Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

CHUYÊN ĐỀLỊCH SỬ 12 TOÀN CẦU HÓA ĐỘNG CỦA NÓ ĐỐI VỚI VIỆT NAM”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (131.88 KB, 20 trang )

“TOÀN CẦU HÓA VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ ĐỐI VỚI VIỆT NAM”
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Sự phát triển như vũ bão của lực lượng sản xuất trong những năm cuối của thế kỉ
vừa qua đã phá vỡ mọi hàng rào ngăn cách địa giới trong giao dịch của con người
về mọi mặt giữa các quốc gia. Điều này đã khiến các nền kinh tế của các quốc gia
gắn bó hữu cơ và tùy thuộc vào nhau. Tính liên kết lẫn nhau của các nền kinh tế
đẩy quốc tế hóa kinh tế lên một thời kỳ mới, thời kỳ toàn cầu hóa nền kinh tế thế
giới.
Toàn cầu hóa đang là xu thế lớn tác động một cách trực tiếp sâu rộng tới các lĩnh
vực đời sống xã hội của các quốc gia. Thế giới hiện nay đang chứng kiến xu thế
toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ, nó đã trở thành xu thế phát triển của thế giới sau
chiến tranh lạnh. Xu thế này tạo nên mối liên hệ, ảnh hưởng, tác động qua lại giữa
các quốc gia dân tộc trên thế giới không phân biệt thể chế chính trị, biên giới lãnh
thổ và dưới nhiều mức độ, tính chất khác nhau.
Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế phát triển ấy. Đại hội XII của Đảng cộng
sản Việt Nam tiếp tục khẳng định phương châm và định hướng lớn của hoạt động
đối ngoại là “Đa dạng hóa, đa phương hóa trong quan hệ đối ngoại; chủ động và
tích cực hội nhập quốc tế; là bạn, là đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm
của cộng đồng quốc tế”. Như vậy,trong tiến trình đổi mới và hội nhập, Đảng ta
luôn luôn coi hội nhập kinh tế quốc tế là một nội dung trong đường lối kinh tế,
đường lối đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta; kết hợp nội lực với ngoại lực để tạo
ra sức mạnh tổng hợp của sự nghiệp phát triển đất nước.
Trong xu thế hội nhập và phát triển như ngày nay năm rõ được bản chất, tác động
của xu thế toàn cầu hóa đối với mỗi quốc gia dân tộc từ có ý nghĩa vô cùng quan
trọng trong đó có Việt Nam.
Toàn cầu hóa một nội dung rộng lớn, có liên quan đến nhiều vấn đề, nhiều lĩnh vực
một số nội dung vẫn các ý kiến chưa đồng nhất.Trong phần lịch sử lớp 12 nội dung
toàn cầu hóa chỉ được đề cập đến một phần nội dung rất nhỏ ở bài 10 “Cách mạng
khoa học – công nghệ và xu thế toàn cầu nửa sau thế kỉ XX” và bài 11 “Tổng kết
lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến năm 2000” (chương trình Cơ bản) bài 11


và bài 12 (chương trình Nâng cao). Chính vì vậy đây là một nội dung khó, ngoài ra
đây cũng là nội dung thường xuyên được sử dụng câu hỏi trong các kì thi học sinh
giỏi, thi Đại học, Cao đẳng trước đây.
Từ những lí do trên, tôi đã mạnh dạn chọn chủ đề “Toàn cầu hóa và tác động của
nó đối với Việt Nam” là vấn đề để nghiên cứunhằm chia sẻ cho các thầy cô và học
sinh bộ môn lịch sử các những vấn đề cơ bản về nội dung lịch sử quan trọng này.
2. Mục đích của đề tài


Từ việc tập hợp, hệ thống hóa các nguồn tư liệu và bắt tay vào việc viết chuyên đề
cũng như soạn hệ thống câu hỏi - đáp án có liên quan, chuyên đề Toàn cầu hóa và
tác động của nó với Việt Nam nhằm mục đích:
Làm rõ các kiến thức cơ bản về toàn cầu hóa và biểu hiện của toàn cầu hóa đối với
các quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam. Đánh giá được thời cơ và thách
thức (thuận lợi và khó khăn) quá trình hội nhập toàn cầu hóa. Liên hệ với thực tế
quá trình hội nhập và đổi mới ở Việt Nam. Đồng thời, khi triển khai chuyên đề này
ở trường THPT sẽ góp phần giáo dục các em học sinh trong việc nâng cao ý thức,
trách nhiệm của bản thân trong học tập và rèn luyện có đầy đủ những phẩm chất
cần thiết của thanh niên Việt Nam trong thời kì mới, góp phần xây dựng đất nước
Việt Nam ngày càng giàu mạnh và vững bước trong quá trình hội nhập hiện nay
3. Phạm vi đề tài
Như đã nói ở trên, toàn cầu hóa là một nội dung rộng lớn, đề cập tới nhiều lĩnh vực
như kinh tế, chính trị, văn hóa – xã hội...chuyên đề này tôi tập trung chủ yếu phân
tích toàn cầu hóa ở lĩnh vực kinh tế; đồng thời trình bày một vài nét quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế và tác động của xu thế toàn cầu hóa ở Việt Nam.
B. PHẦN NỘI DUNG
1. Toàn cầu hóa
1.1.Khái niệm Toàn cầu hóa và một số khái niệm liên quan
1.1.1. Cách tiếp cận, quan niệm khác nhau về Toàn cầu hóa
* Quan điểm chống toàn cầu hóa

Toàn cầu hóa là kết quả của chiến lược siêu cường Mỹ, với sự đồng lõa của một số
nước tư bản đế quốc khác, hòng áp đặt cho toàn thế giới sự thống trị của kinh tế
Mỹ, đi cùng với sự thống trị của chính trị Mỹ, văn hóa Mỹ, lối sống Mỹ. Thực chất
của toàn cầu hóa là Mỹ hóa.
* Quan điểm thừa nhận tính tất yếu khách quan của toàn cầu hóa:
- Nhìn nhận trên cơ sở nhấn mạnh khía cạnh phát triển lực lượng sản xuất:
+ Toàn cầu hóa là biểu hiện, là kết quả của sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng
sản xuất dẫn đến phá vỡ sự biệt lập của các quốc gia, tạo ra mối quan hệ gắn kết,
tương tác và phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia, dân tộc trên quy mô toàn cầu
trong sự vận động phát triển.
+ Toàn cầu hóa là giai đoạn cao của quá trình phát triển lực lượng sản xuất thế giới,
là kết quả phát triển tất yếu của kinh tế thị trường và khoa học công nghệ. Những
người theo quan điểm này nhấn mạnh khía cạnh phát triển lực lượng sản xuất khi
xem xét bản chất của toàn cầu hóa.
- Có ý kiến nhấn mạnh khía cạnh quan hệ sản xuất, xem toàn cầu hóa là một giải
pháp về quan hệ sản xuất để phù hợp với lực lượng sản xuất nhưng chưa làm rõ đó
là quan hệ sản xuất nào nên chưa rõ ràng về bản chất của toàn cầu hóa.


- Xem xét toàn cầu hóa trên cấp độ nền kinh tế thế giới:
+ Toàn cầu hóa là xu hướng bắt nguồn từ bản chất của hệ thống kinh tế thị trường
là hệ thống mở, không bị giới hạn bởi các đường biên giới và ranh giới dân tộc,
chủng tộc và tôn giáo. Nói cách khác, toàn cầu hóa là quá trình tự nhiên đi tới cộng
đồng toàn thế giới của những người lao động tự do và phát triển toàn diện.
+ Ủy ban Châu Âu cho rằng: “Toàn cầu hóa có thể được định nghĩa như là một quá
trình mà thông qua đó, thị trường và sản xuất ở nhiều nước khác nhau đang trở nên
ngày càng phụ thuộc lẫn nhau do có sự năng động của việc buôn bán hàng hóa và
dịch vụ cũng như do có sự lưu thông tư bản và công nghệ. Đây không phải hiện
tượng mới mà là sự kế tục của một tiến trình đã được khơi mào từ khá lâu.” Theo
quan niệm trên, thực chất toàn cầu hóa là toàn cầu hóa kinh tế.

