của thầy giáo, Ban lÃnh đạo và các cô chú phòng Kế toán để
đề tài nghiên cứu của em hoàn thiện hơn.
2
Chơng I
vốn lu động Và Sự CầN THIếT NÂNG CAO HIệU QUả Sử
DụNG VốN LƯU Động của doanh nghiệp
I.
Vốn lu động và nguồn vốn lu động của doanh nghiệp
1.1. Khái niệm, vai trò vốn lu động và quản lý vốn lu động:
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng mỗi doanh nghiƯp (DN) thùc hiƯn nhiƯm
vơ s¶n xt kinh doanh tạo ra sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu xà hội
nhằm mục tiêu sinh lời hoặc thực hiện nhiệm vụ Nhà nớc giao. Để đạt đợc mục tiêu
đó DN có thể tham gia một hoặc toàn bộ quá trình đầu t từ khâu sản xuất đến khâu
tiêu thụ.
DN là một đơn vị kinh tế để có thể hoạt động đợc phải đảm bảo đầy đủ các yếu
tố sức lao động, t liệu lao động và đối tợng lao động. Sự kết hợp của ba yếu tố này sẽ
tạo ra sản phẩm hàng hoá, dịch vụ cung ứng ra thị trờng. Trong đó đối tợng lao động
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu và
chuyển dịch toàn bộ giá trị vào giá trị của sản phẩm, giá trị này đợc bù đắp khi giá trị
của sản phẩm đợc thực hiện biểu hiện dới hình thái vật chất của đối tợng lao động là
tài sản lu động sản xuất và tài sản lu thông. Hoạt động sản xuất kinh doanh của DN
gắn với quá trình sản xuất và lu thông, và các tài sản lu động (TSLĐ) luôn chuyển
hoá với tài sản lu thông (TSLT) làm cho quá trình tái sản xuất diễn ra liên tục. Để
hình thành nền TSLĐ và TSLT doanh nghiệp cần phải có một lợng vốn ứng trớc đầu
t vào các tài sản đó. Lợng tiền đó là vốn lu động (VLĐ) của DN.
Nh vậy, VLĐ của DN là số tiền ứng trớc về TSLĐ sản xuất và TSLT nhằm đảm
bảo quá trình sản xuất kinh doanh của DN thực hiện đợc thờng xuyên liên tục. VLĐ
chuyển toàn bộ giá trị của chúng vào lu thông và từ trong lu thông toàn bộ giá trị của
chúng đợc hoàn lại một lần sau một chu kỳ kinh doanh.
1.2. Thành phần và kết cấu VLĐ.
1.2.1. Thành phần VLĐ:
VLĐ của DN có vai trò quan trọng đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh
thờng xuyên, liên tục. Việc tổ chức quản lý sử dụng hiệu quả VLĐ có ý nghĩa quyết
định sự tăng trởng, phát triển của DN. Nghĩa là DN tổ chức tốt quá trình mua sắm,
sản xuất và tiêu thụ làm tăng tốc độ luân chuyển vốn, giảm đợc nhu cầu VLĐ cần sử
dụng mà kết quả đạt đợc tơng đơng làm hiệu quả sử dụng VLĐ tăng cao.
3
Để quản lý tốt VLĐ thì DN phải phân loại VLĐ theo các tiêu thức khác nhau,
căn cứ vào các đặc điểm mỗi cách phân loại để phân tích đánh giá tình hình quản lý
VLĐ tại DN và định hớngql VLĐ ở kỳ tiếp theo. Có thể căn cứ một số tiêu thức sau
để phân loại VLĐ.
* Căn cứ vào vai trò của vốn trong quá trình tái sản xuất VLĐ chia ra ba loại,
mỗi loại căn cứ vào công dụng lại đợc chia thành nhiều khoản vốn cụ thể nh sau:
- Vốn lu động trong quá trình dự trữ sản xuất.
+ Vốn nguyên vật liệu chính: là giá trị biểu hiện của vật t dự trữ khi tham
gia vào sản xuất nó lập thành thực thể của sản phẩm.
+ Vốn vật liệu phụ: là các loại giá trị dự trữ trên cho sản xuất giúp cho
hình thành sản phẩm.
+ Vốn nguyên liệu: là giá trị của các loại nhiên liƯu dïng trong s¶n xt.
+ Vèn phơ tïng thay thÕ: bao gồm giá trị phụ tùng dự trữ dùng để thay thế
mới khi sửa chữa TSLĐ.
+ Vốn vật liệu đóng gói: bao gồm giá trị vật liệu bao bì dùng để đóng gói
trong quá trình sản xuất tiêu thụ sản phẩm.
- Vốn lu động nằm trong quá trình sản xuất:
+ Vốn sản phẩm đang chế tạo: là giá trị sản phẩm dở dang trong quá trình
sản xuất, xây dựng hoặc đang nằm trên địa điểm làm việc chờ chế biến tiếp.
+ Vốn bán thành phẩm tự chế: là giá trị sản phẩm dở dang đà hoàn thành
một hoặc nhiều giai đoạn chế biến nhất định.
+ Vốn về phí tổn đợi phân bổ: là phí tổn chi ra trong kỳ nó có tác dụng cho
nhiều kỳ sản xuất vì thế cha tính hết vào giá thành trong kỳ mà tính dần vào giá
thành kỳ sau.
- Vốn lu động nằm trong quá trình lu thông bao gồm:
+ Vốn thành phẩm: biểu hiện bằng tiền của sản phẩm nhập kho và chuẩn
bị tiêu thụ.
+ Vốn tiền tệ: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, mà trong quá trình luân
chuyển VLĐ thờng xuyên tồn tại một bộ phận ở hình thái này.
+ Vốn trong thanh toán: là khoản phải thu tạm ứng phát sinh trong quá
trình mua bán vật t hàng hoá hoặc thanh toán nội bộ.
Theo cách phân loại này. Vốn dự trữ và vốn lu thông không tham gia trực tiếp
vào quá trình sản xuất nên cần hạn chế hợp lý vật t hàng hoá dự trữ tồn kho ở mức
cần thiết tối thiểu. Mặt khác, căn cứ khả năng nhu cầu tiêu thụ để có thể tăng cờng
khối lợng vốn trong sản xuất tạo nên giá trị mới.
* Căn cứ vào hình thái biểu hiện và chức năng của các thành phần VLĐ có
thể chia thành các loại sau:
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu: bao gồm các khoản vốn tiền tệ nh; tiền
mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản ®Çu t
4
ngắn hạn. Nó đợc sử dụng để trả lơng, mua nguyên vật liệu, mua tài sản cố định, trả
tiền thuế...
Tiền bản thân nó là loại tài sản không sinh lÃi, do vậy trong quản lý tiềnthì việc
tối thiểu hoá lợng tiền phải giữ là mục tiêu quan trọng nhất. Tuy nhiên, việc giữ tiền
trong kinh doanhcũng là vấn đề cần thiết, điều đó xuất phát từ những lý do sau:
Giữ đủ tiền mặt giúp doanh nghiệp tạo dựng đợc những cơ hội trong kinh
doanh, chủ động trong các hoạt động thanh toán, chi trả.
- Khi mua hàng hoá dịch vụ, nếu có đủ tiền mặt DN có thể đợc hởng lợi thế
chiết khấu.
Tuy nhiên giữ tiền mặt cũng có chi phí, đó chính là cơ hội bỏ qua nếu thay gửi tiền
mặt ta giữ một tài sản khác sinh lời nh chứng khoán hay gửi tiết kiệm ngân hàng.
- Vốn vật t hàng hoá: là các khoản VLĐ biểu hiện bằng hình thái hiện vật hàng
hoá là các khoản VLĐ biểu hiện bằng hình thái hiện vật cụ thể nh nguyên vật liệu,
sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm.
Trong quá trình luân chuyển của VLĐ phục vụ cho sản xuất kinh doanh, thì
việc tồn vật t, sản phẩm dở dang, hàng hoá dự trữ, tồn kho là những bớc đệm cần
thiết cho quá trình hoạt động bình thờng của doanh nghiệp.
Quản lý dự trữ là tính toán duy trì một lợng nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang,
thành phẩm hàng hoá với cơ cấu hợp lý để sản xuất kinh doanh đợc liên tục và có
hiệu quả. Dự trữ tồn kho gồm ba loại: nguyên vật liệu thô cho quá trình sản xuất kinh
doanh, sản phẩm dở dang và thành phẩm.
Thông qua cách phân loại xác định kết cấu VLĐ tối u xác định nhu cầu VLĐ
cho DN.
* Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn chia VLĐ thành 2 loại:
- Vốn chủ sở hữu: là số VLĐ thuộc quyền sở hữu của DN, doanh nghiệp có đầy
đủ các quyền chiếm hữu sử dụng và định đoạt. Tuỳ theo loại hình DN mà vốn chủ sở
hữu này gồm các nội dung cụ thể riêng.
- Các khoản nợ: là các khoản VLĐ đợc hình thành từ vốn vay các NHTM hoặc
các tổ chức tín dụng khác, thông qua phát hành trái phiếu, các khoản nợ khách hàng
cha thanh toán.
Theo cách phân loại này cho thấy nguồn vốn lu từ đó quyết định huy động vốn
từ nguồn nào cho hợp lý, có hiệu quả nhất, đảm bảo tính tự chủ của DN.
* Phân loại theo nguồn hình thành chia VLĐ thành các nguồn sau:
- Nguồn vốn điều lệ: là số vốn lu động hình thành từ nguồn vốn điều lệ thành
lập và điều lệ bổ sung quá trình sản xt kinh doanh cđa doanh nghiƯp.
- Ngn vèn tù bỉ sung: lµ ngn vèn do doanh nghiƯp tù bỉ sung trong quá
trình sản xuất kinh doanh bổ sung từ lợi nhuận của DN đợc tái đầu t.
- Nguồn vốn đi vay: vốn đi vay của NHTM vốn vay phát hành trái phiếu DN,...
Qua cách phân loại này xác định nguồn tài trợ với công nghiệp sử dụng nhỏ
nhất, có lợi nhÊt cho DN.
5
Tuy nhiên giữ tiền mặt cũng có chi phí, đó chính là chi phí cơ hội bỏ qua nếu
thay ngời gửi tiền mặt ta giữ một tài sản khác sinh lời nh chứng khoán hay gửi tiết
kiệm ngân hàng.
ã Các khoản đầu t tài chính ngắn hạn.
Chính vì tiền là tài sản không sinh lÃi nên những doanh nghiệp muốn duy trì
một lợng tài sản có tính lỏng cao thờng để chúng dới dạng đầu t tài chính ngắn hạn
hơn là giữ tiền. Các khoản đầu t ngắn hạn về cơ bản chính là trái phiếu và cổ phiếu đợc mua bán ở thị trờng tài chính một cách dễ dàng theo mức giá đà định. Khác với
giữ tiền thì việc đầu t tài chính ngắn hạn này mang lại thu nhập cho doanh nghiệp.
Đó là các khoản tiền lÃi của trái phiếu, cổ tức cổ phiếu và sự tăng giá thị trờng cổ
phiếu.
Trong các khoản mục TSLĐ thì đầu t tài chính ngắn hạn có tính lỏng chỉ kém
vốn bằng tiền và hơn cả các khoản phải thu, dự trữ tồn kho.
ã Các khoản phải thu:
Đây là một trong những bộ phận quan trọng của VLĐ. Khi DN bán hàng hoá
của mình cho các DN khác, thông thờng ngời mua sẽ không trả tiền ngay lúc giao
hàng. Các hoá đơn cha đợc trả tiền này thể hiện qua hệ tín dụng thơng mại và chúng
tạo nên các khoản phải thu khách hàng.
Các khoản phải thu cũng là tài sản có tính lỏng lớn, sau tiền và đầu t tài chính
ngắn hạn, thờng đợc chuyển thành tiền trong vòng từ 30-60 ngày khi khách hàng
thanh toán. Cũng có trờng hợp rủi ro gặp phải khách hàng không thanh toán DN sẽ bị
mất đi số hàng đà bán chịu. Việc duy trì các khoản phải thu có lợi, làm tăng doanh
thu, định giá cao hơn với khách hàng trả chậm thì lại phải đối mặt với cái hại là rủi ro
không thanh toán. Nhiệm vụ của nhà tài chính là phải cân nhắc cái lợi và cái hại để
DN đạt đợc mục tiêu lợi nhuận cao nhất.
ã Tài sản lu động khác:
Đây là những khoản tồn tại của VLĐ mà ngời ta khó có thể phân chúng hay đa
chúng vào một nhóm nào đó. Nó bao gồm tạm ứng, chi phí trả trớc, chi phí chờ kết
chuyển,...
- Tạm ứng là những khoản tiền hay vật t DN giao cho cán bộ công nhân viên
nhận tạm để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
- Chi phí trả trớc là các khoản chi phí thực tế đà phát sinh nhng cha tính vào chi
phí sản xuất kinh doanh và sẽ đợc kết chuyển vào chi phí sản xuất kinh doanh hay trừ
vào kết quả chi phí sản xuất kinh doanh sau này.
1.3. Nguồn vốn lu động của doanh nghiệp
Mỗi DN sản xuất kinh doanh có hiệu quả đều phải tổ chức tốt nguồn vốn lu
động, đáp ứng đầy đủ nhu cầu VLĐ của DN. Để thực hiện vấn đề này DN cần dựa
vào các căn cứ khác nhau phân chia nguồn VLĐ thành các bộ phận khác nhau qua đó
thấy rõ tính chất mức độ ảnh hởng của từng nguồn bộ phận giúp cho DN khai thác
tốt nguồn VLĐ.
6
* Căn cứ vào nguồn vốn hình thành VLĐ đợc chia thành các loại sau đây:
+ Nguồn vốn điều lệ: là số vốn điều lệ ban đầu khi thành lập hoặc đợc bổ sung
vốn điều lệ trong quá trình hoạt động. Vốn điều lệ của DN không nhỏ hơn vốn pháp
định quy định cho từng loại hình DN.
+ Nguồn vốn tù bỉ sung: lµ ngn vèn do DN tù bỉ sung trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh từ lợi nhuận của DN đợc tái đầu t.
+ Nguồn vốn liên doanh liên kết: là số VLĐ đợc hình thành từ vốn góp liên
doanh của các bên tham gia liên doanh liên kết. Vốn góp liên doanh có thể là tiền,
hiện vật, vật t hàng hoá.
+ Vốn đi vay: vốn ®i vay cđa c¸c NHTM tỉ chøc tÝn dơng, vay thông qua phát
hành trái phiếu, thơng phiếu vay của tổ chức cá nhân. Đây là một nguồn vốn quan
trọng đáp ứng nhu cầu VLĐ thờng xuyên cần thiết trong kinh doanh. Nhất là việc
phát hành trái phiếu cho phép DN thu hút rộng rÃi số tiền nhàn rỗi trong dân c để mở
rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
ã Nếu căn cứ vào thời gian huy động vốn cã thĨ chia ngn VL§ ra hai bé
phËn. Ngn VL§ thờng xuyên và nguồn VLĐ tạm thời.
+ Nguồn VLĐ thờng xuyên là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn định và
dài hạn mà DN có thể sử dụng để hình thành lên TSLĐ. Công thức xác định nh sau:
=Trong đó:
= + Nợ dài hạn
Giá trị còn lại = NG TSCĐ - Số khấu hao luỹ kế TSCĐ.
hoặc:
Nguồn VLĐ thờng xuyên = TSLĐ - Nợ ngắn hạn
Nh vậy, nguồn VLĐ thờng xuyên của DN ổn định có tính vững chắc. Nguồn vốn
này cho phép DN chủ động, cung cấp đầu t kịp thời VLĐ thờng xuyên cần thiết cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của DN đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh bình thờng liên tục. Trong quá trình hoạt động kinh doanh nhu cầu VLĐ của từng thời kỳ có
thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn khả năng cung ứng của nguồn VLĐ thờng xuyên. Vì vậy để
khắc phục tình trạng này DN cần huy động và sử dụng nguồn VLĐ tạm thời trong trờng
hợp thiếu vốn, đầu t hợp lý vốn thừa nếu có.
Qua phân tích trên ta có thể xác định nguồn VLĐ của DN là:
Nguồn VLĐ = Nguồn VLĐ thờng xuyên + Nguồn VLĐ tạm thời
Nh vậy DN căn cứ vào nhu cầu VLĐ trong từng khâu, khả năng đáp ứng
VLĐ của nguồn vốn chủ sở hữu để tổ chức khai thác và sử dụng các khoản nợ
dài hạn, nợ ngắn hạn hợp lý đáp ứng nhu cầu VLĐ giúp DN sản xuất kinh doanh
cã hiƯu qu¶.
7
II.
Sự cần thiết và các biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu
quả tổ chức sử dụng VLĐ ở các DN.
2.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ ở DN.
VLĐ là một bộ phận có vai trò quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của DN. Sử dụng VLĐ có hiệu quả sẽ có tác động đến toàn bộ quá trình sản
xuất kinh doanh. Vậy nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của DN cần thiết là do:
Thứ nhất: tăng cờng quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ đảm bảo cho hoạt
động sản xuất kinh doanh đợc tiến hành liên tục, thờng xuyên theo đúng kế hoạch.
