Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Nghiên cứu để xây dựng quy chế văn hóa công sở cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội. Giải pháp để triển khai văn bản này trong thực tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.84 KB, 40 trang )

Lê Thị Hồng Nhung
SN: 19/07/1994
Mã số SV: 1507QTVA039
Môn: Nghi thức nhà nước
TS: Đinh Thị Hải Yến


LỜI CAM ĐOAN
Đề tài “Nghiên cứu để xây dựng Quy chế Văn hóa công sở cho Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội. Giải pháp để triển khai văn
bản này trong thực tế” do tôi thực hiện. Tôi xin cam đoan đây là bài tiểu luận
của tôi trong thời gian qua. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm với những thông
tin sử dụng trong bài tiểu luận này này.
Hà Nội, ngày 9 tháng 9 năm 2017
Sinh viên


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài tiểu luận này, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Cô
giao Th.S Đinh Thị Hải Yến đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình làm bài
tập lớn này. Em cũng xin gửi lời cảm ơn Ban giám đốc, các cô chú, anh chị
trong “ Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội” đã tạo điều kiện thuận
lợi, giúp đỡ em hoàn thành công trình nghiên cứu.
Mặc dù đã nhận thức được tầm quan trọng trong công tác nghiệp vụ của
mình và nỗ lực hết sức với khả năng vốn có là kiến thức về nghiệp vụ được học,
nhưng em không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế trong công việc cũng
như trong quá trình hoàn thành đề tài nghiên cứu này. Vì vậy em mong có được
sự đóng góp ý kiến của thầy cô giáo và cán bộ trong cơ quan để bài tiểu luận của
em được hoàn chỉnh hơn, để em có thêm những kinh nghiệm trong công việc và
là hành trang vững chắc cho em trong quá trình làm việc sau này.
Cuối cùng, em xin kính chúc Thầy, Cô giáo dồi dào sức khỏe và thành


công trong sự nghiệp cao quý. Đồng kính chúc các Cô, Chú, Anh, Chị trong Sở
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội luôn dồi dào sức khỏe, đạt được
nhiều thành công tốt đẹp trong công việc.
Em xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................2
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................3
MỤC LỤC............................................................................................................4
MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.............................................................................................................................1
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................................................2
3. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................................................2
4. Lịch sử nghiên cứu..........................................................................................................................2
5. Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................................................3
6. Giả thuyết nghiên cứu.....................................................................................................................3
7. Đóng góp của đề tài........................................................................................................................3
8. Cấu trúc của đề tài: Gồm 3 chương:...............................................................................................3

CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN HÀ NỘI VÀ VĂN HÓA CÔNG SỞ.........................................4
1.1.Khái quát về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội....................................................4
1.1.1Chức năng...................................................................................................................................4
1.1.2Nhiệm vụ, quyền hạn..................................................................................................................4
1.1.3Cơ cấu tổ chức bộ máy...............................................................................................................7
1.2.Khái quát Văn hóa công sở............................................................................................................8
1.2.1. Khái niệm về văn hóa................................................................................................................9

1.2.2Khái niệm văn hóa công sở.........................................................................................................9
1.2.3Biểu hiện của văn hóa...............................................................................................................10
1.2.4Văn hóa công sở trong cơ quan:...............................................................................................10
1.2.5Vai trò và ý nghĩa của văn hóa công sở....................................................................................11
Tiểu kết..............................................................................................................................................15


Chương 2.THỰC TRẠNG VÀ NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG QUY CHẾ
VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN HÀ NỘI..................................................................................................16
2.1. Mục đích của việc Xây dựng Quy chế văn hóa công sở............................................................16
2.2. Những văn bản quy định về văn hóa công sở tại Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà
Nội......................................................................................................................................................16
2.3. Thực trạng văn hóa công sở tại cơ quan...................................................................................17
2.3.1.Thực trạng đạo đức cán bộ công chức tại cơ quan.................................................................17
2.3.2.Thực trạng về thiết kế, bày trí công sở....................................................................................17
2.3.3.Thực trạng về giao tiếp, ứng xử của cán bộ công chức..........................................................18
2.3.4.Thái độ làm việc tại Sở.............................................................................................................19
2.3.5.Thời gian đi làm........................................................................................................................19
2.3.6.Trách nhiệm đối với công việc:................................................................................................19
2.4. Xây dựng Quy chế Văn hóa công sở tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội......20
Tiểu kết..............................................................................................................................................29

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
THỰC HIỆN QUY CHẾ VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI SỞ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HÀ NỘI....................................................29
3.1.Ưu điểm, hạn chế........................................................................................................................29
3.2.Những giải pháp chung...............................................................................................................30
3.3. Các giải pháp đối với việc giao tiếp ứng xử nơi công sở...........................................................31
3.4. Giải pháp phát triển kiến trúc công sở......................................................................................32

Tiểu kết..............................................................................................................................................33

KẾT LUẬN........................................................................................................34
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................35


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế toàn cầu hóa kinh tế đang tác động mạnh mẽ tới hoạt động
chính trị ,văn hóa, xã hội ở từng cơ sở, từng vùng miền của mỗi quốc gia. Thông
tin trong nền kinh tế hiện đại đã kịp thời đáp ứng để mỗi cơ sở, tổ chức hoạt
động sáng tạo nhằm đạt được chất lượng, hiệu quả cao trong quá trình Công
nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước. Như vậy, một trong những vấn đề bức xúc
mà từng loại hình cơ sở: Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, xã phường, thị trấn, các
đơn vị lực lượng vũ trang phải giải quyết đó là nâng cao chất lượng Văn hóa
công sở tại co quan. Việc củng cố hoàn thiện quy chế văn hóa công sở để trợ
giúp đắc lực về công tác văn phòng đang là nhiệm vụ then chốt của các cơ quan
đơn vị để bảo đảm xây dựng bộ mặt của cơ quan. Để có thể xây dựng được quy
chế văn hóa công sở tốt nhất trong điều kiện hiện nay, các đơn vị cơ sở phải tăng
cường đầu tư tìm hiểu về xu thế phát triển của đất nước, cũng như văn hóa của
cơ quan.
Qua thực tiễn công tác văn phòng tại Sở Nông nghiệp và phát triển nông
thôn Hà Nội, em đã chọn đề tài tiểu luận “Nghiên cứu để xây dựng quy chế
văn hóa công sở cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội. Giải
pháp để triển khai văn bản này trong thực tế”.
Đây là một đề tài mà từ trước tới nay đã có nhiều công trình nghiên cứu
như : Công trình nghiên cứu Công tác văn thư của Đặng Thị Việt Hà – Đề tài:
“Công tác xây dựng văn hóa công sở ở trung tâm nghiên cứu và phát triển vùng
Bộ Khoa học và Công nghệ” Hay đề tài: “Văn hóa công sở tại văn phòng Ủy
ban nhân dân xã Lai Uyên, Huyện Bến Cát, Tỉnh Bình Dương” của Nguyễn Thị

