Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

một số giải pháp góp phần nâng cao hiểu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghiệ vật liệu composite sao đỏ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (400.08 KB, 79 trang )

Học Viên Tài Chính Luận văn cuối khóa
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn/đồ án tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của
đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn/đồ án tốt nghiệp
SV:Lê Văn Sự Lớp CQ47/11.04
1
Học Viên Tài Chính Luận văn cuối khóa
MỤC LỤC
Trang
Trang bìa …………………………………………………………………….……I
Lời cam đoan ……………………………………………………………….……II
Mục Lục………………………………………………………………….………III
Danh mục chữ viết tắt………………………………………………………… IV
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUÂN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH
TẾ THỊ TRƯỜNG…………………………………….…………… 3
1.1 VỐN KINH DOANH VỀ NGUỒN VỐN KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1.1 Khái niệm về vốn kinh doanh của doanh nghiệp…………………………3
1.1.2 Nội dung vốn kinh doanh của doanh nghiệp………… …………………5
1.1.3 Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp…………………………… …8
1.2 HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA VỐN KINH DOANH TRONG DOANH
NGHIỆP……………………………………………………… ……………10
1.2.1 Tầm quan trọng của vốn kinh doanh và ý nghĩa của việc nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh……………………………………………10
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn……………………… … 10
1.2.3 Các nhân tổ ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh…………13


1.2.4 Một số biện pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp…………………………………………………………….17
1.2.5 Một số biện pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp……………………………………………….……………20
SV:Lê Văn Sự Lớp CQ47/11.04
2
Học Viên Tài Chính Luận văn cuối khóa
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ
SỦ DUNG VỐN KINH DOANH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ VẬT LIỆU COMPOSITE SAO
ĐỎ……………………………………………………………………… ….22
2.1 KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHÀN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHỆ VẬT LIỆU COMPOSITE SAO ĐỎ………………………… …….22
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty………………….….22
2.1.2 Nghành nghề kinh doanh và sản phẩm chủ yếu…………………….23
2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh ở
công ty…………………………………………………………………….24
2.1.4 Tình hình thị trường và đối thủ cạnh tranh……………………… 27
2.15 Kết quả kinh doanh chủ yếu của công ty trong những năm gần
đây…………………………………………………………………… ….28
2.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC, SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ
COMPOSITE SAO ĐỎ………………………………………………………30
2.2.1 Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động kinh doanh của công ty
năm 2012…………………………………………………………….……30
2.2.2 Khái quát về vốn và nguồn vốn kinh doanh của công ty…… ……30
2.2.3 Tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty. .…37
2.2.4 Tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty…43
2.2.5 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty………… 58
2.3 ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN

KINH DOANH CỦA CỔ PHÀN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ
VẬT LIÊU COPOSITE SAO ĐỎ………………………………………… 62
2.3.1 Những kết quả đạt được…………………………….………………62
2.3.2 Những vấn đề đặt ra trong công tác tổ chức, quản lý, sử dụng vốn
kinh doanh……………………………………………… …………….…63
SV:Lê Văn Sự Lớp CQ47/11.04
3
Học Viên Tài Chính Luận văn cuối khóa
CHƯƠNG 3: GẢI PHÁP NHĂM GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN COMPOSITE SAO ĐỎ………………………………….… 64
3.1 PHƯƠNG PHÁP CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN SẮP TỚI…….…64
3.23 GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH CỦA CÔNG TY…………………………………………….65
3.2.1 Chủ động xây dựng kế hoạch huy động vốn và điều chỉnh cơ cấu vốn
kinh doanh…………………………… …………………………………65
3.2.2 Xác định lượng vốn bằng tiền hợp lý nhằm đáp ứng yêu cầu thanh
toán…………………………………………………………… …………66
3.2.3 Tổ chức tốt công tác thanh toán tiền bán hàng, thu hồi công nợ, quản
lý hàng tồn kho……………………………………………………………67
3.2.4 Tăng cường đầu tư mở rộng thị trường, đẩy mạnh công tác bán hàng
………………………………………………………………………… 70
3.2.5 Chú trọng công tác bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh…………………… …71
3.2.6 Nâng cao đầu tư cho hiện đại hóa thông tin, tăng cường quản trị nội
bộ…………………………………………………………………………72
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC……………………………72
KẾT LUẬN…………………………………………………………….……….74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………….……76
SV:Lê Văn Sự Lớp CQ47/11.04

4
Học Viên Tài Chính Luận văn cuối khóa
Danh mục các từ viết tắt
DTT : Doanh thu thuần
VKD : Vốn kinh doanh
VCĐ : Vốn cố định
VLĐ : Vốn lưu động
TSCĐ: Tài sản cố định
TSLĐ: Tài sản lưu động
TSNH: Tài sản ngắn hạn
VCSH: Vốn chủ sở hữu
SXKD: Sản xuất kinh doanh
DN : Doanh nghiệp
LNST : Lợi nhuận sau thuế
SV:Lê Văn Sự Lớp CQ47/11.04
5
Học Viên Tài Chính Luận văn cuối khóa
Lời mở đầu
Vốn là yếu tố hàng đầu của mọi quá trình sản xuất kinh doanh và là điều kiện
tiên quyết để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Trong nền kinh tế thị trường hiện
nay, nhu cầu về vốn kinh doanh càng trở nên quan trọng và bức xúc hơn do các
doanh nghiệp phải đối mặt với tình hình biến động của kinh tế thị trường, khả năng
tiếp cận vốn từ các ngân hàng ngày càng khó khăn, sựu cạnh tranh gay gắt từ các
doanh nghiệp trong và ngoài nước. Mặc dù nhu cầu vốn bức xúc là vậy nhưng thực
tế cho thấy rằng không chỉ ở nước ta mà nhiều nước trên thế giới, tình trạng sử
dụng vốn lãng phí, kém hiệu quả đang diễn ra rất phổ biến. Việc tổ chức là sử dụng
vốn không hiệu quả sẽ ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chính vì vậy việc nâng cao hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn là vấn đề được tất cả
các doanh nghiệp quan tâm. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một trong những
nhiệm vụ trọng tâm của công tác quản lý tài chính doanh nghiệp.