Trong những điều kiện nhất định thì vốn là biểu hiện giá trị vật t hàng hoá. Sự vận
động của VLĐ nhanh hay chậm phản ánh sự vận động của vật t hàng hoá nhiều hay
ít.
Nh vậy, cần thiết phải nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng VLĐ. Qua đó giúp
DN sử dụng vốn tiền tệ làm công cụ tác động tới quá trình sản xuất, giúp DN nắm đợc tình hình vận động của vật t, thúc đẩy DN giảm dự trữ đến mức tối thiểu, chấm
dứt ứ đọng vốn, đảm bảo quá trình sản xuất liên tục, thờng xuyên, tăng nhanh tốc độ
thu tiền, tiến hành thuận lợi các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thứ hai: bảo toàn VLĐ là yêu cầu tối thiểu, cần thiết đối với hoạt động kinh
doanh của DN.
Mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của DN là lợi nhuận, nhng trớc đó vấn
đề quan trọng đặt ra tối thiểu cho DN đạt đợc mục tiêu lợi nhuận là phải bảo toàn
VLĐ.
Đặc điểm của VLĐ là dịch chuyển toàn bộ một lần vào chi phí giá thành và
hình thái vật chất thờng xuyên thay đổi. Do vậy việc bảo toàn VLĐ là bảo toàn về
mặt giá trị.
Để thực hiện mục tiêu trên, công tác quản lý tài chính của DN thờng áp dụng
các biện pháp tổng hợp nh: đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ hàng hoá, xử lý kịp thời các vật
t hàng hoá chậm luân chuyển để giải phóng vốn. Ngoài ra để nâng cao hiệu quả sử
dụng và bảo toàn VLĐ ở DN cần hết sức tránh và xử lý kịp thời các khoản nợ khó
đòi, tiến hành áp dụng các hình thức tín dụng thơng mại để ngăn chặn các hiện tợng
chiếm dụng vốn.
Nh vậy việc bảo toàn VLĐ giúp DN hoạt động sản xuất kinh doanh thuận lợi và là
điều kiện tối thiểu đối với hoạt động sử dụng vốn nói chung và VLĐ nói riêng.
Thứ ba: tăng cờng nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng VLĐ góp phần quan
trọng vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và tăng lợi nhuận cho DN.
Việc tổ chức sử dụng VLĐ đạt hiệu quả cao không những giúp DN sử dụng vốn
hợp lý, tiÕt kiƯm chi phÝ s¶n xt, chi phÝ b¶o qu¶n đồng thời thúc đẩy tiêu thụ và
thanh toán kịp thời.
Nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng VLĐ sẽ giúp cho DN có điều kiện phát triển
sản xuất, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật. Từ đó tạo ra khả năng để DN nâng cao
năng suất, chất lợng sản phẩm, hạ thấp chi phí giá thành. Đồng thời DN khai thác đ-
8
ợc các nguồn vốn và sử dụng vốn có hiệu quả, tiết kiệm làm tăng tốc độ luân chuyển
VLĐ, giảm bớt nhu cầu vay vốn, giảm bớt chi phí về lÃi vay.
Nh vậy, việc nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng VLĐ của DN có tác động tích
cực đến nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Thông qua hạ giá
thành, nâng cao chất lợng sản phẩm đẩy mạnh tiêu thụ, thanh toán. Từ đó giúp công
ty thu đợc nhiều lợi nhuận.
Thứ t: đảm bảo sự tồn tại và phát triển của DN trớc sự cạnh tranh gay gắt, trớc
xu hớng hội nhập với khu vùc vµ thÕ giíi.
ViƯc hoµ nhËp víi khèi AFTA trong tơng lai gần đây của Việt Nam sẽ là điều
kiện thuận lợi và thách thức lớn đối với các DN trong nớc. Sự hoà nhập này tạo ra thị
trờng rộng mở cho các DN, thúc đẩy tiêu thụ hàng hoá nâng cao hiệu quả sử dụng
VLĐ.
Mặt khác có thể thấy sự cạnh tranh gay gắt của các DN nớc ngoài với DN trong
nớc, đây là một khó khăn lớn mà DN chỉ có thể vợt qua bằng cách nâng cao hiệu quả
tổ chức sử dụng vốn, đặc biệt VLĐ.
Nh vậy nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng VLĐ góp phần đảm bảo sự tồn tại và
phát triển của DN.
2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổ chức sử dụng vốn lu động của DN
VLĐ của DN đảm bảo hoạt động của DN bình thờng liên tục. Với vai trò quan
trọng nh vậy thì DN cần phải sử dụng VLĐ sao cho có hiệu quả, thu hồi vốn nhanh,
góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của DN.
Việc sử dụng VLĐ có hiệu quả đợc biểu hiện nh sau:
- Với một lợng VLĐ nh nhau nhng kết quả hoạt động kinh doanh cao hơn.
- Hoặc hiệu quả sử dụng VLĐ còn đợc biểu hiện là việc tăng một lợng VLĐ
đem lại tăng lợi nhuận cho DN và tốc độ tăng lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng VLĐ.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ của một DN ta sử dụng các chỉ tiêu sau:
ã Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ.
Hiệu quả sử dụng VLĐ đợc thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
+ Số vòng quay của VLĐ =
Chỉ tiêu này cho biết VLĐ quay đợc mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay tăng
chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngợc lại.
+ Hệ số đảm nhiệm VLĐ: hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn
càng cao, số vốn tiết kiệm đợc càng nhiều. Chỉ tiêu này cho ta biết để có đợc một
đồng luân chuyển thì cần bao nhiêu đồng VLĐ.
Hệ số đảm nhiệm của VLĐ =
9
ã Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán:
Khả năng thanh toán của DN phản ánh mối quan hệ giữa các khoản phải thanh
toán trong kỳ với tiềm lực tài chính của DN. Nó bao gồm các chỉ tiêu sau:
+ Hệ số thanh toán hiện thời =
Tỷ lệ khả năng thanh toán hiện thời là thớc đo khả năng thanh toán ngắn hạn
của DN, nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn đợc trang trải
bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn tơng đơng với thời hạn
của các khoản nợ đó.
+ =
Tỷ lệ thanh toán cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ
thuộc vào việc bán tài sản dự trữ. Tài sản dự trữ là các tài sản khó chuyển thành tiền
hơn trong tổng số TSLĐ và dễ bị lỗ nhất khi bán.
+ Tỷ lƯ thanh to¸n ngay =
Tû lƯ thanh to¸n ngay cho biết khả năng thanh toán ngay tại thời điểm xác định
tỷ lệ, không phụ thuộc vào các khoản phải thu, dự trữ.
+ Tỷ lệ dự trữ trên VLĐ ròng =
Tỷ lệ này cho biết phần thua lỗ mà DN có thể phải gánh chịu do giá trị hàng dự
trữ giảm giá.
2.3. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ.
Muốn nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ, cần phải xem xét các nhân tố ảnh hởng
của nó. ảnh hởng tới hiệu quả sử dụng VLĐ có rất nhiều nhân tố song để tiện cho
việc nghiên cứu ta chia các nhân tố ảnh hởng tới hiệu quả sử dụng VLĐ thành hai
nhóm: nhóm các nhân tố khách quan và nhóm các nhân tố chủ quan.
+ Nhóm các nhân tố khách quan: do môi trờng bên ngoài DN gây ra. Nó
không phụ thuộc vào hoạt động của DN và không nằm trong tầm kiểm soát của DN.
Đối với các nhân tố này, công việc hữu ích nhất của DN là tận dụng hay tự điều
chỉnh nhằm phù hợp với sự biến động của chúng.