Kim Ngọc…Song ở Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội với những
hoạt động mang tính chất đặc thù của mình thì chưa có ai đề cập đến. Hiện nay
việc xây dựng quy chế văn hóa công sở tại đây còn tồn tại những bất cập. Cho
nên tôi muốn viết công trình nghiên cứu về nó trong năm 2017 này, để thấy
được tầm quan trọng của việc xây dựng Quy chế văn hóa công sở tại cơ quan
đơn vị này nói riêng và các cơ quan, đơn vị, cở sở nói chung.
1


Vốn yêu thích công tác này đã lâu và xuất phát từ yêu cầu thực tiễn. Là
sinh viên chuyên ngành Quản trị Văn phòng, việc nghiên cứu về “Văn hóa công
sở” rất có ích cho công việc sau này. Với những lý do trên tôi đã chọn đề tài trên
để viết bài Tiểu luận của tôi.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là Xây dựng Quy chế văn hóa Công sở.
Phạm vi nghiên cứu đề tài: Ở “Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Hà Nội” năm 2017.
3. Phương pháp nghiên cứu
Bài tiểu luận sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
-

Phương pháp quan sát
Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế
Phương pháp thống kê
Phương pháp so sánh, tổng hợp
Nghiên cứu tài liệu, tư liệu tham khảo.
Nguồn từ mạng Internet.
Thông báo từ báo cáo định kì của Phòng Văn thư Trung tâm Nghiên cứu

khoa học và đào tạo.

4. Lịch sử nghiên cứu
Viết về Quy chế Văn hóa công sở nói chung, đặc biệt là Quy chế Văn hóa
công sở ở Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội nói riêng đã có các
tác phẩm: Nghiên cứu thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện
Văn hóa công sở tại Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội. Đề tài do
Vũ Khăc Tuấn thực hiện gồm những nội dung chính:
- Chương 1: Một số lý luận chung về văn hóa công sở.
- Chương 2: Thực trạng văn hóa công sở tại Sở Nông nghiệp và phát triển
nông thôn Hà Nội.
- Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện Quy chế
Văn hóa công sở tại Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội.

2


5. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu:
+ Xây dựng quy chế Văn hóa công sở tại Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Hà Nội.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện Quy chế văn hóa công sở tại Sở
Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội để thấy được điểm mạnh, điểm yếu
trên cơ sở đó đề xuất một số kiến nghị để nâng cao hiệu quả công tác này tại
đây.
6. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội áp dụng những giải
pháp về ứng dụng Công nghệ thông tin về xây dựng Quy chế văn hóa công sở và
nâng cao chất lượng cán bộ về văn hóa công sở để nâng cao chất lượng quản lý
tại Cơ quan sẽ đạt hiệu quả cao hơn.
7. Đóng góp của đề tài
- Đề tài nghiên cứu Xây dựng Quy chế văn hóa công sở trở thành tư liệu

nghiên cứu, tham khảo cho các nghiên cứu về văn hóa công sở nói chung và Văn
hóa công sở tại Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội nói riêng.
- Những giải pháp được đề xuất trong nghiên cứu có thể ứng dụng vào
thực tiễn góp phần nâng cao hiệu quả của Văn hóa Công sở tại Sở Nông nghiệp
và phát triển nông thôn Hà Nội
8. Cấu trúc của đề tài: Gồm 3 chương:
- Chương 1: Khái quát về Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà
Nội và Văn hóa công sở.
- Chương 2: Thực trạng và Nghiên cứu để Xây dựng Quy chế Văn hóa
công sở ở Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội.
- Chương 3: Giải pháp triển khai văn bản này nâng cao Văn hóa công sở
tại Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội.

3


CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN HÀ NỘI VÀ VĂN HÓA CÔNG SỞ
1.1.Khái quát về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội
Ngày 01/8/2008 Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (PTNT) Hà Nội
được thành lập trên cơ sở hợp nhất 2 Sở đó là: Sở Nông nghiệp và PTNT Hà Tây
và Sở Nông nghiệp và PTNT Hà Nội cũ theo quyết định số 20/2008/QĐ-UBND
ngày 29/9/2008 của UBND Thành phố Hà Nội.
1.1.1 Chức năng
Sở Nông nghiệp & PTNT Hà Nội là cơ quan chuyên môn thuộc UBND
thành phố Hà Nội có chức năng tham mưu giúp UBND thành phố thực hiện
quản lý nhà nước (QLNN) về nông nghiệp; lâm nghiệp; thủy sản; thủy lợi và
PTNT; phòng, chống lụt, bão; an toàn nông sản, lâm sản, thủy sản trong quá
trình sản xuất đến khi đưa ra thị trường; về các dịch vụ công thuộc ngành nông
nghiệp và PTNT và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của