Xuất phát từ thực tế và tầm quan trọng,ý nghĩa thực tiễn của vấn đề nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần đầu
tư và phát triển công nghệ vật liệu Composite Sao Đỏ, được sự giúp đỡ hướng dẫn
của cô TS Nguyễn Thị Hà, em đã lựa chọn, ngiên cứu và hoàng thành luận văn tốt
nghiệp với đề tài :’ Một số giải pháp góp phần nâng cao hiểu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển công nghiệ vật liệu Composite Sao
Đỏ’.
Luận văn gồm có 3 chương :
. Chương I: Lý luận chung về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh trong nền kinh tế thị trường.
. Chương II: Thực trạng vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
tại công ty Cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ vật liệu Composite Sao Đỏ.
SV:Lê Văn Sự Lớp CQ47/11.04
6
Học Viên Tài Chính Luận văn cuối khóa
. Chương III: Giải pháp nhằm góp phần tăng hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ vật kiệu Composite Sao
Đỏ.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một vấn đề phức tạp mà giải
quyết nó không những phải có kiến thức, năng lực mà còn phải có kinh nghiệm
thực tế. Với thời gian thực tập không nhiều, điều kiện nghiên cứu và trình độ kiến
thức còn hạn chế nên mặc dù có nhiều cố gắng nhưng đề tài không tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các
bạn để đề tài được hoàn thiện hơn.
. Hà Nội tháng 4 năm 2013
Sinh viên
Lê Văn Sự
SV:Lê Văn Sự Lớp CQ47/11.04
7
Học Viên Tài Chính Luận văn cuối khóa

CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN KINH DOANH TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.
1.1 VỐN KINH DOANH VÀ NGUỒN VỐN KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.
1.1.1 Khái niệm về vốn kinh doanh trong doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hàng các hoạt động sản xuất kinh doanh, các
doanh nghiệp cần phải có các yếu tố cơ bản sau: Sức lao động, tư liệu lao động, đối
tượng lao động. Để có được các yếu tố trên các doanh nghiệp phải ứng ra một số
vốn nhất định phù hợp với quy mô và điều kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thường xuyên vận động và chuyển hóa từ hình
thái ban đầu là tiền chuyển sang hình thái hiện vật và cuối cùng lại trở về hình thái
ban đầu là tiền. Sự vận động đó được gọi là sự tuần hoàn của vốn. Quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục, không ngừng. Do đó
sự tuần hoàn của vốn kinh doanh cũng diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại có tính chất
chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của vốn kinh doanh. Sự chu chuyển của vốn kinh
doanh chịu sự chi phối rất lớn bởi đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành kinh
doanh.
Từ những phân tích trên có thể rút ra: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu
hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động sử dụng vào hoạt động
sản xuất kinh doanh với mục đích sinh lời.
Để nhận thức đúng về vốn kinh doanh của doanh nghiệp cần nắm rõ được các đặc
trưng cơ bản của vốn kinh doanh như sau:
- Thứ nhất: Vốn phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định. Nghĩa là vốn đó
được thể hiện bằng giá trị những tài sản có thực cho dù đó là tài sản hữu hình ( nhà
xưởng, máy móc thiết bị, sản phẩm ) hay vô hình ( nhãn hiệu, bằng phát minh
sáng chế ).
SV:Lê Văn Sự Lớp CQ47/11.04
8
Học Viên Tài Chính Luận văn cuối khóa

- Thứ hai: Vốn phải luôn vận động để sinh lời.
Mục đích vận động của vốn kinh doanh là để sinh lời. Trong quá trình vận
động, vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện nhưng điểm xuất phát và điểm cuối
cùng của vòng tuần hoàn phải là tiền, lượng tiền thu về phải lớn hơn lượng tiền bỏ
ra. Đây là nguyên tắc cơ bản của việc bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Phương thức vận động của vốn do phương thức đầu tư kinh doanh quy định. Có thể
mô tả quá trình vận động của vốn qua sơ đồ sau:
- Trong lĩnh vực sản xuất: T – H…… Sx…… – H’ – T’
- Trong lĩnh vực thương mại: T…… H…… T’
- Trong lĩnh vực đầu tư tài chính: T…………….T’
- Và T’ = T+∆T.
Thực tế một doanh nghiệp có thể vận dụng một hoặc đồng thời cả ba phương thức
đầu tư trên, miễn sao là bảo toàn và phát triển được vốn, đạt được mức sinh lời cao
nhất.
- Thứ ba: Vốn kinh doanh có giá trị về mặt thời gian
Trong nền kinh tế thị trường, một đồng vốn ở thời điểm này có giá trị khác với giá
trị của đồng vốn ở điểm khác, đó là giá trị thời gian của vốn.
- Thứ tư: Vốn phải được tích tụ, tập trung thành một lượng nhất định, đủ sức đầu
tư vào một phương án kinh doanh.
Việc huy động vốn của doanh nghiệp cần đạt tới một giới hạn nhất định nào đó
mới đủ sức phát huy tác dụng, cũng như đáp ứng được yêu cầu của phương án đầu
tư. Nếu vốn không được tích tụ đầy đủ (thiếu vốn) thì hoạt động đầu tư sẽ bị ngưng
trệ, và đồng thời hiệu quả sử dụng vốn bị giảm sút.
- Thứ năm: Vốn kinh doanh gắn liền với chủ sỡ hữu
Trong nền kinh tế thị trường vốn luôn gắn liền với chủ sở hữu. Đặc trưng này
hoàn toàn phù hợp với yêu cầu vốn phải vận động sinh lời. Những đồng vốn gắn
liền với chủ hữu, gắn với lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu thì chúng mới được sử
dụng một cách tiết kiệm và hiệu quả.
SV:Lê Văn Sự Lớp CQ47/11.04
9