1. Nhu cầu tiêu dùng
2. Tình hình cung ứng hàng hoá
3. Cơ sở hạ tầng xà hội
4. Tình hình cạnh tranh
5. Các chính sách điều tiết vĩ mô của Nhà nớc.
+ Nhóm các nhân tố chủ quan: là các nhân tố xảy ra trong DN. Nó thuộc tầm
kiểm soát của DN. Nhóm các nhân tố chủ quan gồm:
1. Trình độ lao động của đội ngũ CBCNV
2. Các chính sách tài chính của DN
3. Việc tổ chức các hình thức, biện pháp cung ứng và tiêu thụ hàng ho¸
10
4. Hạ tầng cơ sở vật chất của DN.
2.4 Một số biện pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sủ dụng VLĐ của DN
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp phải đảm bảo nhu
cầu VLĐ cho sản xuất kinh doanh, vừa đảm bảo sử dụng vốn có hiệu quả,kết hợp sự
vận đọng có VLĐ với sự vận động của vật t hàng hoá và bảo toµn vèn. VËy doanh
nghiƯp cã thĨ sư dơng mét sè biện pháp chủ yếu sau:
ã Xác định chính xác số VLĐ cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanhcủa
DN từ đó đa ra kế hoạch tổ chức huy động vốn lu động đáp ứng cho hoạt động sản
xuất kinh doanh cuả doanh nghiệp đợc thuận lợi, liên tục đồng thời tránh đợc tình
trạng ứ đọng vốn,thúc đẩy VLĐ luân chuyển nhanh từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng
VLĐ của doanh nghiệp
ã Lựa chọn hình thức khai thác huy động VLĐ thích hợp nhằm đáp ứng nhu cầu
cho hoạt ®éng kinh doanh cđa doanh nghiƯp, triƯt ®Ĩ khai th¸cc¸c nguồn vốn bên
trong doanh nghiệp đồng thời tính toán huy động vốn bên ngoaì hợp lý nhằm hạ thấp
chi phí và đảm bảo an toàn cho doanh nghiệp
ã Tốc độ luân chuyển VLĐ thể hiện qua hai chỉ tiêu là số vòng quay VLĐ, kỳ
luân chuyển bình quân vốn lu động các chỉ tiêu đợc tính toán trên cơ sở mức vận
chuyển vốn lu động và VLĐ bình quân. Vậy xu hớng chung để tăng tốc độ luân
chuyểnVLĐ nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là tăng tổng mức luânchuyển VLĐ,
giảm VLĐ bình quân trong kỳ.
ã Để tăng tốc độ luân chuyển VLĐ , sử dụng tiết kiệm hiệu quả cần thực hiện
tốt các biện pháp quản lý VLĐ ở các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, khâu
dự trữ sản xuất, khâu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và thanh toán với bạn hàng. Đối với
mỗikhâu của quá trình sản xuất kinh doanh có biện pháp tăng tốc độ luân chuyển
VLĐ nh sau:
Thứ nhất, tăng tốc độ luân chuyển VLĐ trong lĩnh vực sản xuất
Doanh nghiệp thực hiện rút ngắn thời gian chu kỳ sản xuất thông qua rút ngắn
thời gian làm việc của quy trình công nghệ và phải đảm bảo yêu cầu chất lợng kỹ
thuật, hạn chÕ møc thÊp nhÊt thêi gian ngõng viÖc, thêi gian gián đoạn các khâu
trong quá trình sản xuất.
Thứ hai, tăng tốc độ luân chuyển VLĐ trong khâu lu thông .
Thời gian luân chuyển vốn lu thông phụ vào hoạt động tiêu thụ và mua sắm.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp luôn cố gắng rút
ngắn thời gian tiêu thụ, thu tiền tiêu thụ hàng hoá tới mức tối thiểu. Để thực hiện
nhiệm vụ này doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ thị trờng, khả năng sản xuất tối đa
của xí nghiệp, từ đó có kế hoạch sản xuất tiêu thụ sản phẩm và thực hiệnthu hồi công
nợ. Việc quản lýVLĐ ở khâu này không tốt sẽ dẫn đến ứ đọng thành phẩm, VLĐ
luân chuyển chậm, giảm hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp
Thứ ba, giải quyết tốt công tác luân chuyển vốn ở khâu giự trữ nguyên vật liệu,
hàng hoá.
11
Thông qua đẩy mạnh thanh toán mua bán nguyên vật liệu, hàng hoá giự trữ, xác
định nhu cầu VLĐ hàng hoá tồn kho giự trữ cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh
doanh từ đó thực hiện tìm nguồn nhập vật t hợp lý đảm bảo sử dụng đầy đủ mà lợng
hàng tồn kho giự trữ cho sản xuất đạt mức tối thiểu.
ã Hợp đồng là cơ sở vững chắc cho hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
hàng hoá. Việc ký kết hợp đồng đảm bảo việc sản xuất kinh doanh của xí nghiệp tiến
hành đợc liên tục, nhanh chóng, chủ động từ đó tác động làm tăng tốc độ luân
chuyển VLĐ của DN. Ký kết hợp đòng cũng giúp doanh nghiệp chủ động lựa chọn
phơng án sản xt kinh doanh cã lỵi nhÊt, kÕt hỵp hỵp lý các yếu tố lao động, tiền
vốn, vật t của doanh nghiệp.
ã Đội ngũ cán bộ quản lý tài chính, đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ
cao phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp sẽ là động lực mạnh mẽ thúc đẩy nâng
cao hiệu quả sử dụng VLĐ của danh nghiệp. Vậy DN cần chú trọng đào tạo bồi dỡng
trình độ, tri thức của CBCNV, đảm bảo làm chủ khoa học kỹ thuật tiên tiến, hiện đại
phù hợp với xu thế phát triển của thời đại.
Trên đây là môt số biện pháp cơ bản nhằn thực hiện công tác nâng cao hiệu quả
sử dụng VLĐ của các DN. Tuy nhiên đối với những điều kiện cụ thể của từng doanh
nghiệp lại có từng biện pháp cụ thể riêng biệt. Vậy DN phải căn cứ vào thực tế của
mình mà quyết định những biện pháp mang lại hiệu qu¶ cao nhÊt.
12
Chơng II
thực trạng tổ chức và sử dụng VLĐ ở
xí nghiệp vật t chế biến hàng xuất khẩu I
I.
Khái quát đặc điểm hình thành và phát triển của Xí
nghiệp Vật t Chế biến hàng Xuất khẩu I
1.1. Quá trình hình thµnh XÝ nghiƯp VËt t ChÕ biÕn hµng Xt khÈu I
XÝ nghiƯp VËt t ChÕ biÕn hµng Xt khÈu I (XNVTCBHXKI) tiền thân là một
bộ phận của phòng Ong thuộc Bộ Nông nghiệp đợc thành lập năm 1967. Ngày
27/10/1980, Bộ Nông nghiệp ra Quyết định thành lập Trạm Vật t thiết bị chuyên
dùng ngành ong đặc địa điểm tại Phơng Mai - Kim Liên - Hà Nội. Trạm Vật t thiết bị
chuyên dùng ngành ong là đơn vị quản lý kinh doanh vật t kỹ thuật nuôi ong, là
doanh nghiệp Nhà nớc thực hiện chế độ hạch toán kế toán báo cáo sổ và mở tài
khoản tại Ngân hàng Nông nghiệp thành phố Hà Nội.
Ngày 04/03/1986, theo Quyết định của Bộ Nông nghiệp đổi tên Trạm Vật t
chuyên dùng ngành ong thành Trạm Vật t chế biến xuất khẩu I với trụ sở đặt tại số 6
- Láng Trung - Đống Đa - Hà Nội. Theo Quyết định số 388 của Hội đồng Bộ trởng
nay là Thủ tớng Chính phủ về việc thành lập lại doanh nghiệp, Xí nghiệp Vật t chế
biến xuất khẩu I đợc giao nhận vốn và đổi tên thành Xí nghiệp Vật t Chế biến hàng
Xuất khẩu I. Trên cơ sở đó xí nghiệp đà cải tiến, hoàn thiện lại cơ cấu tổ chức sản
xuất và bộ máy quản lý nâng cao chất lợng sản phẩm đảm bảo uy tín với khách hàng
gắn liền với tiêu thụ.
Theo Quyết định số 1218 ngày 22/09/1994 của Bộ Nông nghiệp và Công
nghiệp thực phẩm (nay là Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn) sáp nhập các đơn
vị thuộc ngành ong thành một doanh nghiệp có tên là Công ty ong Trung ơng, công
ty có bảy thành viên là:
- Văn phòng Công ty ong Trung ơng
- Xí nghiệp Vật t ChÕ biÕn hµng Xt khÈu I
- XÝ nghiƯp VËt t ChÕ biÕn hµng Xt khÈu II
- XÝ nghiƯp ong khu 4
- XÝ nghiƯp ong L¬ng S¬n
- XÝ nghiƯp ong B¶o Léc
- XÝ nghiƯp ong Gia Lai.
13
Nh vËy, XÝ nghiƯp VËt t ChÕ biÕn hµng Xt khẩu I là một đơn vị trong Công ty
ong Trung ơng.
Trải qua quá trình xây dựng, phấn đấu và trởng thµnh cïng víi bíc chun míi
cđa nỊn kinh tÕ tËp trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý
của Nhà nớc, Xí nghiệp Vật t Chế biến hàng Xuất khẩu I đà có nhiều cố gắng, tích
cực trong hoạt động sản xuất kinh doanh tạo nhiều mặt hàng khác nhau với mẫu mÃ
phong phú, đa dạng chất lợng ngày càng cao để đáp ứng nhu cầu của ngời tiêu dùng
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý sản xuất kinh
doanh của xí nghiệp.