Ủy ban nhân dân (UBND) thành phố Hà Nội và theo quy định của pháp luật.
Sở Nông nghiệp & PTNT Hà Nội có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài
khoản riêng theo quy định hiện hành của pháp luật; Sở Nông nghiệp & PTNT
Hà Nội chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của UBND
thành phố; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn
nghiệp vụ của Bộ Nông nghiệp & PTNT.
1.1.2 Nhiệm vụ, quyền hạn
• Trình ủy ban nhân dân thành phố:
- Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, 05
năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự án về nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ
sản, thuỷ lợi và phát triển nông thôn; quy hoạch phòng, chống giảm nhẹ thiên tai
phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, mục tiêu quốc phòng,
an ninh của thành phố; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
cải cách hành chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi QLNN được giao;
- Dự thảo văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục
trực thuộc;
4


- Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật quy định cụ thể điều kiện, tiêu
chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các tổ chức thuộc Sở; Trưởng, Phó phòng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện; tham gia dự
thảo quy định điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh lãnh đạo phụ trách lĩnh vực nông
nghiệp của Phòng Kinh tế thuộc Uỷ ban nhân dân quận, thị xã, thành phố thuộc
thành phố Hà Nội.
• Trình chủ tịch ủy ban nhân dân thành phố:
- Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở
theo quy định của pháp luật;
- Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân thành phố Hà Nội ;

- Ban hành quy chế quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo
cáo của các tổ chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Hà
Nội đặt tại địa bàn cấp huyện và tương đương với Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
các nhân viên kỹ thuật trên địa bàn cấp xã với Uỷ ban nhân dân cấp xã.


Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy

hoạch, kế hoạch phát triển, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn quốc gia, quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật về nông nghiệp, lâm
nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và phát triển nông thôn đã được phê duyệt; thông tin,
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi QLNN
được giao.
• Chịu trách nhiệm và giúp UBND thành phố Hà Nội chỉ đạo, phát triển
các lĩnh vực: nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi); lâm nghiệp; thủy lợi; thủy
sản; phát triển nông thôn; chê biến và thương mại nông sản, lâm sản, thủy sản và
những nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật
• Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, xây dựng các phương án quản lý, kiểm tra
giúp UBND và Bộ Nông nghiệp & PTNT Hà Nội đối với các lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý của Sở:
- Tổ chức thực hiện công tác khuyến nông, ứng dụng tiến bộ khoa học
công nghệ vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản.
5


- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trong
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản và hoạt động phát triển nông thôn
của thành phố Hà Nội .
- Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về đăng kiểm, đăng ký, cấp và
thu hồi giấy phép, chứng chỉ hành nghề thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy

định của pháp luật hoặc sự phân công, uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân thành phố
Hà Nội và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu về nông nghiệp, lâm
nghiệp, thuỷ lợi và phát triển nông thôn; tổ chức công tác thống kê diễn biến đất
nông nghiệp, đất lâm nghiệp, diễn biến rừng, mặt nước nuôi trồng thuỷ sản theo
quy định.
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các dự án và xây dựng mô hình phát
triển về nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và phát triển nông thôn trên
địa bàn thành phố Hà Nội; chịu trách nhiệm thực hiện các chương trình, dự án
được giao.
- Thực hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở
theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội và quy định của pháp
luật.
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc và các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và phát triển nông
thôn của tỉnh theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về các dịch vụ công
do Sở tổ chức thực hiện.
- Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với Phòng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và kiểm tra việc thực hiện quy chế quản lý, phối hợp công tác và
chế độ thông tin báo cáo của tổ chức nông nghiệp và phát triển nông thôn thành
phố đặt trên địa bàn cấp huyện với Uỷ ban nhân dân cấp huyện; các nhân viên
kỹ thuật trên địa bàn xã với Uỷ ban nhân dân cấp xã.

6


1.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy
 Ban lãnh đạo Sở
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có Giám đốc và các Phó Giám

đốc.
- Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Uỷ ban
nhân dân thành phố Hà Nội, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội và
trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác
trước Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội và Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc Sở chỉ đạo một số mặt công tác,
chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân
công.
- Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Uỷ ban nhân dân
thành phố Hà Nội quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành và theo quy định của
pháp luật. Việc miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính
sách khác đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của
pháp luật.
 Tổ chức tham mưu, tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở:
Gồm 07 phòng:
- Văn phòng;

- Tổ chức cán bộ;

- Kế hoạch đầu tư;

-

Tài chính - Kế toán;

- Chăn nuôi;

-


Trồng trọt;

- Quản lý xây dựng công trình.
 Chi cục quản lý chuyên ngành trực thuộc Sở:
Gồm Thanh tra Sở và 08 chi cục :
- Chi cục Đê điều & phòng chống lụt bão;
- Chi cục Thủy lợi;
- Chi cục Phát triển nông thôn;
- Chi cục Thủy sản; Chi cục Thú y;
7


- Chi cục Bảo vệ thực vật;
- Chi cục Kiểm lâm;
- Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản & Thủy sản;
 Trung tâm thuộc Sở
Gồm 09 Trung tâm:
- Trung tâm Nước sinh hoạt & VSMT nông thôn;
- Trung tâm Khuyến nông;
- Trung tâm Giống thuỷ sản;
- Trung tâm Phát triển chăn nuôi;
- Trung tâm phát triển cây trồng;
- Trung tâm xúc tiến thương mại nông nghiệpTrung tâm Phát triển lâm
nghiệp;
- Trung tâm phân tích và chứng nhận chất lượng sản phẩm nông nghiệp;
- Trung tâm cứu hộ động vật hoang dã
 Ban quản lý dự án thuộc Sở
Gồm 08 Ban quản lý dự án (QLDA)
- Ban QLDA Đầu tư & Xây dựng;

