Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

Thực trạng hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại TAND huyện Hoằng Hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 40 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bài nghiên cứu đề tài: “Thực trạng hoạt động xét xử
sơ thẩm vụ án hình sự tại TAND huyện Hoằng Hoá” là công trình nghiên cứu
do tôi tự viết. Các số liệu được sử dụng trong bài nghiên cứu là trung thực và
chính xác.


LỜI CÁM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ sâu sắc của Giảng viên –
TS. Lê Thị Hiền trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành đề tài. Tôi xin
trân trọng cảm ơn các cán bộ, công chức, viên chức của TAND huyện Hoằng
Hóa, tỉnh Thanh Hoá đã nhiệt tình giới thiệu và cung cấp các thông tin có liên
quan đến hoạt động xét xử vụ án hình sự trên đại bàn huyện. Xin chân thành
cám ơn bà Lê Thị Sáu chánh án TAND huyện Hoằng Hóa đã tận tình chỉ bảo và
hướng dẫn để tôi có thể hoàn thành tốt bài nghiên cứu này.
Do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên bài viết không tránh khỏi
những thiếu sót. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của cô giáo và độc giả.
Xin chân thành cám ơn!


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CÁM ƠN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài.......................................................................................1
2. Phạm vi nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu..........................................1
3. Nhiệm vụ và mục tiêu nghiên cứu............................................................2
4. Lịch sử nghiên cứu....................................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................3
6. Đóng góp của đề tài..................................................................................3


7. Cấu trúc của đề tài....................................................................................3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN.........................................................................4
1.1 Những vấn đề lí luận về xét xử vụ án hình sự.......................................4
1.1.1

Một số khaí niệm................................................................................4

1.1.1.1 Luật hình sự là gì?..............................................................................4
1.1.1.2 Vụ án hình sự là gì?............................................................................4
1.1.1.3 Khi nào thì xét xử vụ án hình sự sơ thẩm...........................................4
1.1.2

Nội dung hoạt động xét xử vụ án hình sự...........................................4

1.2 Khái quát về TAND huyện Hoằng Hóa.................................................6
1.2.1 Sự hình thành phát triển của TAND huyện Hoằng Hóa........................6
1.2.2 Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ quyền hạn TAND huyện Hoằng
Hóa.................................................................................................................7
1.2.2.1 Cơ cấu tổ chức....................................................................................7
1.2.2.2 Chức năng nhiệm vụ quyền hạn.........................................................7
Tiểu kết:.........................................................................................................9
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN
HÌNH SỰ TẠI TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HOĂNG HOÁ..................10
2.1 Thực trạng thụ lí hồ sơ các vụ án hình sự...............................................10


2.2 Phân công thẩm quyền............................................................................12
2.3 Diễn biến phiên toà.................................................................................13
2.4 Thực hiện bản án của Toà án tuyên........................................................15
2.5 Hoạt động ngoài phiên toà......................................................................16

Tiểu kết:........................................................................................................16
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG XET
XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ TẠI TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN
HOẰNG HOÁ....................................................................................................17
3.1 Đánh giá..................................................................................................17
3.1.1 Ưu điểm...............................................................................................17
3.1.2 Hạn chế................................................................................................18
3.2 Giai pháp................................................................................................19
C. KẾT LUẬN...................................................................................................22
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................23
PHỤ LỤC...........................................................................................................24


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT
1
2
3
4
5
6
7
8

Từ viết tắt
BLTTHS
CHXHCNVN
TAND
TANDTC

TTHS
VPLS
XXST
XHCN

Từ ngữ được viết tắt
Bộ luật tố tụng hình sự
Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
Toà án nhân dân
Toà án nhân dân Tối cao
Tố tụng hình sự
Vi phạm pháp luật
Xét xử sơ thẩm
Xã hội Chủ nghĩa


LỜI MỞ ĐẦU
1.Lí do chọn đề tài
Để đánh giá tiến trình tư pháp có lẽ đã tốn không ít giấy mực của nhà làm
luật, để có được nền tư pháp thực sự hiêu quả điều tiên quyết là phải đi lên từ cái
gốc căn bản của nó. Tư pháp là cơ quan giữ vai trò vô cùng quan trọng trong
việc chuyển tải quyền lực nhà nước, trực tiếp đưa luật vào đời sống nhân dân.
Thông qua việc áp dụng pháp luật để giải quyết các vụ việc cụ thể. Trong các cơ
quan tư pháp Tòa án nhân dân giữ vị trí trung tâm, tất cả các cơ quan khác như:
Điều tra, truy tố, bổ trợ tư pháp . Đều phục vụ cho hoạt động xét xử của tòa án.
Tòa án còn là nơi biểu hiện tập trung tính dân chủ và công khai trong hoạt động
bảo vệ pháp luật. Một thực tế đặt ra khi khai thác sâu vào hoạt động xét xử đó là
giải quyết các vu việc, vụ án hình sự cả thông thường lẫn phức tạp dường như
vẫn tồn tại khúc mắc.
Liệu rằng, khi tăng thẩm quyền cho Tòa án nhân dân cấp huyện, quận

theo hướng xét xử sơ thẩm được thực hiện chủ yếu ở Tòa án cấp này còn Tòa án
tỉnh chủ yếu xét xử phúc thẩm, Tòa án nhân dân tối cao chủ yếu xét xử giám đốc
và có nên thay đổi gì không ? Như thế nào sẽ tránh án sai, án oan, sót án, sót tội
phạm, gồng gánh, phiền hà...? Như thế nào là đủ là hợp lí ? suy đến cùng thì
bước xét xử sơ thẩm đầu tiên luôn cần được chú trọng và quan tâm.
Nhằm đáp ứng những tính cấp thiết trên đặc biệt là phục vụ cho đề tài
nghiên cứu khoa học mà cá nhân hướng tới, tôi đã lựa chọn đề tài thực trạng vấn
đề xét xử VAHS tại TAND huyện Hoằng Hoá. Qua đó vừa trau dồi kĩ năng
nghiên cứu khoa học vừa có cái nhìn sâu sắc hơn về thưc tiễn pháp luật hình sự
Việt Nam .
2.Phạm vi nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động xét xử tại tòa; Quy trình thủ tục xét
xử; Thẩm quyền xét xử của tòa án cấp huyện
- Phạm vi
+ Không gian: TAND huyện Hoằng Hóa
+ Thời gian: hoạt động xét xử VAHS tại TAND huyện Hoằng Hoá giai
đoạn 2013-2016
1