Học Viên Tài Chính Luận văn cuối khóa
- Thứ sáu: Vốn được coi là hàng hóa
Những người có nguồn vốn nhàn rỗi sẽ đưa nó vào thị trường và những
người có nhu cầu về vốn sẽ mua lại ‘ quyền sử dụng nguồn vốn đó’. Người mua
phải trả cho người bán một khoản tiền nhất định, đó là chi phí sử dụng vốn. Nhận
thức đúng về chi phí vốn sẽ giúp doanh nghiệp sử dụng vốn một cách tiết kiệm và
hiệu quả hơn.
Trong nên kinh tế hàng hóa thì vốn là tiền nhưng tiền chưa chắc đã là vốn
chưa chắc đã là tiền. Tiền chỉ được gọi là vốn kinh daonh khi đảm bảo các điều
kiện:
+ Tiền phải được đảm bảo bằng một lượng tài sản có thực (tức lượng hóa được về
mặt giá trị).
+ Tiền phải được tích tụ đến một mức độ nhất định, đủ sức đàu tư vào một dự án
kinh doanh.
+ Tiền khi tích đủ phải được vận động nhằm mục đích sinh lời.
- Thứ bảy: Vốn kinh doanh bao gồm cả giá trị của tài sản vô hình.
Trong nền kinh tế thị trường, giá trị thực của một doanh nghiệp không phải là một
phép cộng đơn giản giữa vốn cố định và vốn lưu động mà phải tính tới giá trị của
một số tài sản có khả năng sinh lời như: Vị trí địa lý, uy tín, thương hiệu…Người ta
gọi gọi những tài sản này là tài sản vô hình.
1.1.2 Nội dung vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Để thuận lợi cho việc quản lý và sử dụng vốn kinh doanh, ta tiến hành phân loại
vốn kinh doanh. Có nhiều tiêu thức để tiến hành phân loại vốn kinh doanh, trong đó
phổ biến nhất là phan loại vốn kinh doanh theo chu trình luân chuyển của vốn.
Theo đó vốn kinh doanh được phân thành hai loại là Vốn cố đinh và vốn lưu động.
1.1.2.1 Vốn cố định
• Khái niệm vốn cố định
Trong nên kinh tế thị trường để có được các tài sản cố định cần thiết cho quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp phải ứng ra một lượng
SV:Lê Văn Sự Lớp CQ47/11.04

10
Học Viên Tài Chính Luận văn cuối khóa
vốn tiền tệ nhất định. Số vốn tiền tệ ứng ra để hình thành tài sản cố định đó được
gọi là vốn cố định của doanh nghiệp.
Vốn cố định là số vốn đầu tư ứng trước để hình thành nên các tài sản cố định,
chính vì vậy qui mô đầu tư của vốn cố định lớn hay nhỏ sẽ quyết định tới đến qui
mô, tính đồng bộ của tài sản, ảnh hưởng rất lớn tới trình độ trang bị kĩ thuật, công
nghệ sản xuất. Mặt khác trong quá trình sản xuất kinh doanh. Vốn cố đinh sẽ
chuyển dịch dần giá trị của nó. Quá trình chu chuyển này phụ thuộc rất lớn vào đặc
điểm kinh tế kĩ thuật của tài sản cố định.
• Đặc điểm chủ yếu của quá trình chu chuyển vốn cố định:
+ Trong quá trình tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn cố định chu
chuyển giá trị dần dần từng phần và thu hồi giá trị sau mỗi chu kì kinh doanh.
+ Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kì kinh doanh mới hoàn thành một
vòng chu chuyển.
Trong quá trình tham gia sản xuất, Tài sản cố định sẽ bị hao mòn, giá trị sẽ
chuyển dần từng phần vào giá trị của sản phẩm.Theo đó vốn cố định sẽ được tách
làm hai phần, một phần sẽ gia nhập vào chi phí ( chi phí khấu hao tài sản cố định),
một phần sẽ vẫn cố định trong tài sản cố định.
Dựa vào các đặc điểm chu chuyển của vốn cố định như vậy đòi hỏi việc quản lí vốn
cố đinh phải kết hợp giữa quản lí theo giá trị và quản lí hình thái biểu hiện vật chất
của nó – chính là các Tài sản cố định của doanh nghiệp.
SV:Lê Văn Sự Lớp CQ47/11.04
11
Học Viên Tài Chính Luận văn cuối khóa
1.1.2.2 Vốn lưu động
• Khái niệm vốn lưu động
Để quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra một cách
thường xuyên, liên tục đòi hỏi doanh nghiệp cần có một lượng tài sản lưu động
nhất đinh. Do vậy để hình thành nên các tài sản lưu động. Doanh nghiệp phải ứng

