Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Đề cương ôn tập môn luật tài sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (345.27 KB, 23 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
───●●●───
Số:…/…

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độp lập – Tự do – Hạnh phúc
───────●●●────────
Tp.Vinh, ngày 10/01/2018

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN HỌC PHẦN LUẬT TÀI SẢN
Người soạn: Hờ A Cháư
Lớp: K55B4 Luật Học
MSV: 145D3801010426
SĐT: 016651631544
Tín chỉ 1: Chương I + II
Câu 1: Phân tích khái niệm tài sản theo quy định của pháp luật dân sự Việt
Nam?
Bài làm
1.
Khái niệm tài sản.
Khoản 1 Điều 105 BLDS 2015: Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền
tài sản.
2.
Phân tích cụ thể:
 Vật:
- Vật là một bộ phận của thế giới vật chất, có thể đem lại lợi ích cho con người
và con người có thể chiếm giữ được.
- Vật được chia thành vật có thực và vật hình thành trong tương lai
 Tiền:
- Đặc tính: có mệnh giá, được NN ban hành hoặc cho phép lưu hành, có giá trị


thanh toán
- Là tài sản khi đang được lưu hành, là vật khi không lưu hành nữa.
- Đồng nội tệ là tài sản tự do lưu thông; ngoại tệ là hạn chế lưu thông
 Giấy tờ có giá:
- Giấy tờ có giá là giấy tờ trị giá được bằng tiền và chuyển giao được trong giao
lưu dân sự bao gồm: cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu, công trái
- Đặc điểm:
+) Xác định được nếu chuyển thành tiền
+) Được tạo ra bởi chủ thể có đủ điều kiện do luật định
+) Khi chuyển nhượng chỉ cần thông thủ tục giấy tờ tại cơ quan có trách nhiệm.
 Lưu ý:
+) Giấy tờ có khả năng chuyển nhượng và giấy tờ có giá không có khả năng
chuyển nhượng
[1]


+) Là tài sản khi thỏa mãn: phát hành hợp pháp và ở thời điểm có hiệu lực
 Quyền tài sản:
Các quyền tài sản là các quyền trị giá được bằng tiền và có thể chuyển
giao được trong giao lưu dân sự (BLDS 2005)
Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản
đối với các đối tượng sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản
khác.
Các quyền khác: Quyền của người bán trong hợp đồng mua bán có
điều kiện có chuộc lại; quyền của cổ đông sở hữu CP ưu đãi biểu quyết...
Câu 2: Phân loại tài sản. Ý nghĩa của sự phân loại đó?
Phân loại tài sản có một ý nghĩa quan trọng liên quan đến hàng loạt các vấn
đề pháp lý như: Bảo đảm nghĩa vụ dân sự, hiệu lực của hợp đồng, công khai các
quyền tài sản, thương mại và tư pháp quốc tế....
 Phân loại BĐS và ĐS

Dựa trên tính chất di dời hay không di dời được của tài sản.
Do tính không di chuyển được, nên pháp luật dễ dàng áp đặt một hệ
thống đăng ký bất động sản để công khai các quyền nhằm thông báo cho các
chủ nợ. Vì vậy các quyền trên bất động sản thường phức tạp hơn.
Khái niệm bất động sản và động sản theo BLDS 2005 và BLDS 2015
tương tự nhau.
• Ý nghĩa:
Là cơ sở cho việc qui định về quyền của chủ sở hữu thực quyền đòi lại
động sản, bất động sản từ người chiếm hữư không có căn cứ pháp luật
nhưng ngay tình theo qui định tại Điều 166, 167; 168 của BLDS 2015.
Có giá trị trong việc qui định xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu ( 10
năm đối với ĐS; 30 năm đối với BĐS)
Có giá trị quan trọng trong việc tuân thủ hình thức khi các chủ thể xác
lập các giao dịch dân sự có đối tượng là bất động sản.
Việc xác định một tài sản là động sản hay bất động sản có giá trị xác
định thẩm quyền của Toà án nhân dân trong việc giải quyết tranh chấp
Việc xác định luật áp dụng trong trường hợp xác định quyền sở hữu có
yếu tố nước ngoài; các giao dịch có yếu tố nước ngoài
 Vật tiêu hao và vật không tiêu hao
• Ý nghĩa: Xác định đối tượng trong các hợp đồng dân sự
Vật tiêu hao không thể là đối tượng của hợp đồng cho thuê hay cho
mượn tài sản.



Vật cùng loại và vật đặc định, vật đồng bộ.
Ý nghĩa:
[2]



Xác định phương thức nghĩa vụ giao vật (279)
Xác định đối tượng của từng loại hợp đồng
VD: Đối tượng hợp đồng vay là vật cùng loại. Nếu là vật đặc định thì
hai bên phải cùng loại hóa vật đó.
Xác định việc áp dụng phương thức kiện bảo vệ quyền sở hữu
VD: kiện đòi tài sản chỉ áp dụng đối với vật đặc định.
-

Câu 3: Quyền chiếm hữu. Các loại quyền chiếm hữu? Ý nghĩa pháp lý của
việc phân loại đó?
Bài làm
1.
Khái niệm:
- Khái niệm (Điều 179 BLDS 2015) BLDS ghi nhận chiếm hữu trở thành một
tình trạng pháp lý tại Chương XII
Có ý nghĩa: phân biệt chiếm hữu là một quyền năng của chủ SH và
chiếm hữu là một tình trạng pháp lý.
Người đang thực tế chiếm hữu tài sản được suy đoán là chiếm hữu ngay tình
và nếu chủ thể khác không thừa nhận thì phải chứng minh (Đ184).
2.
Các loại quyền chiếm hữu.
 Chiếm hữu
Chiếm hữu có căn cứ pháp luât.
Chiếm hữu không có căn cứ pháp luật.
- Chiếm hữu không có căn cứ pháp luật không ngay tình.
- Chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình.
Chiếm hữu có căn cứ pháp luât và Chiếm hữu không có căn cứ pháp
luật.
Tiêu chí so Chiếm hữu có căn cứ pháp luật
Chiếm hứu không có căn cứ

sánh
pháp luật
Khái niệm Là việc chiếm hữu theo các căn cứ do
Là các trường hợp chiếm hữu
pháp luât quy định
không theo căn cứ pháp luật.
Nội dung
Chủ sở hữu chiếm hữu vật
Chiếm hữu không theo các căn cứ
căn cứ
Chiếm hữu tài sản thông qua giao dịch trên
hơp pháp
Chiếm hữu tài sản do bắt giữ gia súc,
gia cầm bị thất lạc, tài sản nhặt được do
đánh rơi, bỏ quên, tài sản bị chôn dấu,
chìm đắm phù hợp với quy định của
pháp luật
Bảo vệ
PL bảo vệ quyền của chủ sở hữu và
Không được pháp luật bảo vệ đối
quyền sở
người chiếm hữu hợp pháp
với chiếm hữu không căn cứ PL