3. Nhiệm vụ và mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu: tìm hiểu thực trạng công tác xét xử VAHS tại TAND huyên
Hoằng Hoá trên địa bàn huyện.
- Nhiệm vụ:
+ Làm rõ lí luận chung về hoạt động xét xử VAHS trên địa bàn huyện
Hoằng Hoá.
+ Nghiên cứu thực trạng hoạt động xét xử VAHS trên địa bàn huyện
Hoằng Hoá.
+ Đề ra giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động xét xử VAHS trên địa bàn
huyện Hoằng Hoá.

4. Lịch sử nghiên cứu
Pháp luật luôn luôn là đề tài muôn thuở của không chỉ các nhà chính trị
làm luật nó còn là đề tài bàn luận, đánh giá của báo chí, của giảng viên sinh viên
tại các trường đại học. đặc biệt lĩnh vức pháp luật Hình sự luôn được quan tâm
hàng đầu do nhu cầu thiết yếu trong sự phát triển chung của toàn xã hội.
Đã có rất nhiều bài viêt hay những nghiên cứu đánh giá chung mang tính
lí luận về mảng này trên các wedside
- ,
- />- />- />Còn tại TAND huyện Hoằng Hoá thì chưa ai chọn đề tài nghiên cứu về
mảng xét xử án hình sự mà hầu hết đều thiên về án dân sự và hành chính. Trên
cơ sở kế thừa các nghiên cứu của tác giả nêu trên tôi đưa ra bài nghiên cứu của
cá nhân về vấn đề xét xử án hình sự. Tôi có đưa ra một vài nét mới, không trùng
lặp với các nghiên cứu trước đó và gắn liền với thực tế tại TAND huyện Hoằng
Hoá.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để có thể hoàn thành một cách tốt nhất nội dung đề tài báo cáo, em đã sử
dụng một số phương pháp sau:
2


-

Phương pháp nhìn nhận đánh giá
Phương pháp phân tích, tổng hợp
Phương pháp so sánh, đối chiếu;
Phương pháp logic;
Phương pháp thống kê;
Phương pháp chứng minh;
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa hoc;


Đặc biệt thông qua việc nhận thức áp dụng tư tưởng Hồ Chí Minh; những
chủ trương đường lối chính sách của Đảng, nhà nước, áp dung các văn bản pháp
luật hiện hành.
6. Đóng góp của đề tài
Trên thực tế khi nhìn nhận và đánh giá về một vấn đề, thông thường
chúng ta sẽ đi sâu vào việc khai thác giá trị của nó. Bài báo cáo này cũng vậy,
xuất phát từ nội dung mà cá nhân tìm hiểu, nghiên cứu học hỏi đươc trong quá
trình thực tiễn ở TAND huyện Hoằng Hóa để đưa ra môt số hiểu biết về đề tài.
Tuy nội dung kiến thức còn thiếu sót hạn chế nhưng nó cũng phần nào tựu
chung vào ngân hàng nghiên cứu khoa học cho đề tài pháp luật hình sự nói
chung và TAND huyện Hoằng Hoá nói riêng.
7. Cấu trúc của đề tài
Ngoài mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, bố cục bài nghiên
cứu thành ba chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động xét xử vụ án hình sự tại TAND
huyện Hoằng Hóa
Chương 2: Thực trạng hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại TAND
huyện Hoằng Hoá
Chương 3: Giải pháp nâng cao công hiệu quả hoạt động xét xử vụ án hình
sự tại TAND huyện Hoằng Hóa
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1 Những vấn đề lí luận về xét xử vụ án hình sự
1.1.1 Một số khaí niệm
1.1.1.1 Luật hình sự là gì?
Luật hình sự là một ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam bao
3


gồm hệ thống những quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành, xác định những
hành vi nguy hiểm cho xã hội nào là tội phạm, đồng thời quy định hình phạt đối

với những tội phạm ấy
1.1.1.2 Vụ án hình sự là gì?
Vụ án hình sự là Vụ việc phạm pháp có dấu hiệu là tội phạm đã được quy
định trong Bộ luật hình sự đã được cơ quan điều tra ra lệnh khởi tố về hình sự để
tiến hành điều tra, truy tố, xét xử theo các trình tự, thủ tục đã được quy định ở
Bộ luật hình sự tố tụng.
1.1.1.3 Khi nào thì xét xử vụ án hình sự sơ thẩm
Xét xử sơ thẩm VAHS là một giai đoạn của TTHS trong đó Toà án có
thẩm quyền tiến hành giải quyết vụ án, ra bản án quyết định tố tụng theo trình
tự, thủ tục XXST
Nói cách khác, XXST VAHS là một giai đoạn của TTHS trong đó Toà án
có thẩm quyền tiến hành giải quyết vụ án, ra bản án quyết định tố tụng theo trình
tự, thủ tục XXST
1.1.2 Nội dung hoạt động xét xử vụ án hình sự
Trình tự, thủ tục xét xử sơ thẩm vụ án hình sự được thực hiện qua các
bước như sau:
Bước 1: Thụ lý vụ án
Tiếp nhận hồ sơ vụ án, bản cáo trạng do Viện kiểm sát chuyển sang và vào
sổthụ lý vụ án hình sự.
Bước 2: Chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án
Trong thời hạn 30 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng, 45 ngày đối với
tội phạm nghiêm trọng, 02 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng, 03 tháng đối
với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán chủ tọa
phiên tòa phải ra một trong các quyết định:
a) Đưa vụ án ra xét xử;
b) Trả hồ sơ để yêu cầu điều tra bổ sung;
c) Tạm đình chỉ vụ án hoặc đình chỉ vụ án.
Đối với vụ án phức tạp, Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn
4



thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 15 ngày đối với tội phạm ít nghiêm
trọng và tội phạm nghiêm trọng, không quá 30 ngày đối với tội phạm rất nghiêm
trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Việc gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử
phải thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp.
Bước 3: Giải quyết yêu cầu trước khi xét xử sơ thẩm
- Yêu cầu, đề nghị của kiểm sát viên
- Yêu cầu, đề nghị của bị can, bị cáo
- Yêu cầu, đề nghị của người bào chữa, người bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của bị hại, đương sự khác.
- Các yêu cầu, đề nghị khác.
Bước 4: Tiến hành xét xử sơ thẩm vụ án
Giới thiệu thành phần hội đồng xét xử, kiểm sát viên
Kiểm tra sự có mặt của những người tham gia tố tụng
Thủ tục xét hỏi
Thủ tục tranh luận tại phiên tòa và trở lại việc xét hỏi
Bị cáo nói lời sau cùng
Bước 5: Nghị án và tuyên án

5


1.2 Khái quát về TAND huyện Hoằng Hóa

1.2.1 Sự hình thành phát triển của TAND huyện Hoằng Hóa
Ngày 24/01/1946 chủ tịch Hồ Chí Minh đã kí sắc lệnh số 13 về vấn đê tổ
chức Toà án và nghạch Thẩm phán. Ngày 22/5/1950 chủ tịch Hồ Chí Minh đã kí
sắc lệnh số 85-SL cải cách bộ máy tư pháp và luật tố tụng. Đến tháng 4/1958
Quốc Hội Nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà quyết định thành lập Toà An
Nhân Dân tố cao. Từ đó khẳng định cho một nước Việt Nam XHCN có một nền

pháp quyền , pháp chế vững mạnh.
Trải qua các giai đoạn cách mạng , các quy định về ngành TAND đã nhiều
6


lần được cải cách sửa đổi, đã dần hoàn thiện và nâng cao vị trí ,vai trò của ngành
Toà án, góp phần củng cố, từng bước xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam
XHCN. Cùng với sự phát triển chung của ngành Toà án Việt Nam, được sự
quan tâm của các cấp chính quyền từ Trung ương và toà án nhân dân Tỉnh Thanh
Hoá, TAND huyện Hoằng Hóa đã được ra đời.
1.2.2 Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ quyền hạn TAND huyện Hoằng
Hóa
1.2.2.1 Cơ cấu tổ chức
Tại Khoản 1, Điều 32 Luật Tổ chức Toà án Nhân Dân quy định về cơ cấu
tổ chức của toà án nhân dân cấp huyện và pháp lệnh Theo đó, Toà án Nhân Dân
huyện Hoằng Hoá cơ cấu gồm:
Về mặt nhân sự :
+ 1 Chánh án Bà Lê Thị Sáu
+ 2 Phó Chánh án
+ Thẩm phán
+ Hội thẩm nhân dân
+ Thư kí Toà án
Ngoài ra, Toà án còn có bộ máy giúp việc cho mình.
Nhiệm kì hiện tại TAND huyện Hoằng Hóa có sự thay đổi về cơ cấu lãnh
đạo. Bổ nhiệm bà Lê Thị Sáu lên làm Chánh án tòa án thay thế cho ông Lê
Thanh Bình. Ngoài ra trong nội bộ cơ quan cũng có một số sự thay đổi khác về
mặt cán bộ và chức vụ, bổ nhiệm, bổ sung mới một số cán bộ công chức tòa.
1.2.2.2 Chức năng nhiệm vụ quyền hạn
- Chức năng chung của toà án
Trong phạm vi chức năng nhiệm vụ quyền hạn của mình, toà án có nhiệm

vụ bảo vệ pháp chế XHCN; bảo vệ chế độ XHCN và quyền làm chủ của nhân
dân; bảo vệ tài sản của Nhà nước, của tập thể; bảo vệ tính mạng, tài sản, tự do,
danh dự và nhân phẩm của công dân. Mặt khác theo quy định của Luật tổ chức
Toà án Nhân Dân 2002, Toà án Nhân Dân:
+ Xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân gia đình, kinh tế,
7


lao động, hành chính trên địa bàn huyện;
+ Giải quyết các vụ việc khác trong địa bàn theo quy định của hệ thống
pháp luật tố tụng Việt Nam.
- Chánh án Toà án Nhân Dân huyện Hoằng Hoá
+ Tổ chức công tác xét xử ;
+ Báo cáo công tác của Toà án trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và với
Toà án cấp trên trực tiếp;
+ Trả lời chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân;
+ Thực hiện các công tác khác theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện
hành.
- Phó Chánh án Toà án Nhân Dân huyện Hoằng Hoá:
+ Giúp Chánh án làm nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh án;
+ Thay mặt Chánh án trong một số trường hợp theo quy định dưới sự
đồng ý của Chánh án;
+ Chịu trách nhiệm với Chánh án về nhiệm vụ được giao.
- Thẩm phán
Căn cứ vào Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm Toà án nhân dân năm 2002
tại các điều 9, 10,11,12,15, 16 và tình hình thực tế tại Toà án Nhân Dân huyện
Hoằng Hoá
+ Thẩm phán làm nhiệm vụ xét xử những vụ án và giải quyết những việc
khác thuộc thẩm quyền của Toà án theo sự phân công của Chánh án Toà án nơi
mình công tác hoặc Toà án nơi mình được biệt phái đến làm nhiệm vụ có thời

hạn;
+ Thẩm phán có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân thi hành những
quyết định có liên quan đến việc giải quyết vụ án hoặc những việc khác theo quy
định của pháp luật.

