Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Đề cương ôn tập luật tố tụng hình sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (91.41 KB, 16 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
──●☻♥☻●──
Số:.../…

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độp lập – Tự do – Hạnh phúc
──────●☻♥☻●──────
Tp.Vinh, ngày 06/01/2018

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ
Người thực hiện: Hờ A Cháư
Lớp: K55b4 Luật Học
Msv: 145D3801010426
Leej Nus Loj Leeb
CHƯƠNG I + II
KHÁI NIỆM CHUNG, NHIỆM VỤ VÀ CÁC NGUYÊN TẮC CỦA
LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ + CƠ QUAN TIẾN HÀNH TỐ TỤNG,
NGƯỜI TIẾN HÀNH TỐ TỤNG VÀ
NGƯỜI THAM GIA TỐ TỤNG

1.

Chỉ có QHPL TTHS mới mang tính quyền lực nhà nước.

Trả lời:
Nhận định sai, vì quan hệ pháp luật hành chính, hôn nhân, gia đình, đất đai,
cũng mang tính quyền lực nhà nước.
2.

QHPL mang tính quyền lực nhà nước là QHPL TTHS.



Trả lời
Nhận định sai, Quan hệ pháp luật tố tụng hành chính đều mang tính quyền lực
nhà nước nhưng chúng không phải là quan hệ pháp luật tố tụng hình sự
3.

Phương pháp phối hợp chế ước chỉ điều chỉnh các mối quan hệ giữa các
CQTHTT.

Trả lời:


Nhận định sai, vì quan hệ phối hợp và chế ước không chỉ được thể hiện giữa
các cơ quan thuộc hệ thống các cơ quan tố tụng khác nhau mà còn được thể
hiện ngay trong một hệ thống cơ quan, giữa các cấp tố tụng (giữa cấp phúc
thẩm và sơ thẩm), giữa các bộ phận, giữa các chức danh ngay trong nội bộ cơ
quan. Đồng thời tại khoản 3 Điều 25 BLTTHS 2003 quy định: “các tổ chức
công dân có trách nhiệm thực hiện yêu cầu và tạo điều kiện để cơ quan tiến
hành tố tụng người tiến hành tố tụng thực hiện nhiệm vụ.”
4.

Nguyên tắc Bảo đảm quyền bào chữa của người bị tạm giữ, bị can, bị
cáo là nguyên tắc đặc thù mà chỉ Luật TTHS mới có.

Trả lời:
5.

Người THTT và người TGTT có quyền dùng tiếng nói và chữ viết của
dân tộc mình trong các phiên tòa xét xử VAHS.


Trả lời:
Nhận định sai, căn cứ vào Điều 24 BLTTHS 2003 thì người tiến hành tố tụng
phải quyền sử dụng tiếng việt chứ không phải dùng tiếng nói và chữ viết của
dân tộc mình trong các phiên tòa xét xử Vụ án hình sự
6.

Quan hệ phát sinh giữa người bị hại với người làm chứng là quan hệ
PLTTHS.

Trả lời:
Nhận định sai, Vì QHPLTTHS chỉ xuất hiện khi cơ quan có thẩm quyền bắt
đầu tham gia giải quyết vụ án, nếu việc phát hiện dấu hiệu tội phạm không
phải của cơ quan tiến hành tố tụng thì không phát sinh quan hệ tố tụng. Đồng
thời có trường hợp có dấu hiệu của tội phạm nhưng do tính chất nguy hiểm
cao nên không phát sinh quan hệ pháp luật tố tụng hình sự.
7.

Quan hệ phát sinh giữa cơ quan điều tra với VKS trong quá trình giải
quyết VAHS là quan hệ thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật TTHS.

Trả lời:
Nhận định Đúng, vì đối tượng điều chỉnh của Luật TTHS là những quan hệ xã
hội phát sinh giữa các chủ thể khác nhau trong quá trình tố tụng khởi tố, điều
tra, truy tố, xét xử, thi hành án hình sự mà quan hệ phát sinh giữa cơ quan
điều tra và VKS trong quá trình giải quyết Vụ án hình sự nằm trong các giai
đoạn tố tụng hình sự. Do đó, quan hệ phát sinh giữa cơ quan điều tra với viện
kiểm sát thuộc đối tượng điều chỉnh của luật TTHS.
8.

Tất cả các CQTHTT đều có quyền khởi tố VAHS và khởi tố bị can.