+ Theo Asfan Kumssa, toàn cầu hóa là một sự liên kết kinh tế thế giới, theo đó
những gì đang diễn ra ở một phần thế giới đều có thể tác động đến môi trường kinh
tế, xã hội và cách sống của các cá nhân, cộng đồng ở những nơi khác trên thế giới.
Toàn cầu hóa là việc hình thành một chuỗi các mối liên kết và ràng buộc giữa các
chính phủ và các xã hội tạo lập nên hệ thống thế giới hiện đại.
- Toàn cầu hóa xem xét trên cấp độ của nền chính trị thế giới: hiện đang có ba loại
quan điểm chủ yếu về toàn cầu hóa.
+ Những người theo chủ thuyết thực tế và thực tế mới cho rằng toàn cầu hóa không
làm biến đổi sự phân chia lãnh thổ thế giới thành các quốc gia dân tộc. Mặc dù tính
liên kết ngày càng tăng giữa các nền kinh tế và xã hội có thể làm chúng phụ thuộc
lẫn nhau nhiều hơn nhưng điều này không thể áp dụng cho hệ thống các quốc gia.
Các quốc gia vẫn giữ được chủ quyền và toàn cầu hóa không làm mất đi cuộc tranh
giành thế lực chính trị giữa các quốc gia.
+ Những người theo thuyết tự do và tự do mới coi toàn cầu hóa là thành phẩm cuối
cùng của một số biến đổi lâu dài nền chính trị thế giới. Toàn cầu hóa đang làm đổ
vỡ căn bản những nhận định, đánh giá của những người theo chủ thuyết thực tế, vì
các quốc gia không còn là các tác nhân trung tâm như trước đây nữa. Họ quan tâm
đến cách mạng công nghệ và thông tin liên lạc, cho rằng các quốc gia không còn là
những đơn vị khép kín như trước đây nữa mà thế giới giống như một mạng lưới
quan hệ hơn là các mô hình quốc gia. Toàn cầu hóa báo hiệu sự đăng quang của
một trật tự toàn cầu mới và báo hiệu sự cáo chung của hệ thống các quốc gia.
+ Những người theo chủ thuyết hệ thống thế giới cho rằng toàn cầu hóa chỉ là một
hiện tượng bề ngoài, chẳng có gì mới mà chỉ là giai đoạn phát triển cuối cùng của
chủ nghĩa tư bản quốc tế. Toàn cầu hóa không đánh dấu bước chuyển về chất trong
nền chính trị thế giới. Nó là hiện tượng do phương Tây dẫn dắt với chức năng thúc
đẩy sự phát triển của chủ nghĩa tư bản quốc tế. Về thực chất, chủ thuyết hệ thống
thế giới gần giống chủ thuyết thực tế. Nhìn chung, cả ba chủ thuyết không mô tả
được sự thật của vấn đề mà chỉ là do cách nhìn nhận toàn cầu hóa theo các khía
cạnh khác nhau.



- Toàn cầu hóa xét trên cấp độ quan hệ giữa các tác nhân là quá trình gia tăng tốc
độ và quy mô phụ thuộc lẫn nhau giữa các tác nhân trên vũ đài quốc tế.
- Toàn cầu hóa xét trên những đặc tính cốt yếu của tiến trình toàn cầu hóa là sự
bành trướng và gia tăng mạnh mẽ các tương quan xã hội và ý thức xuyên qua thời
gian thế giới và không gian thế giới
1.1.2. Khái niệm Toàn cầu hóa và một số khái niệm liên quan
- Khái niệm Toàn cầu hóa:
Khái niệm “Toàn cầu hóa” là một khái niệm có nhiều tranh cãi. Hiện nay có nhiều
cách định nghĩa khác nhau về toàn cầu hóa dựa trên các cách tiếp cận khác nhau,
thậm chí cùng một phương diện tiếp cận thì các học giả cũng đưa ra các định nghĩa
khác nhau.Ngày càng nhiều nhà khảo cứu đồng tình với hướng tiếp cận đa kích
thước đối với toàn cầu hóa, nghĩa là khẳng định toàn cầu hóa trong mọi lĩnh vực.
Toàn cầu hóa không nên hiểu là toàn cầu hóa kinh tế, không hoàn toàn là hiện
tượng kinh tế và tác động của nó không chỉ giới hạn trong lĩnh vực kinh tế. Thực tế
cho thấy, toàn cầu hóa là hiện tượng phức tạp, sâu sắc và có tính bao trùm trên
nhiều lĩnh vực. Nói cách khác, toàn cầu hóa là một xu hướng bao gồm nhiều
phương diện: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội…
Phần lớn các tác giả đều đi đến khẳng định:
- Toàn cầu hóa là một quá trình gắn liền với sự phát triển và tiến bộ xã hội diễn ra
trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội trên phạm vi toàn cầu.
- Toàn cầu hóa là quá trình làm biến đổi sâu sắc, toàn diện các mối quan hệ kinh tế,
chính tri, quân sự, văn hóa, khoa học, môi trường…của thế giới.
- Xu thế nổi trội, trung tâm của toàn cầu hóa là toàn cầu hóa kinh tế.
Nhìn nhận toàn cầu hóa trên mọi phương diện, chúng ta có thể định nghĩa chung
nhất về toàn cầu hóa: Toàn cầu hóa là sự gia tăngmạnh mẽ các mối quan hệ gắn
kết, tác động phụ thuộc lẫn nhau; là quá trình mở rộng quy mô và cường độ hoạt
động giữa các khu vực, các quốc gia, các dân tộc trên phạm vi toàn cầu trong sự
vận động phát triển.
- Các khái niệm liên quan:

+ Quốc tế hóa: Là giai đoạn phát triển – giai đoạn cao hơn của toàn cầu hóa
+ Khu vực hóa: Cùng với toàn cầu hóa và bổ sung cho toàn cầu hóa là xu thế khu
vực hóa. Xu thế khu vực hóa vừa là sự thể hiện vừa là sự phản ứng đối với xu thế
toàn cầu hóa. Trong quan hệ với toàn cầu hóa thì khu vực hóa được xem là bước
chuẩn bị để tiến tới toàn cầu hóa, mặt khác, khu vực hóa hiện nay phản ánh một
thực trạng co cụm nhằm bảo vệ những lợi ích tương đồng giữa một vài quốc gia
trước nguy cơ và những tác động tiêu cực do toàn cầu hóa đặt ra.
+ Hội nhập quốc tế: Là quá trình tham gia vào xu hướng toàn cầu hóa.
+ Toàn cầu hóa kinh tế và Hội nhập kinh tế quốc tế: Toàn cầu hóa kinh tế đang là
xu thế nổi trội nhất, nó vừa là trung tâm vừa là cơ sở và cũng là động lực thúc đẩy
các lĩnh vực khác của xu hướng toàn cầu hóa.Toàn cầu hóa kinh tế chính là sự gia


tăng nhanh chóng các hoạt động kinh tế vượt qua mọi biên giới quốc gia, khu vực,
tạo ra sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế trong sự vận động phát triển
hướng tới một nền kinh tế thế giới thống nhất. Sự gia tăng của xu thế này được thể
hiện ở sự mở rộng mức độ và quy mô mậu dịch thế giới, sự lưu chuyển của các
dòng vốn và lao động trên phạm vi toàn cầu.
Hội nhập kinh tế là việc các nước đi tìm những điều kiện nào đó mà họ có thể
thống nhất được với nhau, kể cả dành cho nhau những ưu đãi, tạo ra những điều
kiện công bằng, có đi có lại trong quan hệ hợp tác với nhau… nhằm khai thác các
khả năng lẫn nhau phục vụ cho nhu cầu phát triển kinnh tế của mình.
1.2. Bản chất, đặc trưng và các biểu hiện của toàn cầu hóa
1.2.1. Bản chất và đặc trưng của toàn cầu hóa
- Bản chất của toàn cầu hóa làsự gia tăng mối liên hệ giữa các quốc gia, tổ chức,
các nhân trên mọi lĩnh vực.Toàn cầu hóa ngày nay có bản chất chủ yếu là toàn cầu
hóa kinh tế với những tác động của nó đền các mặt của đời sống xã hội như quân
sự, chính trị, văn hóa, môi trường... Toàn cầu hóa kinh tế gồm 3 quá trình chính là
tự do thương mại, tự do tài chính và tự do đầu tư.
- Đặc trưng của toàn cầu hóa:

+ Toàn cầu hóa là giai đoạn cao của quốc tế hóa.
+ Toàn cầu hóa gắn liền với khu vực hóa.
+ Toàn cầu hóa gắn liền với sự cạnh tranh, không đối xứng.
+ Toàn cầu hóa là một xu hướng tất yếu, khách quan nhưng lại chịu tác động lớn
của Mĩ và một số nước tư bản lớn.
+ Toàn cầu hóa là một quá trình mang tính hai mặt (vừa đặt ra cơ hội vừa đặt ra
thách thức).
1.2.2. Biểu hiện của toàn cầu hóa
- Về kinh tế:
+ Sự phát triển nhanh chóng của quan hệ thương mại quốc tế.
Một đặc trưng cơ bản của toàn cầu hóa đó là sự phát triển nhanh chóng của quan
hệ kinh tế thương mại và chu chuyển trên phạm vi quốc tế. Hiện nay riêng thị
trường tư bản quốc tế có tổng mức vốn luân chuyển lên tới 400 ngàn tỷ USD trong
một ngày, thị trường này trao đổi khối lượng vốn cao hơn mức vốn của tổng tất cả
các ngân hàng trên thế giới.
+ Sự phát triển và tác động to lớn của các công ti xuyên quốc gia. Theo số liệu của
Liên hợp quốc, trong những thập niên 90 đã có 53 ngàn doanh nghiệp hoạt động
xuyên quốc gia với 450 ngàn cơ sở sản xuất và chiếm gần 2/3 tổng khối lượng
buôn bán trên toàn thế giới, kiểm soát 2/3 thương mại thế giới, 4/5 nguồn vốn đầu
tư trực tiếp ở nước ngoài và 9/10 kết quả nghiên cứu và chuyển giao công nghệ
trên thế giới.
+ Sự sáp nhập, hợp nhất các công ti vừa và nhỏ thành các tập đoàn lớnnhằm tăng
cường khả năng cạnh tranh ở thị trường trong nước và nước ngoài. Một trong


những xu hướng mới toàn cầu hóa hiện nay (chẳng hạn: Kinh tế là việc sáp nhập
và hợp nhất các công ty thành các tập đoàn lớn, nhất là các công ty khoa học kỹ
thuật, công nghệ nhằm tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài
nước. Ví dụ: Vào thập niên 90, các vụ sáp nhập đã lên đến 2500 tỷ USD. Ở Mỹ,
năm 1998, Exon đã sáp nhập Mobile trị giá 86 tỷ USD; Travelers Group sáp nhập

Citi Corp trị giá 73,6 tỷ USD; SBC sáp nhập Communications Americantech trị giá
72,3 tỷ USD; Bell Atlantic sáp nhập GTE trị giá 71,7 tỷ USD; AT&T sáp nhập
Media online trị giá 63 tỷ USD...). Vào đầu những năm 2000, các cuộc cạnh tranh
và sáp nhập các tập đoàn lớn đã diễn ra gay gắt và quyết liệt với quy mô chưa từng
có. Ví dụ: Công ty truyền thông hàng đầu thế giới American Online (AOL) đã
quyết định mua lại công ty thông tin giải trí thông tin đại chúng lớn nhất thế giới
Time Wanner với giá khoảng 160 tỷ USD, đổi tên mới là AOL Time, có tổng giá trị
trên thị trường là 360 tỷ USD và doanh thu hàng năm đạt lên tới 30 tỷ USD.
+ Sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế và khu
vực. Trong quá trình toàn cầu hóa và khu vực hóa, nổi lên xu hướng liên kết kinh tế
dẫn đến sự ra đời của tổ chức kinh tế, chính trị, thương mại, tài chính quốc tế và
khu vực như: Tổ chức thương mại thế giới (WTO), Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF),
Ngân hàng thế giới (WB), Liên minh Châu Âu (EU), Hiệp hội các nước Đông Nam
Á (ASEAN), khu thương mại tự do Bắc Mỹ (NAFTA), Diễn đàn hợp tác kinh tế
Châu Á - Thái Bình Dương (APEC), thị trường tự do Nam Mỹ (Mercosur)...
Cũng trong quá trình toàn cầu hóa về kinh tế đã tác động mạnh mẽ đến chính trị
dẫn đến sự ra đời của các tổ chức chính trị quốc tế như Liên hợp quốc và các tổ
chức của nó như UNDP, UNFPA, UNESCO, UNICEP, INCTAD, FAO... đang tác
động mạnh mẽ đến sự phát triển của các nước trên phạm vi toàn cầu. Cùng với sự
hình thành các tổ chức chính trị quốc tế, quá trình toàn cầu hóa đã hình thành luật
pháp quốc tế như công ước quốc tế về luật biển năm 1982, tuyên bố thế giới về
nhân quyền, công ước LHQ về quyền trẻ em mà Việt nam là nước tham gia ký kết
sớm nhất châu Á.
- Về chính trị:
+ Các quốc gia, khu vực tuân thủ định chế toàn cầu
+ Hình thành các tổ chức quốc tế, liên kết khu vực mang tính chính trị
+ Các vấn đề chính trị, quốc phòng an ninh toàn cầu được giải quyết
- Về văn hóa – xã hội:
+ Sự tăng cường đi lại, trao đổi, giao lưu: Đó là quá trình giao lưu, trao đổi, hội
nhập và cả đấu tranh một cách tự nhiên giữa các nền văn hóa. Thông qua các hình

thức liên kết kinh tế, chuyển giao công nghệ, luân chuyển vốn và mở rộng thị
trường, các nền văn hóa khác nhau có điều kiện giao lưu, truyền bá, lan tỏa và
thẩm thấu lẫn nhau làm cho văn hóa phong phú, đa dạng.
+ Sự gia tăng di dân, di cư
Như vậy, không có toàn cầu hóa kinh tế một cách thuần nhất, Toàn cầu hóa còn là


quá trình được mở rộng tới mọi lĩnh vực khác của đời sống xã hội, trong đó có văn
hóa.
1.3. Tác động của toàn cầu hóa
1.3.1. Kinh tế thế giới
- Tích cực:
+ Mở rộng việc tự do đối với các giao dịch thương mại
+ Thúc đẩy nhanh chóng sự phát triển và xã hội hóa của lực lượng sản xuất, đưa lại
sự tăng trưởng cao.
+ Góp phần chuyển biến cơ cấu kinh tế, đòi hỏi phải tiến hành cải cách sâu rộng để
nâng cao tính cạnh tranh và hiệu quả của nền kinh tế.
- Hạn chế:
+ Nền kinh tế toàn cầu mất cân đối: Gia tăng khoảng cách giàu nghèo giữa các
quốc gia phát triển và đang phát triển, giữa từng khu vực riêng biệt trong một đất
nước. Năm 1982 GDP bình quân thu nhạp các nước phát triển gấp 43 lần các nước
thu nhập thấp, đến năm 1994 là gấp 62 lần.
+ Nền kinh tế toàn cầu ngày càng không ổn định (chứng minh qua các cuộc khủng
hoảng 1929-1933, 1973, 2007)
1.3.2. Chính trị
- Tích cực:
+ Toàn cầu hoá sẽ làm tăng lên nhiều lần các mối quan hệ giữa các công dân trên
thế giới và cũng như các cơ hội cho từng người.
+ Xây dựng sự ổn định, hòa bình của nền chính trị quốc tế (giảm xung đột, giải
quyết xung đột theo quan điểm quốc tế).

