Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Đánh giá công tác thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã An Sinh - huyện Đông Triều - tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2011-2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (659.68 KB, 69 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HÀ ĐÌNH HOÀNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC THỰC HIỆN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN
ĐỊA BÀN XÃ AN SINH, HUYỆN ĐÔNG TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH,
GIAI ĐOẠN 2011-2014

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý Đất đai

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2011 - 2015

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HÀ ĐÌNH HOÀNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC THỰC HIỆN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN
ĐỊA BÀN XÃ AN SINH, HUYỆN ĐÔNG TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH,
GIAI ĐOẠN 2011-2014

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý Đất đai

Lớp

: K43 - QLĐĐ - N01

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2011 - 2015


Giảng viên hƣớng dẫn : PGS.TS. Đặng Văn Minh

Thái Nguyên, năm 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của mỗi sinh
viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng cố và vận dụng
những kiến thức mà mình đã học được trong nhà trường. Qua đó sinh viên ra
trường sẽ hoàn thiện hơn về kiến thức lý luận, phương pháp làm việc, năng lực
công tác nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn của công việc sau này.
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường và Ban chủ nhiệm khoa
Quản lý Tài nguyên, trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, em đã tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác thực hiện xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn xã An Sinh, huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh,giai đoạn 2011-2014”.
Thời gian thực tập không dài nhưng đem lại cho em những kiến thức bổ
ích và những kinh nghiệm quý báu. Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập
tốt nghiệp bản báo cáo tốt nghiệp của em đã hoàn thành.
Em xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới các thầy, cô giáo trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên, các thầy cô trong khoa Quản lý Tài nguyên đã dạy dỗ, dìu
dắt tạo điều kiện thuận lợi cho em trong thời gian em học tập tại trường.
Em xin gửi lời cảm ơn tới ban lãnh đạo tại xã An Sinh, huyện Đông Triều ,
các cán bộ, nhân viên, các ban ngành đã nhiệt tình giúp đỡ chỉ bảo em trong quá
trình thực tập và hoàn thành khoá luận tại cơ quan.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lời biết ơn sâu sắc tới giáo viên trực tiếp hướng
dẫn Ths. Nguyễn Đình Thi đã ân cần chỉ bảo, tận tình giúp đỡ em hoàn thành
khoá luận tốt nghiệp này.
Do thời gian và khả năng có hạn nên khoá luận tốt nghiệp của em không

tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô
giáo cùng toàn thể các bạn sinh viên để khoá luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày 01 tháng 01 năm 2015
Sinh viên
Hà Đình Hoàng


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1 : Đánh giá các chỉ tiêu, tiêu chí NTM ............................................. 37
Bảng 4.2 : Quy hoạch vùng trồng lúa ............................................................. 41
Bảng 4.3 : Quy hoạch trồng cây ăn quả .......................................................... 42
Bảng 4.4 : Quy hoạch chăn nuôi ..................................................................... 42
Bảng 4.5 : Quy hoạch vùng sản xuất lâm nghiệp ........................................... 43
Bảng 4.6 : Quy hoạch vùng sản xuất CN-TTCN ............................................ 43
Bảng 4.7 : Quy hoạch các công trình công cộng của xã ................................. 46
Bảng 4.8 : Quy hoạch đất ở ............................................................................. 47
Bảng 4.9 : Quy hoạch khu bãi rác,nghĩa trang ................................................ 47
Bảng 4.11 : Tính toán nhu cầu sử dụng nước ................................................. 52
Bảng 4.12 :Tổng hợp phụ tải điện ................................................................... 54
Bảng 4.13 : Bảng vệ sinh nước thải và VSMT ............................................... 55
Bảng 4.14 : Quy hoạch nghĩa trang................................................................. 56


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


CNH-HDH

: Công nghiệp hóa- hiện đại hóa

CN-TTCN

: Công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp

CTR

: Chất thải rắn

DRA

: Đất bãi thải, xử lý chất thải

DT

: Diện tích

HTXDVNN

: Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp

HTX

: Hợp tác xã

KHKT


: Khoa học kĩ thuật

LNQ

: Đất trồng cây ăn quả lâu năm

LUC

: Đất chuyên trồng lúa nước

NKH

: Đất nông nghiệp khác

NSH

: Nước sinh hoạt

NTD

: Đất nghĩa trang,nghĩa địa

ONT

: Đất ở nông thôn

RSX

: Đất trồng rừng sản xuất


SX

: Sản xuất

TDTT

: Thể dục thể thao

UBND

: Ủy ban nhân dân

VSMT

: Vệ sinh môi trường


iv

MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU....................................................................................................1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................... 1
1.2. Mục đích của đề tài ................................................................................ 2
1.3. Yêu cầu của đề tài .................................................................................. 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................... 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .........................................................................3

2.1. Cơ sở khoa học về quy hoạch nông thôn mới ....................................... 3
2.1.1. Cơ sở pháp lý của lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới ................ 3

2.1.2. Khái niệm về nông thôn ...................................................................... 6
2.1.3. Đặc trưng của Nông thôn mới thời kỳ CNH - HĐH, giai đoạn 2010 -20206
2.1.4. Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới ............................................... 7
2.1.5. Khái niệm, mục đích, yêu cầu, ý nghĩa, của quy hoạch phát triển
nông thôn ....................................................................................................... 7
2.1.6. Tình hình xây dựng nông thôn mới trên thế giới và trong nước....... 13
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....26