 Sai, vì:
Theo Đ33 BLTTHS, cơ quan tiến hành tố tụng bao gồm: CQĐT, Viện
kiểm sát; Tòa án.
Theo Đ104 BLTTHS thì tất cả các cơ quan trên đều có quyền khởi tố vụ án
hs. Tuy nhiên, về thẩm quyền khởi tố bị can, theo Đ126 BLTTHS thì Tòa án
không có quyền khởi tố bị can.
Như vậy, không phải tất cả các cơ quan tiến hành tố tụng đều có quyền
khởi tố bị can.
9.

Tất cả những người có quyền giải quyết VAHS đều là những người
tiến hành tố tụng.

 Sai, vì:
Những cơ quan khác không phải cơ quan tiến hành tố tụng như: Bộ đội
biên phòng, Kiểm lâm, Hải quan, Cảnh sát biển và những cơ quan khác trong
CAND và QĐND được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra
được quy định tại Đ111 BLTTHS cũng có quyền tham gia giải quyết vụ án
hình sự theo những trường hợp luật định.
10.

Tất cả những người tham gia tố tụng có quyền và nghĩa vụ pháp lý
trong VAHS đều có quyền đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng.

 Sai, tại vì:
Căn cứ vào Đ43 BLTTHS quy định những người có quyền đề nghị thay
đổi người tiến hành tố tụng bao gồm: Kiểm sát viên; bị can, bị cáo, người bị
hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự và người bảo vệ quyền lợi ích hợp

pháp của haị; người bào chữa, người bảo vệ quyền lợi của người bị hại,
nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự. Theo quy định trên thì những người tham
gia tố tụng khác như người làm chứng, người giám định, người phiên dịch…
không có quyền đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng.
Như vậy, không phải tất cả những người tham gia tố tụng có quyền và
nghĩa vụ pháp lý trong vụ án hình sự đều có quyền đề nghị thay đổi người tiến
hành tố tụng.
11.

Trong mọi trường hợp người bào chữa phải bị thay đổi nếu là
người thân thích của người tiến hành tố tụng.


NĐ sai, tại vì;
Căn cứ vào mục 1, phần II NQ 03 thì căn cứ vào thời điểm mà người bào
chữa tham gia để quyết định thay đổi hoặc không thay đổi. Nếu người bào
chữa không tham gia trong các giai đoạn tố tụng ngay từ đầu mà có quan hệ
thân thích với người đã và đang tiến hành tố tụng thì sẽ từ chối cấp giấy
chứng nhận người bào chữa cho người được nhờ bào chữa đó. Còn nếu người
bào chữa tham gia trong các giai đoạn tố tụng ngay từ đầu thì sẽ được cấp
giấy chứng nhận người bào chữa và người bị thay đổi trong trường hợp này là
người tiến hành tố tụng có mối quan hệ thân thích với người bào chữa.
Như vậy, không phải trong mọi trường hợp, người bào chữa phải bị thay
đổi nếu là người thân thích của người tiến hành tố tụng.
12.

Một người khi thực hiện tội phạm là người chưa thành niên, nhưng
khi khởi tố vụ án hình sự đã đủ 18 tuổi thì họ không thuộc trường
hợp quy định tại K2 Đ57 BLTTHS.


NĐ đúng, tại vì:
Căn cứ vào điểm a mục 3 phần II NQ 03 quy định thì trường hợp khi
phạm tội là người phạm tội là người chưa thành niên, nhưng khi khởi tố, truy
tố, xét xử họ đã đủ 18 tuổi thì họ không thuộc trường hợp quy định tại điểm b,
khoản 2 điều 57 BLTTHS.
13.

Trong trường hợp bào chữa bắt buộc quy định tại điểm b K2 Đ57
BLTTHS, khi bị can, bị cáo và người đại diện hợp pháp của họ yêu
cầu thay đổi người bào chữa thì yêu cầu đó luôn được chấp nhận.

NĐ sai, tại vì:
Căn cứ vào Điểm c.1 mục 3 phần II NQ03 quy định trường hợp yêu cầu
thay đổi người bào chữa thì thẩm phán được phân công làm chủ tòa phiên tòa
căn cứ vào khoản 2 và khoản 3 Điều 56 BLTTHS, hướng dẫn tại mục 1 phần
II nghị quyết để xem xét, quyết định chấp nhận hoặc không chấp nhận.
14.