[3]


hữu


không ngay tình.
Ngay tình được bảo vệ trong một
số trường hợp(Được phép xác lập
quyền sở hữu tài sản theo thời hiệu

Chiếm hữu không có căn cứ pháp luật không ngay tình và Chiếm hữu không
có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình.
Tiêu
Chiếm hữu không có căn cứ pháp
Chiếm hữu không có căn cứ pháp
chí
luật nhưng ngay tình
luật không ngay tình
Khái Người chiếm hữu có căn cứ để tin rằng Người chiếm hữu biết hoặc phải biết
niệm mình có quyền đối với tài sản (180)
mình không có quyền đối với tài sản
Ví dụ Chiếm hữu đối với động sản không
Người chiếm hữu bất động sản
đăng ký là tài sản bị cướp


Câu 4. Quy định của pháp luật dân sự về quyền sử dụng?
Bài làm
Quyền sử dụng
Khái niệm: Điều 192 BLDS: Quyền sử dụng là quyền khai thác công dụng,
hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản.
Những chủ thể có quyền sử dụng
- Chủ sở hữu:
+) Người được chủ sở hữu chuyển giao quyền sử dụng tài sản thông qua hợp đồng.
(theo cách thức và thời hạn đã được thoả thuận).

+) Người chiếm hữu tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình có quyền
khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản. (phải hoàn trả hoa lợi, lợi tức
thu được từ thời điểm họ biết hoặc buộc phải biết việc chiếm hữu tài sản là không
có căn cứ pháp luật).
+) Cơ quan, tổ chức có quyền sử dụng tài sản trên cơ sở một văn bản của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền hoặc sử dụng tài sản trong tình thế cấp thiết phù hợp với
qui định của pháp luật.

-

Câu 5. Tư cách pháp lí về quyền định đoạt? Các trường hợp hạn chế quyền
định đoạt? Tại sao pháp luật lại hạn chế quyền định đoạt trong những trường
hợp kể trên?
[4]


Bài làm

-


-


-

Quyền định đoạt
Là quyền quyết định số phận của vật, quyết định số phận thực tế và quyết định
số phận về mặt pháp lý.
Việc định đoạt phải thông qua một hành vi và phải hợp pháp.

Người có quyền định đoạt.
Chủ sở hữu .
Người được chủ sở hữu uỷ quyền (Đại diện theo ủy quyền (theo phạm vi ủy
quyền).
Trường hợp đặc biệt do pháp luật quy định (việc trưng mua, trưng thu tài sản
theo quyết định của Nhà nước).
Hạn chế quyền định đoạt (Quyền ưu tiên mua ).
TH tổ chức, cá nhân có quyền ưu tiên mua một tài sản theo quy định của pháp
luật thì khi bán tài sản, chủ sở hữu phải dành quyền ưu tiên mua cho các tổ
chức, cá nhân đó:
+) Khi tài sản đem bán là cổ vật, là di tích lịch sử, văn hoá
+) Bán nhà ở đang cho thuê
+) Bán phần TS trong tài sản chung
Hạn chế quyền định đoạt.
Trong TH PL có quy định trình tự, thủ tục định đoạt tài sản.
TH theo qui định của PL, những người có thẩm quyền vẫn có quyền định đoạt
tài sản. (VD: Trung tâm bán đấu giá tài sản theo qui định của pháp luật; hiệu
cầm đồ được quyền bán tài sản, nếu hết thời hạn đã thoả thuận mà người vay
không trả được tiền vay...).

Câu 6. Quy định của pháp luật dân sự về quyền hưởng dụng?
Bài làm
Quyền hưởng dụng:
Quyền hưởng dụng là một loại vật quyền có thời hạn trên tài sản của người
khác. Quyền hưởng dụng bao gồm quyền sử dụng và quyền hưởng hoa lợi, lợi tức
a) Căn cứ:
- Theo quy định của PL (VD: vợ chồng ly hôn: vợ không có nhà được ở nhờ một
thời gian)
- Theo thỏa thuận (có sự thỏa thuận cho sử dụng, không cho bán)
- Theo di chúc (VD: Ông A để lại TS cho con nhưng cho vợ hưởng dụng TS

trong thời gian bà còn sống)
b) Thời hạn của quyền hưởng dụng.


[5]


-

c)

Thời hạn của quyền hưởng dụng do các bên thỏa thuận hoặc do luật quy định
nhưng tối đa đến hết cuộc đời của người hưởng dụng đầu tiên nếu người hưởng
dụng là cá nhân và đến khi pháp nhân chấm dứt tồn tại nhưng tối đa 30 năm
nếu người hưởng dụng đầu tiên là pháp nhân.
Người hưởng dụng có quyền cho thuê quyền hưởng dụng trong thời hạn hưởng
dụng trên.
Quyền và nghĩa vụ của người hưởng dụng (Đ263) Quyền tự mình hoặc cho
phép người khác khai thác, sử dụng, thu hoa lợi, lợi tức. (VD: được sử dụng 3
năm (đối với di sản là tư liệu sản xuất duy nhất (nhà ở).
+) Cho thuê quyền hưởng dụng đối với tài sản.
+) Yêu cầu chủ sở hữu tài sản thực hiện nghĩa vụ sửa chữa đối với tài sản
theo quy định tại khoản 4 Điều 263

Câu 7. Quy định của pháp luật dân sự đối với bất động sản liền kề?
Bài làm
 Quyền đối với bất động sản liền kề
Khái niệm: Là quyền được thực hiện trên một BĐS (gọi là BĐS chịu hưởng
quyền) nhằm phục vụ cho việc khai thác một BĐS khác thuộc quyền sở hữu của
người khác (gọi là BĐS hưởng quyền

a. Căn cứ xác lập
- Do địa thế tự nhiên,
- Theo quy định của luật (mắc đường dây tải điện...)
- Theo thỏa thuận
- Theo di chúc
b. Hiệu lực
Có hiệu lực đối với mọi chủ thể và được chuyển giao khi BĐS được chuyển
giao, trừ TH luật quy định khác.
Câu 8. Quy định của pháp luật dân sự Quyền bề mặt?
Bài làm
Khái niệm.
Là quyền chủ thể đối với mặt đất, mặt nước, khoảng không gian trên mặt đất,
mặt nước và lòng đất mà quyền sử dụng đất thuộc về một chủ thể khác.
2. Quy định của pháp luật dân sự Quyền bề mặt.
Căn cứ: Theo quy định PL, theo thỏa thuận hoặc theo di chúc.
Thời hạn: theo thỏa thuận hoặc theo di chúc hoặc theo pl nhưng không vượt quá
thời hạn của QSDĐ.
Chấm dứt quyền bề mặt:
1.

