Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Công tác xây dựng nông thôn mới trên địa bàn của UBND xã Vân Phúc, huyện Phúc Thọ, Thành phố Hà Nội.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.85 KB, 36 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi thực hiện công trình nghiên cứu khoa học này với tên đề tài:”Công tác
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn của UBND xã Vân Phúc, huyện Phúc Thọ,
Thành phố Hà Nội”.
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi tìm hiểu. Các số liệu
trong đề tài hoàn toàn chính xác, trung thực, khách quan, phù hợp với thực tiễn.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm nếu có sự không trung thực về thông tin sử
dụng trong công trình nghiên cứu này.
Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2016
Sinh viên thực hiện


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài tiểu luận này, bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, tôi đã
nhận được sự giúp đỡ tận tình của Nhà trường và đặc biệt là TS.Bùi Thị Ánh Vân.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS.Bùi Thị Ánh Vân đã chỉ bảo,
hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này. Trong quá trình nghiên cứu tôi còn
gặp nhiều khó khăn do chưa có kinh nghiệm và kiến thức còn hạn chế nên đề tài
vẫn còn nhiều thiếu sót. Rất mong thầy cô đóng góp ý kiến để đề tài hoàn thiện
hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
UBND

Ủy ban nhân dân

HĐND

Hội đồng nhân dân



CN-TTCN

Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU.................................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1......................................................................................................................................... 3
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ TỔNG QUAN VỀ XÃ
VÂN PHÚC, HUYỆN PHÚC THỌ,................................................................................................... 3
THÀNH PHỐ HÀ NỘI...................................................................................................................... 3
1.1.Lý luận chung về công tác xây dựng nông thôn mới..................................................................................3
1.1.1.Khái niệm, vai trò của công tác xây dựng nông thôn mới.......................................................................3
1.1.2.Nội dung và tầm quan trọng của công tác xây dựng nông thôn mới.......................................................4
1.2.Tổng quan về xã Vân Phúc, huyện Phúc Thọ, Thành phố Hà nội.................................................................6
1.2.1.Điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội.........................................................................................6
1.2.2.Chức năng, nhiệm vụ của UBND xã Vân Phúc......................................................................................... 8
1.2.3.Khái quát về tình hình nông thôn mới trên địa bàn xã Vân Phúc............................................................9
* Tiểu kết...................................................................................................................................................... 10

CHƯƠNG 2...................................................................................................................................... 11
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN CỦA UBND XÃ
VÂN PHÚC, HUYỆN PHÚC THỌ,................................................................................................. 11
THÀNH PHỐ HÀ NỘI.................................................................................................................... 11
2.1. Sự chỉ đạo của UBND xã Vân Phúc trong công tác xây dựng nông thôn mới...........................................11
2.2. Tình hình thực hiện công tác xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Vân Phúc...................................12
2.2.1. Hạ tầng kinh tế - xã hội....................................................................................................................... 12
2.2.2. Thực trạng kinh tế và tổ chức sản xuất................................................................................................ 16
2.2.3. Văn hóa, xã hội và môi trường............................................................................................................ 18

2.2.4. Hệ thống chính trị............................................................................................................................... 19
2.3. Kết quả đạt được trong công tác xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Vân Phúc.............................20
2.4. Đánh giá chung về công tác xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Vân Phúc.....................................21
2.4.1.Đánh giá tiềm năng của xã trong thực hiện công tác xây dựng nông thôn mới.....................................21
2.4.2. Những mặt đạt được trong công tác xây dựng nông thôn mới............................................................22
2.4.3. Những hạn chế, tồn tại trong công tác xây dựng nông thôn mới.........................................................23
* Tiểu kết...................................................................................................................................................... 25

CHƯƠNG 3...................................................................................................................................... 26
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN CỦA UBND XÃ VÂN PHÚC, HUYỆN PHÚC THỌ, THÀNH
PHỐ HÀ NỘI.................................................................................................................................... 26
3.1. Giải pháp đối với lãnh đạo UBND xã Vân Phúc....................................................................................... 26
3.2.Giải pháp đối với người dân trên địa bàn xã Vân Phúc............................................................................28
* Tiểu kết...................................................................................................................................................... 29


KẾT LUẬN........................................................................................................................................ 30
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................................. 31


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, trước yêu cầu của phát triển và hội nhập, mục tiêu đẩy nhanh
công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước, đòi hỏi Đảng và Nhà nước ta phải có nhiều
chính sách mang tính đột phá và đồng bộ nhằm giải quyết các vấn đề kinh tế, văn
hóa, xã hội ở nông thôn. Giải quyết tốt vấn đề nông dân, nông nghiệp và nông thôn
có ý nghĩa chiến lược đối với sự ổn định và phát triển mọi mặt của đất nước.
Xây dựng nông thôn mới là một chương trình phát triển nông thôn toàn
diện và là chương trình khung định hướng các nội dung cần thiết phải thực hiện

để xây dựng các xã đạt chuẩn nông thôn mới. Đến nay chương trình xây dựng
nông thôn mới đã được triển khai trên địa bàn các xã trong toàn quốc, nhằm xây
dựng nông thôn phát triển triển toàn diện. Bao gồm nhiều nội dung liên quan
đến các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường, hệ thống chính trị ở cơ sở
và an ninh trật tự xã hội ở nông thôn.
Vân Phúc là một xã nông thôn thuộc huyện Phúc Thọ - Thành phố Hà
Nội, Đây là một trong những xã đã và đang thực hiện chương trình xây dựng
nông thôn mới. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện còn gặp nhiều khó khăn do
điều kiện kinh tế-xã hội còn hạn chế, nguồn lực còn thiếu. Xuất phát từ những
yêu cầu về phát triển nông thôn và tình hình thực hiện xây dựng nông thôn mới
của xã Vân Phúc nên tôi chọn đề tài: “Công tác xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn của UBND xã Vân Phúc, huyện Phúc Thọ, Thành phố Hà Nội” làm đề tài
nghiên cứu cho bài tiểu luận.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Vấn đề này thu hút được nhiều nhà nghiên cứu, lãnh đạo và độc giả. Trên
thực tế đã có rất nhiều nhà nghiên cứu vấn đề này như:
- Đề tài: “Thực trạng đời sống văn hóa xã hội của cư dân nông thôn Việt
Nam– các vấn đề và giải pháp” – TS. Bế Quỳnh Nga.
- Công trình nghiên cứu: “Nông nghiệp, nông thôn, nông dân Việt Nam
trong quá trình phát triển đất nước theo hướng hiện đại” – PGS.TS Nguyễn
Danh Sơn, Nhà xuất bản Khoa học xã hội, 2010.
Thông qua các đề tài trên tôi đã nhận định chính xác hơn về xây dựng
nông thôn mới. Từ đó rút ra được kinh nghiệm và hoàn thiện hơn đề tài của
1


mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích: Nghiên cứu thực trạng, kết quả xây dựng chương trình nông
thôn mới trên địa bàn xã Vân Phúc. Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm phát triển

và nâng cao hiệu quả công tác xây dựng nông thôn mới tại xã Vân Phúc, huyện
Phúc Thọ, Thành phố Hà Nội.
Nhiệm vụ: Hệ thống hóa những vấn đề kiến thức lý luận về nông thôn
mới và xây dựng nông thôn mới. Tìm hiểu thực trạng xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn xã Vân Phúc, huyện Phúc Thọ, Thành phố Hà Nội. Đề xuất phương
hướng, giải pháp để nâng cao chất lượng, hiệu quả xây dựng nông thôn mới tại
xã Vân Phúc, huyện Phúc Thọ, Thành phố Hà Nội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
của UBND xã Vân Phúc, huyện Phúc Thọ, Thành phố Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Nghiên cứu tiến hành trên địa bàn của UBND xã Vân
Phúc, huyện Phúc Thọ, Thành phố Hà Nội.
Về thời gian: Số liệu phục vụ nghiên cứu được thu thập trong giai đoạn từ
năm 2010 đến năm 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập xử lý số liệu, phương pháp phân tích so sánh,
phương pháp thống kê, phương pháp quan sát,…
6. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục từ viết tắt, tài liệu tham khảo,
phần nội dung tiểu luận gồm 3 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: . Lý luận chung về công tác xây dựng nông thôn mới và tổng
quan về xã Vân Phúc, huyện Phúc Thọ, Thành phố Hà Nội.
Chương 2. Thực trạng công tác xây dựng nông thôn mới trên địa bàn của
UBND xã Vân Phúc, huyện Phúc Thọ, Thành phố Hà Nội.
Chương 3: Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn của UBND xã Vân Phúc, huyện Phúc Thọ,
Thành phố Hà Nội.
2



Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ
TỔNG QUAN VỀ XÃ VÂN PHÚC, HUYỆN PHÚC THỌ,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
1.1. Lý luận chung về công tác xây dựng nông thôn mới
1.1.1. Khái niệm, vai trò của công tác xây dựng nông thôn mới
- Một số khái niệm:
Theo định nghĩa trong từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học và bách
khoa Việt Nam, Nhà xuất bản Chính trị, năm 2010: “Nông thôn là phần lãnh thổ
của một nước hay một đơn vị hành chính nằm ngoài lãnh thổ đô thị, có môi
trường tự nhiên, hoàn cảnh kinh tế - xã hội, điều kiện sống khác biệt với đô thị
và dân cư chủ yếu làm nghề nông”. Khái niệm về nông thôn chỉ có tính chất
tương đối, thay đổi theo thời gian và theo tiến trình phát triển kinh tế, xã hội của
mỗi quốc gia. Trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam, khái niệm nông thôn được
thống nhất với quy định Theo Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21-82009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cụ thể: “Nông thôn là phần
lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản
lí bởi cấp hành chính cơ sở là UBND xã”.
“Nông thôn mới là nông thôn mà trong đời sống vật chất, văn hoá, tinh
thần của người dân không ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa nông
thôn và thành thị. Nông dân được đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến,
có bản lĩnh chính trị vững vàng, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới. Nông thôn
mới có kinh tế phát triển toàn diện, bền vững, cơ sở hạ tầng được xây dựng đồng
bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết hợp lý giữa nông nghiệp với công
nghiệp, dịch vụ và đô thị” [1; Tr11].
Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để
cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của mình
khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công
nghiệp,dịch vụ); có nếp sống văn hóa, môi trường và an ninh nông thôn được
đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao.

3


- Vai trò của công tác xây dựng nông thôn mới:
Phát triển nông thôn: là một quá trình tất yếu cải thiện một cách bền vững
về kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường, nhằm nâng cao chất lượng sống của
dân cư nông thôn. Xây dựng cộng đồng xã hội văn minh, có kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội ngày càng hoàn thiện, cơ cấu kinh tế hợp lý, các hình thức tổ chức sản
xuất tiên tiến. Gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ và du
lịch, gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch, từng bước thực hiện
công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Xây dựng xã hội nông
thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, trình độ dân trí được nâng
cao, môi trường sinh thái được bảo vệ.
Xây dựng mô hình nông thôn mới là một chính sách về một mô hình phát
triển cả về nông nghiệp và nông thôn, vừa mang tính tổng hợp, bao quát nhiều
lĩnh vực, vừa đi sâu giải quyết nhiều vấn đề cụ thể. Xây dựng nông thôn mới
giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích cực, chăm chỉ, đoàn kết giúp đỡ
nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ, văn minh. Từ đó nâng
cao đời sống của người dân ở vùng nông thôn giúp họ có điều kiện để phát triển
kinh tế - xã hội, phát triển đất nước.
1.1.2. Nội dung và tầm quan trọng của công tác xây dựng nông thôn mới
- Nội dung:
Chương trình xây dựng nông thôn mới là một chương trình trọng tâm của
Nghị quyết số 26-NQ/TW, Nghị quyết toàn diện nhất về phát triển nông nghiệp,
nông dân, nông thôn từ trước tới nay. Sau 5 năm thực hiện, diện mạo nhiều vùng
nông thôn được đổi thay, hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu được nâng cấp, đời
sống đa số nông dân được cải thiện, hộ nghèo giảm, nhiều nét đẹp văn hóa được
phát huy, tình làng nghĩa xóm được vun đắp, đội ngũ cán bộ trưởng thành một
bước.
Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chỉ thị, nghị quyết về phát triển nông

nghiệp, xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống của người nông dân. Trực
tiếp và toàn diện nhất là Nghị quyết số 26-NQ/TW, Hội nghị Trung ương 7, khóa
X, về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, trong đó có nhiệm vụ xây dựng nông
4