ra một số vốn tiền tệ nhất định để đầu tư vào các tài sản đó. Số vốn tiền tệ này
được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Vốn lưu động thường xuyên vận động chuyển hóa qua nhiều hình thái khác
nhau. Đối với doanh nghiệp sản xuất, vốn lưu động chuyển từ trạng thái ban đầu là
tiền sang hình thái vật tư dự trữ, sản phẩm dở dang, thành phẩm hàng hóa rồi
chuyển về hình thái tiền. Đối với doanh nghiệp thương mai quá trình vận động của
vốn lưu động diễn ra nhanh hơn, từ trạng thái ban đầu là tiền thành hàng hóa bvaf
trở lại là tiền. Quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục không ngừng làm cho
sự tuần hoàn của vốn lưu động cũng diễn ra liên tục có tính chu kì tạo thành sự chu
chuyển vốn lưu động.
• Đặc điểm chu chuyển vốn lưu động
- Vốn lưu động trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện.
- Vốn lưu động chu chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn
bộ sau mỗi chu kì kinh doanh.
- Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kì kinh doanh.
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình sản xuất.
Muốn cho quá trình tái sản xuất được liên tục, doanh nghiệp phải có đủ tiền vốn
đầu tư vào các hình thái khác nhau của vốn lưu động, đảm bảo các hình thái có
được mức tồn tại hợp lý và đồng bộ với nhau. Như vậy sẽ tạo điều kiện cho chuyển
hóa hình thái của vốn trong quá trình luân chuyển được thuận lợi, góp phần tăng
tốc độ luân chuyển vốn lưu động, tăng hiệu suất sử dụng vốn lưu động và ngược
lại. Do đó, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp bố trí vốn lưu động ở từng khâu một cách hợp
lý, đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra bình thường, đồng thời vẫn tiết kiệm được
SV:Lê Văn Sự Lớp CQ47/11.04
12
Học Viên Tài Chính Luận văn cuối khóa
vốn. Hơn nữa phải rút ngắn thời gian vốn lưu động luân chuyển qua các khâu, từ đó
rút ngắn vòng luân chuyển vốn lưu động, là cơ sở nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động.
1.1.3 Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp.

Để tiến hành các hoạt động kinh doanh, điều kiện tiên quyết là phải có vôn
kinh doanh. Trong nền kinh thị trường hiện nay, doanh nghiệp có thế huy động vốn
kinh doanh theo nhiều nguồn khác nhau. Các nhà quản lý phải huy động vốn một
cách đầy đủ, kịp thời với cách kênh huy động phù hợp với tình hình của doanh
nghiệp.
Có nhiều các phân loại nguồn vốn kinh doanh khác nhau. Cụ thể có các cách phổ
biến sau:
1.1.3.1 Theo quan hệ sở hữu
Theo cách phân loại này vốn kinh doanh của doanh nghiệp được hình thành từ
hai nguồn là:
 Nguồn vốn chủ sở hữu là nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh
nghiệp do vốn góp ban đầu, vốn góp bổ sung, lợi nhuận chưa phân phối, các quỹ
 Nợ phải trả là các khoản nợ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh
mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán lãi và gốc dung thời hạn cam kết
Theo cách phân loại này, các nhà quản lý có thể tính toán được mức độ an toàn hay
nguy hiểm trong huy động vốn đồng thời có thể tính toán được chi phí sử dụng
vốn. Từ đó các nhà quản lý phải tính toán kĩ lưỡng giới hạn huy động vốn để đảm
bảo sản xuất, xác định cơ cấu vốn hợp lý để đảm bảo an toàn tài chính và hiệu quả
sử dụng.
1.1.3.2 Theo thời gian sử dụng vốn
Với cách phân loại này, nguồn vốn của doanh nghiệp được chia thành nguồn
vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời:
- Nguồn vốn thường xuyên bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài
hạn. Đây là nguồn vốn có tính chất ổn định mà doanh nghiệp có thể sử dụng.
SV:Lê Văn Sự Lớp CQ47/11.04
13
Học Viên Tài Chính Luận văn cuối khóa
Nguồn vốn này được đầu tư cho tài sản cố định và một bộ phận cho tài sản lưu
động thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nguồn vốn tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn mà doanh nghiệp

có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu về vốn có tính chất tạm thời, bất thường phát
sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này gồm
các khoản vay ngắn hạn của Ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn
hạn khác.
Theo các phân loại này có thể giúp các nhà quản lý thuận lợi trong việc huy động
vốn một cách phù hợp với thời gian sử dụng, giúp đáp ứng đầy đủ và kịp thời vốn
sản xuất kinh doanh
1.1.3.3. Theo phạm vi huy động vốn.
Theo tiêu thức này, vốn kinh doanh của doanh nghiệp được hình thành từ hai
nguồn:
- Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể
huy động được từ bản thân doanh nghiệp, bao gồm: vốn tự bổ sung từ lợi nhuận sau
thuế, các loại quỹ - quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính…, từ nguồn khấu
hao TSCĐ. Đây là nguồn vốn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, nó thể hiện khả năng
chủ động cũng như mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp trong quá trình
huy động vốn.
- Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể
huy động từ bên ngoài, đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh,
bao gồm: vốn vay, vốn chiếm dụng từ nhà cung cấp… Việc huy động vốn từ bên
ngoài sẽ tạo ra sự linh hoạt trong cơ cấu tài chính, gia tăng tỷ suất sinh lời vốn chủ
sở hữu.
Việc phân loại nguồn vốn theo phạm vi huy động vốn sẽ giúp doanh nghiệp
điều chỉnh được cơ cấu tài trợ một cách hợp lý, dựa trên nguyên tắc: huy động
trước các nguồn có chi phí sử dụng vốn thấp, sau đó mới huy động đến nguồn tài
trợ có chi phí sử dụng vốn cao hơn.
SV:Lê Văn Sự Lớp CQ47/11.04
14
Học Viên Tài Chính Luận văn cuối khóa
1.2 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả
của vốn kinh doanh trong doanh nghiệp.