- Hạn chế:
+ Đòi hỏi thiết lập một toàn cầu hoá dân chủ thể chế nào đó thay thế cho hệ thống
chính trị và hiến pháp hiện tại dựa trên khái niệm nhà nước-quốc gia
+ Tạo ra nguy cơ đánh mất độc lập tự chủ của các quốc gia.
1.3.3. Văn hóa, xã hội và ngôn ngữ
- Tích cực:Toàn cầu hoá sẽ tạo ra:
+ Một sự đa dạng trong văn hóa mỗi con người, mỗi quốc gia do được tiếp xúc với
các nền văn hoá và văn minh khác nhau.
+ Một sự đồng nhất (tính thống nhất) trong văn hóa giữa các khu vực.
+ Tạo sự ổn định xã hội thế giới, có sự cộng tác hỗ trợ nhau trong giải quyết các
vấn đề xã hội.
- Hạn chế:
+ Làm cho mọi mặt của cuộc sống con người kém an toàn, tạo ra nguy cơ đánh mất
bản sắc dân tộc của các quốc gia.
+ Gia tăng những vấn đề toàn cầu: tình trạng nghèo đói, tệ nạn, khủng bố, tội phạm
xuyên quốc gia...
- Khu vực mậu dịch tự do Bắc Mĩ (NAFTA


- Diễn đàn hợp tác Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương (APEC)
- Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN)
1.4. Toàn cầu hóa là quá trình mang tính hai mặt, nó vừa đưa lại những cơ
hội phát triển đồng thời nó cũng đặt ra những thách thức đối với các quốc
gia.
1.4.1. Những cơ hội của tham gia toàn cầu hóa kinh tế.
- Thứ nhất, sự phát triển của toàn cầu hóa kinh tế phá bỏ những cản trở, những
hàng rào ngăn cách giữa các quốc gia, mở ra những điều kiện thuận lợi cho sự phát
triển quan hệ kinh tế quốc tế, từ đó các quốc gia có thể tận dụng cơ hội cho phát
triển từ thị trường bên ngoài.
- Thứ hai, toàn cầu hóa kinh tế mở ra khả năng cho các quốc gia chậm phát triển

nhanh chóng tham gia vào hệ thống phân công lao động quốc tế, từ đó hình thành
một cơ cấu kinh tế - xã hội hiệu quả, đẩy nhanh, rút ngắn tiến trình hiện đại hóa.
- Thứ ba, quá trình toàn cầu hóa tạo cơ hội cho các quốc gia tiếp cậnvới nguồn vốn
và công nghệ kỹ thuật cũng như công nghệ quản lý.
+ Toàn cầu hoá làm gia tăng các hoạt động đầu tư quốc tế, chủ yếu là FDI, với
những đặc điểm chính là nguồn vốn đầu tư ngày càng tăng; chủ thể đầu tư và chủ
thể thu hút đầu tư ngày càng đa dạng; lượng lưu động vốn cho vay tăng rất nhanh;
tự do hoá đầu tư trở thành mục tiêu, chính sách đầu tư quốc tế của tất cả các nước.
+ Toàn cầu hoá thực hiện chuyển giao trên quy mô ngày càng lớn những thành tựu
của khoa học công nghệ, tổ chức, quản lý, kinh nghiệm kinh doanh, sản xuất cho
các nước được đầu tư phát triển.
- Thứ tư, hội nhập vào các tổ chức kinh tế toàn cầu và khu vực cho phép các quốc
gia thành viên được hưởng những ưu đãi về thuế quan, hàng hóa có thể nhanh
chóng tiếp cận được thị trường thế giới. Đối với các nước đang phát triển thì hội
nhập vào các tổ chức kinh tế quốc tế cũng chính là tham gia vào diễn đàn cho phép
mình bình đẳng bày tỏ quan điểm bảo vệ lợi ích chính đáng của mình. Các tổ chức
khu vực và toàn cầu là nơi tập hợp lại sức mạnh của phương Nam vốn rất dễ bị
phân tán để đấu tranh cho sự bình đẳng.
- Thứ năm, toàn cầu hóa kinh tế thực chất là quá trình mở cửa hội nhập của quốc
gia. Trong quá trình hội nhập, các quốc gia đều nhanh chóng được tiếp nhận những
thông tin, tri thức mới. Quá trình này góp phần nâng cao trình độ dân trí, tạo cơ sở
nền tảng cho sự phát triển. Bởi lẽ dân chủ sẽ chỉ là hình thức khi nó dựa trên nền
tảng dân trí thấp và ngược lại.
- Thứ sáu, toàn cầu hóa mở ra khả năng phối hợp nguồn lực của các quốc gia dân
tộc để giải quyết các vấn đề có tính toàn cầu như: vấn đề môi trường, dân số, chiến
tranh và hòa bình...
1.4.2. Những thách thức đặt ra trong quá trình tham gia toàn cầu hóa kinh tế
- Thứ nhất, toàn cầu hóa đã không phân phối một cách công bằng các cơ hội và lợi



ích giữa các khu vực, quốc gia và trong mỗi quốc gia và từng nhóm dân cư. Trên
thực tế trong toàn cầu hóa những nước phát triển giàu có, những cá nhân giàu có
mới được hưởng phần lớn những lợi thế. Vì vậy toàn cầu hóa đã làm gia tăng thêm
tình trạng bất công làm sâu sắc sự phân hóa giàu nghèo.
+ Các mối lợi từ toàn cầu hoá kinh tế được phân phối không đồng đềuvà không
công bằng. Các quốc gia phát triển thường thu lợi nhiều hơn trongkinh tế, thương
mại…
+ Tất cả những thành tựu của toàn cầu hoá kinh tế trong mấy thập kỷ qua không
những không thu hẹp mà còn làm dãn ra khoảng cách về mức sống và trình độ phát
triển kinh tế, khoa học công nghệ giữa các nước đang phát triển và các nước phát
triển, làm trầm trọng thêm sự bất công trong xãhội; đào sâu hố ngăn cách giàu –
nghèo trong từng nước. Về nhiều mặt, dân chúng ở 85 nước đang phát triển hiện có
mức sống thấp hơn so với cách đây10 năm. Hiện nay, trên toàn thế giới vẫn còn
hơn 1 tỷ người nghèo. Chênh lệch giữa thu nhập của 20% dân số thuộc tầng lớp
người giàu nhất và của 20% dân số thuộc tầng lớp nghèo nhất trên thế giới trong
năm 1960 là 30 lần, đến năm 1990 lên tới 60 lần và năm 1997 là 74 lần. Các nước
phát triểnvới 1/5 dân số thế giới chiếm tới 86% GDP toàn cầu, 4/5 thị trường
xuấtkhẩu, 1/3 vốn đầu tư nước ngoài; trong khi đó, các nước nghèo nhất với 1/5dân
số thế giới chỉ tạo ra được 1% GDP thế giới.
- Thứ hai, với việc hội nhập, kỹ thuật công nghệ hiện đại được du nhập tạo ra khả
năng nâng cao năng suất, đồng thời dòng sản phẩm hàng hóa - dịch vụ của các
nước phát triển có lợi thế cũng sẽ lấn át sản phẩm của các quốc gia kém phát triển
hơn. Điều này đã đẩy đến cạnh tranh gay gắt và nảy sinh vấn đề về phá sản, thất
nghiệp, làm trầm trọng thêm các vẫn đề xã hội vốn đã rất nan giải ở các quốc gia
chậm phát triển hơn.
- Thứ ba, toàn cầu hóa mở ra cơ hội tranh thủ nguồn lực bên ngoài, song chính điều
đó lại bao hàm khả năng phụ thuộc vào hệ thống phân công lao động quốc tế, nếu
như không xác định được một chiến lược phát triển phù hợp dựa trên cơ sở phát
huy nội lực là chính.
- Thứ tư, toàn cầu hóa cho phép tận dụng các nguồn lực để rút ngắn quá trình phát

triển, song nó bao hàm khả năng không bền vững trong phát triển. Có thể có tăng
trưởng nhưng lại kèm theo những hậu quả khốc hại về mặt môi trường xã hội.
- Thứ năm, toàn cầu hóa còn đặt ra những hậu quả mang tính chất phi kinh tế. Đó
là vấn đề phổ biến lan tràn nhanh của các dịch bệnh, đặc biệt HIV/AIDS. Do toàn
cầu hóa luồng di chuyển lao động, du lịch giao lưu gia tăng mạnh, theo đó dịch
bệnh cũng có khả năng lây lan nhanh. Đồng thời đó cũng còn là sự phổ biến của
các loại hình văn hóa ngoại lai với lối sống trái ngược thuần phong mỹ tục làm
băng hoại đạo đức con người. Mạng Internetngày nay là phương tiện thông tin
tuyệt vời và nó cũng là con đường xâmthực về mặt văn hóa khá nguy hiểm nếu
không có những các quản lý có hiệuquả.