thôn mới. Về mục tiêu cụ thể, Nghị quyết xác định, đến năm 2015: 20% số xã
đạt chuẩn nông thôn mới và đến năm 2020,: 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới
trên tổng số 9.121 xã của cả nước theo 19 tiêu chí được Thủ tướng Chính phủ
ban hành tại Quyết định số 491/QĐ-TTg, ngày 16-4-2009.
Nông thôn mới có thể khái quát theo 5 nội dung cơ bản:
+) Thứ nhất, đó là làng, xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại.
+) Thứ hai, sản xuất phải phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng
hóa.
+) Thứ ba, đời sống vật chất và tinh thần của nông dân, nông thôn ngày
càng nâng cao.
+) Thứ tư, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn.
+) Thứ năm, xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ.
- Tầm quan trọng của công tác xây dựng nông thôn mới:
Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước
hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông
nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với
đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa
dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời
sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo định
hướng xã hội chủ nghĩa.
Việc xây dựng nông thôn mới nhằm phục vụ yêu cầu phát triển của đất
nước trong giai đoạn mới. Thực hiện đường lối đổi mới dưới sự lãnh đạo của
Đảng, nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta đã đạt nhiều thành tựu to lớn.
Tuy nhiên, nhiều thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế:

nông nghiệp phát triển còn kém bền vững, sức cạnh tranh thấp, chuyển giao
khoa học - công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế.
Không thể có một nước công nghiệp nếu nông nghiệp và nông thôn còn
lạc hậu và đời sống nhân dân còn thấp. Vì vậy, xây dựng nông thôn mới là một
trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước.
5


1.2. Tổng quan về xã Vân Phúc, huyện Phúc Thọ, Thành phố Hà nội
1.2.1. Điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội
* Điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lí:
Vân Phúc là một xã ven sông Hồng thuộc đồng bằng Bắc Bộ, nằm ở phía
bắc huyện Phúc Thọ, cách trung tâm huyện 5km, có vị trí địa lý: Phía Bắc giáp
xã Hồng Châu của tỉnh Vĩnh Phúc; Phía Đông giáp xã Vân Nam; Phía Nam giáp
với xã Vân Nam và Xã Xuân Phú; Phía Tây giáp xã Xuân Phú.
Vân Phúc có trục đường tỉnh lộ 417 đi qua trung tâm xã với chiều dài hơn
2,3km, rộng 7m, có điểm xuất phát đầu tiên của trục đường kinh tế xã hội Bắc –
Nam đang khởi công xây dựng tại trung tâm của xã, là địa phương tiếp giáp
sông hồng, có bến Đò đang chuẩn bị nâng cấp thành bến Phà đi các xã của
huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc nên rất thuận lợi cho việc đi lại và giao lưu trao
đổi buôn bán tới các thị trường bên ngoài, cũng như việc vận chuyển hàng hóa
rau, quả, nông sản bằng đường sông xuống thị trường Hà Nội.
- Đặc điểm địa hình:
Xã Vân Phúc có địa hình tương đối bằng phẳng, có đan xen cao thấp giữa
các vùng. Diện tích đất canh tác chia thành 3 khu tách biệt:
Có 106,2ha nằm trọn trong địa phận xã thuận lợi cho canh tác cây màu;
Đặc biệt là việc quy hoạch trồng rau an toàn, rau sạch, hoa và cây cảnh.
Có 45ha nằm bên kia sông Hồng giáp xã Hồng Châu tỉnh Vĩnh Phúc

thuận lợi cho việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế như phát triển khu làng nghề, chăn
nuôi tập trung xa dân cư tránh được tác hại của Môi trường tới đời sống nhân
dân. Sau khi dự án bến Phà xây dựng xong sẽ thuận lợi cho việc giao lưu buôn
bán, địa phương có kế hoạch phát triển khu dân cư mới để phát huy được thế
mạnh của kinh tế ven sông.
Có 5ha nằm trong đê miền đồng giáp xã Long Xuyên thuận lợi cho sản
xuất cây lúa; Đặc biệt là thuận lợi cho việc áp dụng khoa học – kĩ thuật gieo xạ
giống lúa có hiệu quả kinh tế cao.
Mức chênh lệch đồng ruộng có ảnh hưởng đến vấn đề thiết kế đồng ruộng
6


và xây dựng hệ thống thủy lợi, chủ yếu là thích hợp với sản xuất nông nghiệp.
Tuy nhiên, một số diện tích dễ bị úng cục bộ, đặc biệt là khu vực Hố Đào Đình
và Hạ Hờm 30 (do chưa cải tạo được hệ thống mương máng phù hợp).
- Đặc điểm khí hậu:
Xã Vân Phúc nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nên mang đặc
điểm chung của vùng, khí hậu chia làm 2 mùa rõ rệt: Mùa mưa từ tháng 4 đến
tháng 9, mùa khô từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau.
Nhiệt độ bình quân hàng năm 23,4 oC, nhiệt độ trung bình hàng tháng cao
nhất là 28,8oC (tháng 7) nhiệt độ trung bình hàng tháng thấp nhất là 16,2 oC
(tháng 1).
Số giờ nắng cao nhất là tháng 7 với 265 giờ, tháng ít nhất là tháng 3 với
số giờ nắng từ 70 đến 90 giờ. Hướng gió chủ yếu là gió mùa Đông Bắc (vào
mùa hanh khô) và gió mùa Đông Nam vào mùa nóng ẩm.
- Tài nguyên:
Về đất đai: Vân Phúc có tổng diện tích tự nhiên là 516,14ha. Đất nông
nghiệp trồng cây hàng năm là 176,6ha, bình quân đất sản xuất nông nghiệp là
229m2/đầu người, còn lại là đất ở, đất chuyên dùng, đất sông và ven sông.
Đất đai của xã chủ yếu phần lớn là đất phù sa, ngoài phần diện tích ven

sông và bãi nổi Tây Sân Vân thì phần lớn không được bồi hàng năm của hệ
thống sông Hồng, không bị gley. Loại đất này có thành phần cơ giới chủ yếu là
thịt trung bình, thịt nhẹ, đất không chua, lân tổng số và lân dễ tiêu nghèo, kali
tổng số và kali dễ tiêu cao. Loại đất này thuận lợi cho phát triển nhất là trồng
cây hàng năm, có khả năng thâm canh cao, tăng hệ số sử dụng đất.
Về nước: Nguồn nước của xã dồi dào, gồm có nước của đất (gần sông
Hồng) và nước mưa, nhìn chung xã có lượng nước tự nhiên lớn, chất lượng khá
tốt, nhất là cho phát triển nông nghiệp. Ngoài ra đồng ruộng của xã còn được
cung cấp bởi hệ thống kênh phù sa, lưu lượng nước được điều chỉnh hợp lý đảm
bảo cho phát triển sản xuất nông nghiệp.
Về thảm thực vật: Vân Phúc là xã có địa hình tương đối bằng phẳng, có
thảm thực vật, hệ thống cây trồng phong phú đa dạng, bao gồm các cây hàng
7