8


Tiểu kết:
Toàn bộ chương 1 là những li luận cơ bản về hoạt động xét xử VANS
cũng như những khái quát chung về đơn vị nghiên cứu là TAND huyện Hoằng
Hoá. Hoằng Hoá là một huyện khá rộng của tỉnh Thanh Hoá, với khối lượng dân
cư đông đúc, nền kinh tế có nhưng bước tiến triển rõ rệt, đời sống người dân
ngày càng được cải thiện và nâng cao chất lượng sống. Tuy nhiên cùng song
song tôn taị với nó lại là yếu tố xã hội ngày cang trở nên phức tạp, tệ nạn xã hội
tăng cao, diễn biến tội phạm đang trở thành mối quan tâm hang đầu của cá cơ
quan chức năng huyện Hoằng Hoá. Việc hoàn thiện tốt công tác xét xử góp phần
không nhỏ vào sự bền vững công tác chấn an tội phạm kỉ cương xã hội. Chính vì
vây, TAND huyện Hoằng Hoá đóng vai trò vừa là nơi giải quyết khúc mắc vừa
mang đến trật tự an ninh cho toàn địa bàn huyện noi riêng và tỉnh Thanh Hoá nói
riêng

9


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN
HÌNH SỰ TẠI TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HOĂNG HOÁ.

2.1 Thực trạng thụ lí hồ sơ các vụ án hình sự
Xét xử là giai đoạn hết sức quan trọng của hoạt động tố tụng, là giai đoạn

tiếp theo của giai đoạn điều tra, truy tố thông qua phiên tòa xét xử. Khác so với
các hoạt động giải quyết án dân sự kinh tế hay lao động, hành chính tòa án hình
sự với sự độc lập nhất quan trong công tác thực hiện chuyển giao từ lúc nhận
đơn khởi kiện hoặc đơn yêu cầu làm phát sinh các quan hệ tố tụng, tòa án luôn
chủ động dựa trên chứng cứ do đương sự xuất trình hay thông qua quá trình điều
tra cần thiết để có thể đưa ra quyết định dựa trên cơ sở tính hợp pháp và hợp
hiến.
Những năm gần đây công tác xét xử tại TAND huyện Hoằng Hóa vẫn
được xem là trọng tâm của hoạt động tư pháp địa phương. Bởi lẽ lượng án diễn
ra trên địa bàn mặc dù có dấu hiệu giảm sút nhưng theo đánh giá vẫn ở mức cao
hơn các tòa khác cùng địa bàn. Nguyên nhân chính là do diều kiện kinh tế xã
hội, dân trí nhu cầu người dân huyện Hoằng Hóa gần đây có sự biến đổi đáng
kể.
Năm 2012 số tòa thụ lí và giải quyết 334 vụ, trong đó hình sự là 76 vụ
10


chiếm 22,7%; dân sự là 93 vụ chiếm 27,8%; hôn nhân gia đinh là 153 vụ chiếm
45,8%. Giari quyết được xong 328 vụ, tồn lại năm 2011 là 6 vụ đạt tỉ lệ 98,2%.
tỉ lệ án hủy là 0,87%, án sửa là 1,8%
Năm 2013, nhìn chung tỉ lệ án kháng cáo thấp, câp phúc thẩm sửa án phần
lớn đều không do lỗi chủ quan của thẩ phán. Không có án hình sự bị hủy. Pháp
luật quy định tỉ lệ án sửa tối đa không quá 3,4% , những qua tỉ lệ án sửa của đơn
vị đều duới 3%.
Năm 2014, số vụ án hình sự thụ lí và giải quyết là 94 vụ đạt 100%. Đáng
chú ý là lượng án hình sự tăng lên 18 vụ so với năm trước đó. Một phần do quan
hệ xã hôi phát sinh nhiều hơn trước, mức sống cũng thay đổi phức tạp hơn. Về
dân sự thụ lí 98 vụ, trong đó liên quan đến sử dụng đất đai là 21 vụ, tranh chấp
hợp đồng vay tài tản là 42 vụ, tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản là 32 vụ,
tranh chấp quyền sử dụng tài sản là 3 vụ. Xét xử 22 vụ, hòa giải thành công 58