1.2.1 Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Quan niệm về hiệu quả kinh tế:
- Theo nghĩa tổng quát: Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ và
năng lực quản lý bảo đảm thực hiện có kết quả cao các nhiệm vụ kinh tế - xã hội
với chi phí thấp nhất.
- Theo nghĩa toàn diện: Hiệu quả kinh tế là một chỉ tiêu chất lượng phản ánh mối
quan hệ giữa kết quả đầu ra và chi phí bỏ ra để có được kết quả đầu ra đó. Nếu chi
phí bỏ ra càng ít mà kết quả thi được càng nhiều thì hiệu quả kinh tế cao và ngược
lại.
Từ khái niệm về hiệu quả kinh tế ta có thể hiểu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là
một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ quản lý bảo đảm thực hiện công việc kinh
doanh đạt kết quả cao nhất với chi phí vốn kinh doanh bỏ ra ít nhất. Hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh có thể tính một cách chung nhất bằng công thức:
 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh = Kết quả từ hoạt động sxkd/ Vốn kinh doanh
bình quân
1.2.2 Tầm quan trọng của vốn kinh doanh và ý nghĩa của việc nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh
 Tầm quan trọng của vốn trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
Vốn là một trong những nhân tố cơ bản quyết định đến sự thành bại của một
doanh nghiệp trong cơ chế thị trường hiện nay. Vốn sẽ quyết định trực tiếp tới quy
mô doanh nghiệp và trình độ trang thiết bị công nghệ sản xuất, từ đó sẽ ảnh hưởng
tới năng suất lao động, tới khối lượng và chất lượng sản phẩm tiêu thụ… tới khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Do đó, yêu cầu đặt ra với các
nhà quản trị tài chính doanh nghiệp là phải luôn tìm kiếm các giải pháp để không
ngừng bảo toàn và phát triển vốn, đảm bảo đủ vốn cho nhu cầu sản xuất kinh
SV:Lê Văn Sự Lớp CQ47/11.04
15
Học Viên Tài Chính Luận văn cuối khóa
doanh, việc thiếu vốn hoặc mất vốn đều có thể trở thành nguyên nhân trực tiếp
khiến cho doanh nghiệp bị phá sản.

 Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh đối với doanh
nghiệp.
Mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp là hoạt động kinh doanh nhằm thu lại
lợi nhuận cao, lợi nhuận là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, là
chỉ tiêu chất lượng để đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt động của doanh nghiệp.
Để đạt được lợi nhuận tối đa, các doanh nghiệp không ngừng doanh nghiệp có thể
tạo ra được nhiều doanh thu, thu về nhiều lợi nhuận, đầu tư nâng cao trình độ quản
lý sản xuất kinh doanh, trong đó việc tổ chức huy động vốn đảm bảo cho nhu cầu
sản xuất kinh doanh, sử dụng vốn có hiệu quả có ý nghĩa rất quan trọng. Nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là với số vốn nhất định thêm được trang thiết bị
máy móc, cơ sở vật chất, hiện đại hóa dây chuyền sản xuất công nghệ… góp phần
làm tăng quy mô kinh doanh, tối đa hóa lợi nhuận.
+ Xuất phát từ mục đích KD của DN: Mỗi DN khi tham gia vào hoạt động
SXKD đều hướng tới mục đích là tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu dựa trên
cơ sở nâng cao lợi nhuận. Muốn vậy, đòi hỏi DN phải phối hợp tổ chức, thực hiện
đồng bộ mọi hoạt động trong lĩnh vực SXKD. Trong đó vấn đề tổ chức và nâng cao
hiệu quả sử dụng VKD có tính chất quyết định tới hiệu quả SXKD của DN. Nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn không chỉ mang lại lợi ích trước mắt cho DN mà còn có
ý nghĩa lâu dài đối với sự phát triển của DN. Khi đồng vốn được sử dụng có hiệu
quả cũng đồng nghĩa với việc DN làm ăn có lãi, bảo toàn và phát triển được vốn,
đó là cơ sở để tái sản xuất về chiều rộng và chiều sâu.
+ Xuất phát từ vị trí, vai trò của VKD trong quá trình sản xuất: Vốn là tiền
đề của quá trình SXKD. Nếu không có vốn thì sẽ không thể tiến hành hoạt động
sản xuất kinh doanh, thiếu vốn sẽ gây khó khăn cho sản xuất và dẫn đến giảm hiệu
quả sử dụng vốn. Nếu vốn của DN không được bảo toàn và phát triển thì mục tiêu
đầu tư vốn sẽ không thực hiện được. Do đó DN cần tìm mọi biện pháp để sử dụng
SV:Lê Văn Sự Lớp CQ47/11.04
16
Học Viên Tài Chính Luận văn cuối khóa
vốn có hiệu quả. Mặt khác vốn là điều kiện để các DN đầu tư đổi mới thiết bị công

nghệ, mở rộng quy mô sản xuất, hạ giá thành từ đó tăng lợi nhuận.
+ Xuất phát từ thực trạng quản lý và hiệu quả sử dụng VKD trong các DN:
Trong thời kỳ bao cấp, mọi nhu cầu về vốn SXKD của DN đều được huy động từ
hai nguồn cơ bản: cấp phát của ngân sách nhà nước và vốn tín dụng với lãi suất ưu
đãi của Ngân hàng. Vì thế vai trò khai thác, thu hút vốn không được đặt ra như một
yêu cầu cấp bách và sự sống còn đối với DN, điều này làm mất đi tính chủ động
của các DN. Chuyển sang nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh ngày càng gay
gắt,trên thực tế mặc dù nhiều DN thích ứng được, làm ăn có lãi nhưng vẫn còn
không ít các DN còn sử dụng vốn lãng phí, kém hiệu quả, không bảo toàn được
vốn. Những đòi hỏi đó bắt buộc các DN phải tiến hành quản lý vốn chặt chẽ và
hiệu quả hơn vì sự tồn tại và phát triển của mình.
+ Xuất phát từ ý nghĩa đối với xã hội: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ
góp phần tăng thu nhập cho người lao động, góp phần tăng thu ngân sách, giải
quyết việc làm, đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng nền kinh tế
Mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp là hoạt động kinh doanh nhằm thu lại
lợi nhuận cao, lợi nhuận là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, là
chỉ tiêu chất lượng để đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt động của doanh nghiệp.
Để đạt được lợi nhuận tối đa, các doanh nghiệp không ngừng doanh nghiệp có thể
tạo ra được nhiều doanh thu, thu về nhiều lợi nhuận, đầu tư nâng cao trình độ quản
lý sản xuất kinh doanh, trong đó việc tổ chức huy động vốn đảm bảo cho nhu cầu
sản xuất kinh doanh, sử dụng vốn có hiệu quả có ý nghĩa rất quan trọng. Nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là với số vốn nhất định thêm được trang thiết bị
máy móc, cơ sở vật chất, hiện đại hóa dây chuyền sản xuất công nghệ… góp phần
làm tăng quy mô kinh doanh, tối đa hóa lợi nhuận.
1.2.3 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.3.1 Các chỉ tieu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định
1. Hiệu suất sử dụng vốn cố định
SV:Lê Văn Sự Lớp CQ47/11.04
17
Học Viên Tài Chính Luận văn cuối khóa