năm như lúa, ngô, khoai, rau, cây lâu năm, cây ăn quả,… Hệ thống cây xanh
trong các khu dân cư chiếm tỉ lệ trung bình, tuy nhiên cần tăng cường trồng một
số cây trồng có tác dụng cải tạo đất như các cây họ lạc, đậu.
* Điều kiện kinh tế - xã hội
- Nguồn nhân lực: Năm 2010, dân số toàn xã có 7.045 người, tốc độ tăng
tự nhiên là 1,02%/năm. Toàn xã có 1.491 hộ gia đình, gồm 1.300 hộ nông
nghiệp; hộ công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp và hộ kinh doanh thương mại dịch
vụ là 134, còn lại là hộ khác 57 hộ. Lao động trong độ tuổi có 3.792 người,
chiếm 53,8% dân số, trong đó: Nông nghiệp là 2.808 người, chiếm 39,6%; CNTTCN, thương mại, dịch vụ, du lịch có 134 người, chiếm 4%. Lao động đã qua
đào tạo là 482 người bằng 12,7% tổng số lao động trong xã. Toàn xã hiện có 70


Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA
BÀN CỦA UBND XÃ VÂN PHÚC, HUYỆN PHÚC THỌ,

THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Sự chỉ đạo của UBND xã Vân Phúc trong công tác xây dựng
nông thôn mới
* Thành lập ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới cấp xã:
Thành lập Ban chỉ đạo xây dựng mô hình nông thôn mới do Bí thư Đảng
ủy làm trưởng ban, phó ban là Chủ tịch UBND xã, thành viên là đại diện một số
ngành, đoàn thể chính trị xã, đại diện các thôn.
Thành lập Ban quản lí do Chủ tịch UBND xã làm trưởng ban. Thành viên
là các cán bộ chuyên môn trong xã, đại diện các tổ chức chính trị và các thôn.
Ban quản lí Chương trình nông thôn mới cấp xã có nhiệm vụ:
Tổ chức tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân về chủ chương, chính sách
của Đảng bộ, HĐND thành phố, Đảng bộ, HĐND, UBND huyện về xây dựng
các mô hình nông thôn mới.
Tuyên truyền về mục tiêu cần đạt, nội dung phương pháp triển khai thực
hiện xây dựng mô hình nông thôn mới thời kì đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa để người dân hiểu rõ, đồng thuận tham gia và giám sát thực hiện. Tổ
chức xây dựng các dự án thành phần, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện có
sự tham gia của cộng đồng.
* Thành lập ban phát triển nông thôn:
Thành lập ban phát triển thôn do đồng chí Cụm trưởng làm Trưởng ban,
Trưởng ban công tác Mặt trận tổ quốc cụm là phó ban, thành viên là đại diện
một số đoàn thể chính trị, hộ dân ở nông thôn.
Tổ chức phát động phong trào toàn dân xây dựng nông thôn mới, giao
nhiệm vụ cho từng đơn vị, cá nhân phụ trách thực hiện các nhiệm vụ của đề án
và tích cực tham gia xây dựng các dự án cụ thể như: giao thông, thủy lợi,…
Bám sát những nội dung của đề án được duyệt để triển khai, đảm bảo
công khai, dân chủ để nhân dân được bàn bạc và quyết định từng nội dung, tránh
11



chủ quan áp đặt, đồng thời nghiêm túc tiếp thu giải quyết kịp thời những ý kiến
đóng góp xây dựng của nhân dân.
Tổ chức vận động nhân dân đóng góp công sức và tiền của để xây dựng
nông thôn mới. Thay mặt nhân dân trên địa bàn giám sát việc thi công các dự án
đầu tư.
* Thành lập ban giám sát cộng đồng xây dựng nông thôn mới:
Thành lập ban giám sát cộng đồng do Trưởng ban công tác mặt trận cụm
dân cư là trưởng tiểu ban, các thành viên là đại diện một số đoàn thể chính trị ở
địa phương và các trưởng thôn, bí thư chi bộ.
Tham gia trực tiếp vào xây dựng kế hoạch hành động hàng năm của công
tác xây dựng nông thôn mới. Tham gia đóng góp ý kiến xây dựng các dự án
thành phần đầu tư xây dựng theo chương trình nông thôn mới trên địa bàn xã.
Giữ vai trò chủ đạo, xây dựng kế hoạch cụ thể cho công tác giám sát việc
thực hiện những nhiệm vụ của đề án đặt ra hàng năm, đôn đốc và có ý kiến đối
với các đơn vị, cá nhân đảm nhận các nhiệm vụ thực thi đề án. Tổ chức kiểm tra
giám sát đối với việc thực hiện các dự án thành phần đầu tư trên địa bàn xã về
tiến độ thực hiện, chất lượng công trình.
2.2. Tình hình thực hiện công tác xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn xã Vân Phúc
2.2.1. Hạ tầng kinh tế - xã hội
* Giao thông
Hiện tại, toàn xã có 43,13km đường giao thông, trong đó:
- Đường trục xã, liên xã, đường đến trụ sở UBND xã có tổng chiều dài
9,19km, đã bê tông hóa được 8,94km. Kế hoạch đầu tư: bê tông hoặc đổ nhựa
mới 0,25km, nâng cấp các tuyến đã bê tông nhưng xuống cấp 8,94km.
- Đường trục thôn, liên thôn gồm 4 tuyến với tổng chiều dài 5,7km, đã bê
tông hóa được 4,3km nhưng hiện tại đã xuống cấp cần nâng cấp mở rộng
2,35km , bê tông hoặc đổ nhựa mới 1,40km.
- Đường làng, ngõ xóm có tổng chiều dài 20,503km, đã cứng hóa được
14,283km nhưng chỉ còn 13,913km còn tốt, 0,37km đã xuống cấp cần được