Người làm chứng có thể là người thân thích của bị can, bị cáo.

NĐ đúng, tại vì:


Theo quy định tại K2 Đ55 BLTTHS quy định về những người không được
làm chứng không liệt kê người thân thích của bị can bị cáo. Căn cứ theo
khoản 1 Đ55 BLTTHS, nếu người thân thích của bị can bị cáo biết được tình
tiết liên quan đến vụ án đều có thể được triệu tập đến làm chứng.
15.

Người dưới 14 tuổi không được làm chứng.


NĐ sai, tại vì:
Căn cứ vào K2 Đ55 BLTTHS không liệt kê người dưới 14 tuổi không
được làm chứng. Và căn cứ theo Khoản 1 Điều 55 BLTTHS nếu người dưới
14 tuổi biết được tình tiết liên quan đến vụ án đều có thể được triệu tập đến
làn chứng.
16.

Người giám định có thể là người thân thích của bị can bị cáo.

NĐ sai, tại vì:
Điểm a Khoản 4 Điều 60 và căn cứ vào Khoản 1 Điều 42 BLTTHS thì khi
người giám định là người thân thích của bị can, bị cáo thì người giám định
phải từ chối hoặc bị thay đổi.
17.

Người phiên dịch có thể là người thân thích của bị can, bị cáo.

NĐ sai, tại vì:
Căn cứ vào Điểm a Khoản 3 Điều 61 và Khoản 1 Điều 42 BLTTHS thì khi
người phiên dịch là người thân thích của bị can, bị cáo thì phải từ chối hoặc bị
thay đổi.
18.

Trong mọi trường hợp, thẩm phán, hội thẩm phải từ chối tiến
hành tố tụng hoặc bị thay đổi nếu đã được phân công tham gia xét
xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm vụ án đó.

NĐ sai, tại vì:
Căn cứ vào Điểm b Mục 6 Phần I NQ03, đã tham gia xét xử sơ thẩm hoặc

phúc thẩm trong vụ án là đã tham gia giải quyết vụ án và đã ra bản án sơ thẩm
hoặc bản án phúc thẩm hoặc quyết định đình chỉ vụ án. Nếu thẩm phán, hội
thẩm được phân công tham gia xét xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm nhưng chỉ
tham gia ra các quyết định: trả hồ sơ để điều tra bổ sung, tạm đình chỉ vụ án,


hủy quyết định đình chỉ vụ án, hoãn phiên tòa thì vẫn được tiếp tục giải quyết
vụ án.
19.

Những người tham gia tố tụng có quyền và lợi ích pháp lý trong vụ
án đều có quyền nhờ luật sư bào chữa cho mình.

NĐ sai, tại vì:
Theo quy định tại chương IV BLTTHS về người tham gia tố tụng, thì chỉ
có người bị tạm giữ, bị can, bị cáo mới có quyền tự bào chữa hoặc nhờ người
khác bào chữa bởi họ là người bị buộc tội, còn những người tham gia tố tụng
khác không có quyền này.
20.

Khai báo là quyền của người làm chứng.

NĐ sai, tại vì:
Căn cứ vào Điểm b, Khoản 4 Điều 55 BLTTHS quy định: khai báo là
nghĩa vụ của người làm chứng.
21.

Người thân thích của thẩm phán không thể tham gia tố tụng với tu
cách là người làm chứng trong vụ án đó.


NĐ sai. tại vì:
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 55 BLTTHS về những người không được
làm chứng đã không liệt kê về người thân thích của thẩm phán. Do đó căn cứ
vào Khoản 1 Điều 55 BLTTHS nếu người than thích của thẩm phán biết được
tình tiết liên quan đến vụ án đều có thể được triệu tập đến làm chứng.
22.

Thẩm phán và hội thẩm đều phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị
thay đổi nếu là người thân thích với nhau trong cùng một vụ án.

NĐ sai, tại vì:
Theo quy định tại điểm b, khoản 1 Điều 46 BLTTHS nếu thẩm phán, hội
thẩm trong cùng một hội đồng xét xử là người thân thích với nhau thì phải từ
chối tham gia xét xử hoặc bị thay đổi. Và theo hướng dẫn tại điểm a, mục 6
phần I NQ03 thì khi có hai người thân thích với nhau thì chỉ có một ngừơi
phải từ chối hoặc bị thay đổi.