Hiệu suất sử dụng VCĐ =
Doanh thu thuần trong kỳ
Số vốn cố định bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định có thể tham gia tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu thuần bán hàng trong kỳ. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ vốn
cố định được sử dụng có hiệu quả.
2. Hệ số huy động VCĐ:

Hệ số huy độn VCĐ =
Số VCĐ đang dùng trong kinh doanh
Số VCĐ doanh nghiệp hiện có
Chỉ số này phản ánh mức độ huy động vốn cố định vào hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp trong kì.
3. Hàm lượng vốn cố định:
Hàm lượng vốn cố định =
Số vốn cố định bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn cố định cần thiết để tạo ra một đồng doanh thu
thuần trong kỳ (hay nói cách khác: để tạo ra một đồng doanh thu thuần trong kỳ cần
bao nhiêu vốn cố định). Hàm lượng vốn cố định càng thấp, hiệu suất sử dụng vốn
cố định càng cao.
4. Hệ số hao mòn tài sản cố định:
Hệ số hao mòn TSCĐ =
Số tiền khấu hao lũy kế
Nguyên giá TSCĐ tại thời điểm đánh giá
Chỉ tiêu này một mặt phản ánh mức độ hao mòn của tài sản cố định trong
doanh nghiệp, mặt khác, nó phản ánh tổng quát tình trạng về năng lực còn lại của
tài sản cố định cũng như vốn cố định ở thời điểm đánh giá.
5. Tỷ suất đầu tư tài sản cố định:
Tỷ suất đầu tư TSCĐ =

Giá trị còn lại của TSCĐ
x 100%
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đầu tư vào tài sản cố định trong tổng giá trị tài
sản của doanh nghiệp. Nói một cách khác là trong một đồng giá trị tài sản của
doanh nghiệp có bao nhiêu đồng được đầu tư vào tài sản cố định. Tỷ suất đầu tư tài
SV:Lê Văn Sự Lớp CQ47/11.04
18
Học Viên Tài Chính Luận văn cuối khóa
sản cố định càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp đã chú trọng đầu tư vào tài sản cố
định.
6. Hiệu suất sử dụng TSCĐ:
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Doanh thu thuần trong kỳ
Nguyên giá TSCĐ bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn tài sản cố định trong kì tham gia tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Thông qua chỉ tiêu này chúng ta cũng có thể đánh
giá được hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp. Lưu ý khi sử dụng công
thức: Khi sử dụng để so sánh các thời kì khác nhau thì điều chỉnh doanh thu thuần
theo giá cố định, tức là phải loại bỏ các yếu tố trượt giá.
7. Kết cấu tài sản cố định của doanh nghiệp:
Phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa giá trị từng nhóm, loại tài sản cố định trong tổng
số giá trị tài sản cố định của doanh nghiệp ở thời điểm đánh giá. Chỉ tiêu này giúp
doanh nghiệp đánh giá mức độ hợp lý trong cơ cấu tài sản cố định được trang bị ở
doanh nghiệp.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp.
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp có thể sử
dụng các chỉ tiêu chủ yếu sau đây:
1- Tốc độ luân chuyển vốn lưu động:

Tốc độ luân chuyển vốn lưu động được biểu hiện bằng hai chỉ tiêu: Số
lần luân chuyển và kỳ luân chuyển vốn lưu động.
+ Số lần luân chuyển vốn lưu động (số vòng quay vốn lưu động): L, được
xác định bằng công thức sau:
Hiện nay,
tổng mức luân chuyển vốn lưu động trong kỳ được xác định bằng doanh thu thuần
bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ.
SV:Lê Văn Sự Lớp CQ47/11.04
L =
Tổng mức luân chuyển vốn lưu động trong kỳ
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
19
Học Viên Tài Chính Luận văn cuối khóa
Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển vốn lưu động hay số vòng quay của
vốn lưu động thực hiện được trong một thời kỳ nhất định.
+ Kỳ luân chuyển vốn lưu động: K, phản ánh số ngày bình quân cần thiết để
vốn lưu động thực hiện được một lần luân chuyển hay độ dài thời gian một vòng
quay của vốn lưu động trong kỳ.
Công thức tính như sau:
N: Số ngày trong kỳ được tính chẵn một năm là 360 ngày,
một quý là 90 ngày, một tháng là 30 ngày.
+ Số vốn lưu động tiết kiệm được di tăng tốc độ luân chuyển :
V
TK
= M1/ 360 x (K1 - K0)
2- Hàm lượng vốn lưu động:
Hàm lượng vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân
Doanh thu thuần bán hàng
Chỉ tiêu này phản ánh để có một đồng doanh thu thuần về bán hàng cần

bao nhiêu vốn lưu động.
3- Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho:
Được đo bằng hai chỉ tiêu: số vòng quay hàng tồn kho và số ngày một
vòng quay hàng tồn kho.
+ Số vòng quay hàng tồn kho: phản ánh trong kỳ hàng tồn kho luân
chuyển được bao nhiêu vòng.
Số vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân trong kỳ
+ Số ngày một vòng quay hàng tồn kho: phản ánh số ngày cần thiết để
hàng tồn kho hoàn thành một vòng quay.
Số ngày 1 vòng quay hàng tồn kho =
360
Số vòng quay hàng tồn kho
4- Tốc độ luân chuyển nợ phải thu (NPT):
SV:Lê Văn Sự Lớp CQ47/11.04
K =
N
L
20
Học Viên Tài Chính Luận văn cuối khóa
+ Số vòng quay NPT: phản ánh trong một kỳ NPT luân chuyển bao nhiêu
vòng.
+ Kỳ thu tiền trung bình: phản ánh số ngày cần thiết để thu hồi hết các khoản
NPT.
1.2.2.3.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu có thể sử dụng là:
1- Vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh (Lv):
Lv =