- Ban QLDA Kè cứng hóa bờ sông Hồng;
- Ban QLDA Nông nghiệp-Thủy lợi;
- Ban QLDA Công trình phân lũ sông Đáy;
- Ban QLDA Rừng đặc dụng Hương Sơn;
- Ban QLDA Sông Tích;
- Ban QLDA Dịch vụ thủy lợi;
- Ban QLDA Trạm bơm tiêu Yên Nghĩa.
• Biên chế: Biên chế của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội
gồm tổng số biên chế của Sở Nông nghiệp & PTNT Hà Tây và Sở Nông nghiệp
& PTNT Hà Nội (cũ) được cấp có thẩm quyền giao năm 2008.
1.2. Khái quát Văn hóa công sở
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về văn hóa công sở. Nhìn chung, khi đề
cập đến văn hóa công sở, chúng ta thường nhìn nhận các góc độ như trình độ,
8


phương pháp quản lý, điều hành hoạt động của cơ quan; phong cách giao tiếp,
ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức; cảnh quan và môi trường làm việc.
Như vậy, văn hóa công sở có thể hiểu là tổng hòa các giá trị hữu hình và vô
hình, bao gồm trình độ nhận thức, phương pháp tổ chức, quản lý, môi trường
cảnh quan, phương tiện làm việc, đạo đức nghề nghiệp và phong cách giao tiếp
ứng xử của cán bộ, công chức nhằm xây dựng một công sở văn minh, lịch sự,
hoạt động đúng pháp luật và hiệu quả cao.
1.2.1 . Khái niệm về văn hóa
Văn hóa được hiểu theo rất nhiều cách khác nhau. Ở mức chung nhất, có
thể phân biệt hai cách hiểu: văn hóa theo nghĩa hẹp và văn hóa theo nghĩa rộng.
Trong khoa học nghiên cứu về văn hóa, văn hóa được hiểu theo nghĩa
rộng. Theo định nghĩa này, định nghĩa văn hóa cũng có rất nhiều. Chẳng hạn,
định nghĩa đầu tiên của E.B.Tyor năm 1971 xem văn hóa là “một phức hợp bao
gồm trí thức, tín ngưỡng, nghệ thuật, đạo đức, pháp luật, tập quản, cùng mọi khả

năng và thói quen khác mà con người như một thành viên của xã hội đã đạt
được”. Cũng có quan niệm khác “văn hóa bao gồm tất cả những gì làm cho dân
tộc này khác với dân tộc khác, từ những sản phẩm tinh vi hiện đại nhất cho đến
tín ngưỡng, phong tục tập quán, lối sống và lao động”.
Theo giáo sư, tiến sĩ Trần Ngọc Thêm thì: “Văn hóa là một hệ thống tất cả
các giá trị do con người sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn,
trong mối quan hệ với môi trường tự nhiên và môi trường xã hội của mình”.
1.2.2 Khái niệm văn hóa công sở
• Công sở là một tổ chức đặt dưới sự quản lý trực tiếp của nhà nước để
tiến hành một công việc chuyên ngành của nhà nước. Công sở là một tổ chức
thực hiện cơ chế điều hành, kiểm soát công việc hành chính, là nơi soạn thảo
văn bản để thực hiện công vụ, đảm bảo thông tin cho hoạt động của bộ máy
quản lý nhà nước, nơi phối hợp hoạt động thực hiện một nhiệm vụ được nhà
nước giao phó. Là nơi tiếp nhận yêu cầu, đề nghị, khiếu nại của công dân. Do
đó, công sở là một bộ phận hợp thành tất yếu của thiết chế bộ máy quản lý nhà
nước.

• Văn hóa tổ chức là những giá trị niềm tin, sự mong đợi của các thành
9


viên trong tổ chức, tác động qua lại với các cơ cấu chính thức và tạo nên những
chuẩn mực hành động như những giả thiết không bị chất vấn về truyền thống và
cách thức, là việc của tổ chức mà mọi người trong đó đều tuân theo khi làm việc.
• Văn hóa tổ chức công sở là một hệ thống được hình thành trong quá
trình hoạt động của công sở, tạo nên niềm tin giá trị về thái độ của các nhân viên
làm việc trong công sở, ảnh hưởng đến cách làm việc trong công sở và hiệu quả
hoạt động của nó.
1.2.3 Biểu hiện của văn hóa
Văn hóa công sở cũng có rất nhiều đặc điểm nhưng chủ yếu là những đặc

điểm sau đây:
• Gía trị tinh thần: là các sản phẩm mà cá nhân hay cộng đồng sáng tạo ra
trong lịch sử và còn được dùng cho đến ngày nay. Bao gồm:
- Gía trị xã hội là tổng thể các quan niệm của cộng đồng về sự tồn tại và
phát triển cộng đồng vững mạnh vì sự phồn vinh, hạnh phúc cho nhân dân.
- Kỹ thuật chế tác là các yếu tố kỹ thuật và công nghệ do cá nhân hay
cộng đồng sáng tạo từ xưa đến nay đang được sử dụng trong cuộc sống hàng
ngày.

• Gía trị vật chất: Các hiện vật đang được dùng trong đời sống xã hội

hàng ngày. Các công trình kiến trúc, các sản phẩm phục vụ cho sản xuất và tiêu
dùng.
1.2.4 Văn hóa công sở trong cơ quan:
Ở mỗi Quốc gia phát triển trên thế giới, các cán bộ công chức đều ý thức
rất rõ: họ đang làm việc vì ai, làm vì cái gì, và tại sao họ lại đạt hiệu quả làm
việc cao như vậy. Phần lớn họ có ý thức văn hóa dân tộc rất cao, có nhận thức
cao trong sự phát triển đất nước, ý thức về danh dự của nhà nước, về truyền
thống của cơ quan.
Văn hóa công sở không chỉ thể hiện đạo đức, phẩm chất của cán bộ, công
chức nhân viên trong khi thực thi nhiệm vụ mà còn thể hiện trình độ văn hóa của
mỗi người. Để đảm bảo tính trang nghiêm và hiệu quả hoạt động của các cơ
quan hành chính nhà nước.
Gắn liền với trình độ học vấn và trình độ văn minh trong hoạt động của
các cơ quan hành chính nhà nước. Một nền văn minh mới xuất hiện đã thể hiện
10