CHƯƠNG III:
CHỨNG CỨ VÀ CHỨNG MINH TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ
1. Mọi sự vật tồn tại khách quan mà có liên quan đến VAHS thì là

chứng cứ.
NĐ sai, tại vì:
Căn cứ vào Khoản 1Điều 64 BLTTHS: “chứng cứ là những gì có thật,
được thu thập theo trình tự, thủ tục do bộ luật này quy định mà CQĐT, Viện
kiểm sát và Tòa án dung làm căn cứ để xác định có hay không có hành vi
phạm tội, người thực hiện hành vi phạm tội cũng như những tình tiết khác cần
thiết cho việc giải quyết đúng đắn vụ án”. Như vậy, theo quy định trên thì
chứng cứ phải bao gồm tính khách quan, tính liên quan và tính hợp pháp. Nếu

một sự vật tồn tại khách quan có liên quan đến vụ án hình sự nhưng không
được thu thập theo trình tự, thủ tục luật định (tính hợp pháp) thì không được
coi là chứng cứ.
2. Kết quả thu được từ hoạt động nghiệp vụ (trinh sát, đặc tình, sổ

đen) là chứng cứ.
NĐ sai, tại vì:
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 64 BLTTHS thì chứng cứ phải có đầy đủ các
đặc điểm: phải tồn tại khách quan, có tính liên quan và tính hợp pháp. Đối với
kết quả thu được từ hoạt động nghiệp vụ ( trinh sát, đặc tình, sổ đen), đặc
điểm của hoạt động nghiệp vụ này là bí mật, lén lút nên không thỏa mãn được
tính hợp pháp (được thu thập theo trình tự thủ tục luật định). Do vậy, kết quả
thu được tù hoạt động nghiệp vụ ( trinh sát, đặc tình, sổ đen) không được sử
dụng làm chứng cứ mà chỉ là căn cứ để định hướng giải quyết vụ án.
3. Tất cả những người THTT đều là những người có nghĩa vụ chứng

minh VAHS.
NĐ sai, tại vì:
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 33 BLTTHS những người tiến hành tố
tụng gồm có: Thủ trưởng, phó thủ trưởng cơ quan điều tra, điều tra viên; viện
trưởng, phó viện trưởng viện kiểm sát, kiểm sát viên; chánh án, phó chánh án


tòa án, thẩm phán, hội thẩm, thư ký tòa án. Nhưng không phải tất cả những
người trên đều có nghĩa vụ chứng minh vụ án hình sự, như thư ký tòa án, theo
quy định tại Điều 41 BLTTHS về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thư
ký tòa án không quy định về nghĩa vụ chứng minh vụ án hình sự. Và căn cứ
vào Điều 66 BLTTHS quy định về việc đánh giá chứng cứ_ một hoạt động
quan trọng trong chứng minh vụ án cũng không đề cập đến nghĩa vụ của thư
ký tòa án.

4. Kết luận giám định là nguồn chứng cứ có thể thay thế được.

NĐ đúng, tại vì:
Căn cứ Khoản 2 Điều 73 và Điều 159 BLTTHS thì cơ quan THTT có thể
quyết định giám định bổ sung hoặc giám định lại theo thủ tục chung nếu kết
luận giám định chưa rõ hoặc chưa đầy đủ. Do đó, kết luận giám định là nguồn
chứng cứ có thể thay thế được.
5. Kết luận giám định là chứng cứ trong tố tụng hình sự.

NĐ sai, tại vì:
Căn cứ Điểm c, Khoản 2, Điều 64 BLTTHS thì kết luận giám định là
nguồn dùng để xác định chứng cứ chứ không phải là chứng cứ. Kết luận chỉ
được coi là chứng cứ khi: thông tin trong kết luận là có thật, được tiến hành
theo trình tự thủ tục theo pháp luật quy định và được cơ quan có thẩm quyền
dùng làm căn cứ để xác định có hay không có hành vi phạm tội, người thực
hiện hành vi phạm tội cũng như những tình tiết cần thiết cho việc giải quyết
đúng đắn vụ án.
6. Lời khai của người bào chữa không phải là nguồn chứng cứ trong

TTHS.
NĐ đúng, tại vì:
Căn cứ Khoản 2 Điều 64 BLTTHS quy định về nguồn của chứng cứ không
liệt kê lời khai của người bào chữa. Do vậy, lời khai của người bào chữa
không phải là nguồn của chứng cứ trong TTHS.
7. Lời khai của người tham gia tố tụng là nguồn chứng cứ có thể thay

thế được.