Chức năng chính của XNVTCBHXK I là sản xuất và kinh doanh các mặt hàng
chủ yếu sau:
- Mật ong các loại
- Rợu và nớc giải khát
-Vật t chuyên dụng nghành ong
Các loại nông sản chế biến khác
Với ý thức vơn lên trong sản xuất và kinh doanh XNVTCBHXKI luôn nâng cao
chất lợng sản phẩm đảm bảo uy tín với khách hàng, gắn liền với tiêu thụ nên tổng giá
trị sản lợng không ngừng đợc nâng cao, doanh thu năm sau cao hơn năm trớc.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức các phân xởng
Bộ phận sản xuất
PX I
(Sản xuất rượu và mật)
PX I
(Sản xuất bia, nước ngọt)
Quản đốc phân xưởng
Quản đốc phân xưởng
Nhân
viên
1
Nhân
viên
2
Nhân
viên
...
Nhân
viên
1
Nhân
viên
2
Nhân
viên
...
Hoạt động kinh doanh: xí nghiệp tổ chức mở các quầy hàng, đại lý ở khắp các
tỉnh thành trong cả nớc nhằm giới thiệu sản phẩm và tìm kiếm bạn hàng. Ngoài ra
sản phẩm của xí nghiệp còn đợc xuất khẩu sang các nớc bạn.
1.2.1. Đặc ®iĨm tỉ chøc qu¶n lý s¶n xt kinh doanh cđa xÝ nghiƯp.
XÝ nghiƯp VËt t ChÕ biÕn hµng Xt khÈu I có tổng số cán bộ công nhân viên là
50 ngời đợc bố trí theo các phòng ban nh sau:
14
- Giám đốc xí nghiệp: là ngời trực tiếp điều hành công việc, có quyền lực cao
nhất và chịu hoàn toàn trách nhiệm về các hoạt động tài chính của xí nghiệp trớc
pháp luật. Kiểu tổ chức bộ máy quản lý này đảm bảo sự gọn nhẹ, xử lý nhanh các
thông tin, cung cấp thông tin cho Ban lÃn đạo một cách nhanh chóng kịp thời và đầy
đủ nhất, tạo điều kiện thuận lợi cho Ban lÃnh đạo nắm vững tình hình sản xuất kinh
doanh của xí nghiệp và có chỉ định sát sao phù hợp với tình hình thực tế.
Sơ đồ bộ máy quản lý của xí nghiệp
Giám đốc xí nghiệp
Phòng Kế hoạch
tổng hợp
Phòng Kế toán
tài vụ
Phòng
Kinh doanh
Phòng
KCS
QTCNSX rượu
QTCN lọc mật
QTCNSX nước ngọt
QTCNSX bia hơi
Việc quản lý sản xuất tại xí nghiệp đợc điều hành từ trên xuống, căn cứ vào
những nhiệm vụ và kế hoạch đà đặt ra các phòng đợc phân đều ra đảm nhận chức
năng nhất định và phối hợp với nhau về cung ứng vật t kỹ thuật, tiêu thụ thành phẩm
và do có sự đảm nhiệm của phòng kinh doanh kết hợp với phòng kế toán tài vụ trong
việc xác định giá bán của sản phẩm hay số lợng cần đa ra thị trờng.
Sơ ®å bé m¸y kÕ to¸n xÝ nghiƯp
KÕ to¸n trëng
KÕ to¸n viên
Kế toán viên TH
Thủ quỹ
Chức năng và nhiệm vụ của mỗi thành viên.
+ Kế toán trởng: là ngời chịu trách nhiệm chung cho công tác kế toán của xí
nghiệp, đồng thời theo dõi tình hình tăng, giảm TSLĐ, tình hình trích và nộp khấu
hao.
+ Kế toán viên tổng hợp: thực hiện các nghiệp vụ kế toán tổng hợp, tình hình
nhập - xuất - tồn kho thành phẩm tiêu thụ thanh toán với khách hàng, tính lơng, hàng
tháng có nhiệm vụ lập báo cáo kế toán.
+ Kế toán viên: làm nhiệm vơ lËp chøng tõ, thu nhËn chøng tõ. KiĨm tra xử lý
sơ bộ hạch toán ban đầu, và hạch toán chi tiÕt c¸c nghiƯp vơ kinh tÕ ph¸t sinh.
+ Thđ quỹ: có nhiệm vụ chi và bảo quản tiền mặt cđa xÝ nghiƯp.
15
1.2.2. Đặc điểm lao động của Xí nghiệp Vật t ChÕ biÕn hµng Xt khÈu I
XÝ nghiƯp VËt t ChÕ biến hàng Xuất khẩu I tiền thân là một bộ phận của Công
ty ong Trung ơng, nên so với những DN sản xuất hay DN thơng mại khác
XNVTCBHXK I có quy mô lao động gọn nhẹ. Có thể xem xét số liệu lao động của
xí nghiệp năm 1999 và năm 2000 qua tài liệu sau:
Bảng 1: Cơ cấu lao động của xí nghiệp năm 2000
Chỉ tiêu
Thực hiện 1999
Số tuyệt đối
%
Thực hiện 2000
Số tuyệt đối
So sánh 2000/1999
%
%
Tổng số lao động
27
100
29
100
2
74
1. Lao động quản lý
10
37,04
9
31,04
-1
-10
Trong đó: ĐH, CĐ,TC
8
80
9
100
1
12,5
2. Lao động trực tiếp sản xuất
17
62,9
6
20
68,9
6
3
17,64
Trong đó: Công nhân
13
76,47
15
75
2
15,38
Qua bảng trên ta thấy tổng số lao động năm 2000 của xí nghiệp là 29 ngời tăng
7,4% so với năm 1999. Trong đó lao động quản lý năm 2000 so với năm 1999 giảm
10% từ 37,04% năm 1999 xuống 31,04% năm 2000. Trong đó cán bộ quản lý có
trình độ cao năm 2000/1999 lại tăng 12,5% và tỷ trọng tăng từ 80% năm 1999 lên
100% năm 2000. Lao động quản lý chiếm tỷ trọng lớn xấp xỉ lao động trực tiếp sản
xuất nh trên là điều không bình thờng. Lao động trực tiếp sản xuất năm 2000 tăng
17,64% so với năm 1999 về tỷ lệ, mặc dù tỷ trọng công nhân giảm từ 76,47% năm
1999 xuống 75% năm 2000. Nhng số lợng công nhân lại tăng lên năm 2000/1999 là
15,38%.
1.2.3. Tình hình hoạt động kinh doanh một số năm gần đây của Xí nghiệp
Vật t Chế biến hàng Xuất khẩu I.
Trong một vài năm qua XÝ nghiƯp VËt t ChÕ biÕn hµng Xt khÈu I thực hiện
hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng chức năng và nhiệm vụ đạt hiệu quả cao.
Mặc dù có những biến động tình hình kinh tế chính trị trong và ngoài nớc nhng cán
bộ công nhân viên toàn xí nghiệp đà đoàn kết, ra sức hoạt động kinh doanh, không
ngừng mở rộng quy mô doanh nghiệp, luôn hoàn thành kế hoạch đề ra, đạt đợc
những kết quả đang khích lệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong hoạt động ngoại thơng, bộ máy lÃnh đạo sáng suốt với phơng châm năng
động, tự chủ trong sản xuất kinh doanh đà tiến hành khảo sát nghiên cứu thị trờng về
các mặt hàng mà xí nghiệp sản xuất kinh doanh, kết hợp với việc thực hiện chính
sách Marketing và các biện pháp tài chính trong tiêu thụ sản phẩm hàng hoá nh:
quảng cáo, chiết khấu, giảm giá hàng bán,... kết quả là xí nghiệp đà tiêu thụ số lợng
lớn sản phẩm của mình ra nớc ngoài mang lại hiệu quả cao.
Trong hoạt động kinh doanh nội thơng, xí nghiệp thực hiện sản xuất kinh doanh
các loại mật ong, rợu, nớc giải khát với khối lợng lớn đáp ứng nhu cầu của xà hội.