3.1. Đối tựng và phạm vi nghiên cứu .......................................................... 26
3.1.1. Đối tựng nghiên cứu.......................................................................... 26
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu........................................................................... 26
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ........................................................... 26
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 26
3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội .................................................... 26
3.3.2. Tình hình quản lý sử dụng đất đai..................................................... 26
3.3.3. Thực trạng nông thôn ........................................................................ 26
3.3.4. Nội dung nhiệm vụ xây cơ sở dựng hạ tầng kinh tế - xã hội trong xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2015 - 2020 ............................................... 26


v

3.3.5. Thuận lợi, khó khăn, giải pháp chủ yếu ............................................ 26
3.4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 27
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.....................................28

4.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội ......................................................... 28
4.1.1 Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 28
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................. 29
4.1.3. Nhận xét và đánh giá chung .............................................................. 31

4.2. Hiện trạng nông thôn xã An Sinh và đánh giá hiện trạng so với 19 tiêu
chí nông thôn mới ....................................................................................... 31
4.2.1. Đánh giá thực trạng nông thôn so với 19 tiêu chí ............................. 31
4.2.2. Những mặt đã đạt được ..................................................................... 36
4.2.3. Những hạn chế, yếu kém và nguyên nhân: ....................................... 38
4.3. Định hướng quy hoạch cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội trong xây dựng
nông thôn mới xã An Sinh, huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn
2015 - 2020.................................................................................................. 39
4.3.1. Mục tiêu ............................................................................................ 39
4.3.2. Nhiệm vụ ........................................................................................... 40
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................59

5.1. Kết luận ................................................................................................ 59
5.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................. 59
5.1.2. Kết quả đánh giá thực trạng nông thôn xã An Sinh .......................... 59
5.1.3. Kết quả quy hoạch nông thôn mới xã An Sinh cho thấy .................. 59
5.2. Kiến nghị .............................................................................................. 60


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới là một
chương trình cụ thể hóa Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2008
của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa X về nông nghiệp - nông dân nông thôn. Đây là Chương trình mục tiêu Quốc gia mang tính toàn diện, vừa
là mục tiêu, vừa là động lực phát triển lâu dài, bền vững ở khu vực nông thôn
hướng đến :“Dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh”.
Để có thế xây dựng một nông thôn phát triển, làm nòng cốt cho việc phát

triển đất nước thì vấn đề quy hoạch phát triển nông thôn phải được đặt lên hàng
đầu, tuy nhiên việc quy hoạch phát triển nông thôn trên cả nước vẫn còn nhiều vấn
đề cần giải quyết như: các chương trình quy hoạch cho nông thôn còn kém hiệu
quả, công tác lập quy hoạch chưa bám sát vào tình hình thực tế của địa phương, quy
hoạch chồng chéo và không đồng bộ. Để giải quyết các vấn đề tồn tại về quy hoạch
phát triển nông thôn nói trên ngày 4/6/2010 Chính phủ đã đã phê duyệt “Chương
trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 -2020” kèm
theo đó là bộ 19 tiêu chí về xây dựng nông thôn mới với mục tiêu xây dựng nông
thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại, cơ cấu kinh tế và
các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công
nghiệp, dịch vụ, gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch. Xã hội nông
thôn dân chủ ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, môi trường sinh thái được bảo
vệ, an ninh trật tự được giữ vững, đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày
càng được nâng cao, theo định hướng xã hội chủ nghĩa .
Để hiện thực hóa chương trình mục tiêu quốc gia về nông thôn mới tôi xin
được đề xuất đề tài : “Đánh giá công tác thực hiện xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn xã An Sinh, huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2011-2014”.


2

An Sinh là một xã Miền núi của huyện Đông Triều, xã nằm ở phía tây
bắc của huyện, cách trung tâm Thị trấn Đông Triều 8,0 km, có điều kiện thuận
lợi về phát triển kinh tế - xã hội cũng như phát triển nông nghiệp theo hướng
sản xuất hàng hóa.
Xã có 17 thôn có 1962 hộ với 6863 nhân khẩu. Mật độ dân cư thưa,
thôn xa nhất cách trung tâm xã 14 km (Thôn Tân Tiến). Trên địa bàn xã có 11
dân tộc anh em sinh sống, trong đó dân tộc kinh chiếm 96%.
1.2. Mục đích của đề tài
Xây dựng hình mẫu quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại xã An Sinh,

huyện Đông Triều đáp ứng các tiêu chí có liên quan đến lĩnh vực xây dựng cơ
bản theo bộ tiêu chí về Nông thôn mới của quốc gia và đề án xây dựng nông
thôn mới của tỉnh Quảng Ninh.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Điều tra chính xác tình hình cơ bản của xã An Sinh.
- Đánh giá hiện trạng sử dụng đất của xã An Sinh.
- Xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội trong xây dựng nông thôn
mới phải đảm bảo tính khả thi, tính khoa học, phù hợp với quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch sử dụng đất của huyện đã được phê
duyệt, đảm bảo đất đai được sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả, phù hợp với
điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của xã, tạo điều kiện thúc đẩy phát triển
đồng bộ giữa các ngành, các lĩnh vực trong xã.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu: Tìm hiểu nắm vững được những
kiến thức thực tế trong quản lý nhà nước về đất đai nói chung và chương trình
mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
- Ý nghĩa trong thực tiễn: Qua việc nghiên cứu xây dựng cơ sở hạ tầng
kinh tế - xã hội trong xây dựng nông thôn mới nhằm tìm ra những phương án
khả thi cũng như những thuận lợi, khó khăn, giải pháp thực hiện các công trình.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học về quy hoạch nông thôn mới
2.1.1. Cơ sở pháp lý của lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới
2.1.1.1. Các văn bản của Trung ương
- Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003;
- Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy

hoạch xây dựng;
- Nghị quyết số 26-NQ/TƯ ngày 5/8/2008 của Ban chấp hành Trung
ương về nông nghiệp - nông dân - nông thôn (Hội nghị TW lần thứ 7 khoá X
của Đảng);
- Thông tư số 07/2008/TT-BXD ngày 07/4/2008 của Bộ Xây dựng về
việc hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng;
- Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính
phủ ban hành Bộ tiêu chí nông thôn mới;
- Thông tư số 31/2009/TT-BXD ngày 10/9/2009 của Bộ Xây dựng về
việc Ban hành tiêu chuẩn quy hoạch xây dựng nông thôn;
- Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/9/2009 về việc hướng
dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
- Quyết định số 193/QĐ-TTg ngày 02/2/2010 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt chương trình rà soát quy hoạch xây dựng nông thôn mới;
- Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2010 - 2020;
- Thông tư số 09/2010/TT-BXD ngày 04/8/2010 của Bộ Xây dựng Quy
định việc lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng xã
nông thôn mới;


4

- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng QCXDVN 01:
2008/BXD);
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về QHXDNT (QCVN 14: 2009/BXD);
- Thông tư số 07/2010/TT- BNNPTNT ngày 08/2/2010 của Bộ Nông
nghiệp và PTNT về hướng dẫn quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp cấp
xã theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;

- Sổ tay hướng dẫn xây dựng nông thôn mới do Bộ Nông nghiệp và
PTNT và sổ tay hướng dẫn xây dựng nông thôn mới do Bộ Xây dựng ban
hành năm 2010;
- Căn cứ Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC
ngày 13/4/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Kế hoạch và
Đầu tư - bộ Tài Chính về việc hướng dẫn một số nội dung thực hiện quyết định
số 800/QĐ-TTg ngày 4/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
- Các văn bản pháp lý khác có liên quan;
2.1.1.2. Các văn bản của địa phương.
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-TU ngày 27/10/2010 của BCH Đảng bộ
tỉnh về xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 39/2010/NQ-HDND ngày 10/12/2010 của
HĐND tỉnh Quảng Ninh về xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ninh giai
đoạn 2010-2020;
Căn cứ Quyết định số 1111/QĐ-UBND ngày 02/5/2013 của UBND
tỉnh Quảng Ninh về việc ban hành tạm thời các tiêu chí nông thôn mới tỉnh
Quảng Ninh;
Căn cứ Nghị Quyết số 03/NQ/HU ngày 21/12/2010 của Ban Chấp hành
Đảng bộ huyện về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020;


5

Căn cứ Quyết định số 653/QĐ-UBND ngày 08/6/2012 của UBND
huyện Đông Triều về việc phê duyệt Đề án xây dựng nông thôn mới huyện
Đông Triều giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Chương trình hành động số: 124/CTr-UBND ngày 25/2/2011
UBND huyện về việc thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ
huyện về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020;

Căn cứ Kế hoạch số: 27/KH-UBND ngày 25/4/2011 của UBND huyện
về việc thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới huyện Đông Triều
giai đoạn 2011-2015;
Căn cứ Nghị quyết số 13-NQ/ĐU, ngày 28/02/2011 của Đảng uỷ xã An
Sinh về xây dựng nông thôn mới xã An Sinh đến năm 2014;
Căn cứ Quyết định số 20-QĐ/ĐU, ngày 15/01/2011 về việc thành lập
Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới xã An Sinh giai đoạn 2011- 2015;
Căn cứ Quyết định số 01-QĐ/BCĐ, ngày 15/01/2011 của Ban chỉ đạo
xây dựng nông thôn mới về việc Ban hành quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo
xây dựng nông thôn mới xã An Sinh giai đoạn 2011 - 2014;
Căn cứ Quyết định số 02-QĐ/BCĐ, ngày 15/01/2011 của Ban chỉ đạo
xây dựng nông thôn mới về việc Ban hành quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo
xây dựng nông thôn mới xã An Sinh giai đoạn 2011 - 2014;
Căn cứ Thông báo số 01-TB/BCĐ, ngày 15/01/2011 của Ban chỉ đạo
xây dựng nông thôn mới về việc Thông báo phân công nhiệm vụ cho các thành
viên Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới xã An Sinh giai đoạn 2011 - 2014;
Căn cứ Nghị quyết số 09/2011/NQ- HĐND, ngày 28/9/2011 của Hội
đồng nhân dân xã về phê duyệt Đố án quy hoạch xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn xã An Sinh;


6

Căn cứ Nghị quyết số 10/2011/NQ- HĐND, ngày 28/9/2011 của Hội
đồng nhân dân xã về phê duyệt Đề án quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn xã An Sinh;
2.1.2. Khái niệm về nông thôn
Nông thôn là một hệ thống xã hội, một cộng đồng xã hội có những đặc
trưng riêng biệt như một xã hội nhỏ, trong đó có đầy đủ các yếu tố, các vấn đề
xã hội và các thiết chế xã hội. Nông thôn được xem xét như một cơ cấu xã

hội, trong đó có hàng loạt các yếu tố, các lĩnh vực nằm trong mối quan hệ
chặt chẽ với nhau.
2.1.3. Đặc trưng của Nông thôn mới thời kỳ CNH - HĐH, giai đoạn 2010 -2020
Bao gồm:
- Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn
được nâng cao;
- Nông thôn phát triển theo quy hoạch, có kết cấu hạ tầng kinh tế, xã
hội hiện đại, môi trường sinh thái được bảo vệ;
- Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy;
- An ninh tốt, quản lý dân chủ;
- Chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao...
- Trương trình xây dựng quy hoạch nông thôn mới được thực hiện dựa
trên bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. Bộ tiêu chí là căn cứ để xây dựng nội
dung chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Chỉ đạo thí
điểm xây dựng mô hình nông thôn mới trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, kiểm tra, đánh giá công nhận xã, huyện, tỉnh đạt nông thôn mới.
- Bộ tiêu chí sẽ được điều chỉnh phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội
của đất nước và từng thời kỳ.