ở sự hình thành các tiêu chí, chuẩn mực trong hoạt động công sở, quan hệ ứng
sử và môi trường chính trị mang đậm bản sắc văn hóa nhân văn, nhân ái, với các

giá trị chân thiện mỹ. Việc các công sở khuyến khích, thậm chí bao cấp việc học
tập cho các thành viên là nhằm thúc đẩy hiệu quả hoạt động của các công sở
hiện nay.
1.2.5 Vai trò và ý nghĩa của văn hóa công sở
• Vai trò: văn hóa bao giờ cũng gắn liền với sự phát triển, là chìa khóa của
sự phát triển và tiến bộ xã hội. Tạo được tình đoàn kết và chống lại bệnh quan
liêu, cửa quyền. Môi trường văn hóa công sở tốt đẹp sẽ tạo được niềm tin của
cán bộ công chức với cơ quan, với nhân dân góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động của công sở. Tính tự giác của cán bộ công chức trong công việc sẽ đưua
công sở này phát triển vượt hơn so với công sở khác.
- Văn hóa công sở còn có vai trò to lớn trong việc xây dựng một nề nếp
làm việc khoa học, kỷ cương và dân chủ. Nó đòi hỏi các thành viên trong cơ
quan hành chính nhà nước phải quan tâm đến hiệu quả công việc chung của
công sở, giúp mỗi cán bộ, công chức tự nhìn lại, đánh giá mình, chống lại những
biểu hiện thiếu văn hóa như: tham ô, mắc ngoặc, quan liêu…Bên cạnh đó, yếu tố
văn hóa giúp mỗi người trong công sở tôn trọng kỷ luật, danh dự cảu công sở,
quan hệ thân ái, đoàn kết.
• Ý nghĩa: có ý nghĩa và tầm quan trọng đặc biệt, nó thể hiện đến chất
lượng, hiệu quả khi xử lý và giải quyết mọi công việc, xây dựng lề lối làm việc
khoa học của đội ngũ cán bộ, công chức nhằm góp phần vào quá trình cải cách
hành chính nhà nước.
- Khơi dậy, phát huy được nhân lực, tạo được nét văn hóa riêng cho mỗi
công sở, có sự đồng thuận chung của các cá nhân trong tổm nhóm và trong toàn
tổ chức nói chung.


Hệ thống các giá trị văn hóa công sở bao gồm:

1. Giá trị trong quan hệ của cấp trên với cấp dưới
Người thủ trưởng cơ quan, đơn vị trước hết phải là người truyền đạt

những nhận thức về những giá trị trong hoạt động công sở bằng sự gương mẫu
11


của bản thân, bằng quan hệ ứng xử có văn hóa của mình, cụ thể:
- Các quyết định của cấp trên đối với cấp dưới phải đúng đắn, có khả năng
thu hút và tập hợp nguồn lực, biết nhìn nhận con người và trọng dụng đối với
công việc để phát huy những tiềm năng sáng tạo, những giá trị cá nhân đích thực
của họ nhằm phát huy tối đa sở trường cho công việc;
- Tôn trọng và lắng nghe ý kiến của cấp dưới, không độc đoán, trù dập
những ý kiến trái ngược; trong đánh giá cấp dưới cần công bằng, không thiên vị,
không yêu nên tốt, ghét nên xấu, biết trọng dụng nhân tài nhưng cũng không
dùng người một cách tùy tiện;
- Biết sử dụng nguồn lực và ủy quyền một cách hợp lý, biết phân công,
phối hợp và hợp tác, luôn đảm bảo năm phong cách giao tiếp: là người chỉ huy,
là chuyên gia, là thầy giáo, là đồng nghiệp và là bạn bè trong giao tiếp với cấp
dưới.
Tiếng nói quyết định của cấp trên đối với mỗi công chức trong bối cảnh
xác định trở lên thiêng liêng và có sức mạnh to lớn. Thực hiện quyết định đó là
một nghĩa vụ đạo đức cao và xem đó như là một giá trị. Song, nhiều khi trong
những hoàn cảnh nhất định, tiếng nói quyết định của cấp trên lại là những quyết
định sai lầm, là hủy diệt tài năng của cá nhân công chức và đã trở thành yếu tố
phản giá trị, phản tác dụng.
2. Giá trị trong quan hệ của cấp dưới đối với cấp trên
- Luôn tuân thủ, chấp hành mệnh lệnh một cách nghiêm túc, nhiệt tình,
tích cực trong mọi hoạt động; trung thực, thẳng thắn, không xu nịnh, cơ hội,
không “làm láo, báo cáo hay”;
- Có quyền được làm việc tốt, phát triển, học tập, phấn đấu... Tự do phát
triển gắn với ý chí vươn lên trong công việc, sự thiết tha với công việc là quyền
lợi và nghĩa vụ cao cả của cấp dưới cần thể hiện với cấp trên;

- Quyền tự chọn lựa công việc cho mình ở những vị trí thích hợp với khả
năng là một giá trị văn hóa đẹp của mỗi cá nhân trong công sở. Tuy nhiên, ở mỗi
hình thái tổ chức khác nhau, cần tuân thủ sự sắp đặt của tổ chức và người lãnh
đạo cho phù hợp cũng là một giá trị văn hóa của hình thái tổ chức đó.
12