Hàng năm doanh thu tiêu thụ của xí nghiệp khá cao, kÕt qu¶ thĨ hiƯn qua b¶ng sau:
16
Bảng 2: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp
Đơn vị tính: đồng
Các chỉ tiêu
Năm 1998
Năm 1999
So sánh 99/98
%
1. Tổng doanh thu
2.006.000.000
2.156.700.000
150.700.000
7,5
2. Giá vốn hàng bán
1.499.614.700
1.797.799.700
298.185.000
19,8
3. Lợi nhuận từ HĐ SXKD
96.841.300
102.253.000
5.411.700
5,58
4. Tổng lợi nhuận trớc thuế
103.091.300
109.283.000
6.191.700
6
5. Thuế thu nhập DN
36.081.955
34.970.560
-1.111.395
-3,08
6. Lợi nhuận sau thuế
67.009.345
74.312.440
7.303.095
10,9
620.000
900.000
280.000
25,96
7. Thu nhập bình quân LĐ
Qua bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp cho thấy hàng năm
quy mô sản xuất của xí nghiệp tăng mạnh năm 1999 tăng 150700000 triệu đồng so với
năm1998. Điều này cho thấy sự nỗ lực vợc bậc của xí nghiệp trong hoạt động kinh doanh,
nâng cao khả năng cạnh tranh của DN trên thị trờng. Với ý thức vơn lên xí nghiệp luôn
nâng cao chất lợng sản phẩm đảm bảo uy tín với khách hàng, gắn liền với việc tiêu thụ
nên tổng giá trị sản lợng không ngừng đợc nâng cao, tổng doanh thu toàn xí nghiệp năm
sau cao hơn năm trớc. Do đó mức sống của CBCNV ngày một nâng cao và đảm bảo thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nớc là điều kiện thuận lợi để xí nghiệp ổn định và phát triển
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
II.
Phân tích thực trạng tổ chức và sử dụng VLĐ ở Xí nghiệp
Vật t Chế biến hàng Xuất khẩu I
2.1. Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp
Vật t Chế biến hàng Xuất khẩu I
* Thuận lợi:
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng xí nghiệp không ngừng phát triển nâng
cao chất lợng và đa dạng hoá sản phẩm. Các mặt hàng của xí nghiệp dần đợc thị trờng ở trong nớc và thị trờng nớc ngoài chấp nhận. Góp phần nâng cao kết quả này là
do trong quá trình hoạt động có những thuận lợi sau:
- Xí nghiệp có trụ sở tại Hà Nội, với một vị trí thuận lợi đà tạo điều kiện tốt để
xí nghiệp đẩy mạnh sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của mình. Trong những năm qua
sản phẩm của xí nghiệp chiếm lĩnh thị trờng khu vực phía Bắc. Bên cạnh đó xí
nghiệp đà mở rộng thị trờng ra các nớc bạn hàng.
- Tuy quy mô của xí nghiệp ở mức vừa và nhỏ nhng đội ngũ cán bộ công nhân
viên có trình độ cao, ổn định về số lợng.
- Nguồn cung cÊp nguyªn vËt liƯu: nguyªn liƯu chÝnh cđa xÝ nghiệp là các loại
mật ong cha qua chế biến, với cơ chế mở cửa thì hàng loạt các đơn vị cung øng s¶n
17
phẩm đáp ứng đầy đủ nguyên vật liệu cho xí nghiệp sản xuất liên tục với chi phí
thấp, tạo điều kiện thuận lợi cho dự trữ nguyên vật liệu.
- Là một doanh nghiệp Nhà nớc nên xí nghiệp đợc nhận sự u đÃi của Nhà nớc:
đợc miễn giảm thuế, đợc tạo điều kiện thuận lợi về vốn, chính sách chế độ khác.
* Khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi trên hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp có
những khó khăn là:
- Khó khăn thứ nhất là thiếu vốn kinh doanh:
Đây là khó khăn lớn nhất mà xí nghiệp gặp phải hiện nay. Chuyển sang cơ chế
thị trờng không còn sự bao cấp về vốn, mỗi DN đều phải tự chủ kinh doanh đảm bảo
có lÃi hàng năm, nhu cầu vỊ vèn cho s¶n xt kinh doanh cđa xÝ nghiƯp rất lớn, trong
khi đó nguồn vốn ngân sách cấp, vốn tự bổ sung cha đáp ứng đủ do đó xí nghiệp phải
vay vốn từ các ngân hàng, với chi phí sư dơng vèn cao. Chi phÝ sư dơng vèn cđa xí
nghiệp tăng lên đà làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng giá thành sản phẩm
do đó giảm sự cạnh tranh của xí nghiệp trên thị trờng.
- Khó khăn thứ hai là chịu áp lực lớn về cạnh tranh:
Nền kinh tế đa thành phần, đa sở hữu tạo ra môi trờng cạnh tranh cho các đơn vị
cùng chức năng thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Sự cạnh tranh gay gắt giữa
các đơn vị cùng chức năng khác gây không ít trở ngại cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của xí nghiệp các đơn vị thuộc các thành phần kinh tế khác có những thuận lợi
hơn ít bị ràng buộc, nhiều quyền tự chủ hơn nên đà gây khó khăn lớn cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
- Khó khăn thứ ba là máy móc thiết bị sản xuất lạc hậu.
Đợc để lại từ thời bao cấp cho nên tình trạng kỹ thuật của các máy móc thiết bị
này cũ kỹ, lạc hậu, công suất thấp tiêu tốn nhiều nguyên vật liệu. Máy móc của xí
nghiệp đợc tách ra từ Công ty ong và đợc sản xuất từ những năm 60 lại đợc sử dụng
trong một thời gian dài nên hầu hết bị h hỏng nhiều. Đây là một khó khăn đối với xí
nghiệp trong điều kiƯn s¶n xt kinh doanh nh hiƯn nay, ¶nh hëng của nhân tố này
làm giảm năng suất chất lợng sản phẩm và tăng chi phí giá thành sản phẩm, từ đó
làm giảm sức cạnh tranh sản phẩm của công ty trên thị trờng ảnh hởng xấu đến quá
trình tái sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
2.2. Vốn lu động và nguồn vốn lu động của xí nghiệp
2.2.1. Nguồn vốn sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp
Để thấy rõ mối quan hệ giữa vốn và nguồn vốn của xí nghiệp ta xem xét biểu số 3:
Bảng 3: Vốn và nguồn vốn kinh doanh của xí nghiệp cuối năm 1999 và 2000
Đơn vị tính: đồng
18
Các chỉ tiêu
Năm 1998
Giá trị
Năm 1999
%
Giá trị
Tăng giảm
%
I. Vốn kinh doanh
2.245.484.282
100
2.238.703.144
100
-6.781.138
1. Vốn lu động
2. Vốn cố định
1.588.538.445
711.850.537
70,7
29,3
1.636.662.007
602.041.137
73,1
26,9
48.123.562
-10.980.940
II. Nguồn vốn KD
2.245.484.282
100
2.238.703.144
100
-6.781.138
1. Vốn CSH
2. Nợ phải trả
- Nợ ngắn hạn
- Nợ khác
1.508.539.730
736.944.552
641.250.850
95.693.702
67,18
32,82
83,35
16,65
1.551.154.839
745.004.205
652.151.235
92.892.870
69,28
30,72
87,5
12,5
42.615.109
8.059.653
10.900.385
-86.404.415
Từ biểu trên ta có:
Hệ số nợ và hệ số vốn chủ sở hữu năm 1998 của xí nghiệp là:
Hệ số nợ = = = 0,32
Hệ số vốn chủ sở hữu = = 0,67
Qua tính toán ta có:
Sự chênh lệch giữa hệ số nợ năm 1998 và năm 1999 là không đáng kể và tơng
đối thấp cụ thể 0,32. Vốn mà xí nghiệp đầu t cho hoạt động sản xuất kinh doanh
chủ yếu là vốn chủ sở hữu, cụ thtể năm 1998 tổng trị giá vốn CSH là:1508539730đ
chiếm 67,18% vốn kinh doanh của doanh nghiệp, năm 1999 vốn CSH
là:1551154839đ chiếm 69,28% vốn kinh doanh.
Xét về tính ổn định ta có:
Nguồn vốn thờng xuyên của DN là: 1.551.154.839đ, trong đó vốn chủ sở hữu
chiếm 100%. Số vốn này DN đà tài trợ cho tài sản cố định: 602.041.137đ chiếm
26,9% còn lại 949.113.702đ chiếm 42,39% tổng số nguồn vốn kinh doanh đợc sử
dụng dần. Nguồn vốn tạm thời của xí nghiệp là 745.004.105đ chiếm 30,72% tổng
vốn. Nguồn vốn này bao gồm các khoản phải trả cho ngời bán, phải nộp NSNN, phải
trả CBCNV,... Nguồn vốn này tài trợ nhu cầu VLĐ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của xí nghiệp.
Nh vậy, từ việc phân tích, đánh giá, tính toán ở trên ta thấy đợc tình hình vốn và
nguồn vốn kinh doanh của xí nghiệp tại thời điểm 31/12/1999 nh sau:
+ Hệ số nợ của xí nghiệp tơng đối thấp chứng tỏ xí nghiệp nợ khách hàng ít, độ
an toàn trong kinh doanh cao.