12


nâng cấp, mở rộng và 6,22km còn lại là đường đất, đường cấp phối cần được
đầu tư làm mới
- Đường trục chính nội đồng có tổng chiều dài 10,98km, trong đó có
6,55km bên này sông và 4,43km đường bên sông đều là đường đất 100% chưa
được bê tông do vậy không đáp ứng được yêu cầu sản xuất. Kế hoạch đầu tư:
Cứng hóa 6,55km đường trục chính nội đồng bên này sông.
Như vậy, tổng chiều dài hệ thống giao thông ở Vân Phúc là 42,13km, đã
bê tông hóa được 25,523km, trong đó chỉ có 13,863km còn tốt, 11,66km xuống
cấp, chưa đủ rộng, 18,85km là đường đất hoặc cấp phối [2; Tr.15].
* Thủy lợi
- Hệ thống trạm bơm: Hiện tại Vân Phúc chưa có hệ thống trạm bơm nào
nên chưa chủ động trong việc tưới tiêu phục vụ sản xuất vì vậy cần phải dàu tư
xây dựng 02 trạm bơm tưới và 02 trạm bơm tiêu loại dã chiến nhằm đáp ứng cho
phục vụ sản xuất.
- Kênh mương: Hệ thống kênh mương do xã quản lý có 23,206km, mới
chỉ kiên cố hóa được 3,926km kênh cấp 3 (16,9%) đã xuống cấp 0,902km, còn
lại 18,387km là mương đất. Trong thời gian tới phải tiến hành kiên cố hóa và
0,902km mương xây xuống cấp cần được đầu tư nâng cấp đảm bảo phục vụ sản
xuất.
* Điện
- Nguồn cấp điện: Lưới điện quốc gia
Toàn xã có 03 trạm biến áp với tổng công suất 990KVA, trong đó Trạm
biến áp Vân Phúc I công suất 560KVA cấp điện cho 949 hộ, trạm biến áp Vân
Phúc II công suất 250KVA cấp điện cho 645 hộ, trạm biến áp Vân Phúc III công
suất 180KVA cấp điện cho 282 hộ. Trung bình mỗi hộ được cấp 0,53KW điện.
Hệ thống lưới điện hạ thế: Đường dây hạ thế có tổng chiều dài 6,2km
đường dây chắp vá, không đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật và an toàn trong sử dụng

điện. Hiện đang xây dựng mới theo đề án điện REII, kế hoạch hoàn thành trước
31/12/2011.
Số hộ sử dụng điện thường xuyên: 1491 hộ, đạt tỉ lệ 100%
13


* Trường học
- Nhà trẻ, mầm non:
Vân Phúc có 6 khu trường mầm non với 26 phòng học, có 4 phòng ở cụm
1 và cụm 2 mới xây, 16 phòng ở trung tâm xây mới đang hoàn thiện, còn lại là
mang tính tạm thời. Tiến tới sẽ thu gọn lại thành 2 khu chính. Phấn đấu đến hết
tháng 7/2016 hoàn thiện xong 16 phòng trường mầm non Vân Phúc tại trụ sở
UBND xã cũ và quy hoạch xây mới trường mầm non tại cụm 6 gồm 8 phòng
học và phòng chức năng với tổng diện tích khuôn viên là 4755m2. Xây mới 02
phòng học mầm non nới quy hoạch khu dân cư mới bên sông với tổng diện tích
khuôn viên là 360m2.
Trang thiết bị của các trường mầm non chưa đáp ứng yêu cầu. Tổng giá trị
trang thiết bị hiện có khoảng 180 triệu đồng nhưng đã cũ, xuống cấp.
- Trường tiểu học:
Xã có 01 trường tiểu học, tổng diện tích khuân viên 5740m 2. Trong đó
tổng diện tích các công trình bổ trợ là 1.260m 2. Trường có 16 phòng học chất
lượng sử dụng 8 phòng tốt, 8 phòng xuống cấp, hiện đã xây mới xong 10 phòng,
gồm 04 phòng học, 01 phòng Hiệu trưởng, 5 phòng cho nhân viên hành chính.
Trang thiết bị chưa đáp ứng được yêu cầu, hiện tổng giá trị trang thiết bị có
khoảng 300 triệu đồng, nhưng phần lớn đã cũ, xuống cấp.
Hiện tại trường đã có dự án đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trong đó dự
án xây dựng nhà tập đa năng, các công trình phụ trợ, sửa 8 phòng học xuống cấp
với tổng mức đầu tư trên 7 tỷ đồng.
- Trường trung học cơ sở:
Xã có 1 trường trung học cơ sở, tổng diện tích khuôn viên là 3.870m 2.

Trường có 12 phòng học, chưa có phòng chức năng, trong đó 12 phòng học đã bị
xuống cấp. Hiện tại, trường đang xây dãy nhà 3 tầng gồm 15 phòng, bao gồm 3
phòng học, còn lại là các phòng dạy bộ môn, phòng Ban giám hiệu, phòng nhân
viên. Đồng thời lập kế hoạch xin cải tạo, nâng cấp 12 phòng học đã xuống cấp.
Giá trị trang thiết bị hiện tại của trường hiện có khoảng 300 triệu đồng,
phần lớn đã cũ, mới đáp ứng được một phần so với nhu cầu dạy và học, trong
14


thời gian tới cần phải đầu tư thêm trang thiết bị khác.
* Y tế
Cơ sở vật chất: Xã có 01 trạm y tế, diện tích khuôn viên 1.366m 2, trạm xá
có 6 giường bệnh. Diện tích các phòng còn nhỏ và chưa đạt tiêu chuẩn của Bộ Y
tế. Trạm Y tế xã cũng đang chờ phê duyệt dự án đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất.
Trang thiết bị ở trạm y tế xã còn thiếu, chưa đáp ứng được yêu cầu khám, chữa
bệnh. Hiện tại xã đã có 01 dự án xây dựng thêm 01 nhà làm việc mới với diện
tích 136m2, và khu hụ trợ là 218m 2 để đủ các phòng, các điều kiện đáp ứng hoạt
động chuyên môn.
* Cơ sở vật chất văn hóa
- Nhà văn hóa, khu thể thao xã:
Hiện tại xã chưa có nhà văn hóa và khu thể thao trung tâm, nên các hoạt
động văn hóa, thể thao bị hạn chế. Để đáp ứng nhu cầu văn hóa, thể thao của
nhân dân cần có đầu tư xây dựng nhà văn hóa và khu thể thao xã trên mặt bằng
diện tích mới.
- Nhà văn hóa, khu thể thao cụm dân cư:
Nhà văn hóa cụm dân cư: Xã Vân Phúc có 02 thôn Vĩnh Thọ và Vĩnh
Phúc với tổng số 06 cụm dân cư được phân bố đồng đều về mặt địa lý. Hiện tại
Vân Phúc có 6 địa điểm xây dựng Nhà văn hóa cụm dân cư với tổng diện tích
khuôn viên là 3.870m2, nhưng tất cả các nhà văn hóa cụm đều là các công trình
không đáp ứng được nhu cầu sinh hoạt văn hóa, tinh thần của nhân dân, còn