7

2.1.4. Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới
2.1.4.1. Ý nghĩa của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới:
- Là cụ thể hóa đặc tính của xã NTM thời kỳ xây dựng CNH – HĐH;
- Bộ tiêu chí là căn cứ để xây dựng nội dung chương trình mục tiêu
quốc gia về xây dựng NTM, là chuẩn mực để các xã lập kế hoạch phấn đấu
đạt 19 tiêu chí nông thôn mới;
- Là căn cứ để chỉ đạo và đánh giá kết quả thực hiện xây dựng NTM
của các địa phương trong từng thời kỳ. Đánh giá công nhận xã, huyện, tỉnh

đạt nông thôn mới, đánh giá trách nhiệm của các cấp uỷ Đảng, chính quyền xã
trong thực hiện nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
2.1.4.2. Nội dung Bộ tiêu chí quốc gia Nông thôn mới:
Bộ tiêu chí quốc gia NTM được ban hành theo Quyết định số 491/QĐTTg, ngày 16/4/2009 gồm 5 nhóm tiêu chí, cụ thể như sau:
- Hướng dẫn thực hiện bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới: Được thể
hiện tại Thông tư số 54/2009/TT - BNNPTNT, ngày 21 tháng 8 năm 2009 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trong đó đã thống nhất nội
dung,cách hiểu, cách tính toán và các quy chuẩn áp dụng đối với các tiêu chí
nông thôn mới.
2.1.5. Khái niệm, mục đích, yêu cầu, ý nghĩa, của quy hoạch phát triển
nông thôn
2.1.5.1. Khái niệm về quy hoạch triển nông thôn
Về khái niệm quy hoạch phát triển nông thôn có thể tiếp cận theo hai
góc độ. Đứng trên góc độ phân bố lực lượng sản xuất, quy hoạch phát triển
nông thôn là sự phân bố các nguồn lực tài nguyên, đất đai, lao động, vốn, cơ
sở vật chất kỹ thuật, sự bố trí cơ cấu kinh tế nông nghiệp, công nghiệp, dịch
vụ trên lãnh thổ nông thôn một cách hợp lý để đạt hiệu quả cao.


8

Đứng trên góc độ kế hoạch hóa, quy hoạch phát triển nông thôn là một
khâu trong quy trình kế hoạch hóa nông thôn mới. Bắt đầu từ chiến lược phát
triển kinh tế xã hội nông thôn đến quy hoạch phát triển nông thôn rồi cụ thể
hóa bằng các kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn trên địa bàn nông thôn.
Phát triển nông thôn là vấn đề phức tạp và rộng lớn, nó liên quan đến
nhiều ngành khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật, khoa học xã hội và nhân văn.
Mục đích của phát triển nông thôn là phát triển đời sống con người với đầy đủ
các phạm trù của nó. Phát triển nông thôn toàn diện phải đề cập đến tất cả các
mặt kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế, an ninh quốc phòng... Sự phát triển

của mỗi vùng, mỗi địa phương nằm trong tổng thể phát triển chung của các vùng
và của cả nước. Vì vậy: “Quy hoạch phát triển nông thôn là quy hoạch tổng thể,
nó bao gồm tổng hợp nhiều nội dụng hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế, văn
hóa xã hội và môi trường liên quan đến vấn đề phát triển con người trong các
cộng đồng nông thôn theo các tiêu chuẩn của phát triển bền vững”.
2.1.5.2. Mục đích của quy hoạch phát triển nông thôn
Mục đích của quy hoạch phát triển nông thôn là xây dựng và phát triển
nông thôn mới xã hội chủ nghĩa với những đặc trưng chủ yếu sau:
- Một nông thôn giàu mạnh có năng suất vật nuôi, năng suất đất đai,
năng suất lao động ngày càng cao, có sản phẩm hàng hóa xuất khẩu ngày càng
nhiều, tích lũy tái sản xuất mở rộng không ngừng.
- Một nông thôn mà mọi người lao động đều có việc làm, có thu nhập
và đời sống ngày càng cao. Mọi người dân đều được ăn no mặc ấm tiến tới ăn
ngon mặc đẹp, nhà cửa khang trang kiên cố, có đủ tiện nghi cần thiết, không
có người đói, giảm được người nghèo.
- Một nông thôn có văn hóa, không có ai bị mù chữ, trình độ dân trí
được nâng dần phổ cập cấp III tiến lên trung học, cao đẳng...., có các hoạt động