[6]


+ Thời hạn hưởng hết.
+ Chủ thể quyền bề mặt và chủ SH là 1.
+ Từ bỏ quyền.
+ QSDĐ bị thu hồi.
+ Theo thỏa thuận hoặc theo qđ PL.
Xử lý tài sản:
- Khi quyền bề mặt chấm dứt phải hoàn trả không gian.

- Nếu không xử lý tài sản thì thuộc về chủ SH QSDĐ trừ TH chủ SH không
nhận.
- Không nhận mà phải xử lý TS thì chủ SH quyền bề mặt phải chịu.
Vật quyền phụ thuộc:
- Cầm cố.
- Thế chấp.
Câu 9: So sánh hai hình thức sở hữu chung: Hợp nhất – Theo phần?
Bài làm
Căn cứ vào Điều 214, Bộ luật dân sự quy định: “Sở hữu chung là sở hữu của
nhiều chủ sở hữu đối với tài sản. Sở hữu chung bao gồm sở hữu chung theo phần
và sở hữu chung hợp nhất. Tài sản thuộc hình thức sở hữu chung là tài sản chung”.

Giống nhau:
Sở hữu chung theo phần, sở hữu chung hợp nhất đều là hình thức sở hữu chung
có sự tham gia của nhiều chủ sở hữu.

Khác nhau:
1.Về định nghĩa.
Ðiều 216 Sở hữu chung theo phần.
1. Sở hữu chung theo phần là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu
của mỗi chủ sở hữu được xác định đối với tài sản chung.
2. Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền, nghĩa vụ đối với tài sản thuộc
sở hữu chung tương ứng với phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp có
thỏa thuận khác”.
Điều 217. Sở hữu chung hợp nhất
1. Sở hữu chung hợp nhất là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu
của mỗi chủ sở hữu chung không được xác định đối với tài sản chung. Sở hữu
chung hợp nhất bao gồm sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia và sở hữu
chung hợp nhất không phân chia.
2. Các chủ sở hữu chung hợp nhất có quyền, nghĩa vụ ngang nhau đối với tài

sản thuộc sở hữu chung."
2.Về đặc điểm pháp lý
[7]


Trong sở hữu chung theo phần, mỗi đồng chủ sở hữu biết trước được tỷ lệ
phần quyền của mình đối với khối tài sản chung. Phần quyền đó có thể bằng
nhau hoặc không bằng nhau.
- Tuy nhiên thì đặc điểm pháp lý chủ yếu của quan hệ sở hữu chung hợp nhất
lại là không có sự phân chia thành phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu
chung theo tỷ lệ tài sản.
- Chừng nào còn tồn tại sở hữu chung hợp nhất, các chủ sở hữu chung còn có
quyền và nghĩa vụ ngang nhau đối với tài sản chung của họ.
- Quan hệ sở hữu chung hợp nhất sẽ chấm dứt khi một trong các chủ sở hữu
chung chia tài sản chung hợp nhất thành những phần tài sản thực tế.
3. Về chủ thể trong sở hữu chung
- Trong sở hữu chung theo phần, mỗi chủ sở hữu chung có thể bán phần quyền
của mình cho người thứ ba , có nghĩa là có thể thay đổi chủ thể trong sở hữu
chung.
- Tuy nhiên, trong quan hệ sở hữu chung hợp nhất thì không thể thay đổi chủ
thể trong sở hữu chung . Tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất hoặc là các chủ
sở hữu chung cùng giữ, hoặc giao cho một người trong số họ, hoặc giao cho
người thứ ba giữ tài sản chung mà không thể chuyển giao phần quyền của
mình đối với tài sản.
4. Về phát sinh hình thức sở hữu
- Sở hữu chung theo phần thường phát sinh trong quan hệ hợp tác sản xuất, liên
kết vốn… Các đồng chủ sở hữu cộng hợp phần tài sản để cùng sản xuất, sử
dụng, góp phần khai thác, tận dụng được mức tối đa giá trì sử dụng tài sản. Sỏ
hữu chung theo phần là cơ sở để chủ sở hữu liên doanh, liên kết, chung vốn
mua sắn các tài sản hoặc xây dụng các công trình mà nếu một chủ thể riêng

biệt thì không đủ khả năng để thực hiện.
- Trong khi đó thì sở hữu chung hợp nhất chỉ phát sinh trong quan hệ hôn nhân
và gia đình như trong quan hệ vợ chồng hoặc trong quan hệ hộ gia đình, trong
quan hệ cộng đồng.
Câu 10: Phân biệt quyền hưởng dụng và quyền sử dụng?
-

Bài làm
Tiêu
chí
Khái
niệm

Quyền hưởng dụng

Quyền sử dụng

Điều 257. Quyền hưởng dụng
Quyền hưởng dụng là quyền của chủ
thể được khai thác công dụng và
hưởng hoa lợi, lợi tức đối với tài sản
thuộc quyền sở hữu của chủ thể khác
[8]

Điều 189. Quyền sử dụng
Quyền sử dụng là quyền khai thác công
dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản.


trong một thời hạn nhất định.