lồng ghép với khu học của nhà mẫu giáo cụm.
Khu thể thao cụm dân cư: Các khu thể thao cụm dân cư chưa có nên cũng
không đáp ứng được nhu cầu tập luyện thể thao. Nhằm đáp ứng nhu cầu sinh
hoạt văn hóa tinh thần và luyện tập thể dục, thể thao. Tiến tới cần được đầu tư
xây dựng gắn liền với địa điểm các nhà văn hóa cụm dân cư.
- Di tích lịch sử văn hóa:
Xã có Đình Vân Cốc diện tích là 9.622m2, chùa Lâm Tuyền Tự với diện
tích là 450m2. Hiện cả 2 di tích đều cần phải tu bổ, nâng cấp. Hướng tới 03 xã
cần phải họp bàn để thống nhất kế hoạch tu bổ nâng cấp 02 di tích trên đạt tiêu
15


chí nông thôn mới.
* Chợ nông thôn
Số lượng: 01 chợ
Diện tích mặt bằng: 6.122,5m2
Chợ chưa có các ki ốt bán hàng, công trình vệ sinh công cộng, thu gom
rác thải, hệ thống phòng cháy, chữa cháy,…
Nếu thực hiện chủ trương xây dựng chợ Bãi thành Trung tâm chợ Đầu
mối với tổng mức đầu tư là 48 tỷ đồng thì tiêu chí về chợ của đề án nông thôn
mới của xã đảm bảo đạt tiêu chuẩn.
* Bưu điện
Xã có 1 điểm bưu điện văn hóa, đã được kết nối Internet đến trung tâm xã.
Tỷ lệ hộ dân có sử dụng điện thoại (cố định và di động) đạt 80%. Tỷ lệ số thôn
có hệ thống Đài truyền thanh đạt 100%. Tỷ lệ số hộ có máy thu hình là 95,5%.
Hướng tới quy hoạch xây dựng mới điểm bưu điện văn hóa tại khu trung tâm
chợ thuận lợi cho hoạt động dịch vụ.
2.2.2. Thực trạng kinh tế và tổ chức sản xuất
* Kinh tế
- Thu nhập: Thu nhập bình quân đầu người năm 2015 đạt 21,1 triệu

đồng/năm còn ở mức thu nhập bình quân mức thấp của người dân nông thôn
toàn thành phố.
- Tỷ lệ hộ nghèo: đến năm 2015 toàn xã còn 215 hộ nghèo, tỷ lệ hộ
nghèo là 15%.
- Cơ cấu lao động: Năm 2015, lao động đang tham gia các hoạt động
kinh tế có 3.792 người, trong đó: Ngành nông nghiệp có 2808 người; CN-TTCN
và xây dựng có 578 người; thương mại, dịch vụ, du lịch có 406 người.

16


* Các hình thức tổ chức sản xuất
CƠ CẤU KINH TẾ XÃ VÂN PHÚC NĂM 2010 VÀ NĂM 2015
Năm 2010
STT

Hạng mục

1

Nông nghiệp
Trồng trọt
Chăn nuôi
Thủy sản
Công nghiệp
Công nghiệp-tiểu
thủ công nghiệp
Xây dựng
Thương mại, dịch
vụ

Thương mại
Dịch vụ

2

3

Năm 2015

Đơn vị
tính
Tỷ đồng
Tỷ đồng
Tỷ đồng
Tỷ đồng
Tỷ đồng

Giá trị
(Tỷ đồng)
36.700
11.800
24.730
170
11.300

Cơ cấu
(%)
63,27
32,15
67,38

0,47
19,5

Giá trị
Cơ cấu
(Tỷ đồng)
(%)
46.940
29,8
23.990
51,1
22.700
48,4
25
0,5
54.000
34,3

Tỷ đồng
Tỷ đồng

6.700
4.600

59,3
40,7

Tỷ đồng
Tỷ đồng
Tỷ đồng


10.000
17,23
5.500
55.0
4.500
45,0
(Nguồn: Tác giả

29.500
24.500

54,6
45,4

56.500
35,9
28.500
50,4
28.000
49,6
tiểu luận thiết kế)

Nông nghiệp:
Trong sản xuất nông nghiệp có 1.357 hộ tham gia sản xuất nông nghiệp,
chủ yếu mang tính tự phát, chưa có quy hoạch, phần lớn sản xuất mang tính tự
cung tự cấp.
Cụ thể, giá trị sản xuất nông nghiệp năm 2010 là 36.700 tỷ đồng, năm
2015 là 46.940 tỷ đồng. Tăng 10.240 tỷ đồng so với năm 2010. Cơ cấu sản xuất
nông nghiệp năm 2010 là 63,27%, năm 2015 là 29,8% (giảm 33,47%).

- Công nghiệp:
Trên địa bàn xã hiện có 02 doanh nghiệp: 01 doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh
vực sản xuất đồ mộc và cơ khí cao cấp, 01 doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực
may công nghiệp, doanh nghiệp này mới chỉ xây dựng cơ sở hạ tầng chưa đi vào
hoạt động. Xã có 01 khu sản xuất vật liệu xây dựng (gạch đất sét nung).
Năm 2015, giá trị công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp và xây dựng của xã là
54.000 tỷ đồng tăng 42.700 tỷ đồng so với năm 2010 (11.300 tỷ đồng). Cơ cấu
công nghiệp năm 2010 là 19,5%, năm 2015 là 34,3% (tăng 14,8%).
- Thương mại, dịch vụ:
Giá trị năm 2010 là 10.000 tỷ đồng, năm 2015 là 35.900 tỷ đồng, tăng
25.900 tỷ đồng. Cơ cấu của ngành thương mại, dịch vụ cũng có xu hướng tăng
khá nhanh: năm 2010 là 17,23% đến năm 2015 là 35.9% (tăng 18,67%). Đây là
17


một hạng mục kinh tế có xu hướng tăng nhanh nhất, chiếm tỷ trọng cao nhất
trong cơ cấu kinh tế của xã Vân Phúc.
2.2.3. Văn hóa, xã hội và môi trường
* Văn hóa, giáo dục
Công tác giáo dục, đào tạo ở Vân Phúc phát triển khá mạnh. Tổng số giáo
viên trong xã là 70 người, 100% đạt chuẩn. Tổng số học sinh trường mầm non là
1.206 cháu. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp Trung học cơ sơ đạt 99%, trong đó có
93,7% tốt nghiệp được vào Trung học phổ thông và 3% học sinh tốt nghiệp đi
học nghề. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp Trung học phổ thông đạt 96.8%.
* Văn hóa
HIỆN TRẠNG VÀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN VĂN HÓA, THỂ THAO
STT
I
1
2