Nói tóm lại, đối với các quốc gia toàn cầu hóa mở ra cơ hội, điều kiện cho phát
triển, song nó lại đặt ra nguy cơ về độ an toàn trong đời sống con người trên nhiều
phương diện: kinh tế, chính trị, xã hội và môi trường. Có thể nói, quá trình toàn
cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ, lôi cuốn tất cả các quốc gia tham gia vào vòng
xoáy của nó. Toàn cầu hóa mang đến những thời cơ lớn nhưng đồng thời cũng có
cả những thách thức không hề nhỏ cho mỗi quốc gia, mỗi khu vực, đặc biệt là
trong việc đảm bảo an ninh, chính trị. Vấn đề đặt ra là cần xác định được những tác
động của toàn cầu hóa đến từng phương diện của đời sống quan hệ quốc tế. Những
tác động của toàn cầu hóa là vấn đề mà bất kỳ một quốc gia nào cũng đi sâu vào
phân tích, nghiên cứu nhằm phục vụ cho công tác hoạch địnhchính sách của mình.
2. Việt Nam trong quá trình toàn cầu hóa
2.1. Bối cảnh lịch sử
2.1.1. Bối cảnh quốc tế
- Từ những năm70 của thế kỉ XX đến năm 1995
+ Từ những năm70 của thế kỉ XX đến năm 1991:
Chiến tranh xung đột giữa hai cực Xô – Mĩ (Chiến tranh lạnh) và hai khối Đông –
Tây căng thẳng. Đến năm 1989, chiến tranh lạnh kết thúc.
Sự sụp đổ của Liên Xô và các nước Xã hội Chủ nghĩa ở Đông Âu (1991)

Sự sụp đổ trật tự hai cực Ianta
=> Mối quan hệ quốc tế chuyển từ quan hệ độc lập trong hai khối CNTB – CNXH
sang quan hệ quốc tế có sự trao đổi, liên kết giữa các nước TBCN và các nước
XHCN. QH quốc tế chấm dứt thời kỳ bị chi phối bởi hai nước lớn Liên Xô – Mĩ
theo trật tự Ianta được thiết lập sau chiến tranh thế giới thứ hai (1945)
+ 1991-1995: Trật tự thế giới mới dần được hình thành theo xu hướng đa cực
(Đầu thời kỳ này su khi Liên Xô sụp đổ thì trên thế giới Mĩ là nước lớn nhất và có
ảnh hương chi phối nhất định đến các vấn đề toàn cầu, quan hệ quốc tế).
- 1995 – nay:
+ Cục diện, tương quan lực lượng giữa các nước, các khu vực trên thế giới có sự
thay đổi. Tây Âu, Nhật Bản, Trung Quốc… phát triển đất nước vươn lên trở thành
các trung tâm kinh tế - thương mại, trở thành đối trọng của Mĩ => Mĩ không thể là
nước suy nhất có quyền quyết định các vấn đề toàn cầu, chi phối các vấn đề trong
mọi lĩnh vực của thế giới => quan hệ quốc tế theo xu hướng đa cực.
+ Cuộc Cách mạng Khoa học công nghệ phát triển đạt nhiều thành tựu, nhất là
trong lĩnh vực tin học đã có những tác động to lớn về nhiều mặt như tăng năng suất
lao động, không ngừng nâng cao mức sống và chất lượng cuộc sống của con người.
Từ đó dẫn đến những thay đổi lớn về cơ cấu dân cư, chất lượng nguồn nhân lực,
những đòi hỏi mới về giáo dục và đào tạo nghề nghiệp, sự hình thành một thị
trường thế giới và xu thế toàn cầu hóa.
+ Xu thế quan hệ quốc tế: Hòa bình, hợp tác quốc tế và đối thoại. Xu thế TCH trở
lên phổ biến.


2.1.2. Bối cảnh trong nước
-Trước năm 1986: Sau khi đất nước thống nhất, từ 1976-1986 nước ta thực
hiện hai kế hoạch 5 năm để khôi phục và xây dựng đất nước nhưng mắc nhiều sai
lầm, nền kinh tế còn trì trệ chậm phát triển. Đất nước rơi vào tình trạng khủng
hoảng.
- Đại hội Đảng lần VI (1986) quyết định Đổi mới đất nước, thực hiện 3

chương trình kinh tế “Lương thực, thực phẩm – Hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu.
Từ đây đất nước bắt đầu tham gia vào xu hướng toàn cầu hóa, có sự hợp tác, trao
đổi với các nước trên thế giới
- Đến năm 1995, Mĩ xóa bỏ lệnh cấm vận đối với Việt Nam, tạo điều kiện
cho VN mở rộng quan hệ với Mĩ và các nước khác. Từ đây, quá trình hợp tác quốc
tế, tham gia vào toàn cầu hóa của Việt Nam được đẩy mạnh.
- Năm 2000 là mốc thời gian đánh dấu Việt Nam hội nhập sâu ( Hiệp định
thương mại Việt – Mỹ được ký kết, thị trường chứng khoán bắt đầu hoạt động, xuất
khẩu và đầu tư nước ngoài tăng mạng.
2.2. Nhận thức của Đảng về bối cảnh thời đại và xu thế Toàn cầu hóa
- Quan điểm của Mác, Ăngghen, Lênin.
+ Mác – Ăngghen: Trong Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản có nêu quan điểm đoàn
kết giai cấp trên phạm vi toàn cầu nhằm chống lại CNTB, CN thực dân “Công
nhân toàn thế giới hãy liên hiệp lại”.
+ Lênin phát triển tư tưởng của Mác – Ăngghen: “Giai cấp công nhân và các dân
tộc bị áp bức liên hiệp lại”. Ngoài ra, Lênin còn đưa ra quan điểm về đồng hóa –
một biểu hiện của toàn cầu hóa
- Tư tưởng Hồ Chí Minh.
+ Tư tưởng cốt lõi “Thêm bạn bớt thù”
+1930, trong cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng, Người xác định: Cách mạng
VN là một bộ phận của cách mạng thế giới.
+ Chủ trương tranh thủ sự ủng hộ của lực lượng tiến bộ, các nưóc trên thế giới để
tiến hành cách mạng, phát triển đất nước. Liên kết với các nước có kẻ thù chung
(Liên kết với các nước đế quốc chống phát xít)
+ Năm 1919, Người có nêu quan điểm nhìn nhận về vai trò của Hợp tác quốc tế:
“Xét về nguyên tắc, tiến bộ chung phụ thuộc vào việc phát triển chủ nghĩa quốc tế,
và văn mionh chỉ có lượi khi các quan hệ quốc tế được mở rộng và tăng cường”.
Người cho rằng: “Chính sự biệt lập , không hợp tác với nhaiu là một trong những
nguyên nhân dẫn đến sự suy yếu dân tộc – và quan hệ phải được tiến hành trên cơ
sở bình đẳng cùng có lợi”.

+ Hồ Chí Minh gửi thư cho Liên hợp quốc bày tỏ chính sách hợp tác kinh tế quốc
tế: “Đối với các nước dân chủ, nước Việt Nam sẵn sang thực thi chính sách mở cửa
và hợp tác trong mọi lĩnh vực”.
- Nhận thức của Đảng:


+ Đại hội VI: Phát triển 3 chương trình kinh tế trong đó có “hàng xuất khẩu”. Chủ
trương mở rộng quan hệ quốc tế, tranh thủ sự ủng hộ của các nước.
+ Đại hộiVII-VIII: Nêu quan điểm “Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước
trên thế giới. Đến Đại hội IX, kế thừa quan điểm hợp tác quốc tế của ĐH VII –
VIII, Đảng khẳng định: “Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của các nước
trong cộng đồng quốc tế, phấn đấy vì hòa bình, độc lập và phát riển”.
+ Hội nghị TW 3 khóa VII (1992) ra một nghị quyết chuyên đề về chính sách đối
ngoại “Xây dựng đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, rộng mở, đa dạng hóa, đa
phương hóa các quan hệ quốc tế
+ Đai hội XI đề ra mục tiêu “Chủ động và tích cực hội nhập quốc tế”.
+ Nghị quyết 22 của Bộ chính trị (2013) là hội nhập quốc tế.
+ Đại hội 12 của Đảng: “Đa dạng hóa, đa phương hóa trong quan hệ đối ngoại; chủ
động và tích cực hội nhập quốc tế; là bạn, là đối tác tin cậy và thành viên có trách
nhiệm của cộng đồng quốc tế”.
2.3. Quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam
2.3.1 Về chính trị, quốc phòng an ninh
* Về chính trị:
+ Là thành viên Liên Hợp Quốc, 1976.
+ Là thành viên ASEAN – Cộng đồng chính trị ASEAN, 1995.
+ Quốc hội Việt Nam là thành viên Liên minh Nghị viện thế giới (IPA).
+ Đảng Cộng sản Việt Nam tham gia các diễn đàn chính đảng.
+ Thiết lập quan hệ ngoại giao với các nước trên thế giới
* Về Quốc phòng - An ninh
+ Thực hiện quy định, quy tắc, điều luật chung của quốc tế liên quan đến quốc