Quyền sử dụng có thể được chuyển giao
cho người khác theo thỏa thuận hoặc theo
quy định của pháp luật.
Thời Điều 260. Thời hạn của quyền hưởng Do các bên tự thỏa thuận.
hạn
dụng
quyền 1. Thời hạn của quyền hưởng dụng
do các bên thỏa thuận hoặc do luật
quy định nhưng tối đa đến hết cuộc
đời của người hưởng dụng đầu tiên
nếu người hưởng dụng là cá nhân và
đến khi pháp nhân chấm dứt tồn tại
nhưng tối đa 30 năm nếu người
hưởng dụng đầu tiên là pháp nhân.
2. Người hưởng dụng có quyền cho
thuê quyền hưởng dụng trong thời
hạn quy định tại khoản 1 Điều này.
Phạm
vi
quyền
của
chủ
thể
được
hưởn
g

Điều 361. Thiệt hại do vi phạm nghĩa
vụ

1. Thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ bao
gồm thiệt hại về vật chất và thiệt hại
về tinh thần.

Chấm
dứt
quyền
hưởn
g
dụng
được

Điều 256. Chấm dứt quyền đối với
bất động sản liền kề
Quyền đối với bất động sản liền kề
chấm dứt trong trường hợp sau đây:
1. Bất động sản hưởng quyền và bất
động sản chịu hưởng quyền thuộc
quyền sở hữu của một người.
[9]

Điều 471. Họ, hụi, biêu, phường
1. Họ, hụi, biêu, phường (sau đây gọi
chung là họ) là hình thức giao dịch về tài
sản theo tập quán trên cơ sở thỏa thuận
của một nhóm người tập hợp nhau lại
cùng định ra số người, thời gian, số tiền
hoặc tài sản khác, thể thức góp, lĩnh họ và
quyền, nghĩa vụ của các thành viên.
2. Việc tổ chức họ nhằm mục đích tương

trợ trong nhân dân được thực hiện theo
quy định của pháp luật.
3. Trường hợp việc tổ chức họ có lãi thì
mức lãi suất phải tuân theo quy định của
Bộ luật này.
4. Nghiêm cấm việc tổ chức họ dưới hình
thức cho vay nặng lãi.
Khoản 1 Điều 698 BLDS 2015.
Thời hạn sử dụng đất đối với đất được
Nhà nước giao hoặc cho thuê đã hết.
- Thời hạn sử dụng đất theo hợp đồng
chuyên quyền sử dụng đất đã hết.
- Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất
được giao.


hưởn
g

2. Việc sử dụng, khai thác bất động
sản không còn làm phát sinh nhu cầu
hưởng quyền.
3. Theo thỏa thuận của các bên.
4. Trường hợp khác theo quy định
của luật.

- Người sử dụng đất chết mà không có
người thừa kế.
- Có quyết định thu hồi quyền sử dụng đất
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

- Diện tích đất sử dụng không còn do
thiên tai.
- Các trường hợp khác do pháp luật quy
định.

Tín chỉ 2: Chương III + IV
Câu 1: Quy định của pháp luật về chế độ sở hữu toàn dân về đất đai?
Bài làm
Khái niệm:
Chế độ sở hữu toàn dân về đất đai là một khái niệm pháp lý gồm tổng hợp các
quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ sở hữu đất đai trong đó xác nhận quy
định và bảo vệ quyền đại diện chủ sở hữu của Nhà nước trong việc chiếm hữu, sử
dụng và định đoạt đất đai.
2. Một số quy đinh của pháp luật về chế độ sở hữu toàn dân về đất đai.
Theo hiến pháp nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam cơ sở pháp lý xác lập
chế độ sở hữu toàn dân về đất đất đai được quy định tại Điều 53
"Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng
trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài
sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất
quản lý."
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà
nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí
thức. Việc xác lập và duy trì chế độ sở hữu toàn dân về đất đai vào thời điểm hiện
tại là cần thiết dựa trên các căn cứ lịch sử, yếu tố khách quan và chủ quan của nước
ta điển hình đó là;
- Thứ nhất, xuất phát từ lập trường “Tất cả quyền lực thuộc về nhân dân”, thì nhân
dân phải là chủ sở hữu đối với đất đai. Đất đai là thành quả của sự nghiệp giữ nước
và dựng nước lâu dài của cả dân tộc, không thể để cho một số người nào đó có

quyền độc chiếm sở hữu. Đất đai của quốc gia, dân tộc phải thuộc sở hữu chung
1.

[10]


của toàn dân và được sử dụng phục vụ cho mục đích chung của toàn dân tộc, của
nhân dân.
- Thứ hai, sở hữu toàn dân tạo điều kiện để những người lao động có điều kiện tiếp
cận đất đai tự do. Xã hội chủ nghĩa dựa trên nền tảng coi trọng lao động, rằng lao
động tạo ra xã hội loài người, tạo ra của cải và tạo ra cuộc sống ngày càng tốt hơn
cho con người theo nghĩa nhân văn. Chính vì thế lao động là vinh quang, ai không
lao động mà sử dụng của cải một cách bất hợp pháp do người khác làm ra là phi
đạo đức.
- Thứ ba, sở hữu toàn dân về đất đai ít ra cũng cho ta cơ chế để người lao động có
quyền hưởng lợi ích từ đất đai một cách có lợi hơn, công bằng hơn và bình đẳng
hơn. Bởi vì sở hữu toàn dân là sở hữu chung của người Việt Nam, hiểu theo nghĩa
người Việt Nam là công dân của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Cộng
đồng gần 90 triệu người dân Việt Nam phải là những chủ nhân của đất đai trên lãnh
thổ Việt Nam.
- Thứ tư, sở hữu toàn dân không phải là sở hữu nhà nước về đất đai. Sở hữu toàn
dân về đất đai là sở hữu chung của toàn dân, nhưng có sự phân chia việc thực hành
quyền sở hữu giữa người sử dụng đất và Nhà nước. Bản chất của cơ chế đó là phân
chia một cách hợp lý các quyền của chủ sở hữu đất đai giữa người dân và Nhà
nước, cũng như giữa các cơ quan nhà nước các cấp.
- Thứ năm, sở hữu toàn dân về đất đai đem lại nhiều lợi ích phù hợp với điều kiện
lịch sử cụ thể của Việt Nam. Chế độ sở hữu toàn dân còn đem lại nhiều lợi ích phù
hợp với đặc thù của nước ta. Chế độ sở hữu toàn dân nhấn mạnh quyền của người
dân trong sử dụng quyền của mình để cùng nhau giải quyết các vấn đề bất đồng
trong sử dụng và phân chia lợi ích từ đất. Bởi vì, với chế độ pháp quyền xã hội chủ

nghĩa, người dân có quyền cùng nhau xây dựng Hiến pháp quy định về cung cách
sống chung và quyền hạn của Nhà nước trong xã hội. Với việc quy định chế độ sở
hữu toàn dân về đất đai trong Hiếp pháp, khi đa số công dân bị bất lợi trong phân
chia lợi ích từ đất đai, họ có thể yêu cầu Nhà nước sửa Luật Đất đai phục vụ mục
đích chung của công dân, sửa chữa những mất công bằng trong phân phối lợi ích từ
đất đai do cơ chế thị trường đem lại. Nếu Hiến pháp tuyên bố sở hữu tư nhân về đất
đai thì nhân danh quyền chủ sở hữu, bộ phận nhỏ dân cư sở hữu nhiều đất đai sẽ
không cho phép đa số còn lại thay đổi chế độ phân phối lợi ích từ đất đai.
- Thứ sáu, nếu chúng ta thừa nhận sở hữu tư nhân đất đai và cho phép người nước
ngoài thỏa thuận mua bán đất với tư nhân, thì nguy cơ mất nước từ hệ lụy của nền
kinh tế thị trường sẽ thành hiện thực và thành quả đấu tranh kiên cường để giành
độc lập của dân tộc ta sẽ có nguy cơ bị triệt tiêu bởi thế lực của đồng tiền.
Câu 2: Phân loại đất. Các hình thức sử dụng đất theo quy định của pháp Luật
đất đai?
Bài làm
[11]