3

4
5
6
7
II
1
2
3
4

Đơn vị
tính

Chỉ tiêu

VĂN HÓA
Làng có quy ước văn hóa
Làng
Số thôn trên làng đạt danh hiệu làng
Thôn/làng
văn hóa
Tỷ lệ thôn, làng đạt danh hiệu làng
%
văn hóa
Số hộ đạt danh hiệu gia đình văn hóa
Hộ
Tỷ lệ hộ đạt danh hiệu gia đình văn

%
hóa
Số di tích lịch sử văn hóa được xếp
Di tích
hạng
Số làng có lễ hội truyền thống
Làng
Số lễ hội truyền thống trong xã
Lễ hội
Số lễ hội truyền thống bị mai một
Lễ hội
THỂ DỤC, THỂ THAO
Số cụm có phong trào thể dục thể thao
Cụm
tốt nhất
Tỷ lệ dân số thường xuyên tham gia
%
phong trào
Số vận động viên cấp huyện trở lên
VĐV
Số cuộc thi đấu thể thao đã tổ chức
Giải/năm
cấp xã
Bóng đá
Giải/năm
Cầu lông
Giải/năm
Cờ tướng
Giải/năm


Hiện trạng Dự kiến
2015
2020
4

4

3

4

75

100

1300

1500

89

94

2

2

0
1
0


0
1
0

6

6

45

60

10

20

12

20

4
8
8
[2; Tr.21]
Công tác tuyên truyền, giáo dục toàn dân tham gia xây dựng nếp sống văn
18

2
5

5


minh được phổ biến sâu rộng dưới nhiều hình thức. Năm 2015 toàn xã có 1300
hộ gia đình đạt danh hiệu gia đình văn hóa. Vân Phúc hiện có 02 thôn có quy
ước làng văn hóa ( Làng Voi, Làng Vĩnh Phúc). Toàn xã có 02 di tích lịch sử văn
hóa đã được xếp hạng.
Các hoạt động thể dục thể thao từng bước phát triển. Tất cả các cụm dân
cư trong xã đều có phong trào thể dục, thể thao tốt. Hàng năm xã đều tổ chức
được các giải đấu về bóng đá, cầu lông, cờ tướng. Trong năm 2015 xã đã tổ chức
được 2 giải bóng đá, 5 giải thi đấu cầu lông và 5 giải thi đấu cờ tướng.
* Môi trường
- Nước sinh hoạt:
Trong xã hiện chưa có trạm cấp nước sạch. Trong xã có 1.435 hộ sử dụng
nước giếng khoan có bể lọc, trong đó có 615 giếng còn tốt và 820 giếng xuống
cấp, và còn 30 hộ sử dụng nước giếng đào.
- Vệ sinh môi trường:
Trong khu dân cư có 450 bể nước đạt tiêu chuẩn vệ sinh, 1.435 công trình
nhà tiêu, 955 công trình đạt tiêu chuẩn, 625 công trình nhà tắm đạt tiêu chuẩn vệ
sinh.
Trong xã có 50 công trình chuồng trại chăn nuôi cách xa nhà ở đạt tiêu
chuẩn vệ sinh môi trường, 195 công trình Biogas xử lí chất thải chăn nuôi, 150
công trình Biogas đạt tiêu chuẩn vệ sinh môi trường.
Tình trạng nước thải, chất thải ở địa phương hiện nay đang rất đáng lo
ngại, hàng ngày có tới hơn 60m 3 nước thải sinh hoạt và 40m 3 nước thải sản xuất
nhưng việc xử lý nước thải đang là vấn đề rất khó khăn. Có 49,3km rãnh thoát
nước chưa đồng bộ đang xuống cấp. Trong xã mới chỉ có 01 điểm thu gom rác
thải tập chung (vẫn là tạm bợ vì chưa xây). Rác thải sinh hoạt được thu gom chỉ
đạt 0,5 tấn/ngày. Có 6 tổ thu gom rác thải ở 6 cụm dân cư.
2.2.4. Hệ thống chính trị

* Hệ thống chính trị
Xã Vân Phúc có hệ thống chính trị cơ bản đáp ứng được các nhiệm vụ
lãnh đạo và quản lý xã hội. Xã có 01 Đảng bộ gồm 11 Chi bộ trực thuộc với
19


tổng số 270 Đảng viên. Năm 2015, 245/270 Đảng viên đạt danh hiệu đủ tư cách
hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Xã có đủ các tổ chức hệ thống chính trị theo quy định: Mặt trận tổ quốc
Việt Nam có 3 cán bộ hoạt động tốt, đạt danh hiệu tiên tiến. Hội Nông dân có 6
chi hội với 645 hội viên, 5/6 chi hội nông dân hoạt động hiệu quả, đạt danh hiệu
tiên tiến. Hội cựu chiến binh có 6 chi hội, 4/6 chi hội hoạt động có hiệu quả.
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh có 192 đoàn viên, 5/9 số chi đoàn trong xã đều đạt
danh hiệu tiên tiến trở lên.
* An ninh trật tự
An ninh trật tự ở xã Vân Phúc luôn được giữ vững. Xã có lực lượng dân
quân tự vệ và lực lượng dự bị động viên và lực lượng giữ gìn an ninh trật tự hoạt
động tạm ổn. Trong năm 2015 trên địa bàn xã sảy ra 04 vụ án hình sự, 06 vụ án
tái khiếu kiện đều đã và đang được giải quyết. Trên địa bàn xã hiện có 04 người
mắc tệ nạn xã hội.
2.3. Kết quả đạt được trong công tác xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn xã Vân Phúc
- Đề án thực thi đem lại hiệu quả kinh tế to lớn – Giá trị sản xuất năm
2015 đạt 157,44 tỷ đồng, tăng 99,44 tỷ đồng so với năm 2010:
Cơ cấu kinh tế của xã chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp.
Cụ thể: CN-TTCN-XD: 34,3%, Thương mại -Dịch vụ: 35,9%, Nông nghiệp chỉ
còn 29,8%.
Cơ cấu lao động chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp đến
năm 2015 tỷ trọng lao động nông nghiệp còn 32,6%, đạt tiêu chí nông thôn mới.
Thu nhập của người dân năm 2015 đạt 21,1Tr.đ/người.