NĐ sai, tại vì:

Lời khai của người tham gia tố tụng có thể xem là duy nhất, chính họ là
người biết tình tiết sự thật của vụ án do đó không thể lấy lời khai của người
này thay thế cho lời khai của người khác. Do đó, lời khai của người tham gia
tố tụng là nguồn chứng cứ không thể thay thế được. Và theo quy định của
BLTTHS thì chỉ có một nguồn chúng cứ duy nhất có thể thay thế được đó là
kết quả giám định.
8. Vật chứng là nguồn chứng cứ không thể thay thế được.

NĐ đúng, tại vì:
Theo quy định tại Điều 74 BLTTHS thì “vật chứng: là vật được dùng làm
công cụ, phương tiện phạm tội; vật mang dấu hiệu tội phạm, vật là đối tượng
của tội phạm cũng như tiền bạc và vật khác có giá trị chứng minh tội phạm và
người phạm tội”. Như vậy, vật chứng chứa đựng sự thật của vụ án do đó
không thể thay thế được.
9. Vật chứng chỉ có thể trả lại cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp

pháp khi vụ án đã được giải quyết xong.
NĐ sai, tại vì:
Căn cứ theo Khoản 3, Điều 76 BLTTHS thì trong quá trình điều tra, truy
tố, xét xử, cơ quan có thẩm quyền có quyền quyết định trả lại những vật
chứng cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp, nếu xét thấy không ảnh
hưởng đến việc giải quyết vụ án.
Như vậy, vật chứng không chỉ có thể trả lại cho chủ sở hữu hoặc người
quản lý hợp pháp khi vụ án đã được giải quyết xong mà có thể trả lại trong
qua trình điều tra, truy tố, xét xử.
10. Thư ký tòa án có quyền chứng minh trong vụ án hình sự.

NĐ sai, tại vì:
Căn cứ Điều 41 BLTTHS quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm
của thư ký tòa án không quy định về quyền chứng minh của thư ký trong

VAHS và căn cứ vào Điều 66 BLTTHS quy định về đánh giá chứng cứ, một


hoạt động quan trọng trong quá trình chứng minh VAHS cũng không quy định
về quyền của thư ký tòa án trong hoạt động này.

CHƯƠNG 4.
BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN (BPNC)
1.

Biện pháp ngăn chặn chỉ áp dụng đối với bị can, bị cáo.

NĐ sai, tại vì :
Căn cứ Điều 79 BLTTHS các BPNC được áp dụng để kịp thời ngăn chặn
tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ bị can bị cáo sẽ gây khó khăn cho việc
điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội, cũng như cần đảm bảo thi
hành án.
Theo quy định này thì trường hợp áp dụng BPNC để kịp thời ngăn chặn tội
phạm thì đối tượng bị áp dụng BPNC không phải là bị can, bị cáo. Cụ thể, đối
với BPNC bắt người trong trường hợp khẩn cấp thì đối tượng bị áp dụng
không phải là bị can, bị cáo mà khi các chủ thể thực hiện các hành vi quy định
tại Khoản 1 Điều 81 BLTTHS thì có thể bị áp dụng BPNC này. Và đối với các
BPNC khác như : bắt người phạm tội quả tang, biện pháp tạm giữ cũng có thể
áp dụng đối với người chưa phải là bị can, bị cáo.
2. VKS có quyền áp dụng tất cả các biện pháp ngăn chặn trong
TTHS.
NĐ sai, tại vì :
Theo quy định tại Đ79 BLTTHS thì BPNC bao gồm: bắt, tạm giữ, tạm
giam, cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo lĩnh, đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo
đảm. Trong tất cả các biện pháp ngăn chặn trên không phải biện pháp nào

VKS cũng có quyền áp dụng. Theo quy định tại K2 Đ81 BLTTHS quy định
về thẩm quyền ra lệnh bắt người trong trường hợp khẩn cấp thì VKS không có
quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn này. Và căn cứ vào k2 Đ86 BLTTHS quy
định về thẩm quyền áp dụng biện pháp tạm giữ thì VKS cũng không có quyền
áp dụng biện pháp này.
3.

VKS không có quyền hủy bỏ BPNC trái pháp luật của Tòa án.