vụ, đình chỉ 11vụ, tồn chuyển sang năm 2015 là 7 vụ, tỉ lệ giải quyết án dân sự
là 93,2% tỉ lệ hòa giải là 59,1%.
Năm 2015, tòa án Hoằng Hóa thụ lí 368 vụ án khác nhau, giải quyết xong
353 vụ, đạt 95,9%. trong đó án dân sự 126 vụ, đạt 35,7%, bao gồm các án khác
về hôn nhân gia đình, kinh tế, hành chính…Lượng án hình sự giảm so với năm
2014 là 9 vụ nhưng tính chất tội phạm và mức độ nghiêm trọng của vụ việc lại
có dấu hiệu tăng cao. An hình sự thụ lí 96 vụ, với 188 bị cáo, số vụ còn tồ đọng
của năm trước là 3 vụ. số án giải quyết lag 92/96 đạt 95,8%. trả hồ sơ cho Viện
Kiểm Sát là 1 vụ. Trong đó, các loại tộ lien quan đến trộm cắp tài sản là 27 vụ
chiếm 21,5%, cố ý gây thương tích là 25 vụ chiếm 18,9%, tang trữ vận chuyển
mua bán trái phép chất ma túy là 15 vụ chiếm 16,5%, đánh bạc 13 vụ chiếm
16,5%.
Năm 2016 vừa qua làm tốt công tác pháp luật, thực hiện đưa cải cách tư
pháp vào thực tiễn hoạt động, xác định rõ vai trò và thẩm quyền của mình
TAND huyện Hoằng Hóa đã đảm bảo hoạt động xét xử của mình. Theo báo cáo
thống kê số lượng án thụ lí và giải quyết năm 2015 của tòa án Hoằng Hóa thì
nhìn chung số án giảm đi đáng kể so với trước chiếm 8% so với cùng kì năm
11


ngoái, tính chất nguy hiểm của án hình sự được cải thiện đáng kể. giải quyết triệt
để lượng án tồn năm 2015, giảm thiểu tới mức tối đa giải quyết án bằng xét xử
tại toà mà thực hiện triệt để công chiến lược hòa giải, kể cả đối với án hình sự và
hình sự. Chánh án Lê Thị Sáu cho rằng hoàn thiện công tác xét xử là nhiệm vụ
hang đầu, trong quá trình xét xử tòa án luôn tạo điều kiện có lợi cho người tham
gia tố tụng, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của của họ. Đối với các vụ việc
mang tính chất phức tạp cần có sự chủ động xin ý kiến chỉ đạo từ lãnh đạo tránh
sai án, sót án …
2.2 Phân công thẩm quyền
Nhìn chung trong hoạt động tố tụng và tiến hành tố tụng TAND huyện

Hoằng Hoá luôn đảm bảo thực hiện theo đúng Hiến Pháp và pháp luật, chú trọng
quan tâm đến những điểm mới trong hoạt động xét xử quy định tại bộ luật hình
sự 2015.
- Chánh án Toà án Nhân Dân huyện Hoằng Hoá
+ Tổ chức công tác xét xử ;
+ Báo cáo công tác của Toà án trước Hội đồng nhân dân huyện Hoằng
Hoá và với Toà án cấp tỉnh Thanh Hoá;
+ Trả lời chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân huyện Hoằng Hoá;
+ Thực hiện các công tác khác theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện
hành.
- Phó Chánh án Toà án Nhân Dân huyện Hoằng Hoá:
+ Giúp Chánh án làm nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh án(hiện là
Chánh án Lê Thị Sáu);
+ Thay mặt Chánh án trong một số trường hợp theo quy định dưới sự
đồng ý của Chánh án;
+ Chịu trách nhiệm với Chánh án về nhiệm vụ được giao.
- Thẩm phán
Căn cứ vào Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm Toà án nhân dân năm 2002
tại các điều 9, 10,11,12,15, 16 và tình hình thực tế tại Toà án Nhân Dân huyện
Hoằng Hoá
12


+ Thẩm phán làm nhiệm vụ xét xử những vụ án và giải quyết những việc
khác thuộc thẩm quyền của Toà án theo sự phân công của Chánh án Toà án
huyện hoặc Toà án nơi mình được biệt phái đến làm nhiệm vụ có thời hạn;
+ Thẩm phán có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân thi hành những
quyết định có liên quan đến việc giải quyết vụ án hoặc những việc khác theo quy
định của pháp luật.
2.3 Diễn biến phiên toà

Gồm 3 giai đoạn cơ bản:
+ Thủ tục bắt đầu phiên toà
Công bố bản cáo trạng : Trước khi tiến hành xét hỏi, Kiểm sát viên công
bố bản cáo trạng và trình bày ý kiến bổ sung (nếu có). Ý kiến bổ sung không
được làm xấu đi tình trạng của bị cáo.
+ Thủ tục xét hỏi tại phiên toà
Công bố lời khai trong giai đoạn điều tra, truy tố
Hỏi bị cáo
Hỏi bị hại, đương sự hoặc người đại diện của họ
Hỏi người làm chứng
Xem xét vật chứng
Nghe, xem nội dung được ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh
Xem xét tại chỗ
Trình bày, công bố báo cáo, tài liệu của cơ quan, tổ chức
Hỏi người giám định, người định giá tài sản
Điều tra viên, Kiểm sát viên, người khác có thẩm quyền tiến hành tố tụng,
người tham gia tố tụng trình bày ý kiến
Kết thúc việc xét hỏi
Theo BLTTHS năm 2015: Chủ tọa phiên tòa điều hành việc hỏi, quyết
định người hỏi trước, hỏi sau theo thứ tự hợp lý. Chủ tọa phiên tòa hỏi trước sau
đó quyết định để Thẩm phán, Hội thẩm, Kiểm sát viên, người bào chữa, người
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự thực hiện việc hỏi. Người định giá
tài sản được hỏi về những vấn đề có liên quan đến việc định giá tài sản. Quy
13