Doanh thu thuần bán hàng trong kỳ
Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh vốn kinh doanh trong kỳ chu chuyển được bao
nhiêu vòng hay mấy lần. Chỉ tiêu này đạt cao thì hiệu suất sử dụng vốn kinh
doanh càng cao.
2- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh (ROA): là quan hệ tỷ lệ
giữa lợi nhuận sau thuế với vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ.
ROA =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh bình quân sử dụng
trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
3- Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE): là quan hệ tỷ lệ giữa lợi
nhuận sau thuế với vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ.
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng
trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho chủ sở hữu.
4- Thu nhập 1 cổ phần thường (EPS):
SV:Lê Văn Sự Lớp CQ47/11.04
Số vòng quay NPT =
Doanh thu trong kỳ (có thuế)
NPT bình quân trong kỳ
Kỳ thu tiền trung bình =
360
Số vòng quay NPT
21
Học Viên Tài Chính Luận văn cuối khóa
EPS

=
Lợi nhuận sau thuế - cổ tức trả cho cổ đông ưu đãi
Tổng số cổ phần thường đang lưu hành
Đây là chỉ tiêu quan trọng đối với loại hình doanh nghiệp công ty cổ
phần. Chỉ tiêu này phản ánh mỗi cổ phần thường trong năm thu được bao
nhiêu lợi nhuận sau thuế.
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.4.1Nhóm nhân tố chủ quan
 Đây là nhóm nhân tố có tác động mang tính chất khách quan tới hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm:
- Nhân tố thuộc về Nhà nước: khi Nhà nước thay đổi cơ chế quản lý của các
chính sách kinh tế vĩ mô sẽ tác động không nhỏ tới hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp, cũng như ảnh hưởng tới hiệu quả tổ chức sử dụng vốn. Vì thế, các
doanh nghiệp phải luôn nhạy bén trước các thông tin kinh tế, chủ động điều chỉnh
các hoạt động kinh doanh của mình nhằm phù hợp với chính sách quản lý của Nhà
nước.
- Những tác động của nền kinh tế thị trường: mỗi một doanh nghiệp đều hoạt
động trong một môi trường kinh doanh nhất định, nhưng đều chịu ảnh hưởng của
các tác nhân thuộc về nền kinh tế như: lạm phát, khủng hoảng,… và các tác nhân
này đều gây ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp. Do vậy, việc nghiên cứu thị trường là rất quan trọng, giúp cho các
doanh nghiệp có thể ứng phó kịp thời trước những biến động của nền kinh tế.
- Nhân tố thuộc về tự nhiên: là sự ảnh hưởng của bão, lụt, động đất, hỏa
hoạn… Sự tác động của các nhân tố này thường mang tính chất bất ngờ và gây ảnh
hưởng không nhỏ tới hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp cũng như tới công tác
bảo toàn và phát triển vốn.
- Nhóm nhân tố thuộc về kỹ thuật: Trong thời đại ngày nay, khi mà khoa học
kỹ thuật, công nghệ phát triển như vũ bão thì việc ứng dụng những thành quả của
SV:Lê Văn Sự Lớp CQ47/11.04
22

Học Viên Tài Chính Luận văn cuối khóa
khoa học kỹ thuật sẽ là cơ hội tốt cho những doanh nghiệp dám chấp nhận mạo
hiểm, tiếp cận kịp thời với tiến bộ khoa học kỹ thuật; ngược lại sẽ là nguy cơ đối
với các doanh nghiệp không tiếp cận kịp thời với những tiến bộ đó và sẽ bị thụt lùi
lại phía sau.
1.2.4.2 Nhóm nhân tố khách quan
Là nhóm nhân tố có tính chất quyết định tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp, bao gồm:
- Cơ cấu nguồn vốn: là thành phần và tỷ trọng của các loại vốn trong tổng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp tại một thời điểm. Một cơ cấu vốn hợp lý phù hợp với đặc
điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phù hợp với xu thế phát triển của nền
kinh tế sẽ là tiền đề để nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn của doanh nghiệp và
ngược lại.
- Phương thức tài trợ vốn: Nhân tố này liên quan trực tiếp đến chi phí sử dụng vốn
của doanh nghiệp. Một cơ cấu tài trợ tối ưu luôn là mục tiêu hàng đầu mà các nhà
quản trị tài chính theo đuổi nhằm tối đa hóa lợi nhuận, giảm thiểu chi phí sử dụng
vốn, giảm thiểu rủi ro tài chính, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Việc lựa chọn phương án đầu tư, phương án kinh doanh: những phương án có tỷ
suất sinh lời cao luôn tiềm ẩn những rủi ro lớn và ngược lại, do vậy mà các nhà tài
chính cần phải cân nhắc để lựa chọn được phương án đầu tư sao cho phát huy được
hiệu quả sử dụng vốn, đồng thời có thể giảm thiểu rủi ro cho doanh nghiệp.
- Các chính sách của doanh nghiệp:
+ Chính sách về tiêu thụ sản phẩm và tín dụng sẽ ảnh hưởng đến kỳ hạn
thanh toán (bao gồm kỳ hạn thanh toán với người bán và người mua). Kỳ hạn thanh
toán chi phối đến nợ phải thu và nợ phải trả. Việc tổ chức xuất giao hàng, thực hiện
các thủ tục thanh toán thu tiền bán hàng ảnh hưởng không nhỏ đến nhu cầu vốn của
doanh nghiệp.
+ Chính sách về đổi mới trang thiết bị, dây chuyền sản xuất: trong thời đại
khoa học công nghệ phát triển như vũ bão như hiện nay, nếu doanh nghiệp chậm
ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, chậm đổi mới nâng cao trình độ trang thiết bị