3. Quan hệ giữa các thành viên trong công sở
Ở nước ta, quan hệ cào bằng nhu cầu đã tồn tại rất lâu, đôi lúc nó không
tạo ra giá trị. Đó là những quan hệ xấu như “kéo chân, níu áo” cho bằng nhau,
cùng “bình đẳng trong đói nghèo”, không tôn trọng quyền tự do và đời sống
riêng tư của mỗi người.
Trong xã hội hiện đại, những giá trị đích thực mà chúng ta trân trọng và
lưu giữ mang tính truyền thống vẫn tiếp tục được phát huy như: sự thương yêu,
đùm bọc, giúp đỡ lẫn nhau, sự phối hợp hiệp tác, tinh thần xây dựng tập thể
đoàn kết vững mạnh, ...
4. Tôn trọng con người và tự trọng là giá trị văn hóa lớn nhất trong hoạt
động công sở
Con người là vốn quý nhất, là chủ nhân của sự sáng tạo và đổi mới. Việc
tôn trọng con người là tôn trọng bản sắc đơn nhất của nhân cách trong cả quá
trình cá nhân tự khẳng định mình trong hoạt động ở công sở là tôn trọng các
quyền lợi cơ bản của các cá nhân, quyền được cống hiến theo đúng nguyện
vọng, quyền học tập và phát triển, quyền nghỉ hưu, nghỉ ốm và nghỉ chế độ theo
quy định.
Tự trọng là một giá trị mang bản sắc riêng, là một nhu cầu cá nhân mang
ý nghĩa về động lực bền vững, làm cho mỗi thành viên trong công sở vì công
việc chung. Tự trọng giúp cho các công chức luôn biết mình là ai để tu thân và
tự hoàn thiện mình.
5. Các giá trị đạo đức là hệ giá trị dành cho sự phân biệt cái đúng, cái sai
hay yêu cái tốt, ghét cái xấu, quý trọng con người, luôn làm những điều tốt,

không tham nhũng, đầu cơ, trục lợi của công, luôn hướng theo giá trị chân,
thiện, mỹ. Giá trị đạo đức hình thành từ lâu đời và đã trở thành truyền thống của
dân tộc ta như trung với nước, hiếu với dân, lá lành đùm lá rách, tôn sư trọng
đạo, bênh vực người nghèo, ...
Trong hoạt động công sở, những giá trị đạo đức được thể hiện dưới dạng
trách nhiệm đối với công việc chung, không tham ô, lãng phí của công, không
mưu hại đồng nghiệp để tiến thân, không danh đua đố kỵ vì mưu cầu lợi ích cá
13


nhân. Trong công sở mọi thành viên phải cùng nhau xây dựng một bầu không
khí lành mạnh, đùm bọc thương yêu lẫn nhau, trân trọng tài năng của nhau và
cùng hợp tác làm việc.
Mỗi thành viên trong công sở, khi tiếp thu và vận dụng các giá trị đạo
đức, thường đứng trên tầm nhìn của chính nhân cách của mình. Những việc làm
sai trái, về đạo đức của một số người thường được châm chước, bỏ qua. Thực tế
cho thấy việc bỏ qua như vậy đã trở thành việc làm tiêu cực, gây ra bầu không
khí không tốt trong công sở.
Nói đến giá trị đạo đức trong văn hóa công sở, trước hết phải quan tâm:
xây dựng các chuẩn mực đạo đức công vụ ở nội quy; vận dụng thực hiện tốt các
nội quy đó và phải quan tâm đến việc đấu tranh trước những hành vi vi phạm.
Niềm tin và truyền thống là yếu tố bắt nguồn từ hoạt động công sở và
được môi trường tổ chức công sở nuôi dưỡng. Sự ảnh hưởng của người lãnh
đạo, quản lý và uy tín của họ đối với nhân dân được phản ánh ra bên ngoài công
sở. Trong thực tiễn, nếu có cuộc xung đột giữa các cá nhân hoặc giữa các ê kíp
về quyền lợi cần được giải quyết, khi đó người ta quan tâm đến cách giải quyết
vấn đề của người lãnh đạo, quản lý công sở.
Sự gắn bó của các thành viên trong công sở được thể hiện khi các thành
viên tin yêu nhau, phấn đấu vì mục tiêu chung, tương trợ giúp đỡ lẫn nhau hoàn
thành tốt nhiệm vụ. Sự phát triển của công sở dựa trên một tập thể làm việc có tổ

chức, có năng lực, năng động vượt qua mọi trở ngại, thử thách đã thúc đẩy sự
gắn bó. Nhiều khi việc sụp đổ, niềm tin bắt đầu từ việc các thành viên cục bộ
cấu kết, bao che cho nhau, nặng về lợi ích của một nhóm người hơn là lợi ích
của Sở.
Giá trị văn hóa công sở chứa đựng bản chất nhân văn, nhân ái. Cơ sở của
mọi hoạt động văn hóa công sở là đều hướng tới các cái chân, cái thiện, cái mỹ.
Các giá trị điều hòa các ý nghĩ, hành vi và quan hệ của các cán bộ, công chức
trong công sở.
Việc hiểu rõ về văn hóa công sở và những giá trị của văn hóa công sở là
điều cần thiết đối với mỗi công chức đang làm việc tại các công sở nhà nước nói
14


chung cũng như tại Ngân hàng Nhà nước nói riêng. Đây cũng là những nội dung
mà tác giả bài viết mong được góp sức tham gia trong chương trình “Đẩy mạnh
trật tự kỷ cương và văn hóa công sở” mà Ban Thường vụ Công đoàn Cơ quan
Ngân hàng Nhà nước Trung ương đang triển khai sâu rộng trong tập thể công
chức, viên chức và người lao động.
Tiểu kết
Trên đây những khái quát về Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà
Nội và những lý luận chung về văn hóa công sở.. Qua đó, giúp chúng ta thấy
được đôi nét về tầm quan trọng, vai trò và ý nghĩa của việc xây dựng văn hóa
công sở. Vai trò của nền văn hóa công sở chính là mục tiêu của sự phát triển, có
vai trò rất quan trọng, bởi lẽ do con người sáng tạo ra, chi phối toàn bộ hoạt
động của con người, là hoạt động sản xuất nhằm cung cấp năng lượng tinh thần
cho con người làm cho con người ngày càng hoàn thiện hơn.