+ Ngn vèn thêng xuyªn chiÕm 69,28% tỉng vèn trong đó, 42,39% tổng vốn
đầu t cho TSLĐ chứng tỏ tính ổn định nguồn vốn kinh doanh cao. Vì vậy tạo ®iỊu
kiƯn thn lỵi cho xÝ nghiƯp tỉ chøc huy ®éng vốn phục vụ nhu cầu hoạt động sản
xuất kinh doanh.
19
2.2.2. Ngn vèn lu ®éng cđa xÝ nghiƯp.
Vèn lu ®éng là điều kiện tiền đề, thờng xuyên không thể thiếu đợc đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh của mỗi DN. Với mỗi quy mô sản xuất kinh doanh khác
cần có lợng VLĐ nhất định, và tơng ứng với từng loại hình DN khác nhau lại có
nguồn hình thành khác nhau. XÝ nghiƯp VËt t ChÕ biÕn hµng Xt khÈu I là DN Nhà
nớc có nguồn VLĐ bao gồm: nợ ngắn hạn và nguồn VLĐ thờng xuyên:
VLĐ của xí nghiệp tính đến ngày 31/12/1999 là: 1.636.602.007đ.
Trong đó:
+ Vốn bằng tiền
+ Các khoản phải thu
+ Hàng tồn kho
+ TSLĐ khác
:
:
:
:
219.720.527đ
298.328.764đ
1.004.223.550đ
114.389.166đ
20
chiếm
chiếm
chiếm
chiếm
13,42% VLĐ
18,22% VL§
61,35% VL§
6,98% VL§
Nh vậy tình hình VLĐ của xí nghiệp chủ yếu tập trung vào hàng tồn kho và các
khoản phải thu, biểu hiện này là bình thờng ở các doanh nghiệp thực hiện hoạt động
kinh doanh.
Số VLĐ của xí nghiệp đợc hình thành từ hai nguồn:
+ Nguồn vốn tạm thời: 745.004.105đ chiếm 45,5% nguồn VLĐ
+ Nguồn VLĐ thờng xuyên:
= = 1.551.154.839 - 602.041.137 = 949.113.702đ
Nh vậy nguồn VLĐ thờng xuyên của xí nghiệp là: 949.113.702đ chiếm 54,5%
VLĐ của xí nghiệp. Nguồn VLĐ của xí nghiệp đợc biểu hiện chi tiết qua bảng số 4.
Số liệu trên bảng cho ta thấy nguồn VLĐ thờng xuyên của xí nghiệp tơng đối
lớn và đợc tài trợ từ nguồn vốn chủ sở hữu của xí nghiệp.
2.2.3. Tình hình quản lý và sử dụng vốn lu động.
Trong nền kinh tế thị trờng hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả
sử dụng VLĐ nói riêng luôn đợc coi trọng, nó là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát
triển của mỗi doanh nghiệp. Vì vậy trong công tác quản lý tài chính của mỗi DN phải
nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
Đối với XÝ nghiƯp VËt t ChÕ biÕn hµng Xt khÈu I thực hiện kinh doanh là chủ
yếu thì VLĐ có vị trí quan trọng cần quan tâm, chú trọng tổ chức có hiệu quả hơn.
Vốn lu động của xí nghiệp tính ®Õn thêi ®iĨm 31/12/1999 lµ: 1.636.662.007®
chiÕm 73,1% vèn kinh doanh tăng so với năm 1998 là 48.123.562đ. Để thấy đợc cụ
thể cơ cấu VLĐ của xí nghiệp ta xem xét b¶ng sè 5.
21
Qua bảng 5 ta thấy:
Vốn bằng tiền tại thời điểm 31/12/1999 là 219.720.527đ chiếm 13,42% VLĐ,
tăng so với thời điểm 31/12/1998 là: 20.123.052 tơng ứng với tỷ lệ tăng là 110%,
trong đó:
- Tiền mặt tại quỹ là 92.292.687đ chiếm 42% vốn bằng tiền tăng 46.153.202đ,
tơng ứng tỷ lệ tăng là 200% so với năm 1998.
- Tiền gửi ngân hàng là: 127.427.840đ chiếm 58% vốn bằng tiền, giảm đi so với
thời điểm 31/12/1998 là 26.030.150 tơng ứng giảm 16,96%.
Vốn bằng tiền của xí nghiệp chủ yếu là tiền gửi ngân hàng. Tiền gửi ngân hàng
năm 1999 giảm so với năm 1998 là 16,96%. Lý do là trong quá trình kinh doanh xí
nghiệp tiến hành kinh doanh nhiều mặt hàng khác nhau vì vậy việc thanh toán tiền
hàng của khách hàng bằng nhiều hình thức khác nhau.
Các khoản phải thu tại thời điểm 31/12/1999 là 298.328.764đ tăng 16.992.800đ
tơng ứng tỷ lệ tăng 106% so với năm 1998, trong đó chủ yếu xí nghiệp phải thu từ
khách hàng mua sản phẩm.
Vốn lu động ở khâu dự trữ của xí nghiệp đến ngày 31/12/1999 là
1.004.223.550đ chiếm 61,35% vốn kinh doanh của xí nghiệp giảm 88.991.586đ tơng
ứng với tỷ lệ giảm 8,15% so với năm 1998. Trong đó:
- Dự trữ hàng hoá tồn kho năm 1999 tăng 69.567.695 tơng ứng 121% so với
năm 1998. Việc dự trữ thành phẩm tồn kho nhằm mục đích tạo điều kiện thuận lợi
cho hoạt động tiêu thụ của xí nghiệp. Tuy nhiên ta thấy năm 1999 xí nghiệp còn dự
trữ nhiều hàng hoá kết hợp với ảnh hởng xấu cđa nỊn kinh tÕ lµm cho sè hµng tån
kho cđa xí nghiệp còn khá lớn. Do đó xí nghiệp cần xem xét mức dự trữ cần thiết
thúc đẩy tiêu thụ hàng hoá nhanh chóng giải phóng số vốn bị ứ đọng ở khâu này góp
phần tăng tốc độ luân chuyển vốn nâng cao hiệu quả sản xuất của xí nghiệp.
Tài sản lu động khác chủ yếu là các khoản tạm ứng năm 1999 xí nghiệp giảm
tạm ứng là: 99.999.566đ tơng ứng giảm 20,5% so với năm 1998. Qua đó thể hiện sự
quan tâm của xí nghiệp trong quản lý thu hồi tạm ứng, nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn.
Qua xem xét tình hình vốn lu động của xí nghiệp cho thấy VLĐ năm 1999 tăng
đáng kể so với năm 1998 cụ thể tăng 48.123.562đ. Trong đó VLĐ giảm chủ yếu ở
hàng tồn kho, đây là một biểu hiện tốt trong công tác quản lý VLĐ, hàng tồn kho của
xí nghiệp giảm năm sau nhiều hơn so với năm trớc chứng tỏ hàng hoá của xí nghiệp
sản xuất ra luôn đợc khách hàng tín nhiệm.
* Về khả năng thanh toán của xí nghiệp:
Tình hình tài chính DN chịu ảnh hởng trực tiếp và quyết định đến khả năng
thanh toán của DN ®ã. Trong nỊn kinh tÕ thÞ trêng xÝ nghiƯp më rộng thị trờng đa
dạng hoá các mặt hàng kinh doanh, thì tình hình tài chính của DN có vai trò quyết
định đến sự thành công của DN; thể hiện qua khả năng thanh toán của DN.
Căn cứ vào số liệu bảng và tính toán các chỉ tiêu:
Hệ số khả năng thanh to¸n hiƯn thêi =
22
+ Số đầu năm = = 2,48 (lần)
+ Số cuối năm = = 2,61 (lần)
Qua số liệu trên cho thấy hệ số khả năng thanh toán hiện thời của xí nghiệp là tơng đối tốt. Chỉ số này tăng lên so với đầu năm là do giá trị hành tồn kho cuối năm
của xí nghiệp giảm nhiều, chứng tỏ uy tín của xí nghiệp trên thị trờng ngày một nâng
cao.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
+ Số đầu năm = = 0,77 (lần)
+ Số cuối năm = = 1,01 (lần)
Hệ số khả nămg thanh toán nhanh của xí nghiệp vào cuối năm 1999 cao hơn
khả năng thanh toán nhanh ở đầu năm 1999, tại thời điểm cuối năm 1999 khả năng
thanh toán của xí nghiệp tăng lên.