Phân loại.
Gồm 3 nhóm: đất nông nghiệp, phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng.
a) Nhóm đất nông nghiệp:
 Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
 Đất trồng cây lâu năm;
 Đất rừng sản xuất;
 Đất rừng phòng hộ;
 Đất rừng đặc dụng;
 Đất nuôi trồng thủy sản;
 Đất làm muối;
 Đất nông nghiệp khác: (Đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà
khác phục vụ mục đích trồng trọt, chăn nuôi; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi

trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu; đất ươm cây, con giống; đất
trồng hoa, cây cảnh;)
b) Nhóm đất phi nông nghiệp:
 Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đô thị;
 Đất xây dựng trụ sở cơ quan;
 Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
 Đất xây dựng công trình sự nghiệp ( trụ sở của tổ chức sự nghiệp; văn hóa, xã
hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại
giao và công trình sự nghiệp khác)
 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp ( đất khu công nghiệp, cụm công
nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông
nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây
dựng, làm đồ gốm;
 Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông; thủy lợi; đất có di
tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui
chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính,
viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng
khác;
 Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng;
 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;
 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;
 Đất phi nông nghiệp khác (đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động
trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và
đất xây dựng công trình khác của NSDĐ không nhằm mục đích kinh doanh
mà công trình đó không gắn liền với đất ở;
2. Các hình thức sử dụng đất.
- Nhà nước trao QSDĐ cho người SDĐ ở một trong ba hình thức:
1.

[12]



a.
-

-

b.

c.

Giao đất: giao đất có thu tiền và giao đất không thu tiền
Cho thuê đất
Công nhận quyền sử dụng đất (VD: khai phá đất hoang rồi NN công nhận).
Hình thức giao đất không thu tiền:
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều
129 của LĐĐ (VD: 30ha đối với mỗi loại đất rừng phòng hộ; đất rừng sản xuất)
Người SDĐ rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự
nhiên,
Đất xây dựng trụ sở cơ quan, mục đích quốc phòng, an ninh; mục đích công
cộng không nhằm mục đích kinh doanh;
Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa không thuộc trường hợp quy định tại khoản 4
Điều 55 của LĐĐ
Tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính sử dụng đất xây dựng công
trình sự nghiệp; tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo
dự án của Nhà nước;
Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp;
Cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp quy định tại Điều 159 của Luật Đất
đai.

Giao đất có thu tiền
- Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;
- Tổ chức kinh tế, Người VN định cư ở nước ngoài, DN có vốn đầu tư nước
ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc
để bán kết hợp cho thuê;
- Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang,
nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng.
Cho thuê đất
Hình thức thu tiền thuê đất hằng năm và thu tiền thuê đất một lần.

Câu 3: Phân tích quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất?


1.

Bài làm
Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất bao gồm:
Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất.
[13]


Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.
Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất
nông nghiệp.
4. Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông
nghiệp.
5. Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về
đất đai của mình.
6. Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.

7. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp
pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.
 Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa
kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất (Luật đất đai 2013).
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho
thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo
quy định của Luật này.
2. Nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất thì có các quyền và
nghĩa vụ như sau:
a) Nhóm người sử dụng đất gồm hộ gia đình, cá nhân thì có quyền và nghĩa vụ
như quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật này.
Trường hợp trong nhóm người sử dụng đất có thành viên là tổ chức kinh tế thì
có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế theo quy định của
Luật này;
b) Trường hợp nhóm người sử dụng đất mà quyền sử dụng đất phân chia được
theo phần cho từng thành viên trong nhóm, nếu từng thành viên của nhóm
muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực
hiện thủ tục tách thửa theo quy định, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và được thực hiện
quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật này.
Trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm người SDĐ không phân chia được
theo phần thì ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của
nhóm người sử dụng đất.
3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người
sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng
đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc
chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b
khoản này;
b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài

sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp;
hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn
2.
3.

[14]


liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao
dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc
chứng thực theo yêu cầu của các bên;
c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền
với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân
sự;
d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng
thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
 Điều 170. Nghĩa vụ chung của người sử dụng đất (Luật đất đai 2013).
1. Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng
độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng
trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Thực hiện kê khai đăng ký đất đai; làm đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển
nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp,
góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
3. Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện các biện pháp bảo vệ đất.
5. Tuân theo các quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến lợi ích
hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan.
6. Tuân theo các quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất.
7. Giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất, khi hết thời hạn sử dụng
đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn sử dụng.

Câu 4: Quy định của pháp luật về giấy tờ có giá?
Bài làm
Theo Điều 105 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: "Tài sản là vật, tiền, giấy
tờ có giá và quyền tài sản".
Theo điểm 8, Điều 6 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2010, giấy tờ
có giá là “bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức phát hành giấy tờ có
giá với người sở hữu giấy tờ có giá trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi
và các điều kiện khác”.
Ngoài ra, các quy định khác của pháp luật hiện hành thì giấy tờ có giá bao
gồm:
- Hối phiếu đòi nợ, hối phiếu nhận nợ, séc, công cụ chuyển nhượng khác
được quy định tại Điều 1 Luật Các công cụ chuyển nhượng năm 2005;
- Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu công ty, kỳ phiếu, cổ phiếu được quy định
tại điểm c, khoản 1, Điều 4 Pháp lệnh ngoại hối năm 2005;

[15]


- Tín phiếu, hối phiếu, trái phiếu, công trái và các công cụ khác làm phát
sinh nghĩa vụ trả nợ được quy định tại điểm 16, Điều 3 Luật Quản lý nợ công
2009;
- Các loại chứng khoán (Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ; Quyền mua cổ
phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng tương lai, nhóm
chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán; Hợp đồng góp vốn đầu tư; Các loại chứng
khoán khác do Bộ Tài chính quy định) được quy định tại điểm 3 Luật Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Chứng khoán năm 2010;
- Trái phiếu doanh nghiệp được quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định số
90/2011/NĐ-CP của Chính phủ về phát hành trái phiếu doanh nghiệp.