phòng an ninh: Luật biển quốc tế 1982
+ Tham gia cơ chế hợp tác của ASEAN (ARF, ADMM. ADMM+, MACOSA…).
+ Là quan sát viên các tập trận chung (Hổ mang vàng…).
+ Thực hiện tuần tra chung với Trung Quốc, Thái Lan
+ Hợp tác song phương với các nước (Chia sẻ thông tin, hợp tác nghiên cứu).
2.3.2 Về kinh tế
- Tham gia các cơ chế hợp tác của ASEAN (Khu vực mậu dịch tự do ASEAN AFTA, Khu vực đầu tư ASEAN – AIA). Tham giá hiệp định thương mại song
phương: ASEAN-AEC, ASEAN - Ấn Độ, ASEAN – Australia/New
Zealand, ASEAN – Hàn Quốc, ASEAN – Nhật Bản, ASEAN – Trung Quốc….
- Ký Hiệp định khung với EU (1995)
- Tham gia cơ chế hợp tác Á – ÂU (ASEM) 1996.
- Tham gia Diễn đàn APEC năm 1998.
- Tham gia WTO, 11/1/2007.
- Ký Hiệp định thương mại song phương BTA với Mỹ (2000).
- Ký các Hiệp định thương mại tự do song phương, đa phương FTA (Việt Nam –


Nhật Bản, Việt Nam - Chile, Việt Nam-Lào, Việt Nam – Hàn Quốc, …).
- Các doanh nghiệp áp dụng ISO, nhập khẩu dây chuyền sản xuất…
- Việt Nam chính thức kí Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (2/2016)
2.3.3 Về văn hóa, xã hội
- Tổ chức lễ hội văn hóa, ngày hội văn hóa các nước.
- Tổ chức ngày hội văn hóa Việt Nam ở các nước
- Tham gia các tổ chức chuyên ngành về văn hóa, lao động, Khoa học công nghệ,
Giáo dục – Đào tạo, Thể thao…
- Áp dụng các tiêu chí, tiêu chuẩn chung: Luật sở hữu trí tuệ, …
- Tham gia giải quyết các vấn đề xã hội toàn cầu
2.4. Một sốtác động của toàn cầu hoá đến Việt Nam
Trong những năm gần đây, nhiều nhà khoa học, lãnh đạo Việt Nam đã nghiên cứu
và chỉ ra những tác động của toàn cầu hoá đối với kinh tế, xã hội, chính trị và văn

hoá của Việt Nam.
Tác động về kinh tế
Không ai có thể phủ nhận được rằng toàn cầu hóa là một quá trình tất yếu và đang
tạo ra những cơ hội cho các nước có nền kinh tế đang phát triển hội nhập vào nền
kinh tế thế giới để trên cơ sở đó, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế và đổi mới
công nghệ.
Việt Nam từ khi mở cửa, hội nhập, phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần, có nhiều công ty nước ngoài vào đầu tư, thương mại phát triển xuyên biên
giới,…. Đặc biệt là trong xu thế toàn cầu hoá, Việt Nam gia nhập các tổ chức kinh
tế thế giới và khu vực như BTA, AFTA, WTO… Đây là cơ hội mà để ngành kinh tế
Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp có điều kiện phát triển và có sức cạnh tranh
trên thị trường quốc tế.
Tuy nhiên, toàn cầu hoá đã làm cho sự phân hoá giàu nghèo cũng như sự chênh
lệch về thu nhập, mức sống ngày càng tăng. Sự chênh lệch đó diễn ra ở mọi
phương diện, ở từng địa phương, trong từng doanh nghiệp,…
Tác động về xã hội
Toàn cầu hoá đã mang lại nhiều cơ hội cho Việt Nam giao lưu với các nước trên
thế giới, mở rộng quan hệ kinh tế, chính trị, ngoại giao. Tuy nhiên, Việt Nam cũng
giống như nhiều nước khác trên thế giới đang đứng trước những hiểm hoạ của
thiên tai, dịch bệnh, ô nhiễm môi trường,… Đặc biệt toàn cầu hoá kinh tế cùng với
việc phát triển nền kinh tế thị trường của đất nước đã làm nảy sinh tư tưởng thực
dụng ở không ít người. Những tác động đó cùng với một số hiện tượng tiêu cực
trong xã hội đã làm ảnh hưởng đến lòng tin của dân vào sự lãnh đạo của Đảng và
Nhà Nước.
Tác động về văn hoá
Sự giao lưu quốc tế rộng rãi trên cơ sở của phát triển kinh tế toàn cầu cũng có
những tác động không nhỏ tới lĩnh vực văn hóa. Cùng với việc phục hồi, phát huy


các giá trị văn hoá; nền văn hoá Việt Nam có điều kiện tiếp thu các giá trị mới của

nền văn hoá thế giới và ngày càng trở nên đa dạng, phong phú. Tuy nhiên, cùng với
những tác động tích cực, toàn cầu hoá cũng gây ra những hệ quả tiêu cực đối với
nền văn hoá Việt Nam như: một số giá trị văn hoá truyền thống không được bảo
tồn, gìn giữ; một số người thay đổi nhanh chóng lối sống, tha hoá đạo đức,…
Nhìn chung, sự tác động của toàn cầu hoá đối với xã hội Việt Nam là mạnh mẽ và
sẽ còn tiếp tục tăng thêm trong những năm tới. Điều quan trọng là chúng ta phải
biết khai thác, tận dụng những mặt tích cực của toàn cầu hoá để tạo ra sức mạnh
chiến thắng các tác động tiêu cực của nó.
Trong lĩnh vực chính trị, quốc phòng an ninh:
Toàn cầu hóa đưa lại những thời cơ, cơ hội để Việt Nam tích cực đổi mới tư duy
chính trị, hội nhập sâu rộng.Trên thực tế, xu thế toàn cầu hóa đã đặt Đảng Cộng
sản Việt Nam trước yêu cầu phải liên tục đổi mới tư duy chính trị nhằm hoàn thiện
lý luận, định hướng cho việc hoạch định đường lối chiến lược, sách lược đúng đắn
trong thực tiễn, phải đổi mới tư duy nhận thức về các động lực cần phát huy trong
bối cảnh toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ như hiện nay, đó là kết hợp hài hòa các lợi
ích; đại đoàn kết toàn dân trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân với giai cấp
nông dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam,…
Tuy nhiên bên cạnh đó, toàn cầu hóa với sự lũng đoạn của CNTB toàn cầu cũng
đặt chế độ chính trị Việt Nam trước những thách thức không nhỏ như nguy cơ
chệch hướng XHCN, nguy cơ diễn biến hòa bình và tự diễn biến trong Đảng, nguy
cơ tụt hậu về kinh tế, nguy cơ không kiểm soát và xử lý được hàng loạt vấn đề xã
hội nảy sinh trong bối cảnh diễn biến quốc tế và trong nước phức tạp.
Trước đây, chủ quyền quốc gia mang tính tuyệt đối, trong xu thế toàn cầu hóa, chủ
quyền quốc gia mất dần tính tuyệt đối. Việt Nam không chỉ đứng trước nguy cơ
chệch hướng chính trị mà còn đứng trước nguy cơ bị xâm phạm chủ quyền lãnh thổ
khi mà cùng với xu thế toàn cầu hóa là sự ra đời và có vai trò ngày càng quan trọng
của các tổ chức như Liên hợp quốc, tòa án quốc tế, các khối quân sự quốc tế, các tổ
chức thương mại và tài chính quốc tế…; khi mà các thế lực hiếu chiến bất chấp
mọi thủ đoạn để chống phá chế độ ta, can thiệp vào công việc nội bộ và chủ quyền
của dân tộc ta. Từ đó, định hướng chính trị XHCN và tính độc lập tự chủ của Việt

Nam ngày càng gặp nhiều nguy cơ, đứng trước ngày càng nhiều thách thức.
3. Một số câu hỏi vận dụng
Câu 1. Toàn cầu hóa là gì ? Nêu những biểu hiện cụ thể của xu thế toàn cầu
hóa trong nửa sau thế kỷ XX.
Gợi ý trả lời:
1. Bản chất :
– Xu thế toàn cầu hóa là hệ quả quan trọng của cách mạng khoa học – công nghệ
từ đầu những năm 80 của thế kỉ XX.
– Về bản chất, đây là quá trình tăng lên mạnh mẽ của những mối liên hệ, những