NĐ đúng, tại vì :
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 94 BLTTHS thì đối với những BPNC do
VKS phê chuẩn thì việc hủy bỏ hoặc thay thế phải do VKS quyết định. Theo
quy định về thủ tục áp dụng trong các BPNC được quy định tại chương VI
BLTTHS thì các BPNC do Tòa án áp dụng không cần có sự phê chuẩn của
VKS. Do vậy VKS không có quyền hủy bỏ BPNC trái pháp luật của Tòa án.
4.

Biện pháp tạm giữ vẫn có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo.

NĐ đúng, tại vì :
Căn cứ K1 Đ86 BLTTHS thì biện pháp tạm giữ có thể được áp dụng đối
với những người bị bắt trong trường hợp khẩn cấp, phạm tội quả tang, người
phạm tội đầu thú, tự thú hoặc đối với người bị bắt theo quyết định truy nã.
Đối với trường hợp người phạm tội đã có quyết định khởi tố VAHS hoặc bị
tòa án quyết định đưa ra xét xử nhưng bỏ trốn sau đó cơ quan có thẩm quyền
quyết định ra lệnh truy nã và bị bắt thì có thể bị áp dụng biện pháp tạm giữ.
Như vậy, đối tượng bị áp dụng biện pháp tạm giữ trong trường hợp này là bị
can, bị cáo. Do đó, biện pháp tạm giữ có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo.
5. Biện pháp tạm giữ là biện pháp ngăn chặn duy nhất có thể được

áp dụng ngay sau khi bắt được người đang bị truy nã.
NĐ sai, tại vì ;
Căn cứ vào điểm a K2 Đ88 BLTTHS thì bị can bị cáo bỏ trốn và bị bắt
theo lệnh truy nã thì cũng có thể bị áp dụng biện pháp tạm giam. Và căn cứ
vào K2 Đ83 thì biện pháp tạm giam có thể được áp dụng ngay sau khi bắt
được người đang bị truy nã. Cụ thể là sau khi nhận được thông báo, cơ quan
đã ra quyết định truy nã có thẩm quyền bắt để tạm giam phải ra ngay lệnh tạm
giam và gửi ngay lệnh tạm giam đã được VKS cùng cấp phê chuẩn cho
CQĐT nhận người bị bắt. Sau khi nhận được lệnh tạm giam, CQĐT nhận
người bị bắt có trách nhiệm giải ngay người đó đến trại tạm giam nơi gần
nhất.
Như vậy, biện pháp tạm giữ không phải là biện pháp ngăn chặn duy nhất
có thể được áp dụng ngay sau khi bắt được người đang bị truy nã.
6.

Thời hạn tạm giữ không được tính vào thời hạn tạm giam.


NĐ sai, tại vì :
Căn cứ K4 Đ87 BLTTHS thì thời hạn tạm giữ được trừ vào thời hạn tạm
giam. Một ngày tạm giữ được tính bằng một ngày tạm giam.
7. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân các cấp có quyền ra quyết
định tạm giữ.
NĐ sai, tại vì :
Căn cứ Khoản 2 Điều 86 BLTTHS quy định về những chủ thể có quyền ra
quyết định tạm giữ bao gồm: những người có quyền ra lệnh bắt khẩn cấp quy
định tại k2 Đ81 BLTTHS, chỉ huy trưởng vùng Cảnh sát biển. Và trong các
chủ thể quy định tại k2 Đ81 BLTTHS không quy định thẩm quyền của
VTVKSND các cấp.
8. Biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú không áp dụng đối với người

nước ngoài phạm tội tại Việt Nam.
NĐ sai, tại vì :
Theo quy định tại K1 Đ91 BLTTHS thì biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú
có thể được áp dụng đối với bị can bị cáo có nơi cư trú rõ ràng nhằm đảm bảo
sự có mặt của họ theo giấy triệu tập của CQĐT, VKS, Tòa án. Như vậy, việc
áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú không căn cứ vào bị can, bị cáo là
người Việt Nam hay là người nước ngoài. Do đó, nếu người nước ngoài phạm
tội mà có nơi cư trú rõ ràng thì cũng có thể áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi
cư trú.
9.
niên.