9

văn thể thường xuyên lành mạnh, phát huy được truyền thống tốt đẹp, tình làng
nghĩa xóm, lá lành đùm lá rách, tình gia đình và họ tộc được phát huy.
- Một nông thôn mà mọi người dân sống và làm việc theo pháp luật, có
trật tự, kỷ cương, mọi người được sống an toàn, không có tệ nạn xã hội như
trộm cắp, nghiện hút, mại dâm…
- Một nông thôn được đô thị hóa không phải theo kiểu nhà nối nhà như
ở thành phố mà theo mô hình nhà vườn, có điện nước, có đường xá thuận tiện,
có thông tin liên lạc đến tận thôn xóm và từng gia đình.
- Một nông thôn sạch đẹp, trong đó mọi tài nguyên đất đai, nguồn

nước, không khí không bị ô nhiễm, rừng và động thực vật được bảo vệ.
Quy hoạch phát triển nông thôn nhằm mục đích xác định các biện pháp
tổ chức lãnh thổ và kinh tế, kỹ thuật nhằm huy động và phát triển sức sản xuất.
Sử dụng hợp lý và hiệu quả đất đai, tài nguyên thiên nhiên, lao động, tăng
cường cơ sở hạ tầng, khai thác các nguồn lực trong địa phương để nâng cao
hiệu quả sản xuất xã hội đáp ứng được yêu cầu đời sống của mọi người trong
xã hội, góp phần xây dựng nông thôn mới và xã hội mới. Cải thiện các điều
kiện sống ở nông thôn nhằm: biến khu vực nông thôn thành nơi làm việc hấp
dẫn con người sinh sống và làm việc đáp ứng nhu cầu nông sản phẩm hàng hóa
cho công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Hay nói cách khác đó là phát
triển nông thôn với mục đích giảm bớt sự chênh lệch giữa giàu và nghèo đến
mức có thể chấp nhận được ngăn ngừa dòng người di cư từ nông thôn ra thành
thị.
Quy hoạch tổng thể phát triển nông thôn được đặt ra nhằm giải quyết
các vấn đề: Tạo ra sự cân bằng trong các mối quan hệ thuộc đời sống con
người trên 3 mặt: kinh tế, xã hội, văn hóa, hạn chế sự phân hóa giàu nghèo
trên địa bàn sống.


10

Điều phối các loại hình quy hoạch chuyên sâu, giải quyết những mâu
thuẫn phát sinh trong xã hội như sự cạnh tranh thiếu lành mạnh trong các hoạt
động kinh tế, sự tranh chấp đất đai và các tài nguyên khác trong địa bàn. Khai
thác sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên một cách tiết kiệm, hợp lý và có
hiệu quả, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học.
Tạo ra những điều kiện thuận lợi và hiệu quả trong sự hợp tác giữa các
vùng, các địa phương và trong quan hệ hợp tác quốc tế.
2.1.5.3. Yêu cầu của quy hoạch phát triển nông thôn
- Quy hoạch phát triển nông thôn phải thể hiện được những quan điểm

về phát triển nông thôn. Đó là quy hoạch phát triển nông thôn nhất thiết phải
đảm bảo được 3 mặt hiệu quả: kinh tế, xã hội và môi trường.
- Quy hoạch phát triển nông thôn phải tuân thủ theo đường lối đổi mới
phát triển nông thôn theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo
định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Quy hoạch phát triển nông thôn phải toàn diện tổng hợp và phối hợp
hài hòa giữa các lĩnh vực hoạt động, đảm bảo tăng cường kinh tế nhanh, tiến
bộ xã hội và bảo vệ môi trường.
- Quy hoạch phát triển nông thôn phải quán triệt đường lối công nghiệp
hóa - hiện đại hóa ngay trên địa bàn nông thôn và vùng nghiên cứu.
- Quy hoạch phát triển nông thôn phải phù hợp với các quy luật phát
triển của tự nhiên.
- Quy hoạch phát triển nông thôn phải thể hiện đầy đủ các quy luật phát
triển kinh tế - xã hội.
- Quy hoạch phát triển nông thôn phải phản ánh được những thành tựu
khoa học kỹ thuật hiện đại.
- Phương án quy hoạch tổng thể phát triển nông thôn phải là công cụ
điều tiết mọi sự đầu tư vào từng ngành, từng cặp, từng địa phương sao cho


11

phù hợp và hữu hiệu, ngăn chặn sự tự phát, tránh sự chồng chéo hoặc mâu
thuẫn gây lãng phí nguồn lực.
- Phương án quy hoạch tổng thể phải đi trước một bước, làm cơ sở nền
tảng cho các quy hoạch chuyên ngành.
- Phương án quy hoạch phát triển nông thôn phải đặc biệt chú ý đến mối
quan hệ sản xuất chuyên môn hóa và phát triển tổng hợp các ngành kinh tế.
- Đề án quy hoạch phát triển nông thôn phải giải quyết đúng đắn việc
xây dựng cơ sở hạ tầng tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất, tăng cường trang

bị kỹ thuật, cải thiện điều kiện làm việc và nâng cao hiệu suất lao động, đời
sống văn hóa tinh thần và nghỉ ngơi của nhân dân.
- Đề án quy hoạch phát triển nông thôn phải tạo nên sự phân bố dân cư
hợp lý.
- Quy hoạch phát triển tổng hợp vùng nông thôn là quy hoạch dài hạn
có tính khống chế vĩ mô. Vì vậy tính tổng hợp thể hiện rất mạnh trong đó đề
cập tới nhiều ngành và phạm vi lãnh thổ khá rộng, ngoài ra tính chính sách rất
cao. Phương án quy hoạch được xây dựng đòi hỏi số lượng lớn các tư liệu và
thông tin, quá trình thu thập, xử lý rất phức tạp.
- Để quy hoạch vừa phù hợp với tình hình thực tế, vừa phù hợp với tình
hình phát triển kinh tế sau này, vừa có tính khả thi, khi lập quy hoạch cần đảm bảo
tính tổng hợp, so sánh và thống nhất với định hướng chủ đạo của quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế xã hội, có sự tham gia đóng góp ý kiến của các ngành, các
cán bộ chuyên môn kỹ thuật và người dân, sử dụng kết hợp giữa phương pháp
truyền thống với kỹ thuật hiện đại (như ảnh hàng không, ảnh viễn thám…) kết
hợp phương pháp định tính với định lượng, áp dụng cơ chế phản hồi trong quy
hoạch nhằm tăng tính khoa học, tính thực tiễn và tính quần chúng của quy hoạch.
2.1.5.4. Ý nghĩa của quy hoạch phát triển nông thôn