Qua hệ số khả năng thanh toán cho thấy khả năng thanh toán của xí nghiệp tăng
phản ánh tình hình tài chính của xí nghiệp năm 1999 là tơng đối tốt.
2.2.4. Tình hình quản lý các khoản phải thu của xí nghiệp.
Xem xét những khoản phải thu trong vòng hai năm 1998 và 1999 của xí nghiệp
có thể thấy:
Khoản phải thu tính đến ngày 31/12/1998 là 281.335.967đ chiếm tỷ trọng
17,7% vốn lu động. Khoản phải thu năm 1999 là 298.328.764đ chiếm tỷ trọng
18,22% vốn lu động. Với doanh thu năm 1998 là 2.006.000.000đ và năm 1999 là
2.156.700.000đ nhng khoản phải thu của xí nghiệp trong hai năm đều trong khoảng
từ 17-18% vốn lu động. Điều này cho thấy xí nghiệp tổ chức quản lý tơng đối tốt các
khoản phải thu. Thực tế xí nghiệp rất quan tâm đến việc thanh toán thu hồi công nợ
của khách hàng.
Để đánh giá chất lợng công tác tổ chức sử dụng VLĐ trong quản lý các khoản
phải thu ta sử dụng các chỉ tiêu sau:
+
=
= = 5,59 vßng
= = 7,44 vßng
+ Kú thu tiỊn =
x 360
= x 360 = 64,28 (ngày)
= x 360 = 48,38 (ngày)
Thông qua mét sè chØ tiªu trªn ta cã thĨ rót ra một số nhận xét về tình hình
quản lý VLĐ tại Xí nghiệp Vật t Chế biến hàng Xuất khẩu I:
Vòng quay các khoản phải thu của xí nghiệp năm 1998 là 5,59 vòng và năm
1999 là 7,44 vòng tăng 1,85 vòng, việc đó chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu
của xí nghiệp tốt, xí nghiệp không phải đầu t nhiều vào các khoản phải thu và tránh
23
đợc rủi ro, hao hụt vốn do khách hàng chiếm dụng vốn. Đây là biểu hiện tốt trong
việc tổ chức qu¶n lý kho¶n ph¶i thu cđa xÝ nghiƯp.
Kú thu tiỊn bình quân của xí nghiệp năm 1998 là 64,28 ngày và năm 1999 là
48,38 ngày tơng ứng giảm 15,9 ngày. Đây là biểu hiện tốt trong công tác quản lý nợ
phải thu, đảm bảo thu tiền nhanh chóng, phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. Kỳ
thu tiền chịu sự tác động của các nhân tố phải thu của khách hàng và khoản trả trớc
ho ngời bán.
Nh ở trên đà trình bày, năm 1999 xí nghiệp chủ động thanh toán với khách
hàng, tìm kiếm khách hàng tin cậy, việc thực hiện giao hàng, thanh toán tiền hàng
đảm bảo đúng hợp đồng ký kết. Hơn nữa xí nghiệp đà chiết khấu cho khách hàng
thanh toán trớc thời hạn. Vì vậy trong năm 1999 xí nghiệp đạt doanh thu cao nhng
các khoản phải thu của khách hàng chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ. Điều này thể hiện qua kỳ
thu tiền bình quân của xÝ nghiƯp lµ 48,38 ngµy, chøng tá xÝ nghiƯp cã biện pháp quản
lý các khoản phải thu của khách hàng tốt đà hạn chế việc khách hàng chiếm dụng
vốn của xí nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh góp
phần nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng VLĐ của xí nghiệp.
2.2.5. Tổ chức quản lý vốn hàng hoá dự trữ của Xí nghiệp Vật t ChÕ biÕn
hµng Xt khÈu I
XÝ nghiƯp VËt t ChÕ biÕn hµng Xt khÈu I lµ doanh nghiƯp Nhµ níc hoạt động
sản xuất kinh doanh thơng mại với vốn chủ yếu là VLĐ và vòng tuần hoàn VLĐ theo
mô hình T - H ... SX ... H' - T' víi T' lớn hơn T.
Qua công thức trên ta thấy vấn đề tổ chức sử dụng vốn hàng hoá dự trữ có một
vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh cđa xÝ nghiƯp. Tỉ chøc qu¶n
lý tèt vèn hàng hoá dự trữ cho phép xí nghiệp đẩy nhanh tốc độ luân chuyển VLĐ,
tăng doanh thu, thu đợc lợi nhuận cao, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
Đối với XÝ nghiƯp VËt t ChÕ biÕn hµng Xt khÈu I hàng tồn kho tại thời điểm
31/12/1999 nh sau:
Bảng 6: Kết cấu hàng tồn kho của xí nghiệp
Đơn vị tính: đồng
Các chỉ tiêu
Năm 1998
Giá trị
Năm 1999
TT
(%)
Giá trị
99/98
TT
(%)
Tăng giảm
%
1. NVL tồn kho
325.143.350
29,74
394.711.000
39,32
+69.567.650
21,3
2. CCDC trong kho
179.551.891
16,42
187.578.291
18,67
+8.026.400
4,4
3. Thµnh phÈm tån kho
144.917.700
13,25
101.253.821
10,08
-43.663.879
-30,2
4. Hµng tån kho khác
443.602.510
40,57
320.680.438
31,93
-122.922.072
-27,7
100 1.004.223.550
100
-88.991.856
-32,2
Tổng số
1.093.215.406
Qua bảng trên cho ta thấy số lợng nguyên vật liệu tồn kho và công cụ dụng cụ
trong kho năm 1999 tăng lên so với năm 1998 cụ thÓ:
24
- NVL tồn kho năm 1998 là 325.143.350đ, còn năm 1999 là 394.711.000đ tăng
69.567.650đ tơng ứng với tỷ lệ tăng 21,3%.
- CCDC trong kho năm 1998 là 179.511.891đ, còn năm 1999 là 187.578.291đ
tăng 8.026.400đ tơng ứng tỷ lệ 4,4%.
Nguyên vật liƯu cđa xÝ nghiƯp chđ u lµ mËt ong cha qua sơ chế đợc mua từ
các đơn vị chuyên cung cấp trong và ngoài nớc.
Đối với thành phẩm tồn kho và hàng tồn kho của xí nghiệp, năm 1999 giảm
xuống so với năm 1998. Cụ thể là:
- Thành phẩm tồn kho giảm 43.663.872đ tơng ứng giảm 30,2%.
- Hàng tồn kho khác giảm 122.922.627 tơng ứng giảm 27,7%.
Đây là biểu hiện tơng đối tốt của xí nghiệp trong công tác quản lý hàng tồn kho.
Với dây chuyền sản xuất kinh doanh của xí nghiệp không thay đổi mà thành phẩm
tồn kho và hàng tồn kho của xí nghiệp giảm nhiều, chứng tỏ uy tín của xí nghiệp với
khách hàng ngày càng cao.
2.3. Hiệu quả sử dụng VLĐ của xí nghiệp một số năm qua:
Hiệu quả sử dụng VLĐ của xí nghiệp VËt t chÕ biÕn hµng xuÊt khÈu I trong mét
sè năm qua đà đạt đợc những thành tích nhất định, tuy vậy vẫn còn có những hạn chế
cần khắc phục, xem xét. Hiệu quả công tác tổ chức sử dụng VLĐ của xí nghiệp đợc
biểu hiện cụ thể nh sau:
Bảng 7: Hiệu quả sử dụng vốn lu động của xí nghiệp một số năm qua
Đơn vị tính: đồng
Các chỉ tiêu
Năm 1998
Năm 1999
Tăng (giảm)
Giá trị
Tổng doanh thu
Lợi nhuận trớc thuế
Thuế thu nhập DN
Lợi nhuận sau thuế
VLĐ bình quân
Các khoản phải thu
Vòng quay VLĐ
Kỳ luân chuyển VLĐ
Mức tiết kiệm VLĐ
Tỷ suất LN ròng VLĐ
Kỳ thu tiền
2.006.000.000
103.091.300
36.081.955
67.009.345
1.755.279.325
358.216.204
1,15
315
0,038
64,28
2.156.700.000
109.283.000
34.970.560
74.312.440
1.612.600.226
289.832.364
1,33
270,6
-265.993.000
0,046
48,38
%
150.700.000
5.411.700
-1.111.395
7.303.095
-142.679.099
-68.383.840
0,18
-44,4
7,5
5,58
-3,08
10,9
-8,2
-19,1
15,
-14,1
0,08
-15,9
21,05
-24,74
Qua bảng trên ta thấy hiệu quả công tác tổ chức sử dụng VLĐ của xí nghiệp
năm 1999 tăng so với năm 1998. Có thể thấy chi tiết trên các góc độ sau:
25