định này để thực hiện nguyên tắc tranh tụng trong xét xử được bảo đảm; tăng sự
chủ động của Thẩm phán chủ tọa phiên tòa.
BLTTHS năm 2015 bổ sung cho bị cáo quyền được trực tiếp đặt câu hỏi
với các bị cáo khác, bị hại, đương sự hoặc người đại diện của họ, người làm

chứng nếu được Chủ tọa đồng ý thay vì đề nghị Chủ tọa hỏi (các Điều 309, 310
và 311).[PL
BLTTHS năm 2015 bổ sung quy định về nghe, xem nội dung được ghi âm
hoặc ghi hình có âm thanh (Điều 313).[PL
+ Thủ tục tranh luận tại phiên tòa
BLTTHS năm 2015 quy định cụ thể hơn, đầy đủ hơn quy định rõ tại điều
322[PL
+ Nghị án, tuyên án:
BLTTHS năm 2015 bổ sung các vấn đề của vụ án phải được giải quyết
khi nghị án tại điêu 326[PL
Theo đó, bổ sung Các vấn đề của vụ án phải được giải quyết khi nghị án:
Vụ án có thuộc trường hợp tạm đình chỉ hoặc thuộc trường hợp trả hồ sơ để điều
tra bổ sung hay không; tính hợp pháp của những chứng cứ, tài liệu; có hay
không có căn cứ kết tội bị cáo. Trường hợp đủ căn cứ kết tội thì phải xác định rõ
điểm, khoản, điều của Bộ luật hình sự được áp dụng; hình phạt, biện pháp tư
pháp áp dụng đối với bị cáo; trách nhiệm bồi thường thiệt hại; vấn đề dân sự
trong vụ án hình sự; bị cáo có thuộc trường hợp miễn trách nhiệm hình sự, miễn
hình phạt hay không; án phí hình sự, án phí dân sự; xử lý vật chứng; tài sản bị kê
biên, tài khoản bị phong tỏa; tính hợp pháp của hành vi, quyết định tố tụng của
Điều tra viên, Kiểm sát viên, người bào chữa trong quá trình điều tra, truy tố, xét
xử; kiến nghị phòng ngừa tội phạm, khắc phục vi phạm.
Trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp thì Hội đồng xét xử có thể
quyết định kéo dài thời gian nghị án nhưng không quá 7 ngày kể từ ngày kết
thúc tranh luận tại phiên tòa.
Kết thúc việc nghị án, Hội đồng xét xử phải quyết định một trong các vấn
đề: Ra bản án và tuyên án; trở lại việc xét hỏi và tranh luận nếu có tình tiết vụ án
14


chưa được xét hỏi, chưa được làm sáng tỏ; trả hồ sơ vụ án để Viện kiểm sát điều

tra bổ sung; yêu cầu Viện kiểm sát bổ sung tài liệu, chứng cứ; tạm đình chỉ vụ
án.
Trường hợp phát hiện có việc bỏ lọt tội phạm thì Hội đồng xét xử quyết
định việc khởi tố vụ án theo quy định tại Điều 18 và Điều 153 của Bộ luật
TTHS.[PL
Quy định này phù hợp với thực tiễn, bảo đảm việc giải quyết vụ án được
chính xác, khách quan, toàn diện.
2.4 Thực hiện bản án của Toà án tuyên
- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày tuyên án, Tòa án cấp sơ thẩm phải
giao bản án cho bị cáo, bị hại, Viện kiểm sát cùng cấp, người bào chữa; gửi bản
án cho bị cáo bị xét xử vắng mặt quy định tại điểm c khoản 2 Điều 290 của Bộ
luật tố tụng hình sự 2015 [ phụ lục] Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, Cơ quan
điều tra cùng cấp, cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền, Trại tạm giam,
Trại giam nơi đang giam giữ bị cáo; thông báo bằng văn bản cho chính quyền
xã, phường, thị trấn nơi bị cáo cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi bị cáo làm việc,
học tập; cấp bản sao bản án hoặc trích lục bản án về những phần có liên quan
cho đương sự hoặc người đại diện của họ.
- Trường hợp xét xử vắng mặt bị cáo theo quy định tại điểm a hoặc điểm b
khoản 2 Điều 290[ phụ luc] của Bộ luật tố tụng hình sự 2015.
Tòa án cấp sơ thẩm gửi bản án cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm
quyền trong trường hợp bản án sơ thẩm có tuyên hình phạt tiền, tịch thu tài sản
và quyết định dân sự theo quy định của Luật thi hành án dân sự.
- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày tuyên án hoặc kể từ ngày ra quyết
định, Tòa án cấp phúc thẩm phải gửi bản án hoặc quyết định phúc thẩm cho
Viện kiểm sát cùng cấp; cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền; Cơ quan
điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án nơi đã xét xử sơ thẩm; Trại tạm giam,. Trường
hợp Tòa án nhân dân cấp cao xét xử phúc thẩm thì thời hạn này có thể kéo dài
nhưng không quá 25 ngày.

15



2.5 Hoạt động ngoài phiên toà.
Hầu hết các bản án sau khi được tuyên án sẽ chuyển sang thi hành án theo
quy định của pháp luật. Tuy nhiên, trên thực tế, vì tính nghiêm trọng của bản án
đã tuyên cũng như chú trọng ý thức thực hiện pháp luật của người dân đưa pháp
luật đến gần hơn với đời sống. Trong hoạt động tố tụng của mình TAND huyện
Hoằng Hoá cho tái hiện lại rất nhiều bản án trước đó thành các bản phóng sự
pháp luật trên kênh tivi địa phương, thực hiện chương trình toà tuyên án. Đặc
biệt là công tác xét xử lưu động tại các khu vực dân cư phức tạp.[PL, Tr]
Tiểu kết:
Trên đây là kết quả của hoạt động thực tiễn tại địa bàn huyện Hoằng Hoá.
Thu thập được những số liệu khá đắt cho bài nghiên cứu này. Làm rõ được rằng
hoạt động giải quyết án hình sự của TAND huyện Hoằng Hoá là một giai đoạn
trong toàn bộ quá trình giải quyết án hình sự. Khác với hoạt động giải quyết các
loại án khác như án dân sự, kinh tế, lao động, hành chính với đặc điểm là hoạt
động độc lập của Tòa án từ khi nhận đơn khởi kiện hoặc đơn yêu cầu làm phát
sinh quan hệ tố tụng, Toà án là cơ quan chủ động trong các hoạt động tố tụng
dựa trên chứng cứ các bên đương sự xuất trình hoặc có được do điều tra khi cần
thiết để đưa ra quyết định trên cơ sở pháp luật, còn giải quyết án hình sự của Toà
án tuy chỉ là một giai đoạn chuyển tiếp sau điều tra, truy tố nhưng đóng một vai
trò vô cùng quan trọng trong hoạt động tố tụng giải quyết triệt để tồn tại xã hội.