12

Quy hoạch phát triển nông thôn có ý nghĩa hết sức quan trọng để phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước cũng như từng vùng, địa phương và các đơn vị kinh tế
cơ sở. Có thể xét về ý nghĩa của quy hoạch phát triển nông thôn về hai mặt:
- Quy hoạch phát triển nông thôn là căn cứ không thể thiếu được để quy
hoạch các vùng, các ngành, các đơn vị kinh tế cơ sở, để tổ chức phân bố và sử
dụng mọi nguồn lực tự nhiên, kinh tế - xã hội ở nông thôn.
- Quy hoạch phát triển nông thôn là căn cứ quan trọng của các khoa học
phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, là chỗ dựa để thực hiện việc quản lý nhà

nước trên địa bàn nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp và nông thôn, hạn chế tình trạng tự phát không theo quy hoạch, tránh
gây nên những hậu quả, lãng phí sức người, sức của.
- Đi đôi với quy hoạch đô thị, quy hoạch phát triển nông thôn có ý
nghĩa quan trọng đặc biệt bởi:
- Nông thôn là nơi sản xuất lương thực, thực phẩm cho nhu cầu cơ bản
của nhân dân, nông sản nguyên liệu cho công nghiệp và xuất khẩu. Trong
nhiều năm, nông thôn nông nghiệp sản xuất ra khoảng 40% thu nhập quốc
dân và trên 40% giá trị xuất khẩu, tạo nên nguồn tích lũy cho sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Nông thôn là nơi cung ứng nguồn lao động dồi dào cho xã hội, chiếm
trên 70% lao động xã hội. trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, quy
hoạch phát triển nông thôn đúng đắn cho phép thực hiện sự biến đổi lao động
theo hướng lao động nông thôn giảm dần, đặc biệt là lao động trong nông
nghiệp, chuyển dần sang các ngành công nghiệp và dịch vụ.
- Nông thôn chiếm 80% dân số của cả nước, là thị trường rộng lớn tiêu
thụ sản phẩm, có vai trò, vị trí quan trọng góp phần phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước. quy hoạch phát triển nông thôn có những chính sách hợp lý cho


13

phép nâng cao thu nhập và đời sống của dân cư nông thôn, tạo điều kiện mở
rộng thị trường để phát triển sản xuất của cả nước.
- Ở nông thôn có nhiều dân tộc khác nhau sinh sống, bao gồm nhiều thành
phần, nhiều tầng lớp, là nền tảng quan trọng để địa bàn ổn định tình hình kinh tế
- xã hội của đất nước. Việc thực hiện những chính sách thích hợp trong quy
hoạch phát triển nông thôn là cơ sở quan trọng để tăng cường đoàn kết của cộng
đồng các dân tộc nông thôn. Nông thôn nằm trên địa bàn rộng lớn của đất nước
có điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội khác nhau. Việc quy hoạch phát triển nông

thôn hợp lý sẽ cho phép khai thác sử dụng và bảo vệ tốt các tài nguyên thiên
nhiên của đất nước. Đó là cơ sở để phát triển đất nước một cách bền vững.
2.1.6. Tình hình xây dựng nông thôn mới trên thế giới và trong nước
2.1.6.1. Tinh hình xây dựng nông thôn mới trên thế giới
a. Nông thôn ở Thái Lan
Thái Lan vốn là một nước nông nghiệp truyền thống với dân số nông
thôn chiếm khoảng 80% dân số cả nước. Để thúc đẩy sự phát triển bền vững
nền nông nghiệp, Thái Lan đã áp dụng một số chiến lược như: Tăng cường
vai trò của cá nhân và các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, đẩy
mạnh phong trào học tập, nâng cao trình độ của từng cá nhân và tập thể bằng
cách mở các lớp học và các hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực nông
nghiệp và nông thôn. Tăng cường công tác bảo hiểm xã hội cho nông dân,
giải quyết tốt vấn đề nợ trong nông nghiệp, giảm nguy cơ rủi ro và thiết lập hệ
thống bảo hiểm rủi ro cho nông dân.
Đối với các sản phẩm nông nghiệp, Nhà nước đã hỗ trợ để tăng sức
cạnh tranh với các hình thức, như tổ chức hội chợ triển lãm hàng nông nghiệp,
đẩy mạnh công tác tiếp thị. Phân bổ khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách
khoa học và hợp lý, từ đó góp phần ngăn chặn tình trạng khai thác tài nguyên
bừa bãi và kịp thời phục hồi những khu vực mà tài nguyên đã bị suy thoái.