15



Chương 2.THỰC TRẠNG VÀ NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG QUY CHẾ
VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN HÀ NỘI
2.1. Mục đích của việc Xây dựng Quy chế văn hóa công sở
1. Bảo đảm tính văn minh lịch sự, trang nghiêm và hiệu quả hoạt động
của các phòng và đơn vị thuộc Sở.
2. Xây dựng phong cách ứng xử chuẩn mực của cán bộ, công chức trong
hoạt động công vụ, hướng tới đạt mục tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức,
có phẩm chất đạo đức tốt, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
3. Quy định các chuẩn mực xử sự của cán bộ, công chức khi thi hành
nhiệm vụ, công vụ và trong quan hệ xã hội, bao gồm những việc phải làm hoặc
không được làm nhằm nâng cao trách nhiệm của cán bộ, công chức trong việc
thực thi công vụ.
4. Thực hiện công khai các hoạt động về quy trình, trình tự, thủ tục trong
thực thi nhiệm vụ, công vụ và quan hệ xã hội của cán bộ, công chức; nâng cao ý
thức của cán bộ, công chức trong công tác phòng, chống tham nhũng, quan liêu;
thực hành tiết kiệm.
5. Xử lý trách nhiệm khi cán bộ, công chức có hành vi vi phạm các quy
chuẩn xử sự trong thi hành công vụ; đồng thời để nhân dân giám sát và tự giám
sát việc chấp hành các quy định pháp luật.
2.2. Những văn bản quy định về văn hóa công sở tại Sở Nông nghiệp
và phát triển nông thôn Hà Nội
Hiện nay chưa có văn bản chính thức nào về việc quy định cách ứng xử,
hay văn hóa công sở tại cơ quan nhưng có những văn bản quy định một phần ví
dụ:
- Quy định về thời gian làm việc và tiến trình giải quyết công việc thì có
quy chế làm việc, quy chế kỷ luật lao động, và các quy định về phúc lợi, y tế, an
toàn lao động và các quy trình giải quyết công việc được các phòng ban chuyên
môn tự xây dựng và trình Giam đốc Sở ký ban hành.
- Quy định về trang phục, đồng phục thì có quy định về bảo hộ, an toàn

16


lao động đối với khối chuyên ngành như các trung tâm phải làm các công việc
kỹ thuật (phụ lục 04 trang 35).
- Về việc thực hiện Quy chế văn hoá công sở và Quy tắc ứng xử
của cán bộ, công chức, viên chức.
2.3. Thực trạng văn hóa công sở tại cơ quan.
2.3.1. Thực trạng đạo đức cán bộ công chức tại cơ quan
Đội ngũ cán bộ công chức còn có nhiều điểm yếu về phẩm chất, tinh thần
trách nhiệm, năng lực chuyên môn, kỹ năng hành chính, tệ quan liêu, tham
nhũng, sách nhiễu nhân dân trong một bộ phận cán bộ,công chức tại Sở. Quan
hệ của cán bộ với nhân dân là vô cùng quan trọng nó thể hiện bộ mặt của Cơ
quan.
Thực trạng đạo đức của cán bộ công chức tại cơ quan hiện nay đang có
nhiều biến đổi. Trước hết cần khẳng định đại bộ phận đội ngũ cán bộ, công
chức tại cơ quan đã vượt qua nhiều khó khăn, thử thách, cố gắng phấn đấu hoàn
thành nhiệm vụ, giữ vững đạo đức, phẩm chất cách mạng, có ý thức tổ chức kỷ
luật và tinh thần trách nhiệm, chấp hành sự phân công của tổ chức, lối sống lành
mạnh, giản dị, gắn bó với nhân dân. Mặ dù gặp nhiều khó khăn và chịu tác động
phức tạp trong điều kiện chuyển đổi kinh tế - xã hội, nhưng đội ngũ cán bộ, công
chức đã góp phần đóng vai trò quyết định nên những thành tựu và nền văn hóa
của cơ quan.
Tuy nhiên, một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên tại cơ quan còn
thiếu tu dưỡng, rèn luyện bản thân, phai nhạt lý tưởng, mất cảnh giác, giảm sút ý
chí, kém ý thức tổ chức kỷ luật, tha hóa về đạo đức, văn hóa.
2.3.2. Thực trạng về thiết kế, bày trí công sở
Trụ sở cơ quan được xây dựng từ lâu, cách bố trí nội thất làm việc còn tùy
tiện, chưa đảm bảo hoặc quá sơ sài, rườm rà, thiếu mỹ quan. Điều đó làm ảnh
hưởng không nhỏ đến việc giao tiếp làm việc với công dân. Những thiết kế trước

đây giờ đã trở lên nỗi thời, bất tiện, gặp nhiều khó khăn trong công việc, đi lại
của cán bộ, nhân viên.
Cách bày trí công sở còn rườm rà, cổ kính, nhiều trang thiết bị không cần
thiết thì còn nhiều mà những thứ cần dùng phục vụ cho công tác làm việc thì lại
17


còn thiếu.
2.3.3. Thực trạng về giao tiếp, ứng xử của cán bộ công chức
Một thực trạng khá phổ biến hiện nay ở các cơ quan nói chung và Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nói riêng đó là: cán bộ chưa được đào tạo
về kỹ năng tiếp dân, đặc biệt là kỹ năng giao tiếp. Thái độ đối đầu thiếu lịch sự,
hách dịch, cửa quyền của cán bộ…là nguyên nhân chính dẫn đến xung đột, mâu
thuẫn, mất lòng người dân và đồng nghiệp.
Xưng hô nơi công sở cũng là biểu hiện của văn hóa. Hiện nay vấn đề này
đang được quan tâm không chỉ tại Sở mà còn ở tất cả các cơ quan doanh nghiệp
khác.
- Công sở là nơi công dân, các cơ quan hữu quan, bạn đồng nghiệp trong
ngành… đến liên hệ, công tác. Vì vậy, cán bộ, công chức làm việc ở đây cần có
những ứng xử văn minh, thanh lịch trong giao tiếp. Tuy nhiên, thực tế hiện nay ở
một số công sở, chúng ta vẫn bắt gặp những cách ứng xử thiếu thanh lịch.
Ăn nói, giao tiếp cũng là một biểu hiện văn hoá nơi công sở, nhưng xung
quanh việc này vẫn còn nhiều điều đáng bàn. Là cơ quan công quyền nhưng một
số người vẫn mang nặng tư duy cửa quyền khi tiếp xúc với dân. Vì thế, không ít
nơi, chúng ta vẫn phải nghe những câu hỏi thiếu chủ ngữ, kiểu như: “Cần gì?”,
“Đi đâu?”, “Gặp ai?” hoặc bắt gặp những khuôn mặt cau có, thái độ hách dịch,
lạnh lùng.
Người lãnh đạo quản lý chính là tấm gương cho ứng xử nơi công sở. Các
nhà lãnh đạo tại Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội luôn coi trọng
nhân viên, đề cao khách hàng là trên hết, có cái nhìn và thái độ ứng xử chuẩn