16


CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG XET
XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ TẠI TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN
HOẰNG HOÁ
3.1 Đánh giá

3.1.1 Ưu điểm
Trong những năm qua hoạt động xét xử của TAND Huyện Hoàng Hóa đã
đạt được những mặt tích cực đó là:
- Đảm bảo được xét xử là công tâm công bằng:
Là những người tham gia tiến hành tố,người tiến hành tố, người tiến hành
tố tụng. Việc đảm bảo công tâm, công bằng là yếu tố hàng đầu trong hoạt động
của Tòa án sẽ là cơ sở căn cứ thi hành án, quyết định một người là tội phạm hay
không vì vậy nó không chỉ những ảnh hưởng tới một người, một sự việc, một
vấn đề mà nó còn ảnh hưởng tới nhiêu người, với cả chính bản thân người cán
bộ trực tiếp xét xử đo là một vấn đề nhưng cũng có thể nó sẽ ảnh hưởng tới toàn
xẫ hội. Đặc biệt đối với những vụ án hình sự thì mức độảnh hưởng lại càng
mạnh mẽ đối với người dân và xã hội.nói một cách chính xác thì tính chất của
vụ án sẽ quyết định nên những yếu tố ảnh hưởng của nó mà án hình sự lại liên
quan mật thiết đến sinh mạng của một con người.
- Mỗi người cán bộ Tòa án Hyện Hoằng Hóa luôn coi mình là những
người cầm cân nảy mực là người quyết định đến số phận của mỗi con người từ
đó mỗi người cán bộ luôn thiết lập cho bản thân mình một tư tưởng rằng mội thứ
phải thật cẩn trọng, tinh tế, công tâm, chính xác,khi đưa ra quyết định liên quan
đến vụ án không được phép sai lầm đây chính là tư tưởng chủ đạo trong công tác
hành nghề của người cán bộ. Không vì tình thân, tiền bạc tư lợi ích cá nhân mà
có thể bỏ qua cái gọi là công bằng, công tư công minh của người cán bộ. Thực
hiện đúng người đúng tội, đúng pháp luật.
- Có đạo đức nghề nghiệp tốt - chuyên môn nghiệp vụ vững vàng:
Sự trong sáng cảu người làm luật sẽ giúp hoạt động tư pháp thêm vững
mạnh, tư cách nhân cách, đạo đức,lối sống đẹp. Những kỹ năng chuyen môn
ngiệp vụ này cả các cán bộ ngành Tòa án Huyện Hoằng Hóa đều đạt chuẩn cho
17


phép, vững vàng. Có đội ngũ cán bộ công chức được đào tạo chính quy, có rất

nhiều cán bộ có trình độ thạc sỹ trở lên và vẫn còn tiếp tục học thêm để nâng cao
trình đô chuyên môn.
- Có các lớp bồi dưỡng chuyên môn ngắn hạn và dài hạn bổ sung, bộ trợ
kiến thức cho cán bộ, công chức.
- Đảm bảo công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật cho người dân được
triển khai rộng rãi trreen toàn huyện. Công tác tuyên truyền được thực hiện
nhằm đưa kiến thức pháp luật sâu rộng tới người dân, răn đe, ngăn ngừa tội
phạm, giúp người dân hiểu và năm bắt được pháp luật. Để thực hiện tốt công tác
tuyên truyền pháp luật cho người dân thì Tòa án Huyện đã xét xử lưu động một
số vụ án điển hình tại những địa phương, xã phường có mức độ xã hội phức tạp
như Hoằng Trường Hoằng Đông tại đó Tòa án sẽ xét xử trực tiếp tọ cơ hội tốt
nhất cho người dân hiểu pháp luật.
3.1.2 Hạn chế
Thứ nhất, trong quá trình cải cách tư pháp về việc bảo đảm nguyên tắc khi
xét xử, Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân chỉ tuân theo pháp luật là một vấn đề
đạt ra cần được giải quyết. Bởi vì trên thực tế vẫn còn nhiều Thẩm phán khi xét
xử vẫn chưa hoàn toàn độc lập.
Thứ hai, cơ cấu bộ máy của Tào án cấp huyện không được tổ chức theo
lĩnh vực xét xử, nên khó khăn trong việc đầu tư, đào tạo chuyên nghành cho các
thẩm phán,chánh án, phó chánh án. Điều này ảnh hưởng không nhỏ tới chất
lượng công tác của tòa án, nhất là đối với những vụ án liên quan đến tranh chấp
đất đai, kinh doanh thương mại...
Thứ ba, số lượng án để lại năm sau, hiện tượng kháng cáo kháng nghị vẫn
còn tồn tại.
Thứ tư, từ thực tiễn xét xử, một số thẩm phán cho rằng, do được tổ chức ở
đơn vị hành chính cấp huyện nên tòa án cấp huyện được tổ chức dàn chải, số
lượng các vụ việc giải quyết của mỗi tòa án phụ thuộc vào đặc diểm dân số, địa
lý, mức đô phát triển kinh tế xã hội của địa bàn huyện nên có tình trạng có tòa
án huyện có quá ít việc trong khi có tòa án huyện rại rơi vào tình trạng quá tải.
18