14

Giải quyết những mâu thuẫn có liên quan đến việc sử dụng tài nguyên lâm,
thủy hải sản, đất đai, đa dạng sinh học, phân bổ đất canh tác. Trong xây dựng
kết cấu hạ tầng, Nhà nước đã có chiến lược trong xây dựng và phân bố hợp lý
các công trình thủy lợi lớn phục vụ cho nông nghiệp. Hệ thống thủy lợi bảo
đảm tưới tiêu cho hầu hết đất canh tác trên toàn quốc, góp phần nâng cao
năng suất lúa và các loại cây trồng khác trong sản xuất nông nghiệp. Chương
trình điện khí hóa nông thôn với việc xây dựng các trạm thủy điện vừa và nhỏ

được triển khai rộng khắp cả nước…
Về lĩnh vực công nghiệp phục vụ nông nghiệp, chính phủ Thái Lan đã
tập trung vào các nội dung sau: Cơ cấu lại ngành nghề phục vụ phát triển công
nghiệp nông thôn, đồng thời cũng xem xét đến các nguồn tài nguyên, những kỹ
năng truyền thống, nội lực, tiềm năng trong lĩnh vực sản xuất và tiếp thị song
song với việc cân đối nhu cầu tiêu dùng trong nước và nhập khẩu.
Thái Lan đã tập trung phát triển các ngành mũi nhọn như sản xuất hàng
nông nghiệp, thủy, hải sản phục vụ xuất khẩu, thúc đẩy mạnh mẽ công nghiệp
chế biến nông sản cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, nhất là các nước
công nghiệp phát triển. Ngành công nghiệp chế biến thực phẩm ở Thái Lan
phát triển rất mạnh nhờ một số chính sách sau:
- Chính sách phát triển nông nghiệp: Một trong những nội dung quan
trọng nhất của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 2000-2005 là kế
hoạch cơ cấu lại mặt hàng nông sản của Bộ Nông nghiệp Thái Lan, nhằm mục
đích nâng cao chất lượng và sản lượng của 12 mặt hàng nông sản, trong đó có
các mặt hàng: gạo, dứa, tôm sú, gà và cà phê. Chính phủ Thái Lan cho rằng,
càng có nhiều nguyên liệu cho chế biến thì ngành công nghiệp chế biến lương
thực thực phẩm mới phát triển và càng thu được nhiều ngoại tệ cho đất nước.
Nhiều sáng kiến làm gia tăng giá trị cho nông sản được khuyến khích trong
chương trình mỗi làng một sản phẩm và chương trình quỹ làng.


15

- Chính sách bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm: Chính phủ Thái Lan
thường xuyên thực hiện chương trình quảng bá vệ sinh an toàn thực phẩm.
Năm 2004, Thái Lan phát động chương trình: “Năm an toàn thực phẩm và
Thái Lan là bếp ăn của thế giới”. Mục đích chương trình này là khuyến khích
các nhà chế biến và nông dân có hành động kiểm soát chất lượng vệ sinh thực
phẩm để bảo đảm an toàn cho người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Bên

cạnh đó, Chính phủ thường xuyên hỗ trợ cho doanh nghiệp cải thiện chất
lượng vệ sinh an toàn thực phẩm. Do đó, ngày nay thực phẩm chế biến của
Thái Lan được người tiêu dùng ở các thị trường khó tính như: Hoa Kỳ, Nhật
Bản và EU chấp nhận.
- Mở cửa thị trường khi thích hợp: Chính phủ Thái Lan đã xúc tiến đầu
tư, thu hút mạnh các nhà đầu tư nước ngoài vào liên doanh với các nhà sản
xuất trong nước để phát triển ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, thông
qua việc mở cửa cho các quốc gia dù lớn hay nhỏ vào đầu tư kinh doanh.
Trong tiếp cận thị trường xuất khẩu, Chính phủ Thái Lan là người đại diện
thương lượng với chính phủ các nước để các doanh nghiệp đạt được lợi thế
cạnh tranh trong xuất khẩu thực phẩm chế biến. Bên cạnh đó, Chính phủ Thái
Lan có chính sách trợ cấp ban đầu cho các nhà máy chế biến và đầu tư trực
tiếp vào kết cấu hạ tầng như: Cảng kho lạnh, sàn đấu giá và đầu tư vào nghiên
cứu và phát triển, xúc tiến công nghiệp và phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Xúc tiến công nghiệp là trách nhiệm chính của cục xúc tiến công nghiệp thuộc
Bộ Công nghiệp, nhưng việc xúc tiến và phát triển công nghiệp chế biến thực
phẩm ở Thái Lan do nhiều cơ quan cùng thực hiện. Chẳng hạn, trong Bộ Nông
nghiệp và hợp tác xã, cùng với cục xúc tiến nông nghiệp, cục hợp tác xã giúp
nông dân xây dựng hợp tác xã để thực hiện các hoạt động. Trong đó có chế
biến thực phẩm, Cục thủy sản giúp đỡ nông dân từ nuôi trồng, đánh bắt đến chế
biến thủy sản. Cơ quan tiêu chuẩn sản phẩm công nghiệp thuộc Bộ Công