Câu 5: Quy định của pháp luật về tài sản là quyền sở hữu trí tuệ?

Bài làm
Sở hữu trí tuệ, hay có khi còn gọi là tài sản trí tuệ, là những sản phẩm sáng
tạo của bộ óc con người. Ðó có thể là tác phẩm văn học, âm nhạc, phần mềm máy
tính, phát minh, sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, v.v...Quyền sở
hữu trí tuệ là các quyền đối với những sản phẩm sáng tạo nói trên. Trong số các
quyền này có 2 quyền thường được nhắc đến là quyền tài sản và quyền nhân thân.
 Điều 6. Căn cứ phát sinh, xác lập quyền sở hữu trí tuệ
1. Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện
dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình
thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa
đăng ký.
2. Quyền liên quan phát sinh kể từ khi cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình,
chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá được định
hình hoặc thực hiện mà không gây phương hại đến quyền tác giả.
3. Quyền sở hữu công nghiệp được xác lập như sau:
a) Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết
kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng
bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật
này hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; đối với nhãn hiệu nổi tiếng, quyền sở
hữu được xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký;
b) Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở
sử dụng hợp pháp tên thương mại đó;
[16]


c) Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được xác lập trên cơ
sở có được một cách hợp pháp bí mật kinh doanh và thực hiện việc bảo mật bí mật
kinh doanh đó;
d) Quyền chống cạnh tranh không lành mạnh được xác lập trên cơ sở hoạt

động cạnh tranh trong kinh doanh.
4. Quyền đối với giống cây trồng được xác lập trên cơ sở quyết định cấp
Bằng bảo hộ giống cây trồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục
đăng ký quy định tại Luật này.
Tín chỉ 3: Chương V + VI
Câu 1: Các phương thức bảo vệ quyền sở hữu tài sản?
Bài làm
Khái niệm.
a. Quyền sở hữu
Quyền sở hữu là một chế định pháp luật quan trọng được Nhà nước quy định
nhằm xác định nội dung về sở hữu. Theo Điều 164 BLDS (BLDS) của Việt Nam
thì: “ Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt
tài sản của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật”.
b. Bảo vệ quyền sở hữu
Quyền sở hữu là một trong các quyền cơ bản, quan trọng nhất của công dân,
nên pháp luật của bất kỳ quốc gia nào cũng đều có những quy định để bảo vệ
quyền sở hữu.
2. Các phương thức bảo vệ quyền sở hữu tài sản.
a. Kiện đòi lại tài sản ( kiện vật quyền)
Kiện đòi lại tài sản là việc chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp yêu cầu Tòa
án buộc người có hành vi chiếm hữu bất hợp pháp phải trả lại tài sản cho mình.
Đòi lại tài sản là một trong những phương thức bảo vệ quyền của chủ sở hữu,
người chiếm hữu hợp pháp. Quyền đòi lại tài sản được quy định tại Điều 256
BLDS.
b. Kiện yêu cầu ngăn chặn hoặc chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật đối với
việc thực hiện quyền sở hữu, quyền chiếm hữu hợp pháp
Chủ sở hữu có toàn quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản của mình,
có quyền khai thác lợi ích vật chất của tài sản để thỏa mãn các nhu cầu trong sinh
hoạt cũng như trong sản xuất,kinh doanh theo quy định của pháp luật.
c. Kiện đòi bồi thường thiệt hại (kiện trái quyền)

1.

[17]


Theo Điều 260 BLDS đã quy định : “ Chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp
có quyền yêu cầu người có hành vi xâm phạm quyền sở hữu, quyền chiếm hữu của
mình bồi thường thiệt hại.”
Câu 2: Phân tích các điều kiện của việc kiện đòi lại tài sản. Hậu quả pháp lý
của việc áp dụng phương thức kiện đòi tài sản?
Bài làm
Kiện đòi lại tài sản
Khái niệm
Là quyền của chủ SH, người CH hợp pháp yêu cầu Tòa án buộc người CH, người
SD, người được lợi về TS không có ccpl phải trả lại tài sản.
Quyền này không được áp dụng khi thiết lập quyền SH theo thời hiệu
b. Các điều kiện để đòi lại tài sản.
Đk 1: Nguyên đơn phải chứng minh được mình là CSH hoặc người chiếm hữu
hợp pháp tài sản đó (thông qua giao dịch hợp pháp hoặc là người chiếm hữu đầu
tiên, không có tranh chấp).
- Phải dựa trên căn cứ xác thực (hóa đơn, số xeri, nhận dạng, đặc điểm v.v..
- TS là có đăng ký QSH: phải có giấy chứng nhận QSH.
- Ts vợ chồng: đứng tên một người có phải là tài sản riêng không?
Đk2: Tài sản đang bị người khác chiếm hữu trái pháp luật (người đang nắm giữ
vật là không có căn cứ pháp luật, nguyên đơn không biết hoặc biết và đã đòi lại tài
sản nhưng bị đơn không trả
ĐK3: Tài sản đó là vật đặc định và còn tồn tại vào thời điểm kiện đòi.
Việc đòi lại vật cùng loại (đòi tiền) không thuộc phạm trù đòi lại tài sản mà thuộc
phạm trù đòi thực hiện nghĩa vụ hoàn trả vật tương đương trong hợp đồng vay.
c. Hậu quả pháp lý của việc đòi lại tài sản

- Từ người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật không ngay tình
- Phải trả lại trong mọi trường hợp khi bị kiện đòi
- Từ người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật ngay tình
2. Hậu quả pháp lý của việc áp dụng phương thức kiện đòi tài sản.
Hậu quả của việc áp dụng phương thức kiện đòi lại tài sản:
Khi phương thức kiện đòi lại tài sản thỏa mãn các điều kiện đặt ra thì người chiếm
hữu tài sản buộc phải trả lại tài sản cho chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp.
Tuy nhiên, hậu quả pháp lý sẽ khác nhau trong hai trường hợp sau đây:
Thứ nhất, đối với người chiếm hữu, sử dụng, được lợi về tài sản không có
căn cứ pháp luật nhưng ngay tình thì ý trí của họ hoàn toàn ngay thẳng và họ coi đó
là tài sản của mình và họ cần được pháp luật bảo vệ. Chính vì vậy, theo Điều 200
BLDS năm 2005 thì những người này được quyền sử dụng tài sản. Do đó, khi phải
trả lại tài sản thì người chiếm hữu, sử dụng, được lợi không có căn cứ pháp luật
1.
a.