kỹ thuật thì doanh nghiệp đó sẽ bị thụt lùi và có thể rơi vào tình trạng phá sản.
SV:Lê Văn Sự Lớp CQ47/11.04
23
Học Viên Tài Chính Luận văn cuối khóa
- Tính chất của sản phẩm và chu kỳ sản xuất kinh doanh: Với mỗi loại sản
phẩm thì tính chất và chu kỳ sản xuất sản phẩm đó là khác nhau, có loại sản phẩm
thì chu kỳ sản xuất dài, nhưng có những loại thì chu kỳ sản xuất lại ngắn. Do đó,
vấn đề đặt ra cho các nhà tài chính doanh nghiệp là làm sao vừa có đủ vốn để sản
xuất, vừa phát huy được hiệu quả của số vốn đó.
- Trình độ của cán bộ, công nhân viên trong doanh nghiệp: Sự ảnh hưởng của
nhân tố này cũng rất lớn, thể hiện ở sự vận dụng, khai thác, sử dụng máy móc thiết
bị. Nếu như trình độ của cán bộ công nhân viên cao thì hiệu quả làm việc sẽ tăng
lên, góp phần tăng năng suất lao động, tạo ra nhiều lợi nhuận, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn và ngược lại.
- Trình độ tổ chức quản lý: đặc biệt là trong lĩnh vực quản lý sử dụng vốn, sẽ
có ảnh hưởng rất lớn tới việc sử dụng vốn hiệu quả. Việc tổ chức quản lý khoa học,
hợp lý sẽ làm tiền để phát huy hiệu quả sử dụng vốn, và ngược lại sẽ gây thất thoát,
sử dụng vốn lãng phí, không bảo toàn được vốn.
1.2.5. Một số biện pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của doanh nghiệp
Để bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, doanh nghiệp cần căn
cứ vào điều kiện tình hình kinh doanh cụ thể để đề ra các biện pháp thích ứng quản
lý từng thành phần vốn kinh doanh. Tuy nhiên, để quản lý và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp cần chú ý một số biện pháp chủ yếu sau:
1- Đánh giá, lựa chọn và thực hiện tốt các dự án đầu tư phát triển doanh nghiệp
Việc đánh giá, lựa chọn và thực hiện dự án đầu tư phát triển doanh nghiệp là vấn đề
rất quan trọng bởi vì các quyết định đầu tư phát triển đó có ảnh hưởng lâu dài và có
tính quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
2- Lựa chọn bố trí cơ cấu vốn hợp lý
Mỗi doanh nghiệp có cơ cấu vốn kinh doanh khác nhau, đòi hỏi phải bố trí cho

được một cơ cấu vốn hợp lý nhất, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế, nhằm tạo tiền đề phát
SV:Lê Văn Sự Lớp CQ47/11.04
24
Học Viên Tài Chính Luận văn cuối khóa
huy tối đa tác dụng của số vốn hiện có, góp phần nâng cao hiệu quả vốn kinh doanh
của doanh nghiệp.
3- Xác định một cách hợp lý nhu cầu vốn kinh doanh tối thiểu phục vụ hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Xác định nhu cầu vốn kinh doanh tối thiểu để đưa ra kế hoạch huy động vốn một
cách kịp thời nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tránh
tình trạng ngưng trệ, gián đoạn gây thiệt hại lớn cho doanh nghiệp. Phải linh hoạt
xử lý trong các trường hợp thừa vốn kinh doanh hoặc thiếu vốn kinh doanh.
4- Lựa chọn hình thức huy động vốn
Lựa chọn hình thức thu hút vốn, tổ chức khai thác nguồn vốn bên trong doanh
nghiệp vừa đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh một cách chủ động, vừa giảm được
chi phí sử dụng vốn cho doanh nghiệp. Đồng thời, doanh nghiệp cần phải tăng cường
sử dụng công suất tài sản, máy móc thiết bị, tránh hiện tượng ứ đọng vốn do số
lượng tài sản không cần dùng quá nhiều, hàng hóa kém phẩm chất chiếm tỷ trọng
cao, trong khi doanh nghiệp lại đi vay với lãi suất cao và bị ràng buộc với chủ nợ,
làm tăng rủi ro tài chính với doanh nghiệp.
5- Có biện pháp quản lý tích cực tới từng loại vốn
 Đối với vốn cố định
- Điều chỉnh cơ cấu tài sản cố định: xây dựng cơ cấu tài sản cố định hợp lý
để khai thác đồng bộ, triệt để công suất của máy móc thiết bị, phù hợp với kế hoạch
sản xuất, tình hình thị trường, khả năng tài trợ…
- Lựa chọn phương án khấu hao và mức khấu hao tài sản cố định hợp lý.
Mức khấu hao phải phù hợp với hao mòn thực tế của tài sản cố định.
- Đối với tài sản đã trích khấu hao, hoặc hỏng hóc nặng không sửa chữa được thì
doanh nghiệp cần phải nhanh chóng thanh lý, nhượng bán để thu hồi vốn.

- Tùy thuộc vào trình độ phát triển khoa học kỹ thuật mà doanh nghiệp cần chú
trọng đổi mới trang thiết bị, công nghệ sản xuất. Thường xuyên duy trì, bảo dưỡng, sửa
chữa để bảo toàn vốn, tránh để tài sản bị hư hỏng trước khi hết thời hạn sử dụng gây thất
thoát vốn, ảnh hưởng tới quá trình sản xuất kinh doanh.
SV:Lê Văn Sự Lớp CQ47/11.04
25

×