mực, tạo niềm tin cho người dân cũng như nhân viên của mình. Chính từ điều
này đã thúc đẩy việc xây dựng văn hóa ứng xử tại đây.
Xưng hô nơi công sở là biểu hiện văn hoá. Trong thời kỳ mở cửa, cùng
với hội nhập và phát triển kinh tế, các luồng văn hoá nước ngoài cũng theo đó
mà vào. Có nhiều luồng gió mát nhưng cũng không ít luồng gió độc. Làm sao
điều chỉnh những hành vi ứng xử để bảo tồn văn hóa mà vẫn du nhập được văn
minh, tiến bộ nhân loại? Điều này hết sức khó. Nó đòi hỏi mọi thành viên trong
xã hội phải biết tự mình điều chỉnh quan điểm hành vi ứng xử sao cho phù hợp.
18


2.3.4. Thái độ làm việc tại Sở
- Thái độ làm việc hay là cách làm việc và mọi cử chỉ của cán bộ nhân
viên tại cơ quan còn nhiều hạn chế, thấp kém, không có nhiều sự chủ động,
nghiêm túc trong giờ làm và trong mọi công việc không được xử lý tốt.
- Nhiều khi khách đến liên hệ làm việc với cơ quan còn phải chờ đợi lâu,
cán bộ còn đang bận trà nước, tán gẫu… Còn nửa tiếng nữa mới hết giờ làm việc
nhưng cán bộ đã nghỉ. Thái độ này ảnh hưởng trực tiếp đến hình ảnh cán bộ với
dân.
- Thực trạng văn hóa công sở trong thái độ làm việc, cách làm việc và
mọi cử chỉ của các trong công việc cần phải nghiêm túc, điều hành một cách có
trình tự, cán bộ nhân viên tại đây cần phaỉ làm việc theo một nội quy nhất định,
buộc phải tuân theo mệnh lệnh của cấp trên.
2.3.5. Thời gian đi làm
Nói người đi làm trễ giờ là người “lười” cũng không hoàn toàn đúng, bởi
có người rất chăm chỉ đôi khi vì một lý do đột xuất nào đó mà đi làm trễ giờ, tất
nhiên không phải thường xuyên. Nhưng hiện tượng đi muộn về sớm trong đội
ngũ cán bộ nhân viên của cơ quan hiện nay cũng không hiếm với nhiều lý do
khác nhau, chẳng hạn như kẹt xe, hỏng xe hay rẽ vào đâu đó để bàn “công
chuyện" chẳng ai kiểm soát được lý do ấy chính đáng hay không mà hoàn toàn

dựa vào sự tự giác.
Song tại cơ quan hiện nay đã dùng máy quét để quản lý giờ làm việc của
cán bộ nhân viên. Nhà lãnh đạo đã xây dựng một quy chế làm việc trong công
sở, từ giờ giấc đến thái độ lao động, từ trang phục đến lời ăn tiếng nói, sao cho
văn minh và hiện đại, lịch sự và hiệu quả, cũng là một việc làm thiết thực và
giàu ý nghĩa. Tạo nên một văn hóa công sở tại cơ quan hoàn chỉnh và lề nếp.
2.3.6. Trách nhiệm đối với công việc:
Trước đây nhiều cán bộ nhân viên còn chưa nghiêm túc trong giờ làm
việc, thiếu trách nhiệm vào việc mình làm. Bằng sự quản lý nghiêm khắc của
mình, các nhà lãnh đạo tại cơ quan đã có những biện pháp dăn đe, giải quyết
triệt để những vấn đề trên. Tạo dựng một môi trường làm việc tất cả đều có trách
nhiệm hăng say với công việc, và được nhận lại thù lao xứng đáng với những gì
19


họ đã làm.
2.4. Xây dựng Quy chế Văn hóa công sở tại Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Hà Nội.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
Quy chế này quy định về trang phục, giao tiếp và ứng xử của cán bộ, công
chức, viên chức khi thi hành nhiệm vụ, bài trí công sở cơ quan bao gồm:
Gồm 07 phòng:
- Văn phòng;

- Tổ chức cán bộ;

- Kế hoạch đầu tư;


-

Tài chính - Kế toán;

- Chăn nuôi;

-

Trồng trọt;

- Quản lý xây dựng công trình.
 Chi cục quản lý chuyên ngành trực thuộc Sở:
Gồm Thanh tra Sở và 08 chi cục :
- Chi cục Đê điều & phòng chống lụt bão;
- Chi cục Thủy lợi;
- Chi cục Phát triển nông thôn;
- Chi cục Thủy sản; Chi cục Thú y;
- Chi cục Bảo vệ thực vật;
- Chi cục Kiểm lâm;
- Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản & Thủy sản;
 Trung tâm thuộc Sở
Gồm 09 Trung tâm:
- Trung tâm Nước sinh hoạt & VSMT nông thôn;
- Trung tâm Khuyến nông;
- Trung tâm Giống thuỷ sản;
- Trung tâm Phát triển chăn nuôi;
- Trung tâm phát triển cây trồng;
- Trung tâm xúc tiến thương mại nông nghiệpTrung tâm Phát triển lâm
20



×