[18]


ngay tình không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đó Điều 601
BLDS năm 2005.
Thứ hai, đối với người đang chiếm hữu tài sản là người chiếm hữu không có
căn cứ pháp luật và không ngay tình thì người đó luôn luôn phải trả lại tài sản đồng
thời phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức có được trong thời gian chiếm hữu tài sản cho
chủ sở hữu hoặc người chiếm hữu hợp pháp.
Như vậy, sự ghi nhận của pháp luật đối với phương thức kiện đòi lại tài sản thể
hiện thái độ tôn trọng và bảo vệ tuyệt đối của Nhà nước đối với quyền sở hữu hợp
pháp của chủ thể trong xã hội. Thông thường, chủ sở hữu nào cũng muốn phương
thức kiện đòi lại tài sản vì đó là phương thức bảo hộ thiết thực và hiệu quả mà
không cần quan tâm đến khả năng tài chính của người phải thực hiện nghĩa vụ. Tuy

nhiên, nếu không thỏa mãn các điều kiện đòi lại tài sản thì chủ thể bị xâm phạm có
thể áp dụng phương thức kiện đòi bồi thường thiệt hại để bảo vệ lợi ích của mình.
Câu 3: Quy định của pháp luật về kiện trái quyền?
Bài làm
Khái niệm:
Kiện đòi bồi thường thiệt hại về tài sản là việc chủ sở hữu hoặc người chiếm
hữu hợp yêu cầu tòa án buộc người có hành vi xâm phạm quyền sở hữu phải bồi
thường thiệt hại cho mình.
Trong trường hợp một người có hành vi trái pháp luật gây thiệt hại tới tài sản
của người khác thì chủ sở hữu của tài sản có quyền kiện tới tòa án yêu cầu bồi
thường thiệt hại. Trong trường hợp này, chủ sở hữu hoặc người chiếm hữu hợp
pháp đã không thể kiện đòi lại tài sản do tài sản đã bị hư hỏng hoặc đang nằm
trong sự chiếm hữu của chủ thể khác không xác định được hoặc người chiếm hữu
tài sản đó là người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật ngay tình và không phải
trả lại tài sản.
+) Trách nhiệm bồi thường thiệt hại về tài sản cho chủ sở hữu hoặc người
chiếm hữu hợp pháp có thể đặt ra đối với trường hợp bồi thường thiệt hại theo hợp
đồng hoặc ngoài hợp đồng.
+) Đối với trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo hợp đồng thì các bên có thể
thỏa thuận về điều kiện bồi thường, mức bồi thường, phương thức bồi thường...
trong hợp đồng khi có tranh chấp xảy ra, cơ quan Nhà nước căn cứ vào sự thỏa
thuận của các bên trong hợp đồng để giải quyết.
+) Đối với trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng thì điều kiện để
có thể áp dụng biện pháp khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại do tài sản bị xâm
phạm bao gồm:
Thứ nhất, có thiệt hại xảy ra, đây là điều kiện đầu tiên, cần thiết để áp dụng
trách nhiệm bồi thường thiệt hại bởi lẽ trách nhiệm bồi thường thiệt hại được đặt ra
là nhằm khôi phục thiệt hại cho người bị thiệt hại. Do đó, nếu không có thiệt hại
1.


[19]


xảy ra thì cũng không thể buộc người có hành vi xâm phạm phải bồi thường thiệt
hại.
Thứ hai, có hành vi trái pháp luật. Nếu hành vi gây thiệt hại là hành vi hợp
pháp như trường hợp người gây thiệt hại khi đang thi hành công vụ, gây thiệt hại
trong trường hợp phòng vệ chính đáng hoặc tình thế cấp thiết thì người gây thiệt
hại sẽ không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
Thứ ba, có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và thiệt hại xảy
ra. Hành vi trái pháp luật phải là nguyên nhân và tất yếu dẫn tới thiệt hại xảy ra về
tài sản thì người có hành vi đó mới phải chịu trách nhiệm bồi thường. Nếu nguyên
nhân không phải do hành vi đó gây ra thiệt hại về tài sản mà tài sản đó tự bị hư
hỏng do hết thời gian sử dụng, chất lượng kém... thì người thực hiện hành vi đó
không phải bồi thường thiệt hại mà chủ sở hữu hoặc người chiếm hữu hợp pháp sẽ
phải chịu rủi ro.
Thứ tư, có lỗi của người gây thiệt hại. Người gây thiệt hại chỉ phải bồi
thường thiệt hại nếu có lỗi gây ra thiệt hại trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác. Nếu gây ra thiệt hại trong trường hợp bất khả kháng hoặc thiệt hại gây ra là
hoàn toàn do lỗi của chủ sở hữu hoặc người chiếm hữu hợp pháp đối với tài sản thì
người gây thiệt hại sẽ không phải chịu trách nhiệm bồi thường.
=> Tuy nhiên, cần lưu ý , trong trường hợp tài sản bị gây thiệt hại không
phải do hành vi của con người gây ra mà do tài sản gây ra thì chủ sở hữu, người
chiếm hữu hợp pháp vẫn có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu chứng minh
được thiệt hại xảy ra với nguyên nhân chính là do tài sản đó gây ra. Trong trường
hợp này chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp hoặc người chiếm hữu bất hợp
pháp tài sản gây ra thiệt hại sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho chủ
sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp bị tài sản xâm hại.
- Hậu quả của việc áp dụng phương thức kiện đòi bồi thường thiệt hại.
Nếu các bên không có thỏa thuận về mức bồi thường, phương thức bồi thường thì

thiệt hại về tài sản được bồi thường toàn bộ theo nguyên tắc thiệt hại bao nhiêu thì
bồi thường bấy nhiêu và có thể bao gồm những thiệt hại sau đây:
- Thiệt hại do tài sản bị mất.
- Thiệt hại do tài sản bị thiệt hại hoặc bị hư hỏng.
- Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản.
- Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại.
Câu 4: Phân tích các biện pháp tự bảo vệ quyền sở hữu?
Bài làm
1. Khái niệm chung về biện pháp tự bảo vệ quyền sở hữu
Quyền sở hữu là một trong những loại quyền dân sự cơ bản được pháp luật ghi
nhận và bảo vệ. Bên cạnh việc ghi nhận các quyền của chủ sở hữu và người chiếm
[20]