- Đề án xây dựng mô hình nông thôn mới xã Vân Phúc không những
mang lại hiệu quả kinh tế mà còn mang lại hiệu quả xã hội to lớn:
Tỷ lệ hộ nghèo giảm, đạt yêu cầu tiêu chí nông thôn mới nhanh do thu
nhập của nhân dân được cải thiện nhanh. Đến năm 2015, tỷ lệ hộ nghèo trong xã
chỉ còn 2,7%.
Cơ sở vật chất văn hóa được đầu tư xây dựng đạt chuẩn. Đời sống văn hóa
20


tinh thần của nhân dân xã Vân Phúc ngày càng được cải thiện do các hoạt động
văn hóa, tinh thần ngày càng phong phú, các lễ hội truyền thống được bảo tồn và
phát triển. Tỷ lệ hộ gia đình văn hóa đạt gần 90%.
Hệ thống trường học các cấp được đầu tư xây dựng khang trang, xanh
,sạch đẹp, đạt tiêu chuẩn của Bộ Giáo dục. Xã Vân Phúc giữ vững kết quả phổ
cập giáo dục THCS dần dần tiến tới phổ cập THPT vào năm 2015 do tỷ lệ học
sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục theo học bậc phổ thông đạt 97,8%.
Hệ thống giao thông hoàn thiện đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh.
Nhờ đó, phát triển kinh tế được thúc đẩy nhanh hơn, đời sống nhân dân được
nâng cao.
Hệ thống thông tin liên lạc được chỉnh trang, 100% số thôn có mạng
internet góp phần nâng cao đời sống tinh thần cho nhân dân.
An ninh trật tự xã hội được giữ vững, lòng tin với Đảng với chính quyền
ngày càng được nâng cao, tinh thần đoàn kết trong cộng đồng ngày càng được
củng cố.
- Hiệu quả về môi trường:
Môi trường ngày càng được cải thiện, rác thải được thu gom, xử lý theo
quy định. 100% số hộ trong xã có 3 công trình vệ sinh đạt tiêu chuẩn. Tỷ lệ các
cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn vệ sinh môi trường tăng lên.
Các hoạt động phát triển môi trường xanh-sạch-đẹp được đẩy mạnh góp
phần xây dựng và phát triển vành đai xanh thành phố Hà Nội.

2.4. Đánh giá chung về công tác xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
xã Vân Phúc
2.4.1.Đánh giá tiềm năng của xã trong thực hiện công tác xây dựng nông
thôn mới
* Thuận lợi
Vân Phúc có lợi thế về thị trường tiêu thụ nông sản hàng hóa, đặc biệt là
các loại nông sản an toàn như rau, củ, quả. Có vị trí địa lý tương đối thuận lợi
cho giao lưu, phát triển kinh tế - xã hội, có lợi thế trong việc tiếp nhận và ứng
dụng tiến bộ khoa học – kĩ thuật và công nghệ mới vào các ngành kinh tế, là đầu
mối trung tâm của 9 xã miền Bãi (cách trung tâm huyện Phúc Thọ 5km và cách
Thành phố Hà Nội khoảng 25km).
21


Vân Phúc có lực lượng lao động dồi dào, nhân dân cần cù, chịu khó, ham
học hỏi và mạnh dạn tiếp thu, ứng dụng khoa học – kĩ thuật và công nghệ.
Vân Phúc có hệ thống chính trị ổn định, đội ngũ cán bộ địa phương tuy
mới đạt chuẩn 51% nhưng có sự đoàn kết, nhiệt tình, chỉ đạo phát triển kinh tế
và quản lí xã hội. Đây là yếu tố thuận lợi rất cơ bản trong việc tổ chức và huy
động nhân dân tham gia xây dựng nông thôn mới.
* Khó khăn
Vân Phúc là xã đất chật, người đông, bình quân ruộng đất trên đầu người
thấp (chỉ đạt 229m2/nhân khẩu nông nghiệp). Trong giai đoạn tới, đất nông
nghiệp còn tiếp tục giảm do tác động quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa và
xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế-xã hội. Tỷ trọng lao động trong nông nghiệp cao
trong khi đất dai dành cho sản xuất nông nghiệp biến động theo xu thế giảm.
Lao động trẻ có xu hướng thoát ly nông nghiệp nhiều hơn gây nên tình trạng
“già hóa lao động nông nghiệp, nữ hóa lao động nông thôn”.
Trình độ chuyên môn kỹ thuật của lao động chưa cao là yếu tố cản trở
đáng kể đến việc chuyển giao và ứng dụng tiến bộ khoa học – kĩ thuật và công

nghệ mới trong nông nghiệp.
Kinh tế xã Vân Phúc trong những năm qua tuy đã có bước phát triển khá
nhưng do xuất phát điểm thấp nên thu nhập bình quân đầu người vẫn chỉ ở mức
trung bình của khu vực nông thôn toàn thành phố.
Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội đang được đầu tư xây dựng và hoàn thiện
dần song vẫn chưa đáp ứng được các yêu cầu phát triển mới trong bối cảnh công
nghiệp hóa, đô thị hóa.
2.4.2. Những mặt đạt được trong công tác xây dựng nông thôn mới
Có thể nói, quá trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Vân Phúc
đã đạt được thành tựu khá toàn diện. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cơ bản bảo
đảm, tạo sự thuận lợi trong giao lưu buôn bán và phát triển sản xuất; Kinh tế
nông thôn chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ, ngành
nghề. Đã xuất hiện nhiều mô hình kinh tế có hiệu quả gắn với xây dựng nông
thôn mới, nâng cao thu nhập và đời sống vật chất tinh thần cho người dân, hệ
22


×