Biện pháp bảo lĩnh chỉ áp dụng cho bị cáo là người chưa thành

NĐ sai, tại vì :
Theo quy định tại K1 Đ92 BLTTHS thì biện pháp bảo lĩnh là biện pháp
ngăn chặn được áp dụng thay thế cho biện pháp tạm giam. Và căn cứ vào Đ88
BLTTHS thì biện pháp tạm giam có thể được áp dụng đối với bị can bị cáo
phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, rất nghiêm trọng; bị can bị cáo phạm tội
nghiêm trọng, ít nghiêm trọng mà BLHS quy định hình phạt tù trên hai năm
và có căn cứ cho rằng người đó có thể trốn hoặc cản trở việc điều tra, truy tố,
xét xử hoặc có thể tiếp tục phạm tội. Như vậy, biện pháp bảo lĩnh có thể áp


dụng đối với bị can, bị cáo nêu trên chứ không phải chỉ áp dụng cho bị cáo là
người chưa thành niên.
10. Biện pháp bảo lĩnh chỉ áp dụng cho bị can, bị cáo phạm tội ít
nghiêm trọng.
NĐ sai, tại vì :
Giải thích tương tự câu 9.

11. Không được áp dụng biện pháp bảo lĩnh đối với bị can, bị cáo
phạm tội đặc biệt nghiêm trọng.
NĐ sai, tại vì :
Giải thích tương tự câu 9.
12. Biện pháp đặt tiền hoặc tài sản để đảm bảo được áp dụng không
phụ thuộc vào việc bị can, bị cáo phạm loại tội gì.
NĐ đúng, tại vì :
Căn cứ K1 Đ93 BLTTHS thì biện pháp đặt tiền hoặc tài sản để bảo đảm
được áp dụng để thay thế biện pháp tạm giam mà căn cứ vào K1 Đ88
BLTTHS thì biện pháp tạm giam có thể được áp dụng đối với mọi loại tội
phạm. Do đó biện pháp đặt tiền hoặc tài sản để đảm bảo được áp dụng không
phụ thuộc vào việc bị can, bị cáo phạm loại tội gì.

CHƯƠNG 5.
KHỞI TỐ VỤ ÁN HÌNH SỰ (KTVA)
1.

Tố giác của công dân là căn cứ để khởi tố vụ án hình sự.

NĐ sai, tại vì:
Căn cứ vào K1 Đ100 BLTTHS thì tố giác của công dân không phải là căn
cứ để khởi tố VAHS mà là cơ sở để xác định dấu hiệu tội phạm.


2.
tụng.

Cơ quan có thẩm quyền khởi tố vụ án là cơ quan tiến hành tố

NĐ sai, tại vì:

Ngoài CQTHTT thì một số cơ quan khác cũng có thẩm quyền KTVA như:
Bộ đội biên phòng, Hải quan, Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển và các cơ
quan khác trong CAND, QĐND được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt
động điều tra được quy định tại Điều 111.
3. Mọi hành vi phạm tội do cán bộ thuộc cơ quan tư pháp thực hiện
đều do cơ quan điều tra thuộc VKSNDTC khởi tố vụ án.
NĐ sai, tại vì:
Theo quy định tại K1 Đ18 Pháp lệnh số 23 về tổ chức điều tra hình sự quy
định về thẩm quyền điều tra của VKSNDTC thì CQĐT VKSNDTC điều tra
các VAHS về một số loại tội xâm phạm hoạt động tư pháp mà người phạm tội
là cán bộ thuộc các cơ quan tư pháp khi các tội đó thuộc thẩm quyền xét xử
của TAND. Như vậy, hành vi phạm tội do cán bộ tư pháp thực hiện không
thuộc các loại tội xâm phạm hoạt động tư pháp và các tội này không thuộc
thẩm quyền xét xử của TAND thì CQĐT thuộc VKSNDTC không có quyền
điều tra và do đó cũng không có quyền khởi tố vụ án.
4. Trong mọi trường hợp việc KTVAHS không phụ thuộc vào ý chí
của người bị hại.
NĐ sai, tại vì:
Căn cứ vào Điều 105 BLTTHS thì những vụ án về các tội phạm quy định
tại khoản 1 các Điều 104, 105, 106, 108, 109, 111, 113, 121, 122, 171 BLHS
chỉ được khởi tố khi có yêu cầu của người bị hại hoặc của người đại diện hợp
pháp của người bị hại là người chưa thành niên, người có nhược điểm về tâm
thần hoặc thể chất. Và trong trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu
trước ngày mở phiên tòa sơ thẩm thì vụ án phải được đình chỉ.
5. KTVAHS theo yêu cầu của người bị hại chỉ áp dụng đối với tội ít
nghiêm trọng.
NĐ sai, tại vì:


Theo quy định tại k1 Đ105 BLTTHS thì KTVAHS theo yêu cầu của người

bị hại được áp dụng đối với những vụ án án về các tội phạm quy định tại
khoản 1 các Điều 104, 105, 106, 108, 109, 111, 113, 121, 122, 171 BLHS. Mà
theo quy định tại khoản 1 Điều 111 có mức hình phạt tù tối đa là 7 năm và
khoản 1 Điều 113 có mức hình phạt tù tối đa là 5 năm đã thuộc loại tội
nghiêm trọng được quy định tại Điều 8 BLHS .
Như vậy, KTVAHS theo yêu cầu của người bị hại không chỉ được áp dụng
đối với tội ít nghiêm trọng mà còn đối với tội nghiêm trọng.
6. Trong mọi trường hợp khi người bị hai rút yêu cầu trước khi mở
phiên tòa thì vụ án phải được đình chỉ.
NĐ sai, tại vì:
Căn cứ K2 Đ105 BLTTHS: trường hợp có căn cứ để xác định người đã
yêu cầu khởi tố rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc
cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, cơ quan có thẩm
quyền vẫn có thể tiến hành tố tụng đối với vụ án.
Lưu ý: Trong mọi trường hợp khi người bị hại rút yêu cầu khởi tố một
cách hợp pháp thì cơ quan có thẩm quyền phải đình chỉ vụ án. NĐ sai, tại vì:
tùy vào giai đoạn mà người bị hại rút yêu cầu để ra quyết định. Nếu trong giai
đoạn điều tra thì ra quyết định đình chỉ điều tra theo quy định tại đa k2 Đ164
BLTTHS. Nếu trong giai đoạn truy tố thì ra quyết định đình chỉ vụ án theo
quy định tại k1 Đ169 BLTTHS. Nếu trong giai đoạn chuẩn bị xét xử thì ra
quyết định đình chỉ vụ án theo quy định tại Điều 180 BLTTHS.
7. HĐXX có thể thực hiện đồng thời việc yêu cầu VKS khởi tố và tự
mình khởi tố vụ án đó.
NĐ sai, tại vì:
Căn cứ đoạn 3 k1 Đ104 BLTTHS thì HĐXX ra quyết định khởi tố hoặc
yêu cầu viện kiểm sát KTVAHS nếu qua việc xét xử tại phiên tòa mà phát
hiện được tội phạm hoặc người phạm tội mới cần phải điều tra. Như vậy, Tòa
án chỉ có thể thực hiện một trong hai hành vi là yêu cầu VKS khởi tố hoặc tự
mình khởi tố chứ không được đồng thời thực hiện hai hành vi trên.



8. Tất cả các hoạt động chứng minh tội phạm chỉ được thực hiện
sau khi có quyết định khởi tố vụ án hình sự của cơ quan có thẩm quyền.
NĐ sai, tại vì:
Khám nghiệm hiện trường là một hoạt động chứng minh tội phạm và căn
cứ vào k2 Đ150 thì hoạt động khám nghiệm hiện trường có thể tiến hành
trước khi KTVAHS.
9. Trong mọi trường hợp, căn cứ khởi tố vụ án hình sự là dấu hiệu
tội phạm.
NĐ sai, tại vì:
Đối với trường hợp KTVAHS theo yêu cầu của người bị hại quy định tại
Đ105 thì căn cứ để KTAHS không chỉ là dấu hiệu tội phạm mà còn có căn cứ
là yêu cầu khởi tố của người bị hại.
10. Khi thực hiện chức năng công tố, VKS có quyền hủy bỏ mọi quyết
định không khởi tố không có căn cứ của các cơ quan có thẩm quyền.
NĐ sai, tại vì:
Căn cứ khoản 1 Điều 108 BLTTHS thì HĐXX có quyền ra quyết định
không KTVA và căn cứ vào khoản 3 Điều 109 BLTTHS thì cũng tương tự như
quyết định KTVA không có căn cứ thì đối với quyết định không KTVA không
có căn cứ của HĐXX thì VKS không có quyền hủy bỏ mà chỉ được kháng
nghị lên Tòa án cấp trên.
Tuy nhiên, trên thực tế HĐXX không ra quyết định không khởi tố vụ án
hình sự.

Hờ A Cháư
Leej Nus Loj Leeb
Leej Nus Ntxim Hlub




×