hữu hợp pháp tài sản, pháp luật sở hữu còn ghi nhận các biện pháp pháp lý để bảo
vệ quyền sở hữu chống lại các hành vi xâm phạm. Bảo vệ quyền sở hữu là biện
pháp Nhà nước tác động bằng pháp luật tới hành vi xử sự của con người nhằm
thông qua đó bảo đảm cho chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp thực hiện quyền
chiếm hữu, sử dụng, định đoạt của mình.
2. Các biện pháp tự bảo vệ quyền sở hữu
1. Biện pháp tự bảo vệ bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ
Biện pháp tự bảo vệ xuất phát từ nguyên tắc tổn trọng, bảo vệ quyền dân sự
của pháp luật Việt Nam, được ghi nhận tại Điều 9 Bộ luật dân sự năm 2005 và
được cụ thể hóa tại Điều 198 Luật sở hữu trí tuệ.
2. Biện pháp hành chính bảo vệ sở hữu trí tuệ
Xử lí vi phạm hành chính đối với quyền sở hữu trí tuệ là việc cơ quan nhà
nước có thẩm quyền áp dụng các biện pháp nhất định xử lí các hành vi xâm phạm
quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng của cá
nhân, tổ chức mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Biện pháp hình sự bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ

Khi hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối
với giống cây trồng của cá nhân, tổ chức là hành vi nguy hiểm cho xã hội cấu
thành tội phạm thì cá nhân, tổ chức đó bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Việc áp
dụng biện pháp hình sự thuộc thẩm quyền của toà án.
4. Biện pháp dân sự bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ
Biện pháp dân sự được áp dụng để xử lí hành vi xâm phạm theo yêu cầu của
chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc của tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do hành vi xâm
phạm gây ra, kể cả khi hành vi đó đã hoặc đang bị xử lí bằng biện pháp hành chính
hoặc biện pháp hình sự. Thủ tục yêu cầu áp dụng biện pháp dân sự, thẩm quyền,
trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp dân sự tuân theo quy định của pháp luật về tố
tụng dân sự.
5. Biện pháp kiểm soát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu
trí tuệ
Cơ quan hải quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp kiểm soát hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ. Cụ thể, cơ quan hải quan áp
dụng hai loại biện pháp sau: tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá bị
nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ; kiểm tra,giám sát để phát hiện hàng hoá
có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
Câu 5: Tranh chấp đất đai? Nguyên tắc giải quyết tranh chấp đất đai?
Bài làm
1.

Tranh chấp đất đai.
[21]


Theo Khoản 24, Điều 3, Luật Đất đai 2013 thì tranh chấp đất đai là tranh chấp
về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ
đất đai. Trong khái niệm này chúng ta cần lưu ý: đối tượng của tranh chấp đất đai
không phải là quyền sở hữu đất, các chủ thể tham gia tranh chấp không phải là các

chủ thể có quyền sở hữu đối với đất. Đây là điều không phải bàn cãi vì Điều 53,
Hiến pháp 2013 hay điều 4, Luật đất đai 2013 quy định rất rõ đất đai thuộc sở hữu
toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.
2. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp đất đai.
Việc giải quyết tranh chấp đất đai cần được tuân thủ 3 nguyên tắc cơ bản như
sau:
Thứ nhất, luôn đảm bảo nguyên tắc đất đai thuộc sở hữu toàn dân và Nhà
nước là đại diện chủ sở hữu.
Thứ hai, bảo đảm lợi ích của người sử dụng đất, nhất là lợi ích kinh tế,
khuyến khích tự hòa giải trong nội bộ nhân dân.
Thứ ba, việc giải quyết nhằm mục đích ổn định kinh tế, xã hội, gắn với phát
triển sản xuất, mở mang ngành nghề, tạo điều kiện cho lao động có việc làm, phù
hợp với đặc điểm và quy hoạch của từng địa phương.
Câu 6: Nguyên tắc giải quyết tranh chấp tài sản chung của vợ chồng?
Bài làm
Nguyên tắc giải quyết tranh chấp tài sản vợ chồng
 Căn cứ xác lập tài sản chung vợ chồng
- Thừa nhận chế độ tài sản ước định song song tồn tại với chế độ tài sản pháp
định.
- Luật HNGĐ năm 2014 đã xác định các tài sản sau là tài sản riêng của v/c:
- Tài sản mà mỗi người có được trước khi kết hôn;
- Tài sản đựơc thừa kế, tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;
- Tài sản được chia riêng cho vợ chồng hoặc đã được thỏa thuận giữa vợ chồng;
- Đồ dùng, tư trang cá nhân (Đồ dùng tư trang chỉ được xem là tài sản riêng khi
thỏa mãn như cầu sinh hoạt tối thiểu (ở, ăn uống)
- Tài sản chung:
- Tài sản do vợ, chồng tạo ra,
- Thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp
pháp khác trong thời kỳ hôn nhân ( không thuộc tài sản vợ chồng được thừa kế
chung, được tặng cho chung, tài sản khác mà vợ chồng thoả thuận là tài sản

riêng)
 Cụ thể là: Tiền lương (lương cơ bản, phụ cấp, tiền thù lao khoán việc, tiền
nhuận bút, công tác phí, trợ cấp) thu nhập do lao động ( gồm cả lợi nhuận ròng
[22]


-

-

-

-

từ việc bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, các sản vật thu được từ hoạt động nghề
nghiệp.
Dùng tiền riêng để mua tài sản. Tài sản mua bằng tiền riêng cũng trở thành tài
sản chung của vợ và chồng do được tạo ra trong thời kỳ hôn nhân. Đặc biệt,
trong trường hợp vợ, chồng giao kết hợp đồng mua tài sản và đã trả tiền mua tài
sản trước khi kết hôn, nhưng quyền sở hữu đối với tài sản chỉ được chuyển cho
người mua sau khi kết hôn, thì tài sản mua được cũng là tài sản chung.
QSDĐ vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng.
(QSDĐ mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là
tài sản chung khi vợ chồng có thoả thuận)
Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi nhưng có xem xét đến
hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào
việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này và lỗi các bên trong ly hôn.
Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập.
Vợ chồng có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài
sản chung.


Hờ A Cháư  Leej Nus Loj Leeb and Leej Nus Ntxim Hlub

Hờ A Cháư  Leej Nus Loj Leeb and Leej Nus Ntxim Hlub
[23]



×