ảnh hưởng tác động lẫn nhau, phụ thuộc nhau của tất cả các khu vực, các quốc gia,
các dân tộc trên thế giới.
2) Những biểu hiện chủ yếu của xu thế toàn cầu hoá :
– Sự phát triển nhanh chóng của quan hệ thương mại quốc tế.
– Sự phát triển và tác động to lớn của các công ti xuyên quốc gia (có khảng 500
công ti xuyên quốc gia lớn kiểm soát tới 25% tổng sản phẩm thế giới và giá trị
trao đổi của những công ti này tương đương ¾ giá trị thương mại toàn cầu).
– Sự sáp nhập và hợp nhất các công ti thành những tập đoàn lớn, nhất là các công ti
khoa học – kĩ thuật, nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường trong
và ngoài nước.
– Sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế và khu
vực (IMF, WB, WTO, EU, ASEAN, APEC, ASEM…). Các tổ chức này có vai trò
ngày càng quan trọng trOng việc giải quyết các vấn đề kinh tế chung của thế giới
và khu vực.
Câu 2: Giải thích vì sao toàn cầu hoá vừa là thời cơ vừa là thách thức đối với
các nước đang phát triển ?
Gợi ý trả lời:
– Vị trí, vai trò: Toàn cầu hoá là kết quả của quá trình tăng tiến mạnh mẽ của
lực lượng sản xuất, là xu thế khách quan, một thực tế không thể đảo ngược. Nó vừa

có mặt tích cực lại vừa có mặt tiêu cực, nhất là đối với các nước đang phát triển.
Do vậy toàn cầu hoá vừa là cơ hội, vừa tạo ra thách thức cho sự phát triển của các
nước.
– Thời cơ:
+ Từ sau chiến tranh lạnh, hoà bình thế giới được củng cố, nguy cơ chiến tranh
thế giới bị đẩy lùi, xu thế chung của thế giới là hoà bình, ổn định và hợp tác khu
vực.
+ Các quốc gia đều ra sức điều chỉnh chiến lược phát triển chiến lược phát triển
và lấy kinh tế làm trọng điểm, cùng sự tăng cường hợp tác và tham gia các liên
minh kinh tế khu vực và quốc tế.
+ Thúc đẩy nhanh chóng sự phát triển và xã hội hóa của lực lượng sản xuất, đưa
lại sự tăng trưởng cao (nửa đầu thế kỷ XX, GDP thế giới tăng 2,7 lần, nửa cuối thế
kỷ tăng 5,2 lần).
+ Các nước đang phát triển có thể khai thác được các nguồn vốn đầu tư, kĩ
thuật công nghệ và kinh nghiệm quản lí từ bên ngoài, nhất là các tiến bộ khoa học
– kĩ thuật, để có thể đi tắt đón đầu, rút ngắn thời gian xây dựng và phát triển đất
nước…
– Thách thức:
+ Các nước đang phát triển cần nhận thức đầy đủ tất yếu của toàn cầu hoá và
tìm kiếm con đường, cách thức hợp lí nhất trong quá trình hội nhập quốc tế – phát
huy thế mạnh,hạn chế thấp nhất mức rũi ro, bất lợi để tìm ra hướng đi thích hợp.


+ Các nước đang phát triển đều có nền kinh tế yếu, trình độ dân trí thấp, chưa
có nhiều về nguồn nhân lực chất lượng cao.
+ Sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường thế giới, trong khi đó các quan hệ kinh
tế quốc tế còn nhiều bất bình đẳng, gây nhiều thiệt hại cho các nước đang phát
triển.
+ Vấn đề sử dụng có hiệu quả nguồn vốn vay nợ, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc,
kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đại.

Câu 3. Từ những tác động của toàn cầu hóa em hãy chỉ ra những cơ hội và
thách thức cho các quốc gia đang phát triển hiện nay trong đó có Việt Nam.
Gợi ý trả lời
Cơ hội thách thức – trả lời giống câu 2.
Liên hệ với Việt Nam
+ Thời cơ: Việt Nam cũng nằm trong xu thế chung đó. Nước ta có điều kiện thuận
lợi để mở rộng tăng cường sự hợp tác quốc tế nhằm xây dựng và phát triển đất
nước, nâng cao vị thế của mình trên trường quốc tế.
+ Thách thức:
- Hội nhập, hợp tác quốc tế nhưng phải đảm bảo được độc lập tự do, bản sắc văn
hoá dân tộc và lợi ích của dân tộc trước nguy cơ diễn biến hoà bình và các hình
thức bóc lột mới.
- Đòi hỏi Đảng Cộng sản và Chính phủ Việt Nam phải vững mạnh, năng động
và linh hoạt để nắm bắt kịp thời với những biến động của tình hình thế giới, có
đường lối phát triển đất nước đúng đắn, biết nắm bắt thời cơ thuận lợi tạo ra một
sức mạnh tổng hợp của quốc gia, có khả năng cạnh tranh về kinh tế trong bối cảnh
thế giới là một thị trường, nếu không sẽ bị tụt hậu và lệ thuộc.
+ Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần IX đã khẳng định: “Nắm bắt cơ hội, vượt
qua thách thức, phát triển mạnh mẽ trong thời kì mới, đó vấn đề có ý nghĩa
sống còn đối với Đảng và nhân dân ta”.
Câu 4: Những xu thế phát triển của thế giới sau Chiến tranh lạnh? Trong tình
đó Việt Nam cần làm gì để phù hợp với các xu thế trên?
Gợi ý trả lời:
Từ sau năm 1991 đầy biến động, thế giới phát triển theo những xu hướng chính
sau:
- Một là, sau Chiến tranh lạnh hầu như tất cả các quốc gia đều ra sức điều chỉnh
chiếm lược phát triển lấy kinh tế làm trọng điểm,bởi ngày nay kinh tế đã trở thành
nội dung căn bản trong quan hệ quốc tế. Xây dựng sức mạnh tổng hợp của quốc
gia thay thế cho chạy đua vũ trang đã trở thành hình thức chủ yếu trong cuộc cạnh
tranh giữa các cường quốc.

- Hai là, xu thế hoà dịu trên quy mô thế giới, hoà bình thế giới được củng cố, nguy
cơ chiến tranh thế giới bị đẩy lùi, song hoà bình ở nhiều khu vực vẫn bị đe doạ,
thậm chí có nơi xung đột diễn ra nghiêm trọng và chiều hướng ngày càng rối


loạn.
Ngày nay vẫn diễn ra nhiều cuộc chiến tranh cục bộ, xung đột khu vực, hay nội
chiến trong một nước ( ở khu vực Trung Đông, Irắc, Apganixtan, nhiều nước ở
châu Phi….) Sở dĩ có tình trạng đó là do nhiều nguyên nhân: mâu thuẫn sắc tộc,
tôn giáo; sự tranh chấp biên giới quốc gia; sự nổi lên của các hiện tượng tôn giáo
cực đoan, mưu đồ của các thế lực chính trị phản động….đã làm cho tình hình thế
giới luôn bất ổn định.
- Ba là, xu hướng các nước lớn điều chỉnh quan hệ với nhau theo chiều hướng xây
dựng quan hệ bạn bè chiến lược ổn định và cân bằng hướng tới lâu dài.
Đây là đặc điểm chủ yếu nổi bật của quan hệ quốc tế giữa các nước lớn trong thời
kì sau chiến ttranh lạnh. Sự điều chính ấy là to lớn và sâu sắc. Xuất phát từ lợi ích
chiến lược căn bản của mình, các cường quốc tiến hành điều chỉnh lại chính sách
đối ngoại để tìm chỗ đứng tốt nhất, xây dựng khuôn khổ quan hệ mới ổn định lâu
dài, xác lập các điều kiện quốc tế có lợi hơn, mở rộng hệ thống an ninh quốc gia,
tạo ra không khí quốc tế rộng mở để xây dựng kinh tế nước mình như mục tiêu chủ
yếu trong quá trình điều chỉnh.
- Bốn là, Xu thế quốc tế hoá, toàn cầu hoá và các tổ chức liên minh quốc tế.
Ngày nay với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế thế giới, xu thế quốc
tế hoá, toàn cầu hoá đang diễn ra rất mạnh mẽ và các tổ chức liên minh quốc liên
tiếp ra đời. Do vậy buộc các quốc gia trên thế giới phải thích nghi với xu thế này,
tận dụng thời cơ mà xu thế này tạo ra để phát triển, nếu không sẽ bị tụt hậu.
Liên hệ: Trong bối cảnh thế giới như trên, Việt Nam cần chú trọng phát triển kinh
tế, mở rộng quan hệ đối ngoại với tất cả các nước, để không ngừng phát triển kinh
tế, cải thiện đời sống của nhân dân. Nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc
tế. Ngoài việc tập trung phát triển kinh tế, chúng ta cũng cần chú ý đến việc bảo vệ