16

nghiệp xúc tiến tiêu chuẩn hoá và hệ thống chất lượng. Cơ quan phát triển công
nghệ và khoa học quốc gia xúc tiến việc áp dụng khoa học và công nghệ cho
chế biến. Bộ đầu tư xúc tiến đầu tư vào vùng nông thôn.
- Một số kinh nghiệm trong phát triển nông nghiệp nông thôn nêu trên
cho thấy những ý tưởng sáng tạo, khâu đột phá và sự trợ giúp hiệu quả của

nhà nước trên cơ sở phát huy tính tự chủ, năng động, trách nhiệm của người
dân để phát triển khu vực này. Có ý nghĩa và vai trò hết sức quan trọng đối
với việc công nghiệp hóa, hiện đại hóa thành công nông nghiệp - tạo nền tảng
thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
b. Mô hình nông thôn ở Nhật Bản
Từ thập niên 70 của thế kỷ trước, ở tỉnh Oita (miền tây nam Nhật Bản)
đã hình thành và phát triển phong trào: “Mỗi làng một sản phẩm”, với mục
tiêu phát triển vùng nông thôn của khu vực này một cách tương xứng với sự
phát triển chung của cả nước Nhật Bản. Trải qua gần 30 năm hình thành và
phát triển. Phong trào: “Mỗi làng một sản phẩm” ở đây đã thu được nhiều
thắng lợi rực rỡ. Sự thành công của phong trào này đã lôi cuốn sự quan tâm
không chỉ của nhiều địa phương trên đất nước Nhật Bản mà còn rất nhiều khu
vực, quốc gia khác trên thế giới. Một số quốc gia, nhất là những quốc gia
trong khu vực Đông Nam Á đã thu được những thành công nhất định trong
phát triển nông thôn của đất nước mình nhờ áp dụng kinh nghiệm phong trào:
“Mỗi làng một sản phẩm”.
Những kinh nghiệm của phong trào: “Mỗi làng một sản phẩm” được
những người sáng lập, các nhà nghiên cứu đúc rút để ngày càng có nhiều
người, nhiều khu vực và quốc gia có thể áp dụng trong chiến lược phát triển
nông thôn, nhất là phát triển nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa đất
nước mình.
2.1.6.2. Tình hình xây dựng nông thôn mới trong nước


17

*Quan điểm của Đảng ta về xây dựng nông thôn mới
 Nông thôn là nơi sinh sống của một bộ phận dân cư chủ yếu làm việc
trong lĩnh vực nông nghiệp. Nước ta hiện nay vẫn là một nước nông nghiệp
với hơn 70% dân cư đang sống ở nông thôn. Phát triển nông nghiệp nông thôn

đã, đang và sẽ còn là mối quan tâm hàng đầu, có vai trò quyết định đối với
việc ổn định kinh tế xã hội đất nước. Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc
lần thứ X của Đảng xác định mục tiêu xây dựng nông thôn mới là: “Xây dựng
nông thôn mới ngày càng giàu đẹp, dân chủ, công bằng, văn minh, có cơ cấu
kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất phù hợp, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phát
triển ngày càng hiện đại”.
 Quán triệt Nghị quyết Đại hội X, Hội nghị Trung Ương lần thứ bảy
(khóa X) ra Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 5 tháng 8 năm 2008 đã nêu một
cách toàn diện quan điểm của Đảng ta về xây dựng nông thôn mới. Nghị
quyết khẳng định nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vai trò to lớn, có vị trí
quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Chính vì
vậy các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải được giải quyết đồng
bộ, gắn với quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Nông nghiệp,
nông thôn nước ta còn là khu vực giàu tiềm năng cần khai thác một cách có
hiệu quả. Phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần của nông dân phải dựa trên cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, phù hợp với điều kiện của từng vùng, từng lĩnh vực, để giải
phóng và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực. Giải quyết vấn đề nông nghiệp,
nông dân, nông thôn không phải chỉ là nhiệm vụ của nông dân, ở khu vực
nông thôn mà là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội. Xây dựng
nông thôn mới là xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại ở nông
thôn, xây dựng cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn
nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch.


18

Xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh công nhân - nông dân - trí
thức vững mạnh. Không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân
cư nông thôn, hài hoà giữa các vùng, tạo sự chuyển biến nhanh hơn ở các

vùng còn nhiều khó khăn. Nông dân được đào tạo có trình độ sản xuất ngang
bằng với các nước tiên tiến trong khu vực và đủ bản lĩnh chính trị, đóng vai
trò làm chủ nông thôn mới.
 Nghị quyết 26/NQTW ngày 28/05/2008 đã nêu một cách tổng quát
về mục tiêu, nhiệm vụ cũng như phương thức tiến hành quá trình xây dựng
nông thôn mới trong giai đoạn hiện nay, phù hợp với điều kiện thực tiễn phát
triển của đất nước. Quan điểm đó của Đảng là sự kế thừa và phát huy những
bài học kinh nghiệm lịch sử về phát huy sức mạnh toàn dân, huy động mọi
nguồn lực để tạo ra sức mạnh tổng hợp xây dựng nông thôn mới.
 Thực hiện đường lối của Đảng ngày 28/10/2008, Chính phủ đã ra
Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ban hành một chương trình hành động của
Chính phủ về xây dựng nông nghiệp, nông dân và nông thôn, thống nhất nhận
thức, hành động về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và chương trình mục
tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
 Nội dung chính của chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng
nông thôn mới là: Xây dựng, tổ chức cuộc sống của dân cư nông thôn theo
hướng văn minh, hiện đại, giữ gìn bản sắc văn hóa và môi trường sinh thái
gắn với phát triển đô thị, thị trấn, thị tứ.
 Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới là
chương trình mang tính tổng hợp, sâu rộng, có nội dung toàn diện bao gồm tất
cả các lĩnh vực: Kinh tế, văn hóa, xã hội, chính trị, an ninh - quốc phòng. Mục
tiêu chung của chương trình được Đảng ta xác định là: xây dựng nông thôn
mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại, cơ cấu kinh tế và
các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh


×