Thứ năm, do được thành lập theo đơn vị hành chính cấp huyện nên trong
nhận thức của một số nghành, một số cấp lại coi Tòa án nhân dân cấp huyện như
một đơn vị chức năng thuộc đơn vị hành chính cấp huyện. Điều nà đã làm hạ
thấp địa vị pháp lý của Tòa án nhân dân cấp huyện, gây khó cho việc xử lý, giải
quyết các vấn đề về tổ chức và hoạt động của Tòa án, nhất là giải quyết trong
các vụ án hành chính khi một bên trong vụ án hành chính là cơ quan nhà nước
hoặc người cót thẩm quyền trong các cơ quan nhà nước.
Thứ sáu, theo đánh giá của nghành Tòa án, TAND huyện là nơi giải quyết,
xét xử theo thủ tục sơ thẩm trên 80% các loại vụ việc thuộc thẩm quyền của
nghành Tòa án nhân dân thì việc đầu tư cơ sở vât chất tăng cường nguồn lực cho
tòa án nhân dân cấp huyện thực sụ là môt khó khăn, thách thức.
3.2 Giai pháp
Trong những năm qua tình hình xét xử nói chung trên địa bàn huện
Hoằng Hóa có những diên biến phức tạp và khó nắm bắt số lượng án cần giải
quyết vẫn ở mức độ lớn... Vì vậy, bản thân TAND Huyện Hoằng Hóa luôn đặc
biệt chú trọng quan tâm đến chất lượng xét xử, thẩm quyền xét xử, hoàn thiện
và kiện toàn cơ cấu tổ chức, điều chỉnh hoạt động theo hướng cải cách tư
pháp... Để góp phần an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội củng cố niềm tin
của nhân dân. Sau đây tôi xin đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng xét xư tại Tòa án nói chung và những vụ án hình sự nói riêng.
Thứ nhất, hoàn thiện cơ cấu tổ chức hoạt động của Tòa án nhân dân " Tòa
án là cơ quan xét xử của nước CHXHCN Việt Nam thực hiện quyền tư pháp".
Theo Nghị quyết số 49 - NQ/TW ngày 02/06/2005 của BCT về chiến lược cải
cách tư pháp đến năm 2020; kết luận số 79 - KL/TW ngày 28/07/2010 của
BCT; Nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI... Đã đề ra nhiệm vụ xây
dựng hoàn thiện tổ chức và hoạt động của hệ thống Tòa án theo hướng: " tổ
chức hệ thống Tòa án theo thẩm quyền xét xử, không phụ thuộc vào đơn vị
hành chính, chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020". Đây là nhiệm vụ quan

trọng trong tiến trình đổi mới hệ thống trính trị, xây dựng và củng cố nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
19


Thứ hai, bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động tổ chức của
Tòa án trên cơ sở đổi mới sự lãnh đạo của Đảng. Tăng cường hoạt động kiểm
tra của Đảng, công tác cán bộ Đảng, kết hợp hoạt động giám sát của nhân dân
đối với hoạt động xét xử của Tòa án. Đồng thời năng cao trách nhiệm của thẩm
phán, hội thẩm nhân dân trước nhân dân và trước Đảng. Phá cánh những giải
pháp mang tính chất khuân mẫu áp đặt tạo ra sự đổi mới trong công tác tuyên
truyền pháp luậ tới người dân bằng nhiều hình thức và cách thức khác nhau tới
người dân. Làm thế nào để dân hiểu dân tin và dân thực hiện; biết đặt mình vào
vị trí của người dân để hiều dân muốn gì cần gì và có nguyện vọng gì từ chế độ
chính trị, từ Đảng.
Thứ ba, xây dựng chiến lược nâng cao trình độ cán bộ ngành Tòa án; có
đạo đức, phẩm chất cũng như có trình độ chuyên môn nghiệp vụ tốt; có khả
năng xử lý và giải quyết các tình huống pháp luật đặc biệt là đối với các vụ án
nghiêm trọng như hình sự thị người cán bộ nghàn Tòa án càng phải phát huy
trình độ cũng như chuyên môn của mình để giải quyết.
Thứ tư, nguyên tắc Thẩm phán độc lập với thực tiễn luôn chú trọng nhiều
hơn đến khía cạnh phải quy định cho thẩm phán có những quyền và điều kiện
hợp lý đảm bảo cho họ có thể thực hiện vai trò,chức năng nhiệm vụ quyền hạn
đúng chuẩ mực. Đây là nguyên tắc tốn không ít giấy mực của giới luật gia cũng
như các học giả; là nguyên tắc không thể thiếu, là yêu cầu, là điều kiện cần cho
tư cách một người cầm cân nảy mực.
Thứ năm, trao cho Tòa án quyền được giải thích pháp luật, phát xét tính
hợp pháp, hợp hiến của các văn bản quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành.
Đây là một nhu cầu mới nhưng thực chất nó đã có ở nhiều quốc gia trên thế
giới. Chức năng này hiện đượ giao cho Quốc Hội và Hội Đồng Nhân Dân các

cấp và một số cơ quan chức năng khác.
Thứ sáu, cơ sở vật chất chất cần phải đảm bảo cho hoạt động xét xử, tăng
cường trrang thiết bị cho cán bộ cũng như trong ngành Tòa án, tạo điều kiện
thuân lợi cho người dân có thể cập nhập thông tin cũng như như những thủ tục
và trình tự giải quyết trong nghành Tòa án đồng thời giúp cho người cán bộ cập
20


×