chủ quyền biển đảo, chủ quyền lãnh thổ. Chúng ta cần kiên trì sử dụng các biện
pháp đấu tranh hòa bình, tránh xung đột quân sự. Tuy nhiên nếu các thế lực bên
ngoài vi phạm chủ quyền lãnh thổ, chúng ta sẽ có các hành động cứng rắn để đáp
trả….Những biện pháp trên giúp nước ta hòa nhập được với xu thế phát triển
chung của thế giới nhưng vẫn bảo vệ được an ninh, chủ quyền lãnh thổ và bản sắc
dân tộc..
Câu 5. Trước xu thế toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ như hiện nay, thế hệ
trẻ Việt Nam có trách nhiệm như thế nào trước những cơ hội và thách thức do
xu thế toàn cầu hóa tạo ra cho đất nước ?"
Gợi ý trả lời:
+ Ý cơ hội và thách thức của toàn cầu hóa đối với các nước đang phát triển trong
đó có Việt Nam: trả lời giống ý của câu 2 và câu 3
+ Là công dân tương lai: thanh niên Việt Nam cần nhận thấy được xu thế toàn
cầu hoá ngày càng trở nên sâu sắc và tác động nhiều đến nước ta, hiện nay. Nước ta
đang mở cửa nên sự tác động càng sâu sắc hơn vì vậy mỗi thanh niên.


Điều này đòi hỏi rất cao ở thanh niên là phải tự học tập, tự rèn luyện để nâng cao
trình độ về mọi mặt, phải trau dồi bản lĩnh chính trị, giữ vững lý tưởng XHCN,
phấn đấu thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn
minh với vai trò là chủ thể tích cực, là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp CNH,
HĐH, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế; cần phải cố gắng học tập và rèn luyện
thật tốt làm chủ công nghệ vì nó là chìa khoá cho sự phát triển kinh tế và học tập
nghiên cứu khoa học cải tiến công nghệ để nó đem lại hiệu quả cao cho cuộc sống,
học tập kinh nghiệm quản lí từ bên ngoài nhất là các tiến bộ của khoa học – kĩ
thuật, luôn luôn rèn luyện để trở thành người có ý chí nghị lực, trở thành người
được đào tạo có chất lượng, trở thành công dân toàn cầu đáp ứng yêu cầu của công
cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước …Đây vừa là trách nhiệm, nghĩa vụ,
vừa là quyền lợi của thanh niên, của tổ chức đoàn để cùng đất nước gặt hái được
nhiều thành công trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

Câu 6. Em có suy nghĩ gì về thành tựu của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
của Việt Nam? Từ đó liên hệ trách nhiệm bản thân đối với đất nước đang
trong quá trình hội nhập mạnh mẽ như hiện nay?
Toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế và tự do hoá thương mại đã và đang là xu
thế nổi bật của kinh tế thế giới đương đại. Phù hợp với xu thế đó, từ năm 1986 đến
nay, Việt Nam đã tiến hành công cuộc đổi mới và đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc
tế với phương châm “đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ đối ngoại. Việt Nam sẵn
sàng là bạn của tất cả các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hoà bình, độc
lập và phát triển”. Việt Nam luôn thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập
tự chủ, hoà bình, hợp tác và phát triển; chính sách đối ngoại rộng mở, đa phương
hoá, đa dạng hoá các quan hệ quốc tế, chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc
tế, đồng thời mở rộng hợp tác quốc tế trên nhiều lĩnh vực. Việt Nam là bạn, đối tác
tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế, tham gia tích cực vào tiến trình hợp
tác quốc tế và khu vực.Thực hiện chủ trương, chính sách nhất quán của Đảng về
hội nhập kinh tế quốc tế, tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đã đạt
được những kết quả vững chắc
Một là, Việt Nam đã mở rộng quan hệ kinh tế thương mại với các nước,các tổ chức
quốc tế.
Chúng ta đã là thành viên chính thức của ASEAN, APEC, ASEM và WTO cũng
như nhiều định chế tài chính như WB, ADB, IMF... Việc gia nhập WTO vào năm
2007 đã mở ra quan hệ thương mại bình đẳng giữa Việt Nam với 150 quốc gia và
vùng lãnh thổ.Đây là một thành tựu quan trọng của việc thực hiện chính sách đối
ngoại đổi mới đưa Việt Nam trở thành quốc gia bình đẳng trong thương mại với
các nước trên thế giới.
Hai là, Tốc độ tăng trưởng kinh tế được đẩy nhanh…
Ba là, Thu hút vốn đầu tư nước ngoài ngày càng lớn
Bốn là, Thể chế kinh tế dần hoàn thiện, cải thiện tích cực môi trường trong nước..


…….

è Những thành tựu này khẳng định sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng và thể hiện
chính sách nhất quán chính sách đối ngoai và hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng ta.
Liên hệ trách nhiệm bản thân: tự hào trước những thành tựu – gắn với trách nhiệm
của bản thân là một thanh niên Việt Nam – chủ nhân tương lai của đất nước (giống
ý 2 câu

C. KẾT LUẬN
1.Toàn cầu hóa là hiện tượng phức tạp, sâu sắcdiễn ra trên tất cả các lĩnh vực của
đời sống xã hội từ kinh tế, chính trị đến quân sự, văn hóa…Toàn cầu hóa là xu thế
tất yếu của quá trình phát triển kinh tế thị trường hiện đại, là kết quả tất yếu của sự
phát triển và xã hội hóa cao độ của lực lượng sản xuất.
2.Hiện nay, thế giới đang chứng kiến xu thế toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ, nó đã
trở thành xu thế phát triển của thế giới sau chiến tranh lạnh. Xu thế này tạo nên
mối liên hệ, ảnh hưởng, tác động qua lại giữa các quốc gia dân tộc trên thế giới
không phân biệt thể chế chính trị, biên giới lãnh thổ và dưới nhiều mức độ, tính
chất khác nhau. Toàn cầu hóa trở thành thời cơ cũng là thách thức đối với tất cả các
quốc gia trên thế giới nhất là các nước đang phát triển.
3. Ở Việt Nam, sự nghiệp đổi mới cũng chịu nhiều tác động từ xu thế toàn cầu hóa.
Một mặt, toàn cầu hóa đem lại cho Việt Nam nhiều cơ hội hội nhập sâu, rộng vào
đời sống kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa quốc tế. Mặt khác, toàn cầu hóa cũng
đặt Việt Nam đứng trước hàng loạt thách thức. Điều này, đòi hỏi toàn Đảng, toàn
dân ta cần tận dụng mọi thời cơ, hạn chế các thách thức để Việt Nam tránh được
nguy cơ tụt hậu trong “sân chơi chung toàn cầu” và trở thành quốc gia mạnh trên
thế giới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XII, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2016.
2. Đỗ Thanh Bình (chủ biên), Lịch sử thế giới hiện đại, NXB Đại học Sư phạm
Hà Nội, HN, 2010.
3. Đỗ Thanh Bình (chủ biên), Một số vấn đề trong quan hệ quốc tế thế kỷ

XX, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội, HN, 2012
4. Lịch sử quan hệ quốc tế thế kỷ XX, NXB Giáo Dục, Hà Nội, 2000
5. Phan Ngọc Liên (Chủ biên), Từ điển tri thức lịch sử phổ thông thế kỉ XX, NXB
ĐHQG Hà Nội, 2002


6. Trịnh Đình Tùng (Chủ biên), Bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử Trung học
phổ thông, NXB Giáo dục, 2013
7. Nguyễn Cơ Thạch, Thế giới 50 năm qua (1945-1995) và thế giới trong 25 năm
tới (1996-2020), NXB Chính trị Quốc gia, HN, 1998
8. Trần Thị Vinh, Giáo trình lịch sử thế giới hiện đại (Quyển II), NXB Đại học sư
phạm, Hà Nội, 2013
9. Một số tư liệu trên mạng Internet.



×